Download as txt, pdf, or txt
Download as txt, pdf, or txt
You are on page 1of 2

Demographic variables

Age:
Khách hàng trẻ tuổi không quá nhiều nhưng họ là những khách hàng tiềm năng. Theo
một số nghiên cứu, các khách hàng trẻ tuổi thường có xu hướng lựa chọn ngân hàng
theo danh tiếng, họ đề cao tính an toàn để đảm bảo tài sản của mình. Hiện tại tệp
khách hàng này có khả năng tài chính không quá mạnh, nhưng trong tương lai họ sẽ
tiếp tục sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhiều hơn nữa.

Độ tuổi tập trung nhiều nhất là 32-40 tuổi, đây là độ tuổi của tệp khách hàng trung
niên - những người có thu nhập ổn định và có nhu cầu về tài chính cao như tiết
kiệm, giao dịch, đầu tư, vay... Họ sẵn lòng mạo hiểm và đầu tư cho các dịch vụ
khác. Độ tuổi này đã tích lũy kinh nghiệm và tài chính đủ để họ đưa ra các quyết
định mạo hiểm hơn để mang lại lợi nhuận tốt hơn. Ngoài ra tệp khách hàng này chi
tiêu rất nhiều cho gia đình của họ, như đất đai, xe, nhà cửa và con cái.

Đồ thị trải dài về phía bên phải (heavy-tailed distribution) cho thấy tỷ lệ khách
hàng ở các độ tuổi cao hơn có xu hướng tăng đáng kể so với tỷ lệ khách hàng ở các
độ tuổi thấp hơn. Điều này có thể cho thấy rằng một số lượng lớn khách hàng đã dùng
dịch vụ của ngân hàng trong thời gian dài và có xu hướng tiếp tục sử dụng dịch vụ
của ngân hàng trong tương lai. Độ tuổi nghỉ hưu trung bình tại Châu Âu là 65 tuổi,
đây là độ tuổi sử dụng dịch vụ ngân hàng kém tích cực hơn bởi nhiều vấn đề như chi
tiêu, hay sức khỏe, sự ràng buộc với con cái, lối sống truyền thống... Tuy nhiên
càng ngày khi các dịch vụ ngân hàng càng phổ biến, cùng với vấn đề già hóa dân số,
chúng tôi tin rằng đây vẫn là một tệp khách hàng tiềm năng nếu ngân hàng chú tâm
tới nhu cầu đơn giản và tiện lợi của họ.

Gender:
Tỉ lệ về giới tính trong dữ liệu này không quá chênh lệch, có nhiều khách hàng nam
hơn nữ. Việc sử dụng ngân hàng theo giới tính không thể đánh giá chính xác rằng nam
hay nữ sử dụng ngân hàng nhiều hơn. Tuy nhiên việc sử dụng các dịch vụ có xu hướng
như sau:
+ Phụ nữ có xu hướng sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến và di động nhiều hơn
so với nam giới. Điều này có thể do phụ nữ thường có lối sống bận rộn hơn, ít thời
gian để đi đến ngân hàng trực tiếp, và cần nhiều sự linh hoạt trong việc quản lý
tài chính.
+ Nam giới có xu hướng sử dụng các dịch vụ tài chính đầu tư và giao dịch chứng
khoán của ngân hàng nhiều hơn so với phụ nữ. Điều này có thể do nam giới thường có
kiến thức về tài chính và đầu tư nhiều hơn, và có xu hướng quan tâm đến việc tăng
thu nhập.

Geography:
Ngân hàng có khách hàng ở ba quốc gia (Pháp, Tây Ban Nha và Đức). Và hầu hết khách
hàng đều ở Pháp. Các quốc gia này thuộc khu vực Tây Âu với nền kinh tế phát triển
đa dạng. Điểm đặc biệt về ngân hàng ở đây chính là quy định nghiêm ngặt sau khủng
hoảng tài chính năm 2008. Điều này khiến các ngân hàng vững chắc hơn trước rủi ro
sụp đổ nhưng lại trở nên kém hấp dẫn và khả năng sinh lời thấp hơn.

Continuous Variables

Credit Score: Điểm tín dụng chiểm tỷ lệ cao từ mức trung bình trở lên (từ 670
điểm). Điều này thể hiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng khá tốt khi
tệp khách hàng có điểm tín dụng tốt. Điều này có thể một phần cũng do ảnh hưởng từ
các quy định đặc biệt tại Châu Âu về việc đảm bảo sự vững chắc cho ngân hàng trước
rủi ro.
Khách hàng có điểm tín dụng dưới trung bình thường sẽ khó khăn hơn trong các khoản
vay, các dịch vụ tài chính và họ sẽ phải trả lãi suất cao hơn.
Điều này vừa đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng khiến họ đánh mất nhiều khách
hàng vì quy định về điểm tín dụng
Balance: Giá trị số dư bằng 0 chiếm rất nhiều, tuy nhiên nếu bỏ qua giá trị này thì
số dư được phân phối khá bình thường. Nguyên nhân của việc số dư tài khoản bằng 0
có thể do nhiều khách hàng mở thẻ nhưng không sử dụng, số lượng khách hàng hoạt
động cũng không cao vì vậy con số này có thể lý giải được
Số dư phản ánh tình hình tài chính của khách hàng, ngân hàng có thể xem xét nó để
đánh giá khả năng của khách hàng trong việc trả nợ và cấp vay cũng như đánh giá về
khả năng rời bỏ của khách hàng.

EstimatedSalary: Phân phối của 'EstimatedSalary' gần như đồng đều tuy nhiên nó vẫn
đem lại nhiều giá trị trong việc đánh giá khách hàng.
Thu nhập của khách hàng là yếu tố quan trọng để ngân hàng xác định khả năng tài
chính trong các khoản vay, thế chấp, tín dụng. Ngoài ra xác định thu nhập của khách
hàng giúp ngân hàng đưa ra nhiều dịch vụ phù hợp hơn với họ, ví dụ khách hàng có
thu nhập cao sẽ được hưởng các dịch vụ cao cấp hơn, lãi cao hơn hoặc hạn mức cao
hơn.

Tenure: Thời gian sử dụng ngân hàng phân phối khá đồng đều ngoại trừ giá trị khách
hàng rời đi trong năm đầu tiên. Thời gian sử dụng dịch vụ trong ngân hàng cho thấy
mức độ trung thành của khách hàng với ngân hàng và có thể cho thấy khách hàng có sự
hài lòng với dịch vụ hay. Giá trị này còn giúp ngân hàng phân loại tệp khách hàng
để đưa ra các dịch vụ mới hoặc cải thiện chất lượng dịch vụ.

Categorical Variables

Number of Product: Các dịch vụ 1 và 2 được khách hàng sử dụng nhiều hơn dịch vụ 3
và 4. Ngân hàng cần tập trung xem nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch trên là gì? Đẩy
mạnh thêm các sản phẩm nào?
* Này k biết viết gì hơn vì không biết 1234 là gì

HasCrCard: Việc khách hàng có sử dụng thẻ tín dụng hay không ảnh hưởng đến hành vi
sử dụng dịch vụ tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng đã có thẻ tín dụng, có khả
năng cao họ sẽ gắn bó lâu dài với ngân hàng cũng như quen thuộc với các sản phẩm và
dịch vụ của khách hàng, từ đó ngân hàng có thể đề xuất các dịch vụ mới cho họ hoặc
tìm cách giữ chân khách hàng.

Is Active Member

You might also like