Ngân

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 6

Phương pháp gián tiếp xác định nhu cầu vốn lưu động

Phương pháp gián tiếp: Theo phương pháp này, xác định nhu cầu VLĐ dựa vào
phân tích tình hình thực tế sử dụng VLĐ của DN năm báo báo, sự thay đổi về quy
mô kinh doanh và tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, sự biến động nhu cầu
VLĐ theo doanh thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của DN
năm kế hoạch.

Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:

– Nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch


Vnc=V0bq x M1/Mo x (1+t%)

Trong đó:
Vnc:là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch

V0bq: số dư VLĐ bình quân năm báo cáo

M1: tổng mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch (dthu thuần năm kế hoạch)

M0: tổng mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo (dthu thuần năm báo cáo)

t%:tỷ lệ giảm hoặc tăng số ngày luân VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo.

Lưu ý : Doanh thu thuần = Doanh thu - các khoản giảm trừ doanh thu

( bao gồm: hàng bán bị trả lại , các khoản thuế gián thu loại thuế trừ VAT tính theo
phương pháp khấu trừ mà doanh nghiệp phải nộp cho nhà nước)

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo

K0=(V0bq x 360) /M0 ( ngày)

- Vòng quay vốn lưu động

L=M/Vbq ( vòng)

- kỳ luân chuyển vốn lưu động

K=360/L ( ngày)

- mức tiết kiệm tương đối do tăng tốc độ thu chuyển VLĐ

VTK= M1 x(K1-K0)/360

- tính VLĐ bình quân năm báo cáo theo công thức sau
V0bq= Vq1+Vq2+Vq3+Vq4 / 4

Trong đó:

V0bq: là VLD bình quân trong kỳ

Vq1,Vq2,Vq3,Vq4 là VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4 năm báo cáo

Vđq1: là VLĐ đầu quý 1

Vcq1, Vcq2,Vcq3,Vcq4 là VLĐ cuối quý 1,2,3,4 năm báo cáo

- Tỷ lệ tăng hoặc giảm kỳ luôn chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo
được xác định theo công thức sau

t%=K1-K0/K0 x 100%

Trong đó

t%: tỷ lệ giảm hoặc tăng số kỳ luân chuyển VLD năm kế hoạch so với năm báo
cáo

K1: Kỳ luôn chuyển VLĐ năm kế hoạch

K0: kỳ luôn chuyển VLĐ năm báo cáo

- trên thực tế để ước đoán nhanh nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch các doanh
nghiệp thường dựa vào tổng mức luân vốn và vòng quay VLĐ để dự tính

Vnc: M1/L1

Trong đó

M1: tổng mức luân chuyển năm kế hoạch

L1: số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch

Phương pháp dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu:

Nội dung phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên doanh thu của các
yếu cấu thành VLĐ của DN năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ theo doanh thu
năm kế hoạch.

Phương pháp gián tiếp có ưu và nhược điểm như sau:


Ưu điểm: tính toán đơn giản, giảm bớt được khối lượng và thời gian tính toán, đáp
ứng nhanh cho nhu cầu quản lí của DN, phù hợp với DN có tình hình SXKD ổn
định qua các năm.

Nhược điểm: mức độ chính xác kém hơn so với phương pháp trực tiếp, sử dụng số
liệu trong quá khứ, không thích hợp trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến
động.

Bài tập

Số dư vốn lưu động bình quân trong 3 quí như sau: Quí 1: 1200 triệu đồng; Quí 2:
1310 triệu đồng; Quí 3: 1350 triệu đồng Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở 3 quí đầu
năm là 3150 triệu đồng (bao gồm cả thuế giá trị gia tăng), số thuế giá trị gia tăng
(GTGT) phải nộp từ sản phẩm tiêu thụ là 650 triệu đồng Dự tính tình hình quí 4
năm báo cáo như sau: Số vốn lưu động bình quân trong quí 4 là: 1400 triệu đồng
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong qui 4 dự kiến là 1.675 triệu đồng (bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng), số thuế GTGT phải nộp trong quí là 230 triệu đồng

Nguyên giá tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh đến ngày 30/9 là 5.300
triệu đồng, dự kiến trong tháng 11 mua một ô tô có nguyên giá 600 trđ, tỷ lệ khấu
hao 5%/năm, trong tháng 12 DN thanh lý một số máy móc thiết bị lạc hậu không
còn sử dụng được nữa có nguyên giá 300 trả đã khấu hao 80%. 1. Xác 1.350 Số
tiền khấu hao luỹ kể đến ngày 31/12 là 1.650 triệu đồng

Yêu cầu:

1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch.

2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu số lần luân chuyển, kỳ
luân chuyển vốn lưu động

Giải

1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch L nên có
răng cưa.

- Áp dụng công thức Vnc = Vobq x M1/Mo (1 + 8%)

- Vốn lưu động bình quân năm báo cáo:


Vonq = (1.200 + 1.310 + 1.350 + 1.400) / 4 = 5.260 / 4 = 1.315 trd

- Vậy số vì Doanh thu thuần năm báo cáo: Mo = (Doanh thu tiêu thụ 3 quí - cáo
thuế GTGT phải nộp 3 quí) + (Doanh thu tiêu thụ quí 4 - thuế GTGT Tinh tỷ suấ
phải nộp quí 4) = (3.150 - 650) + (1.675-230)= 3.945

- Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch: (3.150 + 1675) x 1,5 = 4.825 x 1,5
= 7.237,5 trd

- Doanh thu thuần năm kế hoạch: M= 7237,5 – 1150 – 45=6.042,5

- Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo: Ko = (360 x Vobq )/Mo = (360 x 1.315) /
3.945 = 120 ngày

- Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch: K1 = 120 -20 = 100 ngày

- Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch so với năm báo cáo: t% = (K1- Ko )/Ko =
( 100- 120)/120 = - 0,166

- Nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết năm kế hoạch Vậy Vnc = 1,3150 = 1,56
1.315 x (6.042,5/3.945) x (1-0,166) = 1.679,815(trd)

2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu số lần luân chuyển,kỳ
luân chuyển vốn lưu động

Lbc = Mo/Vonq = 3945/1315 = 3 vòng

Lkh= M1/V1bq = 6042,5/1679,815=3,6 vòng Kbc = 360/3 = 120 ngày

Kkh = 360/3,6 = 100 ngày

Đánh giá: năm kế hoạch, số ngày luân chuyển vốn lưu động giảm 20 ngày so với
năm báo cáo ,vòng quay vốn lưu động tăng từ 3 vòng lên 3,6 vòng chứng tỏ doanh
nghiệp đã sử dụng hiệu quả vốn lưu động hiện có
Ví dụ: Có tài liệu của doanh nghiệp sản xuất Hoàng Anh như sau:

Tài liệu năm báo cáo

Số dư vốn lưu động bình quân trong 3 quí như sau: Quí 1: 1200 triệu đồng; Quí 2:
1310 triêụ đồng; Quí 3: 1350 triệu đồng

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ở 3 quí đầu năm là 3150 triệu đồng (bao gồm cả thuế
giá trị gia tăng), số thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp từ sản phẩm tiêu thụ là
650 triệu đồng

Dự tính tình hình quí 4 năm báo cáo như sau:

Số vốn lưu động bình quân trong quí 4 là: 1400 triệu đồng

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong quí 4 dự kiến là 1.675 triệu đồng (bao gồm cả
thuế giá trị gia tăng), số thuế GTGT phải nộp trong quí là 230 triệu đồng

Nguyên giá tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh đến ngày 30/9 là 5.300
triệu đồng, dự kiến trong tháng 11 mua một ô tô có nguyên giá 600 trđ, tỷ lệ khấu
hao 5%/năm, trong tháng 12 DN thanh lý một số máy móc thiết bị lạc hậu không
còn sử dụng được nữa có nguyên giá 300 trđ đã khấu hao 80%.

Số tiền khấu hao luỹ kế đến ngày 31/12 là 1.650 triệu đồng

Tài liệu năm kế hoạch

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm năm kế hoạch tăng 50% so năm báo cáo

Số thuế GTGT phải nộp cả năm dự kiến là 1.150 triệu đồng, số giảm giá cho
khách hàng dự kiến là 45 triệu đồng

Kỳ luân chuyển vốn lưu động bình quân năm kế hoạch dự kiến rút ngắn 20 ngày
so năm báo cáo

Lợi nhuận năm kế hoạch dự kiến bằng 30% doanh thu thuần năm kế hoạch, thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%.
Dự kiến trong năm kế hoạch doanh nghiệp mua sắm thêm 1 số tài sản có nguyên
giá 450 triệu đồng và nhượng bán một số tài sản có nguyên giá 500 triệu đồng đã
khấu hao 50%

Số tiền khấu hao tài sản cố định trích trong năm kế hoạch là 165 triệu đồng

Yêu cầu:

1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch.

2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động qua các chỉ tiêu số lần luân chuyển, kỳ
luân chuyển vốn lưu động

3. Tính mức tiết kiệm tương đối do tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động.

4. Tính tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn sản xuất năm kế hoạch biết doanh nghiệp
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Bài giải:

1. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết năm kế hoạch

Áp dụng công thức Vnc = V0bq x M1/M0 (1 + t%)

Vốn lưu động bình quân năm báo cáo: V0bq = (1.200 + 1.310 + 1.350 +1.400)/4 =
5.260/4 = 1.315 trđ

Doanh thu thuần năm báo cáo: M0 = (Doanh thu tiêu thụ 3 quí - thuế GTGT phải
nộp 3 quí) + (Doanh thu

You might also like