Đ NG Chí

You might also like

Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 6

TRƯỜNG NGUYỄN HUỆ-LÊ TUẤN ANH-GIÁO ÁN LUYỆN THI NGỮ VĂN 9

ĐỒNG CHÍ
Đề 1. Phân tích 7 câu đầu
1. Mở bài
- Bài thơ được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong
chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) của quân và dân ta.
- Bài thơ thể hiện vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ đồng thời thể hiện sâu sắc những tình cảm tha thiết
của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình.
- 7 câu đầu: Cơ sở hình thành tình đồng chí
- Chép thơ
2. Thân bài
- Cùng chung hoàn cảnh xuất thân
+ Hai câu thơ đầu sóng đôi với nhau cùng với việc sử dụng linh hoạt các thành ngữ: nước mặn
đồng chua, đất cày lên sỏi đá.
+ Cho thấy những người lính đều là những người nghèo khổ, chân lấm tay bùn.
- Cùng chung nhiệm vụ, lí tưởng chiến đấu
+ Họ là những người xa lạ, không quen biết nhau, chẳng hẹn quen nhau nhưng họ gặp nhau ở
nhiệm vụ và lí tưởng chiến đấu
+ Súng bên súng, đầu sát bên đầu mang tính tượng trưng: súng tượng trưng cho nhiệm vụ chiến
đấu, đầu tượng trưng cho lí tưởng chiến đấu
+ Nghệ thuật đối (súng bên súng, đầu sát bên đầu) kết hợp với điệp ngữ (súng, đầu, bên): cho thấy
sự gắn kết của những người lính
- Cùng chia sẻ khó khăn:
+ Sự thiếu thốn của người lính trước khắc nghiệt của thời tiết: đêm rét chung chăn
+ Từ sự chia sẻ khó khăn (chung chăn) đó đã giúp họ gần gũi, họ hiểu nhau hơn và trở thành tri kỉ.
- Câu thơ thứ 7 là một câu thơ đặc biệt: nhắc lại nhan đề nên nó là chủ đề của bài thơ, khép lại ý
của đoạn trước và mở ra ý đoạn sau, tiếng gọi thiết tha từ đáy lòng của nhà thơ.
-> Qúa trình hình thành tình đồng chí: xa lạ - gặp nhau – quen nhau và hiểu nhau – tri kỉ - tình
đồng chí.
3. Kết bài
- Nghệ thuật: vận dụng linh hoạt các thành ngữ, nghệ thuật đối, điệp ngữ cùng với những câu thơ
sóng đôi.
- Đoạn thơ đã cho thấy cơ sở thiêng liêng của tình đồng chí. Tình đồng chí được hình thành một
cách tự nhiên, cao đẹp, nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách
mạng.
* Đề 2. Phân tích 10 câu tiếp
1. Mở bài
1
TRƯỜNG NGUYỄN HUỆ-LÊ TUẤN ANH-GIÁO ÁN LUYỆN THI NGỮ VĂN 9

- Giống đề 1 (2 ý đầu)
- 10 câu tiếp: Biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí
2. Thân bài
- Sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau.
+ Những người lính rất hiểu hoàn cảnh của nhau: họ lên đường đánh giặc bỏ lại nhiệm vụ trụ cột
gia đình.
+ Họ còn hiểu nỗi lòng cho nhau: “Mặc kệ” thể hiện sự dứt khoát của người ra đi. Nhưng trong
lòng họ vẫn nhớ quê nhà. Nghệ thuật hoán dụ“giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” nói về tình
cảm của những người ở quê đang dõi theo các anh hay đúng hơn là các anh đang nhớ về quê nhà.
+ Sự thấu hiểu đó giúp họ chia sẻ, làm vơi bớt nỗi nhớ quê hương cho nhau, tiếp thêm sức mạnh để
chiến đấu.
- Sẻ chia những gian lao thiếu thốn về vật chất:
+ Cùng nhau vượt qua bệnh tật: sốt run người, vừng trán ướt mồ hôi
+ Những câu thơ sóng đôi (áo anh rách vai, quần tôi có vài mảnh vá) cho thấy sự sẻ chia gian khổ
của những người lính.
+ Hình ảnh đối lập: miệng cười buốt giá – chân không giày càng làm rõ thêm sự thiếu thốn của
người lính.
+ Tuy nhiên hình ảnh “tay nắm lấy bàn tay” đã cho thấy niềm lạc quan và tình đồng đội, đồng chí
thắm thiết.
3. Kết bài
- Bằng những chi tiết, hình ảnh thơ chọn lọc, ngôn ngữ giản dị, chân thực
- Đoạn thơ đã thể hiện những vẻ đẹp của tình đồng chí. Tình đồng chí ấy hiện lên thật thiêng
liêng, cao đẹp, nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng.
* Đề 3. Phân tích 3 câu cuối
1. Mở bài
- Giống đề 1 (2 ý đầu)
- 3 câu cuối: Hình ảnh đẹp về người lính, biểu tượng đẹp về tình đồng chí: Chép 3 câu
2. Thân bài
- Khó khăn mà người lính phải chịu đựng
- Sự đoàn kết trong chiến đấu
- Ý nghĩa của hình ảnh: đầu súng trăng treo (nghĩa thực và biểu tượng).
3. Kết bài
- Bằng cảm hứng hiện thực và lãng mạn, ngôn ngữ cô đọng, giàu sức biểu cảm.
- Đoạn thơ đã thể hiện vẻ đẹp của người lính, biểu tượng đẹp về tình đồng chí. Đó là vẻ đẹp tự
nhiên, bình dị mà thiêng liêng, nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người
lính cách mạng.
2
TRƯỜNG NGUYỄN HUỆ-LÊ TUẤN ANH-GIÁO ÁN LUYỆN THI NGỮ VĂN 9

PHÂN TÍCH BÀI THƠ ĐỒNG CHÍ


Bài thơ Đồng chí của Chính Hữu được sáng tác vào đầu năm 1948, sau khi tác giả cùng
đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947) của quân và dân ta. Bài
thơ thể hiện vẻ đẹp của anh bộ đội Cụ Hồ đồng thời thể hiện sâu sắc những tình cảm tha thiết
của tác giả với những người đồng chí, đồng đội của mình.
Với thể thơ tự do, cảm xúc lắng đọng, bảy câu đầu của bài thơ tác giả diễn tả sâu sắc
cơ sở hình thành tình đồng chí.
Trước hết tình đồng chí, đồng đội bắt nguồn sâu xa từ sự tương đồng về cảnh ngộ xuất
thân:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Hai câu thơ có kết cấu sóng đôi (quê hương anh- làng tôi) giúp ta hình dung những người
lính như đang tâm sự, giãi bày hoàn cảnh cho nhau. Quê hương anh là một vùng quê “nước
mặn đồng chua” – vùng chiêm trũng ngập mặn. Còn làng tôi “đất cày lên sỏi đá” – vùng trung
du đất đai cằn cỗi. Cách vận dụng linh hoạt thành ngữ dân gian đã cho ta thấy được quê hương
anh và làng tôi là những vùng quê nghèo khó. Dù là đồng bằng ven biển hay trung du miền núi
thì “đất không nuôi nổi người, người không nuôi nổi đất” (Chế Lan Viên). Hai câu thơ đầu với
giọng thơ giản dị, tự nhiên như thủ thỉ tâm tình, Chính Hữu đã giúp người đọc nhận ra những
người lính ấy đều xuất thân từ những miền quê nghèo. Họ đều là những người nông dân chân
lấm tay bùn. Vì thế khi được gặp nhau, họ đều thấu hiểu thế nào là “bán mặt cho đất, bán lưng
cho trời” cho nên họ gắn bó keo sơn, thắm thiết.
Tình đồng chí bắt nguồn từ sự cùng chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau trong chiến đấu:
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Những người lính đều xuất thân nông dân nghèo khó, quanh năm “cui cút làm ăn; toan lo
nghèo khó” (Nguyễn Đình Chiểu). Đã thế họ còn bị kìm kẹp bởi giai cấp thống trị và sự bóc lột
của bọn thực dân. “Thằng giặc Tây thằng chúa đất – Đứa đè cổ, đứa lột da” (Nguyễn Đình Thi).
Vì thế họ phải lên đường chiến đấu để giải thoát khỏi cái nghèo, cái khó và cảnh đời nô lệ. Cho
nên dù không đợi hẹn, chẳng thân quen, thậm chí còn xa cách quá chừng mà bỗng trở thành gần
gũi. Vì đơn giản họ gặp nhau ở tấm lòng yêu nước, ở lí tưởng sống của người chiến sĩ cách
mạng. Câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu” vừa tả thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng.
“Súng bên súng” là tượng trưng cho chiến đấu còn “đầu sát bên đầu” là tượng trưng cho lí

3
TRƯỜNG NGUYỄN HUỆ-LÊ TUẤN ANH-GIÁO ÁN LUYỆN THI NGỮ VĂN 9

tưởng. Câu thơ ngắn nhưng có sử dụng phép đối chia ra làm hai vế sóng đôi với nhau cùng với
điệp ngữ (súng, đầu, bên) cho thấy sự sát cánh bên nhau của những anh bộ đội.
Tình đồng chí còn được nảy nở và trở thành bền chặt trong sự chan hòa, chia sẻ mọi
gian lao cũng như niềm vui:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Cuộc kháng chiến chống Pháp của ta lúc bấy giờ vô cùng khó khăn, thiếu thốn. Đêm mùa
đông ở miền Bắc rất rét nhưng các anh không đủ chăn ấm để đắp. Thế là các anh cùng đắp
chung chăn. “Thương nhau chia củ sắn lùi, Bát cơm sẻ nửa chăn sui đắp cùng”. Nhưng chính sự
“chung chăn” ấy, mà họ mới có điều kiện để kể cho nhau nghe về gia đình, người thân, về niềm
thương nỗi nhớ cho nhau. Như vậy từ cái thân, cái gần, sự sẻ chia ấy đã giúp họ hiểu nhau và
bền chặt với nhau như “đôi tri kỉ”. Hai tiếng “tri kỉ” tồn tại trong những trái tim người lính và
có lẽ, đó chính là cội nguồn, là cơ sở để họ trở thành những người đồng chí của nhau.
Mạch thơ tiếp tục bỗng xuất hiện một câu thơ đặc biệt: “Đồng chí”. Nó đặc biệt vì trước
hết nó là nhan đề của bài thơ. Chắc chắn nó phải biểu hiện chủ đề của toàn bài. Nó đặc biệt còn
bởi nó khép lại ý thơ của đoạn trên và mở ra ý thơ của đoạn dưới. Câu thơ này còn là tiếng gọi
thiết tha cất lên từ trái tim của những người cùng chí hướng. Câu thơ ngắn gọn, mộc mạc, giản
dị nhưng đầy xúc cảm. Câu thơ đã ca ngợi một tình cảm cách mạng mới mẻ và rất đỗi thiêng
liêng. Tình cảm ấy luôn sâu thẳm trong trái tim của những anh bộ đội cụ Hồ đó là tình đồng
chí. Hai tiếng “Đồng chí” làm thành một câu thơ cô đọng, hàm súc, thể hiện phong cách thơ của
Chính Hữu.
Như vậy, kết lại đoạn thơ, chúng ta thấy quá trình hình thành của tình đồng chí: Đầu tiên
họ chỉ là những người xa lạ, sau đó nhờ cuộc kháng chiến chống Pháp họ quen nhau, rồi trong
những năm tháng chiến đấu bên nhau giữa họ đã có những điểm tương đồng giúp họ hiểu nhau
hơn và trở thành những người bạn tri âm, tri kỉ, tình bạn này còn được phát triển thành một tình
bạn mới mẻ nhưng vô cùng thiêng liêng và sâu sắc đó là tình đồng chí.
Nếu bảy câu thơ đầu là cơ sở hình thành tình đồng chí thì mười câu thơ tiếp theo là
những biểu hiện và sức mạnh của tình đồng chí.
Trước hết đồng chí là sự cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Người lính đang kể về bạn mà như đang kể về mình. Họ hiểu cho hoàn cảnh và nỗi lòng
của nhau. Vì lí tưởng họ phải tạm gác lại nhiệm vụ trụ cột gia đình để quyết tâm lên đường

4
TRƯỜNG NGUYỄN HUỆ-LÊ TUẤN ANH-GIÁO ÁN LUYỆN THI NGỮ VĂN 9

chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Hai tiếng “mặc kệ” cho thấy được thái độ dứt khoát của người ra đi.
Nhưng hình ảnh quê hương vẫn sâu đậm trong trái tim của họ. Hình ảnh hoán dụ “giếng nước
gốc đa” biểu đạt tinh tế tình yêu quê hương của người lính. Họ cảm nhận được cả quê hương
đang dõi theo từng bước chân của các anh, mong chờ các anh trở về trong niềm vui chiến
thắng. Như vậy, vì nghĩa lớn họ phải ra đi nhưng trong lòng họ luôn mang nỗi nhớ quê nhà. Và
thật đẹp thay, khi sát cánh bên nhau, họ không chỉ cùng nhau chiến đấu mà họ còn biết làm vơi
nỗi buồn của nhau. Họ thấu hiểu và san sẻ với nhau những nỗi nhớ, những suy tư của con người
xa quê. Họ đã thực sự bù đắp cho nhau một sự thiếu hụt lớn về tinh thần.
Không những chia sẻ về tinh thần, những người lính còn biết sẻ chia những gian lao
thiếu thốn về vật chất:
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Với những chi tiết, hình ảnh rất cụ thể: cơn ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi, tác giả
đang nói về một căn bệnh rất phổ biến của bộ đội ta lúc bấy giờ đó là căn bệnh sốt rét. Đây là
một căn bệnh rất nguy hiểm lại thiếu thuốc men nên nó trở thành nỗi kinh hoàng với các anh bộ
đội. Thế nhưng trong hoàn cảnh ấy, các anh đã biết đùm bọc, sẻ chia để cùng nhau vượt qua
bệnh tật.
Không chỉ cùng nhau vượt qua bệnh tật, các anh còn cùng nhau chiến thắng những khó
khăn thiếu thốn. Các chi tiết: áo rách vai, quần có vài mảnh vá, chân không giày… đã nói rất
thực những khó khăn, thiếu thốn mà người lính phải chịu đựng. Nhưng trong khó khăn, thiếu
thốn thì họ vẫn bên nhau. Các câu thơ sóng đôi giúp chúng ta hình dung sự sát cánh bên nhau
của những người lính. Dù là manh áo rách, dù là cái lạnh buốt giá nhưng trên môi họ vẫn nở nụ
cười. Dù là nụ cười tê tái trong giá rét nhưng đó là sức mạnh của người lính. Đặc biệt họ còn
biết truyền sức mạnh đó cho nhau. Chi tiết “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” đã chứng minh
một tình đồng chí, tri âm, tri kỉ gắn kết sâu sắc. Có thể nói, những người lính là những con
người có lí tưởng. Họ có thể sống thiếu thốn về vật chất nhưng họ có niềm tin, niềm lạc quan và
5
TRƯỜNG NGUYỄN HUỆ-LÊ TUẤN ANH-GIÁO ÁN LUYỆN THI NGỮ VĂN 9

tình đồng đội thắm thiết. Đó chính là sức mạnh giúp họ vượt qua gian khổ để chiến đấu vì một
ngày mai tươi sáng.
Bài thơ kết thúc bằng những hình ảnh thơ rất đặc sắc. Đây là bức tranh đẹp về tình
đồng chí, đồng đội, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
Tình đồng chí, đồng đội được thử thách cao nhất là trong chiến đấu. Một thời điểm cụ
thể, “Đêm nay rừng hoang sương muối” như đúc kết tất cả những khó khăn, thử thách mà
người lính đang gánh chịu. Trong hoàn cảnh đó, những người lính phục kích chờ giặc, đứng
bên nhau. Đó là vẻ đẹp của tư thế hiên ngang, vượt lên trên mọi khắc nghiệt của thời tiết và
những gian lao, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lòng họ, tiếp thêm sức mạnh để họ vững
vàng tay súng giữa cảnh rừng hoang mùa đông, sương muối giá rét.
Người lính trong những đêm chờ giặc còn có một người bạn nữa là vầng trăng. “Đầu
súng trăng treo” là hình ảnh thực được nhận ra từ những đêm hành quân phục kích của chính
tác giả. Nhưng hình ảnh ấy còn mang ý nghĩa biểu tượng, được gợi ra bởi những liên tưởng
phong phú. Súng và trăng là gần và xa, thực tại và mơ mộng, chất chiến đấu và chất trữ tình,
chiến sĩ và thi sĩ… Đó là các mặt bổ sung cho nhau, hài hòa với nhau của cuộc đời người lính
cách mạng. Xa hơn, đó cũng có thể xem là biểu tượng cho thơ ca kháng chiến – nền thơ kết hợp
chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn. Ba hình ảnh: người lính, khẩu súng, vầng trăng gắn kết
với nhau để tạo nên một bức tranh đẹp. Có thể nói đây là một trong những hình ảnh thơ đẹp
nhất trong thơ ca kháng chiến.
Bằng những chi tiết, hình ảnh thơ đặc sắc, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức
biểu cảm, bài thơ Đồng chí đã thể hiện sâu sắc, chân thực tình cảm đồng chí, đồng đội của
người lính cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Tình đồng chí ấy hiện lên thật
thiêng liêng, cao đẹp, nó góp phần tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách
mạng.

You might also like