Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 7

BẢNG TỔNG HỢP CÁC TÁC PHẨM

Tác phẩm Tác giả Hoàn cảnh sáng tác Ý nghĩ nhan đề Giá trị nội dung Giá trị nghệ thuật

Đồng chí – Chính Là nhà thơ trưởng Bài thơ được Từ “Đồng chí”: cách - Bài thơ “Đồng chí” Ngôn ngữ thơ hàm
Hữu thành trong cuộc viết vào khoảng đầu gọi vừa trang vừa mang vẻ đẹp giản súc, cô đọng, giàu sức
Bài thơ ca ngợi tình kháng chiến chống năm 1948, sau khi nghiêm vừa thân dị lại vừa mang vẻ biểu cảm, lời thơ giản
đồng chí đồng đội Pháp. tác giả cùng đồng đội thuộc, đầy tình cảm, đẹp cao cả thiêng dị mà giàu sức tạo
thiêng liêng cao cả, Chính Hữu bắt đầu tham gia chiến dịch mang hơi thở thời liêng. hình; giọng điệu tâm
vào sinh ra tử có nhau cầm bút từ năm 1947 Việt Bắc thu – đông đại mới của cách - Chân dung người tình, nhẹ nhàng, thiết
của các anh bộ đội và tập trung khai thác (1947). Bài thơ là kết mạng, kháng chiến lính vệ quốc trong tha, sử dụng sáng tạo
thời kháng chiến ở hai mảng đề tài quả từ những trải những ngày đầu bút pháp tả thực và
chống Pháp. chính là người lính và nghiệm của tác giả kháng chiến chống lãng mạn. Chính Hữu
chiến tranh. Đặc biệt về thực tế cuộc sống Pháp hiện lên thật đẹp đã khắc họa thành
là tình cảm đồng chí, và chiến đấu của bộ đẽ qua những vần thơ công vẻ đẹp chân
đồng đội, sự gắn bó đội ta trong những mộc mạc, chân tình chất, mộc mạc, bình
của tiền tuyến với hậu ngày đầu kháng mà gợi nhiều suy dị của người lính cụ
phương. chiến. Qua bài thơ, tưởng. Hồ trong cuộc kháng
Phong cách sáng người đọc thấy được - Bài thơ xứng đáng là chiến chống Pháp.
tác: Thơ Chính Hữu tình cảm đồng chí, một trong những tác
vừa bình dị vừa trí đồng đội keo sơn, phẩm thi ca xuất sắc
tuệ; ngôn ngữ giàu gắn bó mặn nồng. về đề tài người lính và
hình ảnh; giọng điệu Bài thơ in trong tập chiến tranh cách mạng
phong phú, cảm xúc “Đầu súng trăng của văn học Việt
dồn nén, khi thiết tha, treo” (1966). Nam.
trầm hùng khi lại sâu
lắng, hàm súc.
2. Đoàn huyền đánh Huy Cận là một trong - Bài thơ ra đời - Hình ảnh đoàn Bài thơ khắc hoạ Với ngòi bút tràn đầy
cá- Huy Cận những tên tuổi tiêu năm 1958. Đây là thời thuyền gợi về một sự nhiều hình ảnh đẹp cảm hứng thiên nhiên,
biểu của phong trào kì miền Bắc được giải đoàn kết, ở đó có sự tráng lệ, thể hiện sự vũ trụ; hình ảnh thơ
Ca vẻ đẹp thiên nhiên, Thơ mới trước Cách phóng, bắt tay vào xây đồng lòng, chung hài hoà giữa thiên phong phú, giàu sức
đất nước, sự giàu có mạng tháng Tám năm dựng chủ nghĩa xã hội sức . nhiên và con người gợi; kết cấu đầu cuối
của biển khơi; ngợi ca 1945, Sau Cách mạng, để chi viện cho chiến - Phản ánh không khí lao động, bộc lộ niềm tương ứng đặc sắc...
khí thế lao động hăng ông nhanh chóng hòa trường miền Nam lao động sôi nổi, hăng vui, niềm tự hào của Âm hưởng khoẻ
say, yêu đời của người nhập vào công cuộc - Bài thơ là kết quả say của những người nhà thơ trước đất khoắn, hào hùng, lạc
lao động mới đã được kháng chiến vĩ đại của sau chuyến đi thực tế dẫn chài. nước và cuộc sống. quan.
giải phóng, đang làm dân tộc chống thực dài ngày ở vùng mỏ - Gợi lên những thành Bài thơ đã phác họa
chủ bản thân, làm chủ dân Pháp. Hòa bình Quảng Ninh. Từ quả lao động góp thành công vẻ dẹp
cuộc đời và đất nước. lập lại, từng trang thơ chuyến đi thực tế này, phần xây dựng đất thiên nhiên và con
Huy Cận ấm áp hơi hồn thơ Huy Cận mới nước theo nhịp sống người lao động mới.
thở của cuộc sống mới thực sự nảy nở trở lại, mới sau chiến tranh. Đồng thời thấy được
đang lên. dồi dào trong cảm sự hồi sinh của thiên
hứng về thiên nhiên nhiên, đất nước sau
đất nước, về lao động chiến tranh.
và niềm vui trước -
cuộc sống mới.
- Bài "Đoàn thuyền
đánh cá" được sáng
tác trong thời gian ấy
và in trong tập thơ
“Trời mỗi ngày lại
sáng” (1986).
BẾP LỬA- BẰNG Nhà thơ Bằng Bài thơ “Bếp lửa” “Bếp lửa” là một hình qua hồi tưởng và suy bài thơ đã kết hợp nhuần
VIỆT ảnh độc đáo, sáng tạo, ngẫm của người cháu đã nhuyễn giữa biểu cảm
Việt thuộc thế hệ của Bằng Việt trưởng thành, bài thơ với miêu tả tự sự và
Qua hình ảnh bếp lửa- xuất hiện nhiều lần
ngọn lửa, tác giả thể các nhà thơ trưởng sáng tác năm 1963, “Bếp lửa” gợi lại những bình luận. Thành công
trong bài thơ
hiện long thương nhớ và thành trong thời kỳ khi tác giả là sinh Bếp lửa gợi lên
kỷ niệm đầy xúc động của bài thơ còn ở sự
biết ơn bà của đứa cháu kháng chiến chống viên du học ở Liên về người bà và tình bà sáng tạo hình ảnh bếp
đi xa, đồng thời nói lên sự tần tảo, chăm cháu, đồng thời thể hiện lửa gắn liền với hình
Mỹ cứu nước. Xô và bắt đàu đến sóc, yêu thương lòng kính yêu trân trọng ảnh người bà, làm điểm
tình yêu thiết tha đối với
gia đình, quê hương, đất Thơ Bằng Việt với thơ. Bài thơ in cảu người bà dành và biết ơn của người tựa khơi gợi một kỷ
nước. thường nghiêng về trong tập “ Hương cho người cháu
cháu đối với bà cũng là niệm, cảm xúc, suy
một lời tâm sự, cây- Bếp lửa” đối với gia đình quê nghĩ về bà và tình bà
trong những năm hương đất nước. cháu.
một sự trao đổi suy (1968), là tập thơ tháng đói nghèo,
nghĩ, gây được đầu tay của Bằng chiến tranh để
cảm giác gần gũi, Việt và Lưu Quang trưởng thành và
thân thiết đối với Vũ. khôn lớn.
người đọc. Thơ Qua dòng hồi + Bếp lửa gợi
ông thường sâu tưởng và suy ngầm lên bao vất vả, cực
lắng, trầm tư. của người cháu đã nhọc của đời bà.
trưởng thành, bài Song bà nhóm bếp
thơ gợi lại những lửa cũng chính là
kỉ niệm xúc động nhóm lên sự sống,
tình bà cháu, thể niềm vui, niềm tin
hiện tình cảm kính và hi vọng cho
yêu và biết ơn vô cháu vào một
hạn của cháu đối tương lai phía
với bà, cũng là đối trước.
với quê hương, đất + Bếp lửa còn là
nước. biểu tượng của gia
đình, quê hương,
đất nước, cội
nguồn… đã nâng
bước người cháu
trên suốt hành
trình dài rộng của
cuộc đời.
ÁNH TRĂNG- Nguyễn Duy là nhà - Bài thơ ra đời - Nhan đề : - Bài thơ là lời Thể thơ 5 chữ,
NGUYỄN DUY thơ trưởng thành trong năm 1978 tại thành “Ánh trăng” trước nhắc nhở về những giọng điệu thơ tâm
Bài thơ ca ngợi vầng cuộc kháng chiến
trăng tri kỉ của tuổi thơ, phố Hồ Chí Minh. hết là một phần năm tháng gian lao tình, tự nhiên kết
chống Mĩ cứu nước.
của người lính một thời Sáng tác của ông thấm (Ba năm sau ngày của thiên nhiên với đã qua của cuộc hợp tự sự với trữ
trận mạc, đồng thời gợi đẫm phong vị của ca kết thúc chiến tất cả những gì gần đời người lính gắn tình; nhịp thơ khi
nhắc mọi người biết tranh, giải phóng gũi, thân thuộc. bó với thiên nhiên, chảy trôi tự nhiên,
dao, dân ca nhưng
sống ân nghĩa thủy
nhiều bài vẫn có cái miền Nam, thống - “Ánh trăng” là đất nước, bình dị, nhịp nhàng theo lời
chung, giữ tròn đạo lí
tốt đẹp ngang tàng mà trầm nhất đất nước). biểu tượng cho quá hiền hậu. kể, khi thì ngân
tĩnh, giàu chiêm
khứ nghĩa tình, - Từ đó, gợi nhắc nga thiết tha cảm
nghiệm. Thơ ông vì
thế cứ đi sâu vào tâm thủy chung gắn với người đọc thái độ xúc, lúc lại trầm
hồn người đọc một lịch sử hào hùng sống “uống nước lắng biểu hiện suy
cách tự nhiên và có của dân tộc. nhớ nguồn”, ân tư , “ Ánh trăng”
lúc khiến người ta - Gợi cho ta liên nghĩa thuỷ chung như là một lời tâm
phải giật mình. “Ánh tưởng đến những cùng quá khứ. sự của tác giả về
trăng” là một thi phẩm
con người giản dị những năm tháng
như thế.
mà thủy chung, gian khỗ đã đi qua
nghĩa tình : nhân với những tình
dân, đồng đội. cảm bình dị, hiền
hậu.
Đồng thời bài thơ
còn gửi gắm đến
chúng ta một thái
độ sống tích cực: “
Uống…”
Viếng lăng Bác- Viễn Viễn Phương - Nhan đề dùng Bài thơ thể hiện lòng Bài thơ sử dụng
Phương Bài thơ được viết thành kính và niềm xúc
là một trong vào tháng 4 năm từ viếng theo đúng động sâu sắc của nhà
giọng điệu vừa
Bài thơ là tiếng những cây bút có 1976, một năm sau nghĩa đen khẳng thơ và mọi người đối trang nghiêm, sâu
với Bác Hồ khi vào lăng
lòng thành kính, mặt sớm nhất của ngày giải phóng định một sự thật: viếng Bác.
lắng, vừa tha thiết,
xót thương, biết ơn lực lượng văn nghệ miền Nam, thống Bác đã đi xa. đau xót, tự hào.
vô hạn của nhà thơ giải phóng ở miền nhất đất nước. Bài - Trong câu thơ Hình ảnh thơ có
cũng như của đồng Nam thời chống thơ được in trong đầu dùng từ thăm nhiều sáng tạo, kết
bào miền Nam đối Mỹ cứu nước. tập thơ “Như mây là ngụ ý nói giảm. hợp hình ảnh thực
với vị lãnh tụ- - Thơ Viễn mùa xuân” (1978). Bác như vẫn còn với hình ảnh ẩn dụ,
người cha già kính Phương tập trung Bố cục bài thơ có 4 đang sống trong biểu tượng. vừa
yêu của dân tộc. khám phá, ngợi ca phần, tương ứng lòng mọi người quen thuộc, vừa
vẻ đẹp của nhân với bốn khổ thơ. đặc biệt là trong gần gũi với hình
dân, đất nước Mạch vận động lòng nhân dân ảnh thực, vừa sâu
trong công cuộc của cảm xúc trong miền Nam sắc, có ý nghĩa
chiến đấu trường bài theo trình tự khái quát và mang
kì, gian khổ của của một cuộc giá trị biểu cảm.
dân tộc. viếng thăm. Qua đó thể hiện
- Phong cách sáng niềm xúc động
tác : cảm xúc sâu thiêng liêng, thành
lắng, thiết tha ; kính, niềm tự hào,
giọng thơ nhỏ nhẹ, đau xót của nhà
trong sáng ; ngôn thơ và đồng bào
ngữ đậm đà màu miền Nam vừa
sắc dân tộc. được giải phóng ra
thăm lăng Bác.
Niềm say mê trước mùa Thanh Hải là nhà - Hoàn cảnh lịch sử: + Lớp nghĩa Bài thơ là tiếng lòng Bài thơ theo thể năm
xuân thiên nhiên tươi Năm 1980, đất nước tha thiết yêu mến và tiếng, có nhạc điệu trong
đẹp, đồng thời thể hiện
thơ tiêu biểu trong thực : gợi về mùa sáng, tha thiết, gần gũi
lúc này đã hoàn toàn gắn bó với đất nước,
khát vọng được công nền thơ ca hiện đại xuân của đát trời, với dân ca, nhiều hình
thống nhất, non sông với cuộc đời, thể hiện
hiến hết mình để làm Việt Nam. Là con thu về một mối, cả đất của thiên nhiên, vũ ước nguyện chân ảnh đẹp, giản dị gợi
đẹp cho mùa xuân người tài hoa, giàu trụ. cảm, so sánh ẩn dụ và
của đất nước của tác giả.
nước sục sôi khí thế thành của nhà thơ sáng tạo.
sức sống nghệ xây dựng cuộc sống + Là hình ảnh được cống hiến cho
thuật và lắng nghe mới. ẩn dụ độc đáo thể đất nước, góp một
được âm thanh của - Bài thơ được viết hiện khát vọng, lí “mùa xuân nho nhỏ”
vào tháng 11/1980, của mình vào mùa
cuộc sống, ngay cả tưởng muốn cống
không bao lâu trước xuân lớn của dân tộc.
những phút giây khi nhà thơ qua đời, hiến tất cả những
cận kề với cái chết thể hiện niềm yêu gì đẹp đẽ nhất, tinh
Thanh Hải vẫn lạc mến cuộc sống đất túy nhất cho cuộc
quan khao khát nước thiết tha và ước đời, quê hương,
nguyện của tác giả.
sống, được cống đất nước của nhà
hiến cho đời. thơ.
Sang thu – Hữu Thỉnh Hữu Thỉnh là một Bài thơ được sáng - “Sang thu” Bằng tâm hồn - Bằng biện pháp
Là sự cảm nhận tinh tế trong những cây bút tác năm 1977 khi trước hết gợi lên nhạy cảm, bằng tu từ nhân hóa, các
về vẻ đẹp thiên nhiên tiêu biểu của nền thơ
của bước chuyển mùa từ đất nước mới giành khoảnh khắc giao tình yêu mùa thu, hình ảnh thơ tự
ca hiện đại Việt Nam,
hạ sang thu. Đồng thời trưởng thành trong được độc lập 2 mùa của htieen quê hương nhà thơ nhiên, không trau
nói lên sự xúc động của những năm đầu kháng năm. Đây cũng là nhiên, khi đất trời đã mở rộng lòng chuốt mà giàu sức
lòng người trong
khoảnh khắc giao mùa.
chiến chống Mỹ. Là một trong những chuyển từ hạ sang mình để đón nhận gợi cảm, thể thơ
một nhà thơ quân đội mùa thu và những thu. giây phút chuyển năm chữ, bài thơ
nhưng Hữu Thỉnh rất người lính như - Gợi khoảnh khắc mình của cảnh vật, “Sang thu” của
có duyên nên khi viết
Hữu Thỉnh lần đầu chuyển giao giữa đất trời từ cuối hạ Hữu Thỉnh đã thể
về mùa thu. Những
trang thơ của Hữu tiên được cảm tuổi trẻ sang độ sang đầu thu. Đồng hiện một cách đặc
Thỉnh vừa nhẹ nhàng, nhận vẻ đẹp của nó tuổi trưởng thành, thời bộc lộ những sắc những cảm
gần gũi, tinh tế mới lạ, trong không khí vững vàng, từng chiêm nghiệm, nhận tinh tế để tạo
giọng điệu tha thiết, hòa bình. trải. những suy ngẫm ra một bức tranh
ngôn ngữ hình ảnh về con người, về chuyển giao từ
giản dị trong sáng gợi
cuộc đời vốn đầy cuối hạ sang thu
nhiều ý nghĩa biểu
tượng dẫy những khó nhẹ nhàng, êm
khăn thử thách. dịu,trong sáng nên
thơ…ở vùng đông
bằng Bắc Bộ để từ
đó gửi gắm những
suy nghĩ rất sâu
sắc về con người
và cuộc đời.
Làng –Kim Lân Kim Lân là nhà Tác phẩm ra đời Tác giả đã sử dụng một nhà văn Ra-xun Gam- Tác giả đã thành công
Truyện nói về tình yêu năm 1948, được lấy danh từ chung là «  za-tốp đã từng nói trong việc xây dựng
văn tiêu biểu của bối cảnh từ cuộc tản Làng » mang ý nghĩa tình huống truyện,
Làng của ông Hai Thu “Người ta chỉ có thể
khi phải xa làng đi tản nền văn xuôi hiện cư trong thời kỳ khái quát để đặt tên cho trong nghệ thuật miêu
tách con người ra khỏi
cư, qua đó ca ngợi tình đại Việt Nam. kháng chiến của nhân tác phẩm. Đó sẽ là câu quê hương, chứ không tả tâm lý nhân vật.
yêu quê hương đất nước Trong suốt cuộc dân Bắc Bộ, Kim Lân chuyện về những làng
thể tách quê hương ra
và nhiệt tình tham gia xây dựng nhân vật quê nước ta trong những
kháng chiến chống Pháp
đời cầm but của ông Hai - người dân năm đầu kháng chiến khỏi con người” có
của người nông dân Việt mình ông để lại làng Chợ Dầu theo chống Pháp ; ông Hai sẽ nghĩa là con người có
Nam nhiều tác phẩm có kháng chiến tản cư trở thành nhân vật biểu thể rời xa quê hương
giá trị Kim Lân có một đến vùng tạm trú. Và tượng cho người nông về mặt khoảng không
lối viết tự nhiên, chậm trong lúc tản cư,. Cái dân Việt Nam yêu làng, vũ trụ, địa lý nhưng
rãi, nhẹ nhàng, hóm hay của câu chuyện yêu nước. Như vậy, chủ trong sâu thẳm trái
hỉnh và giàu cảm xúc ; không chỉ dừng lại ở đề tư tưởng, ý nghĩa của tim, tâm hồn mỗi
cách miêu tả rất gần gũi, việc xây dựng nhân truyện được mở rộng. người, quê hương vẫn
chân thực. Đặc biệt ông vật thành công mà
luôn tồn tại. Điều đó
có biệt tài phân tích tâm còn xây dựng được
một tình huống truyện thật đúng với nhân vật
lí nhân vật.
độc đáo, bộc lộ được ông Hai-một người
sự sâu sắc tình yêu nông dân xa làng đi
làng, tình yêu nước tản cư nhưng luôn đau
của một người nông đáu một nỗi nhớ làng,
dân. yêu nước. Qua nhân
vật ông Hai, người
đọc thấm thía tình yêu
làng, yêu nước rất
mộc mạc, chân thành
mà vô cùng sâu nặng,
cao quý trong những
người nông dân lao
động bình thường.
Lặng lẽ sapa- Nguyễn Nguyễn Thành Long “Lặng lẽ Sa Pa” được Sự “lặng lẽ” trong “ Chỉ có cuộc Truyện đã xây dựng
Thành Long là cây bút chuyên viết sáng tác năm 1970, nhan đề không chỉ là sống vì người khác mới được một tình huống
Truyện khắc họa truyện ngắn và kí. Tác trong chuyến đi thực sự yên tĩnh của thiên là cuộc sống đáng quý”. truyện hợp lý, cách kể
thành công hình ảnh phẩm của ông thường tế của tác giả ở Lào nhiên mà còn là cái Câu nói ấy của truyện tự nhiên, có sự
“lặng lẽ” của những A.Enstein khiến người kết hợp giữa tự sự, trữ
những con người lao có giọng điêu nhẹ Cai. Đây là một
người lao động thầm ta suy nghĩ về lý tưởng tình với bình luận.
động bình thường mà nhàng, tình truyện ngắn tiêu biểu lặng, đang ngày đêm và lẽ sống của con
tiêu biểu là anh thanh cảm,thường pha chất ở đề tài viết về cuộc âm thầm cống hiến vì người trong thời đại
niên làm công tác khí kí và giàu chất thơ, sống mới hòa bình, sự nghiệp chung của ngày nay. Truyện đã
tượng ở một mình trên thấm đẫm chất trữ xây dựng chủ nghĩa xã đất nước. Họ đang khép lại nhưng vẻ đẹp
đỉnh núi cao. Qua đó tình, làm ánh lên vẻ hội ở miền Bắc, in cống hiến cả tuổi trẻ, của hình tượng nhân vật
truyện khẳng định vẻ đẹp của con người nên trong tập “Giữa trong sức lực và trí tuệ của anh thanh niên tiêu biểu
đẹp của người lao có, khả năng thanh lọc xanh” (1972) của mình cho cái chung cho những người lao
động và ý nghĩa của làm trong sáng tâm Nguyễn Thành Long. của dân tộc. động bình dị đang cống
những công việc thầm hồn, khiến chúng ta Truyện xoay quanh hiến lặng thầm cho đất
lặng. thêm yêu cuộc sống cuộc gặp gỡ bất ngờ nước mãi luôn tỏa sáng
giữa ông họa sĩ, cô kĩ và truyền cảm hứng cho
bao thế hệ bạn đọc
sư với anh thanh niên
ở trạm khí tượng trên
đỉnh Yên Sơn
Những ngôi sao xa Lê Minh Khuê là – Truyện “Những - Vừa mang nghĩa Truyện “Những ngôi – Lựa chọn ngôi kể
xôi – Lê Minh Khuê gương mặt tiêu biểu sao xa xôi” của Lê
của nền văn xuôi hiện ngôi sao xa xôi” ở cụ thể, vừa mang Minh Khuê đã làm nổi phù hợp, cách kể
đại Việt Nam. Từng là bật tâm hồn trong sáng,
trong số những tác nghĩa tượng trưng: mơ mộng, tinh thần
chuyện tự nhiên.
thanh niên xung
phẩm đầu tay của Đó là biểu tượng dũng cảm, cuộc sống – Nghệ thuật xây
phong trên con đường
Trường Sơn máu lửa, Lê Minh Khuê,viết cho vẻ đẹp ngời chiến đấu đầy gian khổ, dựng nhân vật,
năm 1971, lúc sáng của phẩm hy sinh nhưng rất hồn nhất là miêu tả tâm
thuộc thế hệ nhà văn nhiên, lạc quan của
thời kỳ chống Mỹ, bắt cuộc kháng chiến chất cách mạng những cô gái thanh niên lí.
đầu viết văn vào đầu chống Mĩ của dân trong những cô gái xung phong trên tuyến – Ngôn ngữ giản
những năm 70 nên bà tộc đang diễn ra thanh niên xung đường Trường Sơn. Đó dị, vừa mang tính
viết khá hay về cuộc chính là hình ảnh đẹp,
giai đoạn cam go phong nơi Trường khẩu ngữ vừa đậm
sống, chiến đấu của tiêu biểu về thế hệ trẻ
tuổi trẻ Việt Nam và ác liệt nhất. – Sơn khói lửa Việt Nam trong thời kỳ chất trữ tình.
trong những năm Truyện ngắn được + Nhan đề còn gợi kháng chiến chống Mỹ – Câu văn ngắn,
kháng chiến chống đưa vào tuyển tập ước mơ, khát vọng nhịp điệu dồn dập,
Mỹ cứu nước, đặc biệt “Nghệ thuật truyện về cuộc sống hòa gợi không khí
là những cô gái làm ngắn thế giới” xuất bình. chiến trường.
nhiệm vụ mở đường.
Nét đặc sắc trong ngòi
bản ở Mĩ.
bút dung dị, giàu nữ
tính của Lê Minh
Khuê là miêu tả tâm lí
nhân vật một cách sắc
sảo, tinh tế, nhất là
tâm lí phụ nữ
Tiểu đội xe không
kính - Phạm Tiến
Duật

You might also like