Professional Documents
Culture Documents
Nguyen Kim Binh - Final - 31.05.19
Nguyen Kim Binh - Final - 31.05.19
Nguyen Kim Binh - Final - 31.05.19
CHƯƠNG I
điện ngắn mạch 1 pha thì tuỳ vào quan hệ giữa tổng trở thứ tự thuận và tổng trở thứ tự không
mà có thể lớn hơn hoặc bé hơn dòng ngắn mạch 3 pha.
Do đó, khi tính dòng điện ngắn mạch lớn nhất, không cần tính cho N (2) và khi tính
dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất không tính cho N(3).
1.1. Các giả thiết và công thức sử dụng trong tính toán ngắn mạch
Để tính toán ngắn mạch ta có một số giả thiết như sau:
Tần số của hệ thống không thay đổi.
Bỏ qua phụ tải khi tính toán ngắn mạch.
Mạch từ không bị bão hoà, khi đó mạch điện là tuyến tính nên ta có thể áp dụng
nguyên lý xếp chồng trong tính toán.
Bỏ qua các lượng nhỏ trong thông số của một số phần tử :
Bỏ qua dung dẫn của các đường dây điện áp thấp.
Bỏ qua mạch từ hoá của các máy biến áp.
Bỏ qua điện trở cuộn dây máy biến áp và đường dây.
Hệ thống sức điện động 3 pha của nguồn là đối xứng.
Các tính toán thực hiện trong hệ đơn vị tương đối cơ bản. Các thông số cuối cùng
sẽ được chuyển sang hệ đơn vị có tên. Trước hết ta thành lập các sơ đồ thay thế
thứ tự thuận, nghịch và không, sau đó biến đổi về sơ đồ đẳng trị sau:
Sinh viên: Nguyễn Kim Bình Trang 2
Thiết kế hệ thống rơle bảo vệ cho trạm biến áp 110kV và đường dây 23kV
I1 I2 I0∑
N N
X1∑ X2 N X0∑ N
EH N
∑
T
Thuận Nghịch Không
Trong đó:
- X1: Điện kháng thứ tự thuận.
- X2: Điện kháng thứ tự nghịch.
- X0: Điện kháng thứ tự không.
( n)
Bảng 1.1 - Điện kháng bổ sung XΔ
N(3) 3 0 1
kA
Cấp điện áp 22 kV có Utb2= 23 kV :
kA
kA
b.Điện kháng hệ thống
*Chế độ max :
S cb
X1maxHT = X2maxHT = S N max =
X0maxHT = 2,7.X1maxHT = 0,15.2,7 = 0,405
*Chế độ min :
S cs
X1minHT = X2minHT = S N min =
10,5kV
N3
BI3
115kV N3’
BI1 23,5kV
Hệ thống
BI2
N1 N1’
N2 N2’
BI01 BI02
I1
∑ N
X1 1
BI1
EH ∑
0,150 U1
T
N1
Hình 4 - Sơ đồ thay thế thứ tự thuận (nghịch) khi ngắn mạch tại N1
IOH I0
B
XO N1 BI X XH
H
0,405 I0 1
U0 C
0,108 0,063
∑ N1
I0
∑ N
X0 1
∑
0,120 U0
N1
Ta có:
+Dòng ngắn mạch qua BI1 đã loại bỏ thành phần thứ tự không :
I1H I1B
X1 BI X X BI N
H
0,150 1 C
0,108 T0 2 I1 2 U1
∑ N1
I1
∑ N
X1 2
∑
0,258 U1
N1
Hình 6 - Sơ đồ thay thế thứ tự thuận (nghịch) khi ngắn mạch tại N2
I0H I0 N
∑ 2
X0 BI X X BI2
0,405
H 1 0,108
C T0
X U0
0,063
H N1
I0
∑ N
X0 2
0,056
∑ U0
N1
-Điện kháng tổng thứ tự không (từ sơ đồ thay thế thứ tự không có):
+Dòng điện chạy qua BI1 đã loại bỏ thành phần thứ tự không :
+Dòng điện chạy qua BI2 đã loại bỏ thành phần thứ tự không :
+Dòng điện chạy qua BI1 đã loại bỏ thành phần thứ tự không :
N
X1H BI X XH BI3 3
EH 0,150 1 C
0,108 0,063 U1N
T 3
I1
∑ N
X1 3
EH ∑
0,320 U1N
T 3
Ta có:
X1∑= X1H +XC + XH = 0,150 + 0,108 + 0,063 = 0,320
-Dòng điện 3 pha tại điểm ngắn mạch:
I1
∑ N
X1 1
BI1
EH ∑
0,231 U1
T
N1
IOH I0
B
XO N1 BI X XH
H
0,623 I0 1
U0 C
0,108 0,063
∑ N1
I0
∑ N
X0 1
∑
0,134 U0
N1
Ta có:
X 0Σ =
IN1 =
(2)
+Dòng TTK do hệ thống cung cấp tới điểm ngắn mạch là:
BI1 =
I
BI1 =
I
+Dòng TTK do hệ thống cung cấp tới điểm ngắn mạch là:
I1H I1B
X1 BI X X BI N
H
0,231 1 C
0,108 T0 2 I1 2 U1
∑ N2
I1
∑ N
X1 2
∑
0,338 U1
N2
Hình 11- Sơ đồ thay thế thứ tự thuận (nghịch) khi ngắn mạch tại N2
I0H I0 N
∑ 2
X0 BI X X BI2
0,623
H 1 0,108
C T0
X U0
0,063
H N2
I0
∑ N
X0 2
0,058
∑ U0
N2
Ta có:
IBI1 = IBI2 =
-Dòng qua các BI còn lại bằng 0
I
+Điện áp thứ tự không tại chỗ ngắn mạch :
N
X1H BI X 3
XH BI3
EH 0,231 1 C
0,108 0,063 U1N
T 3
I1 N
∑ 3
X1
EH ∑
0,401 U1N
T 3
Ta có:
-Dòng ngắn mạch 3 pha tại điểm ngắn mạch ( xét ngắn mạch 3 pha ) :
N(3) - - - - - - - - -
N(2) - - - - - - - - -
CHƯƠNG II
LỰC CHỌN PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ
Trong hệ thống điện, máy biến áp là một trong những phần tử quan trọng nhất liên kết
với hệ thống sản xuất, truyền tải và phân phối. Vì vậy, việc nghiên cứu các tình trạng làm
việc không bình thường, sự cố…xảy ra với MBA là rất cần thiết.
Để bảo vệ cho MBA làm việc an toàn cần phải tính đầy đủ các hư hỏng bên trong MBA
và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự làm việc bình thường của máy biến áp. Từ đó đề
ra các phương án bảo vệ tốt nhất, loại trừ các hư hỏng và ngăn ngừa các yếu tố bên ngoài
ảnh hưởng đến sự làm việc của MBA.
2.1. Các dạng hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường xảy ra với máy biến
áp (MBA)
a. Sự cố bên trong máy biến áp
Sự cố bên trong được chia làm hai nhóm sự cố trực tiếp và sự cố gián tiếp.
+Sự cố trực tiếp là ngắn mạch các cuộn dây, hư hỏng cách điện làm thay đổi đột ngột các
thông số điện.
+Sự có gián tiếp diễn ra từ từ nhưng sẽ trở thành sự cố trực tiếp nếu không phát hiện và
xử lý kịp thời (như quá nhiệt bên trong MBA, áp suất dầu tăng cao…).
Vì vậy yêu cầu bảo vệ sự cố trực tiếp phải nhanh chóng cách ly MBA bị sự cố ra khỏi hệ
thống điện để giảm ảnh hưởng đến hệ thống. Sự cố gián tiếp không đòi hỏi phải cách ly
MBA nhưng phải được phát hiện, có tín hiệu báo cho nhân viên vận hành biết để xử lý.
b. Dòng điện từ hóa tăng vọt khi đóng máy biến áp không tải
Hiện tượng dòng điện từ hóa tăng vọt có thể xuất hiện vào thời điểm đóng MBA không tải.
Dòng điện này chỉ xuất hiện trong cuộn sơ cấp MBA. Nhưng đây không phải là dòng điện
ngắn mạch do đó yêu cầu bảo vệ không được tác động.
c. Sự cố bên ngoài ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của máy biến áp
Dòng điện tăng cao do ngắn mạch ngoài và quá tải.
Mức dầu bị hạ thấp do nhiệt độ không khí xung quanh MBA giảm đột ngột.
Quá điện áp khi ngắn mạch một pha trong hệ thống điện…
BI0
115 kV 1 BI02 3
23 kV
1
K
R
2
BI1 BI2
θo I> 7
5 I>> 4
6 I0>> I0> 8
7 I> 50BF 10
8 I0>
10 50BF
1 ∆I
BI3
7 1
2 ∆I0
0
I> 50BF
9 I≥
10,5 kV
11 U0
>
Hình 14 - Sơ đồ tổng thể các loại bảo vệ đặt cho máy biến áp
CHƯƠNG III
TÍNH NĂNG & THÔNG SỐ CÁC LOẠI RƠLE SỬ DỤNG
3.1. Rơle 7UT613 của hãng Siemens
3.1.1. Giới thiệu chung
Rơle số 7UT613 do tập đoàn Siemens AG chế tạo, được sử dụng để bảo vệ chính cho
máy biến áp 3 cuộn dây hoặc máy biến áp tự ngẫu ở tất cả các cấp điện áp. Rơle này cũng có
thể dùng để bảo vệ cho các loại máy điện quay như máy phát điện, động cơ, các đường dây
ngắn hoặc các thanh cái cỡ nhỏ (có từ 3-5 lộ ra). Các chức năng khác được tích hợp trong
rơle 7UT613 làm nhiệm vụ dự phòng như bảo vệ quá dòng, quá tải nhiệt, bảo vệ quá kích
thích, chống hư hỏng máy cắt. Bằng cách phối hợp các chức năng tích hợp trong 7UT613 ta
có thể đưa ra phương thức bảo vệ phù hợp và kinh tế cho đối tượng cần bảo vệ chỉ cần sử
dụng một rơle. Đây là quan điểm chung để chế tạo các rơle số hiên đại ngày nay.
Đặc điểm của rơle 7UT613 :
Rơle 7UT613 được trang bị hệ thống vi xử
lý 32 bít.
Thực hiện xử lý hoàn toàn tín hiệu số từ đo
lường, lấy mẫu, số hoá các đại lượng đầu vào
tương tự đến việc xử lý tính toán và tạo các
lệnh, các tín hiệu đầu ra.
Cách li hoàn toàn về điện giữa mạch xử lý bên
trong của 7UT613 với các mạch đo lường
điều khiển và nguồn điện do các cách sắp xếp đầu vào tương tự của các bộ
chuyển đổi, các đầu vào, đầu ra nhị phân, các bộ chuyển đổi DC/AC hoặc
AC/DC.
Hoạt động đơn giản, sử dụng panel điều khiển tích hợp hoặc máy tính cá nhân
sử dụng phần mềm DIGSI.
Giới thiệu các chức năng bảo vệ được tích hợp trong rơle 7UT613 :
Chức năng bảo vệ so lệch máy biến áp: Đây là chức năng bảo vệ chính của rơ
le 7UT613
o Đặc tính tác động có hãm của rơle.
Sinh viên: Nguyễn Kim Bình Trang 36
Thiết kế hệ thống rơle bảo vệ cho trạm biến áp 110kV và đường dây 23kV
o Có khả năng ổn định đối với quá trình quá độ gây ra bởi các hiện tượng
quá kích thích máy biến áp bằng cách sử dụng các sóng hài bậc cao, chủ
yếu là bậc 3 và bậc 5.
o Có khả năng ổn định đối với các dòng xung kích dựa vào các sóng hài bậc
hai.
o Không phản ứng với thành phần một chiều và bão hoà máy biến dòng.
o Ngắt với tốc độ cao và tức thời đối với dòng sự cố lớn.
Bảo vệ so lệch cho máy phát điện, động cơ điện, đường dây ngắn hoặc thanh
góp cỡ nhỏ.
Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (REF).
Bảo vệ so lệch trở kháng cao.
Bảo vệ chống chạm vỏ cho máy biến áp.
Bảo vệ chống mất cân bằng tải.
Bảo vệ quá dòng đối với dòng chạm đất.
Bảo vệ quá dòng một pha.
Bảo vệ quá tải theo nguyên lí hình ảnh nhiệt.
Bảo vệ quá kích thích.
Bảo vệ chống hư hỏng máy cắt.
Ngoài ra rơle 7UT613 còn có các chức năng sau:
o Đóng cắt trực tiếp từ bên ngoài: Rơle nhận tín hiệu từ ngoài đưa vào thông
qua các đầu vào nhị phân. Sau khi xử lí thông tin, rơle sẽ có tín hiệu phản
hồi đến các đầu ra, các đèn LED…
o Cung cấp các công cụ thuận lợi cho việc kiểm tra, thử nghiệm rơle.
o Cho phép người dùng xác định các hàm logic phục vụ cho các phương thức
bảo vệ.
o Chức năng theo dõi, giám sát:
Liên tục tự giám sát các mạch đo lường bên trong, nguồn điện của rơle,
các phần cứng, phần mềm tính toán của rơle với độ tin cậy cao.
Liên tục đo lường, tính toán và hiển thị các đại lượng vận hành lên màn
hình hiển thị (LCD) mặt trước rơle.
Ghi lại, lưu giữ các số liệu, các sự cố và hiển thị chúng lên màn hình
hoặc truyền dữ liệu đến các trung tâm điều khiển thông qua các cổng
giao tiếp.
Giám sát mạch tác động ngắt.
3.1.2. Khả năng truyền thông kết nối của rơle 7UT613
Với nhu cầu ngày càng cao trong việc điều khiển và tự động hoá hệ thống điện, các
rơle số ngày nay phải đáp ứng tốt vấn đề truyền thông và đa kết nối. Rơle 7UT613 đã thoả
mãn các yêu cầu trên, nó có các cổng giao tiếp sau:
Cổng giao tiếp với máy tính tại trạm (Local PC): Cổng giao tiếp này được đặt ở mặt
trước của rơle, hỗ trợ chuẩn truyền tin công nghiệp RS232. Kết nối qua cổng giao tiếp
này cho phép ta truy cập nhanh tới rơle thông qua phần mềm điều khiển DIGSI 4 cài
đặt trên máy tính, do đó ta có thể dễ dàng chỉnh định các thông số, chức năng cũng
như các dữ liệu có trong rơle. Điều nay đặc biệt thuận lợi cho việc kiểm tra, thử
nghiệm rơle trước khi đưa vào sử dụng.
Cổng giao tiếp dịch vụ: Cổng kết nối này được đặt phía sau của rơle, sử dụng chuẩn
truyền tin công nghiệp RS485, do đó có thể điều khiển tập trung một số bộ bảo vệ
rơle bằng phần mềm DIGSI 4. Với chuẩn RS485, việc điều khiển vận hành rơle từ xa
có thể thực hiện thông qua MODEM cho phép nhanh chóng phát hiện xử lí sự cố từ
xa. Với phương án kết nối bằng cáp quang theo cấu trúc hình sao có thể thực hiện
việc thao tác tập trung. Đối với mạng kết nối quay số, rơle hoạt động như một Web-
server nhỏ và gửi thông tin đi dưới dạng các trang siêu liên kết văn bản đến các trình
duyệt chuẩn có trên máy tính.
Cổng giao tiếp hệ thống: Cổng này cũng được đặt phía sau của rơle, hỗ trợ chuẩn giao
tiếp hệ thống của IEC: 60870-5-103. Đây là chuẩn giao thức truyền tin quốc tế có
hiệu quả tốt trong lĩnh vực truyền thông bảo vệ hệ thống điện. Giao thức này được hỗ
trợ bởi nhiều nhà sản xuất và được ứng dụng trên toàn thế giới. Thiết bị được nối qua
cáp điện hoặc cáp quang đến hệ thống bảo vệ và điều khiển trạm như SINAULT LAS
hoặc SICAM qua giao diện này.Cổng kết nối này cũng hỗ trợ các giao thức khác như
PROFIBUS cho hệ thống SICAM, PROFIBUS-DP, MOSBUS, DNP3.0.
3.1.3. Thông số kỹ thuật của rơle 7UT613
Mạch đầu vào
Tần số định mức fN 50Hz/60Hz/16,7Hz(Có thể lựa chọn)
Dòng điện danh định Inom 1A/5A/0,1A(Có thể thay đổi)
IN = 1A Xấp xỉ 0,05VA
IN = 5A Xấp xỉ 0,3VA
IN = 0,1A Xấp xỉ 1mVA
Công suất tiêu thụ mỗi đầu
vào
Đầu vào độ nhạy
Xấp xỉ 0,05VA
cao ở 1A
100IN trong 1s
Nhiệt 30IN trong 10s
Dung lượng quá tải dòng điện
4IN liên tục
Xung 1250A (Nửa chu kì)
300A trong 1s
Dung lượng quá tải dòng điện Nhiệt 100A trong 10s
đầu vào độ nhậy cao 15A liên tục
Xung 750A (Nửa chu kì)
24 đến 48V
115V (f=50/60Hz)
Điện áp xoay chiều
230V
±20% (DC)
Khoảng cho phép làm việc
≤15% (AC)
Khối vi xử lý C bao gồm những chức năng điều khiển, bảo vệ, xử lý những đại
lượng đo được. Tại đây diễn ra các quá trình sau:
Lọc và sắp sếp các đại lượng đo.
Liên tục giám sát các đại lượng đo
Giám sát các điều kiện làm việc của từng chức năng bảo vệ
Kiểm soát các giá trị giới hạn và thứ tự thời gian
Đưa ra các tín hiệu điều khiển cho các chức năng logic
Lưu giữ và đưa ra các thông số sự cố phục vụ cho việc tính toán và phân tích
sự cố.
Quản lý sự vận hành của khối và các chức năng kết hợp như ghi dữ liệu, đồng
hồ thời gian thực, giao tiếp truyền thông.
Thông qua cổng vào ra nhị phân, bộ vi xử lý nhận các thông tin từ hệ thống, từ thiết
bị ngoại vi, đưa ra các lệnh đóng cắt cho máy cắt, các tín hiệu gửi đến trạm điều khiển, tín
hiệu đến hệ thống hiển thị ...
3.2.3. Chức năng bảo vệ quá dòng điện có thời gian
Người sử dụng có thể chọn bảo vệ quá dòng điện có đặc tính thời gian độc lập hoặc
phụ thuộc.
Các đặc tính có thể được cài đặt riêng cho các dòng pha và dòng đất. Tất cả các
ngưỡng là độc lập nhau.
Với bảo vệ quá dòng có thời gian độc lập, dòng điện các pha được so sánh với giá trị
đặt chung cho cả 3 pha, còn việc khởi động là riêng cho từng pha, đồng hồ các pha khởi
động, sau thời gian đặt tín hiệu cắt được gửi đi.
Với bảo vệ quá dòng có thời gian phụ thuộc, đường đặc tính có thể được lựa chọn.
Rơle 7SJ612 cung cấp đủ các loại bảo vệ quá dòng như sau:
50: bảo vệ quá dòng cắt nhanh, có trễ hoặc không trễ
50N: Bảo vệ quá dòng thứ tự không cắt nhanh, có trễ hoặc không trễ
51 : Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian độc lập hoặc phụ thuộc
51N: Bảo vệ quá dòng thứ tự không với đặc tính thời gian độc lập hoặc
phụ thuộc.
50N , 51N : Chống chạm đất có độ nhạy cao, cắt nhanh hoặc có thời gian. Loại
bảo vệ quá dòng, quá dòng thứ tự không với đặc tính thời gian phụ thuộc của
7SJ612 có thể hoạt động theo chuẩn đường cong của IEC (hình 4-7), hoặc
đường cong do người dùng thiết lập.
Đặc tính dốc bình thường Đặc tính rất dốc Đặc tính cực dốc
Hình 16 - Đặc tính thời gian tác động của rơle 7SJ612 theo tiêu chuẩn IEC
Các công thức biểu diễn các đường đặc tính trên là:
Đặc tính dốc bình thường ( normal inverse) :
0,14
0,02
tP
t= ( P)
I/I −1
(s)
Đặc tính rất dốc (very inverse):
13,5
t
t= ( I/I P )−1 P (s)
Đặc tính cực dốc (extremely inverse):
80
2
tP
t= ( P)
I/I −1
(s)
Trong đó:
t : thời gian tác động của bảo vệ (sec)
tp: bội số thời gian đặt (sec)
I : dòng điện sự cố (kA)
Sinh viên: Nguyễn Kim Bình Trang 45
Thiết kế hệ thống rơle bảo vệ cho trạm biến áp 110kV và đường dây 23kV
Cắt 30W/VA
Điện áp đóng cắt: ≤ 250 V
Dòng đóng cắt cho phép: 30A trong 0,5s
6A với thời gian không hạn chế
Đầu vào nhị phân
Số lượng : 11
Điện áp làm việc : 24 250V
Dòng tiêu thụ 1,8mA(độc lập với dòng điều khiển)
CHƯƠNG IV
CHỈNH ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ VÀ KIỂM TRA SỰ LÀM VIỆC CỦA BẢO VỆ
4.1. Các số liệu phục vụ tính toán chỉnh định
4.1.1. Thông số về máy biến áp
Bảng 4.1 - Bảng thông số về máy biến áp
Phía 110kV 22kV 10,5kV
Công suất danh định (MVA) 63 63 63
Điện áp trung bình (kV) 115 23 10,5
Dòng điện làm việc (A) 316 1581 3464
Tổ đấu dây Y0 Y0 Δ11
Giới hạn điều chỉnh điện áp (%) ±9 x 1,78%
4.1.2. Chọn máy biến dòng điện
Điều kiện chọn:
Dòng điện: IdđBI ≥ Ilvcb
Điện áp: UdđBI ≥ Udđl
Cấp chính xác: 5P hoặc 10P
Trong đó:
IdđBI: Dòng điện danh định của máy biến dòng điện.
Ilvcb: Dòng điện làm việc cưỡng bức lớn nhất của phụ tải.
UdđBI: Điện áp danh định của máy biến dòng.
Udđl: Điện áp lưới điện.
Dòng điện làm việc cưỡng bức các phía:
*Phía 110kV :
Ilvcb =
*Phía điện áp 23kV:
Ilvcb =
*Phía điện áp 10,5kV:
Ilvcb =
Từ số liệu trên ta chọn dòng định mức sơ cấp của BI ở các cấp điện áp 110 kV, 23kV và
10,5kV lần lượt là: 500A, 2500A và 5000A.
Máy biến dòng được dùng cho thiết bị bảo vệ: chọn cấp chính xác 5P.
Chọn hệ số giới hạn dòng điện: từ bảng kết quả tính toán ngắn mạch ta có dòng điện
ngắn mạch lớn nhất chạy qua BI1 là I Nmax = 6,67 (Dòng chạy qua BI1 trong trường hợp ngắn
mạch ba pha tại điểm N1’ ở chế độ cực đại.
Xét tỉ số:
Bảng 4.2 - Thông số của máy biến dòng ở các cấp điện áp
Cấp điện áp (kV) 115 23 10,5
Dòng sơ cấp định mức (A) 500 2500 5000
Dòng thứ cấp định mức (A) 1 1 1
Tỷ số biến dòng 500/1 2500/1 5000/1
Điện áp danh định (kV) 115 23 10,5
Cấp chính xác 5P10 5P10 5P10
4.1.3. Chọn máy biến điện áp
Điều kiện chọn:
Điện áp: UdđBU ≥ Ung
Máy biến điện áp dùng cho bảo vệ: chọn cấp chính xác là 3P.
Bảng 4.3 - Thông số của máy biến điện áp ở các cấp điện áp
Cấp điện áp (kV) 110 22 10
Điện áp danh định (kV) 115 24 11
Điện áp sơ cấp (kV) 115000/√3 24000/√3 11000/√3
Điện áp thứ cấp (kV) 100/√3 100/√3 100/√3
Tỷ số biến áp 1150 240 110
Cấp chính xác 3P 3P 3P
4.2. Cài đặt những chức năng bảo vệ dùng rơle 7UT6133
4.2.1. Khai báo thông số máy biến áp
Việc chỉnh định các thông số cài đặt cho từng chức năng được thực hiện trong các khối
chức năng tương ứng. Trong mỗi khối, các thông số có thể chỉnh định bằng cách bấm các
phím trên mặt rơle. Từ những thông số danh định của máy biến áp, rơle tự động tính toán để
thích ứng với tổ đấu dây và dòng danh định của các cuộn dây. Rơle cần những thông số sau
cho mỗi cuộn dây:
Công suất danh định Sdđ (MVA)
Điện áp danh định Udđ (kV)
Dòng điện danh định Idđ (A)
Tổ đấu dây
Máy biến áp có điều chỉnh điện áp dưới tải thì không khai báo điện áp danh định mà khai
báo điện áp đặt theo công thức sau:
U max . U min
Ud = 2. U max +U min
Trong đó Umax , Umin là giá trị điện áp cực đại và cực tiểu có thể đạt được khi thay đổi đầu
phân áp.
Bảng 4.4 - Khai báo thông số máy biến áp
ISL
IDIFF>> d
Vùng hãm
2
b
KHb
1
IDIFF> a
IH
Hình 17 - Dạng đặc tính làm việc của rơle 7UT613
Thông số cài đặt được chỉnh định theo sự khuyến cáo của nhà sản xuất:
Đoạn a: dòng khởi động ngưỡng thấp: I DIFF >¿=0,2÷0,5→ Chọ n I DIFF> ¿=0,3 ¿ ¿
Đoạn b: đoạn thẳng kéo dài qua gốc với độ dốc α 1. Chọn KHb = SLOPE1 = tgα1 =
0,25 (KHb là hệ số hãm đoạn b). Vậy α 1 = 14,04o . Ngưỡng thay đổi hệ số hãm thứ
nhất:
I SL>¿ 0,3
I H 1= = =1,2¿
K Hb 0,25
Đoạn c: đoạn thẳng có độ dốc α2, kéo dài đi qua điểm IHCS2 (dòng điện hãm cơ sở 2).
Độ dốc α2: tg α2 = SLOPE2 = 0,25 ÷ 0,95.
Ta chọn bằng 0,5 suy ra α2 = 26,57o. IHCS2 = 2 ÷ 2,5 ; ta chọn bằng 2,5.
Đoạn d: dòng điện so lệch ngưỡng cao IDIFF>>. Đoạn đặc tính này phụ thuộc vào giá trị
dòng điện ngắn mạch lớn nhất tại đầu cực của máy biến áp. Khi ngắn mạch trong
vùng bảo vệ, dòng điện so lệch lớn hơn I DIFF>>, rơle tác động tức thời không hãm,
ngưỡng này thường được chỉnh định ở mức khi ngắn mạch ở đầu ra máy biến áp và
1
dòng sự cố xuất hiện lớn hơn
U Nmin % lần dòng danh định của máy biến áp (giả thiết
hệ thống vô cùng lớn).
Như trên ta cũng có :
1 1
I DIFF ≫= = =9,52
U
min
N % 10,5 %
I k đ 87 N 22=k 0 . I d đ BI 2=0,3.2500=750 A
0
Góc giới hạn: φ REF =110
Thời gian trễ: t REF =0,00 s
Hệ số này biểu diễn mối quan hệ giữa dòng điện phát nóng liên tục cho phép với
dòng điện danh định của máy biến áp. Nhà sản xuất máy biến áp thường đưa ra thông số
dòng điện liên tục cho phép. Trong trường hợp không có thông số rõ ràng thì dòng điện liên
tục cho phép lớn nhất thường lấy bằng 1,1 lần dòng điện danh định. Như vậy có thể chọn hệ
số K=1,1.
Hằng số thời gian τ :
Hằng số τ được tính trong đơn vị phút. Công thức tính như sau:
( )
2
τ 1 I 1s
= .
min 60 I max
Trong đó: I1s: Dòng điện lớn nhất cho phép trong 1s.
Imax: Dòng điện liên tục cho phép.
Do không có đủ tham số nên giả thiết hằng số thời gian tăng nhiệt độ là τ = 100 phút.
Ngưỡng cảnh báo θ alarm:
Cài đặt ngưỡng cảnh báo nằm dưới ngưỡng tác động cắt máy cắt giúp tránh phải cắt
máy cắt thông qua việc sớm giảm tải cho máy biến áp. Ngưỡng phần trăm cài đặt có thể lên
đến độ tăng nhiệt tới hạn ở dòng điện lớn nhất cho phép.
Hệ số K=1,1. Tín hiệu cảnh báo nên được đưa ra khi độ tăng nhiệt độ đạt đến độ tăng
nhiệt tới hạn ở dòng điện danh định máy biến áp.
Vậy cài đặt giá trị: θ alarm=82 %
Dòng điện cảnh báo phía 110 kV:
S đ mBA 63
I alarm=1,1. =1,1. =0,348 kA
√3 . U C √ 3.115
Dòng điện cảnh báo phía 22 kV:
Sđ mBA 63
I alarm=1,1. =1,1. =1,740 kA
√3 . U T √ 3 .23
4.3. Những chức năng bảo vệ dùng rơle 7SJ612
4.3.1. Bảo vệ quá dòng cắt nhanh (I>>/50) phía 110kV
Thời gian làm việc: t = 0 giây
Dòng điện khởi động được xác định theo: I k đ =k at . I Nng. max , kA
Trong đó:
kat: là hệ số an toàn, chọn kat = 1,2.
INng.max: là dòng ngắn mạch lớn nhất qua BI khi có ngắn mạch ngoài.
Từ kết quả tính toán ngắn mạch ở chương 2, ta có: dòng ngắn mạch ngoài cực đại qua
BI1 khi ngắn mạch 3 pha tại N2 trong trường hợp chế độ cực đại.
INngmax = 3,883
Ikđ110 = 1,2.3,883.316,29= 1473,96 A
Trong hệ đơn vị tương đối so với dòng định mức BI:
¿ I k đ 110 1473,96
I k đ 110 = = =2,95
I đ m BI 1 500
4.3.2. Bảo vệ quá dòng có thời gian (I>/51)
Dòng khởi động của bảo vệ quá dòng được tính theo công thức sau:
k at . k mm
I k đ= . I lvmax=k . I d đ B
k tv
Trong đó:
k – hệ số chỉnh định có xét đến khả năng quá tải của máy biến áp, chọn k = 1,6.
IdđB – dòng điện danh định của máy biến áp.
Từ công thức trên và kết quả tính toán dòng điện danh định của các phía máy biến áp ta
tính được giá trị dòng điện khởi động của bảo vệ quá dòng ở các phía như dưới đây:
Bảng 4.5 - Giá trị dòng điện khởi động
¿ I¿kđ
I dđBI = ( A)
I dđBI 1,01 1,01 1,11
Bảo vệ quá dòng chọn đặc tính thời gian độc lập, thời gian cắt của các bảo vệ được tính theo
công thức:
Phía 10,5kV:
Công thức tính
t{I>[10,5]}=t{I>[phụ tải10,5]}+∆t
Giả thiết t{I>[phụ tải10,5]}=1,2 giây và bậc phân cấp ∆t =0,5 giây
t{I>[10,5]}=t{I>[phụ tải10,5]}+∆t =1,2+0,5=1,7 giây
Phía 23kV:
Công thức tính
t{I>[23]}=t{I>[phụ tải23]}+∆t
Giả thiết t{I>[phụ tải23]}=1,1 giây
t{I>[23]}=t{I>[phụ tải23]}+∆t =1,1+0,5=1,6 giây
Phía 110kV:
Công thức tính:
t{I>[110]}=max(t{I>[10,5]}; t{I>[23]})+∆t
t{I>[110]}=1,7+0,5=2,2 giây
4.3.3. Bảo vệ quá dòng cắt nhanh thứ tự không (I0>>/50N)
Dòng khởi động của bảo vệ quá dòng thứ tự không cắt nhanh:
Ikđ50N = kat.3.I0Nngmax
Trong đó:
k0at – hệ số an toàn, thường chọn k0at = 1,2 ÷ 1,3, chọn: k0at = 1,2
I0Nngmax – dòng ngắn mạch ngoài thứ tự không cực đại đi qua bảo vệ, chọn theo công
Theo lý thuyết khi sự cố ngoài vùng hoặc chế độ làm việc bình thường thì tổng dòng
điện đi vào máy biến áp bằng tổng dòng điện đi ra khỏi máy biến áp nên dòng điện so lệch
phải bằng không: Isolệch = ISL= Icao – Itrung– Ihạ= 0
Nhưng thực tế do các biến dòng điện BI không phải là lý tưởng nên các đặc tính của chúng
không giống nhau hoàn toàn. Chính do sự sai khác về đặc tính của các BI dẫn tới sẽ có một
dòng điện không cân bằng chạy qua rơle trong chế độ sự cố ngoài vùng:
Isolệch = ISL= Icao – Itrung– Ihạ= Ikcb
Giá trị dòng điện không cân bằng này có xu hướng làm cho rơle tác động nhầm, để tránh cho
rơle làm việc nhầm trong trường hợp này ta phải kiểm tra xem dòng điện hãm khi đó có đủ
khả năng hãm rơle (nghĩa là có thắng được tác động của dòng không cân bằng) hay không.
Giá trị dòng điện không cân bằng rất khó xác định chính xác, nhưng một cách gần đúng có
thể xác định theo công thức:
Trong đó:
kkck = 1 là hệ số kể đến ảnh hưởng của thành phần dòng điện không chu kỳ trong
dòng điện ngắn mạch đến đặc tính làm việc của BI.
kđn là hệ số thể hiện sự đồng nhất về đặc tính làm việc của các BI
o kđn = 1 nghĩa là đặc tính làm việc của các BI khác nhau hoàn toàn.
o kđn = 0 nghĩa là đặc tính làm việc của các BI giống nhau hoàn toàn.
fi = 0,1 là sai số cho phép lớn nhất của BI dùng cho mục đích bảo vệ rơle
∆U:xét đến ảnh hưởng của việc chuyển đổi đầu phân áp đến độ lớn dòng điện
không cân bằng chạy qua rơle, ∆U = 9.1,78 = 0,16.
INngmax: dòng điện ngắn mạch ngoài cực đại có thể chạy qua máy biến áp đã quy
đổi về phía 110 kV.
Vậy dòng điện không cân bằng được tính theo công thức :
I kcb =I SL=( k kck . k đ n . f i + Δ U ) . I Nngmax
I kcb =I SL=( 1.1 .0,1+ 0,16 ) . I Nngmax=0,26. I Nngmax
*Kiểm tra độ an toàn hãm khi sự cố ngoài vùng phía 110 kV (điểm N1)
Với sự cố 3 pha, 2 pha: không có dòng điện chạy qua các BI nên rơle không nhận
được bất cứ giá trị dòng điện nào cả do đó rơle không tác động (đúng).
Với sự cố 1 pha, 2 pha chạm đất: chỉ có thành phần dòng điện thứ tự không chạy qua
BI1, không có dòng điện chạy qua các BI 2 và BI3. Nhưng do rơle đã được thiết kế để luôn
luôn loại trừ thành phần dòng điện TTK chạy qua nó nên kết quả là dù BI 1 có dòng TTK
chạy qua nhưng dòng điện này cũng bị loại trừ trong rơle do đó trường hợp này rơle không
tác động vì cũng không có dòng điện chạy qua.
*Kiểm tra độ an toàn hãm khi sự cố ngoài vùng phía 23 kV (điểm N2)
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch cực đại chạy qua
máy biến áp (không kể đến thành phần thứ tự không) khi ngắn mạch ba pha (N (3)) tại N2 đã
quy về phía 110kV trong chế độ cực đại.
INngmax = 3,883
Ikcb =ISL = 0,26.3,883= 1,010
Vì 5 ≤ IH ≤ 21,5 nên dòng điện hãm được xác định theo công thức:
I SL 1,010
I Htt = +2,5= +2,5=4,519
0,5 0,5
Hệ số an toàn hãm:
I H 7,767
k at = = =1,719
I Htt 4,519
Như vậy hệ số an toàn hãm của bảo vệ đạt yêu cầu.
*Kiểm tra độ an toàn hãm khi sự cố ngoài vùng phía 10,5 kV (điểm N3)
Quá trình tính toán kiểm tra tương tự như trường hợp ngắn mạch tại N 2. Ta có bảng
tổng kết kết quả như sau:
Bảng 4.6 – Bảng tổng hợp kiểm tra độ an toàn hãm
Điển NM INngmax ISL IH IHtt KatH
N2 3,883 1,010 7,767 4,519 1,719
N3 3,125 0,813 6,250 4,125 1,515
b. Kiểm tra độ nhạy tác động
Khi sự cố trong vùng thì độ lớn dòng điện so lệch bằng độ lớn dòng điện hãm:
I SL=I H =|İ BI 1|+|İ BI 2|+|İ BI 3|
*Tính toán độ nhạy tác động khi sự cố trong vùng phía 110 kV (điểm N1’)
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất tại N ’1 là :
3,361 (không kể đến thành phần thứ tự không) khi ngắn mạch một pha (N (1)) trong chế độ
cực tiểu.
I SL=I H =|İ BI 1|+|İ BI 2|+|İ BI 3|=3,361
Do 1,2 ≤ I H ≤5 nên dòng điện so lệch ngưỡng được tính theo công thức:
I SLtt =0,25. I H =0,25.3,361=0,840
Độ nhạy tác động:
I SL 3,361
k nh= = =4,000
I SLtt 0,840
*Tính toán độ nhạy tác động khi sự cố trong vùng phía 23kV (điểm N2’)
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất tại N ’2 là: 4,235
khi ngắn mạch hai pha (N(1)) trong chế độ cực tiểu.
I SL=I H =|İ BI 1|+|İ BI 2|+|İ BI 3|=2,560
Do 1,2 ≤ I H ≤5 nên dòng điện so lệch ngưỡng được tính theo công thức:
I SLtt =0,25. I H =0,25.2,560=0,640
Độ nhạy tác động:
I SL 2,560
k nh= = =4,000
I SLtt 0,640
*Tính toán độ nhạy tác động khi sự cố trong vùng phía 10,5kV (điểm N3’)
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất tại N ’3 là:
2,161 khi ngắn mạch hai pha (N(2)) trong chế độ cực tiểu.
I SL=I H =|İ BI 1|+|İ BI 2|+|İ BI 3|=2,161
Do 1,2 ≤ I H ≤5 nên dòng điện so lệch ngưỡng được tính theo công thức:
I SLtt =0,25. I H =0,25.2,161=0,540
Độ nhạy tác động:
I SL 2,161
k nh= = =4,000
I SLtt 0,540
Bảng 4.7 – Bảng tổng hợp kiểm tra độ nhạy của bảo vệ
Điển NM INmin ISL IH ISLtt Kn
N1’ 3,361 3,361 3,361 0,840 4,000
N2’ 2,560 2,560 2,560 0,640 4,000
N3’ 2,161 2,161 2,161 0,540 4,000
4.4.2. Bảo vệ chống chạm đất hạn chế (bảo vệ so lệch TTK 87N)
Biểu thức xác định độ nhạy của bảo vệ như sau:
3. I 0∑
k 87 N =
Ikđ
Trong đó:
Ikđ – trị số dòng khởi động của bảo vệ.
I0∑ – trị số dòng thứ tự không tổng nhỏ nhất tại vị trí ngắn mạch.
Do chức năng 87N chỉ bảo vệ được cuộn dây phía 110kV và phía 23kV chống lại các
dạng sự cố chạm đất nên cũng chỉ cần kiểm tra độ nhạy khi có sự cố trong vùng phía 110kV
và phía 23kV.
Theo tính toán ngắn mạch chương 2 ta có:
Dòng NM
Chế độ Điểm NM Dạng NM Dòng NM I0Σ
I0Σmin (A)
I(1)0Σ 1,680
N1’ 531,448
I(1,1)0Σ 2,008
Chế độ min 1 MBA làm việc
I(1)0Σ 1,362
N2’ 2154,216
I(1,1)0Σ 2,205
*Sự cố trong vùng phía 110 kV (N1’)
Dòng điện ngắn mạch thứ tự không tổng nhỏ nhất tại điểm ngắn mạch N 1’ là 531,448 A
khi ngắn mạch hai pha chạm đất (N(1,1)) trong chế độ cực tiểu.
3. I 0 Nmin 3.531,448
k 87 N 110 = = =10,630
I kđ 110 150
*Sự cố trong vùng phía 22 kV (N2’)
Dòng điện ngắn mạch thứ tự không tổng nhỏ nhất tại điểm ngắn mạch N 2’ là 2154,216 khi
ngắn mạch hai pha chạm đất (N(1,1)) trong chế độ cực tiểu.
3. I 0 Nmin 3.2154,216
k 87 N 22= = =8,617
I kđ 22 750
Vậy bảo vệ chống chạm đất hạn chế có độ nhạy cao
4.4.3. Bảo vệ quá dòng điện có thời gian 51
Biểu thức xác định độ nhạy của bảo vệ như sau:
I Nmin
k nh =
I kđ
Trong đó:
Ikđ - trị số dòng khởi động của bảo vệ.
INmin - trị số dòng ngắn mạch nhỏ nhất đi qua bảo vệ.
Thông số Phía 110kV Phía 22kV Phía 10,5kV
IkđI> (A) 506,06 2530,30 5542,56
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất chạy qua
bảo vệ 1 là: 2,161 khi ngắn mạch hai pha tại N3 trong chế độ cực tiểu.
I Nmin 2,161.316
k nh= = =1,351
I kđ 506,06
Như vậy bảo vệ đạt yêu cầu về độ nhạy.
*Quá dòng phía 23 kV
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất chạy qua
bảo vệ 2 là: 2,560 khi ngắn mạch hai pha tại N2 trong chế độ cực tiểu.
I Nmin 2,560.1548
k nh = = =1,600
I kđ 2476,46
Như vậy bảo vệ đạt yêu cầu về độ nhạy.
*Quá dòng phía 10,5 kV
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất chạy qua
bảo vệ 3 là: 3,244 khi ngắn mạch hai pha tại N3 trong chế độ cực tiểu.
I Nmin 2,161.3464
k nh = = =1,351
I kđ 5542,56
Như vậy bảo vệ đạt yêu cầu về độ nhạy.
4.4.4. Bảo vệ quá dòng thứ tự không 51N
Hệ số độ nhạy của bảo vệ được xác định như sau:
3. I 0 min
k nh51 N =
I kđ 51 N
Trong đó:
I0min: dòng điện thứ tự không cực tiểu qua bảo vệ khi có ngắn mạch cuối vùng
bảo vệ.
Ikđ51N: dòng khởi động của bảo vệ.
*Phía 110 kV
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch thứ tự không nhỏ
nhất chạy qua bảo vệ 1 là : 0,107 khi ngắn mạch một pha (N(1)) tại N2 trong chế độ cực tiểu.
Hệ số nhạy của bảo vệ được xác định như sau:
3. I 0 min 3.0,107 .316
k nh51 N = = =0,679
I kđ 51 N 150
Như vậy bảo vệ chống chạm đất đạt yêu cầu về độ nhạy.
*Phía 23 kV
Từ kết quả tính ngắn mạch ở chương 2 ta có: Dòng điện ngắn mạch thứ tự không nhỏ
nhất chạy qua bảo vệ 2 là: 1,362 khi ngắn mạch một pha (N(1)) tại N2 trong chế độ cực tiểu.
Hệ số nhạy của bảo vệ được xác định như sau:
3. I 0 min 3.1,362.1581
k nh51 N = = =8,617
I kđ 51 N 750
Như vậy bảo vệ chống chạm đất đạt yêu cầu về độ nhạy.
Kết luận chung:
- Bảo vệ quá dòng có đủ độ nhạy cần thiết
- Bảo vệ so lệch có đủ độ nhạy với sự cố trong vùng và đảm bảo hãm an toàn khi xảy
ra sự cố ngoài vùng
- Sơ đồ phương thức bảo vệ gồm nhiều vòng bảo vệ (bảo vệ chính và bảo vệ dự phòng)
đảm bảo độ tin cậy của toàn bộ hệ thống bảo vệ rơle.
CHƯƠNG V
PHỐI HỢP SỰ LÀM VIỆC GIỮA BẢO VỆ QUÁ DÒNG VÀ CẦU CHÌ TRONG
LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI
5.1. GIỚI THIỆU
Nhiệm vụ của thiết bị bảo vệ là đảm bảo cắt các sự cố với thời gian ngắn nhất có thể,
tuy nhiên vẫn cho phép thiết bị được bảo vệ làm việc với một mức độ quá tải nhất định.
Các rơle bảo vệ phải được cài đặt đảm bảo tính chọn lọc.Khái niệm chọn lọc ở đây có thể
hiểu là bảo vệ gần chỗ sự cố nhất sẽ tác động trước, các bảo vệ cấp trên có thể nhìn thấy sự
cố và khởi động tuy nhiên chỉ được phép tác động sau một khoảng thời gian trễ nhất định
(khi bảo vệ chính không làm việc).
Các phần tiếp theo sẽ đi sâu phân tích về việc sử dụng và phối hợp các cầu chì cấp trung áp
với các rơle quá dòng đặc tính thời gian phụ thuộc.
Hình 5.1: Đồ thị mô tả sự phối hợp giữa cầu chì điện áp cao với rơ le
5.2. CÁC THIẾT BỊ BẢO VỆ PHỔ BIẾN TRONG LƯỚI TRUNG ÁP
5.2.1 Cầu chì cấp trung áp
Cầu chì cấp trung áp là một thiết bị bảo vệ, cho phép ngắt mạch khi dòng điện chạy
qua vượt ngưỡng cho phép, và không có khả năng tự đóng lại như các hệ thống máy cắt-rơle
hoặc thiết bị tự đóng lại. Cầu chì được sử dụng phổ biến ở cấp điện áp trung và hạ thế.
Cầu chì có thể được sử dụng để bảo vệ cho máy biến áp, các bộ tụ, các lộ cáp chống lại các
nguy hiểm do lực điện động và nhiệt gây ra bởi dòng ngắn mạch.
Tuy nhiên, cầu chì không được sử dụng như bảo vệ quá tải bởi vì chúng chỉ có thể tác động
tin cậy khi dòng điện vượt ngưỡng cắt nhỏ nhất. Đối với hầu hết các cầu chì cao áp thì dòng
điện cắt nhỏ nhất nằm trong khoảng Icắtmin = 2,5÷3Iđm (Iđm: là dòng định mức của cầu chì).
Một số đặc tính làm việc của cầu chì được biểu diễn trong hình 5.2
Hình 5.2: Đặc tính làm việc của cầu chì điện áp cao
5.2.2 Bảo vệ quá dòng với đặc tính thời gian phụ thuộc
Bảo vệ quá dòng là chức năng được sử dụng phổ biến như bảo vệ chính ở các lưới phân
phối và làm bảo vệ dự phòng cho các bảo vệ khác ở cấp điện áp cao.
Bảo vệ quá dòng thường được trang bị các đặc tính thời gian độc lập (DT) và phụ thuộc
(IDMT) như thể hiện trên như sau
Hình 5.3: Đặc tính thời gian phụ thuộc của rơ le bảo vệ
Thông thường bảo vệ quá dòng cho phép cài đặt chức năng bảo vệ quá dòng cấp 2 (I>>) và
cấp 3 (I>>>) với đặc tính thời gian phụ thuộc, còn chức năng bảo vệ quá dòng có thời gian
(I>) có thể lựa chọn với đặc tính độc lập hoặc phụ thuộc tùy ý.
Trên hình 5.4 biểu diễn một số đặc tính thời gian phụ thuộc qui định theo tiêu chuẩn IEC.
Hình 5.4: Các đặc tính thời gian phụ thuộc qui định theo tiêu chuẩn IEC
Có các dạng đặc tính sau:
Dốc bình thường (Normal Inverse)
Sinh viên: Nguyễn Kim Bình Trang 68
Thiết kế hệ thống rơle bảo vệ cho trạm biến áp 110kV và đường dây 23kV
23 kV N N4 N5 N6
X 1HT X 1D1 X 1D2 X 1D3
E
a. Chế độ max
Chế độ max ta tính ngắn mạch với dạng ngắn mach N(3)
*Ngắn mạch tại điểm N đầu đường dây xuất tuyến :
23 kV
X1HT N
XKH1
N1'
Tính toán tương tự cho các điểm ngắn mạch còn lại ta có bảng kết quả sau :
b.Chế độ min
Chế độ min ta tính ngắn mạch với dạng ngắn mach N(2). Ta chỉ tính toán ngắn mạch với các
điểm N4’, N5’, N6’ và điểm N6
*Ngắn mạch tại N1’
23 kV N
X1HT X1D1
E
XKH1
N1'
Tính toán tương tự cho các điểm ngắn mạch còn lại ta có bảng kết quả sau :
- Dòng điện ngắn mạch lớn nhất có thể xuất hiện khi sự cố phía cao áp:
- Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất có thể xuất hiện khi sự cố phía cao áp:
- Dòng điện ngắn mạch lớn nhất có thể xuất hiện khi sự cố phía hạ áp máy biến áp:
- Dòng điện ngắn mạch nhỏ nhất có thể xuất hiện khi sự cố phía hạ áp máy biến áp:
- I đ m cc ≥ I lv max
S 400
- I lv max = = =10,04 A
U . √ 3 23. √ 3
- Chọn loại cầu chì nhãn hiệu CEF 24kV - 16A của ABB
Biểu diễn đặc tính làm việc của rơle và các cầu chì trên hệ tọa độ thời gian – dòng điện theo
hệ cơ số logarit.
Sử dụng phần mềm DOC của hãng ABB để thiết lập các thông số cho cầu chì và rơle bảo vệ,
sau đó phần mềm sẽ tự biểu diễn các đặc tính trên cùng một hệ tọa độ.
Phối hợp đặc tính làm việc: rơle sử dụng đặc tính dốc bình thường
và Tp=0.05
Phối hợp đặc tính làm việc: rơle sử dụng đặc tính rất dốc và Tp=0.05
Phối hợp đặc tính làm việc: rơle sử dụng đặc tính cực kỳ dốc và
Tp=0.05
Nhận xét:
Với cùng bội số thời gian đặt nhỏ nhất là Tp=0,05 giây thì:
Đặc tính dốc bình thường và cực kỳ dốc không đảm bảo được sự phối hợp trong một
vài phạm vi dòng ngắn mạch.
Đặc tính rất dốc của rơle đảm bảo phối hợp tốt với các cầu chì, không có khoảng
giao cắt với các đặc tính của cầu chì sử dụng đặc tính rất dốc cho rơle quá dòng.
[1] GS. TS. Lã Văn Út, “Ngắn mạch trong hệ thống điện”, NXB KHKT – 2005.
[2] GS. Trần Đình Long, “Bảo vệ rơle trong hệ thống điện”, NXB KHKT – 1993.
[3] GS. Trần Đình Long, “Bảo vệ các hệ thống điện”, NXB KHKT – 2000.
[4] Tài liệu hướng dẫn sử dụng các loại rơle 7SJ62 và 7UT63x của hãng Siemens.
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................1
CHƯƠNG I...................................................................................................................... 2
NGẮN MẠCH PHỤC VỤ TÍNH TOÁN CHỈNH ĐỊNH RƠLE.....................................2
1.1. Các giả thiết và công thức sử dụng trong tính toán ngắn mạch.................................2
1.2.Quy đổi các thông số hệ thống và thiết bị..................................................................3
1.3. Tính toán ngắn mạch.................................................................................................6
1.3.1. Chế độ cực đại....................................................................................................6
1.3.1.1. Ngắn mạch tại N1.............................................................................................6
1.3.1.2 Điểm ngắn mạch N2........................................................................................11
1.3.1.3. Điểm ngắn mạch N3:......................................................................................16
1.3.2. Chế độ cực tiểu.................................................................................................17
1.3.2.1. Ngắn mạch tại N1...........................................................................................17
1.3.2.2. Điểm ngắn mạch N2 :.....................................................................................21
1.3.2.3. Điểm ngắn mạch N3:......................................................................................27
1.4. Tổng kết kết quả tính toán ngắn mạch.....................................................................28
1.4.1. Tổng kết dòng ngắn mạch ở chế độ cực đại......................................................28
1.4.2. Tổng kết dòng ngắn mạch ở chế độ cực tiểu....................................................29
CHƯƠNG II..................................................................................................................30
LỰC CHỌN PHƯƠNG THỨC BẢO VỆ......................................................................30
2.1. Các dạng hư hỏng và tình trạng làm việc không bình thường xảy ra với máy biến áp
(MBA)........................................................................................................................... 30
2.2. Các yêu cầu đối với hệ thống bảo vệ.......................................................................31
2.3. Các bảo vệ đặt cho máy biến áp..............................................................................31
2.4. Sơ đồ phương thức bảo vệ cho máy biến áp............................................................32
CHƯƠNG III.................................................................................................................34
TÍNH NĂNG & THÔNG SỐ CÁC LOẠI RƠLE SỬ DỤNG.......................................34
3.1. Rơle 7UT613 của hãng Siemens.............................................................................34
3.1.1. Giới thiệu chung...............................................................................................34
3.1.2. Khả năng truyền thông kết nối của rơle 7UT613..............................................36
3.1.3. Thông số kỹ thuật của rơle 7UT613.................................................................37
3.2. Rơle số 7SJ612........................................................................................................38
3.2.1. Giới thiệu tổng quan về rơle 7SJ612................................................................38
3.2.2. Nguyên lý hoạt động chung của 7SJ612...........................................................40
3.2.3. Chức năng bảo vệ quá dòng điện có thời gian..................................................42
3.2.4. Chức năng tự động đóng lại:............................................................................44
Sinh viên: Nguyễn Kim Bình Trang 79
Thiết kế hệ thống rơle bảo vệ cho trạm biến áp 110kV và đường dây 23kV
5.4. TÍNH TOÁN LỰA CHỌN PHỐI HỢP THỜI GIAN BẢO VỆ QUÁ DÒNG VÀ CẦU
CHÌ................................................................................................................................ 72
5.4.1. Nguyên lý phối hợp..........................................................................................72
5.4.2. Phối hợp thời gian làm việc giữa rơle và cầu chì..............................................72