Bài luận KTVM 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO NHÓM MÔN KINH TẾ VĨ MÔ


Chuyên đề số: 7

Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng


tại Việt Nam tới năm 2022

Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Công Đức


Lớp Kinh tế Vĩ Mô: nhóm 14
Nhóm: 09
Danh sách sinh viên thực hiện:

1. LÊ NGUYỄN BẢO TRÂN MSSV: 72101202

(SĐT: 0906803493)

2. NGUYỄN NGỌC TRÀ MY MSSV: 72100089

3. LÂM THÁI SƠN MSSV:72100153

4. NGUYỄN THỊ MỸ DUYÊN MSSV: 72101181

5. QUÁCH TUẤN KHANG MSSV:

6. NGUYỄN QUỐC ANH MSSV: 72100175

7. TRẦN QUỐC THẮNG MSSV: 72100154

8. ĐẶNG THÚY HẰNG MSSV:


TP HCM, 22 THÁNG 12, NĂM 2022

ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG


KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*************
ĐIỂM THUYẾT TRÌNH KINH TẾ VĨ MÔ 20%
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2020-2021

Tên bài thuyết trình 20%: Chuyên đề số 7: Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam tới năm 2022

Nhóm thực hiện: Nhóm 9 Ca 4 Thứ năm

Đánh giá:

TT Tiêu chí Thang điểm Điểm chấm Ghi chú

1 Hình thức trình bày:


- Nội dung thuyết trình
2,0
- Thiết kế slides
- Khả năng diễn đạt của người thuyết 1,0

trình 1,0
- Tương tác với lớp 1,0

2 Phản biện:

- Kĩ năng trả lời câu hỏi 1,5


- Tinh thần nhóm 1,5

3 Kiểm soát thời gian 2,0

Tổng điểm 10

Điểm chữ: .................................................................... (làm tròn đến 1 số thập phân)

Ngày ……….tháng …… năm 20…..

Giảng viên chấm điểm


ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
*************
ĐIỂM BÀI TIÊU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ 20%
HỌC KỲ 1 NĂM HỌC 2020-2021
Tên bài thuyết trình 20%: Chuyên đề số 7: Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam tới năm 2022

Nhóm thực hiện: Nhóm 9 Ca 4 Thứ năm

Đánh giá:

Thang Điểm
TT Tiêu chí Ghi chú
điểm chấm
1 Hình thức trình bày:
- Trình bày đúng quy định hướng dẫn (font, 1,0
số trang, mục lục, bảng biểu,…)
- Không lỗi chính tả, lỗi đánh máy, lỗi trích 1,0
dẫn tài liệu tham khảo
- Trình bày đẹp, văn phong trong sáng, 1,0
không tối nghĩa
2 Nội dung:
Lời mở đầu: trình bày tóm tắt nội dung và 1,0
cấu trúc tiểu luận
Chương 1: Giới thiệu và Phân tích Lý thuyết 2,5
Chương 2: Ứng dụng thực tiễn 2,5
Chương 3: Kết luận 1,0
Tổng điểm 10

Điểm chữ: .................................................................... (làm tròn đến 1 số thập phân)

Ngày ……….tháng …… năm 20…..

Giảng viên chấm điểm


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Ý nghĩa

1 NHTM Ngân hàng thương mại

2 NHNN Ngân hàng nhà nước

3 TCTD Tổ chức tín dụng

4 IMF International Monetary Fund:

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

5 DTBB Dữ trữ bắt buộc


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài:

3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG

1.1. Những lý thuyết liên quan đến ngân hàng Trung Ương (Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam) và ngân hàng Thương mại (Ngân hàng Trung gian)

Ngân hàng nhà nước Việt Nam là ngân hàng trung ương của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lí nhà
nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của
các tổ chức tín dụng, ngân hàng làm dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.

Ngân hàng thương mại là ngân hàng kinh doanh tiền tệ vì mục đích lợi nhuận, hoạt
động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng để cấp tín dụng và thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

Tổ chức tín dụng là tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng với nội
dung nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Tổ chức tỉn dụng
bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vỉ mô và quỹ tín
dụng nhân dân

Hệ thống tài chính là hệ thống các trung gian tài chính và thị trường tài chính mà ở
đó diễn ra việc tham gia giao dịch, mua bán nhiều loại công cụ tài chính khác nhau có
liên quan đến việc chuyển tiền, vay và cho vay vốn. Hệ thống tài chính hoạt động ở
cấp quốc gia và toàn cầu

Chính sách tiền tệ là chính sách sử dụng các công cụ của hoạt động tín dụng và ngoại
hối để ổn định tiền tệ, từ đó ổn định nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng và phát triển

3
Cung tiền tệ là tổng lượng tiền trong lưu thông gồm tiền trong dân giữ, tiền trong hệ
thống ngân hàng, cơ quan doanh nghiệp ngoài ngân hàng.

Trong kinh tế học, cung tiền là tổng tiền mặt và tiền tệ đang lưu thông trong một quốc
gia. Cung tiền của một quốc gia có ảnh hưởng to lớn đến các vấn đề vĩ mô của một
quốc gia đó, như là lãi suất, lạm phát và chu kỳ kinh doanh.

Cung tiền được kiểm soát bởi Ngân hàng Trung ương (Ngân hàng Nhà Nước Việt
Nam) dựa vào các công cụ chính sách tiền tệ, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối
đoái, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác
theo quy định của Chính phủ:

 Tái cấp vốn: Là việc Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng cho các Ngân hàng
thương mại thông qua việc mua bán giấy tờ có giá, từ đó cung cấp nguồn vốn
ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho Ngân hàng thương mại.

 Lãi suất chiết khấu: là lãi suất Ngân hàng Nhà nước cho các Ngân hàng
thương mại vay đối với các khoản vay đáp ứng nhu cầu tiền mặt bất thường.

(Nếu Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất chiết khấu tăng, Ngân hàng
thương mại sẽ chủ động dự trữ nhiều hơn, từ đó cung tiền trong nền kinh tế
giảm. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh giảm lãi suất chiết khấu,
các Ngân hàng thương mại vay nhiều hơn, cung tiền tăng lên)

 Tỷ giá hối đoái: là tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ, có tác động tới
xuất nhập khẩu, trao đổi ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ.

(Để tăng cung tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ điều chỉnh giảm tỷ
giá hối đoái bằng cách mua vào giấy tờ có giá của các Ngân hàng Thương mại
trên thị trường mở bằng ngoại tệ. Để giảm cung tiền bằng ngoại tệ, Ngân hàng
Nhà nước sẽ điều chỉnh tăng tỷ giá hối đoái bằng cách bán giấy tờ có giá cho
các Ngân hàng Thương mại và thu về ngoại tệ)

3
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: là tỷ lệ lượng tiền phải giữ lại so với lượng tiền gửi huy
động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

(Ngân hàng Nhà nước tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, cung tiền giảm, Ngân hàng
Nhà nước giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc thì cung tiền tăng)

 Nghiệp vụ thị trường mở: là việc Ngân hàng Nhà nước mua hoặc bán các loại
chứng khoán trên thị trường mở, từ đó tác động đến lượng dự trữ của các Ngân
hàng thương mại, ảnh hưởng đến việc cung ứng tín dụng của họ ra thị trường,
góp phần điều chỉnh lượng cung tiền. 

(Nếu Ngân hàng Nhà nước mua chứng khoán trên thị trường mở, các Ngân
hàng thương mại có thêm khoản tiền dự trữ, lượng cung tiền cho nền kinh tế
tăng. Ngược lại, nếu Ngân hàng Nhà nước bán chứng khoán, lượng cung tiền
sẽ giảm. Đây chính là mục tiêu của chính sách tiền tệ)

Các ngân hàng không hoạt động riêng lẻ mà theo hệ thống, ngân hàng trung ương giữ
độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng với vai trò ngân hàng của các ngân hàng. Còn
ngân hàng thương mại chuyên kinh doanh tiền tệ trong mối quan hệ giao dịch với các
doanh nghiệp và cá nhân.

Ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán thông qua chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh toán. 

Cụ thể, ngân hàng sử dụng số tiền vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay lại
được khách hàng sử dụng để thanh toán chuyển khoản cho khách hàng ở ngân hàng
khác, khi đó ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền. Thông qua cho vay bằng chuyển khoản
trong hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi đã tăng lên gấp bội so với lượng tiền
gửi ban đầu.

1.2. Lịch sử hình thành của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

Trước thế kỉ XIX, do sự đô hộ ngàn năm của phong kiến phương Bắc đã khiến Việt
Nam hầu như không có sự tiếp xúc về thương mại với bên ngoài, từ đó mà nghề kinh
doanh tiền tệ kém phát triển, chủ yếu là hoạt động cho vay nặng lãi và đổi tiền.

3
Cho đến khoảng giữa thế kỉ XIX, khi thực dân Pháp xâm lược và biến nước ta trở
thành thuộc địa, các thương gia Pháp bắt đầu chiếm lĩnh thị trường. Từ đó, bối cảnh thị
trường bắt đầu phát triển và xuất hiện hệ thống ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam.
Ngày 21/01/1875, Ngân hàng Đông Dương (BIC - là tiền thân của hệ thống ngân hàng
Việt Nam) được thành lập bởi thực dân Pháp, nhằm mục đích phục vụ cho quân đội
viễn chinh của Pháp ở Đông Dương. BIC đã góp phần quan trọng đặt nền móng cho sự
hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam đến tận ngày hôm nay.

Sau sự thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945, hệ thống ngân hàng Việt
Nam bắt đầu được xây dựng từng bước. Quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng
tại Việt Nam từ đây có thể chia làm hai giai đoạn:

1.2.1. Giai đoạn 1951 - 1988: Việt Nam hoạt động theo hệ thống ngân hàng một cấp
(theo mô hình Liên xô cũ) vừa thực hiện chức năng nhiệm vụ của ngân hàng trung
ương vừa thực hiện các hoạt động của ngân hàng thương mại.

 Ngày 06/05/1951, giai đoạn cuối của cuộc chiến tranh chống Pháp: Ngân hàng
quốc gia Việt Nam được thiết lập theo sắc lệnh 15 của Chủ tịch nước Hồ Chí
Minh. Với chức năng chủ yếu là phát hành giấy bạc và quản lý kho bạc, thực
hiện chính sách tín dụng và quản lý tiền tệ. Mang mô hình tổ chức phù hợp với
điều kiện thời chiến.

 Ngày 26/10/1961, sau khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, đổi tên thành
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho đến nay.

1.2.2. Giai đoạn 1988 - nay: Theo thời gian, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã bộc
lộ những hạn chế, không còn phù hợp khi đất nước ở thời kỳ xây dựng phát triển. Đặc
biệt trong thập kỷ 80, do vừa không thể kinh doanh đồng thời lại không làm tròn chức
năng quản lý Nhà nước các hoạt động tiền tệ ngân hàng, nó đã làm cho nền kinh tế
Việt Nam lúc bấy giờ rơi vào tình trạng khủng hoảng do thiếu lượng tiền mặt và lạm

3
phát. Ngày 26/03/1988, Hội đồng bộ trưởng ban hành nghị định 53/HĐBT về tổ chức
bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Theo đó, mô hình tổ chức của hệ thống ngân
hàng được phân thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng thương mại.

 Ngân hàng Nhà nước hoạt động với tư cách độc quyền phát hành, là cơ quan
quản lý Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối Nhà
nước.

 Các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ – tín dụng, phát triển mạnh mẽ và đa dạng, giữ vai trò là người môi
giới trung gian nhằm tập trung tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các doanh
nghiệp và dân chúng vay mượn.

1.3. Hệ thống tổ chức tín dụng Ngân hàng thương mại hiện nay bao gồm:

1.3.1. Ngân hàng thương mại quốc doanh (được thành lập bằng 100% vốn ngân sách
nhà nước). Tính đến ngày 30/9/2022, thuộc loại này gồm có 4 ngân hàng sau: Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Agribank), Ngân hàng Đại Dương (Ocean
Bank), Ngân hàng Xây Dựng (Construction Bank), Ngân hàng Dầu khí toàn cầu
(Global Petro Bank).

=> Các ngân hàng quốc doanh hiện đang chiếm thị phần lớn nhất trong hệ thống tổ
chức tín dụng Ngân hàng Thương mại Việt Nam.

1.3.2. Ngân hàng thương mại cổ phần (tổ chức tín dụng cổ phần của nhà nước và
nhân dân). Tính đến ngày 30/9/2022, thuộc loại này gồm có 31 ngân hàng sau: Ngân
hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Đông Á (DongA Bank), Ngân hàng Đông Nam Á

3
(SeA Bank), Ngân hàng Bắc Á (Bac A Bank), Ngân hàng Hàng Hải (MSB), Ngân
hàng Kỹ Thương (Techcombank), Ngân hàng Phương Nam (Southern Bank), Ngân
hàng Quân đội (MB Bank), Ngân hàng Đại chúng (PVcom Bank),…

=> Các ngân hàng thương mại cổ phần hiện chiếm thị phần nhỏ so với các ngân hàng
thương mại quốc doanh. Tuy nhiên, sự phát triển của các ngân hàng này đã góp phần
tăng tính cạnh tranh cũng như hiệu quả hoạt động ngân hàng thương mại.

1.3.3. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài (được thành lập bằng 100% vốn nước ngoài,
theo pháp luật nước ngoài, có chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam). Tính đến ngày 30/9/2022, thuộc loại này gồm có 9 chi nhánh ngân hàng nước
ngoài đang hoạt động tại Việt Nam như: ANZ Việt Nam (ANZVL), Hong Leong Việt
Nam (HLBVN), Shinhan Việt Nam (Shinhan Bank), HSBC Việt Nam (HSBC), Public
Bank Việt Nam, CIMB Việt Nam, Woori Việt Nam, UOB Việt Nam, Standard
Chartered Việt Nam (SCBVL).

3
1.3.4. Ngân hàng liên doanh (được thành lập bằng vốn liên doanh giữa ngân hàng
Việt Nam và một hay nhiều ngân hàng nước ngoài, hoạt động theo pháp luật Việt
Nam). Tính đến ngày 30/9/2022, thuộc loại này gồm có 2 ngân hàng liên doanh tại
Việt Nam: Ngân hàng TNHH Indovina (IVB), Ngân hàng liên doanh Việt – Nga
(VRB).

=> Hai loại hình chi nhánh ngân hàng nước ngoài và ngân hàng liên doanh đã góp
phần cung cấp cho thị trường Việt Nam thêm nhiều sản phẩm, dịch vụ mới. Tuy nhiên,
ở hiện tại, ảnh hưởng của nó tại Việt Nam còn khá nhỏ.

1.4. Vai Trò Của Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam.

1.4.1. Xây dựng dự án chính sách tiền tệ Quốc gia để chính phủ trình Quốc hội
quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp, chính sách làm thay đổi cung tiền và lãi
suất, qua đó mà tác động đến tăng trưởng, lạm phát và công ăn việc làm cao.

1.4.2. Kiểm tra, thanh tra hoạt động ngân hàng; kiểm soát tín dụng, xử lý các quy
phạm pháp luật: Ngân hàng Nhà nước luôn phải đảm bảo hoạt động trong lĩnh vực
ngân hành được diễn ra một cách an toàn, lành mạnh và kỷ cương pháp luật từ đó
hướng đến một nền kinh tế thị trường phát triển bền vững

1.4.3. Điều hành thị trường tiền tệ: chủ động điều hành đồng bộ, linh hoạt các công
cụ và giải pháp, chính sách tiền tệ nhằm ổn định thị trường tiền tệ và ngoại hối, kiểm
soát tốc độ tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu đề ra.

3
1.4.4. Hoạt động độc quyền phát hành tiền: Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy
nhất được quyền phát hành tiền (mệnh giá, loại tiền, mức phát hành) theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo sự thống nhất và an toàn trong sự lưu thông tiền tệ quốc gia.

1.4.5. Cung ứng các dịch vụ tài chính, tiền tệ cho Chính phủ và cho các tổ chức tín
dụng như là dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ môi giới chứng khoán

1.5. Vai trò của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

1.5.1. Cung cấp nhu cầu vay vốn cho sự phát triển kinh tế: Ngân hàng thương mại
chính là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Họ biến tiết kiệm thành đầu
tư thông qua việc huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các nhà đầu tư
trong kinh tế, từ đó tạo ra lợi ích cho các bên tham gia.

Ví dụ cụ thể: Người gửi tiền sẽ thu lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới
hình thức tiền lãi. Người đi vay thỏa mãn được nhu cầu về vốn tạm thời thiếu hụt.
Đồng thời, ngân hàng cũng được hưởng lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất tiền
cho vay và lãi tiền gửi từ khách hàng. Các hoạt động giao dịch qua ngân hàng đều
được pháp luật bảo đảm và bảo vệ.

1.5.2. Nâng cao hiệu quả nền kinh tế, bằng cách:

 Rút ngắn tốc độ lưu thông hàng hóa và tiền tệ. Cụ thể là ngân hàng thương mại
thay mặt khách hàng trích tiền trên tài khoản trả cho người thụ hưởng.

 Từ đó cũng góp phần làm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị đứt
quãng, làm giảm khối lượng tiền mặt dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt.

1.5.3. Tham gia kiểm soát các hoạt động kinh tế.

1.5.4. Góp phần làm ổn định thị trường tài chính và thị trường chứng khoán. Tạo
điều kiện phát triển nên những thị trường này thông qua việc chiết khấu giải quyết khả
năng lưu thông nhanh của chứng khoán.

1.5.5. Cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ đầu tư hiệu quả.

3
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÁC ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM QUA CÁC GIAI ĐOẠN

2.1. Giai đoạn năm 2008-2009.

Nền kinh tế Việt Nam tại thời điểm này cũng rơi vào tình trạng đình đốn, giảm phát
khó giải quyết. Chúng ta đã phải đối mặt với những khó khăn về vấn đề thanh khoản
của hệ thống tín dụng, lãi suất ngân hàng cao, lạm phát, thị trường chứng khoán tiếp
tục bị sụt giảm. 

Nhìn sang hoạt động của ngân hàng thương mại trong giai đoạn này có những con số
đáng chú ý sau: 

Năm 2008: 

 Tổng tài sản có: Tổng tài sản của toàn hệ thống NHTM tính đến hết quý 4/2008
liên tục tăng đến 8,6% so với quý 3 và tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2007. Nhìn
chung thì kể từ khi tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản giảm từ 58% ở quý 3 xuống 50%
ở quý 4 thì cơ cấu tài sản của hệ thống ngân hàng chứng kiến sự thay đổi đáng kể. 

3
  Tổng dư nợ của toàn hệ thống ngân hàng tăng 4,7% ở quý 4/2008 so với quý
3/2008. Kể từ khi tỷ lệ dư nợ tăng chậm từ quý 2/2008 và giảm 0,73% ở quý 3/2008
thì tỷ lệ dư nợ đã có dấu hiệu tăng trưởng trở lại. 

  Nợ xấu của hệ thống ngân hàng giảm 21,8% so với quý 3/2007 trong khi đó nợ
quá hạn tiếp tục tăng 3,7% so với quý 3/2008. Mặc dù như vậy nhưng chưa thế kết
luận chính xác về chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng tại giai đoạn này.
Trong thời gian này, mặc dù nợ xấu không còn tiếp tục tăng hay thậm chí giảm thì
các ngân hàng vẫn cần hết sức chú ý theo dõi sát sao chất lượng tín dụng. 

 Vốn huy động: Vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế của toàn hệ
thống ngân hàng đã tăng 7,9% trong quý 4/2008. So với 3 quý đầu năm 2008 thì
đây là mức tăng mạnh nhất, lúc này lãi suất huy động của các ngân hàng bắt đầu
được điều chỉnh giảm nhưng vốn huy động từ dân cư lại tăng mạnh. Điều này cho
thấy trong khi thị trường chứng khoán và thị trường ngoại hối trầm lắng, tiềm ẩn
nhiều rủi ro thì việc gửi tiền vào ngân hàng là một lựa chọn thông minh và an toàn
đối với các nhà đầu tư. 

Sang đến Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu suy giảm rõ rệt sau một thời
gian tăng trưởng bong bóng (bong bóng đầu cơ bất động sản) do sự ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007/2008, mặc dù tình hình lạm phát cao đã được
kiểm soát và tỷ lệ lạm phát có giảm dần (IMF, 2012).

3
 Giá trị tổng tài sản của các NHTM Việt Nam năm 2009 rơi vào khoảng 2 triệu
tỷ đồng

 Tăng

trưởng tín dụng đến hết tháng 11/2009 là khoảng 34% trong khi năm 2008,
con số này chỉ ở mức 21-22%. Mặc dù con số này được đánh giá khá cao
nhưng nếu nhìn ở mặt tích cực ta có thể thấy được đây là một dấu hiệu khả
quan cho sự phục hồi của nền kinh tế. 

 Tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống ngân hàng ở khoảng 2,46% giảm đáng kể so với
thời điểm cuối năm 2008. 

 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của năm 2009 đạt 19%tăng so với năm
2017 là 17,8% và vượt xa con số 11,9% năm 2008. 

Ngân hàng Trung Ương đã thực hiện điều chỉnh cung tiền nền kinh tế ra sao?

Vì kinh tế tại thời điểm này đình đốn và tình trạng thiếu phát hoặc giảm phát khó giải
quyết hơn cả lạm phát cao. Nước Nhật đã từng phải trả rất lớn khi hàng chục năm nền
kinh tế rơi vào tình trạng không còn phát triển được. Nhiều nước ở trên thế giới cũng
đang tìm cách để có thể làm cho nền kinh tế vực dậy, tránh rơi vào tình trạng suy thoái
qua cách giảm lãi suất.

Những chuyên gia về kinh tế đã từng nói rằng muốn vực dậy ở các thị trường thì phải
khai thông thị trường tiền tệ. Tiền vốn với lãi suất rẻ hơn phải được đưa vào nhiều hơn
trong nền kinh tế để có thể vực dậy hoạt động về đầu tư - sản xuất kinh doanh, tăng
sức mua. Dòng tiền từ đó sẽ lan ra và kích hoạt các thị trường khác. Thị trường nào

3
cũng có cho mình mức độ quan trọng riêng nhưng tại thời điểm này khai thông thị
trường tiền tệ sẽ giải quyết được các vấn đề của thị trường như: chứng khoán, hàng
hóa dịch vụ, bất động sản... Ngân hàng Nhà nước cũng đã “nới tiền” nhưng tiền vẫn
chưa ra được thị trường.

Dưới những biến động khủng hoảng như thế của thị trường tài chính năm 2008, ngân
hàng trung ương cũng đã có một số hoạt động làm giảm cung tiền của thị trường như
sau:

 Tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc bằng đồng Việt Nam đối với tổ chức tín
dụng từ 5%/năm lên 10%/năm.

 Phát hành 20.300 tỷ đồng trái phiếu cho các ngân hàng thương mại nhằm hút
bớt tiền trong lưu thông.

 Khống chế tốc độ tăng trưởng tín dụng ở mức 30% năm.

 Sử dụng Chính sách tiền tệ thắt chặt từ đó đưa mức lạm phát từ 19,89% năm
2008 xuống còn 6,52% năm 2009, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

→ Tuy nhiên, việc thắt chặt chính sách tiền tệ cũng khiến tổng cầu suy giảm, dẫn đến
tăng trưởng kinh tế năm 2008 chỉ đạt 5,66%. Vì thế chính phủ bắt đầu nới lỏng chính
sách tiền tệ từ tháng 10/2008.

Năm 2009, nhằm giúp nền kinh tế tăng trưởng trở lại ngân hàng trung ương đã tăng
cung tiền thông qua các hoạt động:

 Lãi suất tái chiết khấu từ 7,5 - 6 - 5%/năm nhằm giảm mặt bằng lãi suất cho
vay, tạo điều kiện cho Tổ chức tín dụng mở rộng tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn
của nền kinh tế.

 Điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) đối với tiền gửi không kỳ hạn và
có kỳ hạn dưới 12 tháng từ 6 - 5 - 3%;

 Giảm lãi suất tiền gửi DTBB bằng VND từ 8,5-3,6-1,2%/năm; giảm lãi suất đối
với tiền gửi vượt DTBB bằng ngoại tệ của TCTD tại NHNN từ
1-0,5-0,1%/năm.

3
Trong giai đoạn 2008-2009, NHNN điều hành lãi suất cân bằng, lãi suất tái cấp vốn và
lãi suất chiết khấu tương đối linh hoạt, phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ, cung -
cầu vốn của thị trường, mối quan hệ giữa lãi suất VND - tỷ giá - lãi suất ngoại tệ được
đảm bảo hài hoà và có xem xét quan hệ về mặt định lượng, xu thế biến động của các
loại lãi suất chủ yếu trên thị trường tiền tệ. Các loại lãi suất quan trọng trên thị trường
tiền tệ đã có sự liên hệ: Lãi suất đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở < lãi suất cân bằng
< lãi suất cho vay của các TCTD đối với khách hàng.

=> Có thể thấy, sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2007-2008, nền kinh tế Việt Nam
đã có sự suy giảm rõ rệt. Đứng trước thực trạng này, NHNN đã có những chính sách
tiền tệ hợp lý và linh hoạt theo con đường nới lỏng và kích cầu nhằm ngăn chặn lại
nguy cơ suy thoái kinh tế và cũng đảm bảo lạm phát được kiểm soát. NHNN đã chứng
tỏ được vai trò quan trọng và tính đúng đắn của mình từ đó tạo nên động lực để
khuyến khích sản xuất, gia tăng xuất khẩu, ổn định nền kinh tế vĩ mô.

2.2. Giai đoạn từ năm 2013-2014 là giai đoạn sau khủng hoảng.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu tăng chậm, nhìn chung thì kinh tế Việt Nam giữ được
sự ổn định và phục hồi nhẹ. Lạm phát liên tục được kiềm chế, lãi suất giảm liên tục
phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, lãi suất liên ngân hàng ổn định ở mức thấp, quy
mô giao dịch giảm do thanh khoản dồi dào.

 Tính đến cuối năm 2013:

Hình 1: Tổng tài sản của các ngân hàng giai đoạn 2010 - 2021

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu BCTC hợp nhất đã kiểm toán của các ngân hàng

3
 Tổng tài sản của các ngân hàng năm 2013 có tốc độ tăng trưởng hơn 10% so
với năm 2012 và đạt ở mức 1,999 nghìn tỷ đồng.  

 Hiện tượng tổng cầu suy giảm làm hạn chế việc hấp thụ vốn, do đó mà các ngân
hàng rơi vào tình huống khó khăn khi mở rộng tín dụng gắn với nâng cao chất
lượng khoản vay.

 Tỷ lệ nợ xấu khá cao, điển hình là nợ có khả năng mất vốn do lãi suất giảm
nhanh. Tỷ lệ nợ xấu tính đến tháng 11/2013 là 4,55% - tiếp tục giảm so với tháng 10
là 4,73%. Sau đó, nhờ sự nỗ lực của Chính phủ, NHNN cũng như sự quyết liệt của
từng tổ chức tín dụng trong việc xử lý nợ xấu, nên tỷ lệ nợ xấu đã giảm mạnh từ
mức 8,86% tổng dư nợ cuối năm 2012 xuống còn 4,55% đến tháng 11/2013.

 Chi phí thu từ lãi cho vay giảm khiến cho lợi nhuận sau thuế năm 2013 của các
NH giảm 9% so với năm 2012

 Huy động vốn: Tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn của các NHTM năm 2013 là
94,1%, tỷ trọng huy động vốn trung hạn năm 2013 là 5,9%. 

 Tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống đến ngày 27/12/2013 đạt trên 11%.

 Đến cuối tháng 31/10/2013, tỷ lệ dư nợ tín dụng trên huy động vốn thị trường
giảm xuống còn 86,19% so với 98% cuối năm 2012 và trên 100% những năm
trước.                            

 Đến năm 2014:

 Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước, tổng tài sản của toàn hệ thống các
TCTD đạt 6.514.900 tỷ đồng, tăng 12,2% so với cuối năm 2013.

 Tổng tài sản là khối NHTM Nhà nước, đạt 2.876.174 tỷ đồng vào cuối năm
2014, tăng 14,82% so với cuối năm 2013.

 Tổng dư nợ cho vay của nền kinh tế tăng khoảng 13% so với cuối năm 2013.

 Vốn huy động: Giai đoạn 2014 - 2015, tăng trưởng huy động vốn giảm -2,27%,
trong khi tín dụng tăng trưởng 4,40%.

 Nợ xấu: tỷ lệ nợ xấu của NHTM vào năm 2014 đã giảm nhẹ khoảng 0,36%  so
với năm 2013. 

3
 Lợi nhuận sau thuế tăng 8% so với 2013 

Ngân hàng Trung Ương đã thực hiện điều chỉnh cung tiền nền kinh tế ra sao?

Trong đó dẫn đầu về giá trị tổng tài sản là khối NHTM Nhà nước, đạt 2.876.174 tỷ
đồng vào cuối năm 2014, tăng 14,82% so với cuối năm 2013. Đứng thứ hai là khối
Ngân hàng thương mại cổ phần với 2.780.976 tỷ đồng, tăng 13,1%. Xếp ở vị trí thứ ba
đó là khối Ngân hàng liên doanh, nước ngoài với tổng trị giá của tài sản là 701.986 tỷ
đồng; tuy nhiên nếu so với cuối năm 2013, tổng tài sản của khối này vẫn giảm 0,42%.
Sự tăng trưởng đó cũng là những tác động tích cực của NHNN từ Đề án Tái cơ cấu hệ
thống ngân hàng thương mại cùng với đó là các quy định chặt chẽ trong lĩnh vực đầu
tư vàng, bất động sản,.. làm cho nền kinh tế nói chung và hoạt động của ngành Ngân
hàng nói riêng trở nên ổn định, các tổ chức tín dụng yếu kém được xử lý và kiểm soát
chặt chẽ, tăng trưởng tín dụng được phục hồi qua các năm.

Kể từ ngày 01/9/2011 cho đến nay, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ hầu như không
có sự điều chỉnh, tỷ lệ dự trữ bắt buộc được giữ không đổi theo văn bản số 1925/QĐ-
NHNN ngày 6/8/2011.Tỷ lệ DTBB bằng VND cho đến nay vẫn áp dụng theo Quyết
định 379/QĐ-NHNN ngày 24/2/2009 (áp dụng từ kỳ dự trữ tháng 3/2009). Từ đó cho
thấy yếu tố tỷ lệ dự trữ bắt buộc không còn ảnh hưởng nhiều đến cung tiền giai đoạn
2013-2014 do tỷ lệ này không có sự thay đổi.

Đồng thời từ tháng 6/2013, NHNN đã cho phép các TCTD tự ấn định lãi suất tiền gửi
có kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Đây là bước đi cần thiết để NHNN hướng tới thực hiện tự
do hóa lãi suất.

3
Năm 2014, lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh giảm từ mức 9%/năm xuống còn
7%/năm; lãi suất tái chiết khấu từ 7%/năm xuống còn 5%/năm; lãi suất cho việc vay
qua đêm ở hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng và cho vay bù đắp khi  thiếu hụt
vốn trong thanh toán bù trừ của ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng từ
10%/năm xuống còn 8%/năm.

→ Nhìn chung NHNN đã có sự nới lỏng về lãi suất thông qua tự do hóa lãi suất và các
phần trăm lãi suất cũng đều giảm trong giai đoạn này đặc biệt là phần trăm lãi suất
chiết khấu giảm mạnh từ 7% xuống còn 5% từ đó làm gia tăng lượng cung tiền đáng
kể cho nền kinh tế.

=> Những kết quả trên đã cho thấy trong giai đoạn 2013-2014, NHNn đã thực hiện tốt
và hoàn thành những giải pháp dưới sự chỉ đạo của Chính phủ và Nghị quyết của Quốc
hội. Nhờ những chính sách của NHNN mà đã giảm được mặt bằng lãi suất cho vay, ổn
định tỷ giá, tính thanh khoản của TCTD được đảm bảo, góp phần hạn chế lạm phát,
tháo gỡ bớt phần nào khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hỗ trợ nền kinh tế
tăng trưởng hợp lý.   

2.3. Giai đoạn thứ ba là năm 2019-2020.

Tính đến tháng 12/2020, kinh tế Việt Nam chịu tác động tiêu cực dưới sự khủng hoảng
và suy thoái toàn cầu là chủ yếu. Không những thế, dịch COVID-19 cũng lây lan ở
Việt Nam bắt đầu từ cuối tháng 1/2020 buộc chính phủ thực hiện những biện pháp
giãn cách xã hội. Tuy nhiên, các tổ chức tín dụng, nhất là các ngân hàng thương mại
đã nhanh chóng thích nghi và phản ứng khôn khéo với diễn biến thị trường tiền tệ tín
dụng giúp cho hệ thống NHTM Việt Nam năm 2020 vẫn tiếp tục đạt những thành tựu
nổi bật.

 Tổng tài sản toàn hệ thống TCTD tăng khoảng 5% so với năm 2019 đạt ở mức
trên 13,19 triệu tỷ đồng. Trong đó, nếu chỉ tính riêng 4 NHTM nhà nước thì đã
chiếm khoảng 44% thị phần. Nổi bậc có ngân hàng Agribank đứng đầu về tổng tài
sản trong nhóm NHTM nhà nước và ngân hàng SCB đứng đầu về tổng tài sản
trong nhóm NHTM cổ phần tư nhân (Hình 1).  

3
 Vốn huy động của năm 2020 so với cuối năm 2019 đã tăng 13,49%, đạt 10,6
triệu tỷ đồng. Trong đó, 46% thị phần huy động toàn hệ thống thuộc về 4 NHTM
nhà nước. Với ngân hàng Agribank có số dư huy động cao nhất, ngân hàng SCB
dẫn đầu với quy mô huy động vốn từ khách hàng trong khối NHTM cổ phần tư
nhân (Hình 2).

 Dư nợ của toàn hệ thống NHTM đạt 9,2 triệu tỷ đồng, tăng 12,13% so với cuối
năm 2019. Trong đó, với 47% tổng dư nợ của toàn hệ thống thuộc về 4 NHTM

3
nhà nước. Trong khối NHTM cổ phần tư nhân thì ngân hàng SCB có quy mô dư
nợ cho vay khách hàng cao nhất (Hình 3).

 Nhìn chung, nợ xấu có xu hướng gia tăng, thế nhưng nó lại giảm khá đáng kể
trong 3 tháng cuối của năm 2020, do vậy mà tỷ lệ nợ xấu được chứng kiến giảm
xuống mức thấp hơn cả cuối năm 2019 mặc dù năm 2020 vừa qua đã phải gánh
chịu những ảnh hưởng nặng nề do Covid-19 gây ra. Cùng lúc đó, một số ngân
hàng có nợ xấu tăng nhanh thì cũng có nhiều ngân hàng đã kiểm soát được tỷ lệ nợ
xấu xuống dưới 1%. Điển hình là vào cuối năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của
Techcombank đã giảm xuống mức 0,47%, mức thấp nhất trong hệ thống (Hình 5).

3
Ngân hàng Trung Ương đã thực hiện điều chỉnh cung tiền nền kinh tế ra sao?

2020 là một năm chứng kiến nhiều khó khăn và dịch bệnh, nhưng dưới sự chỉ đạo sáng
suốt của nhà nước, nền kinh tế vĩ mô đã được giữ ở mức ổn định. Với kết quả tích cực
như vậy không thể không kể đến vai trò điều tiết của NHNN đối với nền kinh tế Việt
Nam, đặc biệt là các chính sách về lãi suất.

Trong thời gian này, chính sách lãi suất được NHNN điều hành tăng giảm theo những
biến động của thị trường. Cụ thể:

 Tính chung thì trong năm 2020 NHNN đã thực hiện điều chỉnh giảm các mức
lãi suất với mức độ giảm có thể lên đến 1,5-2%/ năm lãi suất điều hành.

 NHNN cũng chỉ đạo TCTD chủ động cân bằng khả năng tài chính để áp dụng
chính sách lãi suất cho vay hợp lý; loại bỏ bớt những chi phí hoạt động, tập
trung nguồn lực để giảm lãi suất cho vay và huy động.

 Đồng thời cũng sẵn sàng hỗ trợ thanh khoản nhằm giúp cho TCTD dễ dàng tiếp
cận nguồn vốn với chi phí thấp hơn; lãi suất tiền gửi VND các kỳ hạn dưới 6
tháng giảm 0,6-1,0%/năm; lãi suất trần cho vay ngắn hạn VND giảm 1,5%/năm
đối với các lĩnh vực ưu tiên nhằm hỗ trợ giảm bớt chi phí vay vốn của người
dân và doanh nghiệp.

 Nhà nước đã giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở 1 số ngân hàng lớn, điều này có thể
dẫn đến các rủi ro thanh khoản và mất đi sự công bằng. Nhưng nhờ đó mà

3
lượng cung tiền của nền kinh tế sẽ tăng lên từ 30.000 đến 40.000 nghìn tỷ vào
trong lưu thông.

=> NHNN xác định năm 2020 là năm vô cùng quan trọng, có tính chất quyết định
trong thực hiện mục tiêu kế hoạch 5 năm. Chính vì vậy mà NHNN đã chủ trương bám
sát chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ cũng như diễn biến của nền kinh tế vĩ mô, thị
trường trong và ngoài nước trong giai đoạn đầy biến cố-năm 2020. NHNN đã nắm bắt
thời cơ và điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt, chủ động, thận trong, phối
hợp chặt chẽ, mật thiết với chính sách tài khóa và cách chính sách kinh tễ vĩ mô khác
với mục đích kiểm soát lạm phát, giữ cho nền kinh tế, thị trường tiền tệ, ngoại hối
được ổn định và góp phần hỗ trợ phục hồi kinh tế trước những diễn biến phức tạp, khó
lường của đại dịch COVID-19.

3
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP

CÁC KIẾN NGHỊ CHO HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM


3.1. Về vĩ mô

3.1.1. Phát triển ngân hàng đi đôi với việc tăng trưởng kinh tế

- Ngân hàng nhà nước cần trực tiếp trợ giúp về những thanh toán cho những ngân hàng
và những doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính.

- Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường các biện pháp bình ổn về tỷ giá hoái đối trong
ngắn hạn. Lên những kế hoạch dự trù cho nền kinh tế vĩ mô nếu đồng tiền mất giá.

- Sau đại dịch COVID, các tổ chức tín dụng tận dụng cơ hội phát triển tạo ra thị
trường, sản phẩm mới như: tài trợ hàng tồn kho, tăng cường cho vay tiêu dùng giúp
các cá nhân và hộ gia đình nhằm kích cầu kinh tế. Các tổ chức tín dụng cần minh bạch
các tiêu chí và quy trình về hỗ trợ doanh nghiệp.

3.1.2. Thực hiện chính sách tiền tệ đi đôi với các chính sách tài khoá

- Bộ Tài Chính và Ngân Hàng Nhà nước cần phối hợp chặt chẽ với nhau trong việc
quản lý ngân quỹ nhà nước nhằm hỗ trợ kho bạc nhà nước nâng cao hiệu quả quản lý
ngân quỹ và nâng cao năng lực quản trị dòng tiền.

3.2. Về vi mô

3.2.1. Đối với ngân hàng thương mại

- Đầu tư và xây dựng đội ngũ nhân lực nhạy bén. Tăng cường các chương trình đào tạo
cho nhân viên, giúp nhân viên có kiến thức đúng đắn nhất nhằm truyền đạt thông tin
và giá trị cho khách hàng:

 Tuyển chọn các nguồn nhân lực là sinh viên của các trường đại học 
 Thuê chuyên gia đào tạo về kĩ năng bán hàng và tư vấn khách hàng
 Tăng các phần thưởng/lương để nhân viên có động lực làm việc

- Phân bổ các nguồn lực để phát triển công nghệ mới. Từng bước áp dụng công nghệ
hiện đại vào hoạt động của ngân hàng tạo tiền đề chuyển mình sang loại hình ngân
hàng số.

3
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, tạo điều kiện để các bộ phận có thể thu thập dữ liệu dễ dàng
và đầy đủ hơn.

- Phát triển hệ thống ngân hàng theo hình thức ngân hàng số, phát triển các loại hình ví
điện tử,…

- Hoàn thành hoàn thiện hệ thống pháp luật về vấn đề tiền tệ theo hướng hội nhập
nhằm hội nhập quốc tế

- Các NHTM cần tăng cường hoàn thiện mạng lưới chi nhánh đi cùng các dịch vụ
chăm sóc khách hàng hay tiếp thị.

3.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Thành lập các tổ chức nghiên cứu nhằm thực hiện đánh giá và tìm ra xu hướng phát
triển chuyển dịch sang ngân hàng số tại Việt Nam

- Mở rộng các cuộc hội thảo, diễn đàn nhằm giúp các ngân hàng thương mại khác có
cơ hội giao lưu, học hỏi.

- NHNN tiếp tục chủ động, linh hoạt, các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt
chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm
phát, tăng trưởng, thích ứng kịp thời với thị trường trong và ngoài nước, đồng thời tiếp
tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành, điều chỉnh tăng đồng bộ các mức lãi suất.
Thực hiện các chính sách ổn định nhằm bình ổn thị trường tiền tệ, thị trường vàng,...

3
PHẦN KẾT LUẬN

3
TÀI LIỆU THAM KHẢO

3
DANH SÁCH PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC NHÓM 9
MÔN HỌC KINH TẾ VĨ MÔ

STT Họ tên MSSV Tỷ lệ đóng góp


1 Lê Nguyễn Bảo Trân 72101202 100%
2 Nguyễn Ngọc Trà My 72100089 100%
3 Lâm Thái Sơn 72100153 100%
4 Nguyễn Thị Mỹ Duyên 72101181 100%
5 Quách Tuấn Khang 100%
6 Nguyễn Quốc Anh 72101175 100%
7 Trần Quốc Thắng 72100154 100%
8 Đặng Thúy Hằng 100%

You might also like