Ly Thuyêt + BT KTCT

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 29

Phụ lục

Câu 1 Năng suất lao động có sức sản xuất vô hạn, cường độ lao động có sức sản
xuất hữu hạn đúng hay sai? Tại sao? Cho ví dụ minh hoạ.

Câu 2 Các quan hệ lợi ích kinh tế vừa thống nhất và mâu thuẫn đúng
hay sai. Tại sao? Ví dụ minh họa

Câu 3 : Hội nhập quốc tế ngoài những khó khăn còn đem lại những thuận
lợi về mặt kinh tế phục vụ hiệu quả cho sự phát triển của Việt Nam, đúng
hay sai? Tại sao? Cho ví dụ minh họa?
Câu 4: Trong giai đoạn hiện tại xuất khẩu tư bản có những biểu hiện mới
so với trước đây là đúng hay sai? Tại sao ?
Câu 5: Lợi ích kinh tế không chỉ là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt
động-xã hội mà còn là cơ sở thúc đẩy sự phát triển lợi ích khác đúng hay sai?
Tại sao?Lấy ví dụ minh họa.
Câu 6: Lượng giá trị của hàng hóa được xác định bởi thời gian lao động cá biệt là đúng hay
sai? Tại sao? Lấy ví dụ minh họa?

Câu 7. Hội nhập quốc tế không những tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập trên lĩnh
vực kinh tế mà còn thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố
an ninh quốc phòng

Câu 1Năng suất lao động có sức sản xuất vô hạn, cường độ lao động có sức sản
xuất hữu hạn đúng hay sai? Tại sao? Cho ví dụ minh hoạ.
 Năng suất lao động có sức sản xuất vô hạn, cường độ lao động có sức sản
xuất hữu hạn là đúng.
 Bởi vì:
+ Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính
= số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian (hoặc số lượng time
hao phí để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm).
Tăng năng suất lao động làm cho lượng sản phẩm (hàng hóa) sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian tăng lên, nhưng làm cho giá trị của một đơn vị
hàng hóa giảm xuống.
Tăng NSLĐ -> số lượng sản phẩm tăng, lượng gtri của 1 sản phẩm k
đổi
=> Tổng giá trị sản phẩm không thay đổi.
Các nhân tố tác động đến NSLĐ: trình độ của ng lao động, trình độ tiên
tiến và mức độ trang bị kĩ thuật, khoa học, công nghệ, trình độ quản lí, cường
độ lđ và các yếu tố tự nhiên.
+ Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động trong sản xuât.
Tăng CĐLĐ là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động, giúp tạo ra số lượng các giá trị sử dụng nhiều hơn, góp phần thỏa mãn tốt
các nhu cầu của xã hội.
Tăng CĐLĐ -> số lượng sp tăng, lg giá trị trên 1 sp k thay đổi 🡪
Tổng gtri sp tăng.
CĐLĐ chịu ảnh hưởng của các yếu tố: sức khỏe, thể chất, tâm lí, trình độ
của người lđ, công tác tổ chức, kỉ luật lao động… Nếu giải quyết được các vấn
đề này thì ng lđ sẽ thao tác nhanh hơn, thuần thục hơn. Tập trung hơn, do đó tạo
nhiều hàng hóa hơn.
 Ví dụ minh hoạ:
o Với năng suất lao động, các xí nghiệp nhà máy ngày càng có
nhiều máy móc với kĩ thuật mới, tiên tiến nên năng suất lao động
được nâng cao và có thể coi đây là sức sản xuất vô hạn của các
nhà máy.
o Khi các nhân tố ảnh hưởng tới năng suất lao động thay đổi,
lượng sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị thay đổi.
o Với tăng cường lao động, nguồn nhân lực, lao động trong các
công ty, nhà máy cần có thể lực, tinh thần tốt, có học vấn tốt và
cần tiếp thu các nguồn tri thức mới để có thể tăng giá thành sản
phẩm cũng như tạo thêm nhiều sản phẩm mới.Bởi vậy tăng
cường lao động có ý nghĩa tích cực hơn đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội.
Câu 2 Các quan hệ lợi ích kinh tế vừa thống nhất và mâu thuẫn đúng hay sai.
Tại sao? Ví dụ minh họa

 Đúng
 Vì thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế *Sự thống nhất: -
Lợi ích của các chủ thể này đc thực hiện thì lợi ích của các chủ thể khác cũng đc
thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp. VD: Doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả,
lợi ích doanh nghiệp càng được bảo đảm thì lợi ích người lao động càng được thực
hiện tốt. Ngược lại, lợi ích người lao động càng được thực hiện tốt thì người lao
động càng tích cực làm việc, trách nghiệm với doanh nghiệp càng cao và từ đó lợi
ích doanh nghiệp càng được thực hiện tốt. - Mục tiêu của chủ thể chỉ đc thực hiện
trong mối quan hệ và phù hợp vs mục tiêu của chủ thể khác
 VD: Để thực hiện lợi ích của mình, doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất
lượng sản phẩm, … thì lợi ích doanh nghiệp và lợi ích xã hội thống nhất với nhau.
Chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợi nhuận thì nền kinh tế và đất nước càng
phát triển.
 *Sự mâu thuẫn: - Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuần với nhau vì các chủ thể
kinh tế có thể hành động theo những phương thức khác nhau để thực hiện các lợi
ích của mình. Sự khác nhau đó đến mức đối lập thì trở thành mâu thuẫn. +Ví dụ, vì
lợi ích của mình, các cá nhân, doanh nghiệp có thể làm hàng giả, buôn lậu, trốn
thuế… thì lợi ích của cá nhân, doanh nghiệp và lợi ích xã hội mâu thuẫn với nhau.
Khi đó, chủ doanh nghiệp càng thu được nhiều lợii nhuận, lợi ích kinh tế của
người tiêu dùng, của xã hội càng bị tổn hại. - Lợi ích của những chủ thể kinh tế có
quan hệ trực tiếp trong việc phân phối kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
cũng có thể mâu thuẫn với nhau vì tại một thời điểm kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh là xác định. Do đó, thu nhập của chủ thể này tăng lên thì thu nhập của
chủ thể khác giảm xuống.
 +Ví dụ: Tiền lương của người lao động bị bớt xén sẽ làm tăng lợi nhuận của chủ
doanh nghiệp; nhà nước giảm thuế sẽ làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng...
Câu 3 : Hội nhập quốc tế ngoài những khó khăn còn đem lại những thuận
lợi về mặt kinh tế phục vụ hiệu quả cho sự phát triển của Việt Nam, đúng
hay sai? Tại sao? Cho ví dụ minh họa?

Trình bày
+ Đúng
+ Giải thích:
 Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với
con người, giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các
bộ phận hợp thành nền kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa
quốc gia với phần còn lại của thế giời nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích
kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã hội nhất
định.
 Như vậy, quan hệ lợi ích kinh tế có biểu hiện hết sức phong phú, quan hệ
có thể là các quan hệ theo chiều dọc, giữa môt tổ chức kinh tế với một cá
nhân trong tổ chức kinh tế đó. Cũng có thể theo chiều ngang giữa các chủ
thế, các công đồng người, giữa các tổ chức, các bộ phận hợp thành nền
kinh tế khác. Trong điều kiện hội nhập này nay, quan hệ lợi ích kinh tế
còn phải xét tới quan hệ giữa các quốc gia với phần còn lại của thế giới.
+ Ví dụ minh họa:
 Việt Nam có quan hệ thương mại với hơn 220 nước và vùng lãnh thổ, thu
hút được hơn 8.000 dự án FDI từ 80 nước và lãnh thổ với tổng số vốn
đăng ký hơn 100 tỷ USD. Nhiều nhà đầu tư lớn, các tập đoàn xuyên quốc
gia đã và đang đặc biệt quan tâm đến Việt Nam. Tại các Hội nghị tư vấn
tài trợ cho Việt Nam, tổng cam kết tài trợ liên tục tăng, từ 4,4 tỷ USD
năm 2006 đến hơn 7,9 tỷ USD năm 2010.
Câu 4: Trong giai đoạn hiện tại xuất khẩu tư bản có những biểu hiện mới
so với trước đây là đúng hay sai? Tại sao ?
Trình bày
+ Đúng, vì ngày nay trong điều kiện lich sử mới xuất khẩu tư bản đã có sự biến
đổi lớn.
+ Giải thích:
 Thứ nhất là hướng xuất khẩu tư bản đã có sự thay đổi cơ bản. Trước kia,
luồng tư bản xuất khẩu chủ yếu từ các nước tư bản phát phát triển sang
các nước kém phát triển ( chiếm tỉ trọng trên 70%). Nhưng những thập kỉ
gần đây đại bộ phận dòng đầu tư lại chảy qua lại giữa các nước tư bản
phát triển với nhau. Tỉ trọng xuất khẩu tư bản giữa ba trung tâm tư bản
chủ nghĩa tăng nhanh, đặc biệt dòng đầu tư chảy mạnh theo hướng từ
Nhật Bản vào Mĩ và Tây Âu, cũng như Tây Âu sang Mĩ làm cho luồng
xuất khẩu tư bản vào các nước đang phát triển giảm mạnh, thậm chí chỉ
còn 16,8% ( năm 1996 ) và hiện nay.
 Thứ hai là chủ thể xuất khẩu tư bản có sự thay đổi lớn trong đó có vai trò
của công ty xuyên quốc gia trong xuất khẩu tư bản ngày càng to lớn, đặc
biệt FDI. Mặt khác, đã xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản từ các
nước phát triển mà nổi bật là các Nics châu Á.
 Thứ ba là hình thức xuất khẩu tư bản rất đa dạng, sư đan quyện giữa xuất
khẩu tư bản và xuất khẩu hàng hóa tăng lên. Chẳng hạn, trong đầu tư trực
tiếp xuất hiện những hình thức mới như BOT, BT…sự kết hợp giữa xuất
khẩu tư bản với các hợp đồng buôn bán hàng hóa, dịch vụ, chất xám
không ngừng tăng lên.
 Thứ tư là sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản đã được gỡ
bỏ dần và nguyên tắc có lợi được đề cao.
+ Ví dụ minh họa:
 Sự phân cực trong vấn đề tài sản tự nó là biểu hiện của tình trạng bất
bình đẳng xã hội ngày càng tăng ở các nước tư bản. Cực tích tụ của cải
và cực tích tụ đói nghèo là hai mặt của một đồng tiền tư bản ở từng
nước và trên phạm vi thế giới

Câu 5: Lợi ích kinh tế không chỉ là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt
động-xã hội mà còn là cơ sở thúc đẩy sự phát triển lợi ích khác đúng hay sai?
Tại sao?Lấy ví dụ minh họa.
+Đúng
-Vai trò của lợi ích kinh tế
Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp cho các chủ thể và hoạt động kinh tế - xã
hội.
Mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất phụ thuộc vào mức thu nhập, cá chủ thể phải
hành động để nâng cao thu nhập.
Việc theo đuổi lợi ích kinh tế chính đáng sẽ tạo động lực cho sự phát triển của
nền kinh tế.
-Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển của các lợi ích khác.
Các chủ thể xã hội đấu tranh để thực hiện quyền làm chủ tư liệu sản xuất, xét
đến cùng là đấu tranh vì lợi ích kinh tế.
Lợi ích kinh tế tạo tiền đề cho sự hình thành và thực hiện các lợi ích chính trị,
xã hội, văn hóa của các chủ thể xã hội.
Ví dụ:Lợi ích kinh tế đến từ nền tảng kinh tế số, kinh doanh online. Ngoài việc
là động lực trực tiếp của chủ thể ở đây là lợi nhuận của các công ty số, các
doanh nghiệp hay các cá nhân về mặt kinh tế cụ thể là doanh thu và ảnh hưởng
lớn tới các hoạt động kinh tế- xã hội, như thay đổi về thói quen mua sắm,thanh
toán,..Mà còn thúc đẩy sự phát triển của lợi ích khác điển hình như: thông qua
kinh doanh online, kinh tế số sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt động số của
ngân hàng như thanh toán online, tác động một phần đến hệ thống giao thông
vận tải(quá trình giao hàng).Đem lại lợi ích kinh tế cho mỗi cá nhân và các
doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí vận chuyển, tăng lợi nhuận so với kinh tế,
buôn bán kiểu truyền thống. Điển hình dễ thấy nhất là trong dịch bệnh COVID-
19 hiện nay, các hoạt động đang dịch chuyển sang onl.

Câu 6: Lượng giá trị của hàng hóa được xác định bởi thời gian lao động cá biệt là đúng hay
sai? Tại sao? Lấy ví dụ minh họa?
Lượng giá trị hàng hóa được xác định bởi thời gian lao động cá biệt là sai
Vì:
Lượng giá trị trong một đơn vị hàng hóa được đo lường bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, cho nên, về nguyên tắc, những nhân tố nào ảnh hưởng tới
lượng thời gian hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra một đơn vị hàng hóa tất sẽ ảnh hưởng
tới lượng giá trị của đơn vị hàng hóa. Có những nhân tố chủ yếu sau:
Một là, năng suất lao động,
Năng suất lao động là là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong một
đơn vị hàng hóa. Do vậy, năng suất lao động tăng lên, sẽ làm cho lượng giá trị trong một đơn
vị hàng hóa giảm xuống. “Như vậy là đại lượng giá trị của một hàng hóa thay đổi theo tỷ lệ
thuận với lượng lao động thể hiện trong hàng hóa đó và tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao
động”
Vì vậy, trong thực hành sản xuất, kinh doanh cần chú ý, để có thể giảm hao phí lao động cá
biệt, cần phải thực hiện các biện pháp để góp phần tăng năng suất lao động.
Hai là, tính chất phức tạp của lao động.
Căn cứ vào mức độ phức tạp của lao động mà chia thành lao động giản đơn và lao động phức
tạp.
Lao động giản đơn là lao động không đòi hỏi có quá trình đào tạo một cách hệ thống, chuyên
sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ cũng có thể thao tác được.
Lao động phức tạp là những hoạt động lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo
về kỹ năng, nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị
hơn so với lao động giản đơn, Lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân bội lên.
Đây là cơ sở lý luận quan trọng để cả nhà quản trị và người lao động xác định mức thù lao
cho phù hợp với tính chất của hoạt động lao động trong quá trình tham gia vào các hoạt động
kinh tế xã hội.
Ví dụ: thời gian lao động 1 ngày là 10h,trong đó thời gian lao động cần thiết là 8h(là thời gian
đòi hỏi để sản xuất ra 1 giá trị sử dụng) thời gian lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa là
thời gian lao động cá biệt(2h)

Câu 7. Hội nhập quốc tế không những tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập trên lĩnh
vực kinh tế mà còn thúc đẩy hội nhập các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố
an ninh quốc phòng
Đúng
 Tác động tích cực :
* Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ, vốn trong
nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước
tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi
công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để nâng cao
năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước,
người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về chủng
loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao lưu
nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm việc làm cả ở
trong lẫn ngoài nước.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách
nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và
điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù hợp
cho đất nước.
*Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm
lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào tạo
và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ khoa
học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư trực tiếp
nước ngoài và chuyển giao công nghệ
* Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị,
củng cổ an ninh quốc phòng.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn hóa, tạo điều kiện
để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung những giá trị và tiến
bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu thêm văn hóa dân tộc và
thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo
điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.
- Hội nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong
trật tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong
các các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình,
ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội; đồng
thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để giải
quyết những vấn để quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu,
phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
Ví dụ :
- Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra sự đan xen về lợi ích giữa Việt Nam và các nước, các trung tâm quyền
lực, tạo thế và lực cho công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc; thúc đẩy xu thế hòa bình, ổn định, hợp tác
trong khu vực, giúp ngăn ngừa nguy cơ chiến tranh; làm cho sức mạnh kinh tế của đất nước từng bước
được nâng lên là điều kiện quan trọng để tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh của đất nước, góp phần
nâng cao vị thế của đất nước trong khu vực và trên thế giới.

- Việt Nam đã cử nhiều cán bộ, sĩ quan ra nước ngoài đào tạo ngoại ngữ, các ngành chuyên môn,
kỹ thuật quân sự, tham gia các khóa học, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm với các nước trong một
số lĩnh vực, như: Nâng cao năng lực thực thi pháp luật trên biển, cứu hộ, cứu nạn, gìn giữ hòa
bình Liên hợp quốc...; đồng thời cử nhiều đoàn tham gia các hoạ Việt Nam đã cử nhiều cán bộ, sĩ
quan ra nước ngoài đào tạo ngoại ngữ, các ngành chuyên môn, kỹ thuật quân sự, tham gia các
khóa học, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm với các nước trong một số lĩnh vực, như: Nâng cao năng
lực thực thi pháp luật trên biển, cứu hộ, cứu nạn, gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc...; đồng thời cử
nhiều đoàn tham gia các hoạt động hợp tác trên thực địa với quân đội các nước như: Giao lưu,
huấn luyện, diễn tập đối phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống, tham gia các hoạt động diễn
tập thực binh trong khuôn khổ các Nhóm chuyên gia Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước
ASEAN mở rộng (ADMM+). Hay như trong lĩnh vực khắc phục hậu quả chiến tranh, nhờ các dự
án hợp tác về tẩy độc dioxin, rà phá bom mìn, năng lực chuyên môn của lực lượng ta, cán bộ ta
đã được nâng lên đáng kể.t động hợp tác trên thực địa với quân đội các nước như: Giao lưu, huấn
luyện, diễn tập đối phó với các vấn đề an ninh phi truyền thống, tham gia các hoạt động diễn tập
thực binh trong khuôn khổ các Nhóm chuyên gia Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng các nước
ASEAN mở rộng (ADMM+). Hay như trong lĩnh vực khắc phục hậu quả chiến tranh, nhờ các dự
án hợp tác về tẩy độc dioxin, rà phá bom mìn, năng lực chuyên môn của lực lượng ta, cán bộ ta
đã được nâng lên đáng kể..

 Tác động tiêu cực : Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi
ích, trái lại, nó cũng đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều
doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển, thậm
chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế
quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương trước
những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích
và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có nguy
cơ làm tăng khoảng cách giàu - nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất lợi,
do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều sức
lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp, có vị trí bất lợi và thua thiệt trong
chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và công
nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi trường ở
mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền lực
Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối với
việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền
thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng" của văn hóa nước ngoài.
- Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố quốc tế,
buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp...
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra những cơ
hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những nguy cơ to
lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời cơ, vượt
qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn để cần phải đặc biệt coi trọng.
Ví dụ :
- Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa được thực hiện một cách đồng
bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp
ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân
tộc. 
-Việc ứng phó với những biến động và xử lý những tác động từ môi trường
khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng và chưa đồng bộ

Hướng dẫn bài tập KTCT


Bài 1:Tư bản ứng trước là 1.000.000, USD, theo c/v= 4/1. Số công nhân làm
thuê là 2.000 người. Sau đó tư bản ứng trước tăng 1.800.000 USD, cấu tạo hữu
cơ c/v tư bản tăng lên c/v = 9/1.
Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công của mỗi công
nhân không thay đổi
Tóm tắt:
Giả thiết: Tư bản ứng trước 1.000.000 (USD), c/v = 4/1, số công nhân thuê
2.000 người
Tư bản ứng trước 1.800.000 (USD), c/v = 9/1
Kết luận : Hỏi nhu cầu sức lao động thay đổi như thế nào nếu mức tiền công
của mỗi công nhân không thay đổi
Bài giải
+ Khi quy mô tư bản ứng trước là 1.000.000 (USD)
Ta có C+V = 1.000.000 (USD)
Và C/V= 4/1
Nên C = 800.000 (USD)
V= 200.000 (USD)
Tiền công 1 công nhân nhân đc là
200.000: 2.000 = 100 (USD)
+ Khi Quy mô tư bản ứng trước là 1.800.000 (USD)
Ta có C + V = 1.800.000(USD)
Và C/V = 9/1 (USD)
Nên C= 1.620.000 (USD)
Và V= 180.000 (USD)
Số công nhân thuê được là
180.000: 100 = 1.800 (người)
Số công nhân thuê giảm
2.000 – 1.800 = 200 (người)
Đáp số: 200 người
Bài 2 Một cỗ máy giá trị là 600.000 đồng, dự tính hao mòn trong 15 năm.
Nhưng qua 4 năm hoạt động giá trị của máy mới tương tự đã giảm đi 25%. Hãy
xác định tổn thất do hao mòn của cỗ máy đó?
Tóm tắt
Giả thiết : Giá trị cỗ máy (600.000 đồng)
Hao mòn trong 15 năm
Hao mòn vô hình sau 4 năm 25%
Kết luận : Tính tổng tổn thất hao mòn
Bài giải
Hao mòn hữu hình một năm là:
600.000 /15 = 40.000 (USD)
Giá trị còn lại của cỗ máy sau 4 năm
600.000 – 40.000 x4= 440.000 (USD)
Hao mòn vô hình 4 năm là
440.000 x 25% = 110.000 (USD)
Tổng hao mòn trong 4 năm là
110.000 + 4 x 40.000 = 270.000 (USD)
Đáp số : 270.000 (USD)

Bài 3: Tư bản đầu tư 900.000 USD, trong đó bỏ vào tư liệu sản xuất là 600.000
USD. Số công nhân làm thuê thu hút vào sản xuất 300 người. Hãy xác định giá
trị mới do 1 công nhân tạo ra, biết rằng tỷ suất giá trị thặng dư là 200%.

Bài giải

Tóm tắt :

Giả thiết: C + V = 900.000 (USD)

C = 600.000 (USD)

Số công nhân : 300 người

Tỷ suất giá trị thặng dư : 200%

Kết luận: Tìm giá trị mới do 1 công nhân tạo ra (v +m)
Bài giải

Ta có C + V = 900.000 (USD)

Mà C = 600.000 (USD)

Nên V = 300.000 (USD)

Tiền công của 1 công nhân nhận được là

300.000 :300 = 1.000 (USD)

Mà Tỷ suất giá trị thặng dư : 200% nên m = 2 x v

Giá trị thặng dư thu được là

1.000x 2 = 2.000 (USD)

Giá trị mới do một công nhân tạo ra là

2.000 + 1.000 = 3.000 (USD)


Đáp số: 3.000 USD

Bài 4: Ngày làm việc 8h, giá cả sức lao động một giờ là 1,6 USD. Sau đó nạn
thất nghiệp tăng lên nên giá cả sức lao động giảm xuống 1/8. vậy công nhân
buộc phải kéo dài ngày lao động của mình ra bao nhiêu để vẫn nhận được tiền
công như cũ?

Tóm tắt
Giả thiết: Ngày làm việc 8h
Tiền công 1h là 1,6 USD
Tiền công mới giảm xuống 1/8
Tiền công một ngày không thay đổi
Kết luận: Tính thời gian làm việc tăng thêm khi tiền công 1 ngày không
đổi
Bài giải
Tiền công một giờ làm việc giảm là
1,6 x 1/8 = 0,2 (USD)
Tiền công mới một giờ nhận được là
1,6 -0,2 = 1,4 (USD)
Tiền công 1 ngày là:
1,6 x 8 = 12,8 (USD)
Để nhận đc mức tiền công như cũ thì công nhân phải làm số thời gian là
12,8 : 1,4 = 9,14 (giờ)
Thời gian công nhân phải làm thêm để nhận được mức tiền công như cũ

9,14 – 8 = 1,14 (giờ)
Đáp số: 1,14 giờ
Bài 5: Giả định 1 năm, 1 nền kinh tế sản xuất một lượng sản phẩm là
200.000 gói sà phòng, 300.000 tuýt kem đánh răng, 500.000 m vải. Giá cả
của hàng hóa là 2$/gói xà phòng, 2$/tuýt kem đánh răng, 3$/m vải. Hãy
tính số lượng tiền cần thiết cho lưu thông, nếu tiền tệ thực hiện được 4
vòng quay trong một năm?
Tóm tắt
Giả thiết: Gói xà phòng 200.000 gói; giá là 2 $/sản phẩm
Tuýt kem đánh răng 300.000 sản phẩm; giá là 2 $/sản phẩm
Vải 500.000 m; giá là 3 $/m
Tốc độ quay của đồng tiền: 4 vòng/năm
Kết luận: tính lượng tiền cần thiết cho lưu thông
Bài giải
Lượng tiền cần thiết cho lưu thông là (M = P x Q /V)
(200.000 x 2 + 300.000 x 2 + 500.000 x 3) : 4 = 625.000 $
Đáp số : 625.000 $
Bài 6: Một doanh nghiệp đầu tư một lượng tư bản ứng trước K = 1 triệu
USD. Cấu tạo hữu cơ là 4/1. Trình độ bóc lột là 100%. Hỏi tổng giá trị
hàng hóa sản xuất ra ở năm thứ 2 là bao nhiêu nếu tích lũy tư bản là 50%?
Tóm tắt
Giả thiết : C + V = 1.000.000 USD
C/V = 4/1
m/ = 100%
Tích lũy tư bản 50%
Kết luận : Tính tổng giá trị hàng hóa ở năm thứ 2
Bài giải
+ Ta có C + V = 1.000.000 USD
Mà C/V = 4/1
Nên V = 200.000 USD
Mà m/ = 100% nên m = v = 200.000 USD
Giá trị hàng hóa của năm thứ nhất là (G = C + V + M)
1.000.000 + 200.000 = 1.200.000 (USD)
Vì tích lũy 50% nên tích lũy của năm thứ nhất là
200.000 x 50% = 100.000 (USD)
Quy mô sản xuất của năm thứ 2 là
1.000.000 + 100.000 = 1.100.000 (USD)
+ Quy mô sản xuất của năm thứ 2 là
Ta có C + V = 1.100.000 USD
C/ V= 4/1
Nên V= 220.000 USD
Mà m/ = 100% nên m = v = 220.000 USD
Giá trị hàng hóa của năm thứ 2 là
1.100.000 + 220.000 = 1.320.000 (USD)
Đáp số: 1.320.000 USD
Bài 7: Khi tổ chức sản xuất, nhà tư bản kinh doanh ứng trước 250 triệu
USD, trong điều kiện cấu tạo hữu cơ tư bản là 4/1. Hãy tính tỷ suất tích
lũy, nếu biết rằng mỗi năm 15 triệu USD giá trị thặng dư biến thành tư
bản và trình độ bóc lột là 300%?
Tóm tắt
Giả thiết: C + V = 250 triệu USD
C /V = 4/1
Giá trị thặng dư mỗi năm là : 15 triệu USD
m/ = 300%
Kết luận: Tính tỷ suất tích lũy (công thức tỷ suất tích lũy = giá trị thặng
dư quay trở sản xuất : tổng giá trị thặng dư thu được x 100%)
Bài giải

+ Ta có C + V = 250 triệu USD

Mà C /V = 4/1

Nên V = 50 triệu USD

Khối lượng giá trị thặng dư thu được là (M = m/ x V)


50 x 300% = 150 (triệu USD)
Tỷ suất tích lũy là
(15 :150 ) x 100% = 10%
Đáp số : 10%
Bài 8: Có một số tư bản đầu tư là 400.000 USD với cấu tạo hữu cơ là
3/2. Qua một thời gian, tư bản đầu tư tăng lên 600.000 USD và cấu tạo
hữu cơ cũng tăng 9/1.
Tính sự thay đổi của tỷ suất lợi nhuận nếu trình độ bóc lột công nhân
trong thời kỳ này tăng từ 100% lên 150%. Giải thích vì sao tỷ suất lợi
nhuận bị giảm xuống mặc dù trình độ bóc lột của các nhà tư bản tăng lên?
Tóm tắt
Giả thiết
Khi m1/ = 100% có C + V = 400.000 (USD) và C/V = 3/2
Khi m2/ = 150% có C + V = 600.000 (USD) và C/V = 9/1
Kết luận Tính P1/ va P2/ ( P/ = m : (c + v) x 100%)
Bài giải

+ Khi m1/ = 100%

Ta có C + V = 400.000 (USD)

và C/V = 3/2

Nên V = 160.000 (USD)

Vì m1/ = 100% nên m = v = 160.000 (USD)

Tỷ suất lợi nhuận là

(160.000 : 400.000) x 100% = 40%

+ Khi m2/ = 150%

Ta có C + V = 600.000 (USD)

và C/V = 9/1

Nên V = 60.000 (USD)

Vì m2/ = 150% nên m = 1,5 v = 90.000 (USD)

Tỷ suất lợi nhuận là

(90.000 : 600.000) x 100% = 15%

Khi tỷ suất giá trị thặng tăng từ 100% lên 150% làm cho tỷ suất lợi nhuận
giảm từ 40% xuống 15% vì cấu tạo hữu cơ tăng từ 3/2 lên 9/1.

Bài 9: Trong một ngày lao động sản xuất được 30 sản phẩm có tổng giá trị là
120$. Hỏi giá trị tổng sản phẩm làm trong 5 ngày và giá trị của 1 sản phẩm là
bao nhiêu nếu:

a. Năng suất LĐ tăng lên 2 lần?

b. Cường độ LĐ tăng lên 2 lần


c. Cả 2 trường hợp trên cùng xảy ra

Tóm tắt

Giả thiết : Trong 1 ngày số sản phẩm 30; tổng giá trị sản phẩm 120 $

Kết luận: Tính giá trị tổng sản phẩm làm trong 5 ngày và giá trị của 1 sản phẩm

Khi

a. Năng suất LĐ tăng lên 2 lần?

b. Cường độ LĐ tăng lên 2 lần

c. Cả 2 trường hợp trên cùng xảy ra

Bài giải

Tổng số Giá Tổng giá trị Tổng giá trị sản


sản phẩm trị/sản sản phẩm 1 phẩm 5 ngày (USD)
phẩm ngày (USD)
(USD)
Ban đầu 30 120 :30 =4 120 120 x5 = 600
a. Khi NSLĐ tăng 2 30 x2 = 60 4 :2 = 2 60 x 2= 120 120 x5 = 600
lần
b. Khi CĐLĐ tăng 2 30 x2 = 60 4 60 x4 = 240 240 x 5 = 1200
c. Cả hai trường hợp 30 x 2 x 2 = 120 4:2=2 120 x2 =240 240 x 5 = 1200

Bài 10. Ngày làm việc 8 giờ, thời gian lao động thặng dư là 4 giờ. Sau đó năng suất
lao động trong các ngành sản suất vật phẩm tiêu dùng tăng lên 2 lần nên hàng hóa ở
những ngày này giảm đi 2 lần. Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ
dài ngày lao động không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?

Tóm tắt:

Giả thiết: Ngày làm việc: 8h

Thời gian lao động thặng dư: 4h


Năng suất lao động tăng 2 lần

Hàng hóa giảm đi 2 lần

Kết luận: Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động
không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào?

Bài giải

+ Ngày làm việc: 8h

Thời gian lao động thặng dư: 4h

Thời gian lao động tất yếu là:

8- 4 = 4 (h)

Tỷ suất giá trị thặng dư là

4 : 4 x 100% = 100%

+Khi năng suất lao động tăng 2 lần thì thời gian lao động tất yếu bị giảm xuống
2 lần

Thời gian lao động tất yếu là

4 : 2 = 2 (h)

Thời gian lao động thặng dư là:

8 – 2 = 6 (h)

Tỷ suất giá trị thặng dư là

6 : 2 x 100% = 300%

Đáp số: Tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 100% lên 300% và đây là phương pháp
sản suất giá trị thặng dư tương đối (vì ngày lao động không thay đổi, thời gian
lao động tất yếu giảm, thời gian lao động thặng dư tăng)
Kiến thức cần lưu ý:

Bài 2,3

- Doanh nghiệp muốn xây dựng được thương hiệu chỉ cần quan tâm đến sx hàng
hóa gtsd tốt, giá thành phải phù hợp để thỏa mãn nhu cầu của xã hội

- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính của hàng hóa vừa thống nhất vừa mâu thuẫn

-Năng suất lao động có sức sản xuất vô hạn, cường độ lao động có sức sản xuất
hữu hạn

-Trong nền sản xuất hiện đại giá trị hàng hóa có xu giảm

-Các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trườngcó vai trò và trách nhiệm khác
nhau(4 chủ thể)

- Người tiêu dùng thông minh để tự bảo vệ mình là sai vì Các chủ thể trên thị trường
có mối quan hệ tác động lẫn nhau, mối chủ thể có vai trò, trách nhiệm khác nhau trong
nền kinh tế thị trường, khi một chủ thể bị tác động đều ảnh hưởng đến chủ thể khác

- Quy luật giá trị: khái niệm, nội dung, tác động, ý nghĩa:

Quy luật giá trị có tác động 2 mặt (tích cực và tiêu cực)

Bài 4

-Sức lao động là hàng hóa đặc biệt

- Có 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư, (sản xuất giá trị thặng dư siêu
ngạch là một trường hợp đặc biệt của tương đối là hình thức biến tướng của gttd
tương đối, cần phân biệt giá trị thặng dư tuyệt đối và tương đối)

- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay Do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc áp
dụng các thiết bị kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, quản lý. NSLĐ có xu hướng tăng.
Kéo dài thời gian lao động, tăng CĐLĐ. Nên hiện nay vẫn sử dụng 2 phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư.

- So sánh tỷ suất giá trị thặng dư và tỷ suất lợi nhuận (về chất, lượng)
Bài 6:

-Trong giai đoạn hiện nay xuất khẩu tư bản có những biểu hiện mới so với trước

- Việc mở rộng đầu tư này mang lại thuận lợi gì đối với sự phát triển của Việt
Nam

- Xuất khẩu tư bản chỉ đơn thuần là các nước giàu (nhiều tiền) sẽ cho các nước
nghèo vay tiền để tự đầu tư phát triển kinh tế, còn nước cho vay chỉ việc thu tiễn
lãi: quan điểm là sai

+ Xuất khẩu tư bản, những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản.

Phụ lục:
Câu 2. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1, trình độ bóc lột là 400%. Trong
giá trị hàng hóa có 16.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất
biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định và so sánh chi
phí sản xuất tư bản và giá trị của hàng hóa đó. (k = 20.000USD ;
G=36.000USD)
Câu 3.: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có chi phí hao
mòn máy móc, thiết bị là 200.000 USD, khấu hao nhà xưởng là 100.000
USD. Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ là 900.000 USD. Hãy xác
định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị của sản phẩm là 2,6 triệu
USD triệu và trình độ bóc lột thặng dư là 500%. Chỉ ra sự khác nhau giữa
tư bản bất biến và tư bản khả biến
Câu 4. : Tư bản ứng trước 1.200.000 USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng
400.000 USD, máy móc thiết bị 200.000 USD. Nhiên liệu, nguyên liệu, vật
phụ liệu gấp 3 lần tiền công. Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động,
tư bản bất biến, tư bản khả biến. Ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành các
loại tư bản nói trên.
Câu 5 : Ngày làm việc 10 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ. Sau đó
doanh nghiệp dổi mới các thức quản lý làm cho cường độ lao động tăng
20%. Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu tiền công của
công nhân không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nào?Tại sao?
Câu 6.: Tỷ suất giá trị thặng dư là 300% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là
9/1. Trong giá trị hàng hóa có 9.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư
bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định chi
phí sản xuất tư bản và tỷ suất lợi nhuận (nếu giá cả bằng giá trị của hàng
hóa).Trên cơ cở đó hãy cho biết làm thế nào để doanh tăng lợi nhuận?

Câu 1 : Nhà tư bản thuê công nhân làm việc 8 giờ trong một ngày, thời gian
cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động của người công nhân là 6 giờ. Sau
đó năng suất lao động trong các ngành sản suất vật phẩm tiêu dùng tăng
lên 2,5 lần nên hàng hóa ở những ngày này cũng giảm đi tương ứng.
Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động
không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào? Tại sao?
(60%; 300%)

TÓM TẮT
Giả thiết :
Ngày làm việc :8h
Thời gian lao động tất yếu :6h
Hàng hoá giảm 2,5 lần
Kết luận :Tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu độ dài ngày lao động
không thay đổi ? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư nào ?

Bài giải :
Ngày làm việc 8h
Thời gian lao động tất yếu :6h
Thời gian lao động thặng dư là : 8-6=2h
Tỷ suất giá trị thặng dư là : (2/6) x 100 % = 0,33(3) %
+ Khi năng suất lao động tăng 2,5 lần thì thời gian lao động tất yếu giảm 2,2
lần
Thời gian lao động tất yếu là : 6 : 2,5 = 2,4 h
Thời gian lao động thặng dư là : 8- 2,4 =5,6 h
Tỷ suất giá trị thặng dư là : ( 5,6 / 2,4 ) x 100 % = 2,33(3) %
Đáp số : Tỷ suất giá trị thặng dư tăng từ 0,3(3) % lên 2,3(3)% và đây là phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối ( Vì ngày lao động không thay đổi .
Thời gian lao động tất yếu giảm, thời gian lao động thặng dư tăng )

Câu 2. Cấu tạo hữu cơ của tư bản là 4/1, trình độ bóc lột là 400%. Trong
giá trị hàng hóa có 16.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư bản bất
biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định và so sánh chi
phí sản xuất tư bản và giá trị của hàng hóa đó. (k = 20.000USD ;
G=36.000USD)
Tóm tắt
Giả thiết : C/V=4/1
m’=400%
m=16.000 USD
Với điều kiện tư bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản suất

Kết luận : xác định và so sánh chi phí sản xuất tư bản và giá trị của hàng hóa
đó
Bài làm
Tỉ suất giá trị thặng dư là 400% nên V = m/4 = 16.000/4 =4.000 (USD)
Lại có C/V=4/1
Nên C= 4V = 4*4.000 = 16.000 (USD)
Chi phí sản xuất tư bản là (k=C+V) :
16.000 + 4.000 = 20.000 (USD)
Giá trị của hàng hóa đó là (G=k+m) :
20.000 + 16.000 = 36.000 (USD)
Vậy chi phí sản xuất tư bản (20.000 USD) nhỏ hơn giá trị của hàng hóa đó
(36.000USD) một khoảng bằng giá trị thặng dư 16.000 USD
Câu 3.: Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có chi phí hao
mòn máy móc, thiết bị là 200.000 USD, khấu hao nhà xưởng là 100.000
USD. Chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ là 900.000 USD. Hãy xác
định chi phí tư bản khả biến nếu biết rằng giá trị của sản phẩm là 2,6 triệu
USD triệu và trình độ bóc lột thặng dư là 500%. Chỉ ra sự khác nhau giữa
tư bản bất biến và tư bản khả biến
Giả thiết:
Chi phí hao mòn máy móc thiết bị 200000USD
Chi phí khấu hao cho nhà xưởng 100000 USD
Chi phí nguyên nhiên vật liệu 900000 USD
Giá trị sản phẩm 2600000 USD
Trình độ bóc lột 500%
Kết luận: xác định chi phí tư bản khả biến
Giải
Ta có công thức: G=c+v+m (1)
Trong đó c=200000+100000+900000=1200000 USD
m
Trình độ bóc lột m’= v x100%=500%

m
 v =5

Thay vào ct (1) ta có: 2600000=1200000+v+5v


 V=233333,33 USD

Vậy chi phí tư bản khả biến là 233333,33 USD

Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến :


Tư bản bất biến Tư bản khả biến
Khái Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu Bộ phận Tư bản dùng để mua sức lao
niệm sản xuất (nhà xưởng, máy móc, thiết động mà trong quá trình sản xuất
bị, nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu không những nó tái sản xuất ra giá trị
phụ…) mà giá trị của nó được bảo sức lao động mà còn sản xuất ra giá
tồn và chuyển nguyên vào sản phẩm, trị thặng dư. Nghĩa là bộ phận Tư bản
tức là giá trị không thay đổi về lượng này có sự thay đổi về lượng trong quá
trong quá trình sản xuất trình sản xuất 
Vai là điều kiện cần thiết không thể thiếu có vai trò quyết định trong quá trình
trò được để sản xuất ra giá trị thặng dư sản xuất giá trị thặng dư
Kí c v
hiệu

Câu 4. : Tư bản ứng trước 1.200.000 USD, trong đó bỏ vào nhà xưởng
400.000 USD, máy móc thiết bị 200.000 USD. Nhiên liệu, nguyên liệu, vật
phụ liệu gấp 3 lần tiền công. Hãy xác định tư bản cố định, tư bản lưu động,
tư bản bất biến, tư bản khả biến. Ý nghĩa của sự phân chia tư bản thành các
loại tư bản nói trên.

Tóm tắt :
Giả thiết : Tư bản ứng trước C+V= 1.200.000 USD
C1= 400.000 USD + 200.000 USD
C2= 3V
Kết luận : Tư bản cố định C1= ?
Tư bản lưu động C2+V= ?
Tư bản bất biến C= ?
Tư bản khả biến V= ?
Bài giải
Ta có tư bản cố định C1= 400.000 + 200.000 = 600.000 USD
*Ta có C+V = 1.200.000 USD mà C = C1+C2 , C2 = 3V
=> C1+C2 + V=1.200.000 USD
C1+ 3V + V= 1.200.000 USD
600.000 + 4V = 1.200.000 USD
 4V = 600.000 USD
 V = 150.000 USD
* C2 = 3V = 3 x 150.000 = 450.000 USD
* Tư bản lưu động C2 + V = 450.000 + 150.000 = 600.000 USD
* Tư bản bất biến C= C1+C2= 600.000 + 450.000 = 1.050.000 USD
Kết luận : Tư bản cố định là 600.000 USD
Tư bản lưu động là 600.000 USD
Tư bản bất biến là 1.050.000 USD
Tư bản khả biến là 150.000 USD
Việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến phản ánh được
nguồn gốc sinh ra giá trị thặng dư. Trong quá trình sản xuất, tư bản bất biến chỉ
là điều kiện để sinh ra giá trị thặng dư còn tư bản khả biến mới là nguồn gốc tạo
ra giá trị thặng dư.

Việc phân chia tư bản cố định và tư bản lưu động tuy không phản ánh nguồn
gốc sinh ra giá trị thặng dư nhưng lại có ý nghĩa quan trong trong việc quản lý
kinh tế. Nó là cơ sở để quản lý, sử dụng vốn cố định và vốn lưu động một cách
có hiệu quả cao.

Câu 5 : Ngày làm việc 10 giờ, thời gian lao động thặng dư là 6 giờ. Sau đó
doanh nghiệp dổi mới các thức quản lý làm cho cường độ lao động tăng
20%. Hỏi tỷ suất giá trị thặng dư thay đổi như thế nào nếu tiền công của
công nhân không thay đổi? Dùng phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
nào?Tại sao?

Tóm tắt
Giả thiết: Một ngày làm 10 h
Thời gian lao động thặng dư t’=6h
Cường độ lao động tăng 20%
Kết luận: Tỷ suất giá trị thặng dư nếu tiền lương không đổi?
Dùng phương pháp sản suất giá trị thặng dư nào ? Vì sao
Bài giải
+ Ngày làm việc 10h
Thời gian lao động thặng dư t’=6h
Thời gian lao động tất yếu là
10-6=4(h)
Tỷ suất giá trị thặng dư là
6:4×100%=150%
+Khi cường độ lao động tăng 20% , tiền lương giữ nguyên nên thời gian lao
động tất yếu không đổi
Số giờ làm sau khi tăng cường độ lao động 20% là :
10+ 10×20%=12h
Thời gian lao động thặng dư là
12-4=8h
Tỷ suất giá trị thặng dư là
8:4×100%=200%
Đáp số: tỷ suất thặng dư tăng từ 150% lên 200% và đây là phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối ( vì ngày lao động kéo dài , thời giảm lao động tất
yếu không đổi, thời gian lao động thặng dư tăng )
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao
động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
Để có nhiều giá trị thặng dư, người mua hàng hóa sức lao động phải tìm mọi
cách để kéo dài ngày lao động và tăng cường độ lao động.
Tuy nhiên, ngày lao động chịu giới hạn về mặt sinh lý (công nhân phải có thời
gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí) nên không thể kéo dài bằng ngày tự nhiên, còn
cường độ lao động cũng không thể tăng vô hạn quá sức chịu đựng của con
người.
Hơn nữa, công nhân kiên quyết đấ tranh đòi rút ngắn ngày lao động. Quyền
lợi hai bên có mâu thuẫn, thông qua đấu tranh, tùy tương quan lực lượng mà tại
các dân tộc trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể có thể quy định độ dài nhất định
của ngày lao động. Tuy vậy , ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động tất
yếu và cũng không thể vượt giới hạn thể chất và tỉnh thần của người lao động

Câu 6.: Tỷ suất giá trị thặng dư là 300% và cấu tạo hữu cơ của tư bản là
9/1. Trong giá trị hàng hóa có 9.000 USD giá trị thặng dư. Với điều kiện tư
bản bất biến hao mòn hoàn toàn trong một chu kỳ sản. Hãy xác định chi
phí sản xuất tư bản và tỷ suất lợi nhuận (nếu giá cả bằng giá trị của hàng
hóa).Trên cơ cở đó hãy cho biết làm thế nào để doanh tăng lợi nhuận?
* Tóm tắt:
Giả thiết: - Tỷ suất GTTD là 300%
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là c/v = 9/1
- Giá trị thặng dư là 9000 USD. Với đk tư bản bất biển hao mòn hoàn toàn trong
một chu kỳ sản xuất.
Kết luận:- Xác định chi phí sx tư bản và tỷ suất lợi nhuận
- Hãy cho biết làm thế nào để doanh tăng lợi nhuận
* Giải:
Ta có: 9000= m’ x V
 9000 = 300% x V  V = 3000
 C = 27000

=> Chi phí sản xuất tư bản là: k = C + V  k = 3000 + 27000 = 30000 ( USD )
=> Tỷ suất lợi nhuận là:
( 9000 : 30000 ) x 100% = 300%
Lý thuyết tăng lợi nhuận :
Nhà tư bản cá biệt chỉ cần bán hàng hóa với giá cả cao hơn chi phí sản xuất đã
có lợi nhuận. Trong trường hợp bán đúng bằng chi phí sản xuất là không có lợi
nhuận. Bán hàng hóa thấp hơn giá trị và cao hơn chi phí sản xuất cũng có thể đã
có lợi nhuận.
Phí sản xuất cũng có thể đã có lợi nhuận. Trong trường hợp này, lợi nhuận nhỏ
hơn giá trị thặng dư. Lợi nhuận chính là mục tiêu, động cơ, động lực của hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Tuy nhiên, lợi nhuận khi được đo bằng tuyệt đối chỉ phản ánh quy mô hiệu quả
kinh doanh mà chưa phản ánh rõ mức hiệu quả của kinh doanh, do đó cần được
bổ sung bằng số đo tương đối là tỷ suất lợi nhuận.

You might also like