Professional Documents
Culture Documents
Lý luận nhà nước và pháp luật
Lý luận nhà nước và pháp luật
Kiểm soát pháp lý theo chiều ngang (Kiểm soát hành pháp – lập pháp – tư pháp)
Hiện nay cơ chế quốc hội kiểm soát hành pháp đã cơ bản thực hiện khá tốt, nhưng
tuy vậy, cơ chế kiểm soát lại quốc hội thì có thể nói là còn rất nhiều lỗ khổng, hạn
chế.
17/11/2022
Nguyên tắc tập trung dân chủ: tập trung điều hành về 1 đầu mối (cấp trên – dưới_
+ ngăn chặn tình trạng vô chính phủ
+ dân chủ: quyền tự chủ, chủ động trong khuôn khổ pháp luật, phát huy ý kiến của
người dân địa phương
=> Hiện nay, đẩy mạnh phân cấp phân quyền, tăng chủ động cho địa phương
III. Các chức năng của nhà nước hiện đại
1. Các khái niệm cơ bản
- Chức năng nhà nước là những phương diện, những mặt hoạt động cơ bản của nhà
nước trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội
2. Các chức năng cơ bản của nhà nước đương đại
- Về cơ bản, đã là nhà nước hiện đại đều có chức năng cơ bản sau:
+ Đối nội: Chức năng bảo đảm các quyền của con người, chức năng quản lý về
kinh tế (kinh tế đô thị, kinh tế số,…); Chức năng chăm sóc, khám chữa bệnh cho
người dân; Chức năng bảo vệ môi trường; Chức năng về lao động việc làm, an sinh
xã hội, phòng ngừa hỗ trợ thất nghiệp; Chức năng về giáo dục, văn khóa, khoa học
xã hội; Chức năng phòng ngừa tội phạm, vi phạm pháp luật,…
=> Trong chức năng kiểm soát và phòng ngừa tội phạm, ta chuyển từ tư duy phạt
mạnh, bắt hết sang sống chung với thái độ tích cực
- Tham gia hội nhập phải chấp nhận luật chơi chung, chịu dàng buộc
- Hội nhập phải đổi mới tư duy:
+
+ Đối ngoại: bảo vệ tổ quốc, giải quyết những tranh chấp…, Việt Nam ngày càng
mở rộng mối quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới.
- Thời nay, có các mqg mật thiết đối nội và đối ngoại
- Ngày nay ngày càng gia tăng các chức năng hợp tác về tư pháp, pháp luật
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VÀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN
VIỆT NAM
I. NHà nước pháp quyền
1. Tư tưởng và học thuyết về nhà nước pháp quyền của nhân loại
- Trước khi trở thành hiện thực, nhân loại đã từng có các tư tưởng, các học thuyết
về nhà nước pháp quyền.
+ Tư tưởng nhà nước pháp quyền ở phương Tây cổ đại
+ Các nhà tư tưởng ở Hy Lạp, La Mã họ đã đặt nền mong cho tư tưởng của một
nhà nước pháp quyền (Arixtot: 1,… 2, nhà nước phải thượng tôn, tôn thờ pháp
luật, 3,..)
+ Thời kì cách mạng tư tưởng (thế kỉ 16 trở đi) các tư tưởng thời xưa được nâng
lên thành học thuyết nhà nước pháp quyền.
Ở Pháp: Montetkio (tinh thần pháp luật) ông đã đề cập đến quan điểm cơ bản về
nhà nước pháp quyền. Xây dựng việc phân chia quyền lực. Đề cập đến trách nhiệm
của nhà nước để xây dựng quyền con người. Xã hội pháp quyền là xã hội mà con
người được tự do làm tất cả, trừ những điều pháp luật cấm.
=> Do vậy, người ta coi đây là một công thức, một định nghĩa về quyền tự do.
Đồng thời các nhà tư tưởng (họ) còn đề cập đến một giới hạn của tự do vừa không
trái pháp luật, đặc biệt không được trái đạo đức xã hội.
- Bộ Luật dân sự 2015, hiện nay quy định là tự do giao kết, giao dịch dân sự nhưng
không phạm vào điều cấm của Luật.
Ngay ở Hoa Kì người ta không truy cứu hành vi che giấu, tố giác tội phạm trừ
hành vi đặc biệt nghiêm trọng… (2017 bộ luật hình sự)
CÔNG LÝ, CÔNG BẰNG CŨNG PHẢI CÓ ĐIỂM DỪNG NẾU ĐÃ CHẠM
PHẢI ĐẠO ĐỨC GIA ĐÌNH. XÃ HỘI CŨNG PHẢI CHẤP NHẬN ĐIỂM
DỪNG ẤY.
-> tương quan giữa pháp luật 1 bên và đạo đức 1 bên. Phù hợp pháp luật lại trái
đạo đức và ngược lại.
- Ở Việt NAM, chủ tịch Hồ Chí Minh là người đầu tiên đã nếu và đề cập đến vấn
đề nhà nước pháp quyền
Ngày nay trong bối cảnh toàn cầu hóa, nhân loại vừa kế thứa vừa phát triển bổ
sung cho phù hợp với thời thế nhà nước pháp quyền
II. Khái niệm, nhuwnxgd dặc trưng cơ bản của nhà nươc sphaps quyền
1. Khái niệm
- Nhà nước pháp quyền là một nhà nước có trách nhiệm đối với quyền con người,
là nhà nước thượng tôn pháp luật, nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
nguyên tắc phân công dành mạch giữa lập pháp – hành pháp – tư pháp. Kiểm soát
quyền lực hữu hiệu. Có hệ thống pháp luật nhân văn, bảo vệ tốt nhất các quyền lợi
ích của con người.
-> Đây là tiêu chí, đánh giá, nhận diện nhà nước pháp quyền. Đây là vấn đề mang
tính hiến định, được quy định trong hiến pháp.
- Hiện nay vẫn còn hiện tượng doanh nghiệp bị hành, trên thì rải thảm, dưới thì rải
đinh.
- Nguyên tắc thượng tôn pháp luật cũng không chấp nhận kiểu thực thi công lý,
tuân thủ, thi hành công lý bằng bất kì giá nào nếu như cái giá đó ảnh hưởng tới
quyền, lợi ích của con người.
- Nhà nước pháp quyền được tổ chức hoạt động trên tinh thần phân công, tổ chức
kiểm soát quyền lực
- Pháp luật phải vì con người, bảo vệ quyền lợi ích của con người. Pháp luật phải
nhân văn, nhân đạo, hài hòa các loại lợi ích.
- Dân chủ trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội
- Đảm bảo hiệu lực pháp trong hệ thống các văn bản pháp luật
- Nhà nước pháp quyền là nhà nước tôn trọng, thực hiện các công ước, điều ước
quốc tế,…Trong nhà nước pháp quyền thì cần phải có các thiết chế bảo vệ hiến
pháp để phán xét những hành vi, văn bản vi hiến.
III. Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
1. Bối cảnh
- Xu hướng hiện nay của thế giới là xu hướng pháp quyền, dân chủ
-…
+ Xây dựng bản hiến pháp 2013
+ Có một hệ thống pháp luật khá là hoàn thiện và nhân văn
+ Đến ngày nay chúng ta đã dần dần có văn hóa kiện tụng.
- Những yếu kém:
+ Còn nhiều lỗi trong văn bản pháp luật, chưa hài hòa lợi ích, chưa thật sự công
bằng, văn bản thì chồng chéo, mâu thuẫn nhau, rườm già gây tốn kém.
+ Tham nhũng, trách nhiệm của công chức,…
2. Những nhiệm vụ cơ bản về xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ
nghĩa
- Về phương diện nhà nước, cần phải làm nhiệm vụ:
+ Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước, đáp ứng nhu cầu của nhà nước
pháp quyền.
+ Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực, cần có thiết chế kiểm soát quyền lực
quốc hội
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật về công vụ, công chức, viên chức (chưa có văn
bản luật về quản lý công vụ)
+ Hoàn thiện về xây dựng văn bản pháp Luật.
+ Tổ chức thi hành pháp luật từ phía cơ quan nhà nước (còn yếu, còn khá nhiều bất
chập)
Vì cùng một lúc có quá nhiều cơ quan cùng phối hợp nên không thể truy trách
nhiệm về cùng 1 đầu mối được.
- Hiện nay có một vấn đề mà dân tình kêu là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm
chưa được thực thi tốt, chưa có tính răn đê
- Xây dựng văn hóa pháp luật trong xã, xây dựng thói quen tuân thủ thực hành
pháp luật
24/11/2022
LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
Bài 2: Nguồn gốc, đặc trưng, bản chất, chức năng và các nguyên tắc của pháp luật
I. Nguồn gốc/ sự hình thành pháp luật đầu tiên trong lịch sử nhân loại
Vậy pháp luật của nhà nước có từ bao giờ trong lịch sử nhân loại?
Trong xã hội nguyên thủy chưa có nhà nước, chưa có pháp luật.
Pháp luật chỉ hình thanh khi xã hội có các giai cấp đối kháng nhau, có chế độ tư
hữu, có nhà nước. Nhà nước nô lệ, nhà nước chủ nô
Thời xưa tuy chưa có pháp luật, thế nhưng con người lúc bấy giờ cũng là một cái
cộng đồng, họ cũng biết đến cũng biết sống theo những quy tắc/ pháp luật riêng
của họ “tập quán, tập tục”
II. Các đặc trưng cơ bản của pháp luật
- Hành vi của con người không chỉ chịu sự điều chỉnh của mỗi pháp luật còn chịu
sự điều chỉnh, sự tác động của nhiều loại quy phạm khác, nhiều loại quy tắc xã hội
khác.
- Đặc trưng của pháp luật:
+Pháp luật của nhà nước có tính quy phạm, phổ biến, bắt buộc chung
+ Pháp luật có tính xác định chặt chẽ về hình thức. Thứ nhất, thể hiện ở văn phong,
ngôn ngữ pháp lý (ngắn gọn, khúc chiết, thể hiện trực tiếp nôi dụng của các pháp
luật tương ứng). Các văn bản pháp luật phải được ban hành theo đúng trình tự pháp
lý theo luật định. (Luật ban hành văn bản quy phạm 2015). Các văn bản pháp luật
phải được ban hành theo đúng thẩm quyền
+ Pháp luật được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp của nhà nước bao gồm:
các biện pháp cưỡng chế của nhà nước; thuyết phục giáo dục; hỗ trợ tài trợ về tiền
bạc, phương tiện, kỹ thuật,… ;
Pháp luật có hạn chế gì?
Dĩ nhân pháp luật có những nhược điểm, hạn chế cố hữu:
+ Tính khái quát hóa của pháp luật vừa là dấu cộng vừa là dấu trừ. Pháp luật là
những công thức chung nhưng được áp dụng vào những trường hợp riêng lẻ. Do
vậy bên cạnh pháp luật phải áp dụng thêm nhiều loại nguồn pháp luật khác. Do vậy
bên cạnh việc cưỡng chế theo luật định, thì phải áp dụng thêm nhiều loại biện
pháp, nguồn luật khác cho hợp lý.
+ Trong các văn bản pháp luật vẫn cài cắm lợi ích nhóm. Do vậy để bảo vệ quyền
lợi ích con người một cách tốt hơn, hợp lý hơn cần phải áp dụng đạo đức lẽ phải,
án lệ, các phương thức của đối thoại, hòa giải, thương lượng,…
Định nghĩa pháp luật của nhà nước là các quy tắc xử sự, hành vi do nhà nước ban
hành hoặc thừa nhận, có tính phiir biến, bắt buộc chung, để điều chỉnh hành vi mối
quan hệ của con người.
III. Bản chất của pháp luật
IV. Các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
1. Khái niệm
Nguyên tắc của pháp luật là những tư tưởng, quan điểm chị đạo cơ bản đối với xây
dựng pháp luật, nội dung, hình thức các quy định pháp luật, thực hiện, áp dụng
pháp luật, dịch vụ pháp luật.
2. Các nguyên tắc pháp luật:
Các nguyên tắc chung (cơ sở, nền tảng ) của pháp luật
- Nguyên tắc công bằng:
+ sự tương xứng, phù hợp giữa cống hiến và hưởng thụ
+ sự tương xứng giữa tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật với các biện
pháp xử lý
+ không có phân biệt đối xử
- Nguyên tắc bình đẳng
+ những người khác nhau được hưởng những cơ hội, những điều kiện như nhau
- Nguyên tắc nhân đạo
+ thể hiện sự hỗ trợ giúp đỡ con người trong đời sống
+ thể hiện tình yêu giữa con người với con người
- Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người và công
dân
- Nguyên tắc thống nhất giữa quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Nguyên tắc dân chủ: được thể hiện trong tất cả các vấn đề của đời sống, xã hội
- Nguyên tắc không hồi tố của pháp luật (chỉ trừ một số rất ít trường hợp được áp
dụng hồi tố theo quy định pháp luật trên nguyên tắc có lợi cho con người)
+ Hồi tố: ngược trở lại trước
=> pháp luật không có hiệu lực hồi tố tức là không có hiệu lực trở về trước thời
điểm bắt đầu có hiệu lực của một văn bản pháp luật nhất định
- Nguyên tắc không bị xét xử 2 lần đối với 1 hành vi vi phạm pháp luật
- Nguyên tắc suy đoán hành vi hợp pháp – tính hợp pháp của hành vi (*)
=> Trong hình sự gọi đây là “Nguyên tắc suy đoán vô tội – không có lỗi”
Nguyên tắc suy đoán vô tội có nghĩa là một cá nhân có thể được suy đoán là không
vi phạm pháp luật chừng nào chưa được chứng minh theo đúng thử tục pháp luật
và bằng chứng là có tội theo thẩm quyền của nhà nước.
Điều 31 Hiến pháp 2013: “1. Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến
khi được chứng minh theo trình tự luật và có bản án kết tội của tòa án có hiệu lực
pháp luật…”
Quy định về “quyền im lặng” đảm bảo quyền con người, chống oan sai
(BLTTHHS 2015)
- Nguyên tắc “được làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm”
- Đối với cơ quan nhà nước, công chức nhà nước “chỉ được làm những gì mà pháp
luật cho phép”
IV. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT
1. Chức năng
- Chức năng điều chỉnh hành vi, quan hệ xã hội trong đó quy định rõ về quyền,
nghĩa vụ và chế tài xử lý nếu vi phạm.
- Chức năng bảo vệ quyền con người và đạo đức xã hội
- Chức năng giáo dục
- Chức năng đánh giá, kiểm soát hoạt động xã hội
2. Vai trò pháp luật
Về tổng thể, vai trò pháp luật được thể hiện trên các phương tiện sau đây:
- Vai trò pháp luật đối với việc bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do của con người
- Vai trò của pháp luật trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội
+ Kinh tế: tự do kinh doanh,…
+ Đạo đức
V. MỐI QUAN HỆ GIỮA PHÁP LUẬT VÀ ĐẠO ĐỨC, TẬP QUÁN VÀ CÁC
LOẠI QUY PHẠM XÃ HỘI KHÁC, CÁC PHƯƠNG TIỆN ĐIỀU CHỈNH
KHÁC
1. Khái quát về mối quan hệ giữa pháp luật, đạo đức, tập quán và các loại quy
phạm xã hội, các phương tiện điều chỉnh xã hội khác
- Trong cuộc sống, ý thức, hành vi, các mối quan hệ của con người không chịu sự
điều chỉnh… mà còn chịu sự điều chỉnh của nhiều loại quy tắc, xã hội khác
+ Tập quán phong tục
+ Luật lệ tôn giáo
+ Dự luận xã hội
+ Điều lệ của các tổ chức xã hội khác
Do vậy, cần phải nghiên cứu mối quan hệ đa chiều để thấy được sự tác động qua
lại theo cả hướng tích cực và tiêu cực giữa pháp luật, nhà nước với tập quán, phong
tục, luật lệ tôn giáo,…
- giữa pháp luật và đạo đức có sự tương đồng, thống nhất nhưng đồng thời chúng
cũng có sự khác biệt, mâu thuẫn, xung đột
NGUỒN PHÁP LUẬT, VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, QUY PHẠM
PHÁP LUẬT (28, 29, 30,31)
I. Nguồn pháp luật – chương 16
1. Nhận thức/ khái niệm nguồn pháp luật
- Theo nghĩa rộng, khái niệm nguồn pháp luật được thể hiện trên 3 nghĩa cơ bản
sau đây:
+ Nguồn pháp luật theo nghĩa vật chất, nội dung, là những cơ sở, xuất xứ tạo nên
các quy phạm pháp luật
+ Nguồn pháp luật trong nghĩa tư tưởng là các học thuyết pháp lý, các trường phái
pháp luật, ý thức pháp luật,…
+ Nguồn pháp luật trong nghĩa pháp lý hình thức chính là các hình thức của pháp
luật – nơi thể hiện, nơi đăng tải của pháp luật.
+ Nguồn pháp luật là những căn cứ pháp lý mà dựa vào đó các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền vận dụng giải quyết các sự việc pháp lý cụ thể.
=> Định nghĩa/ khái niệm nguồn pháp luật về những phương diện hình thức
(nguồn hình thức) là các thức, phương thức thể hiện của các quy phạm pháp luật
mang tính bắt buộc chung, là những hình thức chính thức thể hiện và tồn tại của
các quy phạm pháp luật.
- Nguồn pháp luật là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc
chung được nhà nước thừa nhận … là những cơ sở thực tiễn được sử dụng trong
xây dựng, ban bành,…..
2. Các loại nguồn cơ ản của pháp luật
- Các văn bản pháp luật, nguyên tắc chung của pháp luật
- Lẽ phải, lẽ công bằng
- Tập quán pháp: những tập quán được nhà nước thừa nhận, có giá trị pháp lý
- Tiền lệ pháp, trong đấy có án lệ
+ Tiền lệ pháp là các quyết định của cơ quan hành chính hoặc cơ quan tòa án được
nhà nước thừa nhận là khuôn mẫu có giá trị pháp lý để giải quyết những trường
hợp tương tự.
+ Nghị quyết số 03/2015/NQ-HDTP ngày 28/10/2015: Án lệ là những lập luận,
phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về một số
vụ việc cụ thể được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và
được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố là án lệ để các Tòa án nghiên cứu,
áp dụng trong xét xử.
- Các điều ước quốc tế
- Hợp đồng pháp luật
- Các học thuyết pháp luật
- Các quy phạm tôn giáo và một số nguồn pháp luật khác
=> Ngày nay, nhà nước ta đã có quan điểm đa dạng hóa các loại luật
1/12/2022
II. Văn phản quy phạm pháp luật (chương 24/457) 29,30,31
1. Khái niệm và đặc điểm của văn bản quy phạm pháp luật
- Phân loại các loại văn bản pháp luật:
+ Căn cứ vào tiêu chí hiệu lực pháp luật cao thấp, văn bản pháp luật được phân
thành 2 loại:
>Văn bản luật bao gồm những văn bản pháp luật do quốc hội ban hành
(hiến pháp, luật, bộ luật,..) văn bản luật có hiệu lực cao hơn các văn bản dưới luật.
Các văn bản dưới luật (nghị định, thông tư) không được trái văn bản luật.
> Văn bản dưới luật có hiệu lực pháp lý thấp hơn văn bản luật.
=> VN gặp phải tình trạng thừa nhiều văn bản dưới luật. Một nhà nước dân chủ
văn mình phải nhiều văn bản luật và ít văn bản dưới luật.
Chủ trương nhà nước ta hiện nay là tăng cường văn bản luật, giảm văn bản dưới
luật, để tránh người dân rơi vào ma trận luật.
+ Căn cứ vào tính chất của văn bản và phạm vi điều chỉnh, văn bản pháp luật được
phân thành 3 loại:
> Văn bản pháp luật mang tính chỉ đạo/ chủ đạo. Đó là những văn bản
pháp luật đề ra những chủ trương, nghiệm vụ, thích ứng với những vấn đề nhất
định. Trong văn bản pháp luật chủ đạo không đề ra các quy định pháp luật cụ thể,
chỉ nếu ra đường lối.
> Văn bản quy phạm pháp luật: chứa đựng những quy tắc xử xự, hành vi
> Văn bản áp dụng pháp luật/ văn bản pháp luật cá biệt
- Khái niệm văn bản quy phạm pháp luật
- Đặc điểm của các văn bản quy phạm pháp luật
+ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
+ Trong nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, có chứa đựng các quy tắc xử
xự có tính bắt buộc chung (có chứa đựng các quy phạm pháp luật nhất định)
+ Văn bản được áp dụng nhiều lần nếu như chưa bị hủy bỏ
+ Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo đúng trình tự, quy trình
- So sánh văn bản quy phạm pháp luật với văn bản áp dụng quy phạm pháp luật/ áp
dụng pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật Văn bản áp dụng pháp luật
Đặc trưng của văn bản áp dụng pháp
luật đấy là những văn bản được ban
hành trên cơ sở các văn bản quy phạm
pháp luật nhất định. Để giải quyết các
trường hợp, các vụ việc pháp lý cụ thể.
VD:
Văn bản áp dụng pháp luật được áp
dụng một lần đối với những chủ thể
nhất định.
2. Hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước CHXHCNVN
Luật văn bản ban hành quy phạm pháp luật 2015
3. Hiệu lực của các văn bản quy phạm pháp luật
- Hiệu lực về thời gian: thể hiện ở thời điểm bắt đầu và thời điểm chấm dứt/ kết
thúc hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật đó.
- Trong văn bản quy phạm pháp luật, thường sẽ chỉ thời điểm công bố, còn đối với
các văn bản pháp luật của quốc hội, thường sẽ để tới 1,.. Tùy theo tính chất của các
loại văn bản mà chúng ta có thời gian cách xa lúc kí văn bản đó.
- Ban hành văn bản theo trình tự rút gọn, hiệu lực có thể có ngay từ lúc kí văn bản
đó
- Trường hợp ngưng…
- Vấn đề hiệu lực hồi tố (hiệu lực trở về trước) của văn bản quy phạm luật
+ Cơ sở pháp lý: điều 152
+ Nhưng trong một số ít trường hợp, vẫn cho áp dụng hiệu lực hồi tố theo hướng
có lợi hơn, hợp lý hơn cho con người và các trường hợp xã hội.
Điều 7, bộ luật hình sự
+ Hiệu lực về không gian của vản bản quy phạm pháp luật:
> Đối với băn bản của các cơ quant rung ương được áp dụng trong cả nước
+ Hiệu lực theo đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật
III. Câu 38
1. Khái niệm, cơ cấu của phạm phá luật
- Khái niệm: quy tắc xử sự, quy tắc hành vi do nhà nước xây dựng ban hành hoặc
thừa nhận, có tính phổ biến bắt buộc chung.
- Cơ cấu của quy phạm pháp luật:
+ Quy phạm pháp luật có cơ cấu logic: công thức chung của cơ cấu logic quy phạm
pháp luật là NẾU – THÌ – MÀ KHÁC THÌ SẼ… => dựa vào đó nhà làm luật chắp
bút soạn ra điều A khoản B. Về cơ cấu logic, mỗi… gồm 3 bộ phận cấu thành
+ Quy phạm pháp luật: giả định; quy định; chế tài.
> Gi ả định hay giả thiết là nhà làm luật dự định về thời gian, địa điểm,… mà khi
chúng xảy ra trong cuộc sống, sẽ có có hình phạt tương ứng
> Quy định là phần quy định về quyền, nghĩa vụ, hành vi bị cấm.
Trong pháp luật hình sư hoặc xử lý vi phạm hành chính thì bộ phận quy định chính
là phần của điều luật mô tả cấu thành tội phạm hay cấu thành vi phạm pháp luật
hành chính.
Chế tài
=> Ní kaf phần quy quy phạm pháp luật,q nuyd dịnh các hình thức, xử lý vi phạmk
3. Phương thức thể hiện của quy phạm pháp luật
- Xét về mặt logic, mỗi một văn bản quy phạm pháp luật sẽ gồm giả định, quy định
và chế tài.
- Tùy thuộc vào tình lĩnh vực quan hệ xã hội, bối cảnh nhất định mà nhà làm luật
có thể vận dung một cách linh hoạt công thức nói trên.
- Cho nên có mấy phương thức thể hiện phương pháp, điều luật như sau:
+ Trong quy phạm pháp luật có đủ 3 bộ phận: giả định, quy định, chế tài.
+ Trong Luật hôn nhân gia đình 2014, duy nhất chỉ có điều cuối cùng của hôn nhân
gia đình quy định chế tài. (viện dẫn chế tài: mọi hành vi trái với luật này thì sẽ bị
xử lý theo pháp luật hiện hành.)
+ Hiện nay về mặt dư luận xã hội, người dân mong muốn ghi rõ quy định chế tài ở
từng đề luật. Không nên cứng nhắc, nên tùy thuộc vào mối quan hệ…
+ mỘT ĐIỀU luật có thể chứa 1 quy phạm pháp luật. Trong một điều luật có thể có
nhiều quy phạm pháp luật.
+ Phân loại thành quy phạm pháp luật về nội dung ( vật chất, đây là những quy
phạm quy định về quyền, về chế tài).
- Có quy phạm pháp luật về thủ tục (hình thức, tức là những quy phạm, những văn
bản quy định về trình tự, thủ thục…
Căc cư vào tính chất phân thành 2 loại, quy phạm bắt buộc (nghã vụ, kinh doanh
phải đóng thuế,…); quy phạm cho phép, quy phạm giao quyền (tự do tin ngưỡng,
tư do đi lại,..); quy phạm cấm đoán (cấm đi lùi,..); quy phạm định nghĩa,..
HÀNH VI PHÁP LUẬT, HÀNH VI HỢP PHÁP, VI PHẠM PHÁP LUẬT
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ QUAN HỆ PHÁP LUẬT (Chương 20 +21)
I. Hành vi pháp luật
- Hành vi pháp luật là những hành vi được pháp luật điều chỉnh và là sự thống nhất
của 2 mặt đối lập:
+ Hành vi hợp pháp:
+ Hành vi vi phạm pháp luật (bất hợp pháp):
2. Hành vi vi phạm phát luật
- Đặc điểm (dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật):
+ Tính trái pháp luật của hành vi (chủ thể đã có hành vi trái pháp luật)
+ Phải có hành vi được thể hiện ở dạng hành động hay không hành động.
Như vậy pháp luật không quy tội một cách chủ quan nếu như không có hành vi
thể hiện ra bên ngoài.
+ Chủ thể có hành vi trái pháp luật phải có lỗi trong việc thực hiện hành vi trái
pháp luật.
3. Cấu thành của vi phạm pháp luật
- 4 yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật:
+ Khách thể của vi phạm pháp luật: những quan hệ xã hội, những lợi ích của cá
nhân tổ chức được pháp luật bảo vệ nhưng đã bị hành vi vi phạm pháp luật xâm
phạm đến.
+ Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể là cá nhân hay tổ chức có năng lực trách
nhiệm pháp lý, phải chịu..
+ Mặt khách quan của vi phạm pháp luật là những biểu hiện ra bên ngoài của hành
vi vi phạm pháp luật. Dấu hiệu của mặt khách quan: hậu quả của hành vi; tính trái
phát luật; mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái phát luật và hậu quả của hành vi.
+ Mặt bên trong của vi phạm pháp luật, bao gồm các dấu hiệu: LỖI (dấu hiệu cơ
bản nhất); dấu hiệu đông cơ, mục đích;… Lỗi là dấu hiệu, yếu tố bắt buộc phải có
bên trong mặt của quan của yếu tố pháp luật.
> Lỗi cố ý được chia thành 2 loại/ cấp độ: lỗi cố ý trực tiếp và lỗi cố ý gián tiếp.
Lỗi cố ý trực tiếp về lý trí người đó nhận thức được, hiểu được hậu quả xấu của
hành vi đó. Người cố ý trực tiếp mong muốn cho hậu quả xấu phát sinh để đạt
được mục đích của mình.
Lỗi cố ý gián tiếp, về mặt lý trí cũng giống như người cố ý trực tiếp, cũng nhận
thức được, heieur được hành vi của mình dẫn đến hậu quả xấu. Về mặt ý chí thì
người cố ý gián tiếp tuy lường trước được hậu quả xấu có thể phát sinh, tuy không
mong muốn cho hậu quả xấu đó xảy ra nhưng đã có ý thức để mặc cho hậu quả đó
xảy ra. Miễn là họ đạt được mục đích nhất định.
> Lỗi vô ý được chia 2 loại: vô ý do quá tự tin và vô ý do cẩu thả
Vô ý do quá tự tin, về lý trí chủ thể có thể hiểu được hành vi đó sinh ra hậu quả
xấu, nhưng tin tưởng rằng hậu quả xấu ấy xảy ra có thể ngăn chặn được.
Vô ý do câu thả, về lý trí vẫn là người bình thường, nhưng hậu quả là do thói quen,
do cẩu thả, do quá tự tin mà lẽ ra nên lường trước hậu quả có thể xảy ra.
III. Trách nhiệm pháp lý
1. Khái niệm và đặc trưng
- Trách nhiệm pháp lý được hiệu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp
+ Nghĩa rộng: TNPL nói đến nghĩa vụ, trách nhiệm của các chủ thể
+ Nghĩa hẹp: TNPL nói đến các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật
- Đặc trưng của trách nhiệm pháp lý hiểu theo nghĩa hẹp:
+ Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là hành vi vi phạm pháp luật.
+ Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định của cơ quan
nhà nước đã có hiệu lực pháp luật.
+ Cần phân biệt sự khác nhau giữa các biện pháp trách nhiệm pháp lý và các biện
pháp cưỡng chế nhà nước. Một chủ thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế là do
người ấy có hành vi vi phạm pháp luật. Nhưng cũng có một số trường hợp nhất
định, một chủ thể bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế không phải do vi phạm pháp
luật mà do nhu cầu an ninh, an toàn, sức khỏe,…
MỌI HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT ĐỀU LÀ HÀNH VI TRÁI PHÁP LUẬT
NHƯNG… về nhà điền
08/12/2022
QUAN HỆ PHÁP LUẬT VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
A, Quan hệ pháp luật
1. Khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của quan hệ pháp luật
- Quan hệ pháp luật là những quan hệ được pháp luật điều chỉnh.
=> Quan hệ pháp luật (xem giáo trình): là những quan hệ xã hội được pháp luật
điều chỉnh, và cũng chính là hình thức thể hiện quan hệ xã hội, trong đó các chủ
thể có quyền và nghĩa vụ pháp lý, và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
- Pháp luật điều chỉnh nhiều loại quan hệ xã hội có trong xã hội, đời sống nhưng
pháp luật không điều chỉnh tất cả các quan hệ xã hội có trong đời sống.
- Các đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật
+ Quan hệ pháp luật cũng là quan hệ xã hội, được pháp luật điều chỉnh
+ Các chủ thể tham gia có quyền và nghĩa vụ pháp lý
+ Trong quan hệ pháp luật để thể hiện ý chí của nhà nước thông qua pháp luật và
các chủ thể tham gia.
+ Quan hệ pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp nhất
định.
2. Cấu trúc/ thành phần của quan hệ pháp Luật
- Mỗi một quan hệ pháp luật có 3 thành phần cơ bản: chủ thể quan hệ pháp luật,
nội dung quan hệ pháp luật, khách thể quan hệ pháp luật.
- Chủ thể quan hệ pháp luật có thể là cá nhân hay tổ chức. Điều kiện để trở thành
chủ thể của quan hệ pháp luật là chủ thể phải có năng lực pháp luật chủ thể. Bao
gồm 2 thành thố: năng lực pháp luật của các chủ thể (Là khả năng được pháp luật
quy định, điều chỉnh về các quyền và nghĩa vụ pháp để có thể tham gia vào các
quan hệ pháp luật nhất định) – năng lực hành vi (là khả năng do pháp luật quy định
để các chủ thể trực tiếp tham gia vào các quan hệ pháp luật nhất định bằng chính
hành vi của mình).
- Thời điểm phát sinh năng lực pháp luật và năng lực hành vi của các chủ thể
không hoàn toàn giống nhau bởi vì nó dựa vào rất nhiều yếu tố.
- Có những lĩnh vực thì pháp luật cho phép những chủ thể có thể pháp luật nhưng
không có năng lực hành vi thì có thể thông qua người giám hộ, người đại diện hợp
pháp để người đó trực tiếp tham gia vào quan hệ pháp luật.
VD: Thừa kế tài sản
- Nhưng cũng có nhiều quan hệ xã hội do đặc thù nên không cho phép ủy quyền,
hay là thông qua một người khác. Điều đó có nghĩa là để tham gia vào những quan
hệ pháp luật nhất định thì đòi hỏi chủ thể phải có cả năng lực pháp luật và năng lực
hành vi.
Hai năng lực pháp luật và năng lực hành vi cùng xuất hiện tại cùng một thời
điểm.
3. Nội dung của quan hệ pháp luật
- Nội dung của quan hệ pháp luật bao gồm quyền và nghĩa vụ pháp lý
- Mặc dù có những quan điểm khác nhau về khách thể của quan hệ pháp luật,
nhưng nếu hiểu chung thì những khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích,
vật chất hay tinh thần mà các chủ thể mong muốn đạt được khi tham gia.
VD: Thuê nhà ở của sinh viên
4, Căn cứ phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật
- Không phải tự nhiên xuất hiện quan hệ pháp luật, không phải ngẫu nhiên mà thay
đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật mà cần những điều kiện nhất định, theo sự
điều chỉnh của quan hệ pháp luật => Hay còn được gọi là cơ sở.
- Để xuất hiện, phát sinh, xuất hiện hay thay đổi một quan hệ pháp luật cần những
cơ sở sau đây:
+ Phải có quy định pháp luật điều chỉnh
VD: Quy định điều chỉnh về hệ đào tào chất lượng cao
+ Có các chủ thể tương ứng tham gia
+ Phải có các sự kiện pháp lý thì mới dẫn đến sự thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp
luật nhất định
Sự kiện pháp lý: những sự kiện xảy ra trong đời sống con người, xã hội (bão
lũ, đại dịch,... hay là những vi phạm, giao dịch dân sự, kí hợp đồng, khiếu
nại,...). Sự kiện pháp lý là những sự kiện được pháp luật điều chỉnh.
Những giả định được nêu trong pháp luật.
VD: Dự định vi phạm pháp luật giao thông
a) Phân loại sự kiện pháp lý, có 2 loại cơ bản:
(1) Sự kiện pháp lý ở dạng hành vi pháp luật (hợp pháp hay không hợp
pháp/ hành động hay không hành động) và khi chúng xảy ra có thể
dẫn đến những phát sinh làm thay đổi pháp luật.
VD: Sự kiện ly hôn là một bản án chấm dứt mối quan hệ vợ chồng
giữa A và B.
(2) Sự biến, đó là những sự kiện xảy ra trong xã hội không phụ thuộc vào
ý thức và ý chí của con người, nhưng cũng làm phát sinh ý chí và hậu
quả nhất định. Nhưng vẫn dẫn đến làm phát sinh, thay đổi hay chấm
dứt một quan hệ pháp luật nhất định. Sự biến người ta phân thành sự
biến tuyệt đối (nhưng gì xảy ra tự nhiên, không có tác động của con
người) – sự biến tương đối (những gì xảy ra ban đầu do ý thức, hành
vi của con người gây ra nhưng hậu quả thì không phụ thuộc vào ý
muốn của con người
B, Thực hiện pháp luật
I. Khái niệm và các hình thức thực hiện pháp luật
- Thực hiện pháp luật là những hành vi hợp pháp của các chủ thể pháp luật nhằm
đưa các quy định pháp luật trở thành hiện thực trong đời sống và trở thành hành vi
hợp pháp của các chủ thể.
VD:
- Các hình thức thực hiện pháp luật, có 4 hình thức:
+ .... Đây là hình thức... không thực hiện các hành vi mà pháp luật cấm
+ Chấp hành pháp luật. Ở hình thức này các chủ thể bằng hành vi tích cực của
mình thực hiện các nghĩa vụ pháp lý nhất định.
VD: Ví dụ công dân A kinh doanh, chấp hành nghĩa vụ đóng thuế; Đội mũ bảo
hiểm, đeo khẩu trang mùa dịch;...
+ Sử dụng pháp luật. Các chủ thể sử dụng, hay là thực hiện các quyền pháp lý, thực
hiện những điều mà pháp luật cho phép.
VD: Công dân thực hiện quyền khiếu nại, góp ý kiến, tự do đi lại,...
+ Áp dụng pháp luật. Là một hình thức thực hiện pháp luận có tính quyền lực nhà
nước, thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước, hoặc các chủ thể khác được
giao quyền thực hiện.
- Các trường hợp cần tổ chức áp dụng pháp luật:
+ Khi có vi phạm pháp luật thì cần tổ chức áp dụng pháp luật để xử lý vi phạm
pháp luật.
+
+ Khi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không thể mặc nhiên phát
sinh, nếu thiếu hoạt động áp dụng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khi cần xác định, xác nhận giá trị pháp lý của các giấy tờ
+ Trong các hoạt động thẩm tra, thanh tra, giám sát
- Những đặc điểm cơ bản của hoạt động áp dụng pháp luật
+ Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, trên cơ sở các
quy định về pháp luật
+ Áp dụng pháp luật được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định, một vai trường hợp các tổ chức cá nhân, xã hội cũng được trao quyền.
+ Áp dụng pháp luật phải được thực hiện theo đúng quy trình, thủ tục pháp lý nhất
định.
+ Áp dụng pháp luật là một hoạt động mang tính sáng tạo.
+ Trong hoạt động áp dụng pháp luật, tính sáng tạo thể hiện năng lực,... tính
chuyên nghiệp của chủ thể áp dụng pháp luật.
Tình huống đa dạng “ngàn lẻ 1”, công thức pháp luật thì ngắn gọn nhưng được áp
dụng vào nhiều tình huống pháp luật khác nhau Đòi hỏi sự sáng tạo để áp dụng
vào các sự việc sao cho xử lý một cách tối ưu nhất.
- Trách nhiệm pháp lý của các chủ thể...
VD: Trách nhiệm người đứng đầu,...
II. Các yếu tố tác động và các điều kiện giải pháp đảm bảo chất lượng hiểu quả áp
dụng pháp luật
1. Các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật
+ Yếu tố chủ quan: nói đến năng lực trình độ của người áp dụng pháp luật (cảnh
sát giao thông; tòa án;...)
+ Yếu tố khách quan: dự luận xã hội, thời tiết,... ngoài ra còn có chính là bản thân
các quy định pháp luật.
+ Chính sách, đã ngộ, tiền lương đối với cán bộ pháp luật
2. Điều kiện, giải pháp
- Điều kiện:
+ Hoàn thiện pháp luận, đảm bảo tính lập hiến, lập pháp, tính khả thi
- Giai pháp
+ Phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn kĩ thuật, kĩ năng nghiệp vụ
+ Người dân cũng phải nâng cao về trình độ
+ Thanh tra, kiểm tra giám sát thường xuyên và nghiêm minh
+ Dự luận xã hội tích cực góp ý, hoàn thiện
15/12/2022
Ý THỨC PHÁP LUẬT, VĂN HÓA PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ
A, Ý thức pháp luật
I. Khái niệm, cơ cấu, đặc điểm
1. Khái niệm
NHÀ NƯỚC PHÁP LUẬT Ý THỨC PHÁP LUẬT
- Cơ quan nhà nước, cá - Là sự nhân thức hiểu
nhân công quyền bị biết, thái độ tình cảm của
rằng buộc bởi pháp luật con người về pháp luật.
=> Họ chỉ được làm
những gì pháp luật cho
phép.
2. Cơ cấu
- Được phân thành 2 trình độ
+ Tư tưởng phát luật: đây là ý thức pháp luật ở tầm lý luận khái quát, được thể hiện
ở những khái niệm, quan hệ chính đáng.
+ Tâm lý, tình cảm pháp luật: đó là những ý thức pháp luật ở cá nhân, thể sự đánh
giá, nhận xét, tình cảm của họ về pháp luật, công bằng, nhân văn hay không nhân
văn của các văn bản pháp luật. Tuy không giống nhau ở mọi người, phụ thuộc vào
nhiều điều kiện nhưng nó là tiền đề, cơ sở cung cấp hoàn thiện chính sách pháp
luật. Có vai trò đối với tư tưởng, học thuyết về ý thức pháp luật.
3. Đặc điểm
- Ý thức pháp luật chịu sự tác động và quy định của thực tiễn xã hội.
- Tư tưởng tình cảm thái độ của con người ở tầm lý luận, phụ thuộc vào điều kiện
bối cảnh thực tiện xã hội về tư duy, xã hội,…
- Thời nay, hội nhập, quyền con người, người dẫn Việt Nam nhất là doanh nhân đã
mạnh rạn hơn, ý thức cao hơn về quyền khiếu nại, về văn hóa kiện tụng.
- Đồng thời ý thức pháp luật có tính độc lập tương đối, đối với thực tiễn xã hội. Ý
thức pháp luật tiên phong vượt lên … xã hội.
- Tính kế thừa trong ý thức pháp luật: các quốc gia trong quá trình làm ăn hợp tác
có thể học hỏi lẫn nhau.
=> Ngày nay một Việt Nam hội nhập, kế thừa rất nhiều …., kế thừa ngay trong
một quốc gia.
ĐIỀU 17 TRONG BỘ LUẬT HỒNG ĐỨC “KHI CÒN NHỎ MÀ PHẠM TỘI
NHƯNG LỚN LÊN MỚI BỊ PHÁT GIÁC THÌ SẼ BỊ XỬ LÝ THEO LUẬT KHI
CÒN NHỎ”, PHẠM TỘI KHI CÒN TRẺ NHƯNG VỀ GIÀ SẼ BỊ PHÁT GIÁC
THÌ SẼ BỊ XỬ LÝ THEO LUẬT VỚI NGƯỜI GIÀ.