Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3 - Đầu Tư Tài Chính
Nhóm 3 - Đầu Tư Tài Chính
Nhóm 3 - Đầu Tư Tài Chính
NHÓM 3
12.4 ĐỊNH GIÁ BẰNG CÁCH TIẾP CẬN THU NHẬP MULTIPLIER
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. Hoạt động nền kinh tế và thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán phản ánh kỳ vọng sẽ diễn ra trong nền kinh tế, vì giá trị của
một khoản đầu tư được xác định bởi dòng tiền và tỷ lệ lợi suất dự kiến. Cả hai yếu tố
đánh giá này đều bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế tổng thể.
Mục tiêu là xem xét những biến số cụ thể và chỉ số kinh tế nào nên được xem xét khi
Phân tích kinh tế vĩ mô và thị trường sẽ cung cấp các thông tin quan trọng để phân tích
(2) Đánh giá cụ thể về giá trị cổ phiếu sử dụng các phương pháp định giá:
Định giá cổ phiếu để đưa ra những quyết định phù hợp (tăng/giảm/giữ nguyên tỉ trọng)
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
(1) Trình bày mối quan hệ giữa nền kinh tế và giá cổ phiếu.
(2) Giới thiệu một số chỉ báo kinh tế cung cấp thông tin cụ thể liên quan đến
(3) Thảo luận cụ thể về tác động của lạm phát và lãi suất đối với giá chứng
(4) Xem xét ngắn gọn về những yếu tố bổ sung cần được phân tích khi giao
Xem xét các chỉ báo kinh tế liên quan tập trung vào 02 loại chỉ báo kinh tế
lớn dẫn đầu nền kinh tế và cung cấp thông tin về xu hướng tương lai của cổ
p kinh
Các chỉ báo kinh tế được đề xuất bởi Viện nghiên cứu Kinh tế Quốc gia
Các chỉ báo tiền tệ thay thế ảnh hưởng bởi Ngân hàng Trung ương.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.3 Phương pháp Chỉ báo Chu kỳ
Chỉ báo chu kỳ để theo dõi và dự báo nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở
nền kinh tế trải qua các giai đoạn mở rộng và suy thoái và có thể được xác
định bằng các biến động trong các dòng dữ liệu kinh tế cụ thể.
Ngoài ra, selected series (chỉ báo được chọn), bao gồm các chỉ báo
kinh tế dự kiến sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế nhưng
không thuộc 03 nhóm chính. Bao gồm các chỉ báo như cán cân
thanh toán của Hoa Kỳ và thặng dư hoặc thâm hụt liên bang
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.3 Phương pháp Chỉ báo Chu kỳ
Chỉ báo tổng hợp và tỷ lệ của chỉ báo (Composite Series and Ratio of Series)
Ngoài các chỉ báo riêng lẻ, còn có các chỉ báo tổng hợp ví dụ như tổng hợp
các chỉ báo dẫn dắt nền kinh tế như 1 chỉ báo về tình trạng hiện tại tương
lai của nền kinh tế, chỉ báo tổng hợp đồng thời và tổng hợp theo sau.
Một số nhà phân tích cho rằng tỷ lệ của chỉ báo đồng thời tổng hợp chia cho
chỉ báo theo sau tổng hợp hoạt động giống như một chỉ báo dẫn dắt, trong
một số trường hợp thậm chí còn di chuyển trước chỉ báo dẫn dắt tổng hợp.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.3 Phương pháp Chỉ báo Chu kỳ
Chỉ báo lan truyền thường đạt đỉnh hoặc đáy trước đỉnh hoặc đáy tương
ứng của chỉ báo tổng thể. Do đó, xu hướng của chỉ báo lan truyền cho một
Ngoài chỉ báo lan truyền cho các chuỗi riêng lẻ, chỉ báo lan truyền cho phần
trăm tăng/giảm của 10 chỉ báo dẫn đầu là một chỉ báo được sử dụng để dự
Tương tự như chỉ báo phổ biến, giá trị tỷ lệ thay đổi cho một chuỗi đạt đỉnh
hoặc đáy trước đỉnh hoặc đáy của chuỗi tổng thể.
Sự so sánh này cho thấy liệu một chỉ báo kinh tế cụ thể có di chuyển chậm
Tín hiệu sai: Điều này xảy ra khi một chuỗi đang di chuyển theo một hướng
bất ngờ đảo ngược và làm mất tín hiệu trước đó hoặc do chuỗi không rõ ràng.
Dữ liệu cập nhật và sửa đổi: Dữ liệu cần có thời gian để được cập nhật, tuy
nhiên, bản sửa đổi có thể làm thay đổi hướng của dữ liệu gốc khi dữ liệu gốc
Các lĩnh vực kinh tế không được đại diện: Ví dụ như lĩnh vực dịch vụ, dữ liệu
Trường kinh doanh Sau đại học Columbia đã phát triển các chỉ báo dẫn dắt khác sau đây:
Chỉ báo Dẫn dắt Dài hạn: cung cấp các tín hiệu sớm hơn về các thay đổi lớn trong nền kinh tế
Chỉ báo Dẫn đắt việc làm: dự báo sự thay đổi về việc làm tại Hoa Kỳ
Chỉ báo Dẫn dắt Lạm phát: dự báo lạm phát tại Hoa Kỳ
Các chỉ báo dẫn dắt quốc tế: bộ chỉ báo dẫn đầu tổng hợp cho tám quốc gia công nghiệp lớn
khác: Canada, Đức, Pháp, Vương quốc Anh, Ý, Nhật Bản, Úc và Đài Loan (Trung Quốc). Các
dữ liệu này tương tự về dữ liệu và phân tích với các chỉ báo dẫn dắt cho Hoa Kỳ.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.3 Phương pháp Chỉ báo Chu kỳ
Chỉ số Tâm lý và kỳ vọng của Người tiêu dùng: đều là các chỉ báo dẫn dắt của nền
kinh tế.
Cuộc khảo sát về kỳ vọng của người tiêu dùng được báo cáo hàng tháng.
Chỉ số Tâm lý Người tiêu dùng của Đại học Michigan và Chỉ số Niềm tin Người
tiêu dùng của Conference Board đều truy vấn một mẫu hộ gia đình về kỳ vọng
của họ.
Mặc dù, theo tháng, hai chỉ số lệch nhau, nhưng trong khoảng thời gian dài hơn
thì theo dõi lẫn nhau khá chặt chẽ.
Số liệu thống kê kinh tế do chính phủ công bố là một nguồn thông tin hữu ích
khác về các xu hướng kinh tế hiện tại.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
Nhiều nhà nghiên cứu giả thuyết về mối quan hệ gần gũi giữa giá cổ phiếu
và các biến số tiền tệ khác nhau bị ảnh hưởng bởi chính sách tiền tệ. Biến
Có rất nhiều biện pháp đo lường nguồn tiền và ngân hàng Trung ương
kiểm soát nguồn tiền thông qua các công cụ khác nhau, trong đó công cụ
Schwartz (1963) đã ghi chép đầy đủ rằng sự suy giảm về tỷ lệ tăng trưởng
của nguồn tiền đã đi trước cho những sự suy thoái kinh tế, trong khi tốc độ
tăng trưởng của cung tiền tăng liên tục đi trước sự mở rộng kinh tế.
Tác động của những thay đổi trong tăng trưởng cung tiền đối với giá cổ phiếu
thực sự là một phần của quá trình truyền dẫn, theo đó cung tiền ảnh hưởng
tác động đến giá cổ phiếu. Cụ thể, Friedman và Schwartz (1963) nghiên
cứu về mối quan hệ cung tiền và thu nhập chứng khoán, theo đó giá chứng
Những thay đổi về tốc độ tăng cung tiền có xảy ra trước những thay đổi về
Kết quả của những nghiên cứu này có xu hướng thay đổi theo thời gian.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.6 Cung tiền và giá cổ phiếu
Các nghiên cứu ban đầu của Sprinkel (1971), Keran (1971), và Homa và Jaffe (1971)
thường chỉ ra mối quan hệ hàng đầu mạnh mẽ giữa thay đổi cung tiền và giá cổ phiếu.
Các nghiên cứu tiếp theo của Cooper (1974) và Rozeff (1974) đã tìm thấy mối quan hệ giữa
cung tiền và giá cổ phiếu, nhưng họ nhận thấy rằng những thay đổi trong tốc độ tăng
trưởng của cung tiền liên tục làm giảm lợi nhuận cổ phiếu khoảng một đến ba tháng.
Davidson và Froyer (1982) và Hafer (1985) đã kiểm tra mối quan hệ của lợi nhuận chứng
khoán với tăng trưởng cung tiền dự đoán và không dự đoán, thấy rằng giá cổ phiếu điều
chỉnh rất nhanh trước những thay đổi bất ngờ trong tăng trưởng cung tiền.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.7 Chính sách tiền tệ và lợi nhuận chứng khoán
Một số nghiên cứu của Jensen, Johnson và Mercer (JJM) (1996, 1997, 1998, 2000)
cho thấy kết quả của một số nghiên cứu trước đó kiểm tra mối quan hệ giữa một số
biến số kinh tế hoặc công ty và lợi nhuận cổ phiếu có thể bị ảnh hưởng đáng kể bởi
Các nghiên cứu của JJM cũng chỉ ra rằng mối quan hệ giữa lợi nhuận giá cổ phiếu và
cả quy mô và tỷ lệ giá trên giá trị sổ sách được tìm thấy trong các nghiên cứu của
Fama và French (1995) và Fairfield (1994) chỉ đúng trong thời kỳ chính sách tiền tệ nới
lỏng.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.7 Chính sách tiền tệ và lợi nhuận chứng khoán
Một nghiên cứu tiếp theo của Thorbecke (1997) đã kiểm tra xem lợi nhuận
chứng khoán phản ứng như thế nào với các cú sốc chính sách tiền tệ chỉ ra
rằng chính sách tiền tệ mở rộng làm tăng lợi nhuận chứng khoán cũ.
Patelis (1997) đã kiểm tra xem liệu những thay đổi trong chính sách tiền tệ có
ảnh hưởng đến khả năng dự đoán của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu vượt mức hay
không và thấy rằng các biến chính sách tiền tệ không phải là yếu tố dự báo
quan trọng đối với tỷ suất sinh lợi của chứng khoán trong tương lai.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
Mối quan hệ giữa tỷ lệ lãi suất và giá trị trái phiếu ngược chiều do chỉ
có biến số duy nhất thay đổi trong mô hình định giá là yếu tố chiết khấu.
Quy mô của sự thay đổi giá sẽ phụ thuộc vào đặc điểm của trái phiếu.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
Mối quan hệ giữa lạm phát, lãi suất và giá cổ phiếu là không trực
thể thay đổi cùng với lạm phát và lãi suất, và chúng ta không thể
chắc chắn liệu sự thay đổi này trong dòng tiền sẽ làm tăng thêm
Những ước tính về tốc độ tăng trưởng GDP thực tế sẽ tác động đến cả lãi
suất thực tế của đất nước cũng như tốc độ tăng trưởng doanh thu và dòng
tiền kiếm được.
Ví dụ: Triển vọng tốc độ tăng trưởng sẽ khác nhau giữa các quốc gia ít nhất
4%, ở Trung Quốc dao động từ khoảng 1% đến hơn 5%.
Môi trường tiền tệ của một quốc gia sẽ khác với môi trường của Mỹ vì cơ
quan quản lý tiền tệ ở mỗi quốc gia sẽ phản ứng với triển vọng kinh tế của
quốc gia đó, khác với triển vọng của Mỹ.
12.2 PHÂN TÍCH VĨ MÔ THỊ TRƯỜNG
12.2.9 Phân tích thị trường chứng khoán thế giới
Triển vọng lạm phát sẽ phụ thuộc vào môi trường tiền tệ, tức là chính
Lạm phát cũng sẽ bị ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế và thời điểm
nhìn triển vọng đối với thị trường trái phiếu và cổ phiếu của một quốc
ĐỊNH GIÁ
1. Chiết khấu dòng cổ tức (DDM)
g = b * ROE
Po (t5.2011) = $1.770
12.3 PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ
12.3.1 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DDM
=> Cấu trúc vốn của các DN luôn biến động qua các năm
12.3 PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ
12.3.2 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ DDM
ÁP DỤNG
Công ty Cổ phần
Hóa chất Cơ bản
miền Nam (HOSE
12.3 PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ
ROE 24.37%
b 16.7%
g = b * ROE 4.07%
Ke = rf + beta*(rm-rf) 13.14%
EPS(tb) 5,103
P = D1/(Ke - g) 58,574
12.3 PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ
12.3.2 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ FCFE
FCFE = Lợi nhuận ròng + Khấu hao - Chi tiêu vốn - Thay đổi
g = b * ROE
g = 0.07
k = 0.072; 0.103
(2011)
12.3 PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ
12.3.2 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ FCFE
Ước mô hình tăng trưởng 2 giai đoạn g
k = 9%
FCFEo = $72 (2010)
12.3 PHÂN TÍCH ĐỊNH GIÁ
12.3.2 MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ FCFE ÁP DỤNG
SLCPLH
44,200,000
giá mỗi CP
55,241
12.4 ĐỊNH GIÁ BẰNG CÁCH TIẾP CẬN THU NHẬP MULTIPLIER
12.4.1 Quy trình định giá hai thành phần
Sử dụng phiên bản "Thu nhập Multiplier" của mô hình chiết khấu cổ tức với các giả định:
Đúng về mặt lý thuyết với tốc độ tăng trưởng cổ tức không đổi trong vô hạn
Các giả định hợp lý trong thị trường chứng khoán tổng hợp
Hạn chế:
Không cho biết giá trị của hai thành phần riêng lẻ (k và g)
12.4.2 Tầm quan trọng của cả hai thành phần giá trị
Mục tiêu cuối cùng của phân tích vi mô này là ước tính giá trị thị trường nội
tại cho một chuỗi thị trường chứng khoán chính (S&P)
1. Ước tính thu nhập trên mỗi cổ phiếu trong tương lai?
2. Ước tính hệ số thu nhập Multiplier (P/E) phù hợp dựa trên ước
lượng dài hạn của k và g?
12.4 ĐỊNH GIÁ BẰNG CÁCH TIẾP CẬN THU NHẬP MULTIPLIER
12.4.2 Tầm quan trọng của cả hai thành phần giá trị
cũng tăng?
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Key: Cần xem xét triển vọng của nền kinh tế tổng thể và của khu vực doanh nghiệp
Gồm 4 bước:
Bước 1. Ước tính doanh số trên cổ phiếu cho một chuỗi thị trường chứng khoán
Bước 2. Ước tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho chuỗi
Bước 3. Ước tính chi phí lãi vay cho năm tới
Bước 4. Ước tính thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm tiếp theo
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 1. Ước tính doanh số trên cổ phiếu cho một chuỗi thị trường chứng khoán
Ước tính Tổng sản phẩm quốc nội (GDP danh nghĩa)
Kỳ vọng tổng doanh số bán hàng của công ty có liên quan đến GDP
Cách thu thập dữ liệu GDP danh nghĩa dự đoán: Ngân hàng, các công ty tài
chính
Ước tính doanh số trên cổ phiếu cho một chuỗi thị trường (S&P)
Phần lớn các thay đổi % trong doanh thu chỉ số S&P có thể được giải thích bằng
% thay đổi trong GDP danh nghĩa
Lưu ý:
Doanh thu chỉ số Công nghiệp S&P biến động hơn chuỗi GDP
GDP danh nghĩa luôn tăng cho đến năm 2009
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 1. Ước tính doanh số trên cổ phiếu cho một chuỗi thị trường chứng khoán
Bước 1. Ước tính doanh số trên cổ phiếu cho một chuỗi thị trường chứng khoán
Ví dụ: Ước tính GDP danh nghĩa cho năm 2010 và 2011?
Tăng trưởng GDP 2010: 4,1% (bao gồm lạm phát 2,3%)
Bước 2. Ước tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho chuỗi
Finkel và Tuttle (1971) đưa ra giả thuyết rằng bốn biến số ảnh hưởng đến
2. Chi phí lao động => Mong đợi sự tác động ngược chiều
3. Tỷ lệ lạm phát => Ảnh hưởng của lạm phát đến TSLN hoạt động
4. Cạnh tranh nước ngoài => Khó xác định mức độ tác động
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 2. Ước tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho chuỗi
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 2. Ước tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho chuỗi
Ví dụ: Ước tính tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho năm 2010 và 2011?
Dự kiến cho năm 2010, 2011:
Mức sử dụng công suất là 66,2% (bằng năm 2009)
Mức tăng chi phí lao động khá thấp
Tỷ lệ thất nghiệp cao (8-9%) ->% tăng lương thấp
% năng suất chỉ tăng nhẹ
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 3. Ước tính chi phí lãi vay
Trả lời 2 câu hỏi:
Dựa trên ước tính dư nợ (nợ sẽ tăng lên và tăng bao nhiêu?)
Mức lãi suất (kỳ vọng lãi suất sẽ tăng hay giảm trong tương lai?)
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 3. Ước tính chi phí lãi vay trên mỗi cổ phiếu
Ước tính dư nợ:
Giá trị tổng tài sản của công ty dựa trên vòng quay tổng tài sản dự kiến của
công ty
Cơ cấu vốn dự kiến dựa trên tỷ lệ tổng nợ trung bình trên tổng tài sản
Lưu ý: Không nên sử dụng chi phí lãi vay dưới dạng phần trăm doanh thu bởi
vì chi phí lãi vay là chi phí cố định bị ảnh hưởng bởi các quyết định tài chính của
công ty và những thay đổi bất ổn trong chi phí nợ (tức là lãi suất)
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 3. Ước tính chi phí lãi vay trên mỗi cổ phiếu
Ví dụ:
12.5 ƯỚC TÍNH LỢI NHUẬN DỰ KIẾN TRÊN CỔ PHIẾU
Bước 4. Ước tính thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổng hợp
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
• Tỷ lệ chi trả cổ tức tổng hợp cho cổ phiếu phổ thông ở một quốc gia
• Tỷ suất sinh lợi yêu cầu đối với cổ phiếu phổ thông tại quốc gia được phân tích
• Tốc độ tăng trưởng cổ tức kỳ vọng của các cổ phiếu tại quốc gia được phân tích
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
g = b x ROE
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ví dụ:
Các ước tính về giá trị k
Nếu chênh lệch k−g không đổi và tỷ lệ chi trả cổ tức tăng lên thì hệ số
Tỷ lệ chi trả cổ tức bằng một trừ đi tỷ lệ giữ lại thu nhập (b). Tỷ lệ chi trả
cổ tức tăng lên, thì tỷ lệ giữ lại thu nhập (b) sẽ giảm làm giảm tốc độ
tăng trưởng (g). Do đó, có sự bù trừ một phần giữa những thay đổi
Chi trả cổ tức giảm trong thời kỳ mở rộng kinh tế 1993–2000, tăng trong thời kỳ suy thoái
2001–2002, giảm trong thời kỳ phục hồi kinh tế 2003– 2006, tăng trở lại trong thời kỳ suy thoái
=> Việc chi trả cổ tức hàng năm có quan hệ tỷ lệ nghịch với những thay đổi về thu nhập
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Ước tính khoản chi trả cổ tức bằng cách sử dụng phân tích chuỗi
thời gian và liên hệ khoản cổ tức ước tính này với ước tính thu nhập
Không nhấn mạnh đến những thay đổi về chi trả cổ tức hàng năm
không ổn định mà sử dụng quan điểm dài hạn về tỷ lệ chi trả cổ tức
Phương pháp tiếp cận theo hướng thay đổi: Bắt đầu với hệ số nhân
thu nhập hiện tại và ước tính hướng và mức độ thay đổi đối với việc chi trả
cổ tức và các biến số ảnh hưởng đến k và g. Hướng của sự thay đổi quan
Phương pháp ước tính cụ thể: Cách tiếp cận này đưa ra các ước tính cụ
thể cho hệ số thu nhập dựa trên một loạt các ước tính về chi trả cổ tức
(D/E), tỷ suất lợi nhuận yêu cầu (k) và tăng trưởng dự kiến (g)
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Lợi nhuận yêu cầu (k) có thể nằm trong khoảng từ 6% - 10%
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
12.6.6. Tính toán ước tính giá trị cho chuỗi thị trường
Phải hiểu các biến có liên quan và cách chúng liên quan đến các ước tính
quan trọng về thu nhập trên mỗi cổ phiếu và hệ số thu nhập.
Hai ước tính quan trọng cần thiết cho cả mô hình giá trị hiện tại của dòng tiền
và cách tiếp cận số nhân thu nhập là k và g - nghĩa là tỷ suất chiết khấu hoàn
vốn yêu cầu và tốc độ tăng trưởng dự kiến của thu nhập, dòng tiền và cổ tức.
12.6 ƯỚC TÍNH HỆ SỐ THU NHẬP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN