Professional Documents
Culture Documents
Chương 11 Chất màu và thuốc nhuộm
Chương 11 Chất màu và thuốc nhuộm
Nghệ
(Curcuma longa)
Phẩm nhuộm (dyes, thuốc nhuộm) là những chất màu có khả năng
nhuộm màu lên vật thể khác hoặc hòa tan vào đó.
Một chất hữu cơ có thể là chất màu nhưng chưa phải là phẩm
nhuộm. Phẩm nhuộm là những chất màu có các thuộc tính sau:
- có màu sắc thích hợp (tương đối đậm);
- có khả năng liên kết (hay có ái lực) với bề mặt vải sợi.
- bền màu với các điều kiện môi trường (nước, ánh sáng, nhiệt độ…)
10
Cấu trúc phân tử của một số loại vải sợi
11
11.1.2. Phân loại các chất màu
2. Phân loại theo sự biến đổi năng lượng sau khi vật thể hấp thụ:
+ Chất màu thông thường: sau khi hấp thụ ánh sáng trong vùng trông
thấy thì nó sẽ chuyển thành một phần năng lượng, nhận biết được màu
bằng mắt;
+ Chất màu nhũ tương chụp ảnh: sau khi hấp thụ ánh sáng sẽ
chuyển năng lượng hấp thụ thành năng lượng hóa học;
+ Chất màu phát quang: sau khi hấp thụ ánh sáng thì trong điều kiện
lý tưởng sẽ phát xạ năng lượng dưới dạng tia sóng có bước sóng dài
hơn bước sóng hấp thụ. Có 2 loại:
- chất màu phát huỳnh quang
- chất màu phát lân quang. 12
11.1.3. Phân loại các phẩm nhuộm
(Dựa trên cơ sở ứng dụng trong kỹ thuật phân loại thành các nhóm
chính theo quy trình nhuộm)
1. Phẩm nhuộm anionic (axit): bao gồm tất cả các phẩm nhuộm có
chứa nhóm SO3-, cacboxylat COO-. Loại phẩm nhuộm này tan tốt trong
nước, nhuộm sợi protein (tơ tằm), sợi polyamit. Quá trình nhuộm được
thực hiện trong môi trường axit hoặc trung tính.
2. Phẩm nhuộm cationic (bazơ): có chứa các nhóm thế mang tính
bazơ như amin –NH2, -NH(CH2), -N(CH2)2... Loại phẩm nhuộm này dùng
để nhuộm sợi xenlulozơ đã sơ bộ được xử lý bằng chất trắng màu. Phẩm
nhuộm này dùng để nhuộm trực tiếp tơ tằm, giấy, làm mực in màu.
3. Phẩm nhuộm hiện màu: Phẩm nhuộm gồm 2 phần là phần diazo và
phần azo. Thực chất quá trình nhuộm là phản ứng ghép đôi trên bề mặt vật
thể nhuộm cho màu bền, đẹp.
4. Phẩm nhuộm phân tán: không tan trong nước, nhưng phân tán trong
sợi và được nhuộm ở dạng phân tán cao (huyền phù), chất lượng được
đánh giá bằng độ mịn của hạt phân tán (0,2 -2 mm).
13
11.1.3. Phân loại các phẩm nhuộm (tiếp)
5. Phẩm nhuộm hoàn nguyên: không tan trong nước nên không nhuộm
trực tiếp được. Về mặt cấu trúc trong phân tử luôn chứa nhóm cacbonyl (>C=O).
Quy trình nhuộm như sau: Muốn nhuộm phải chuyển sang dạng khử (không
màu) tan được trong dung dịch kiềm loãng, sau đó nhuộm lên vải sợi, oxi hóa để
trở lại dạng ban đầu có màu gắn chặt vào vải sợi,
Thuộc loại phẩm màu này có các chất màu indigoit, indantren. Phẩm màu
này dùng để nhuộm sợi xenlulozơ. Tuy nhiên, không dùng để nhuộm sợi tơ tằm
do có sự thuỷ phân liên kết peptit trong môi trường kiềm loãng.
6. Phẩm nhuộm trực tiếp: tan tốt trong nước nên dùng để nhuộm ngay
không cần phải chế hóa nhưng có độ bền kém, chóng phai màu và độ bền với
ánh sáng kém. Khi nhuộm thường phải dùng chất cầm màu hay cắn màu như
Al(OH)3 để nhuộm.
7. Phẩm nhuộm gián tiếp (cắn màu): tan trong nước nhưng nếu nhuộm
trực tiếp thì độ bền kém. Do đó, trước và sau khi nhuộm phải được chế hóa với
muối của kim loại. Đây thực chất là sự trao đổi phức để phẩm trở nên không tan
và cho độ bền cao. 14
11.1.3. Phân loại các phẩm nhuộm (tiếp)
8. Phẩm nhuộm anilin đen: là loại phẩm nhuộm oxi hóa, các chất màu
được tẩm trên bề mặt nhuộm, sau đó được oxi hóa trong môi trường axit mạnh
ở điều kiện dư anilin hoặc dẫn xuất của anilin. Loại phẩm màu này cho các
màu sẫm như đen, nâu để nhuộm các sợi có nguồn gốc xenlulozơ, protein…
+ Ưu điểm: rất bền màu và quá trình nhuộm đơn giản.
+ Hạn chế: nhuộm khó đều màu và thực hiện trong môi trường axit mạnh
nên độ bền của màu nhuộm giảm. Hiện nay, loại phẩm màu này chỉ dùng để
nhuộm lông thú.
9. Sắc tố: là những phẩm màu không tan trong môi trường mà chúng sử
dụng, chỉ hấp thụ ở lớp bề ngoài. Chúng được dùng để sản xuất sơn, mực in,
cao su, chất dẻo màu, ruột bút chì màu... Các sắc tố quan trọng là các phức
phtaloxyanin.
10. Các chất tăng trắng huỳnh quang: là các chất không màu hoặc có màu
vàng rất nhạt. Chúng có khả năng hấp thụ năng lượng trong vùng tử ngoại và
bức xạ trong vùng trông thấy ở dạng huỳnh quang xanh. Chúng được dùng để
tăng trắng cho vải sợi và giấy, hoặc dùng trong công nghệ in tiền.
15
16
Ứng dụng của các chất màu, phẩm nhuộm:
- Nhuộm vải sợi, da và các chất cao phân tử
- Sơn, màu vẽ.
- Ứng dụng trong Y học, trong Hóa phân tích làm chất chỉ thị.
- Ứng dụng trong kỹ nghệ in, chụp ảnh và điện tử.
- Ứng dụng trong CN thực phẩm, mỹ phẩm, dược phẩm…
17
Tên gọi của các phẩm nhuộm
Tên gọi tùy thuộc vào nơi sản xuất, ở đây chỉ đề cập đến tên trong từ
điển màu (Color Index: CI).
Ví dụ: C.I. Disperse Red 60
Trong đó: C.I.: từ điển màu; Disperse: phương pháp sử dụng (phân
tán);
Red: màu (đỏ); 60: chỉ số màu.
N O N N N CH N N NH
nitrozo azo azometin aminoazo
21
22
11.2.1. Thuyết mang màu và trợ màu (Chromophore và
Auxochrom)
Ngoài các nhóm mang màu còn có một số nhóm có tác dụng làm cho
màu đậm lên gọi là các nhóm trợ màu (auxochrom). Các nhóm trợ màu
(thực chất là các nhóm thế loại I điển hình): -NR2, -NHR, -NH2, -OH, -OR,
Halogen.
Các nhóm trợ màu ngoài tác dụng làm cho màu đậm lên, còn có khả
năng tạo nên ái lực giữa các chất màu và sợi vải.
Hạn chế của thuyết: Không giải thích thoả đáng ảnh hưởng của nhóm
mang màu và trợ màu lên màu của vật thể vì một số chất có nhóm mang
màu trong phân tử nhưng lại không có màu.
O O
[H]
O O
p-Benzoquinon p-Xyclohexadien-1,4
23
(Mµu vµng) (Kh«ng mµu)
11.2.2. Thuyết quinoit (Amstrong và Niski, 1888)
Theo thuyết quinoit thì một chất có màu là do có chứa trong phân tử
cấu trúc vòng quinon (quinoit).
O
O
O O O O
p-quinoit O O
1,2-Naphtoquinon 1,4-Naphtoquinon 9,10-Anthraquinon
(§á) (Vàng) (Vàng)
24
11.2.2. Thuyết quinoit (tiếp)
Hạn chế của thuyết:
1. Không giải thích được một số chất hữu cơ không tồn tại ở dạng
quinon nhưng vẫn có màu.
Ví dụ: Phẩm màu azo: HO N N SO3H
(Mµu vµng)
2. Không giải thích được một số hợp chất tồn tại ở dạng quinon
nhưng không có màu.
Ví dụ: 1,4-quinondiamin: HN NH
(Kh«ng mµu)
Sở dĩ các thuyết màu trên không giải thích được cho các chất màu
vì không quan tâm đến cấu trúc phân tử của chất màu và sự tương tác
của nó với ánh sáng.
25
11.2.3. Thuyết màu hiện đại
Khái niệm về màu sắc
Sóng điện từ là một dải rất dài có bước sóng từ 10-4-109 nm.
Dựa theo chiều dài bước sóng mà các sóng điện từ (bức xạ điện từ)
được chia thành các vùng khác nhau:
+ tia g (Gamma ray);
+ tia X (X-ray);
+ bức xạ tử ngoại (Ultraviolet – UV, bao gồm tử ngoại chân không, tử
ngoại xa và tử ngoại gần);
+ bức xạ khả kiến (Visible – Vis, vùng ánh sáng nhìn thấy, bao gồm
vùng bức xạ từ tím đến đỏ),
+ bức xạ hồng ngoại (Infrared – IR, bao gồm hồng ngoại gần, hồng
ngoại giữa và hồng ngoại xa),
+ vi sóng (Microwave, bao gồm sóng rađa, sóng vô tuyến truyền hình)
+ sóng vô tuyến truyền thanh (Radio frequency, bao gồm sóng cực
ngắn, sóng ngắn, sóng trung và sóng dài). 26
Các vùng phổ quang học
27
Các màu phổ và màu phụ
28
29
Isaac Newton
(1642 – 1721)
31
Cầu vồng là hiện tượng tán sắc của
các ánh sáng từ Mặt Trời khi khúc xạ và
phản xạ qua các giọt nước mưa.
Các màu sắc cầu vồng nằm theo thứ
tự đỏ, da cam, vàng, lục, lam, chàm, tím.
Các bức xạ hồng ngoại và tử ngoại nằm
ngoài vùng ánh sáng nhìn thấy của mắt
người, nên không hiển thị.
Sự cảm nhận màu sắc từ mắt người
+ Khi một vật thể được chùm tia ánh sáng trong vùng khả kiến đập vào
và phản chiếu hoàn toàn dưới dạng ánh sáng khuyếch tán thì mắt người sẽ
cảm nhận được vật thể đó màu trắng. Hình ảnh lý tưởng là hệ ảnh-gương.
+ Khi chùm tia ánh sáng trong vùng khả kiến đập vào một vật thể và bị
vật thể đó hấp thụ hoàn toàn thì mắt người cảm nhận được vật thể đó có
màu đen.
+ Khi một vật thể hấp thụ tất cả ánh sáng trong vùng khả kiến một cách
đồng đều và sau khi phản xạ lại thì cường độ của các tia sáng giảm đi một
cách đồng đều thì mắt người cảm nhận được vật thể đó có màu xám, do
ánh sáng được hấp thụ đồng đều nhưng không toàn phần.
+ Khi một vật thể hấp thụ một phần ánh sáng trong vùng khả kiến và
phần còn lại bị phản xạ thì vật thể đó có màu. Mắt người chỉ cảm nhận
được màu của vật thể là phần phản xạ của ánh sáng.
Như vậy, một chất hấp thụ một tia màu nào đó thì mắt người sẽ cảm
nhận được màu phụ của màu đó. Màu phổ và màu phụ hợp lại thành ánh
33
sáng trắng.
Sự cảm nhận màu sắc từ mắt người
34
Sơ đồ biểu diễn sự hấp thụ ánh sáng của các chất màu
+ Các màu đen, xám, trắng được gọi là các màu vô sắc (achromatic)
và đặc điểm chung của chúng là sự hấp thụ không đổi.
+ Ngược lại, các màu có sắc (chromatic) được đặc trưng bởi một hoặc
vài phổ trong vùng khả kiến.
35
Dạng phổ hấp thụ
hyperchrom
- Một số hợp chất màu đo
hypsochrom bathochrom phổ hấp thụ sẽ có các đỉnh cực
đại, mỗi cực đại cho một màu
hyporchrom và tổ hợp lại sẽ được màu của
chất.
- Nếu đo một dung dịch chất
màu ở các bước sóng khác
nhau sẽ thu được một đường
cong hấp thụ (phổ hấp thụ).
l
- Chuyển dịch bathocrom là chuyển dịch cực đại hấp thụ về phía sóng dài
(tăng lmax) làm cho màu trở nên sẫm hơn.
- Chuyển dịch hypsocrom là chuyển dịch cực đại hấp thụ về phía sóng ngắn
(giảm lmax) làm cho màu nhạt đi.
- Hiệu ứng hypecrom là làm tăng cường độ hấp thụ (tăng max).
- Hiệu ứng hypocrom là làm giảm cường độ hấp thụ (giảm max). 37
Phổ hấp thụ UV của 2,5-dimethyl-2,4-hexadien
Phổ của một số chất màu thực phẩm
Năng lượng kích thích của phân tử
41
Bước chuyển đặc trưng của các nhóm
mang màu thông thường
42
Bước chuyển đặc trưng của các nhóm
mang màu liên hợp
43
Bánh xe màu (color wheel)
Sự liên quan giữa cấu trúc của chất và màu sắc
1. Ảnh hưởng của chiều dài mạch liên hợp
Khi tăng chiều dài của mạch liên hợp thì sẽ dẫn đến sự sẫm màu
(chuyển dịch bactochrom, tăng lmax) và tăng cường độ màu (hiệu
ứng hyperchrom, tăng max).
46
Sự liên quan giữa cấu trúc của chất và màu sắc
2. Ảnh hưởng của nhóm thế
Các nhóm thế ở đầu mạch liên hợp mà làm tăng độ phân cực của mạch liên
hợp sẽ làm sẫm màu (chuyển dịch bactochrom) và tăng cường độ màu (hiệu
ứng hyperchrom).
Các nhóm đẩy electron (như –OH, -NH2, -NHR, -NR2…) hoặc hút electron
(như -NO2, >C=O,…) làm cho chất có màu sẫm hơn (tăng lmax) và cũng làm
cho cường độ màu tăng (tăng max).
N N 318 21380
HO N N 349 26300
CH3
N N N NO2 478 33110
CH3
47
Sự liên quan giữa cấu trúc của chất và màu sắc
3. Ảnh hưởng của sự ion hóa phân tử
Sự ion hóa phân tử làm tăng hoặc giảm sự phân cực của phân tử.
Nếu sau khi ion hóa mà hợp chất càng phân cực thì sẽ càng sẫm màu
và tăng cường độ màu. Ngược lại, nếu sự ion hóa làm giảm độ phân
cực của chất thì gây ra hiện tượng làm nhạt màu.
.. + O
OH + O
H O N O N
H
O O
p-Nitrophenol p-Nitrophenolat
(kh«ng mµu) (mµu vµng)
48
Sự liên quan giữa cấu trúc của chất và màu sắc
4. Ảnh hưởng của quá trình tạo phức với ion kim loại
+ Sự tạo phức với ion kim loại cũng dẫn đến sự chuyển dịch
bactochrom (tăng lmax) hoặc sự chuyển dịch hypsochrom (giảm lmax).
+ Nếu sự tạo phức có ảnh hưởng đến hệ liên hợp của phân tử hữu
cơ thì sẽ dẫn đến sự mở rộng biên độ về phía bước sóng dài. Sự tạo
phức làm cho chất có màu sẫm hơn.
O O
Alizarin Alzarin t¹o phøc víi kim lo¹i
49
11.3. MỘT SỐ CHẤT CHỈ THỊ MÀU VÀ PHẨM NHUỘM
Chất chỉ thị màu (Indicator)
+ +
Ind + H HInd
50
THANG GIÁ TRỊ pH VÀ pH CỦA MỘT SỐ CHẤT
pH = 2.9
pH = 3.5
pH = 4.5
pH = 5-6
pH = 6.5
pH = 7.34 - 7.45
pH = 8.2
pH = 9 - 10
pH = 11.5 51
11.3.1. Heliantin (Metyl da cam)
H2SO4
NaOH NaNO2/HCl
180oC
0-5oC
Bước 3: Thực hiện phản ứng ghép đôi giữa muối diazoni của axit
sunfanilic và N,N-dimetyl anilin
CH3 CH3
NaSO3 N2Cl + N NaSO3 N N N
CH3 (HCl) CH3
53
Heliantin (hay Metyl da cam)
Cơ chế chuyển màu:
CH3 H CH3
N N N SO3 N N N SO3H
CH3 OH CH3
H
M«i tr-êng kiÒm M«i tr-êng axit
(Mµu vµng da cam) (Mµu ®á)
54
55
11.3.2. Phenolphtalein
O
OH
C
H2SO4 ®Æc C
O + 2 HO
(H2O) O
C
C
O
O
Anhydrit phtalic Phenol Phenolphtalein
57
Cơ chế chuyển màu:
58
Khoảng pH = 8 – 10
Chuẩn độ axit – bazơ bằng phenolphtalein
59
+ Trong môi trường kiềm loãng (pH ~ 8-10), phenolphtalein có màu đỏ
hồng là do tạo thành dạng muối của axit có cấu trúc quinoit.
+ Trong môi trường kiềm mạnh (pH >13) phenolphtalein bị mất màu do
phenolphtalein tạo thành dạng muối mới và khi đó phân tử không còn cấu
trúc quinoit nữa.
OH O O
OH O O
C OH C OH C
O
H OH
C C O C O
O O O
M«i tr-êng axit M«i tr-êng kiÒm M«i tr-êng kiÒm m¹nh
(Kh«ng mµu) (Mµu ®á hång) (Kh«ng mµu)
60
11.3.3. Indigo
Công thức phân tử:
C16H10N2O2; M = 262,27
Tính chất:
Dạng bột hoặc cục nhỏ có
màu xanh thẫm, nhiệt độ nóng
chảy tnc=390-392oC. Khi đun
nóng tới 200oC thì bắt đầu thăng
hoa chậm thành dạng hơi màu O H OH H
N N
đỏ nâu không tan trong nước, [H]
[O]
nhưng tan trong dung môi hữu N N
H2SO4 Sn/HCl
+ HNO3
[H]
63
Bước 3. Điều chế indoxyl từ anilin và axit monocloaxetic.
Indoxyl (có công thức phân tử C8H7ON, chất kết tinh màu vàng) là
hợp chất trung gian trong quá trình điều chế indigo.
COOH COONa
H H H
Anilin Axit monocloaxetic Phenylglyxin O
C
NaNH2
CH2
180-200oC
N
Bước 4. Oxi hóa indoxyl thành indigo:
H
O O H Indoxyl
C C N
[O]
2 CH2 C C
N N C
H H O
Indoxyl Indigo
64
Tổng hợp Baeyer-Drewson (1882)
[A. Bayer and V. Drewson, V. Ber. Dtsch.
Chem. Ges,15, p. 2856, (1882)]
Adolf von Baeyer (1835 – 1917)
Nhà hóa học người Đức
O O H
C C N
H OH
2 CH3 C CH3 + 2 + 2 H2O C C + 2 CH3COOH
NO2 N C
O
Axeton o-nitrobenzandehit H O
Indigo
Quá trình nhuộm màu indigo trên vải sợi có sử dụng chất khử là natri
thiosunfit (Na2S2O4). Khi đó indigo không tan (chàm xanh) sẽ tạo thành dạng
leuco không màu tan được trong kiềm loãng (chàm trắng) và dạng leuco này sẽ
thấm vào sợi vải. Sau đó để yên trong không khí sẽ bị oxy không khí oxi hóa
thành indigo không tan trong nước có màu xanh blue jeans bám trên sợi vải.
Loại thuốc nhuộm hoàn nguyên này rất bền màu và khi giặt khó bị phai.
O H OH H O H
N N N
Na2S2O4 NaOH
N N N
H O H OH H O
Indigo (Chµm xanh) D¹ng leuco cña indigo Chµm tr¾ng
(kh«ng tan trong n-íc) (kh«ng mµu, tan trong n-íc) (kh«ng mµu, b¸m trªn sîi v¶i)
Chµm tr¾ng röa kiÒm Chµm tr¾ng oxi hãa Chµm xanh
(b¸m trªn sîi v¶i, (®· s¹ch kiÒm) b»ng oxy (mµu xanh blue jeans
d- kiÒm) kh«ng khÝ b¸m trªn sîi v¶i)
66
Phổ hấp thụ electron của indigo dạng khử và dạng oxi hoá
Đỏ Xanh
Tím Vàng nhạt
Độ hấp thụ
Độ hấp thụ
Bước sóng (nm) Bước sóng (nm)
O H
O H
N N
N N
H O H O
Indigo (Chµm xanh) Chµm tr¾ng
67