Professional Documents
Culture Documents
BaocaoTN HTTTCN Bai 1 2 PhanVanDep 20192195
BaocaoTN HTTTCN Bai 1 2 PhanVanDep 20192195
1. Trạm trộn
- Cảm biến:
o Gồm cảm biến nhiệt độ bình và cảm biến nhiệt độ đường ống
o Cảm biến lưu lượng
o Cảm biến siêu âm đo mức nước và cảm biến mức chất lỏng vật lí
- Van:
o Van điện từ
o Van tuyến tính
o Van tay
- Động cơ: 3 động cơ khuấy
o M1 bơm từ bình 1 sang bình 3.
o M2 bơm từ bình 2 sang bình 3.
o M3 bơm từ bình 3 sang bình 4
2. Trạm gia nhiệt
- Cảm biến:
o Đồng hồ đo áp suất
o Cảm biến siêu âm đo mức nước
o Cảm biến nhiệt độ
- Van:
o Van tuyến tính khí nén
o Van tuyến tính
o Van điện từ
o Van tay
- Bơm: M5 bơm từ bình chứa cấp liệu cho bình 1 và bình 2 của trạm trộn.
II. Phân tích tín hiệu vào ra sensor, actuator của trạm trộn
Trạm trộn:
STT Sensor/ Actuator Tín hiệu Chân kết nối PLC
1 Nhiệt độ bình 1 Analog Input AI2
2 Nhiệt độ ống 1 Analog Input AI6
3 Nhiệt độ ống 2 Analog Input AI10
4 Nhiệt độ bình 3 Analog Input AI14
5 Mức bình 3 Analog Input AI22
6 Cảm biến lưu lượng 1 Analog Input AI26
7 Cảm biến lưu lượng 2 Analog Input AI30
8 Van tuyến tính 1 Analog Output AO1
9 Van tuyến tính 2 Analog Output AO5
10 Biến tần bơm 1 Analog Output AO9
11 Biến tần bơm 1 Digital Input DO14
12 Biến tần bơm 1 Digital Input DO13
13 Biến tần bơm 1 Digital Output DI15
14 Biến tần bơm 2 Analog Output AO3
15 Biến tần bơm 2 Digital Input DO16
16 Biến tần bơm 2 Digital Input DO15
17 Biến tần bơm 2 Digital Output DI16
RTU:
• Truyền từng 8 bít nhị phân, cũng chuyển thông tin thành các số hexa
(mỗi 8 bít chứa 2 kí tự ASCII). Ví dụ địa chỉ thanh ghi 0001 0100 (20)
chuyển thành 1E rồi truyền, tức là truyền đi chuỗi 8 bit 0001-1110 (1-
E).
• Cấu trúc bit truyền 1 byte như sau:
➢ 1 start bit
➢ 8 data bit biểu diễn 2 hexa cần truyền.
➢ có hoặc không 1 bit kiểm tra chẵn lẻ
➢ 1 stop bit (nếu có bit kt chẵn lẻ) hoặc 2 (không có kiểm tra chẵn
lẻ).
• Kiểm tra lỗi bằng phương pháp CRC.
• RTU khởi đầu và kết thúc bằng một khoảng thời gian trễ qui uớc theo
từng mạng, ít nhất là 3.5 lần thời gian truyền một kí tự.
• Khung bản tin có dạng:
• Thiết bị kiểm tra thời gian tĩnh trên bus đến khi >3.5 lần thời gian qui
định truyền 1 kí tự thì thông tin nhận được đầu tiên sẽ là trường địa
chỉ. Sau đó khi thời gian trễ quá 3.5 lần thời gian truyền 1 kí tự thì sẽ
coi là kết thúc bản tin.
Ta có thể thấy nếu truyền bằng định dạng RTU sẽ tiết kiệm số bít hơn vì 8 bit
nhị phân truyền được 2 kí tự, còn ASCII truyền 2 kí tự mất 7x2=14 bít. Tuy nhiên
ASCII có thời gian trễ giữa 2 bít liền nhau lên tới 1 giây cho nên sẽ ổn định hơn còn
RTU phải truyền thông tin thành một dòng liên tục.
Trường địa chỉ (address field):
• Gồm 2 kí tự hexa, trường địa chỉ kéo dài từ 0 đến 247.
• Master muốn gửi thông tin yêu cầu đến thiết bị nào sẽ đặt địa chỉ của
thiết bị đó vào trường địa chỉ, Slave sau khi thực hiện yêu cầu sẽ gửi
bản tin trả lời cho Master (kể cả trường hợp Slave kiểm tra thấy bản
tinyêu cầu có lỗi và gửi phản hồi báo lỗi) cũng sẽ đặt địa chỉ của mình
vào trường địa chỉ.
• Trong trường hợp Master muốn gửi bản tin quảng bá tới tất cả các bản
tin, nó sẽ đặt địa chỉ 0 (00) vào trường địa chỉ.
• Ví dụ thiết bị số 7 sẽ có địa chỉ dạng hexa là 07; thiết bị số 17 sẽ có địa
chỉ 12.
Trường mã hàm (function codes field):
• Gồm hai kí tự hexa, khoảng địa chỉ kéo dài từ 0 đến 255
• Tuỳ theo giá trị giá trị mã hàm, Slave sẽ xác định công việc được yêu
cầu. Sau đó nó gửi bản tin trả lời với trường này được giữ nguyên. Nếu
phát hiện thấy lỗi trong bản tin yêu cầu từ Master, Slave gửi bản tin
báo lỗi với một thay đổi trong trường mã hàm: bít cao nhất (most
significant bit) chuyển thành 1 hay cộng thêm 80 vào địa chỉ cũ ở dạng
hexa.
• Ví dụ mã 03 (0000 0011) là đọc thanh ghi giữ (holding register), nếu
có lỗi bản tin phản hồi sẽ có trường mã hàm là 83 (1000 0011).
Trường dữ liệu (data field):
• Trường dữ liệu chứa 2 kí tự hexa từ 00 đến FF
• Trường dữ liệu bổ xung những thông tin cần để thiết bị thực hiện
những yêu cầu nêu ra trong trường mã hàm, như khi yêu cầu đọc giá trị
một nhóm coil liên tiếp trong một thiết bị nào đó thì cần cho biết địa
chỉ coil đầu tiên và số lượng coil cần đọc. Chú ý địa chỉ coil khác với
địa chỉ thiết bị đã được ghi trong trường địa chỉ. Đối với những hàm
chức năng mà thiết bị có thể thực hiện ngay mà không cần thông tin bổ
xung thì trường dữ liệu sẽ bỏ trống.
• Nếu yêu cầu không có lỗi, slave sẽ thực hiện và gửi trả lời trong đó
trường dữ liệu chứa kết quả thực hiện, còn nếu phát hiện có lỗi trong
bản tin yêu cầu thì sẽ ngừng truyền trường và Master sẽ biết được lỗi
xảy ra khi quá thời gian timeout. Còn nếu yêu cầu không thực hiện
được mặc dù không phát hiên lỗi truyền, slave sẽ gửi thông báo dạng
“exception response” và dữ liệu trong trường này gọi là “exception
code” ta sẽ sét kĩ trong phần sau.
• Kết lại là có 3 dạng:
➢ Dữ liệu yêu cầu:n byte (Master =>Slave)
➢ Dữ liệu trả lời:n byte (Slave=>Master)
➢ Dữ liệu đặc biệt: 1byte (exception code, khi có không thể thực
hiện được yêu cầu)
Trường kiểm tra lỗi (data checking field):
• Chứa thông tin đi kèm để xác định tính đúng đắn của bản tin nhận
được. Bên nhận sẽ so sánh bản tin nhận được với thông tin này theo
một phương pháp qui định trước.
• Kiểm tra đối với từng byte sẽ dùng phương pháp kiểm tra chẵn lẻ
• Kiểm tra đối với toàn bộ khung bản tin sẽ tuỳ theo phương thức truyền:
ASCII sẽ dùng phương pháp LRC, còn RTU dùng phương pháp CRC.
➢ LRC: Mã LRC gồm 8 bit tạo ra bằng cách cộng đại số tất cả các
byte của bản tin (không tính kí tự mở đầu và kết thúc “:”
“CRLF”) không để ý tới tràn rồi lấy phần ù hai kết quả.
➢ CRC:Mã CRC 16 bít tạo ra bằng cách sử dụng đa thức chia
G=1010 0000 0000 0001
Các kiểu dữ liệu của Modbus
Một thiết bị có 4 thành phần chính:
• Coil-1bit: Tạo ra đầu ra (gián đoạn) đưa ra bus hoặc network, có thể
đọc hoặc ghi. Địa chỉ coil từ 00001-09999
• Input Status-1bit (trạng thái đầu vào gián đoạn): Lấy từ bus vào thiết
bị, chỉ có thể đọc. Địa chỉ Input Status từ 10001-19999
• Input register-16bit (trạng thái đầu vào liên tục): Lấy từ bus vào thiết
bị, chỉ có thể đọc. Địa chỉ Input register từ 30001-49999
• Hold register-16bit: Tạo ra đầu ra (liên tục) đưa ra bus hoặc network,
có thể đọc hoặc ghi. Địa chỉ Hold register từ 40001-49999
Các hàm chức năng trong Modbus
✓ Ví dụ mã hàm 03: đọc trạng thái thanh ghi giữ
Để thay đổi màn hình hiển thị các thông số ta thực hiện theo sơ đồ
Giao tiếp đồng hồ
Nhận xét về các giá trị nhận được trên máy tính và giá trị hiển thị trên đồng hồ.
Các giá trị nhận được trên máy tính và đọc đồng hồ là hoàn toàn giống nhau.