Professional Documents
Culture Documents
BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở LỢN
BỆNH TRUYỀN NHIỄM Ở LỢN
Triệu chứng Thời gian nung bệnh từ 2 - 3 ngày và bệnh thường phát ra ở 2 thể
Triệu chứng Thời gian nung bệnh từ 1 - 5 ngày và bệnh thường phát ra ở 2 thể
● Viêm phổi nên khó thở, nhịp thở nhanh, ho khan, chảy nhiều nước mũi
Triệu chứng Thời gian nung bệnh từ 2 - 3 ngày và bệnh thường phát ra ở 2 thể
Triệu chứng
Heo nái
● Giai đoạn mang thai: sốt cao 40 - 42°C, biếng ăn, sẩy thai vào giai đoạn chửa 2 hoặc thai chết lưu chuyển thành thai gỗ; thể
cấp tính tai chuyển màu xanh, đẻ non vào giai đoạn cuối của thời kỳ mang thai hoặc thai chết yểu.
● Giai đoạn đẻ và nuôi con: mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến màu, chậm chạp hoặc hôn mê, lợn con yếu, tai chuyển
màu xanh.
● Giai đoạn sau cai sữa: lợn nái động dục không bình thường (kéo dài) hoặc phối giống mà không thụ thai, ho và viêm phổi
nặng.
Heo con
● Sốt cao, gầy yếu, khó thở, mắt màu nâu, phần da mỏng như da bụng, gần mang tai thường có màu hồng, đôi khi da có
vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy và thường bị chết ở tỷ lệ cao.
Triệu chứng
● Heo con theo mẹ bú ít hoặc bỏ bú, heo sau cai sữa và heo bột ăn ít hoặc bỏ ăn
● Heo con bị tiêu chảy cấp, phân lỏng, mùi tanh, phân màu trắng đục hoặc vàng nhạt, phân dính bết ở hậu môn
● Heo có hiện tượng nôn mửa do sữa uống không tiêu, bỏ bú, mất nước, thân nhiệt giảm nên hay có hiện tượng nằm lên
bụng heo mẹ
Bệnh tích
● Heo con theo mẹ có dạ dày căng phồng, chứa sữa không tiêu
● Thành ruột mỏng, căng phồng, chứa đầy dịch vàng
● Hạch lympho màng treo ruột xuất huyết, sung huyết
=> Bệnh dễ nhầm lẫn với bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE)
Biện pháp phòng bệnh
➢ Tiêm vắc-xin đầy đủ để phòng bệnh
➢ Tuân thủ nghiêm ngặt an toàn sinh học cho trại
➢ Định kì vệ sinh bụi rậm quanh trại, khơi thông cống rãnh, sát trùng, diệt côn trùng/gặm nhấm
➢ Tuân thủ nguyên tắc khô - sạch - ấm cho trại
➢ Tiêm đầy đủ sắt cho heo con theo đúng quy trình
➢ Xử lí nước uống cho heo mẹ và heo con bằng clorine (nồng độ 5%)
Biện pháp trị bệnh Chưa có thuốc đặc trị, chủ yếu là điều trị triệu chứng
➢ Kháng thể E.coli tiêm vào xoang phúc mạc liên tục 3 ngày
➢ Atropisunfat 0,1% tiêm bắp: ngày 1 lần
➢ Bổ sung nước và chất điện giải: gluco-KC thảo dược hoặc điện giải vitamin kết hợp với vitamin tổng hợp (Multivit-C hoặc
Super-Vita): cho uống tự do
➢ Dung dịch glucose 5 - 10% tiêm vào xoang phúc mạc: ngày 2 lần
➢ Dùng kháng sinh điều trị vi khuẩn bội nhiễm
➢ Dùng thuốc trợ sức, trợ lực và nâng cao sức đề kháng Vitamin C + B1 + Cafein natribenzoat
6. Bệnh lở mồm long móng
Bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút gây ra, bệnh có tính chất lây lan nhanh. Khi con vật
mắc bệnh LMLM thường bị kế phát các bệnh truyền nhiễm khác, đó chính là nguyên nhân
gây chết con vật..Vi rút thường xuất hiện trong mụn nước, dịch lâm ba, máu, nội tạng và các
chất thải, chất bài tiết của con vật bị bệnh.