Professional Documents
Culture Documents
Bài giảng Giải phẫu Đầu-mặt-cổ - 951130
Bài giảng Giải phẫu Đầu-mặt-cổ - 951130
MỤC TIÊU
• Biết được một số cơ vùng đầu mặt cổ và
chức năng
• Biết được động mạch chính chi phối vùng
đầu mặt cổ
• Biết được thần kinh chi phối vùng đầu
mặt cổ
1. Đại cương
Phần mềm ngoài sọ ở đầu gồm có da
đầu, cơ và mạc. Có 2 nhóm cơ chính:
- Cơ mặt.
- Cơ nhai
Cơ thái dương-đỉnh
Cơ
chẩm
Các cơ bám quanh tai
Cơ mảnh khảnh
Cơ mũi
Cơ hạ vách mũi
Các cơ bám quanh mũi
Cơ mảnh khảnh
Cơ mũi
Cơ hạ vách mũi
(nằm sâu dưới
cơ vòng miệng)
Các cơ bám quanh miệng
Cơ nâng môi trên-cánh mũi
Cơ nâng môi trên
Cơ nâng góc miệng
Cơ gò má bé
Cơ gò má lớn
Cơ cười
Cơ hạ góc miệng
Cơ hạ môi dưới
Cơ cằm
Cơ ngang cằm
Cơ vòng miệng
Cơ mút
Các cơ mặt
Mạc trên sọ
Cơ thái dương
Cơ nâng
gốc miệng
Cơ vòng miệng
C ơ c ắn
Cơ mút
Các cơ cổ bên
Cơ bám da cổ
Cơ ức-đòn-chũm
2. Cơ mặt
• Cơ mặt thường được gọi là cơ bám da, là
phương tiện diễn đạt tình cảm và đóng
mở các lỗ tự nhiên của vùng đầu mặt.
• Các cơ mặt có các đặc tính sau.
- Có nguyên ủy ở xương và bám tận ở da.
- Dây thần kinh mặt chi phối vận động.
- Bám quanh các lỗ tự nhiên.
Để tiện mô tả, người ta chia cơ mặt thành
các nhóm:
- Các cơ trên sọ.
- Cơ của tai.
- Cơ của mắt.
- Cơ của mũi.
- Cơ của miệng.
2.1. Cơ trên sọ
• Cơ chẩm trán, tác dụng kéo da đầu ra
trước, ra sau, nhướng mày.
• Cơ thái dương - đỉnh, tác dụng để căng
da đầu
• Mạc trên sọ là một tổ chức liên kết dính
chặt với lớp da đầu qua trung gian tổ chức
liên kết cứng chăc. Phía trước liên tục với
bụng trán, phía sau liên tục với bụng
chẩm.
2.2. Cơ tai, cơ mắt, cơ mũi
• Cơ tai có ba cơ rất kém phát triển, đó là:
cơ tai trước, cơ tai trên, cơ tai sau.
• Cơ mắt
– Cơ vòng mắt: gồm có ba phần là phần ổ mắt,
phần mí mắt, phần lệ.Tác dụng là nhắm mắt.
Do đó Khi dây thần kinh mặt bị liệt (ngoại
biên) thì mắt không nhắm được.
– Cơ cau mày, tác dụng làm cau mày
– Cơ hạ mày, có người không có cơ này.Tác
dụng kéo mày xuống dưới.
• Nhóm cơ mũi
– Cơ mảnh khảnh,Khi cơ co thì kéo mày xuống
dưới, tạo nên những nếp nhăn ngang diễn tả
sự ngạc nhiên
– Cơ mũi có tác dụng khép và mở lỗ mũi trước.
– Cơ hạ vách mũi Tác dụng làm khép mũi.
2.3. Cơ miệng
• Cơ nâng môi trên cánh mũi: Tác dụng của
cơ là kéo môi trên lên trên và mở lỗ mũi.
• Ba cơ nâng môi trên , gò má nhỏ và cơ gò
má lớn khi co thì kéo môi trên lên trên và
diễn tả sự đau khổ. Nếu ba cơ này co
cùng với cơ nâng góc miệng thì diễn tả sự
khinh bỉ.
2.3. Cơ miệng
• Cơ nâng góc miệng
• Cơ cười Tác dụng kéo góc miệng theo
chiều ngang .
• Cơ mút giúp cho việc nhai, mút và thổi
• Cơ hạ góc miệng kéo góc miệng xưống
dưới.
• Cơ hạ môi dưới kéo môi dưới xuống dưới
và ra ngoài (diễn tả sự khinh bỉ).
• Cơ cằm Tác dụng là đưa môi dưới ra
trước (diễn tả sự nghi ngờ, khinh bỉ).
• Cơ ngang cằm có người có, người không.
Gồm những sợi nối liền giữa hai cơ hạ
góc miệng ở hai bên.
• Cơ vòng miệng Tác dụng của cơ là mím
miệng, đưa môi ra trước, ép môi vào răng.
Cơ chân bướm
ngoài
Cơ chân bướm
trong
3. Cơ nhai
Cơ thái dương
Cơ chân bướm
ngoài
Cơ cắn
Cơ chân bướm
trong
- Dây thần kinh hàm dưới chi phối vận
động.
- Tác dụng là vận động khớp thái dương
hàm dưới
4. Mạc đầu mặt
Ở mặt có 4 lớp mạc đi từ da đến lớp thần
kinh là
- Da
- Tổ chức sợi mỡ dưới da.
- Hệ thống mạc cân cơ.
- Lớp mạc mang tai - cắn
5. Da đầu
• Da đầu gồm có 5 lớp từ nông vào sâu. Da,Mô
liên kết cứng chắc, Mạc trên sọ, Mô liên
kết lỏng lẻo, Vỏ xương sọ
• Da dày, có nhìều tóc và tuyến bã, nên tỷ lệ bị u
bả ở đầu so với các vùng khác là rất lớn
• Mô liên kết cứng chắc Lớp này có nhiều tổ chức
xơ rất chắc, mạch máu và thần kinh phong phú.
Thành mạch ở đây lại được giữ chặt bởi lớp tổ
chức xơ cho nên khi tổn thương mạch máu da
đầu thì máu chảy rất nhiều vì thành mạch không
thể co lại được.
• Mạc trên sọ
• Ba lớp da, tổ chức liên kết cứng chắc và
mạc trên sọ, dính rất chặt với nhau thành
một lớp, nên một vết thương mà không
tổn thương đến lớp mạc trên sọ thì sẽ
không có khe hở.
• Mô liên kết lỏng lẻo Rất mỏng manh,
thông thương với các xoang tĩnh mạch
trong sọ bằng các tĩnh mạch liên lạc. Máu
và mũ có thể tụ lại ở đây và khi đó thì nó
có thể lan tỏa rất nhanh ra toàn bộ sọ,
hay lan tỏa vào các xoang tĩnh mạch trong
sọ
• Vỏ xương sọ: Là màng xương của các
xương sọ. Ngoại trừ ở các đường khớp,
thì phần còn lại của lớp này dính một
cách lỏng lẽo với lớp xương đặc ở mặt
sâu của nó, nên máu có thể tụ lại ở đây,
và trong trường hợp này thì khối máu tụ
có hình dạng của xương tương ứng, vì
dịch không thể thóat ra khỏi đường khớp.
Vùng cổ
1. Đại cương
Cổ là một phần cơ thể nối giữa đầu và
thân, có các thành phần quan trọng đi qua
như thần kinh, mạch máu, hô hấp, tiêu
hóa...