Professional Documents
Culture Documents
BCTT - Nguyễn Văn Luân - 2019604581
BCTT - Nguyễn Văn Luân - 2019604581
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI CÔNG TY FPT TELECOM
(Chuyên Ngành: Công Nghệ Kĩ Thuật Máy Tính)
TÊN TIỂU LUẬN: TÌM HIỂU VỀ MẠNG FTTH
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại học
Công Nghiệp Hà Nội, cán bộ, cùng nhân viên Công ty cổ phần Viễn Thông
FPT đó giúp đỡ em trong thời gian qua. Chúc các quý thầy cô, cán bộ, cùng
nhân viên Công ty luôn mạnh khỏe và thành đạt.
2
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1 Cơ cấu tổ chức đơn vị FPT Telecom.........................................................5
Hình 1. 2 Mạng lưới đường trục của FPT Telecom...................................................7
Hình 2. 1. Mô hình một hệ thống FTTH....................................................................8
Hình 2. 2. Cấu tạo cáp quang.....................................................................................9
Hình 2. 3. Loose-tube (Dây cáp quang dựng ngoài trời).........................................10
Hình 2. 4. Tight-buffer (Dây cáp quang dựng trong nhà)........................................10
Hình 2.5. Các kiểu truyền sóng...............................................................................11
Hình 2. 6. Đường kính core, cladding của MM và SM............................................11
Hình 2. 7. Hai dạng truyền đơn Công và song Công...............................................12
Hình 2. 8. Các loại dây quang.................................................................................12
Hình 2. 9. Cáp dạng Ribbon và Zipcord..................................................................13
Hình 2. 10. Các loại đầu nối quang.........................................................................14
Hình 2. 11. Ferrule..................................................................................................14
Hình 2. 12. Các dạng điểm tiếp xúc của Ferrule......................................................15
Hình 2. 13. Mụ hình cơ bản FTTH của FPT............................................................16
Hình 2. 14 Thiết bị Converter GPON......................................................................17
Hình 2. 15 Modem AC1000C V2............................................................................17
Hình 2. 16 SW-GS3012F........................................................................................18
Hình 2. 17 Module quang Zyxel LX-10..................................................................18
Hình 2. 17 Module quang Zyxel LX-10..................................................................18
Hình 2. 18 Module quang Zyxel LX-20..................................................................19
Hình 2. 19 Dây nhảy LC/LC...................................................................................20
Hình 2. 20 Dây nhảy SC/SC....................................................................................20
Hình 2. 21 Dây nhảy LC/SC....................................................................................21
Hình 2. 22 Ảnh minh họa lắp module quang...........................................................22
Hình 2. 23 Ảnh minh họa tháo module quang.........................................................23
Hình 2. 24 Đấu lắp Converter..................................................................................23
Hình 2.25 Minh họa thông tin đăng nhập modem...................................................24
Hình 2. 26 Minh họa đăng nhập..............................................................................25
Hình 2. 27 Minh họa truy vấn thông tin modem......................................................25
3
Hình 2. 28 Minh họa cài đặt tên hiển thị Wifi.........................................................26
Hình 3. 1 Ảnh thực tế một POP dịch vụ FTTH.......................................................27
Hình 3. 2 DSLAM Zyxel IES 6000.........................................................................27
Hình 3. 3 Swich Zyxel GS-3012F cung cấp lease line cho kkhách hàng.................28
Hình 3. 4 Switch Zyxel MGS-3712F cung cấp lease line cho kkhách hàng............28
Hình 3. 5 Card ELC1220G-55 cung cấp cho thuê bao FTTH..................................29
Hình 3. 6 ODF dùng để phối quang cho thuê bao FTTH.........................................29
Hình 3. 7 Nguồn cho DSLAM Zyxel IES 6000.......................................................30
Hình 3. 8 Acquy dự phòng cho DSLAM Zyxel IES 6000.......................................30
Hình 3. 9 Sơ đồ đấu RING FTTH dựng Switch của FPT........................................31
Hình 3. 10 Sơ đồ đấu RING ADSL và FTTH dựng DSLAM..................................32
Hình 3. 15 Catset, Converter MC100FX-SC30-A và Modem TP-Link TL-
WR741ND............................................................................................................... 35
4
Chương I. GIỚI THIỆU
1. Giới thiệu chung về FPT Telecom
Được thành lập ngày 31/01/1997, Công ty cổ phần viễn thông FPT (FPT
Telecom) khởi đầu từ Trung tâm dịch vụ trực tuyến với 4 thành viên sáng lập cùng
sản phẩm mạng intranet đầu tiên ở Việt Nam mang tên “Trí tuệ Việt Nam –
TTVN”. Sau hơn 15 năm hoạt động, FPT Telecom đó trở thành một trong những
nhà cung cấp dịch vụ viễn Thông và Internet hàng đầu khu vực với hơn 3500 nhân
viên, 45 chi nhánh trong và ngoài nước.
2. Cơ cấu tổ chức của đơn vị
6
Hình 1. 2 Mạng lưới đường trục của FPT Telecom
Hiện nay, FPT Telecom đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bao gồm:
- Internet băng rộng: Triple Play, FTTH.
- Kênh thuê riêng, tên miền, Email, lưu trữ Web, Trung tâm dữ liệu.
- Các dịch vụ giá trị gia tăng trên nền Internet: Truyền hình trực tuyến
(OneTv), điện thoại cố định (VoIP), giám sát từ xa (IP Camera), chứng thực chữ ký
số (CA), điện toán đám mõy (Cloud Computing).
Với phương châm “Mọi dịch vụ trên một kết nối”, FPT Telecom luôn không
ngừng nghiên cứu và triển khai tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng
trên cùng một đường truyền Internet nhằm mang đến lợi ích tối đa cho khách hàng
sử dụng. Đồng thời, với việc đẩy mạnh hợp tác với các đối tác viễn thông lớn trên
thế giới, xây dựng các tuyến cáp quang quốc tế là những hướng đi được triển khai
mạnh mẽ để đưa các dịch vụ tiếp cận với thị trường toàn cầu, nâng cao hơn nữa vị
thế của FPT Telecom nói riêng và các nhà cung cấp dịch vụ viễn Thông Việt Nam
núi chung.
7
Chương II. MÔ HÌNH TRIỂN KHAI MẠNG CUNG CẤP DỊCH
VỤ FTTH
1. Tìm hiểu chung về hệ thống FTTH
1.1. Giới thiệu về FTTH
FTTH là Công nghệ kết nối viễn Thông hiện đại trên thế giới với đường
truyền dẫn hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp dịch vụ tới tận địa điểm của
khách hàng. Tính ưu việt của Công nghệ cho phép thực hiện tốc độ truyền tải
dữ liệu internet xuống/lớn (download/upload) ngang bằng với nhau, điều mà Công
nghệ ADSL trước đây chưa thực hiện được.
FTTH là một Công nghệ kết nối viễn Thông sử dụng cáp quang từ nhà cung cấp
dịch vụ tới địa điểm của khách hàng (văn phòng, nhà,… ). Công nghệ của đường truyền
được thiết lập trên cơ sở dữ liệu được truyền qua tín hiệu quang (ánh sáng) trong sợi cáp
quang đến thiết bị đầu cuối của khách hàng, tín hiệu được converter, biến đổi thành tín
hiệu điện, qua cáp mạng đi vào Broadband router. Nhờ đó, khách hàng có thể truy cập
internet bằng thiết bị này qua Có dây hoặc Không dây.
FTTH đặc biệt hiệu quả với các dịch vụ: Hosting Server riêng, VPN (mạng
riêng ảo), Truyền dữ liệu, Game Online, IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem
phim theo yêu cầu), Video Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera với ưu
thế băng thông truyền tải dữ liệu cao, có thể nâng cấp lên băng thông lên tới 1Gbps,
an toàn dữ liệu, độ ổn định cao, không bị ảnh hưởng bởi nhiễu điện, từ trường .
1.2. Mô hình FTTH cơ bản
Hiện nay FTTH đã thay thế hoàn toàn ADSL. FTTH cung cấp 1 IP
tĩnh thích hợp với các doanh nghiệp, tổ chức triển khai dễ dàng các dịch vụ
8
trực tuyến như IP Camera, lưu trữ mail, truyền dữ liệu tốc độ cao...
1.3. Phân biệt các loại cáp quang
a) Giới thiệu chung về cáp quang
Cáp quang dùng ánh sáng truyền dẫn tín hiệu, do đó ít suy hao và thường được
dựng cho kết nối khoảng cách xa.
Cáp quang Có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đó
được tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợi quang được
tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu ánh sáng và hạn chế sự gẫy gập
của sợi cáp quang.
Sợi cáp quang được cấu tạo từ ba thành phần chính: lõi (core), lớp phản xạ
ánh sáng (cladding), lớp vỏ bảo vệ chính (primary coating hay cũn gọi coating,
primary buffer).
Core được làm bằng sợi thủy tinh hoặc plastic dùng truyền dẫn ánh sáng. Bao
bọc core là cladding – lớp thủy tinh hay plastic – nhằm bảo vệ và phản xạ ánh
sáng trở lại core. Primary coating là lớp vỏ nhựa PVC giúp bảo vệ core và
cladding không bị bụi, ẩm, trầy xước
Để phù hợp với nhiều nhu cầu sử dụng khác nhau thì cáp quang được chia làm
hai loại chính: Cáp quang singlemode và multimode. Mỗi loại tương ứng với từng
mục đích khác nhau.
Dây cáp multimode được dùng rộng rãi trong việc truyền dữ liệu cự ly ngắn.
9
Thường được doanh nghiệp, cơ quan sử dụng cho hệ thống mạng nội bộ, truyền
thông trong công nghiệp, đèn soi y tế.
Dây multimode có kích thước lõi lớn hơn, khoảng 750nm-850nm. Và có khả
năng truyền trong khoảng cách dưới 2km. Có thể truyền cùng lúc 3 tia sáng với tốc
độ lớn lên đến 10G, thậm chí là 40G. Luồn được cống, treo hay chôn trực tiếp mà
không cần thay dây.
Bảo vệ sợi cáp quang là lớp vỏ ngoài gồm nhiều lớp khác nhau tùy theo cấu
tạo, tính chất của mỗi loại cáp. Nhưng có ba lớp bảo vệ chính là lớp chịu lực kéo
(strength member), lớp vỏ bảo vệ ngoài (buffer) và lớp áo giáp (jacket) - tùy theo tài
liệu sẽ Có tên gọi khác nhau. Strength member là lớp chịu nhiệt, chịu kéo căng,
thường làm từ các sợi Kevlar. Buffer thường làm bằng nhựa PVC, bảo vệ tránh va
đập, ẩm ưít. Lớp bảo vệ ngoài cựng là Jacket. Mỗi loại cáp, tùy theo yêu cầu sử
dụng sẽ có thêm các lớp jacket khác nhau. Jacket có khả năng chịu va đập, nhiệt và
chịu mài mòn, bảo vệ phần bên trong tránh ẩm ưít và các ảnh hưởng từ môi trường.
Có hai cách thiết kế khác nhau để bảo vệ sợi cáp quang là ống đệm không
chặt(loose-tube) và ống đệm chặt (tight buffer).
Loose-tube thường dùng ngoài trời (outdoor), cho phép chứa nhiều sợi quang
bên trong. Loose-tube giúp sợi cáp quang “giãn nở” trước sự thay đổi nhiệt độ, co
giãn tự nhiên, không bị căng, bẻ gập ở những chỗ cong.
Tight-buffer thường dùng trong nhà (indoor), bao bọc khít sợi cáp quang (như
cáp điện), giúp dễ lắp đặt khi thi Công.
Cáp quang Multimode(MM) Có đường kính core lín hơn SM (khoảng 50àm,
62.5µm). MM sử dụng nguồn sáng LED (Light Emitting Diode) hoặc laser để
truyền tia sáng và thường hoạt động ở 2 bước súng 850nm, 1300nm; MM Có
khoảng cách kết nối và tốc độ truyền dẫn nhỏ hơn SM.
MM Có hai kiểu truyền: chiết xuất bước (Step index) và chiết xuất liên tục
(Graded index).
Các tia sáng kiểu Step index truyền theo nhiều hướng khác nhau vỡ vậy Có
mức suy hao cao và tốc độ khỏ chậm. Step index ít phổ biến, thường dựng cho cáp
quang POF.
Các tia sáng kiểu Graded index truyền dẫn theo đường cong và hội tụ tại
một điểm. Do đó Graded index ít suy hao và có tốc độ truyền dẫn cao hơn Step
index. Graded index được sử dụng khỏ phổ biến.
11
Hình 2. 6. Đường kính core, cladding của MM và SM
Truyền dẫn tín hiệu trên cáp quang có hai dạng đơn công (simplex) và song
Công (duplex). Simplex truyền tín hiệu chỉ 1 chiều. Duplex Có thể truyền nhận tín
hiệu 1 chiều bán song Công (half-Duplex) hoặc cả 2 chiều song Công toàn phần
(full-Duplex) ở cùng thời điểm tùy theo cách cấu hình.
Để đấu nối cáp quang vào bảng đấu dây (Patch panel) hoặc vào các cổng
vào/ra (input/output) trên các thiết bị truyền nhận quang, người ta thường sử
dụng dây nối quang một đầu có sẵn đầu nối (Pigtail) hoặc cả hai đầu có sẵn
đầu nối (Pathcor
12
Hình 2. 9. Cáp dạng Ribbon và Zipcord
Bất kỳ giao tiếp quang nào cũng bao gồm 3 thành phần: nguồn phát, vật
truyền dẫn trung gian (cáp quang) và nguồn thu. Nguồn phát sẽ chuyển đổi tín hiệu
điện tử thành ánh sáng và truyền dẫn qua cáp quang. Nguồn thu chuyển đổi ánh
sáng thành tín hiệu điện tử.
Có hai loại nguồn phát là Laser và LED.
Laser ít tán sắc, cho phép truyền dẫn dữ liệu tốc độ nhanh, khoảng cách xa (trên
20km), dựng được cho cả Singlemode và Multimode nhưng chi phí cao, khó sử dụng.
LED tán sắc nhiều, truyền dẫn tốc độ chậm hơn, bù lại chi phí thấp, dễ sử
dụng, thường dùng cho cáp quang Multimode. LED dùng cho hệ thống có khoảng
cách ngắn hơn, Có thể sử dụng cho cả sợi quang thủy tinh, sợi quang plastic.
1.5. Các Thông số cần quan tâm
- Suy hao quang (Optical loss): lượng công suất quang (optical power) mất
trong suốt quá trình truyền dẫn qua cáp quang, điểm ghép nối. Ký hiệu dB.
- Suy hao phản xạ (Optical Return loss): ánh sáng bị phản xạ tại các điểm
ghép nối, đầu nối quang.
- xácSuy hao tiếp xúc (Insertion loss): giảm công suất quang ở hai đầu ghép
nối. Giá trị Thông thường từ 0,2dB - 0,5dB.
- Suy hao (Attenuation): mức suy giảm Công suất quang trong suốt quá trình
truyền dẫn trên một khoảng cách xác định. Ký hiệu dB/km.
- Ví dụ, với cáp quang Multimode ở bước sóng 850nm suy giảm 3dB/km,
trong khi ở bước sóng 1300nm chỉ suy giảm 1dB/km. Cáp quang Singlemode: suy
giảm 0,4dB/km ở 1310nm, 0,3dB/km ở 1550nm. Đầu nối (connector) suy giảm
0,5dB/cặp đấu nối. Điểm ghộp nối (splice) suy giảm 0,2 dB/điểm.
- Bước sóng (Wavelength): là chu kỳ di chuyển của sóng điện từ. Ký hiệu nm
(nanometer). Ánh sáng chúng ta nhìn thấy được có wavelength từ 400nm đến 700nm
13
(màu tím đến màu đỏ). Cáp quang sử dụng ánh sáng nằm trong vùng hồng ngoại có
wavelength lín hơn wavelength mà ta nhìn thấy – trong khoảng 850nm, 1300nm và
1550nm. Các bước sóng truyền dẫn quang được xác định dựa trên hai yếu tố nhằm khắc
phục tình trạng suy hao do năng lượng và vật liệu truyền dẫn: các bước sóng nằm trong
vùng hồng ngoại và các bước sóng không nằm trong vùng hấp thu, cản trở năng lượng
ánh sáng truyền dẫn (absorption) do tạp chất lẫn trong cáp quang từ quá trình sản xuất.
1.6. Đầu nối quang
Gồm nhiều thành phần kết hợp lại với nhau, chúng có nhiều kiểu như SC/PC,
ST/UPC, FC/APC... Nhưng có hai thành phần bạn cần quan tâm, đó là kiểu đầu nối
SC, ST, FC...và điểm tiếp xúc PC, UPC, APC.
SC (subscriber connector), ST (straight tip), FC (fiber connector) là các
kiểu đầu nối quang Có dạng hình vuông, hình tròn...
Bên trong đầu nối là Ferrule, giúp bảo vệ và giữ thẳng sợi cáp quang. Ferrule
được làm bằng thủy tinh, kim loại, plastic hoặc gốm (ceramic) - trong đó chất liệu
gốm là tốt nhất.
14
Hình 2. 11. Ferrule
Đỉnh của ferrule được làm nhẵn (polish) với ba dạng điểm tiếp xúc chính PC
(Physical Contact), UPC (Ultra Physical Contact) và APC (Angled Physical
Contact), giúp đảm bảo chỗ ghộp nối Có ít ánh sáng bị mất hoặc bị phản xạ nhất.
Dạng PC được vạt cong, sử dụng với các kiểu đầu nối FC, SC, ST. PC, có giá
trị suy hao phản xạ (optical return loss) là 40dB. Vì giá trị này khá cao, nên đã thúc
đẩy các nhà sản xuất tiếp tục Tìm kiếm các giải pháp tốt hơn.
UPC là giải pháp tiếp theo, nó cũng được vạt cong như PC nhưng giảm return
loss hơn. UPC Có giá trị return loss 50dB. UPC dùng với các đầu nối FC, SC,
ST, DIN, E2000.
APC được vạt chéo 8 độ, loại bỏ hầu hết sự phản xạ ở điểm ghép nối và có giá
trị return loss 60dB. Bạn nên lưu ý là khi đọc các thông số kỹ thuật quang đề cập
mức suy hao Có thể làm bạn dễ hiểu sai về dấu “+” và “-“.
Chẳng hạn, với kết quả tính toán, đo đạc mức độ suy hao là -40dB. Trên thông
số kỹ thuật có thể viết giá trị suy hao (loss values) là 40dB hoặc số đo mức phản xạ
là -40dB hay độ lợi (gain) là -40dB. Tất cả đều như nhau, do đó cần chỳ ý cách
viết để tránh hiểu sai.
Hiện nay, giá thành cáp quang và các phụ kiện quang đó thấp hơn so với cách
đây vài năm. Cùng với việc ứng dụng nhiều giải pháp như IP Camera, VoIP, Hội
nghị truyền hình qua mạng, kết nối mạng gigabit giữa các tòa nhà, văn phòng,
xưởng sản xuất; cáp quang đã trở thành lựa chọn số một cho việc triển khai hạ tầng
mạng đòi hỏi nhiều băng Thông và tốc độ cao.
15
2. Hệ thống FTTH của FPT Telecom
Hiện nay trên hệ thống FTTH của FPT sử dụng các thiết bị sau:
- Converter GPON
- Modem AC1000C V2
- SW GS3012F
- MODULE ZYXEL LX-10
- MODULE ZYXEL LX-20
- Các loại dây nhảy quang
16
2.2. Converter GPON
Converter là một thiết bị đặc biệt có tính năng chuyển dữ liệu được truyền
dưới dạng xung ánh sáng sang tín hiệu điện tương thích chuẩn 802.3 ( Ethernet)
17
Thông số kỹ thuật:
• Băng tần 2.4Ghz là băng tần truyền thống của các modem wifi chuẩn N đang có
• Băng tần 5.0Ghz là băng tần mời, có trong các modem chuẩn AC
• Tốc độ tối đa đạt khoảng 450Mpbs – 1300Mpbs
• 1 Port WAN
• 4 port LAN hỗ trợ Có thể đấu cáp chéo và cáp thẳng
• Điện áp hoạt động 12V-1000mA, 9W
• Modem hỗ trợ DHCP, NAT, firwall, DoS, fort Forwarding ,SNMP
V1,V2,Trap
• Mặc định cấu hình nhà sản xuất modem Có IP là 192.168.1.1/24
• NAT support 4096 sessions limited
• Wireless hỗ trợ các phương thức chứng thực như WEP, WPA,WPA2….
2.4. SW- GS3012F
Hình 2. 16 SW-GS3012F
Switch Zyxel GS3012F là loại SW hiện đang sử dụng cho hạ tầng FTTH
của FPT.
Thông Số kỹ thuật :
- SW Có 12 port quang chuẩn SFP, trong đó 4 port 9,10,11,12 là port combo,
tức là vừa có thể gắn port quang hay port đồng (RJ45)
- Các port quang 1- 8 chạy với tốc độ 1000Mbps không hỗ trợ 10/100Mbps
- Port comboo 9-11 hỗ trợ 10/100/1000Mbps full duplex và half-duplex
2.5. Module quang Zyxel LX-10
Hình 2. 17 Module
18
quang Zyxel LX-10
Thông số kĩ thuật
- Module Zyxel LX-10 hoạt động ở chế độ Single-mode , bước sóng 1310nm,
tầm xa 10km
- Điện áp hoạt động +3.3V (3.15~3.45V), 300mA
- Độ nhạy quang (Optical Receiver Sensitivity) 20dBm
- Đấu nối bằng dây nhảy quang LC
- Khoảng cách truyền dẫn và cáp tương ứng 62.5 µm MMF (multimode
fiber): 550m; 50µm MMF: 550m; 9µm SMF (Single mode fiber): 10km
- Class 1 lasser hoạt động ở môi trường thường; bước sóng ngắn
2.6. Module quang Zyxel LX-20
- Module Zyxel 100LX-20 hoạt động ở chế độ Single mode ,bước sóng
1310nm, tầm xa 20Km
- Điện áp hoạt động +3.3V - 250mA
- Độ nhạy quang ( Optical Receiver Sensitivity) 30dBm
- Đấu nối bằng dây nhảy quang LC
- Khoảng cách truyền dẫn và cáp tương ứng 62.5 µm MMF (multimode
fiber): 550m; 50µm MMF: 550m; 9µm SMF (Single mode fiber): 10km
- Class 1 lasser hoạt động ở môi trường thường; bước sóng ngắn
19
2.7. Các loại dây nhóy quang phổ biến
Dây nhảy SC/SC , đối với khách hàng FTTH chạy trên ELC1220-55 ta
cắt đôi dây nhảy trên để hàn nối vào cáp quang từ tập điểm kéo tới nhà khách
hàng và nối vào Converter GPON
20
Dây nhảy LC/SC
Dây nhảy quang LC/SC thường dùng đấu nối cho các kkhách hàng
Leaseline (đấu từ couplink từ ODF ra Converter).
3. Hướng dẫn cài đặt FTTH
hướng xuống
3 Kiểm tra đèn để xác định switch đó nhận module.
4 Cài chốt module và gắn dây quang vào.
21
Hình 2. 22 Ảnh minh họa lắp module quang
22
Hình 2. 23 Ảnh minh họa tháo module quang
23
không sáng đèn thì Converter hư.
Khi Có tín hiệu quang thì đèn Link/Act sẽ sáng xanh, đèn FDX/COL sẽ sáng
vàng, khi Có traffic chạy qua thì đèn Link/Act sẽ chớp.
Đèn 100/1000 sáng vàng port chạy 100Mbps, sáng xanh port chạy 1000Mbps.
3.4. Hướng dẫn Config Modem AC1000C V2
Bước 1: Tiến hành khởi động lại modem nếu không biết mật khẩu wifi
Ta triển khai reset modem Hub AC 1000F V2 bằng cách cắm nguồn cho thiết
bị khởi động chạy, sau đó nhấn vào nút reset trên thân của thiết bị, đợi thiết bị khởi
động lại trong khoảng chừng 30 giây rồi mới hoàn toàn có thể setup
Việc khởi động lại chỉ vận dụng khi bạn không biết mật khẩu wifi, và tên wifi còn
nếu bạn đã biết thì nhớ không cần phải làm bước này
24
Kế đến quay trở lại 1 trình duyệt web bất kỳ trên điện thoại, nhập vào thanh
công cụ dải địa chỉ IP là 192.168.1.1, kế đến nhập tên wifi là admin và mật khẩu
nằm dưới thiết bị.
25
- Tại mục SSID Name bạn sẽ thấy tên wifi đang để là Fpt telecom-1A6E
26
Chương III. MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẾ
Hình 3. 4 Switch Zyxel MGS-3712F cung cấp lease line cho kkhách hàng
28
Hình 3. 5 Card ELC1220G-55 cung cấp cho thuê bao FTTH
29
Hình 3. 7 Nguồn cho DSLAM Zyxel IES 6000
31
Hình 3. 10 Sơ đồ đấu RING ADSL và FTTH dựng DSLAM
32
3. Hình ảnh về các thiết bị thi Công cáp quang và thiết bị khách hàng thực tế
33
Hình 3. 13 Cáp quang 2FO dựng trong thi Công FTTH
Hình 3. 14 Catset dựng chứa mối hàn quang của sợi quang và dây nhảy
34
Hình 3. 15 Catset, Converter MC100FX-SC30-A và Modem TP-Link TL-
WR741ND
35
Chương IV. TÓM TẮT CHUNG
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Trần Thị Thập (2012). Quản trị bán hàng. Nhà xuất bản Thông tin &
Truyền thông, Thành phố Hồ Chí Minh, 50-70.
2. Nghệ Nguyễn (2014). ‘Toàn cầu hóa’ là ‘từ khóa’ của FPT Telecom [Internet].
[trích dẫn ngày 24/02/2016]. Lấy từ: URL: http://chungta.vn.
3. Chu Thanh Hà (2016). Những cú vặn mình của FPT Telecom [Internet]. [trích
dẫn ngày 31/01/2016]. Lấy từ: URL: http://chungta.vn.
4. Nguyễn Văn (2016). FPT Telecom vững bước tuổi 19 [Internet]. [trích dẫn
ngày 20/01/2016]. Lấy từ: URL: http://chungta.vn.
5. CT (2010). FPT Telecom tái cấu trúc công ty [Internet]. [trích dẫn ngày
30/02/2016]. Lấy từ: URL: http://chungta.vn.
6. Nguyễn Văn (2016). FPT Telecom Sài Gòn tái cơ cấu toàn diện [Internet].
[trích dẫn ngày 25/02/2016]. Lấy từ: URL: http://chungta.vn.
7. Nguyễn Văn (2015). FPT Telecom Sài Gòn ‘chia đất’ cho nhân viên [Internet].
[trích dẫn ngày 29/02/2016]. Lấy từ: URL: http://chungta.vn.
8. Nghệ Nguyễn (2014). „Toàn cầu hóa‟ là từ khóa‟ của FPT Telecom [Internet].
[trích dẫn ngày 24/02/2016]. Lấy từ: URL: http://chungta.vn.
9. Bích Phạm (2015). Hướng dẫn sử dụng lưu đồ để truyền tải thông tin trực quan
và dễ hiểu [Internet]. [trích dẫn ngày 25/02/2016]. Lấy từ: URL:
http://www.saga.vn.
10. Nguyễn Văn Hiền (2015). Phần mềm và sơ đồ cơ cấu tổ chức [Internet].
38