Professional Documents
Culture Documents
CVV 482 S202019026
CVV 482 S202019026
TẾ CỦA QUẬN NINH KIỀU THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2018
Nguyễn Ngọc Tâm1*, Đỗ Châu Minh Vĩnh Thọ2
1. Bệnh viện Y học Cổ truyền Cần Thơ,
2. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
* Email: dsnguyenngoctam@gmail.com
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sử dụng y học cổ truyền có thể đem lại hiệu quả điều trị cho bệnh nhân. Tuy nhiên,
theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy, việc sử dụng y học cổ truyền trong điều trị tại tuyến y tế cơ sở
còn thấp. Mục tiêu nghiên cứu: (1) Xác định tỷ lệ người dân đến khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền
tại các Trạm y tế của quận Ninh Kiều năm 2018; (2) Tìm hiểu một số đặc điểm của bệnh nhân sử dụng y
học cổ truyền tại các Trạm y tế của quận Ninh Kiều; (3) Đánh giá hiệu quả điều trị khám chữa bệnh bằng
y học cổ truyền tại các Trạm y tế của quận Ninh Kiều năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
mô tả cắt ngang bằng dữ liệu sẵn có tại các trạm y tế trên bệnh nhân viêm khớp và di chứng tai biến mạch
máu não điều trị bằng y học cổ truyền. Kết quả: trong tổng số lượt khám chữa bệnh tại các trạm y tế, sử
dụng y học cổ truyền có 763 lượt chiếm tỷ lệ 29%, Có 9,2% bệnh nhân chọn y học cổ truyển điều trị vì bệnh
nhẹ, 61.2% do bệnh mạn tính và 29,6% do nguyên nhân khác. Hình thức sử dụng y học cổ truyền bằng
dùng thuốc đơn thuần chiếm 4,2%, bằng phương pháp không dùng thuốc là 32,1% phối hợp cả 2 là 63,7%.
Trong các phương pháp không dùng thuốc có 62,8% dùng châm cứu, 55,6% xoa bóp – bấm huyệt, 4,2%
dùng hồng ngoại và 0,8% dùng vật lý trị liệu. Sau điều trị bằng y học cổ truyền 7 ngày, bệnh nhân viêm
khớp cải thiện chức năng vận động và mức độ đau, bệnh nhân di chứng tai biến mạch máu não cải thiện
chức năng vận động và sinh hoạt. Kết luận: Số bệnh nhân khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại trạm
y tế còn thấp, nhưng sau can thiệp trên các bệnh nhân bằng y học cổ truyền, các bệnh nhân viêm khớp và
di chứng tai biến mạch máu não đều cải thiện tốt, cần có hướng mở rộng và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn
nhằm khẳng định về kết quả điều trị bằng phương pháp y học cổ truyền tại tuyến cở sở.
Từ khóa: y học cổ truyền, viêm khớp, tai biến mạch máu não
ABSTRACT
USING TRADITIONAL MEDICINE OF PATIENTS AT COMMUNE HEALTH
CENTERS IN NINH KIEU DISTRICT CANTHO IN 2018
Nguyen Ngoc Tam1*, Do Chau Minh Vinh Tho2
1. Can Tho Traditional Medicine Hospital,
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: The use of traditional medicine can be effective for patients. However, according to some
recent studies, the use of traditional medicine for treatment at the grassroots level is still low. Objectives: (1)
Determining the proportion of people using traditional medicine at Ninh Kieu District's medical stations in
2018; (2) Exploring some charateristic of patient who use of traditional medicine; (3) Evaluating the results
after the intervention with traditional medicine at Ninh Kieu District's Health Stations in 2018. Materials and
methods: Cross-sectional by data at commune health centers and clinical trials over 763 patients with arthritis
and stroke. Results: 29% of medical examination and treatment with traditional medicine out of the total number
of medical examination and treatment at commune health centers. There were 9.2% of patients chose traditional
medicine for mild illness, 61.2% due to chronic disease and 29.6% due to other causes. The use of traditional
medicine by using drugs alone accounted for 4.2%, by non-pharmacological method, 32.1% of the combination
of both was 63.7%. In non-pharmacological methods, 62.8% used acupuncture, 55.6% for acupressure, and
4.2% for infrared and 0.8% for physical therapy. After treatment with traditional medicine for 7 days, patients
with arthritis improve their function and pain levels, stroke patients improve the function and activity.
Conclusion: Proportion use traditional medicine in conmune health center is low. Should expand and continue
further research to confirm the results of traditional medicine treatment at the local level.
Keywords: traditional medicine, arthritis, stroke.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của Y học hiện đại (YHHĐ) trong những thập kỷ gần đây, Y học cổ
truyền (YHCT) đã đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống y tế và góp một phần không
nhỏ trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe (CSSK) nhân dân. YHCT ngày càng trở nên phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới ngay cả ở các nước tiên tiến, nơi có nền YHHĐ rất phát triển
[6]. Tỷ lệ người sử dụng YHCT ngày càng tăng, đem lại những hiệu quả to lớn trong CSSK và
hiệu quả kinh tế.Tuy nhiên, theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy, việc sử dụng YHCT trong
điều trị tại tuyến y tế cơ sở còn thấp. Trên thực tế việc triển khai những chủ trương của Đảng, Nhà
nước và Ngành Y tế về phát triển YHCT vẫn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ở các trạm y tế (TYT)
xã, nơi vùng sâu, vùng xa. tại các trạm y tế quận Ninh Kiều khám và điều trị bằng YHCT, trong
đó điều trị các bệnh nhiều nhất là bệnh liên quan cơ xương khớp và di chứng Tai biến mạch máu
não [5]. Tại quận Ninh Kiều cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào đánh giá về tình hình
khám chữa bệnh YHCT tại các TYT để tìm ra giải pháp phù hợp, duy trì phát triển YHCT theo
đúng chỉ tiêu đặt ra. Nghiên cứu được tiến hành với 3 mục tiêu: 1) Xác định tỷ lệ người dân đến
khám, chữa bệnh bằng YHCT tại các Trạm y tế của quận Ninh Kiều năm 2018; 2) Tìm hiểu một
số đặc điểm người bệnh khám chữa bệnh YHCT tại các Trạm y tế của quận Ninh Kiều năm 2018,
và 3) Đánh giá hiệu quả điều trị khám chữa bệnh bằng YHCT tại các Trạm y tế của quận Ninh
Kiều năm 2018.
Biểu đồ 1: Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền và y học hiện đại
Nhận xét: tỷ lệ sử dụng y học cổ truyền trong khám chữa bệnh tại trạm y tế là 29% tổng số
lượt và y học hiện đại chiếm tỷ lệ 71%.
3.2. Một số đặc điểm của bệnh nhân sử dụng y học cổ truyền
Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân
Đặc điểm chung của bệnh nhân Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới tính Nam giới 320 42
Nữ giới 443 58
Nhóm tuổi < 40 51 6,7
40 - 60 270 35,4
> 60 442 57.9
Kinh tế gia đình Nghèo 66 8,7
Đủ ăn 588 77,1
Khá giả 109 14,3
TỔNG 763 100,0
Nhận xét: độ tuổi trung bình là 63,3 tuổi, nhỏ nhất là 16 tuổi, lớn nhất là 99 tuổi. Tuổi <40
chiếm 6,7%, tuổi 40-60 chiếm 35,4% và >60 chiếm 57,9%. Nam giới chiếm 42%, nữ giới chiếm
58%, kinh tế gia đình nghèo 8,7%.
Bảng 1. Liên quan giữa nhóm bệnh Di chứng TBMMN, CTSN và sử dụng YHCT
Di chứng YHCT
p
Tân số Tỷ lệ %
Tai biến mạch máu não 322 97,9
Chấn thương sọ não 7 2,1 <0,001
Tổng số 329 100
Nhận xét: tỷ lệ người bệnh có di chứng chấn thương sọ não sử dụng YHCT thấp hơn tỷ lệ
người bệnh di chứng tai biến mạch máu não, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 3. Liên quan giữa bệnh lý cơ xương khớp và sử dụng YHCT
Bệnh lý cơ xương khớp YHCT p
Tân số Tỷ lệ %
Viêm khớp 34 7,83 <0,001
Thoái hóa khớp 358 82,49
Bệnh TK-Cột Sống 41 9,45
Tổng số 434 100
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh thoái hóa khớp và người bệnh có bệnh lý thần kinh cột sống
sử dụng YHCT cao hơn người bệnh viêm khớp (p<0,05)
Bảng 4. Một số đặc điểm về sử dụng YHCT của bệnh nhân
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
Lý do chọn YHCT Bệnh nhẹ 70 9.2
Bệnh mãn tính 467 61.2
Khác 226 29.6
Hình thức sử dụng Dùng thuốc đơn thuần 32 4.2
YHCT PP không dùng thuốc 245 32.1
Kết hợp cả 2 486 63.7
Các phương pháp Châm cứu 479 62.8
không dùng thuốc Xoa bóp – bấm huyệt 424 55.6
Hồng ngoại 32 4.2
Vật lý trị liệu 6 0,8
TỔNG SỐ 763 100
Nhận xét: có 9,2% bệnh nhân chọn y học cổ truyển điều trị vì bệnh nhẹ, 61.2% do bệnh
mạn tính và 29,6% do nguyên nhân khác. Hình thức sử dụng y học cổ truyền bằng dùng thuốc
đơn thuần chiếm 4,2%, bằng phương pháp không dùng thuốc là 32,1% phối hợp cả 2 là 63,7%.
Trong các phương pháp không dùng thuốc có 62,8% dùng châm cứu, 55,6% xoa bóp – bấm
huyệt, 4,2% dùng hồng ngoại và 0,8% dùng vật lý trị liệu.