Đề cương TTHCM

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH 20221

TAILIEUHUST

Câu 1: Cơ sở thực tiễn Việt Nam. Ý nghĩa học tập TTHCM với sinh viên hiện nay.

a. Cơ sở thực tiễn Việt Nam

Cơ sở thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20


Từ năm 1858 đé quốc Pháp bắt đầu xâm lược Việt Nam, triều đình phong kiến Việt Nam từng bước khuất phục
và đầu hàng Pháp thừa nhận nền bảo hộ của Pháp ở Việt Nam
 như vậy xã hội Việt Nam lại xuất hiện thêm mâu thuẫn mới đó là mâu thuẫn Toàn thể dân tộc Việt Nam với
thực dân Pháp

- Trước sự đàn áp dã man của thực dân Pháp, rất nhiều phong trào đấu tranh nổi lên chống
Pháp như phong tào Cần Vương, các cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực
ở Miền Nam, các cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng ở miền
Trung, các cuộc khởi nghĩa của Nguyễn Thiện Thuật Phạm Bành và Đình Công Tráng,
Nguyễn Quang Bích, Hoàng Hoa Thám ở miền Bắc.

 các phong trào đó đều có ảnh hưởng nhất định đến tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc
tuy nhiên đều thất bại => thể hiện giai cấp phong kiến và hệ tư tưởng của nó đã bất lực
suy tàn trước nhiệm vụ giải phóng dân tộc.

- Đến đầu thế kỷ XX do ảnh hưởng bởi các trào lưu cải cách của Nhật và Trung Quốc, ở Việt
Nam đã xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản như phong
trào Đông Du của Phan Bội Châu, phong trào Duy Tân của cụ Phan Châu Trinh phong trào
Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can và phải kể đến phong trào cách mạng tư sản của
Nguyễn Thái Học

- => các phong trào trên đều thất bại nguyên nhân nào do giai cấp tư sản Việt Nam của non
yếu. Trong bối cảnh đó giai cấp chủ nghĩa xuất hiện Tuy với số lượng còn ít ỏi không ổn định
nhưng cũng đã báo hiệu một thời đại mới sắp ra đời.

=>như vậy từ khi thực dân Pháp xâm lược đến những năm 30 của thế kỉ XX các phong trào
yêu nước với nhiều ngọn cờ khác nhau hình thức đấu tranh khác nhau xong đều thất bại. Nó
chứng tỏ các con đường yêu nước đó chưa đáp ứng được yêu cầu của lịch sử, các giai tầng
chưa đảm đương được nhiệm vụ lịch sử, nó đã tạo ra cuộc khủng hoảng về đường lối cứu
nước làm xã hội đặt câu hỏi” cứu nước bằng con đường nào để có thể đi tới Thắng lợi.

1
- HCM sinh ra và lớn lên trong bối cảnh như vậy .Vì vậy 05/06/1911: Hồ Chí Minh ra đi tìm
đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
b) Ý nghĩa học tập TTHCM với sinh viên hiện nay.
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận, phương pháp công tác: Thông qua việc học tập tư tưởng
Hồ Chí Minh sẽ bồi dưỡng, củng cố tư tưởng, lập trường quan điểm trên nền tảng chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Qua đó giúp cho sinh viên có sự tích cực chủ động phê
phán những quan điểm sai trái chống phá Đảng, nhà nước, bôi nhọ lãnh tụ Hồ Chí Minh

- Bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cách mạng,lòng yêu nước, rèn luyện bản lĩnh chính trị
cho sinh viên: Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp cho sinh viên nâng cao lòng tự hào về
chủ tịch Hồ Chí Minh Tự hào về những giá trị truyền thống của dân tộc cũng như những chặng
đường mà Đảng đã lãnh đạo toàn dân thực hiện cuộc đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc và xây
dựng phát triển đất nước.
Câu 2: Cơ sở lý luận, phân tích giá trị truyền thống dân tộc. Sinh viên cần làm gì để
phát huy giá trị truyền thống dân tộc VN hiện nay.

a. Cơ sở lý luận, phân tích giá trị truyền thống dân tộc


Trước hết bắt nguồn từ truyền thống dân tộc là sự kế thừa và phát triển các giá trị văn hóa tiêu
biểu như:
- Chủ nghĩa yêu nước, ý chí kiên cường đấu tranh chống giặc ngoại xâm.
Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt chiều dài lịch sử dân tộc. Đó là ý chí kiên cường bất
khuất trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, là tình cảm thiêng liêng cao quý, là cội nguồn của
trí tuệ sáng tạo, là chuẩn mực đạo đức cơ bản của người Việt Nam, là động lực thôi thức Hồ Chí
Minh ra đi tìm đường cứu nước.
- Ý thức tự lực tự cường, truyền thống đoàn kết, nhân ái, khoan dung độ lượng, cần cù dũng
cảm,thông minh sáng tạo, ham học hỏi, luôn tìm tòi tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại cũng
là yếu tố tác động đến Hồ Chí Minh trong hình hành trình ra đi tìm đường cứu nước giải phóng
dân tộc.
- Tinh thần lạc quan yêu đời niềm tin vào chính mình, tin vào tất thắng của chân lý là động
lực quan trọng giúp cho dân tộc Việt Nam và Hồ Chí Minh vượt qua mọi gian nan thử thách
khó khăn.
 Trong các truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ nghĩa yêu nước là truyền
thống quan trọng nhất để Hồ Chí Minh tiếp thu, kế thừa, tìm thấy con đường cứu nước
giải phóng dân tộc. Người nói: “ lúc đầu chính là Chủ nghĩa Yêu nước chứ chưa phải chủ
nghĩa Cộng sản, đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo quốc tế thứ 3”.

b. Vận dụng
- Đầu tiên là phải có tri thức và hiểu truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam qua quá trình
học tập, tìm hiểu về lịch sử, thông qua các bài học, câu chuyện,…

- Vận dụng và phát huy các truyền thống tốt đẹp vào trong cuộc sống học tập, lao động. Ví dụ
với yêu nước thể hiện ở tuân thủ chủ chương đường lối của nước, pháp luật, học tập tốt; đoàn
kết trong lớp học, gia đình, cộng đồng cư trú, dân tộc, để cùng nhau tiến bộ; cần cù thì trong
học tập phải có kế hoạch, có phương pháp và chăm chỉ, tính đến yếu tố hiệu quả; lạc quan thì là
có niềm tin vào sự lãnh đạo của đảng, sự tất thắng vào chân lý, niềm tin vào chủ nghĩa xã hội.

2
Câu 3: Phân tích luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường vô
sản của Hồ Chí Minh. Giá trị của luận điểm trên đối với cách mạng Việt Nam?
a. Phân tích luận điểm cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường vô sản
của Hồ Chí Minh

Để giải phóng dân tộc của ách thống trị của thực dân Pháp, ông cha ta đã sử dụng nhiều
con đường cứu nước gắn với những khuynh hướng chính trị khác nhau, sử dụng những vũ khí,
tư tưởng khác nhau.

Bối cảnh lịch sử dẫn dắt Hồ Chí Minh tới con đường cách mạng vô sản

- Rút ra những bài học kinh nghiệm từ sự thất bại của những con đường cứu nước trước
đó
Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, thực dân Pháp xâm lược nước ta, thi hành chính
sách áp bức bóc lột thuộc địa dã man. Các phong trào yêu nước của nhân dân Việt Nam
đấu tranh chống thực dân pháp phát triển mạnh mẽ theo nhiều khuynh hướng khác nhau:…
Tuy nhiên tất cả các phong trào yêu nước trên được thất bại, nguyên nhân thất bại của nó
là do thiếu đường lối, phương pháp đấu tranh đúng đắn khoa học.

Trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc đã thành một hệ thống trên thế giới, cách mạng Việt
Nam lâm vào tình trạng khủng hoảng bế tắc về đường lối. Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên
chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha, Người nhận thấy con đường cầu viện Nhật
Bản của Phan bội Châu chẳng khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”, con đường cải
lương của Phan Châu Trinh chẳng khác gì “Cầu xin giặc rủ lòng thương”, con đường đấu tranh
của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế đấu tranh chống Pháp nhưng vẫn còn mang nặng cốt
cách phong kiến. Chính vì vậy mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha ta. Tuy
nhiên Hồ Chí Minh không tán thành những con đường cứu nước của họ mà quyết định ra đi tìm
con đường cứu nước khác để giải phóng dân tộc.

- Hồ Chí Minh nhận thấy cách mạng tư sản không triệt để, là không đến nơi

Trong khoảng 10 năm từ 1911 đến 1920, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu khảo sát các
cuộc cách mạng lớn trên thế giới: cách mạng tư sản Anh, cách mạng tư sản Mỹ, Pháp người
tiếp xúc với bản Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền 1791 của cách mạng Pháp, với bản
Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776. Người đã đi đến kết luận ngay cả cách mạng Pháp, Mỹ đã
thiết lập nền cộng hòa dân chủ nhưng trong nước thì vẫn bóc lột công-nông, bên ngoài vẫn tiến
hành áp bức bóc lột nhân dân các nước thuộc địa.
Như vậy cách mạng tư sản là cuộc cách mạng chưa giải phóng con người một cách triệt
để và không phù hợp với yêu cầu đặt ra của cách mạng Việt Nam, cũng như tâm nguyện của
chủ tịch Hồ Chí Minh. Do đó Hồ Chí Minh không lựa chọn con đường cách mạng tư sản cho
cách mạng Việt Nam.

- Sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản sự thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga năm
1917 là tất yếu.

Trong hành trình tìm đường cứu nước đó Hồ Chí Minh đã nhận thấy cách mạng tháng

3
10 Nga không chỉ là một cuộc cách mạng vô sản mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc. Nó nêu gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và mở ra trước mắt
họ thời đại trong đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc vượt qua sự hạn chế về tư tưởng của các
vị lãnh tụ, tiền bối đương thời. Hồ Chí Minh đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác
Lênin vào tháng 7 năm 1920 người đọc được bản sơ thảo lần thứ nhất của Lênin về các vấn đề
dân tộc và thuộc địa. Trong đó Lênin đã vạch ra con đường giải phóng của các dân tộc thuộc
địa. Từ đó Hồ Chí Minh đã lựa chọn đi theo khuynh hướng chính trị vô sản. Người đã khẳng
định muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách
mạng vô sản

Như vậy sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản của Hồ Chí Minh cũng chính là sự
lựa chọn tất yếu của việc giải phóng dân tộc đối với con thuyền cách mạng Việt Nam, dân tộc
Việt Nam và Hồ Chí Minh chính là Người thay mặt để lựa chọn.

Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo học viết cách mạng vô sản của chủ nghĩa mác-
lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam thể hiện: (Nội dung)
Người đã đặt cách mạng giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp trong đó giải
phóng dân tộc là trên hết trước hết. Theo quan điểm của chủ Mác ăngghen con đường cách
mạng vô sản ở các nước châu âu đi từ giải phóng giai cấp đến giải phóng dân tộc và cao nhất là
giải phóng con người. Căn cứ vào thực tiễn của cách mạng Việt Nam và của các nước thuộc địa
thì Hồ Chí Minh đã chỉ chỉ ra con đường cách mạng vô sản ở đây là đi từ giải phóng dân tộc
giải phóng giai cấp đến giải pháp con người.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Ngay trong chánh cương vắn tắt của
Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh đã khẳng định làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách
mạng để đi đến xã hội cộng sản. Tuy nhiên trong quan điểm của Quốc tế cộng sản thì cách
mạng tư sản dân quyền
không bao hàm nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc hai nhiệm vụ này phải được thực
hiện đồng thời. Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, Người không coi nhiệm vụ chống đế quốc
và chống phong kiến là ngang nhau mà đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên
trước hết.

Có thể khẳng định rằng đây là nét độc đáo sáng tạo của Hồ Chí Minh về học thuyết
cách mạng vô sản đối với các dân tộc thuộc địa

b. Giá trị của luận điểm

- Con đường cách mạng vô sản là sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp thực tiễn cách mạng Việt
Nam, phù hợp với xu thế của thế giới đã được thực tiễn của cách mạng tháng 8, của cuộc
kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ chứng minh là hoàn toàn đúng đắn.

- Đi theo con đường cách mạng vô sản đảm bảo cho các dân tộc thuộc địa và phi thuộc địa
giành thắng lợi một cách triệt để: đó là độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội

- Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng vô sản đã trở thành nền tảng tư tưởng và
kim chỉ nam cho Đảng ta trong việc hoạch định đường lối, phát triển đất nước

4
- Nội dung con đường cách mạng vô sản thể hiện sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa mác lênin
vào hoàn cảnh thực tiễn của nước ta.

Câu 4: Phân tích luận điểm CMGPDT tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi CMVS ở chính quốc? giá trị của luận điểm trên đối với CMVN?

a. CMGPDT tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi CMVS ở
chính quốc

Theo quan điểm chủ nghĩa Mác Lênin và Quốc tế cộng sản cho rằng trong mối quan hệ
giữa cách mạng vô sản ở chính quốc và cách mạng giải phóng dân tộc là mối quan hệ chính
phụ, nghĩa là thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính
quốc. Quan điểm này vô hình chung đã làm giảm đi tính chủ động sáng tạo của phong trào
cách mạng ở các nước thuộc địa và không đánh giá được vị trí vai trò của cách mạng thuộc
địa.

Theo quan điểm Hồ Chí Minh giữa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản
ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại với nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải
mối quan hệ phụ thuộc, quan hệ chính phụ bởi vì các nước thuộc địa là một trong những nguồn
sống của chủ nghĩa đế quốc. Theo Hồ Chí Minh tất cả sinh lực của chủ nghĩa đế quốc đều lấy
ở các xứ thuộc địa, đây là nơi cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy, cung cấp nguồn nhân
công giá rẻ và là nơi tiêu thụ hàng hóa. Hồ Chí Minh khẳng định: “hiện nay nọc độc và sức
sống của bọn rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở thuộc địa hơn ở chính quốc’’. Vì vậy
trong các cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, cách mạng thuộc địa có một tầm quan
trọng đặc biệt, nhân dân các nước thuộc địa có khả năng cách mạng hơn vì họ có tinh thần cách
mạng mạnh mẽ, chịu nhiều tầng áp bức hơn và các nước thuộc địa được coi là khâu yếu nhất
của chủ nghĩa đế quốc. Đánh giá đúng vị trí, vai trò chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức
mạnh dân tộc, Hồ Chí Minh cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc có thể nổ ra và giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Như vậy sự thắng lợi của cách mạng giải
phóng dân tộc ở thuộc địa còn tạo điều kiện cho cách mạng vô sản ở chính quốc giành thắng
lợi.

b. Giá trị của luận điểm trên đối với CMVN

- Đây là luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách
mạng Việt Nam và cách mạng thế giới

- Đây là sự bổ sung và phát triển lý luận của chủ nghĩa mác lênin về cách mạng thuộc địa

- Thắng lợi của các cuộc cách mạng đã chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh là hoàn toàn
đúng đắn

- Đây là cơ sở để Đảng ta tin tưởng và quyết tâm tổ chức lãnh đạo nhân dân đứng lên đấu
tranh giải phóng dân tộc và xây dựng phát triển đất nước. Đó cũng là cơ sở của tinh thần độc
lập tự chủ, tự lực tự cường của nhân dân Việt Nam trong quá trình thực hiện cách mạng.

5
Câu 5: Phân tích nguyên tắc hoạt động của Đảng: Tập trung dân chủ -
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới

a. Phân tích nội dung

Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa “tập trung” và “dân chủ” có mối
quan hệ khăng khít với nhau, đó là hai vế của một nguyên tắc. Hồ Chí Minh viết về quan hệ đó
như sau: Tập trung trên nền tảng dân chủ; dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung. Hoặc Người viết:
“chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải được tự do. Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề,
mọi người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Đó là một quyền lợi mà cũng
là một nghĩa vụ của mọi người.

Khi mọi người đã phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa
ra quyền tự do phục tùng chân lý”.

+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Hồ Chí Minh giải thích về tập thể lãnh đạo như
sau: “Vì sao cần phải có tập thể lãnh đạo? Vì một người dù khôn ngoan tài giỏi mấy, nhiều kinh
nghiệm đến đâu, cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt của một vấn đề,
không thể trông thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề.

Vì vậy, cần phải có nhiều người. Nhiều người thì nhiều kinh nghiệm. Người thì thấy rõ
mặt này, người thì trông thấy rõ mặt khác của vấn đề đó. Góp kinh nghiệm và sự xem xét của
nhiều người, thì vấn đề đó được thấy rõ khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được giải quyết chu
đáo, khỏi sai lầm”.

Về cá nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng: “Việc gì đã được đông người bàn bạc kỹ
lưỡng rồi, kế hoạch định ràng rồi, thì cần phải giao cho một người hoặc một nhóm ít người phụ
trách theo kế hoạch đó mà thi hành. Như thế mới có chuyên trách, công việc mới chạy.

Nếu không có cá nhân phụ trách thì sẽ sinh cái tệ người này ủy cho người kia, người
kia ủy cho người nọ, kết quả là không ai thi hành. Như thế việc gì cũng không xong”. Thực
hiện nguyên tắc này trong công tác xây dựng Đảng phải chú ý khắc phục tệ độc đoán, chuyên
quyền, đồng thời phải chống lại cả tình trạng dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán, không
dám chịu trách nhiệm

b. Ý nghĩa/ vận dụng

- Đây là cơ sở để làm ta thống nhất về mặt tổ chức và hành động của Đảng ta, mọi hoạt động
phải theo nguyên tắc đó.

- Đây còn là cơ sở để tạo nên sức mạnh của Đảng ta

- Việc tuân theo các nguyên tắc này là cơ sở của các tổ chức chính trị xã hội khác hoạt động
(hội đoàn,…), là cơ sở tạo nên sự đoàn kết thống nhất trong toàn dân tộc.

Câu 6: Phân tích nguyên tắc hoạt động của Đảng: Tự phê bình và phê bình; Đoàn kết

6
thống nhất trong Đảng.
a. Phân tích nội dung:

1.Nguyên tắc phê bình và tự phê bình

- Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy
nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần đi, tức là nói đến sự
vươn tới chân, thiện, mỹ.

- Mục đích này được quy định bởi tính tất yếu trong quá trình hoạt động của Đảng ta. Bởi
vì, Đảng là một thực thể xã hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao
gồm những người ưu tú, nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không
phải mọi người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong
lòng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và phê bình.

-Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình được Hồ Chí Minh nêu rõ ở những điểm như:
phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày; phải thẳng thắn, chân thành,
trung thực, không nể nang, không dấu diếm và cũng không thêm bớt khuyết điểm; “phải có
tình thương yêu lẫn nhau”.

2.Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng

-Sự đoàn kết, thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa Mác –
Lênin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ chức
Đảng các cấp.

-Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong
Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo
đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác, phải “sống với nhau
có tình, có nghĩa”. Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý chí và hành
động, làm cho “Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ như là một người”.

b. Vận dụng:

- Là cơ sở để làm ta thống nhất về mặt tổ chức và hành động của Đảng ta.

- Là cơ sở để tạo nên sức mạnh của Đảng ta.

- Việc tuân theo các nguyên tắc này là cơ sở của các tổ chức chính trị xã hội khác hoạt
động (như hội, đoàn,…), là cơ sở tạo nên sự đoàn kết thống nhất trong toàn dân tộc.
- Đây là cơ sở tạo nên uy tín và sức mạnh của Đảng và để Đảng ta giữ vững vị trí và vai
trò lãnh đạo của mình.

Câu 7: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ và liên hệ với việc xây dựng nhà
nước ta hiện nay

7
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước dân chủ

1. Bản chất giai cấp của nhà nước: mang bản chất của giai cấp công nhân thống nhất với tính
nhân dân và tính dân tộc. (0.5đ)

2. Nhà nước của dân:

- Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Quan điểm này của Hồ Chí Minh được thể hiện
trong các bản hiến pháp do Người lãnh đạo soạn thảo: Hiến pháp năm 1946 và Hiến pháp năm
1959.

- Nhân dân lao động làm chủ nhà nước thì dẫn đến một hệ quả là nhân dân có quyền kiểm
soát nhà nước, cử tri bầu ra các đại biểu, uỷ quyền cho các đại biểu đó bàn và quyết định
những vấn đề quốc kế dân sinh.

- Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền,
nghĩa vụ của dân. Trong Nhà nước của dân, với ý nghĩa đó, người dân được hưởng mọi
quyền dân chủ. Bằng thiết chế dân chủ, nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm
chủ của dân, để cho nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực của
xã hội.

3. Nhà nước do dân

- Nhà nước do dân lập nên, do dân ủng hộ, dân làm chủ. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh thường
nhấn mạnh nhiệm vụ của những người cách mạng là phải làm cho dân hiểu, cho dân giác ngộ
để nâng cao được trách nhiệm làm chủ, nâng cao được ý thức trách nhiệm chăm lo xây dựng
nhà nước của mình.

- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước Việt Nam mới, nhân dân có đủ điều
kiện, cả về pháp luật và thực tế, để tham gia quản lý nhà nước. Người nêu rõ quyền của dân,
Nhà nước do dân tạo ra và nhân dân tham gia quản lý là ở chỗ:

+ Toàn bộ công dân bầu ra quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước, cơ
quan duy nhất có quyền lập pháp.
+ Quốc hội bầu ra chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ quốc hội và Hội đồng chính phủ.

+ Hội đồng chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Nhà nước, thực hiện các nghị
quyết của quốc hội và chấp hành pháp luật.

+ Mọi công việc của bộ máy Nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của
dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra).

4. Nhà nước vì dân

- Nhà nước vì dân là một Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, tất cả
đều vì lợi ích của nhân dân, ngoài ra không có bất cứ một lợi ích nào khác. Đó là một nhà

8
nước trong sạch, không có bất kỳ một đặc quyền, đặc lợi nào.

- Trên tinh thần đó, Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Mọi đường lối, chính sách đều chỉ nhằm đưa lại
quyền lợi cho dân; việc gì có lợi cho dân dù nhỏ cũng cố gắng làm, việc gì hại cho dân dù nhỏ
cũng cố gắng tránh. Dân là gốc của nước. Hồ Chí Minh luôn tâm niệm: Phải làm cho dân có
ăn, phải làm cho dân có mặc, phải làm cho dân có chỗ ở, phải làm cho dân được học hành.

- Một nhà nước vì dân, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là từ chủ tịch nước đến công chức
bình thường đều phải làm công bộc, là đầy tớ cho dân chứ không phải “làm quan cách mạng”
để “đè đầu cưỡi cổ dân”. Đối với chức vụ chủ tịch nước của mình, Hồ Chí Minh cũng quan
niệm là do dân uỷ thác cho và như vậy phải phục vụ nhân dân, tức là làm đầy tớ cho nhân dân.

b. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước ta hiện nay

- Xây dựng hệ thống luật pháp dân chủ để đảm bảo quyền thực sự làm chủ của nhân dân

- Tăng cường và phát huy quyền làm chủ của nhân dân

- Đề phòng và khắc phục những biểu hiện tiêu cực của nhà nước

- Xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức đủ tài

Câu 8: Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch vững mạnh và liên hệ với việc
xây dựng nhà nước ta hiện nay

a. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch vững mạnh


Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh thể hiện:

1. Kiểm soát quyền lực nhà nước

+ Quyền lực nhà nước là quyền lực gắn liền với sự ra đời của nhà nước, theo đó nhà nước
được áp đặt ý chí và buộc những chủ thể khác trong xã hội phải phục tùng mệnh lệnh của mình
nhằm đảm bảo an ninh, duy trì trật tự xã hội.

+ Kiểm soát quyền lực nhà nước là toàn bộ hoạt động xem xét, theo dõi, đánh giá để ngăn chặn,
loại bỏ những nguy cơ, những hành vi, những việc làm sai trái của các chủ thể trong tổ chức và
thực hiện quyền lực nhà nước bảo đảm cho quyền lực nhà nước được sử dụng và thực hiện
theo Hiến pháp và pháp luật.

Theo Hồ Chí Minh: Muốn khéo kiểm soát quyền lực nhà nước thì:

• Cần phải kiểm soát từ trên xuống và từ dưới lên

• Việc kiểm soát phải có hệ thống và người đi kiểm soát phải là những người có
uy tín

9
2. Phòng, chống những tiêu cực trong nhà nước

Trong quá trình lãnh đạo xây dựng Nhà nước Việt Nam, Hồ Chí Minh thường nhắc nhở mọi
người đề phòng và khắc phục những tiêu cực sau:

- Đặc quyền, đặc lợi: Đặc quyền, đặc lợi là sản phẩm tất yếu của một chế độ xã hội độc đoán,
chuyên quyền, không có dân chủ. Bản chất của đặc quyền, đặc lợi là xấu xa, không nhân văn,
không văn hoá, đối lập với bản chất tốt đẹp của chính đảng vô sản và những người cộng sản
chân chính.

+ thói cậy mình là người trong cơ quan chính quyền để cửa quyền, hách dịch với dân

+ Lạm quyền để vơ vét tiền của, làm lợi cho cá nhân mình

- Tham ô, lãng phí, quan liêu:

+ Tham ô: Lấy của công dùng vào việc riêng, Quên cả thanh liêm, đạo đức

+ Lãng phí: Là lãng phí thời gian, sức lao động, tiền của …

+ Quan liêu: Là nguồn gốc sinh ra bệnh tham ô, lãng phí, Không sát công việc thực tế,
trọng hình thức, không đi sâu vào vấn đề
Theo Hồ Chí Minh “Tham ô, lãng phí, quan liêu dù vô tình hay cố ý, đều là bạn đồng minh của
thực dân, phong kiến”; “Tội lỗi ấy cũng nặng như tội Việt gian, mật thám”

- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo:

+ Tư túng: Là kéo bè, kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu mình không tài năng gì cũng kéo
vào chức này, chức nọ. Người tài đức nhưng không vừa lòng thì đẩy ra ngoài

+ Chia rẽ: Là “bệnh lớp này chống lại lớp khác”, không biết cách đoàn kết làm cho mọi
người hòa thuận dẫn đến mất đoàn kết

+ Kiêu ngạo: Là “tưởng rằng mình ở trong cơ quan chính phủ là thần thánh rồi …Cử
chỉ lúc nào cũng vác mặt quan cách mạng”, làm mất uy tín của Chính phủ

Để đề phòng, khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước theo Hồ Chí Minh cần
phải làm:

+ Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi, phát huy quyền
làm chủ của nhân dân

+ Pháp luật của nhà nước, kỷ luật của Đảng phải nghiêm minh

+ Kết hợp thực hiện tính nghiêm minh của luật pháp và đẩy mạnh giáo dục đạo đức

+ Thực hiện việc nêu gương, tu dưỡng đạo đức trong cán bộ

10
+ Huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước

b. Liên hệ với việc xây dựng nhà nước ta hiện nay

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với tổ chức thi hành pháp luật nhằm nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước; bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã
hội, vừa là công cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước

- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền
và nghĩa vụ của công dân.

- Chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức đủ đức đủ tài
- Phát huy vai trò của nhân dân, của các tổ chức trong việc giám sát hoạt động của nhà nước

- Tích cực phòng chống những biểu hiện tiêu cực trong nhà nước: tham nhũng, quan liêu, hách
dịch, cửa quyền, thực hành tiết kiệm trong các cơ quan nhà nước và trong đội ngũ cán bộ, công
chức

- Tích cực đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước

Câu 9: Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc và liên hệ với đời
sống của sinh viên

a. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc

Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân tộc thể hiện:

1. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là sách lược hay
thủ đoạn chính trị mà là chiến lược lâu dài, nhất quán của cách mạng Việt Nam.

Đây là vấn đề mang tính sống còn của dân tộc Việt Nam nên chiến lược này được duy
trì cả trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trong mỗi giai
đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau, chính sách và phương pháp tập
hợp đại đoàn kết có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau
song không bao giờ được thay đổi chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc, vì đó là nhân tố quyết
định sự thành bại của cách mạng.

Từ thực tiễn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, Hồ Chí Minh đã khái quát thành
nhiều luận điểm mang tính chân lý về vai trò và sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc:
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”, “Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để
khắc phục khó khăn, giành lấy thắng lợi”, “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn
kết là sức mạnh, là then chốt của thành công” “Bây giờ còn một điểm rất quan trọng, cũng là
điểm mẹ. Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt: Đó là đoàn kết”. Người đã đi đến

11
kết luận:

“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết

Thành công, thành công, đại thành công”


2. Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam

Đối với Hồ Chí Minh, đại đoàn kết không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà còn là mục
tiêu lâu dài của cách mạng. Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại
đoàn kết toàn dân tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này
phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách, tới hoạt
động thực tiễn của Đảng. Trong lời kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-
1951, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám
chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”

Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đại đoàn
kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, là đòi hỏi khách quan của quần chúng
nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không đoàn kết thì chính họ sẽ thất bại
trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình. Nhận thức rõ điều đó, Đảng Cộng sản phải có
sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi
khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức
trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân
tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc cho con người.

b. Liên hệ với đời sống của sinh viên

- Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
- Nhận thức rõ vai trò của đại đoàn kết dân tộc từ đó nhận thức được trách nhiệm của bản thân trong
xây đựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy tính năng động của bản thân, tinh thần tự lực tự
cường,vượt qua mọi thách thức
- Gương mẫu thưc hiện nghĩa vụ công dân, tuyên truyền, vận động gia đình và người dân thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách , pháp luật nhà nước và các quy định của địa phương.
- Tích cực tham gia các hoạt động tổ chức của Đoàn thanh niên nhằm mục đích tuyên truyền tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế, an ninh quốc phòng, chống lại các ý
kiến xuyên tạc, gây mất đoàn kết trong nhân dân
- Vận dụng và phát huy truyền thống đoàn kết trong học tập và trong cuộc sống của sinh viên:
đoàn kết, không chia bè phái trong lớp, giúp đỡ nhau cùng học tập tiến bộ,…

Câu 10: Phân tích phẩm chất đạo đức: cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư và liên hệ
với đời sống của sinh viên

a. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư


“Cần, Kiệm, Liêm, Chính, Chí công vô tư” gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người và
là biểu hiện cụ thể, sinh động của phẩm chất “Trung với nước, hiếu với dân”

12
- Cần: siêng năng, chăm chỉ, lao động có kế hoạch, có hiệu quả, có năng suất cao với
tinh thần tự lực cánh sinh

- Kiệm: tiết kiệm (tiết kiệm thời gian, công sức, của cải) của nước, của dân, không xa
xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không phô trương hình thức, không liên hoan, không
chè chén lu bù

- Liêm: luôn tôn trọng của công và của dân. Phải “trong sạch, không tham lam” tiền
của, địa vị, danh tiếng

- Chính: thẳng thắn, đứng đắn, không gian tà. Chính được thể hiện rõ trong ba mối
quan hệ: “Đối với mình - Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối với người:
… Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ phải chân thành, khiêm
tốn, … Phải thực hành chữ Bác – Ái”. “Đối với việc: Phải để công việc nước lên trên, trước
việc tư, việc nhà” “việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”

- Chí công vô tư: là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việc gì cũng
không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên
hạ”. Thực hành chí công vô tư là nêu cao chủ nghĩa tập thể, trừ bỏ chủ nghĩa cá nhân. Chí
công vô tư về thực chất là sự tiếp nối cần, kiệm, liêm, chính. Người giải thích: “Trước nhất
là cán bộ các cơ quan, các đoàn thể, cấp cao thì quyền to, cấp thấp thì quyền nhỏ. Dù to hay
nhỏ, có quyền mà thiếu lương tâm là có dịp đục khoét, có dịp ăn của đút, có dịp “dĩ công vi
tư”.

b. Liên hệ với đời sống của sinh viên


- Thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh về cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Thực hiện “Cần,kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư “ nêu cao phẩm giá con ngườ Việt Nam trong
thời kỳ mới.
- + Tích cực lao động, học tập, công tác với tinh thần sáng tạo, chất lượng, hiệu quả, biết quý trọng
công sức lao động và tài sản của tập thể, không xa hoa, lãng phí, không phô trương, hình thức.
+ kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, phải thứng thắn, trung thực , bảo vệ
đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ ngời tố, chân thành, khiêm tốn , không bao che, giấu giếm
khuyết điểm.
+ Kiên quyết chống bệnh lười biếng, lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều,
làm ít,... Không làm dối, làm ẩu, bòn rút của công, đấu tranh chống tham lũng, tiêu cực , mọi trừ mọi
biểu hiện vô liêm, bất chính ra khỏi đời ssoosng xã hội.

- Thực hành và phát huy phẩm chất cần kiệm liêm chính trong đời sống và học tập: cần cù
chịu khó học tập lao động, có kế hoạch học tập lao động, thi cử nghiêm túc, quan tâm đến cộng
đồng nơi cư trú; thực hành tiết kiệm trong cuộc sống (thời gian, tiền của, sức lao động,..); tích cực
tham gia vào các hoạt động, các phong trào do đoàn thanh niên và hội sinh viên phát động….
Câu 11: Tư tưởng HCM về văn hóa: Vai trò của Văn hóa

13
14
15
16

You might also like