Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 11

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA TIẾNG ANH


------000------

ASSIGNMENT LÝ THUYẾT DỊCH No.3

Lecturer: Nguyễn Thùy Linh


Class: 2390ENTI0311
Student: Trần Ngọc Mai Anh (21D170104)
Trần Thị Ngọc Ánh (21D170105)

1
Người dịch: Trần Ngọc Mai Anh (MSV: 21D170104)
Người nhận xét: Trần Thị Ngọc Ánh (MSV: 21D170105)

Text A: Cuc Phuong Park offers wildlife adventures, prehistoric relics

I. TRANSLATION

Original Translation

“Cuc Phuong Park offers wildlife “Vườn Quốc gia Cúc Phương – địa điểm lý
adventures, prehistoric relics” tưởng cho các chuyến tham quan động vật
hoang dã và những di tích thời tiền sử”

One of the nation’s larg-est rainforests in Vườn Quốc gia Cúc Phương là một trong
Cuc Phuong National Park in the northern những khu vườn nhiệt đới lớn nhất tại Việt
province of Ninh Binh has become a hot Nam và nằm ở phía Bắc của tỉnh Ninh Bình.
destination for adventure and nature lovers, Điểm đến này hấp dẫn các du khách yêu
complete with wildlife treks and homestays thích các hoạt động mạo hiểm và trải nghiệm
in the communes of Thai and Muong ethnic thiên nhiên, đặc biệt là các chuyến đi săn
groups. Located in the triangle formed by hoang dã. Nơi đây cũng là điểm dừng chân
Hoa Binh, Ninh Binh and Thanh Hoa, tuyệt vời để trải nghiệm văn hóa và cuộc
120km southwest of Ha Noi, the park is sống của người dân bản địa thuộc các dân tộc
just three hours away from the capital. The Thái và Mường. Khu bảo tồn thiên nhiên
22,200 ha park - home to 2,000 primates, Cúc Phương được Chính phủ thành lập vào
flora, fauna, a series of caves and several năm 1962 để bảo tồn hệ sinh thái rừng ở phía
big lakes – was established in 1962 by the bắc nước ta, nó tọa lạc trong tam giác hình
Government to preserve forest ecosystems thành từ ba tỉnh Hòa Bình, Ninh Bình và
in the northern part of country. Over 300 Thanh Hóa, cách thủ đô Hà Nội khoảng
species of birds have been recorded at Cuc 120km về phía tây nam và chỉ mất ba giờ
Phuong Park, including red-headed đồng hồ để đến đó. Vườn có diện tích
woodpeckers, silver pheasants and the pitta khoảng 22.200 ha, là nơi sinh sống của hơn
brachyura. 2000 loài linh trưởng, và một số loại động,
thực vật khác. Ngoài ra, một chuỗi các hang
2
động và hồ lớn cũng tọa lạc tại đây. Hơn 300
loài chim đã được ghi nhận tại vườn quốc gia
Cúc Phương bao gồm: chim gõ kiến đầu đỏ,
chim so họa mi bạc và chim bay xích đu
bụng đỏ.
An Endangered Primate Rescue Centre was Một Trung Tâm Cứu Hộ Động Vật Nguy
built to protect endangered animals, Cấp được xây dựng để bảo vệ các linh
including Delacour’s Langur, the Gray- trưởng đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng như
shanked Douc Langur and the Golden Voọc mông trắng, Voọc chà vá chân xám và
Haded Langur, all of which are endemic Voọc mông vàng. Vào thời điểm tháng 3 đến
primates that exist only in Viet Nam. In tháng 5 mùa xuân, công viên trở nên rực rỡ
spring, between March and May, the park và tươi mới hơn bởi sự bao phủ của hàng
is aflutter with countless butterflies and ngàn đàn bướm và hoa dại.
covered in wildflowers.

A special wildlife tour was first organised Chuyến tham quan động vật hoang dã được
six years ago, but it still only draws a tổ chức gần đây nhất là vào sáu năm trước,
limited number of adventures, as the tuy nhiên trong những năm gần đây, do sự
number of wildlife animals in the park have suy giảm của các loài động vật hoang dã mà
dramatically decreased in recent years. các chuyến tham quan đã bị hạn chế. Tuy
Visitors can also trek through a primary vậy, khách du lịch cũng có thể đi bộ xuyên
forest of century-old trees to meet the giant qua khu rừng nguyên sinh nơi trồng những
cho tree (parashrea stellata), believed to be cây cổ thụ hàng thế kỷ để gặp cây nghêu đại
around 1,000 years old. khổng lồ, loại cây được đánh giá đã khoảng
1.000 năm tuổi.

II. COMMENT

1. Bản dịch có trung thành với bản gốc hay không? (The truth)
- Bài dịch dụng phương pháp dịch thuật Faithful (Trung thành), các từ ngữ được
dịch tương đối sát nghĩa, khá trung thành với bản gốc, không làm thay đổi hay làm mất

3
đi nội dung; hay hạn chế tối đa sự sai lệch về những thông tin lịch sử, số liệu cụ thể mà
tác giả đưa ra, vì thế mà người đọc có thể hình dung một cách dễ dàng phần nào nội
dung mà người dịch muốn truyền đạt đến người đọc.
- Về tiêu đề của bản dịch, tiêu đề này khá phù hợp với nội dung của bài, bao hàm
được ý nghĩa và giữ được phong cách nguyên bản của cả đoạn văn.
- Thể hiện rõ ngữ nghĩa của văn bản gốc.

2. Từ ngữ có được sử dụng phù hợp với ngữ cảnh hay không? (In and out of
context)
- Từ ngữ đa số được sử dụng phù hợp với ngữ cảnh của bài dịch.
- Những từ ngữ tên riêng được dịch sát nghĩa với từ gốc, không làm mất đi tính
văn hóa của từ ngữ.
- Sử dụng những từ ngữ để dịch nhằm tăng cường sự hứng thú của người dịch và
người đọc:
Ví dụ như từ “ aflutter ” bản dịch được dịch có nghĩa là “ rực rỡ và tươi mới
hơn ” khiến người đọc dễ dàng hình dung ra bối cảnh của công viên vào thời điểm
được miêu tả.

3. Bản dịch có tự nhiên hay không? (Naturalness)


- Bản dịch dễ hiểu, khá tự nhiên, có ý nghĩa và truyền tải được ý nghĩa của tiêu
đề cũng như nội dung mà tác giả viết.
- Người dịch dịch dễ hiểu, các câu được chuyển ý và kết nối với nhau một cách
logic, được dùng một số những từ ngữ chuyên ngành để thể hiện nội dung cũng như
hàm ý, ý nghĩa của tác giả viết trong văn bản.

4. Bản dịch đã sử dụng những chiến lược nào? (Strategies)


Bài dịch đã được người dịch sử dụng đa dạng các phương pháp dịch và các
chiến lược dịch khác nhau tạo nên sự sinh động cho bài dịch. Tuy được kết hợp nhiều
chiến lược dịch với nhau trong cùng một văn bản dịch, nhưng bài dịch vẫn mang lại sự
dễ hiểu cho cả người đọc và cả người dịch.

- Deal with proper name (Đối phó với những tên riêng)

4
+ “ Ninh Binh ” → “ Ninh Bình ”
+ “ Thai and Muong ” → “ dân tộc Thái và Mường ”
+ “ Hoa Binh ” → “ Hòa Bình ”
+ “ Thanh Hoa ” → “ Thanh Hóa ”
+ “ Ha Noi ” → “ Hà Nội ”

- Translation by special word (Dịch những từ ngữ tên riêng đặc biệt)
+ “ Cuc Phuong National Park ” → “ Vườn Quốc gia Cúc Phương ”
+ “ An Endangered Primate Rescue Centre ” → “ Một Trung Tâm Cứu Hộ Động
Vật Nguy Cấp ”
+ “ Delacour’s Langur ” → “ Voọc mông trắng ”
+ “ The Gray-shanked Douc Langur” → “ Voọc chà vá chân xám ”
+ “ The Golden Haded Langur ” → “ Voọc mông vàng ”
+ “ Red-headed woodpeckers ” → “ chim gõ kiến đầu đỏ ”
+ “ Silver pheasants ” → “ chim so họa mi bạc ”
+ “ The pitta brachyura ” → “ chim bay xích đu bụng đỏ ”

- Translation by a more specific word (Dịch bằng những từ ngữ cụ thể)


+ Từ “ it” được sử dụng thay cho “ a special wildlife tour ” có nghĩa là “ chuyến
tham quan động vật hoang dã ” (dòng 1 đoạn 3)

Việc thay thế những cụm từ hay cụm danh từ để nhằm rút ngắn gọn câu văn,
tránh lối viết lặp quá nhiều lần cùng một cụm hay cụm danh từ trong một câu
văn.

- Translation by paraphrase (Dịch bằng cách diễn giải, diễn dịch)


+ “ Visitors can also trek through a primary forest of century-old trees to meet the
giant cho tree (parashrea stellata), believed to be around 1,000 years old. ”

→ Dịch: “ Tuy vậy, khách du lịch cũng có thể đi bộ xuyên qua khu rừng
nguyên sinh nơi trồng những cây cổ thụ hàng thế kỷ để gặp cây nghêu đại
khổng lồ, loại cây được đánh giá đã khoảng 1.000 năm tuổi. ”
+ “In spring, between March and May, the park is aflutter with countless
butterflies and covered in wildflowers.”

5
→ Dịch: “Vào thời điểm tháng 3 đến tháng 5 mùa xuân, công viên trở nên rực
rỡ và tươi mới hơn bởi sự bao phủ của hàng ngàn đàn bướm và hoa dại.”

- Translation headlines (Dịch tiêu đề)


“ Cuc Phuong Park offers wildlife adventures, prehistoric relics ”
Dịch: “ Vườn Quốc gia Cúc Phương – địa điểm lý tưởng cho các chuyến
tham quan động vật hoang dã và những di tích thời tiền sử ”
→ Lối dịch hay, sử dụng từ ngữ chuyên ngành như “ prehistoric relics - di tích
thời tiền sử ” và bao hàm được ý nghĩa, nội dung của toàn bài.
Có thể dịch theo cách sau để những người đọc cũng có thể hình dung ra dễ
hơn nội dung của văn bản: “Vườn Quốc gia Cúc Phương - nơi mang đến những
cuộc phiêu lưu khám phá động vật hoang dã cùng với những di tích thời tiền
sử”

Người dịch: Trần Thị Ngọc Ánh (MSV: 21D170105)


Người nhận xét: Trần Ngọc Mai Anh (MSV: 21D170104)

6
TEXT B: Taking it easy motorcycling on the historic Ho Chi Minh Trail

I. TRANSLATION

Original Translation

“Taking it easy motorcycling on the “Dễ dàng phượt xe máy trên con đường
historic Ho Chi Minh Trail” mòn Hồ Chí Minh lịch sử”

Tired of the scorching heat in the city? Quá mệt mỏi với cái nóng như thiêu đốt
Why not grab a motorcycle and drive off giữa trung tâm thành phố? Tại sao không
into Viet Nam’s beautiful, cool lên xe máy và đi đến những vùng quê
countryside? Motorcycle adventures and mát mẻ và đẹp đẽ của Việt Nam. Những
gaining popularity among young, cuộc đi phượt xe máy đường dài ở giới
adventurous Vietnamese and foreign trẻ ngày nay càng trở nên phổ biến với
travellers. con người Việt Nam và khách du lịch
quốc tế thích phiêu lưu.
No stops, no fixed schedules, just Không có điểm dừng, không có lịch trình
jumping on the bike and going-these are cố định, chỉ cần lên xe và đi - đây chính
just some of the reasons why people are là một trong những lý do mà mọi người
opting for motorcycle travel over chọn di chuyển bằng xe máy thay vì đi
traditional train and bus journeys. tàu truyền thống hay đi xe khách đường
dài.
I bumped into Nick Villa (New Zealand) Tôi đã tình cờ gặp Nick Villa (New
and Geogre Marjak in Ha Noi one Zealand) và Geogre Marjak ở Hà Nội
afternoon when they had just returned vào một buổi chiều khi mà họ vừa đạp xe
from a bike tour along the former tham quan dọc theo con đường mòn Hồ
historic Ho Chi Minh Trail. Chí Minh lịch sử.
After living in Viet Nam for six months Sau sáu tháng sống tại Việt Nam và hiểu
and understanding a bit of Vietnamese, được một chút Tiếng Việt, hai chàng trai
the two young foreigners decided to take trẻ đã quyết định bắt đầu một chuyến
a spontaneous adventure on their rented phiêu lưu mạo hiểm trên con xe Minsks
7
Minsks, rather than booking an ordinary họ tự thuê hơn là đặt một chuyến xe di
tour. chuyển thông thường.
The legendary Ho Chi Minh Trail was Con đường mòn Hồ Chí Minh lịch sử là
the supply line used by North Viet Nam một tuyến đường được sử dụng trong
soldiers to link the North with South Viet cuộc chiến tranh thời Mỹ bởi những
Nam during the American War. người lính để kết nối hai miền Bắc Nam
Việt Nam.
Soldiers, ammunition and supplies were Binh lính, đạn dược, vật tư tiếp tế được
carried by hand, bicycle and lorries for vận chuyển hàng nghìn ki lô mét bằng
thousands of kilometres through the tay, xe đạp thồ và xe tải xuyên qua cả
otherwise impenetrable jungle that các khu rừng rậm rạp khó xâm nhập bao
covered Viet Nam’s mountainous border phủ biên giới các vùng miền núi giữa
with Laos. Việt Nam và Lào.
The Trail has been transformed into a Con đường mòn này đã được xây dựng
highway, more than 1.200km of which chuyển đổi thành một con đường cao tốc,
are open to traffic. It begins at the gates trong đó có hơn 1.200 ki lô mét đã được
of Ha Noi and ends at the doorsteps of thông xe. Con đường bắt đầu ở cổng
Ho Chi Minh City. thành Hà Nội và kết thúc ở cổng thành
Thành phố Hồ Chí Minh.
It between, the route passes battlefields Ở giữa tuyến đường đi qua các chiến
like Khe Sanh and the La Drang Valley, trường khốc liệt như Khe Sanh và thung
skirts tribal villages in the rugged lũng La Drang, chạy dọc theo các ngôi
Central Highlands and offers easy access làng bộ tộc bộ lạc trên các vùng trung
to some of the country’s top attractions - tâm cao nguyên gồ ghề và dễ dàng tiếp
the ancient royal seat of Hue. cận đến một số những điểm tham quan
hàng đầu cả nước - Hoàng gia Huế cổ
đại.
The picturesque trading port of Hoi An Cảng thương mại Hội An nguy nga
and long, sandy white beaches that seem hoành tráng đẹp như tranh vẽ cùng với
to go on for days. những bãi biển cùng bãi cát trắng dài vô
tận.

8
II. COMMENT

1. Bản dịch có trung thành với bản gốc hay không? (The truth)
- Bản dịch trung thành với bản gốc cho sẵn, cách dịch đúng theo thứ tự từ , bạn
tìm hiểu nghĩa cẩn thận và các nghĩa này khá trung thành với ngôn ngữ gốc tuy nhiên
điều này khiến một số câu trở không mượt cho người đọc.
- Tiêu đề bài viết dễ hiểu, bao hàm được ý nghĩa và nghĩa dịch sát với tiêu đề gốc
ban đầu.

2. Từ ngữ có được sử dụng phù hợp với ngữ cảnh hay không? (In and out of
context)
- Từ ngữ sử dụng phong phú, được tìm hiểu kỹ càng để phù hợp với chủ đề bài
viết nói đến, có nhiều từ ngữ khá đặc biệt như:
+ “scorching heat => nóng như thiêu đốt”
+ “battlefields” có thể dịch là “chiến trường khốc liệt” thay vì dịch là “chiến
trường không”.
- Từ ngữ sử dụng phù hợp với các hoàn cảnh bài viết nói đến, tuy nhiên vẫn có
một số từ ngữ cần xem xét lại ngữ nghĩa.
Ví dụ “Central Highlands” nên dịch là “Tây Nguyên”,
“ the ancient royal seat of Hue” nên dịch là Cố đô Huế” thay vì dịch là
“Hoàng thành Huế cổ đại”
- Sử dụng những từ ngữ miêu tả như là “the picturesque trading port of Hoi An
and long” dịch là “cảng thương mại Hội An nguy nga hoành tráng đẹp như tranh vẽ”
làm cho bản dịch trở nên phong phú và sinh động hơn.

3. Bản dịch có tự nhiên hay không? (Naturalness)


- Bản dịch khá tự nhiên nhưng chưa đạt đến độ tự nhiên như các văn bản dịch
chuyên nghiệp khác.
- Khi bỏ qua bản gốc, chỉ đọc bản dịch em có thể hiểu ý của bạn muốn truyền đạt
- Ý dịch thanh thoát, dễ dàng có thể hiểu được đối với những người lần đầu đọc
bài viết.

9
4. Bản dịch đã sử dụng những chiến lược nào? (Strategies)
- Translation by special word ( dịch những từ ngữ đặc biệt)
+ “The ancient royal seat of Hue” => “Hoàng gia Huế cổ đại”
+ “Motorcycle adventures” => “cuộc đi phượt xe máy đường dài”
+ “Central Highlands” => “trung tâm cao nguyên”
+ “scorching heat” => “nóng như thiêu đốt”
+ “carried” => “vận chuyển”
+ “doorsteps” => “cổng thành”
+ “go on for days” => “dài vô tận”
+ “battlefields” => “chiến trường khốc liệt”
+ “bumped into” => “vô tình gặp” (thay vì “va vào”)

- How to deal with proper name ( đối phó với tên riêng)
+ “Ho Chi Minh” => “Hồ Chí Minh”
+ “Ha Noi” => “Hà Nội”
+ “Viet Nam” => “Việt Nam”
+ “Khe Sanh and La Drang” => “Khe Sanh và La Drang”
+ “Hoi An” => “Hội An”

- Translation using a loan word plus explanation ( sử dụng từ mượn và giải


thích):
+ “Minsks” => “xe minsks”

- Translation by a more general word (dịch bằng từ ngữ tổng quát ):


+ “Motorcycle” => xe máy
+ “Bus” => “xe khách”
+ “Bicycle” => “xe đạp”

- How to deal with voice, number and person ( cụ thể là voice)


+ “were carried” => “được vận chuyển” thay vì “bị vận chuyển”
+ The Trail “has been transformed” into a highway => con đường mòn này “được

10
xây dựng” thành đường cao tốc thay vì là con đường mòn “xây dựng” thành
đường cao tốc.

- Translation headlines (Dịch tiêu đề)

+ “Taking it easy motorcycling on the historic Ho Chi Minh Trail” dịch là “Dễ
dàng phượt xe máy trên con đường mòn Hồ Chí Minh lịch sử”.

=> Cách dịch hay, dễ hiểu, sát nghĩa với tiêu đề gốc của bản viết, người đọc đọc
qua tiêu đề cũng có thể nắm bắt được một phần nội dung, hàm ý mà bài viết muốn
nói đến.

11

You might also like