Professional Documents
Culture Documents
09.Đặng Công Minh - Thuyết minh
09.Đặng Công Minh - Thuyết minh
Phạm Duy Vũ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN ĐẶT TỔ MÁY VÀ CÔNG SUẤT
THIẾT BỊ..................................................................................................................... 5
1.1. Vài nét về khí đồng hành..................................................................................5
1.2. Các giải pháp sử dụng khí đồng hành:............................................................5
1.3. Tình hình sử dụng khí đồng hành ở Việt Nam...............................................6
1.4. Địa điểm đặt nhà máy.......................................................................................6
1.5. Xác định loại nhà máy nhiệt điện sẽ thiết kế .
1.6. . 1.6. Phân tích và lựa chọn công suất tổ máy.................................................6
1.6.1. Phương án 1: Đặt 3 tổ máy có công suất mỗi tổ là 200 MW........................7
1.6.2. Phương án 2: Đặt 2 tổ máy có công suất mỗi tổ là 300 MW........................8
1.6.3. Phương án 3: Đặt 1 tổ máy có công suất 1 tổ là 600 MW............................8
1.7. So sánh và lựa chọn phương án đặt tổ sấy......................................................9
1.7.1. Tính chi phí vận hành hằng năm..................................................................9
1.7.2. Chi phí cho nhiên liệu..................................................................................9
1.7.3. Chi phí về khấu hao thiết bị và sửa chữa....................................................10
1.7.4. Chi phí trả lương cho cán bộ công nhân viên.............................................11
1.7.5. Chi phí cho công việc chung và các tổn phí khác.......................................11
1.8. Chọn tổ máy....................................................................................................12
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN VÀ LẬP SƠ ĐỒ NHIỆT NGUYÊN LÝ....................13
2.1. Nhà máy nhiệt điện khí - hơi kết hợp............................................................13
2.2. Thiết lập sơ đồ nhiệt nguyên lý NMND.........................................................13
2.2.1 Chọn Turbine..............................................................................................13
2.2.2 Các thành phần có trong sơ đồ nguyên lý nhà máy nhiệt điện....................14
2.2.3 Sơ đồ nhiệt nguyên lý.................................................................................14
2.3. Các thông số hơi và nước trên đồ thị i - s biểu diễn quá trình làm việc của
dòng hơi trong tua bin...........................................................................................17
2.4. Lập bảng thông số hơi và nước......................................................................19
2.4.1. Thiết lập sơ bộ các cách xác định giá trị của bảng thông số hơi và nước...19
2.4.2 Bảng thông số hơi và nước..........................................................................20
2.5. Tính toán cân bằng nhiệt và cân bằng chất cho sơ đồ nhiệt nguyên lý.......23
2.5.1. Tính toán cân bằng cho bình phân ly và bình gia nhiệt nước bổ sung........23
2.5.2. Tính cân bằng nhiệt cho các bình gia nhiệt cao áp.....................................26
2.5.3. Tính cân bằng nhiệt cho bình gia nhiệt hạ áp.............................................33
2.5.4. Xác định các chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật của nhà máy máy......................37
CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN THIẾT BỊ NHÀ MÁY................................................44
3.1. Lựa chọn thiết bị chính của nhà máy............................................................44
3.2. Lựa chọn thiết bị phụ......................................................................................44
3.2.1. Bơm nước cấp............................................................................................44
3.2.2. Bơm nước ngưng.......................................................................................46
3.2.3. Bơm tuần hoàn...........................................................................................48
3.2.4. Bình ngưng.................................................................................................51
3.2.5. Bơm nước đọng..........................................................................................55
3.2.6. Chọn ejector................................................……………………………...56.
3.2.7. Tính chọn bình khử khí..............................................................................57
3.2.8. Chọn bình gia nhiệt....................................................................................59
3.2.9. Quạt khói....................................................................................................65
3.2.10. Ống khói..................................................................................................67
CHƯƠNG 4: THUYẾT MINH SƠ ĐỒ NHIỆT CHI TIẾT...................................69
4.1. Đường đi của hơi trong hệ thống nhà máy nhiệt điện..................................69
4.1.1. Đường đi của hơi mới................................................................................69
4.1.2. Đường đi hơi QNTG..................................................................................70
4.1.3. Đường hơi phụ...........................................................................................70
4.1.4. Hơi trích cho các bình gia nhiệt.................................................................70
4.2. Đường đi của nước trong hệ thống nhà máy nhiệt điện...............................71
4.2.1. Đường nước ngưng....................................................................................71
4.2.2 Đường nước cấp..........................................................................................71
4.2.3. Đường nước đọng......................................................................................71
4.2.4. Đường nước cấp nước bổ sung...................................................................72
4.2.5. Đường nước xả lò.......................................................................................72
4.3. Các thiết bị chính............................................................................................72
4.3.1. Lò hơi.........................................................................................................72
4.3.2. Turbine.......................................................................................................73
4.3.3. Bình ngưng.................................................................................................73
4.3.4. Ejector........................................................................................................73
4.4 Các thiết bị trao đổi nhiệt................................................................................74
4.4.1 Bình gia nhiệt hạ áp....................................................................................74
4.4.2. Bình khử khí..............................................................................................75
SVTH: Võ Minh Khoa Trang 2
Thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 600MW GVHD: TS. Phạm Duy Vũ
4.4.3. Bình gia nhiệt cao áp..................................................................................76
4.5. Các loại bơm....................................................................................................76
4.5.1. Bơm nước ngưng.......................................................................................76
4.5.2. Bơm nước cấp............................................................................................77
4.5.3. Bơm tuần hoàn...........................................................................................77
4.5.4. Bơm nước đọng..........................................................................................78
CHƯƠNG 5: THUYẾT MINH BỐ TRÍ NHÀ MÁY..............................................79
5.1 Những yêu cầu chính.......................................................................................79
5.2. Gian máy..........................................................................................................80
5.2.1 Bố trí dọc....................................................................................................80
5.2.2. Bố trí ngang...............................................................................................80
5.2.3. Bố trí gian máy...........................................................................................81
5.3. Gian khử khí....................................................................................................81
5.4. Gian lò.............................................................................................................. 82
Ở nước ta, ngoài việc sử dụng các nguồn năng lượng sơ cấp trong các ngành
công nghiệp và đời sống thì năng lượng điện là dạng năng lượng được sử dụng phổ
biến và hiệu quả nhất. Vì vậy, ngày càng nhiều các nhà máy điện được đầu tư xây
dựng trên khắp đất nước đáp ứng nhu cầu ngày cao của con người. Trong học kỳ em
được giao đề tài thiết kế nhà máy điện 600MW, nhiên liệu than đốt nhằm trang bị cho
sinh viên chuyên ngành Công Nghệ Nhiệt - Điện Lạnh những kiến thức hữu ích nhất
cho một kỹ sư tương lai sau này.
Được sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.Phạm Duy Vũ, các Thầy, Cô
trong khoa Công nghệ Nhiệt - Điện Lạnh và cùng với sự nỗ lực học tập nghiên cứu,
em đã hoàn thành đồ án Thiết kế nhà máy nhiệt điện. Tuy nhiên, vì kiến thức có hạn,
nên em không tránh khỏi những sai sót trong quá trình thực hiện, em rất mong được sự
góp ý, chỉ bảo quý báu của các Thầy, Cô trong bộ môn để đồ án của em có thể hoàn
chỉnh tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn TS.Phạm Duy Vũ, các Thầy, Cô trong Khoa Công
Nghệ Nhiệt - Điện Lạnh đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án này.
Võ Minh Khoa
1.2 Sự cần thiết của việc xây dựng nhà máy nhiệt điện
- Turbine ngưng hơi : với công suất 200MW ta chọn Turbine SST 600 có các thông
số đặc tính kỹ thuật sau :
2.2.2 Các thành phần có trong sơ đồ nguyên lý nhà máy nhiệt điện
Các thành phần trong sơ đồ nhiệt nguyên lý bao gồm:
- Lò hơi thu hồi nhiệt có bao hơi ( HRSG)
- Turbine ngưng hơi SST 600, Turbine khí 9F.03
- Máy phát điện
- Bình ngưng
- Các bình gia nhiệt cao áp, hạ áp
- Thiết bị khử khí
- Bơm nước cấp, bơm nước đọng, bơm nước ngưng
- Các đường ống dẫn hơi đến các bình gia nhiệt, đường nước ngưng chính, đường
nước ngưng đọng.
Hình 2.1: Sơ đồ nhiệt nguyên lý nhà máy nhiệt điện công suất 750 MW
Trong đó:
1 – Lò hơi thu hồi nhiệt 12 – BGN hạ áp 4
2 – Bộ quá nhiệt trung gian 13 – Bơm nước đọng
3 – Phần cao áp của Turbine 14 – Bơm nước cấp
4 – Phần trung áp của Turbine 15 – Bính khử khí
5 – Phần hạ áp của Turbine 16 – Bình gia nhiệt cao áp số 2
6 – Máy phát Turbine hơi 17 – Bình gia nhiệt cao áp số 1
7 – Bình ngưng 18 – Bơm nước bổ sung
8 – Bơm nước ngưng 19 – Bơm tuần hoàn
9 – BGN làm mát hơi thoát Ejector và hơi chèn 20 – Bình phân ly
10 – BGN hạ áp 6 21 – Turbine khí
11 – BGN hạ áp 5 22 – Máy phát Turbine khí
ngưng sau khi được khử khí sẽ được chứa trong bể khử khí, sau đó được bơm nước
cấp đưa qua các bình gia nhiệt cao áp làm tăng nhiệt độ trước khi đưa vào lò hơi.
- Hơi từ các cửa trích của turbine gia nhiệt cho nước ngưng, nước cấp bao gồm 2 cửa
trích ở phần cao áp được gia nhiệt cho bình gia nhiệt cao áp số 1 và 2 còn 4 cửa
trích ở phần trung áp và hạ áp được gia nhiệt cho bình khử khí, bình gia nhiệt hạ áp
số 4, số 5, và số 6.
- Hơi ở các cửa trích của Turbine sau khi gia nhiệt cho nước ngưng, nước cấp thì sẽ
ngưng tụ thành nước đọng. Sơ đồ dồn nước đọng ở các bình gia nhiệt được chọn ở
đây là sơ đồ dồn cấp phối hợp với bơm: vừa dồn cấp, vừa bơm đẩy về đường nước
chính. Ở các bình gia nhiệt cao áp (CA) nước đọng được dồn từ CA1 → CA2 do
độ lệch về áp suất, sau đó nước đọng được dồn vào bình khử khí. Ở các bình gia
nhiệt hạ áp thì nước đọng được dồn từ bình gia nhiệt hạ áp HA4 → HA5 rồi dùng
bơm nước đọng dồn về điểm hỗn hợp trên đường nước ngưng chính phía đầu ra
của bình gia nhiệt hạ áp số 5. Nước đọng của bình gia nhiệt hạ áp HA6, bình làm
lạnh ejector và hơi chèn được đưa về bình ngưng.
2.3. Các thông số hơi và nước trên đồ thị i - s biểu diễn quá trình làm việc của
dòng hơi trong tua bin
Điểm 0:
Trên đồ thị i-s của nước, xây dựng quá trình giãn nở của dòng hơi trong toàn bộ
Turbine bắt đầu từ điểm thông số hơi mới ở trước van stop đã cho bởi đặc tính của
tuốc bin. Với áp suất hơi mới p0 = 165 bar và nhiệt độ hơi mới t0 = 565℃, ta xác
định được điểm 0.
Điểm 0’:
- Theo TL [1] trang 31, do hơi vào Turbine phải đi qua van chặn (van stop) bảo vệ
tác động nhanh và các van điều chỉnh lưu lượng nên sẽ bị tổn thất áp suất. Ở chế độ
định mức, các van này hầu như mở hoàn toàn, do đó có thể coi xấp xỉ bằng áp suất
hơi bắt đầu vào dãy cánh tĩnh tầng đầu tiên của tuốc bin thấp hơn áp suất hơi mới
khoảng (3÷5%). Vì vậy, điểm trạng thái hơi 0’ được xác định:
i0 = i0' và p0’ = (0,95÷0,97).p0
- Vậy áp suất trước tầng đầu Turbine: p0’ = 0,96.p0 = 0,96.165 = 158,4 bar
Dùng phương pháp nội suy ta có i0’ = i0 = 3458,37 kJ/kg.
- Từ áp suất và nhiệt độ của hơi tại các cửa trích ta có được entanpy của hơi ứng với
các cửa trích đó.
- Theo TL [1] trang 31, dọc theo các cửa trích của Turbine thì áp suất hơi giảm dần,
nếu không có quá nhiệt trung gian thì nhiệt độ hơi cũng giảm dần do. Với công suất
TB hơi 250 MW thì ta chọn QNTG.
- Với nhiệt độ hơi sau QNTG là 5600C và pCA1 là 37 bar, tra bảng hơi quá nhiệt theo
nhiệt độ và áp suất và nội suy ta có: iQNTG = 3576,81 kJ/kg
Áp suất làm việc tại bình gia nhiệt được lấy nhỏ hơn áp suất tại các cửa trích
tương ứng từ (3 6)% - Tài liệu [1]. Ở đây ta chọn p = 4%.
sau: tk = t1 + t + , 0C
Trong đó:
tk: Nhiệt độ ngưng tụ ở bình ngưng,
Chọn: t = 80C
= 40C
tk = 27 + 8 + 4 = 390C
Tương ứng có pk = 0,07 bar. Tra bảng nước và hơi nước bão hoà ta có :
i’k = 163,43 kJ/kg
i”k” = 2572 kJ/kg
Theo TL [1] trang 32, độ khô của hơi ra khỏi Turbine khi thiết kế ở chế độ
định mức hợp lý nhất là nằm trong khoảng (0,92 ÷ 0,96). Chọn x = 0,92
Entanpi hơi vào bình ngưng: ik = i’k.(1 – x) + x.i”k = 163,43.(1 – 0,92) + 0,92.
Hình 2.2. Quá trình giãn nở của dòng hơi trên đồ thị i-s
- Các thông số như áp suất, nhiệt độ, entanpi của các cửa trích theo đặc tính của
Turbine
- Áp suất làm việc tại bình gia nhiệt được lấy nhỏ hơn áp suất tại các cửa trích tương
ứng từ (3 6)%, theo TL [1] trang 31 ở đây ta chọn p = 4%.
- Áp suất đi vào bình khử khí chính là áp suất cửa trích khử khí 3 sau khi qua van
giảm ôn, áp thì áp suất có giảm đi 1 lượng từ (3-6%)
- Nhiệt độ bão hòa của nước đọng tương ứng với áp suất tại bình gia nhiệt.
- Từ áp suất tại các bình gia nhiệt đã tính theo áp suất cửa trích tương ứng, ta tra
bảng thông số của hơi nước bão hòa theo áp suất để xác định nhiệt độ bão hòa của
nước đọng.
- Độ gia nhiệt không tới mức θ của các BGN: Theo TL [1] trang 34, đối với thiết kế
sơ bộ, ta có thể chọn độ gia nhiệt không tới mức θ = (2÷4) 0C đối với BGNCA và
(3÷6) 0C với các BGNHA. Ta chọn θCA = 30C và θHA = 40C
- Nhiệt độ dòng nước cấp hoặc nước ngưng chính ra khỏi BGNCA hoặc BGNHA
tương ứng. Về độ lớn nhiệt độ này bằng hiệu nhiệt độ bão hòa tại áp suất bình gia
nhiệt với độ gia nhiệt không tới mức.
- Độ lớn áp suất nước cấp hoặc nước ngưng chính ra khỏi BGNCA và BGNHA:
Với BGNCA áp suất này được tính bằng áp suất hơi vào các Turbine cộng
ngược về bao hơi (tăng 10% so với hơi mới), bộ hâm nước (2 cấp lấy từ 4 ÷ 8
bar) và BGNCA trước đó (mỗi bộ 2 ÷ 3 bar). Các BGNCA ở tổ máy lớn có thể
lên tới 4 bar.
Với BGNHA áp suất đường nước ngưng chính tại đầu ra của mỗi BGNHA
được tính theo áp suất làm việc trong bình khử khí là 6 bar cộng lùi về phía đầu
đẩy bơm ngưng, do bình khử khí thường đặt ở độ cao khoảng (20 ÷ 30) m
tương ứng với cột áp bình khử khí là (2 ÷ 3) bar nên áp suất đường nước ngưng
chính tại đầu ra khỏi bình gia nhiệt gần khử khí ít nhất khoảng (8 ÷ 9) bar. Trở
lực đường nước qua mỗi BGNHA là (2 ÷ 3) bar. Cộng lùi lại phía bơm ngưng ta
sẽ có áp suất đường nước ngưng tại đầu ra mỗi BGNHA.
- Entanpy của dòng nước cấp hoặc nước ngưng chính tại đầu ra mỗi BGN tương
ứng. Căn cứ vào áp suất và nhiệt độ dòng nước ta sẽ xác định được giá trị này.
Entanpy của nước chưa sôi phụ thuộc ít vào áp suất nhưng phụ thuộc nhiều vào
nhiệt độ nên với khoảng chênh 5 bar ta có thể bỏ qua nhưng phải nội suy entanpi
của nước theo nhiệt độ.
2.4.2 Bảng thông số hơi và nước
- Đối với các cột (1) (2) (3): Ta lấy theo thông số đặc tính Turbine
- Với cột (4) ta có : pgn = ptr.(100 – p) = ptr.96%
- Thay áp suất hơi của các cửa trích vào công thức, ta tính được có thông số áp suất
hơi sau khi ra khỏi các cửa trích và đi vào các BGN
- Với cột (5): Từ áp suất trong bình gia nhiệt đã tính, ta tra bảng nước và hơi bão hòa
theo áp suất thì xác định được nhiệt độ bão hòa của nước đọng (hơi được làm lạnh
đến nhiệt độ bão hòa ngưng lại thành nước đọng ) trong mỗi bình gia nhiệt.
- Với cột (6): Từ giá trị áp suất ta tính được entanpi bão hòa nước đọng tương ứng
với các cửa trích
- Với cột (7): Ta có nhiệt độ nước ngưng chính ra khỏi BGNCA hoặc BGNHA bằng
hiệu nhiệt độ bão hòa của hơi trong bình gia nhiệt với độ gia nhiệt không tới mức
θ: tnr = tbh – θ. Thay số vào ta tính được nhiệt độ nước ngưng ra tại mỗi bình gia
nhiệt ứng với từng cửa trích
- Với cột (8): Ta có áp suất nước ngưng ra đối với:
BGNCA bằng áp suất hơi cộng ngược về phía bao hơi, cộng thêm với áp suất
trong bộ hâm nước, và áp suất trở lực đường nước mỗi BGNCA (n là số BGN ở
trước) ta có :
pnr CA= phơi trước + phâm nước+ ptrở lực.n = phơi vào TB.1,1 + (4 ÷ 8 bar) + (2 ÷ 3 bar)
BGNHA bằng áp suất làm việc bình khử khí cộng ngược về phía đầu đẩy bơm
ngưng, cộng thêm cột áp bình khử khí (20-30 mH2O) và trở lực đường nước
qua mỗi BGNHA:
pnr HA = pkhử khí + H + ptrở lực.n = pkhử khí + ( 2 ÷ 3 bar )
- Với cột (9) ta tra entanpi của nước ngưng ra theo nhiệt độ của nước ngưng ra đã
tính ở cột (7) do entanpi này phụ thuộc vào nhiệt độ nhiều hơn.
2.5. Tính toán cân bằng nhiệt và cân bằng chất cho sơ đồ nhiệt nguyên lý
Mục đích là xác định được lưu lượng các dòng hơi trích ra khỏi turbine và các
dòng hơi phụ khác để cuối cùng xác định được tổng lưu lượng hơi mới vào turbine cần
thiết để sinh ra công suất theo yêu cầu thiết kế của tổ máy đã chọn. Có cơ sở để tính
toán các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của tổ máy và tính được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ
thuật của toàn nhà máy. Coi lưu lượng hơi mới ở đầu vào turbine bằng một đơn vị lưu
lượng. Hơi rò rĩ, hơi chèn và hơi dùng cho ejector lấy hơi của cửa trích số 2 qua bộ
giảm ôn giảm áp.
2.5.1. Tính toán cân bằng cho bình phân ly và bình gia nhiệt nước bổ sung
2.5.1.1. Bình phân ly
Bình phân ly thực chất là một bình sinh hơi do giảm áp suất nước sôi trong bao
hơi xuống áp suất nước sôi trong bình làm cho một lượng hơi bão hòa khô sinh ra, hơi
này được đưa vào bình khử khí. Thực tế độ khô của hơi sinh ra chỉ có thể đạt được
khoảng 0,96 ÷ 0,98. Nước xả sau khi phân ly sẽ gia nhiệt cho nước bổ sung trước khi
vào bình khử khí, sau đó được thải ra ngoài.
Trong đó:
-
αxả : Lưu lượng tương đối của nước xả khỏi lò hơi
-
i’BH : Entanpy của nước sôi ở áp suất trong bao hơi
-
αbỏ xả : Lưu lượng tương đối của nước xả khỏi bình phân ly
-
i’xả : Entanpy của nước sôi ở áp suất trong bình phân ly
-
αh : Lưu lượng tương đối của hơi ra khỏi bình phân ly
-
ih : Entanpi của hơi ra khỏi bình phân
ly ih = i’(pBPL) + xh.(i’’(pBPL) -
i’(pBPL))
Với xh : Độ khô của hơi ra khỏi bình phân ly
-
Phương trình cân bằng nhiệt của bình phân ly:
α .i' = α .i + αbo.i' (1)
xa BH h h xa xa
-
Phương trình cân bằng vật chất của bình phân ly:
α xa = α h + α bo
xa (2)
-
Giải hai phương trình (1), (2) ta có:
α .(i' - i' )
αh = xa BH xa αbo = α α
và
i h - i 'xa xa xa h
-
Áp suất trong bao hơi bằng áp suất hơi mới cấp vào Turbine lấy thêm 10%:
Ta có pBPL = 7 bar. Tra bảng nước và hơi bão hoà: i’xa = i’BPL = 697,2 kJ/kg, i’’BPL =
2764 kJ/kg.
-
Chọn độ khô của hơi ra khỏi bình phân ly là xh = 0,98 theo mục
αh = = 0,005
2722,66 − 697,2
Từ đó suy
ra αbo = α α = 0,01 – 0,005 = 0,005.
xa xa h
Hình 2.4. Sơ đồ tính cân bằng bình gia nhiệt nước bổ sung:
Trong đó:
- αbỏ xả : Lưu lượng tương đối của nước xả khỏi bình phân ly;
αbỏ xả = 0,005
- i’xả : Entanpy của nước sôi ở áp suất trong bình phân ly;
i’xả = 697,2 kJ/kg
- isbs : Entanpy của nước bổ sung ra khỏi BGNBS;
- ibỏ xả : Entanpy của nước xả bỏ ra khỏi BGNBS.
Phương trình cân bằng nhiệt cho BGNBS là:
αbo.(i' - ibo ).η = α .(is - itr ) (1)
xa xa xa BGNBS bs bs bs
Phương trình liên hệ giữa nhiệt độ ra của hai dòng nước là:
bo s bo s
c .θ = 4,18.θ = c .(t - t ) = i - i (2)
p p xa bs xa bs
α bs α bo
xa
.η
BGNBS
2.5.2. Tính cân bằng nhiệt cho các bình gia nhiệt cao áp
- Nhiệt vụ tính cân bằng nhiệt cho các bình gia nhiệt thực chất là tìm ra lưu lượng hơi
trích tương đối tại các cửa trích thông qua việc lập và giải các phương trình cân
- Thao tác tính toán được tiến hành tuần tự từ BGNCA phía lò hơi đến phía bơm cấp.
Sau đó tính độ gia nhiệt bơm cấp. Tiếp tục tính đến bình khử khí rồi đến các
BGNHA từ phía bình khử khí đến phía bơm ngưng.
- Độ kinh tế của việc hồi nhiệt sử dụng hơi quá nhiệt của các cửa trích của turbine có
thể được nâng cao nhờ việc làm lạnh hơi trích bằng nước cấp, sở dĩ như vậy là khi
làm lạnh hơi trích thì sự trao đổi nhiệt không thuận nghịch trong các bình gia nhiệt
giảm đi, lượng hơi trích phải tăng lên làm giảm lượng hơi đi vào bình ngưng do
vậy hiệu suất của turbine nói riêng và nhà máy nói chung tăng lên.
- Ngoài ra sự làm lạnh nước đọng cũng làm giảm sự thay thế hơi trích của bình gia
nhiệt tiếp nhận nước đọng đó. Và như vậy giảm nhiệt tổn thất năng lượng. Do đó
các bình gia nhiệt cao áp đều chọn là các bình có ba phần: Làm lạnh hơi, gia nhiệt
chính và làm lạnh nước đọng. Việc tính toán các bình gia nhiệt cao áp được tiến
hành từ bình áp suất cao đến bình có áp suất thấp.
2.5.2.1. Bình gia nhiệt cao áp 1 (BGNCA 1)
Sơ đồ cân bằng nhiệt bình gia nhiệt cao áp 1 được thể hiện theho hình 2.5 dưới đây:
Hình 2.5. Sơ đồ cân bằng nhiệt bình gia nhiệt cao áp 1
Trong đó:
- LH1 : Phần làm lạnh hơi trong bình gia nhiệt cao áp số 1
- GN1 : Phần gia nhiệt chính trong bình gia nhiệt cao áp số 1
- LĐ1 : Phần làm lạnh nước đọng trong bình gia nhiệt cao áp số 1
- h1, nc : Lượng hơi và lượng nước cấp vào bình gia nhiệt
- i1n, i2n : Entanpy nước cấp ra và vào bình gia nhiệt
- ih1 : Entanpy của hơi trích vào bình gia nhiệt cao áp số 1
- iđ1 : Entanpy của nước đọng ra khỏi phần làm lạnh nước đọng
SVTH: Võ Minh Khoa Trang 29
Thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 600MW GVHD: TS. Phạm Duy Vũ
- i1’ : Entanpy của nước đọng ra khỏi bình gia nhiệt cao áp số 1
Entanpy của nước đọng ra khỏi phần LĐ cao hơn entanpy của nước cấp vào phần này
khoảng 20 ÷ 40 kJ/kg, tương ứng với nhiệt độ chênh lệch khoảng 5 – 100C.
iđ1 = i2n + (20 ÷ 40) = 874,62 kJ/kg
Ta có tổng chiều cao cột áp bơm cấp tính theo công thức 2.8/42/TL1.
Với cột áp đầu hút của bơm nước cấp được tính theo áp suất làm việc trong bình khử
khí, trở lực đầu hút và chiều cao mức nước trong bình so với đầu hút của bơm.
Cột áp đầu đẩy của bơm cấp tính theo áp suất làm việc trong bao hơi, trở lực đường
ống đẩy, trở lực các BGNCA, trở lực các bộ hâm nước và chiều cao đầu đẩy.
pđ = pBH + ∆ptlđ +∆pBGNCA + ∆pHN + ρ.g.Hđ , [N/m2]
Trong đó: ∑ ∆ptl = ∆ptlđ + ∆ptlh + ∑ ∆ pBGNCA + ∑ ∆ pHN là tổng các trở lực đường ống
đầu đẩy, đầu hút với các trở lực của các BGNCA và trở lực bộ hâm nước.
Khối lượng riêng ρ của nước, được lấy trung bình cộng của khối lượng riêng
của nước tại đầu đẩy và đầu hút. Lấy vào khoảng (950 ÷ 990) kg/m3. Ta lấy ρ = 950
kg/m3.
Chọn tổng trở lực đường ống vào khoảng (3 ÷ 5).105 N/m2. Lấy bằng 3.105
N/m2, mỗi BGNCA hoặc mỗi bộ hâm nước có trở lực khoảng (2 ÷ 3).105 N/m2. Chiều
cao đầu đẩy lấy khoảng (55 ÷ 70) m. Ta lấy H đ = 60 m, chiều cao đầu hút lấy khoảng
(20 ÷ 30) m ta lấy Hh = 25 m. Nên chiều cao chênh lệch giữa bao hơi và bình khử khí
là:
Hch = Hđ – Hh = 60 – 25 = 35 m
Áp suất trong bao hơi lớn hơn áp suất hơi mới khoảng 10% nên pBH = 181,5 bar, áp suất
bình khử khí là 6 bar.
Nên:
Trong đó:
- ∆p : Tổng chiều cao chênh cột áp của bơm nước cấp, [kN/m2]
- vtb : Thể tích riêng trung bình của nước ở đầu vào và ra của bơm cấp, nó
được tính trung bình cộng, [m3/kg]
- ηb : Hiệu suất của bơm cấp, thông thường chọn ηb = 0,7 ÷ 0,85.
Chọn ηb = 0.75
∆p. vtb ∆p. 1 19076
τ= = = = 25,1 kJ/kg
b b . ρ 0,8.950
Trong đó:
- h2, nc : Lượng hơi và lượng nước cấp vào và ra bình gia nhiệt
- ’h1, iđ1 : Lưu lượng và entanpy của nước đọng từ bình gia nhiệt số 1
Theo trang 40/TL1 ta có iđ2 = iCA2v + (20 ÷ 40) = 702,01 + 30 = 732,01 kJ/kg.
- nc = 1,02
+ Đường nước ngưng chính sau khi đi qua BGNHA số 4: nn, iKKv
- Sơ đồ tính toán nhiệt cho thiết bị khử khí như hình 2.5 dưới đây:
kk = nc – (’h2 + h + bs + nn) = 1,02 – (0,143 + 0,005 + 0,015 + nn )
Phương trình cân bằng năng lượng của thiết bị khử khí.
Chọn áp suất bình khử khí là 6 bar. Tra bảng 2 (thông số hơi và nước) ta được:
i’kk = 676,91 kJ/kg
Vậy:
kk = 0,859 - nn = 0,852 - 0,835 = 0,019
Trong đó:
-
ih4, ih5 : Entanpy của hơi trích về BGNHA 4 và 5
-
ivHA4, ivHA5, irHA4, irHA5 : Entanpy nước ngưng ra và vào BGNHA 4 và 5.
Ta có:
- Phương trình cân bằng năng lượng cho điểm hỗn hợp:
v
αnn. iHA4 ′
= αnn . ir + (αh4 + αh5 ). i′ (2)
HA5 đ5
- Phương trình cân bằng vật chất cho điểm hỗn hợp:
αnn = α′ + α +α
nn h4 h5 (3)
-
Phương trình cân bằng năng lượng cho BGNHA 5 như sau:
(αh5. ih5 + αh4. i′ ). = α′ . (ir − iv ) (4)
đ4 nn HA5 HA5
-
Thay số vào 4 phương trình trên:
Trong đó:
- ih6, i’đ6 : Entanpy của hơi trích vào và nước đọng ra khỏi BGNHA
- h6, ’nn : Lượng hơi trích và lượng nước ngưng chính vào BGNHA 6.
’nn = 0,782
180 )
0,98.(2551,25 − 340,6) = 0,05
Trong đó:
ik = 2376,54 kJ/kg
+ irnBN, ’nn : Entanpy và lượng nước ngưng chính ra khỏi bình ngưng
+ iv, (ej + ch): Entanpy và lượng nước đọng dồn về từ BGN làm mát hơi
chèn và ejector, sơ bộ lấy trung bình là iv = 450kJ/kg, và (ej + ch) = 0,005 + 0,005 =
0,01
- ivlm : Entanpy của nước làm mát bình ngưng, lấy trung bình ivlm = 105
kJ/kg.
Kiểm tra cân bằng vật chất của chu trình tính tại bình ngưng theo hai cách:
= 0,701
2.5.4. Xác định các chỉ tiêu Kinh tế - Kỹ thuật của nhà máy máy
2.5.4.1. Kiểm tra cân bằng công suất turbine
Xác định lưu lượng hơi vào turbine Do theo công thức 2.10 phần 2.5, TL1/43
Bảng 2.3. Xác định các hệ số không tận dụng nhiệt giáng
0’ 1 3458,37 - -
1 0,090 3065,27 0,637 0,0575
2 0,052 3325,40 0,877 0,0458
KK 0,019 3087,22 0,657 0,0123
4 0,045 2860,93 0,448 0,0201
5 0,04 2745,14 0,341 0,0136
6 0,05 2551,25 0,161 0,0084
BN 0,701 2376,54 - -
Tổng cộng 0,1578
Ta có: ∑7 (αi. yi) = 0,1578
i=1
Trong đó:
+ Ne: Công suất điện cần thiết kế của tổ máy, [kW]
+ io’, ik: Lần lượt là entanpy của hơi mới ở đầu vào tầng cánh đầu tiên và đầu
ra khỏi tầng cánh cuối cùng của turbine, [kJ/kg].
+ g và m : Lần lượt là hiệu suất máy phát điện và hiệu suất cơ khí, chọn
bằng 0,98.
Nên: g . m = 0,98.0,98 = 0,96
+ itrQNTG và isQNTG : Lần lượt là entanpy của hơi đi quá nhiệt trung gian và
hơi sau khi quá nhiệt trung gian về, tính tại nơi đặt turbine.
Thay số ta có:
250000
Do =
(1 − 0,1578). [(3458,37 − 2376,54) + (3576,81 − 3065,27)]. 0,96
kg
= 194,07 = 698,659 t/h
s
2.5.4.3 Suất tiêu hao hơi cho Turbine
Suất tiêu hao hơi cho turbine có ý nghĩa rằng phải dùng bao nhiêu kg hơi đưa vào
turbine để sản xuất được 1kWh điện năng (1kWh = 1 số đồng hồ điện).
Do 698,659. 3600
do =
Ne = 250000
= 10,061 kg/kWh
2.5.4.4 Tiêu hao nhiệt cho thiết bị Turbine (gồm cả Turbine và bình ngưng)
Tiêu hao nhiệt QTB cho thiết bị turbine chính là lượng nhiệt của lò hơi phải cung cấp
chính cho turbine và bình ngưng. Ở đây tuanbin có QNTG:
Trong đó:
αQNTG : Là lưu lượng hơi tương đối của dòng hơi đi quá nhiệt trung gian;
-
αQNTG = (1 – αh1)
-
qQNTG : Là lượng nhiệt mà một kg hơi đi quá nhiệt trung gian nhận được
ở bộ quá nhiệt trung gian mang về đến turbine hạ áp;
= 560671,08 kW
QTB 560671,08
qTB = = = 2,24 kJ/(kWs)
Ne 250000
Trong đó:
DLH: Là lưu lượng nước cấp vào lò hơi. Lưu lượng nước cấp vào lò hơi phải
lớn hơn lưu lượng hơi vào turbine một lượng bằng tổng lượng nước xả lò,
lưu lượng hơi chèn, lưu lượng hơi cho ejector và các rò rĩ khác trong lò hơi
và trên đường dẫn hơi mới sang gian turbine.
Ta có:
αQNTG = (1 – αh1)
qLHQNTG : Là lượng nhiệt mà một kg hơi nhận được ở bộ quá nhiệt trung
gian tại lò hơi;
= 569680,49 kW.
2.5.4.8 Tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy Turbine ngưng hơi
Tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy là lượng nhiệt năng tiêu hao cho lò hơi mà nhiên
liệu phải cung cấp. Theo [www.betechboiler.com/lo-thu-hoi-nhiet] ta có hiệu suất của
lò hơi đạt khoảng 85±2% nên ta chọn LH = 87%
QLH
569680,49
Qc = = = 654805,16 kW
LH 87
2.5.4.9 Suất tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy Turbine ngưng hơi
Suất tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy là tiêu hao nhiệt cho toàn tổ máy để sản xuất
ra một đơn vị điện năng tính theo 1 kWh:
Qc 654805,16
qc = . 3600 = 9429,19 kJ/kWh
Ne . 3600 = 250000
2.5.4.10 Hiệu suất truyền tải môi chất trong nhà máy
Hiệu suất truyền tải môi chất được tính theo các tổn thất nhiệt ra môi trường và
tổn thất áp suất trên toàn bộ đường vận chuyển môi chất là nước và hơi nước trong
toàn bộ chu trình nhiệt của nhà máy điện. Nhưng thành phần tổn thất trên đường vận
chuyển giữa gian lò hơi và turbine là lớn nhất nên hiệu suất truyền tải môi chất được
quy về tính theo tổn thất năng lượng trên đường dẫn hơi này.
QTB 560671,08
= = = 0,984 = 98,4 %
tt QLH 569680,49
2.5.4.11. Hiệu suất của thiết bị turbine (kể cả hiệu suất turbine, bình ngưng, khớp
nối và máy phát điện)
Hiệu suất của thiết bị turbine là hiệu suất của khối thiết bị turbine – máy phát có kể cả
tổn thất nhiệt ở bình ngưng.
- Ta sử dụng nhiên liệu có thành phần thể tích như bảng 2.4 sau:
Bảng 2.4. Thành phần của nhiên liệu khí đồng hành
Trong đó: [CmHn], [H2S] là nồng độ các khí có trong nhiên liệu khí, đo bằng % thể
tích.
- Thể tích không khí thực tế cần cho quá trình cháy là :
Vkk
α= = 1,05
V0KK
2. Tính toán lượng nhiên liệu tiêu thụ cho tuabin khí
- Suất tiêu hao nhiệt của tuabin khí 9F.03 là 9517 kJ/kWh
9517.250000
- Lượng nhiệt tiêu hao cho tuabin khí là: QTBkhi = = 660902,78 kW
3600
lv
Với nhiệt trị của nhiên liệu là : Qkh = 36724,87 kJ/m3
Trong đó :
Do nhà máy chạy kết hợp hai tuabin khí nên có tổng lượng nhiệt thải là:
- Bơm nước cấp là thiết bị quan trọng trong nhà máy bởi vì nó phải đảm bảo khả
năng làm việc chắc chắn của lò hơi để việc sản xuất điện năng được ổn định.
- Bơm nước cấp được chọn sao cho cấp đủ nước ở công suất cực đại của toàn khối
với lượng dự trữ 5%.
- Nhà máy có công suất 250MW dùng bơm cấp truyền động bằng điện.
- Để chọn bơm ta dựa vào các thông số sau:
Hình 3.1. Sơ đồ xác định chiều cao cột áp bơm nước cấp
- Ở phần tính toán bộ gia nhiệt nước cấp chúng ta đã tìm được thể tích riêng trung
bình của nước cấp ở đầu đẩy và đầu hút của bơm cấp là v = 1/ρ = 1/950 = 0,001053
m3/kg.
- Công suất cần thiết cần thiết của động cơ điện để kéo bơm cấp:
Q. ∆pBC. 100
WBC =
ηBC
Trong đó:
Q : Năng suất bơm, [m3/s] xác định theo lượng nước cấp tính trên sơ đồ
nhiệt nguyên lý với độ dự trữ an toàn lấy dư (5 - 10)% so với định mức.
BC : Hiệu suất của bơm. Khoảng từ (0,8 ÷ 0,92), lấy ηBC = 0,85
- Để đảm bảo độ tin cậy khi làm việc của bơm nước cấp, tránh hiện tượng xâm thực
và hóa hơi, trong sơ đồ sơ bộ cột áp có dự trữ 5%. Do đó:
∆p = 1,05. ∆po = 1,05.190,76 = 200,3 bar = 2042,55mH20
Vậy ta có công suất động cơ kéo bơm cấp là:
0,219 .200,3.100
WBC = = 5155,73 kW
0,9
Từ kết quả tính toán ta chọn bơm Π∋-800-200 (Bảng PL3.9f/tr164/TL[1]) có thông số:
Chọn 2 bơm mắc song song, trong đó 1 bơm làm việc 1 bơm dự phòng.
Trong đó:
-
Dng : Lượng nước ngưng
-
DK : Lượng nước do hơi cuối tuabin ngưng tụ ở bình ngưng
DK = K.D0 = 0,69.D0
-
D6 : Lượng nước đọng ra khỏi bình
GNHA6 D6 = h6.D0 = 0,06.D0
SVTH: Võ Minh Khoa Trang 54
Thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 600MW GVHD: TS. Phạm Duy Vũ
-
DHAch : Lượng nước đọng của hơi chèn hạ áp
-
De : Lượng nước đọng của hơi trích cho Ejector
DHA ch + De = (HAch + e).D0= 0,01.D 0
-
Drr : Lưu lượng hơi rò rỉ
Drr = rr.D0 = 0,01.D0
Vậy: Dng = D0.(K + h6 + HA
ch + e + rr)
Hình 3.2. Sơ đồ xác định chiều cao cột áp bơm nước ngưng
Trong đó:
- PKK : Áp lực bình khử khí: PKK = 6 bar
- PK : Áp lực bình ngưng; PK = 0,07 bar
- ∆ptl = ∆ptld + ∆ptlh + ∆ptlGNHA = 3. 105 + 3. 105 + 3.3. 105
N
= 15. 105
m2
- : Trọng lượng riêng trung bình của nước
= .G
+ : Khối lượng riêng trung bình: = 1000 kg/m3
+ g = 9,81 m/s2
+ = 1000.9,81 = 9810 N/m3
- Hh = 2m : Chiều cao đầu hút của bơm ngưng
- Hđ = (20-30)m : Chiều cao đầu đẩy, chọn Hđ = 25m
Vậy:
N
∆pb = (6 − 0,07). 105 + 15. 105 + 9810. (25 − 2) = 1714354
n m2
- Bơm tuần hoàn được lựa chọn trong điều kiện mùa hè, lưu lượng hơi vào bình
ngưng là lớn nhất, nhiệt độ nước làm mát đầu vào bình ngưng cao nhất. Đối với
tuabin có cửa trích cho hộ tiêu thụ, bơm tuần hoàn phải được tính trong trường hợp
hộ tiêu thụ không sử dụng nhiệt mà tuabin là ngưng hơi.
- Năng suất của bơm tuần hoàn tương ứng với lượng nước cần cung cấp cho bình
ngưng, ngoài ra còn phải kể đến lượng nước làm mát dầu và các yêu cầu khác.
- Năng suất bơm tuần hoàn ngoài lưu lượng nước cần thiết để làm mát bình ngưng
còn phải kể đến những nhu cầu dùng nước khác trong nhà máy như dùng nước làm
mát cho gối trục, làm mát khí làm mát máy phát điện, các nhu cầu khác… Nếu coi
nhu cầu nước làm mát bình ngưng là 100% thì các nhu cầu tiêu thụ nước khác
trong nhà máy sẽ vào khoảng như bảng sau.
Bảng 3.1. Nhu cầu dùng nước trong nhà máy điện
- Lưu lượng nước tuần hoàn cung cấp cho bình ngưng của một tổ máy tính theo công
thức:
Gk = m.Dk = m.Do.αk [kg/s]
Trong đó:
+ ∆t: Độ hâm nước trong bình ngưng chọn trung bình là 80C
- Dk và Do: Là lượng hơi thoát khỏi tuabin vào bình ngưng và lưu lượng hơi
vào tuabin. Do = 194,29 kg/s, Dk = αk. Do = 0,701.194,07 = 136,14 kg/s.
Khối lượng riêng trung bình của nước tuần hoàn có thể lấy sơ bộ là khối lượng
riêng của nước bình thường, lấy bằng ρk = 950 kg/m3.
Năng suất của bơm tuần hoàn cần phải chọn dư ra khoảng (5 - 10)% và nhu cầu
nước dùng là 5%.
Nên:
Vậy:
Gk 9383,29 3
Qk =
ρk
= = 9,39 m = 33801,84 m3/h
1000 s
Sức ép của bơm tuần hoàn thường thấp, nó chỉ có thể khắc phục trở lực đường đi
của đường ống dẫn nước từ trạm bơm đến bình ngưng và các nơi tiêu thụ khác trong
nhà máy với các trở lực riêng của bình ngưng. Trong đó thành phần trở lực của bình
ngưng là đáng chú ý hơn cả.
Trở lực của bình ngưng có thể được xác định theo công thức:
N
∆pBN = z. (b. ω + 0,135. ω ). 0,981. 10 , [ ]
1,75 1,5 4
m2
Trong đó:
- = 2 m/s (1,8 ÷ 2,2) m/s: Tốc độ nước đi trong bình ngưng. Theo TL1/
trang 70.
- b: Hệ số thực nghiệm, nó phụ thuộc vào đường kính trong của ống bình
ngưng (d = 22mm) và nhiệt độ trung bình của nước làm mát đi trong ống t = 310C (t =
0,5.[t1 + t2] với t2 = 350C, t1 = 270C)
Tra theo bảng 3.2, TL1/70 nhưng ở đây nhiệt độ trung bình của nước làm mát đi
trong ống có khác nên:
φt = 1 + 0,007.(t – 20)
N
Vậy ∆pBN = 2. (0,084. 21,75 + 0,135. 21,5). 0,981. 104 = 13035,51
m2
= 0,1304 bar
Khi tính toán phải lấy dư trở lực đường nước tuần hoàn ra khoảng (5 - 8) %. Thông
thường trở lực toàn bộ đường nước tuần hoàn lấy vào khoảng (2 - 3).105 N/m2. Lấy
∆pTL
= 2.105 N/m2 = 2 bar
∆p = (∆pBN + ∆pTL ) = 0,1304 + 2 = 2,1304 bar
Trở lực bình ngưng khi tính đến hệ số sự trữ:
- Thực chất của bình ngưng chính là một thiết bị trao đổi nhiệt kiểu bề mặt.
- Mục đích: Hơi thoát ra khỏi tuabin đi vào bình ngưng trao đổi nhiệt kiểu bề mặt với
nước làm mát ngưng tụ lại thành lỏng, rồi đi vào thiết bị gia nhiệt hồi nhiệt nhận
nhiệt từ hơi trích, cuối bình gia nhiệt cao áp sau cùng thành lỏng bão hòa đưa vào
bao hơi. Việc chúng ta sử dụng bình ngưng là vì nếu ta đưa trực tiếp lượng hơi
thoát ra khỏi tuabin vào bao hơi thì bắt buộc chúng ta dùng máy nén hoặc bơm.
Nếu dùng máy nén thì đòi hỏi công nén rất cao, đồng thời dễ xảy ra hiện tưởng
thủy kích phá hủy máy nén. Nếu dùng bơm thì công bơm thấp nhưng đòi hỏi bơm
phải vận chuyển dòng môi chất hai pha, đều này khiến bơm dễ bị xâm thực phá
hỏng bơm.
- Tính chọn bình ngưng chính là chọn thiết bị trao đổi nhiệt sao cho nó có một bề
mặt truyền nhiệt thỏa mãn làm ngưng tụ được hơi thoát ra khỏi tuabin.
- Tính toán truyền nhiệt trong bình ngưng:
Phương trình cân bằng nhiệt giữa hơi ngưng tụ và nước làm mát, công thức
(3.9)/71/ TL [1]:
Trong đó:
+ t1 : Là nhiệt độ đầu vào của nước làm mát. Nhiệt độ nước làm mát vào
bình ngưng phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu và sơ đồ làm mát. t1 = 270C,
+ t2 : Là nhiệt độ đầu ra của nước làm mát. Giá trị nhiệt độ nước ra phụ
thuộc vào điều kiện truyền nhiệt bên trong bình ngưng và phụ thuộc vào chế độ làm
việc của tổ máy. Trong điều kiện thiết kế ở chế độ định mức có thể lấy nó thấp hơn
nhiệt độ bão hòa của hơi thoát vào bình ngưng một khoảng là δt.
Tức t2 = tk – δt = 39 – 4 = 350C (giá trị δt được các nhà chế tạo bình ngưng tính toán
lựa chọn vào khoảng 3 - 60C)
Suy ra:
- Phương trình truyền nhiệt trong bình ngưng, công thức (3.10)/71/TL [1].
Qk = k. F. ∆tt, [kW]
Trong đó:
- ∆tt,0 C: Độ chêch nhiệt độ trung bình logarit của hai dòng vật chất, 0C
∆t 35 − 27
= = = 7,280C
∆tt ∆t + δt 8+4
ln ln
δt 4
- k, [kW/m K]: Hệ số truyền nhiệt tổng trong bình ngưng, nó phụ thuộc vào
2
loại vật liệu làm ống, mức độ bám cáu trong ống, vào tốc độ dòng hơi thoát trong bình
ngưng, vào khả năng làm việc của thiết bị hút thải không khí (ejector) và nhiều yếu tố
khác. (theo trang 72/TL [1]).
Việc tính k dựa trên công thức bán thực nghiệm của Becman, (theo công thức (3.13),
trang 72, TL [1]):
0,1956 × ω 0,42√a
k = 4070,5 × a × ( )X × [1 − × (35 − t )2] × ϕ × ϕ
1 z D
4
√1 1000
d
Trong đó:
+ a: Hệ số tính đến ảnh hưởng của độ bẩn bề mặt làm lạnh. Phụ thuộc vào
điều kiện vận hành bình ngưng. Do hệ thống nước làm mát là nước làm mát tuần hoàn
đơn lưu nên chọn a = 0,8.
+ d1 = 22mm: Đường kính trong của ống làm lạnh bình ngưng.
+ ti: Nhiệt độ nước làm lạnh đầu vào bình ngưng t1 = 270C
+ ϕD = 1: Hệ số tính đến ảnh hưởng của suất phụ tải hơi d k vào bình ngưng
(suất phụ tải hơi là lưu lượng hơi vào bình ngưng tính trên một đơn vị diện tích trao
đổi nhiệt của bình ngưng:
dk = Dk/F (kg/s)/m2. Thông thường có giá trị vào khoảng (30 ÷ 45) kg/m2h).
0,1956 × 2 0,42√0,8
k = 4070,5 × 0,8 × ( )0,48 × [1 − × (35 − 27)2] × 1 × 1
4
√0,022 1000
k = 3202,3 W/m2K
Tổng trở lực của bình làm lạnh ejector, bình gia nhiệt hạ áp số 5 và số 6 lấy là 6
bar
Vậy:
Pđđ = 14,52 – 6 = 8,52 bar
Cột áp của bơm nước đọng bằng hiệu số của áp suất đầu đẩy của bơm nước đọng
với áp suất làm việc của bình GNHA5.
Cột áp của bơm nước đọng:
Pđ = Pđđ - PGNHA5 = 8,52 - 3 = 5,52 bar
Lấy dự trữ 5% ta có:
P’đ = Pđ.1,05 = 1,05.5,52 = 5,80 bar = 59,15 mH2O
Dựa vào bảng PL3.9a, trang 164, TL-1 ta chọn được bơm nước đọng sau:
- Ký hiệu bơm : Πэ – 65 – 42
- Năng suất : 65 m3/h
- Độ chênh cột áp : 70 mH2O
- Số vòng quay : 2950 v/p
- Công suất điện tiêu thụ : 160 kW
- Khối lượng : 2400 kg
duy trì chân không trong bình ngưng thì phải liên tục rút lượng không khí trong
bình ngưng ra ngoài.
- Để rút lượng không khí có trong bình ngưng người ta dùng ejector hơi trong khối
đặt 3 ejector trong đó 2 ejector chính và 1 ejector khởi động.
- Ejector khởi động dùng để gia tăng sự tạo thành chân không trước khi khởi động
tuabin và trong thời gian khởi động nó làm việc song song với ejector chính còn
lúc bình thường thì ngưng hoạt động. Các ejector thường lấy hơi từ cửa trích số 2
sau khi đã qua giảm áp.
- Ta chọn loại ejector hợp bộ với tuabin SST 600 có đặc tính kỹ thuật sau:
Các thông số kỹ thuật của Ejector: theo bảng PL3.12 TL1/173
Ejector chính:
+ Mã hiệu : ∃Π-3-600-4
+ Nhà sản xuất : ЛM3
+ Áp suất dư của hơi : 12 at
+ Lưu lượng hơi : 600 kg/h
+ Lưu lượng không khí khô hút ra :75 kg/h
+ Áp suất đầu hút :15 - 17 mmHg
+ Lưu lượng nước làm mát : 60 m3/h
+ Trở kháng thủy lực : 0,4 mH2O
+ Khối lượng ejector không có nước : 2160 kg
+ Khối lượng ejector khi điền đầy nước : 3000 kg.
Ejector phụ:
+ Mã hiệu : ∃Π-1-600-3
+ Nhà sản xuất : ЛM3
+ Áp suất dư của hơi : 12 at
+ Lưu lượng hơi : 600 kg/h
+ Lưu lượng không khí khô hút ra : 80 kg/h
+ Áp suất đầu hút : 180 mmHg
+ Khối lượng ejector không có nước : 46 kg.
- Dung tích của thiết bị khử khí chứa nước dưới cột khử khí được chọn với dự trữ
nước khi lò chạy toàn tải trong thời gian 5 phút.
- Lưu lượng nước cấp cho lò hơi:
Dnc = 197,95 kg/s
Lưu lượng nước khử khí là lưu lượng nước cấp có tính đến dự trữ 5%:
DKK = 1,05.Dnc = 1,05.197,95 = 207,85 kg/s = 748,26 t/h
kJ kJ
- i = 688,63 , i = 612,81 : Entanpy của nước sôi ra khỏi bình và của nước
ra v
kg kg
vào
bình.
- Chọn hệ số truyền nhiệt k = 12 kW/m2K
Trong đó:
- tbh = 160,310C: Nhiệt độ nước sôi tương ứng với áp suất bên trong bình khử
khí
- t2 = 158,310C: Nhiệt độ nước ra khỏi bình khử khí (t2 = tbh – (1 - 2)0C),
- t1 = 145,490C: Nhiệt độ nước đưa vào bình khử khí, 0C
Dung tích của bình chứa nước sau khi đã khử khí phải đảm bảo cung cấp nước trong 5
SVTH: Võ Minh Khoa Trang 69
Thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 600MW GVHD: TS. Phạm Duy Vũ
phút.
Vậy ta có:
Dựa vào bảng PL3.7l/tr161/TL[1], ta chọn loại bình gia nhiệt có thông số sau:
Trong đó:
SVTH: Võ Minh Khoa Trang 72
Thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 600MW GVHD: TS. Phạm Duy Vũ
tr − t r
121,40 − 77,35
∆ttb = = r
5 6 = 17,72 [oC]
125,40 − 77,35
tbh − t ln 125,40 − 121,40
ln 6
tbh − t5r
Vậy ta có:
Dựa vào bảng PL3.7l/tr161/TL[1], ta chọn loại bình gia nhiệt có thông số sau:
- Nhiệt độ đầu vào BGN4 chính là nhiệt độ điểm hỗn hợp. Từ iv4 = 515,07
kJ/kg tra bảng nước và hơi bão hòa ta tra được nhiệt độ của điểm hỗn hợp
nước là: tv4 = 122,520C
- ∆ttb, [oC]: Nhiệt độ trung bình logarit.
t4r − t4v 145,49 − 121,40
∆ttb = = = 12,36 [oC]
tbh − t v4 149,49 − 121,40
ln t r ln 149,49 − 145,49
bh − t4
Vậy ta có:
Dựa vào bảng PL3.7l/tr161/TL[1], ta chọn loại bình gia nhiệt có thông số sau:
Tra theo đồ thị 3.5/76/TL [1] ứng với = 2m/s; ttb = (t1 + t2)/2 = 176 [0C])
W 2 × (ir − iv)
F2 = 2 2 197,95. (844,62 − 688,63).
103 = 443,83 [m2]
=
k × ∆ttb 4950.14,06
Dựa vào bảng PL.3.7k/tr159/TL[1], ta sẽ chọn loại bình gia nhiệt ПB-470/16 có thông
số sau:
kg
kg
Hình 3.9. Sơ đồ trao đổi nhiệt trong bình gia nhiệt cao áp 1
Bề mặt trao đổi nhiệt của bình gia nhiệt được xác định theo phương trình truyền nhiệt,
công thức (3.17)/75/TL [1].
877,75
D 2
= 438,88 m3/s = 1579955,06 m3/h
Hb.(1 + ): Trở lực của đường khói, chọn Hb = 250 mmH2O.
: Nồng độ bụi trong cột khói được tính như công thức:
SVTH: Võ Minh Khoa Trang 77
Thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 600MW GVHD: TS. Phạm Duy Vũ
A z.ALV
100. .V
0 k
Tuy nhiên vì tuabin khí đốt khí đồng hành nên xem = 0
Hz: Trở lực bộ khử bụi lấy Hz = 0
Hy: Trở lực đường khói đến chỗ khói thoát. Tra bảng 3.5, trang 84, TL1 ta được:
Trở lực từ quạt đến ống khói: 30 mmH2O
Trở lực của ống khói: 15 mmH2O Hy = 30 + 15 = 45 mmH2O
: Hệ số hiệu chỉnh trọng lượng riêng của khói
1,293
760
: Hệ số hiệu chỉnh sự chênh lệch áp suất nơi đặt nhà máy với khí quyển
hkq
γ = γ0 = 1,335.
273
273 = 0,882 kg/m3
. 273 + 273 +
t 140
γ0 = 1,335 kg/m3: Trọng lượng riêng của khói ở 00C và áp suất
760mmH2O t = 1400C: Nhiệt độ khói thoát
0,882 760
Vậy hk = [250.(1 + 0) + 0 + 45]. . = 201,33 mmH20
1,293 760
- Tổng sức hút tự nhiên của đường khói kể cả sức hút do ống khói tạo nên:
273
hck 1,2 . 0 .Hkh
273 tk
+ Hkh: Chiều cao ống khói, lấy Hkh = 50 m;
+ 0 = 1,335 kg/m3: Trọng lượng riêng của khói ở điều kiện tiêu chuẩn;
+ tk = 1400C: Nhiệt độ trung bình của dòng khói trong ống khói;
Nên: hck = (1,2 − 273
. 1,335) . 50 = 15,88 mmH2O
273 +
140
Vậy:
H = h’ + hk - hck = 2 + 201,33 – 15,88 = 187,46 mmH2O
Lấy độ dự trữ 5% H = 1,05.187,46 = 188,51 mmH2O
Từ Q và H ta chọn được quạt khói theo bảng PL2.3, trang 141. TL[1] ta chọn 2
quạt với thông số như sau:
- Ký hiệu quạt : ∐-18
- Sức ép quạt : 200 mmH2O
- Số vòng quay : 585 v/p
- Công suất điện : 60 kW
SVTH: Võ Minh Khoa Trang 78
Thiết kế nhà máy nhiệt điện công suất 600MW GVHD: TS. Phạm Duy Vũ
Theo quy định mức độ côn của ống khói phải đảm bảo: 20 50
Chọn = 30 => tan = 0,052
Đường kính chân ống khói là:
d1 = d2 + 2.H.tg = 8,41 + 2.50.0,052 = 13,65 m
Đường kính trung bình của ống khói:
2.d1.d2
dtb = = (2.13,61.8,41)/(13,61+8,41) = 10,41 m
d1+d2
Tốc độ trung bình của khói trong ống khói:
4.Vk 4.833,58
Ctb = = = 9,80 m/s
2
πdt π.10,42
b
Từ các thông số trên ta xây dựng ống khói với các thông số sau:
-
Chiều cao ống khói: Hkh = 50 m
-
Đường kính trung bình của ống khói: d = 10,41 m
-
Tốc độ khói thải = 15 m/s
-
Ống khói được chế tạo bằng bê tông cốt thép.
4.1. Đường đi của hơi trong hệ thống nhà máy nhiệt điện.
4.1.1. Đường đi của hơi mới
- Đường đi của hơi mới là đường ống dẫn hơi quá nhiệt từ lò hơi đến Turbine. Trên
đường dẫn hơi mới có van chặn, van điều chỉnh. Ngoài ra trên đường hơi mới còn
trích ra 1 lượng hơi chèn trục Turbine.
- Các loại van trong đường hơi mới:
Van điều chỉnh cho phép thay đổi lưu lượng và áp lực bằng cách thay đổi độ
mở của van. Loại van này dùng để điều chỉnh áp suất, lưu lượng hơi mới phù
hợp hơi với thông số làm việc của Turbine trước khi đi vào Turbine.
Van chặn đặt trước van điều chỉnh, muốn dừng Turbine phải đóng van chặn lại.
Nhất là khi sự cố Turbine, khi ngắt mạch máy phát, khi độ di trục của Turbine
quá lớn, hay Turbine bị vượt tốc, muốn dừng Turbine ngay lập tức.
4.2. Đường đi của nước trong hệ thống nhà máy nhiệt điện
4.2.1. Đường nước ngưng
- Sau khi giản nở sinh công trong Turbine, ngoài lượng hơi trích cho các bình gia
nhiệt, khử khí. còn lại phần lớn lượng hơi được đưa về bình ngưng. Tại đây nhờ
nước tuần hoàn làm mát mà hơi được ngưng đọng thành nước. Sau đó nhờ bơm
ngưng đẩy nước ngưng qua ejector chính để làm mát ejector và qua các bình gia
nhiệt hạ áp rồi đi đến thiết bị khử khí. Trước bơm ngưng thì lắp van 1 chiều để
nước ngưng không chảy ngược lại gây hỏng bơm.
- Sau khi qua ejector nước ngưng qua các bình gia nhiệt hạ áp, nhiệt độ nước ngưng
được tăng lên khi qua các bình gia nhiệt này nhờ nhiệt của hơi ở các cửa trích. Tại
mỗi bình gia nhiệt hạ áp đều đặt các đường by-pass đến các bình gia nhiệt tiếp
theo. Trước và sau đường ống qua mỗi bình gia nhiệt đều có van khóa để cô lập khi
sửa chửa, kết hợp với đường by-pass để để phòng khi sự cố xảy ra ở một bình gia
nhiệt nào đó thì nước ngưng đi theo đường tắt đến các bình gia nhiệt tiếp theo đảm
bảo nước liên tục vào bình khử khí.
- Để đảm bảo cho các bình gia nhiệt thực hiện việc trao đổi nhiệt có hiệu quả thì phải
rút nước đọng ra khỏi bình gia nhiệt. Ở các BGNCA 1, 2 có thêm phần lạnh đọng.
Nước đọng từ BGNCA 1 trước khi xả ra trao đổi nhiệt với dòng nước ngưng chính
để tận dụng lượng nhiệt còn lại rồi đi về BGNCA2. Nước đọng ra từ BGNCA2
được đưa về bình khử khí để khử khí.
- Nước đọng ở các bình gia nhiệt bề mặt cao áp tự chảy dồn cấp đến bình gia nhiệt
hỗn hợp. Ở các BGNHA, nước đọng ở bình số 4 tự chảy dồn về bình số 5. Từ đây,
nước đọng được bơm ngược về đường nước ngưng chính.
4.3.2. Turbine
- Toàn nhà máy có 2 Turbine khí 250 MW và 1 Turbine ngưng hơi 250MW. Turbine
được lắp đồng trục với máy phát.
- Đối với Turbine khí, không khí sau khi lọc được đưa vào máy nén đến áp suất yêu
cầu sau đó đi vào buồng đốt và hòa trộn với nhiện liệu được phun vào. Quá trình
đốt cháy được các sản phẩm cháy, sản phẩm cháy đi vào Turbine, giãn nỡ, sinh
công và làm quay Turbine. Sản phẩm cháy đi ra khỏi Turbine là khói thải và được
đưa vào lò hơi thu hồi nhiệt để tận dụng nhiệt.
- Với Turbine ngưng hơi, hơi sau khi ra khỏi bộ quá nhiệt trong lò hơi thì đi vào
Turbine thực hiện quá trình giãn nở đoạn nhiệt, sinh công. Hơi sau khi thực hiện
sinh công đi ra khỏi Turbine và đi vào bình ngưng. Hơi được nước tuần hoàn làm
mát và ngưng tụ lại thành nước ngưng và chuẩn bị bơm đi để tiếp tục các quá trình
gia nhiệt, khử rồi đưa vào lò hơi.
4.3.4. Ejector
Nhiệm vụ là giữ cho áp lực trong bình ngưng đúng mức quy định, nó hút không
khí trong bình ngưng để đảm bảo chân không trong bình ngưng khi khởi động và làm
việc của khối. Mỗi tuanbin đặt 3 ejector, 1 ejector làm việc lúc khởi động, 2 ejector
chính làm việc liên tục với Turbine. Hơi cung cấp cho ejector được cung cấp từ đường
hơi mới, nước ngưng được đưa qua ejector để làm mát. Nước đọng được dồn về bình
ngưng.
Các bình gia nhiệt hạ áp đều có van nối tắt để đề phòng khi sự cố, đường nước
đọng có đặt bẫy hơi để giữ lượng hơi không ngưng kịp lại, các BGNHA được bọc cách
nhiệt để tránh tổn thất nhiệt ra môi trường bên ngoài.
Thông số bình gia nhiệt hạ áp 4: Dựa vào bảng PL3.7l/tr161/TL[1], ta chọn loại
bình gia nhiệt có thông số sau:
Thông số bình gia nhiệt hạ áp 5: Dựa vào bảng PL3.7l/tr161/TL[1], ta chọn loại
bình gia nhiệt có thông số sau:
Áp suất nước: 12
Thông số bình gia nhiệt hạ áp 6: Dựa vào bảng PL3.7l/tr161/TL[1], ta chọn loại bình
gia nhiệt có thông số sau:
Ta chọn được loại bơm sau: 16KcB-15x10 Bảng PL3.10 trang 169
- Năng suất : 600 m3/h
- Cột áp : 240 mH2O
- Số vòng quay : 1480v/p
- Hiệu suất : 75%
- Động cơ điện : 500kW
Để ngăn ngừa hiện tượng xâm thực và đảm bảo độ tin cậy làm việc cho bơm
cấp, cần đảm bảo chiều cao tính toán từ bình khử khí xuống bơm cấp. Ta đặt bình khử
khí cao hơn bơm cấp khoảng 20m. Ở đầu đẩy của bơm cấp đặt van 1 chiều để nước
không quay trở lại bơm phá hỏng bơm. Ở đầu đẩy có van 1 chiều đặt đường tái tuần
hoàn để khi khởi động, ngưng bơm hay lúc phụ tải quá thấp. Khi khởi động bơm, van
đầu đẩy chưa mở, van tái tuần hoàn mở ra, khi nước trong bình khử khí ổn định mở
dần van đầu đẩy đóng dần van tuần hoàn như vậy đảm bảo khỏi bị hiện tượng thủy
kích.
Từ kết quả tính toán ta chọn bơm Π∋-800-200 (Bảng PL3.9f/tr164/TL[1]) có thông số:
Bơm tuần hoàn gồm 1 bơm chính và 1 bơm dự phòng. Trạm bơm tuần hoàn đặt
tại bờ sông, dùng lưới quay để đặt chặn rác tại đầu hút của bơm. Lưới quay là loại lưới
di động, có hiệu quả chặn rác bẩn cao, dùng nước phun để rửa sạch rác bẩn trên lưới
này.
Dựa vào bảng PL3.9a, trang 164, TL-1 ta chọn được bơm nước đọng sau:
- Ký hiệu bơm : Πэ – 65 – 42
- Năng suất : 65 m3/h
- Độ chênh cột áp : 70 mH2O
- Số vòng quay : 2950 v/p
- Công suất điện tiêu thụ : 160 kW
- Khối lượng : 2400 kg
Phải đảm bảo chiếu sáng tự nhiên và thông gió tất cả các chỗ làm việc. Ống
khói phải đủ cao để đảm bảo nồng độ cho phép của các chất độc hại ở khu
vực chung quanh nhà máy.
Gian tuabin cần phải đặt gần nguồn nước, lò hơi phải quay đuôi về phía ống
khói.
Bố trí thiết bị sao cho điện tự dùng và chiều dài cáp là nhỏ nhất. Để thuận tiện
cho việc sửa chữa lắp ráp thì cần phải có diện tích để lắp ráp và sửa chữa. Đặt
cẩu trục, đường sắt và thang máy cho người và vật nặng.
- Hiện nay người ta bố trí nhà máy và lò hơi song song nhau. Ưu việt của phương
pháp bố trí này là chiều dài của ống dẫn. Suất thể tích xây dựng và quá trình xây
dựng phần ngôi nhà chính sẽ nhỏ và rất thuận lợi cho vận hành.
đường hơi góp chính, các thiết bị giảm ồn, giảm áp, có bảng điện tự dùng. Tầng ba
dặt bình khử khí.
- Các nhà máy điện kiểu khối người ta bỏ gian khử khí để gian tuabin và gian lò hơi
gần nhau hơn.
5.4. Gian lò
- Lò hơi và các thiết bị phụ của nó đặt trong một gian riêng gọi là gian lò hơi. Lò hơi
được đặt sao cho mặt trước của nó song song với tường dọc của gian lò. Gian lò có
hai tầng. Tầng trên gọi là tầng phục vụ. Tầng dưới ta đặt quạt gió.
- Giữa hai tầng phải bố trí cầu thang đi lại thích hợp và an toàn, phải xây dựng được
hệ thống cầu thang đến từng bộ phận của lò ở độ cao khác nhau để thuận tiện kiểm
tra, vệ sinh, sửa chữa, cầu thang phải chắc chắn, an toàn, tránh nặng.
- Phía trên cao và bên trong gian lò ta đặt cần trục, cần trục phải đảm bảo nâng được
bộ quá nhiệt lên và di chuyển ngang, dọc được. Trọng tải của cần trục phải đảm
bảo nâng và hạ được các thiết bị của gian lò.
- Trong ngôi nhà chính có ba gian chủ yếu, các gian này có các cửa thông nhau để
tiện cho việc kiểm tra bao quát chung, phòng điều khiển trung tâm không được lát
nền bằng những vật liệu có độ bóng cao vì có thể dễ gây ngã khi di chuyển các thao
tác, ở những thiết bị quan trọng và nguy hiểm cần có khung bảo hiểm cho người
tham quan nhà máy.