Professional Documents
Culture Documents
NỘI-DUNG-ÔN-TẬP-GIÁO-DỤC-HỌC 2
NỘI-DUNG-ÔN-TẬP-GIÁO-DỤC-HỌC 2
- Sinh hoạt tập thể: tổ chức cho học sinh sinh hoạt tập thể là 1 hoạt động giáo dục quan trọng của nhà trường
+ Rèn luyện tinh thần đoàn kết, tính hợp tác, cộng đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng
của nhân cách
+ Chế độ sinh hoạt tập thể hợp lý với kỷ luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch có tổ chức và nề nếp sẽ tạo thói
quen có văn hóa, hình thành ý chí cho học sinh.
+ Trong hoạt động tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt động tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính hợp tác cộng
đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng của nhân cách.
+ Tổ chức tốt các hoạt động tập thể là con đường giáo dục ngắn nhất.
VD: Cho các em làm bài thảo luận nhóm qua đó các em học được cách phân chia công việc, biết đoàn kết, hợp
tác để có kết quả tốt.
Kết luận sư phạm:
- Xây dựng tốt các mối quan hệ tập thể
- Tổ chức các hoạt động đa dạng trong tập thể
- Xây dựng viễn cảnh tương lai cho tập thể
- Xây dựng truyền thống tốt đẹp cho tập thể
- Xây dựng và hướng dẫn dư luận lành mạnh
- Tổ chức các phong trào thi đua trong trường
- Tự giáo dục:
+ Nhân cách được hình thành và phát triển bằng nhiều con đường trong đó có sự tự giáo dục, tự tu dưỡng biểu
hiện ý thức và tính tích cực của mỗi cá nhân đối với cuộc sống, tự tu dưỡng được thực hiện khi cá nhân đạt tới 1
trình độ nhất định, khi đã tích lũy được những kinh nghiệm sống.
+ Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình giáo dục, là sản phẩm của nhận thức và sự tạo lập các thói quen hành vi,
là bước tiếp theo và quyết định của quá trình giáo dục.
+ Tự giáo dục bắt đầu từ việc xây dựng các mục tiêu, lý tưởng cho tương lai; tiếp đó là tìm các biện pháp và
quyết tâm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
+ Thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và phương thức thực hiện, tìm các giải pháp sáng tạo mới, xác định
quyết tâm mới để tiếp tục hoàn thiện bản thân.
Kết luận sư phạm:
- Giúp cho học sinh đánh giá đúng bản thân và thái độ phê phán đúng chuẩn mực về bản thân
- Giúp cho học sinh có lòng tin vào sự thay đổi của bản thân
- Giúp học sinh có kế hoạch và tìm được các biện pháp tích cực để rèn luyện
- Giúp học sinh hoàn thiện bản thân hơn
- Phải khuyến khích, động viên sự tự giáo dục, thừa nhận sự thay đổi tích cực của cá nhân
Các con đường giáo dục không phải là riêng lẽ, tách rời mà là một hẹ thống gắn bó với nhau, chúng bổ
sung hỗ trợ lẫn nhau để đạt mục tiêu giáo dục xã hội. Phối hợp các con đường giáo dục chính là nguyên tắc giáo
dục phức hợp và cũng là nghệ thuật giáo dục.
Câu 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
*Yếu tố di truyền:
- Di truyền là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái
những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi lại trong hệ thống gen
- Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới sinh ra
Vai trò của di truyền, bẩm sinh:
- Yếu tố bẩm sinh, di truyền là tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách chứ không quyết định sự phát triển
nhân cách:
+ Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên con người, tạo khả năng cho con người tham gia hoạt động và hoạt
động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định.
+ Con người sinh ra nhưng không được sống, không được hoạt động và giao lưu trong xã hội loài người thì
nhân cách sẽ không hình thành và phát triển.
+ Các tư chất được di truyền không định hướng vào 1 lĩnh vực hoạt động cụ thể nào mà sự định hướng đó là do
các điều kiện lịch sử xã hội, điều kiện sống và hoạt động cá nhân quyết định
Phân biệt sự khác nhau giữa yếu tố di truyền và bẩm sinh
Di truyền Bẩm sinh
- Là những đặc điểm sinh học giống với bố mẹ - Là những đặc điểm sinh học có thể giống hoặc
không giống với bố mẹ
- Di truyền là những đặc điểm sinh học có thể bộc lộ
ngay khi mới sinh hoặc sau 1 thời gian mới bộc lộ - Bẩm sinh là những yếu tố sinh học bộc lộ ngay từ
(khả năng toán học, thơ ca, hội họa) khi trẻ mới sinh ra
Câu 5:
*Đặc điểm của LĐSP:
- Khái niệm: Lao động sư phạm là một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, là một dạng lao động sáng tạo, đó là
sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách, thể hiện ở mục đích sư phạm, đối tượng công cụ sư phạm và các yếu
tố khác.
- Mục đích của LĐSP: nhằm GD cho học sinh phấn đấu học tập và rèn luyện để hình thành và phát triển nhân
cách phù hợp, giúp cho học sinh có khả năng học lên bậc học cao hơn.
- Đối tượng của LĐSP: LĐSP có đối tượng là con người, cụ thể là thế hệ trẻ có ý thức, những trẻ em có đời
sống đa dạng với nhiều mối quan hệ không đơn giản.
- Công cụ LĐSP: giáo viên khi thực hiện LĐSP cần sử dụng những công cụ đặc biệt, không chỉ là các phương
tiện, đồ dùng dạy học và giáo dục mà còn bằng cả trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, nhân cách của người thầy giáo.
- Sản phẩm của LĐSP: là nhân cách của học sinh, không phải làm ra để trao đổi, mua bán, mà là sự gởi gắm vào
đó những hy vọng cao cả, là ước mơ vươn tới của dân tộc, của con người.
- Môi trường và điều kiện của LĐSP: môi trường SP là điều kiện, hoàn cảnh SP cần cho hoạt động của giáo viên
và học sinh.
*Yêu cầu nghề nghiệp đối với người giáo viên:
Yêu cầu về phẩm chất:
- Phẩm chất nhà giáo là những nét tâm lý đặc trưng của nhà giáo thể hiện trong các mqh với công tác giáo dục,
học sinh, các đồng nghiệp và lực lượng giáo viên, phẩm chất nhà giáo là điều kiện cần thiết để đảm bảo thành
công của hoạt động sư phạm.
- Nhà giáo cần có những phẩm chất sau:
+ Tình cảm nghề: là biểu hiện yêu nghề của người gv có lương tâm với nghề, nhiệt tình, tận tụy với nghề
nghiệp giáo dục trước yêu cầu đổi mới của đất nước để dìu dắt thế hệ trẻ bước vào cuộc sống lao động sáng tạo.
+ Đạo đức nghề: phải là 1 công dân mẫu mực, có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng và có ý thức pháp
luật tốt. Có tư cách đạo đức, có lối sống lành mạnh, trong sạch, làm gương để học sinh noi theo.
+ Người gv cần phải công bằng, không phân biệt đối xử, không thiên vị, vùi dập, không dọa nạt học sinh,
không tính toán, so đo hơn thiệt, không nên tăng thu nhập bằng những việc làm không phù hợp.
+ Người gv cần gần gũi, cảm thông với học sinh, có lòng vị tha, hết lòng với học sinh, nghiêm khắc, không quá
dễ dãi với học sinh, trang phục lịch sự, tao nhã.
Yêu cầu về năng lực:
- Năng lực dạy học:
+ Lập kế hoạch dạy học (soạn giáo án)
+ Nắm vững kiến thức bộ môn
+ Vận dụng nội dung, powerpoint, hình thức tổ chức
+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, thiết bị
+ Phân hóa, cá nhân hóa, rèn luyện kỹ năng
+ Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả
- Năng lực giáo dục:
+ Thực hiện giáo dục qua giảng dạy các môn học
+ Tổ chức, phát triển tập thể lớp
+ Tổ chức hoạt động GD trải nghiệm
+ GD học sinh cá biệt
+ Đáng giá kết quả
+ Tư vấn cho học sinh, cha mẹ học sinh.
- Năng lực giao tiếp: học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, cộng đồng.
+ Thái độ cởi mở, thân thiện
+ Tạo niềm tin, sức thuyết phục
+ Luôn lắng nghe, kiềm chế bản thân
- Năng lực phát triển chuyên môn nghiệp vụ:
+ Xây dựng kế hoạch tự học
+ Tự bồi dưỡng, nghiên cứu
+ Biết sử dụng CNTT, các thiết bị dạy học
+ Biết thêm về ngoại ngữ để mở rộng chuyên môn và nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm
- Năng lực hoạt động xã hội:
+ Tuyên truyền, vận động, chủ trì tổ chức
+ Hoạt động phát triển cộng đồng
+ Xây dựng môi trường văn minh – xã hội
- Năng lực kiểm tra đánh giá:
+ Thiết kế công tác đánh giá
+ Thu thập thông tin khách quan, chính xác
+ Kết quả định tính, định lượng
+ Sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá
- Năng lực tìm hiểu: tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục
*Bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực của người giáo viên:
- Bồi dưỡng về phẩm chất: hàng năm nhà trường sẽ tổ chức các khóa học chính trị, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, người gv phải tự bồi dưỡng năng lực.
- Bồi dưỡng về năng lực: hàng năm nhà trường sẽ tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn, dài hạn.
Hỗ trợ
Phát triển Giáo dục
Thúc đẩy
- 3 nhiệm vụ nêu trên có nội dung riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện chứng (2 chiều) với nhau, quy
định lẫn nhau.
- Nhiệm vụ giáo dưỡng là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ phát triển và giáo dục. Nhiệm vụ phát triển vừa là kết
quả, vừa là điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục. Nhiệm vụ giáo dục là linh hồn của 2 nhiệm
vụ giáo dưỡng và phát triển là mục đích cuối cùng của dạy học.
Câu 7: Cấu trúc của nội dung dạy học, xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học hiện nay
Khái niệm: NDDH là toàn bộ hệ thống, kinh nghiệm xã hội được chắt lọc, gia công sư phạm mà người học cần
lĩnh hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách.
Cấu trúc của NDDH: bao gồm 4 thành phần
- Hệ thống các tri thức
+ những sự kiện khoa học và xã hội
+ những quan điểm của lý thuyết khoa học
+ những kiến thức về đối tượng khoa học
+ những phương pháp, phương tiện đặc trưng của khoa học
- Hệ thống các kinh nghiệm tiến hành những phương pháp hoạt động (kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp…)
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo
+ khả năng tự lực chuyển tải tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học vào những tình huống mới và đề ra những cách
giải quyết hợp lí
+ khả năng phát hiện những vấn đề mới trong các tình huống quen thuộc
+ khả năng tự lực, phối hợp những phương pháp, hoạt động quen thuộc thành những cách thức mới mẻ
+ khả năng phát hiện đúng đắn cấu trúc của đối tượng biết xem xét nó dưới nhiều góc độ khác nhau, đồng thời
xây dựng được cách giải quyết hoàn toàn mới
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người
Xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học hiện nay:
*Bổ sung, điều chỉnh nội dung để đảm bảo nhiệm vụ dạy học trong điều kiện cụ thể
- Sách giáo khoa thống nhất trên toàn quốc nhưng với những tri thức ấy không phải dạy như nhau ở những vùng
miền khác nhau.
- Điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với học sinh từng miền.
- Bổ sung những sự kiện xã hội mới
*Tăng cường hiện đại hóa NDDH
- Hiện đại hóa nội dung dạy học là làm cho nội dung dạy học truyền thống phù hợp với trình độ phát triển của
khoa học kỹ thuật – công nghệ
- Có thể hiện đại hóa nội dung dạy học bằng cách:
+ Đưa vào nội dung dạy học truyền thống những tri thức hiện đại
+ Lấy nội dung các quan điểm các lý thuyết hiện đại soi sáng các tài liệu và cho các giáo trình giảng dạy
*Tìm kiếm mối quan hệ giữa các bộ môn
- Xác định những kiến thức liên quan ở các môn học khác để có thể sử dụng trong bài dạy của mình
- Loại bỏ những trường hợp trùng lặp kiến thức trong các môn học khác. Đây là cách để có thể rút ngắn, lướt
qua những kiến thức mà mình đã giảng dạy.
*Phân hóa NDDH cho phù hợp với đối tượng
- Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng.
- Lựa chọn những bài tập phù hợp, cùng các hình thức giúp đỡ học sinh yếu kém để lôi cuốn học sinh vào
NDDH.
- Lựa chọn những bài tập phù hợp cùng những hình thức hợp lý để bồi dưỡng hsg.
Câu 8: Bản chất, đặc điểm của quá trình giáo dục
Khái niệm: là 1 quá trình, dưới tác động chủ đạo của nhà GD, người được GD tự GD, tích cực tự GD, nhằm
giúp họ hình thành những phẩm chất nhân cách mới hay xóa bỏ những hành vi sai lệch cho phù hợp với chuẩn
mực xã hội.
Bản chất:
Quá trình GDH về bản chất là quá trình, tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu của người được giáo dục
nhằm giúp họ chuyển hóa tự giác tích cực những yêu cầu của chuẩn mực xh thành hành vi và thói quen tương
ứng của đối tượng giáo dục dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục.
*Chuẩn mực xã hội
- Là những yêu cầu hoặc những nguyên tắc, những quyết định do xã hội đặt ra và được mọi người trong xã hội
công nhận là đúng, là phải, là hợp lý và được mọi người thừa nhận.
- Vai trò:
+ định hướng, điều chỉnh hành vi của con người cụ thể là cá nhân hay xã hội.
+ được coi là tiêu chuẩn để đành giá hành vi con người
- Tính chất:
+ tính chất chung phổ biến: yêu thương đồng loại, yêu hòa bình
+ tình riêng biệt
+ tình lịch sử
- Các loại chuẩn mực cho HS: pháp luật, đạo đức, thẩm mĩ…
*Hành vi: là sự thể hiện nhận thức, thái độ con người ra bên ngoài thông qua hành động
*Thói quen: là hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành thói quen
- Thói quen tốt
- Thói quen xấu
*Thực chất của quá trình chuyển hóa
GV Bộc lộ
Yêu cầu xã hội
(cm xã hội)
HS
{ Thái độ
Niềmtin Củng cố
Hành vi
Thói quen
nhu cầu bên trong
*Biện pháp:
- Giúp học sinh nhận thức được chuẩn mực xã hội
- Tổ chức các hoạt động, tổ chức các mqh xã hội để học sinh có điều kiện rèn luyện.
Đặc điểm:
*QTGD diễn ra với những tác động phức hợp
- Trong QTGD, học sinh chịu ảnh hưởng từ nhiều phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã hội
- Ảnh hưởng:
+ thống nhất, phối hợp với nhau cùng chiều (tạo ra sức mạnh cho quá trình giáo dục)
+ mâu thuẫn, ngược chiều (gây ra làm nhiễu cho quá trình giáo dục)
Kết luận sư phạm:
- Thống nhất phối hợp các lực lượng giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chỗ => tạo ra tác động cùng chiều
- Phát huy những tác động tích cực, hạn chế, ngăn chặn các tác động tiêu cực.
- Đối với các lực lượng giáo dục khác phải vận động lôi cuốn họ tham gia, phối hợp chặt chẽ với nhà trường,
tạo điều kiện cho nhà trường để nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
*QTGD có tính lâu dài và liên tục
- Giáo dục là quá trình lâu dài được thực hiện trong suốt cả cuộc đời con người.
- Hình thành 1 phẩm chất nhân cách cần 1 thời gian lâu dài.
- Sửa đổi, cải tạo 1 nét nhân cách còn lâu dài hơn.
- Kết quả tác động giáo dục thường không nhận thấy ngay => công tác giáo dục phải bền bỉ, liên tục.
Kết luận sư phạm:
- Nhà giáo dục phải tác động thường xuyên liên tục
- Nhà giáo dục không nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn
- Cần phải kiên trì bền bỉ, có tính tự kiềm chế cao
*QTGD mang tính cá biệt, cụ thể
- Tác động giáo dục theo từng cá nhân với những tình huống giáo dục cụ thể
- Mỗi cá nhân đều có tính độc lập tương đối về trình độ giáo dục, kinh nghiệm sống… khác nhau => QTGD
khác nhau.
- Phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí, điều kiện, hoàn cảnh sống.
Kết luận sư phạm:
- Trong QTGD, nhà giáo dục phải chú ý đến đặc điểm, hoàn cảnh, điều kiện từ đó đưa ra những biện pháp giáo
dục tích cực và phù hợp.
- Cần có tác động chung cũng như những tác động riêng đối với từng học sinh.
*QTGD thống nhất với QTDH
QTDH và QTGD thống nhất biện chứng nhau không tách rời nhau, thực hiện tốt quá trình này sẽ hỗ trợ cho
quá trình kia và ngược lại. Ông bà ta nói “thông qua dạy chữ để dạy học sinh cách làm người”
Câu 9: Các phương pháp giáo dục cơ bản ở trường phổ thông
*Phương pháp nêu gương:
- Khái niệm: Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương sáng của các cá nhân hoặc của tập thể để kích
thích những người được giáo dục học tập và làm theo.
- Cơ sở tâm lý để xây dựng phương pháp nêu gương: dựa vào đặc điểm tâm lý là trẻ em rất thích bắt chước
và khéo bắt chước nhất là trẻ nhỏ.
- Yêu cầu:
+ Căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục cụ thể, căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của người được giáo dục để
lựa chọn tấm gương cho phù hợp.
+ Tấm gương phải gần gũi với cuộc sống của người được giáo dục.
+ Tấm gương phải điển hình, cụ thể, tránh tràn lan, chung chung
+ Tấm gương này phải có tính khả thi đối với người được giáo dục.
*Phương pháp giao việc:
- Khái niệm: Phương pháp giao việc là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục tham gia vào hoạt động đa
dạng với những công việc nhất định một cách có mục đích, có kế hoạch trên cơ sở đó họ thể hiện được những
kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng và hình thành được hành vi ứng xử phù hợp với yêu cầu
của công việc đặt ra.
- Yêu cầu:
+ Đưa ra những yêu cầu cụ thể mà người được giáo dục cần phải hoàn thành
+ Làm cho người được giáo dục ý thức được đẩy đủ ý nghĩa xã hội của công việc hoàn thành
+ Giao việc phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm lứa tuổi khả năng, trình độ và hứng thú của HS
+ Có thể tạo điều kiện để tập thể giao việc cho cá nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm tạo điều kiện cho người
được giáo dục phát huy ý thức và năng lực tự quản
+ Khi giao việc cần cố gắng tạo mọi điều kiện để học sinh có thể đạt được kết quả đặc biệt là những công việc
lần đầu tiên các em thực hiện để có sự tự tin
+ Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập thể những người được giáo
dục nào đó
*Phương pháp khen thưởng:
- Khái niệm: Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hành vi ứng xử của người được
giáo dục
- Tác dụng:
+ Khẳng định hành vi đã có là đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã được quy định
+ Giúp học sinh khẳng định hành vi tốt của mình từ đó mà củng cố và phát triển niềm tin về các chuẩn mực xã
hội có liên quan đến hành vi tốt của mình đã thực hiện
+ Kích thích người được giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển hành vi tích cực, đồng thời tránh được hành vi
tiêu cực, không phù hợp
- Cơ sở để lựa chọn hình thức khen thưởng:
+ Dựa vào tính chất, mức độ
+ Dựa vào phạm vi, ảnh hưởng
+ Dựa vào nỗ lực của học sinh
- Hình thức khen thưởng:
+ Tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Tỏ lời khen đối với hành vi tốt
+ Biểu dương những hành vi tốt
+ Tặng giấy khen, bằng khen về những hành vi tốt
+ Thưởng bằng vật phẩm, tiền, học bổng đặc biệt
- Yêu cầu:
+ Khen thưởng phải khách quan, công bằng, hợp lý, đúng người, đúng chỗ, đúng thời điểm
+ Phải gây dựng được tập thể đồng tình
+ Kết hợp khen thưởng thường xuyên và quá trình, khen thưởng một mặt hoặc nhiều mặt, khen thưởng tập thể
hoặc cá nhân
+ Khen thưởng không chỉ đánh giá kết quả hành động mà còn chú ý đến động cơ và phương thức để đạt được
kết quả đó
+ Phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và tính cách của học sinh khi được khen
*Phương pháp trách phạt:
- Khái niệm: Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán những hành vi
sai trái của người được giáo dục so với chuẩn mực xã hội đề ra.
- Tác dụng:
+ Buộc người phạm lỗi dừng ngay hành vi phạm lỗi và không tái phạm hành vi đó trong tương lai
+ Tạo cơ hội nhắc nhở những người khác không vi phạm những chuẩn mực xã hội, không rơi vào những hành
vi sai trái như những người đã bị trách phạt
- Cơ sở để lựa chọn hình thức trách phạt:
+ Dựa vào nguyên nhân, mức độ, hậu quả của hành vi phạm lỗi
+ Dựa vào tính chất của hành vi phạm lỗi
+ Tùy thuộc vào đặc điểm giới tính
- Hình thức:
+ Nhắc nhở
+ Chê trách
+ Phê bình
+ Cảnh cáo
+ Buộc thôi học
+ Đuổi học
- Yêu cầu:
+ Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mực
+ Phải làm cho người bị trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện chấp nhận hình thức và mức độ
trách phạt
+ Phải tôn trọng nhân cách người bị trách phạt
+ Phải tranh thủ sự đồng tình của tập thể
+ Phải đảm bảo sự cá biệt trong trách phạt
+ Không nên sử dụng phương pháp trách phạt thường xuyên vì nó sẽ gây nên sức ỳ tâm lý và do đó sẽ không
hiệu quả