Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

NỘI DUNG ÔN TẬP GIÁO DỤC HỌC

Câu 1: Hiện tượng giáo dục 


a. Khái niệm:
- Để duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, con người có nhu cầu trao đổi và truyền thụ lại những
kinh nghiệm đã tích lũy cho nhau.
- Sự truyền thụ và tiếp thu hệ thống kinh nghiệm đó chính là hiện tượng giáo dục.
b. Nguồn gốc: 
- Giáo dục ra đời do nhu cầu của xã hội. Nhu cầu đó là chuẩn bị cho thế hệ trẻ tham gia tích cực vào tất cả các
hoạt động, các lĩnh vực khác nhau của cuộc sống xã hội loài người.
- Động lực thúc đẩy giáo dục phát triển chính là lao động sản xuất. 
c. Tính chất: 
- Tính nhân bản: Giáo dục là hiện tượng xã hội chỉ xuất hiện ở xã hội loài người
- Tính phổ biến: Giáo dục xuất hiện, phát triển, tồn tại cùng với xã hội loài người. Ở đâu có con người thì ở đó có
giáo dục.
- Tính lịch sử: Giáo dục phản ánh điều kiện lịch sử, bị chi phối bởi lịch sử. Khi lịch sử thay đổi thì giáo dục cũng
biến đổi theo. 
- Tính giai cấp: Giáo dục luôn mang tính giai cấp, giáo dục phục vụ và làm công cụ của giai cấp cầm quyền. 
- Tính vĩnh hằng: Giáo dục chỉ mất đi khi con người không còn nữa, giáo dục xuất hiện tồn tại phát triển cùng với
xã hội loài người.
- Tính dân tộc: Mỗi một quốc gia khác nhau, mỗi một dân tộc khác nhau thì nền giáo dục có những nét đặc trưng
riêng. 

Câu 2: Các con đường giáo dục cơ bản


- Thông qua dạy học:
+ “Thông qua dạy chữ để dạy người”
+ Dạy học là con đường giáo dục chủ động, ngắn nhất và có hiệu quả, giúp thế hệ trẻ tránh được những mò mẫm,
vấp váp trong cuộc đời. Con người được đào tạo chính quy bao giờ cũng thành đạt hơn những người không được học
tập chu đáo. Dạy học là con đường quan trọng nhất trong tất cả các con đường giáo dục.
+ Dạy học tạo ra môi trường thuận lợi để học sinh lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội. Thông qua con đường dạy
học học sinh sẽ phát triển 1 cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là năng lực hoạt động, yêu cầu then
chốt để hướng tới chất lượng ngày càng cao của việc học tập.
VD: Học sinh khi học GDCD sẽ tự ý thức được việc mình phải làm và những việc không nên làm. Điều đó được
thể hiện ở việc kính trọng ông bà, cha mẹ, biết giúp đỡ người khó khăn hơn mình.
Kết luận sư phạm:
- Cần phải nhận thức được tầm quan trọng của việc dạy học trong giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
- Ý thức được trách nhiệm của cán bộ dạy học trong việc đào tạo ra thế hệ trẻ
- Phải luôn rèn luyện bản thân để nâng cao trình độ nhận thức
- Đặc biệt phải có lòng nhiệt tình yêu nghề, yêu trẻ.

- Tổ chức các hoạt động: 


+ Vui chơi: rèn luyện tính tích cực sáng tạo, tinh thần đoàn kết tập thể, tính tổ chức kỷ luật qua đó sức khỏe được
tăng cường, tính bền bỉ dẻo dai được phát triển. 
+ Lao động: rèn sức bền bỉ, rèn trí thông minh, tinh thần vượt khó, tạo cho con người ý chí vươn lên 
VD: Trong hoạt động trồng rau hàng tháng của lớp, các em có cơ hội tự chăm sóc các luống rau của lớp và
cảm thấy hạnh phúc khi thấy các cây rau lớn lên từng ngày, nhờ vào công chăm sóc của bản thân và các bạn
trong lớp.
+ Hoạt động xã hội: hình thành kỹ năng giao tiếp ứng xử có văn hóa, cá tính được bộc lộ, điều chỉnh hành vi. 
VD1: Tổ chức các hoạt động ngoại khóa vừa sức, tạo cơ hội các em học sinh được tham gia giữ gìn môi trường
(lao động, nhặt rác khu vực xung quanh trường, trồng cây...)
VD2: Cho các em tham gia vào hoạt động nuôi heo đất, góp sách vở, đồ dùng học tập cho bạn gặp điều kiện,
hoàn cảnh khó khăn, giúp các em hình thành được tình thương người và lòng yêu thương biết chia sẻ.
Kết luận sư phạm:
- Trong công tác giáo dục cần làm phong phú nội dung, hình thức, cách tổ chức hoạt động
- Hoạt động người luôn mang tính xã hội, tính cộng đồng
- Phải lựa chọn tổ chức hướng dẫn các hoạt động đảm bảo tính giáo dục và tính hiệu quả

- Sinh hoạt tập thể: tổ chức cho học sinh sinh hoạt tập thể là 1 hoạt động giáo dục quan trọng của nhà trường
+ Rèn luyện tinh thần đoàn kết, tính hợp tác, cộng đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng
của nhân cách
+ Chế độ sinh hoạt tập thể hợp lý với kỷ luật nghiêm, hoạt động có kế hoạch có tổ chức và nề nếp sẽ tạo thói
quen có văn hóa, hình thành ý chí cho học sinh.
+ Trong hoạt động tập thể, các cá nhân cùng nhau hoạt động tinh thần đoàn kết, tình thân ái, tính hợp tác cộng
đồng được hình thành, đó là những phẩm chất quan trọng của nhân cách.
+ Tổ chức tốt các hoạt động tập thể là con đường giáo dục ngắn nhất.
VD: Cho các em làm bài thảo luận nhóm qua đó các em học được cách phân chia công việc, biết đoàn kết, hợp
tác để có kết quả tốt.
Kết luận sư phạm:
- Xây dựng tốt các mối quan hệ tập thể
- Tổ chức các hoạt động đa dạng trong tập thể
- Xây dựng viễn cảnh tương lai cho tập thể
- Xây dựng truyền thống tốt đẹp cho tập thể
- Xây dựng và hướng dẫn dư luận lành mạnh
- Tổ chức các phong trào thi đua trong trường

- Tự giáo dục:
+ Nhân cách được hình thành và phát triển bằng nhiều con đường trong đó có sự tự giáo dục, tự tu dưỡng biểu
hiện ý thức và tính tích cực của mỗi cá nhân đối với cuộc sống, tự tu dưỡng được thực hiện khi cá nhân đạt tới 1
trình độ nhất định, khi đã tích lũy được những kinh nghiệm sống.
+ Tự tu dưỡng là kết quả của quá trình giáo dục, là sản phẩm của nhận thức và sự tạo lập các thói quen hành vi,
là bước tiếp theo và quyết định của quá trình giáo dục.
+ Tự giáo dục bắt đầu từ việc xây dựng các mục tiêu, lý tưởng cho tương lai; tiếp đó là tìm các biện pháp và
quyết tâm thực hiện các mục tiêu đã xác định.
+ Thường xuyên tự kiểm tra các kết quả và phương thức thực hiện, tìm các giải pháp sáng tạo mới, xác định
quyết tâm mới để tiếp tục hoàn thiện bản thân.
Kết luận sư phạm:
- Giúp cho học sinh đánh giá đúng bản thân và thái độ phê phán đúng chuẩn mực về bản thân
- Giúp cho học sinh có lòng tin vào sự thay đổi của bản thân
- Giúp học sinh có kế hoạch và tìm được các biện pháp tích cực để rèn luyện
- Giúp học sinh hoàn thiện bản thân hơn
- Phải khuyến khích, động viên sự tự giáo dục, thừa nhận sự thay đổi tích cực của cá nhân
 Các con đường giáo dục không phải là riêng lẽ, tách rời mà là một hẹ thống gắn bó với nhau, chúng bổ
sung hỗ trợ lẫn nhau để đạt mục tiêu giáo dục xã hội. Phối hợp các con đường giáo dục chính là nguyên tắc giáo
dục phức hợp và cũng là nghệ thuật giáo dục.

Câu 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách 
*Yếu tố di truyền: 
- Di truyền là sự tái tạo ở trẻ em những thuộc tính sinh học có ở cha mẹ, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái
những đặc điểm, những phẩm chất nhất định đã được ghi lại trong hệ thống gen
- Bẩm sinh là những thuộc tính, những đặc điểm sinh học có ngay từ khi đứa trẻ mới sinh ra
Vai trò của di truyền, bẩm sinh: 
- Yếu tố bẩm sinh, di truyền là tiền đề vật chất cho sự phát triển nhân cách chứ không quyết định sự phát triển
nhân cách:
+ Tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên con người, tạo khả năng cho con người tham gia hoạt động và hoạt
động có hiệu quả trong một số lĩnh vực nhất định.
+ Con người sinh ra nhưng không được sống, không được hoạt động và giao lưu trong xã hội loài người thì
nhân cách sẽ không hình thành và phát triển.
+ Các tư chất được di truyền không định hướng vào 1 lĩnh vực hoạt động cụ thể nào mà sự định hướng đó là do
các điều kiện lịch sử xã hội, điều kiện sống và hoạt động cá nhân quyết định
Phân biệt sự khác nhau giữa yếu tố di truyền và bẩm sinh
Di truyền Bẩm sinh
- Là những đặc điểm sinh học giống với bố mẹ - Là những đặc điểm sinh học có thể giống hoặc
không giống với bố mẹ
- Di truyền là những đặc điểm sinh học có thể bộc lộ
ngay khi mới sinh hoặc sau 1 thời gian mới bộc lộ - Bẩm sinh là những yếu tố sinh học bộc lộ ngay từ
(khả năng toán học, thơ ca, hội họa) khi trẻ mới sinh ra

Kết luận sư phạm: 


- Nhà giáo dục cần phải khai thác những tư chất, những năng lực vốn có, những say mê, hứng thú của trẻ để lên
kế hoạch chăm sóc và bồi dưỡng kịp thời nhằm phát triển tài năng của trẻ
- Cần chú ý đúng mức vai trò của di truyền đối với sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Không nên xem nhẹ ảnh hưởng của yếu tố di truyền vì nó là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhân cách
- Không nên tuyệt đối hóa ảnh hưởng của nhân tố này vì nó không phải là điều kiện quyết định đến sự hình
thành và phát triển nhân cách.

*Yếu tố môi trường: 


- Khái niệm môi trường: MT là hệ thống điều kiện tự nhiên và xã hội cần thiết cho hoạt dộng sống và phát
triển của con người.
- Phân loại MT: 
MT gồm: MT tự nhiên và MT xã hội 
+ MT tự nhiên gồm: điều kiện tự nhiên – sinh thái (đất, nước, không khí,.. ) phục vụ cho hoạt động sống, học
tập, vui chơi, lao động…  của con người
+ MT xã hội gồm: MT chính trị, sản xuất kinh tế, sinh hoạt xã hội và văn hóa
 MT lớn: là hệ thống các quan hệ chính trị, kinh tế, tư tưởng… được thiết lập trong xã hội… => ảnh
hưởng gián tiếp 
 MT nhỏ: như gia đình, nhà trường, hàng xóm, các tổ chức Đoàn Đội, nhóm bạn bè, tập thể lớp học =>
ảnh hưởng trực tiếp
Vai trò của môi trường: 
- Môi trường là nguồn gốc, là điều kiện của sự phát triển nhân cách
- Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện trong một môi trường nhất định
- MT góp phần tạo nên mục đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá nhân, nhờ
đó cá nhân sẽ chiếm lĩnh được kinh nghiệm XH loài người để hoàn thiện nhân cách của mình
- Khi nói sự ảnh hưởng của MT đối với sự phát triển nhân cách, giáo dục học nhấn mạnh đến vai trò của môi
trường xã hội
- Nếu con người không sống trong môi trường xã hội loài người thì những tư chất có tính người (ngôn ngữ, ý
thức, tư duy, đi bằng 2 chân,...) không thể phát triển được, nhân cách sẽ không hình thành và phát triển
- Tính chất và mức độ ảnh hưởng của MT đối với sự phát triển nhân cách còn phụ thuộc vào lập trường, quan
điểm, thái độ của cá nhân đó.
- Sự tác động qua lại giữa nhân cách và MT:
+ Tính chất đặc điểm của MT được phản ánh vào NC
+ Tính tích cực của NC tác động đến hoàn cảnh nhằm làm cho hoàn cảnh phục vụ nhu cầu và lợi ích của mình.
Kết luận sư phạm: 
- Cần đánh giá đúng mức vai trò của MT đối với sự phát triển nhân cách
- Cần tạo ra môi trường lành mạnh, tốt đẹp đảm bảo cho sự phát triển NC toàn diện
- Gắn chặt quá trình giáo dục con người với quá trình cải tảo và xây dựng môi trường.
- Giáo dục cho các em bản lĩnh tiếp nhận các tác động của MT 1 cách có chọn lọc

*Yếu tố giáo dục:


- Khái niệm: Giáo dục là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa chủ thể (nhà giáo dục) và đối tượng
(người được giáo dục) nhằm hình thành và phát triển nhân cách theo yêu cầu của XH
Vai trò của giáo dục đối với sự hình thành phát triển nhân cách
- GD đóng vai trò chủ đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người
- GD vạch ra chiều hướng cho sự hình thành và phát triển nhân cách
VD: + Đối với từng giai đoạn lứa tuổi, bậc học, trường học... thì sẽ xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch
dạy học và đáp ứng mục đích GD, phù hợp với nội dung đối tượng giáo dục cụ thể
+ Trẻ em 7 tuổi sẽ vào lớp 1, bộ sách sẽ được soạn phù hợp với trình độ nhận thức của độ tuổi
+ Ngay từ nhỏ, chúng ta đã được cha mẹ, thầy cô dạy dỗ rằng phải lễ phép với người lớn, biết kính trên
nhường dưới, yêu thương giúp đỡ những người xung quanh. Đó là bước đầu cho sự dẫn dắt thông qua GD
trong sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em
- GD tổ chức, dẫn dắt sự hình thành và phát triển NC
- GD có thể mang lại những tiến bộ mà các yếu tố khác như di truyền, môi trường không thể có được
- GD có thể bù đắp được những thiếu hụt do di truyền, bệnh tật gây ra => giáo dục đặc biệt
VD: Bằng cách mở lớp học khuyết tật, lớp học hòa nhập, trung tâm phục hồi chức năng, dùng chữ nổi đối với
trẻ khiếm thị, ngôn ngữ hình thể đối với trẻ bị cận, điếc bẩm sinh
- Cải tạo môi trường xấu, uốn nắn những phẩm chất tâm lý xấu do ảnh hưởng tiêu cực, tự phát của môi trường
theo chiều hướng mong muốn
- GD có thể đi trước hiện thực và thúc đẩy nó phát triển.
Kết luận sư phạm: 
- Cần nghiên cứu, tìm tòi những phương pháp, phương tiện có hiệu quả để tổ chức, hướng dẫn, điều khiển quá
trình dạy học và giáo dục học sinh đạt hiệu quả.
- Cần phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập và sáng tạo của học sinh trong quá trình giáo dục.
- Cần giúp học sinh đề ra mục tiêu phấn đấu, kể hoạch tự học, tự bồi dưỡng để hình thành và phát triển nhân
cách
- Phải kết hợp giáo dục trong nhà trường với giáo dục trong gia đình và xã hội

*Yếu tố hoạt động - giao lưu:


- Khái niệm: Hoạt động là quá trình tác động qua lại giữa con người (chủ thể) và thế giới (khách thể) để tạo ra
sản phẩm cả về phía thế giới, cả về phía con người.
- Vai trò:
+ Thông qua hoạt động, NC của con người được hình thành và phát triển. Con người hoạt động ntn thì NC
con người phát triển như thế ấy.
+ Trong hoạt động, con người nắm được các tri thức về đặc điểm, tính chất của đối tượng, các tri thức về
cách thức tổ chức các dạng hoạt động.
+ Trong quá trình hoạt động, cá nhân lĩnh hội được hệ thống kinh nghiệm XH và ứng xử XH, có được hiểu
biết về chính bản thân mình.
+ NC con người được nhận biết và đánh giá thông qua hoạt động
=> Hoạt động tích cực của cá nhân có vai trò quyết định đến trình độ, chất lượng nhân cách.
Kết luận sư phạm: 
- Đưa học sinh vào những hoạt động đa dạng, coi hoạt động là phương tiện giáo dục cơ bản.
- Tạo ra các hoạt động đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung lôi kéo học sinh tham gia vào các hoạt
động.
- Cần nắm được các hoạt động chủ đạo ở từng thời kì nhất định để tổ chức các hoạt động cho phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi học sinh.
Câu 4: Các nhiệm vụ giáo dục của quá trình sư phạm
*Nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
- GD trí tuệ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành cho trẻ những tri thức và kỹ năng
sơ đăng, phát triển những phẩm chất năng lực trí tuệ ban đầu cần thiết.
- GD trí tuệ có vai trò to lớn trong việc phát triển trí tuệ, là điều kiện quan trọng để phát triển toàn diện nhân
cách người.
- Cung cấp cho học sinh tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại phù hợp với thời đại và đất nước.
- Phát triển năng lực trí tuệ, năng lực nhận thức, bồi dưỡng cho các em những phẩm chất tư duy mềm dẻo, sâu
sắc, độc lập.
- Hình thành cho các em có sở thế giới quan khoa học duy vật biện chứng
- Rèn luyện một số kỹ năng vận dụng và thói quen thực hành những tri thức đã học để giải quyết những nhiệm
vụ nhận thức và thực tiễn
- Phát triển nhu cầu hoặc thường xuyên bổ sung kiến thức, mở rộng sự hiểu biết
- Trong nhà trường, GD trí tuệ được thực hiện chủ yếu thông qua dạy học
*Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
- GD đạo đức là quá trình tác động có chủ đích, có kế hoạch, có tổ chức của nhà GD và yếu tố GD của người
học nhằm mục đích thực hiện mục tiêu giáo dục về ý thức đạo đức, tình cảm đạo đức, hành vi đạo đức của nhà
GD tới người được GD (học sinh). Qua đó trang bị, bồi dưỡng cho học sinh những tri thức, ý thức đạo đức,
niềm tin, tình cảm đạo đức và quan trọng nhất là hình thành ở học sinh phẩm chất, hành vi, thói quen đạo đức
phù hợp với các chuẩn mực xã hội. Từ đó chuyển hóa những chuẩn mực của xã hội thành những hành vi của
con người phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Giáo dục đạo đức là quá trình giáo dục chuyên biệt ở nhà trường đó là hoạt động có mục đích nhằm xây dựng
bổi dưỡng cho học sinh những phẩm chất nhân cách, những nét tính cách nhất định, tiêu chuẩn.
Ngày nay giáo dục đạo đức còn bao gồm việc GD về những vấn đề chung có tính chất toàn cầu như GD nhân
văn, môi trường, giá trị…
- Giáo dục cho người học thế giới quan khoa học hiểu được tính quy luật cơ bản của sự phát triển tự nhiên xã
hội. Nhận thức đúng về quyền lợi nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân với tư cách là những công dân chân
chính đối với xã hội và cộng đồng có ý thức phấn đấu và thực hiện tốt nghĩa vụ của công dân trong việc thực
hiện mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
- Giáo dục cho người học hiểu rõ được đường lối chính sách của Đảng pháp, pháp luật của nhà nước có hoạt
động về lối sống theo pháp luật.
- Giáo dục cho người học thêm những nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định về lối sống, lòng
yêu nước, ý thức dân tộc, thái độ lao động, lòng nhân ái, ý thức công dân…
- Giáo dục cho người học tính tích cực tham gia các hoạt động lao động xã hội, chính trị, có ý thức đấu tranh
chống những biểu hiện tiêu cực, sống lối sống lạc hậu, lỗi thời, không phù hợp với xã hội thời đại.
*Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ
- GD thẩm mỹ là quá trình hướng vào việc tổ chức cho người học lĩnh hội những văn hóa nền tảng của văn hóa
thẩm mỹ.
- Nhiệm vụ cụ thể của GD thẩm mỹ:
+ GD cho học sinh năng lực nhận thức và cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật
+ Bồi dưỡng cho học sinh những cảm xúc tình cảm, những thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn trước cái đẹp... Từ đó,
GD học sinh thái độ đúng đắn khi nhận xét, đánh giá cái đẹp trong cuộc sống cũng như trong nghệ thuật và vẻ
đẹp của mỗi con người.
+ Bồi dưỡng cho học sinh năng lực vận dụng và sáng tạo cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và nghệ thuật
góp phần làm cuộc sống ngày càng đẹp hơn.
*Nhiệm vụ giáo dục thể chất
- Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại về thể dục thể thao, vệ sinh thường xuyên,
giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ và phát triển sức khỏe, rèn luyện kỹ năng cơ bản về các bài tập thể dục phổ thông
theo quá trình giáo dục của nhà trường phổ thông.
- Hình thành cho học sinh hứng thú, nhu cầu, ý chí nghị lực, thói quen rèn luyện thể dục thể thao và giữ gìn vệ
sinh để nâng cao sức khỏe cho học sinh góp phần phát triển đúng đắn thể chất và nâng cao năng lực lành mạnh
cho cơ thể.
- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao
- Giáo dục cho học sinh những phẩm chất đạo đức khác
*Nhiệm vụ giáo dục lao động, hướng nghiệp
- GD bồi dưỡng cho học sinh tinh thần, thái độ lao động, sẵn sàng lao động vì lợi ích chung và chính đáng của
bản thân
- Hình thành ở học sinh nhu cầu lao động
- Giáo dục cho học sinh học vấn và kỹ thuật ở mức độ phổ thông
- Giúp học sinh định hướng về lựa chọn ngành nghề phù hợp
=> Kết luận sư phạm: các nhiệm vụ GD có mqh biện chứng tác động qua lại với nhau

Câu 5:
*Đặc điểm của LĐSP:
- Khái niệm: Lao động sư phạm là một dạng lao động nghề nghiệp đặc biệt, là một dạng lao động sáng tạo, đó là
sự sáng tạo ra con người về mặt nhân cách, thể hiện ở mục đích sư phạm, đối tượng công cụ sư phạm và các yếu
tố khác.
- Mục đích của LĐSP: nhằm GD cho học sinh phấn đấu học tập và rèn luyện để hình thành và phát triển nhân
cách phù hợp, giúp cho học sinh có khả năng học lên bậc học cao hơn.
- Đối tượng của LĐSP: LĐSP có đối tượng là con người, cụ thể là thế hệ trẻ có ý thức, những trẻ em có đời
sống đa dạng với nhiều mối quan hệ không đơn giản.
- Công cụ LĐSP: giáo viên khi thực hiện LĐSP cần sử dụng những công cụ đặc biệt, không chỉ là các phương
tiện, đồ dùng dạy học và giáo dục mà còn bằng cả trí tuệ, tâm hồn, tình cảm, nhân cách của người thầy giáo.
- Sản phẩm của LĐSP: là nhân cách của học sinh, không phải làm ra để trao đổi, mua bán, mà là sự gởi gắm vào
đó những hy vọng cao cả, là ước mơ vươn tới của dân tộc, của con người.
- Môi trường và điều kiện của LĐSP: môi trường SP là điều kiện, hoàn cảnh SP cần cho hoạt động của giáo viên
và học sinh.
*Yêu cầu nghề nghiệp đối với người giáo viên:
Yêu cầu về phẩm chất:
- Phẩm chất nhà giáo là những nét tâm lý đặc trưng của nhà giáo thể hiện trong các mqh với công tác giáo dục,
học sinh, các đồng nghiệp và lực lượng giáo viên, phẩm chất nhà giáo là điều kiện cần thiết để đảm bảo thành
công của hoạt động sư phạm.
- Nhà giáo cần có những phẩm chất sau:
+ Tình cảm nghề: là biểu hiện yêu nghề của người gv có lương tâm với nghề, nhiệt tình, tận tụy với nghề
nghiệp giáo dục trước yêu cầu đổi mới của đất nước để dìu dắt thế hệ trẻ bước vào cuộc sống lao động sáng tạo.
+ Đạo đức nghề: phải là 1 công dân mẫu mực, có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng và có ý thức pháp
luật tốt. Có tư cách đạo đức, có lối sống lành mạnh, trong sạch, làm gương để học sinh noi theo.
+ Người gv cần phải công bằng, không phân biệt đối xử, không thiên vị, vùi dập, không dọa nạt học sinh,
không tính toán, so đo hơn thiệt, không nên tăng thu nhập bằng những việc làm không phù hợp.
+ Người gv cần gần gũi, cảm thông với học sinh, có lòng vị tha, hết lòng với học sinh, nghiêm khắc, không quá
dễ dãi với học sinh, trang phục lịch sự, tao nhã.
Yêu cầu về năng lực:
- Năng lực dạy học:
+ Lập kế hoạch dạy học (soạn giáo án)
+ Nắm vững kiến thức bộ môn
+ Vận dụng nội dung, powerpoint, hình thức tổ chức
+ Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin, thiết bị
+ Phân hóa, cá nhân hóa, rèn luyện kỹ năng
+ Kỹ năng kiểm tra đánh giá kết quả
- Năng lực giáo dục:
+ Thực hiện giáo dục qua giảng dạy các môn học
+ Tổ chức, phát triển tập thể lớp
+ Tổ chức hoạt động GD trải nghiệm
+ GD học sinh cá biệt
+ Đáng giá kết quả
+ Tư vấn cho học sinh, cha mẹ học sinh.
- Năng lực giao tiếp: học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, cộng đồng.
+ Thái độ cởi mở, thân thiện
+ Tạo niềm tin, sức thuyết phục
+ Luôn lắng nghe, kiềm chế bản thân
- Năng lực phát triển chuyên môn nghiệp vụ:
+ Xây dựng kế hoạch tự học
+ Tự bồi dưỡng, nghiên cứu
+ Biết sử dụng CNTT, các thiết bị dạy học
+ Biết thêm về ngoại ngữ để mở rộng chuyên môn và nâng cao trình độ nghiệp vụ sư phạm
- Năng lực hoạt động xã hội:
+ Tuyên truyền, vận động, chủ trì tổ chức
+ Hoạt động phát triển cộng đồng
+ Xây dựng môi trường văn minh – xã hội
- Năng lực kiểm tra đánh giá:
+ Thiết kế công tác đánh giá
+ Thu thập thông tin khách quan, chính xác
+ Kết quả định tính, định lượng
+ Sử dụng các phần mềm hỗ trợ đánh giá
- Năng lực tìm hiểu: tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục
*Bồi dưỡng về phẩm chất và năng lực của người giáo viên:
- Bồi dưỡng về phẩm chất: hàng năm nhà trường sẽ tổ chức các khóa học chính trị, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Bên cạnh đó, người gv phải tự bồi dưỡng năng lực.
- Bồi dưỡng về năng lực: hàng năm nhà trường sẽ tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn, dài hạn.

Câu 6: Bản chất, nhiệm vụ của quá trình dạy học


Khái niệm: là 1 quá trình trong đó dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của người thầy, học
sinh tự giác (tự tổ chức, tự điều khiển) các hoạt động nhận thức thực hiện tốt hoạt động dạy học nhằm đạt được
mục đích dạy học.
Bản chất:
*Cơ sở xác định:
- Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học: đây đều là quá trình khám phá thế giới nhưng
hoạt động nhận thức của học sinh trong học đường nó diễn ra trong điều kiện dạy học đặc biệt.
- Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa thầy và trò: trong mối quan hệ giữa thầy và trò, người thầy là người hướng
dẫn, học sinh là chủ thể của hoạt động nhận thức. Kết quá dạy học xét cho cùng chính là tập trung hoạt động
nhận thức của học sinh.
*Bản chất của quá trình dạy học là hoạt động nhận thức mang tính độc đáo của người học sinh dưới sự tổ chức,
điều khiển của người thầy nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo phát triển nhân cách.
*Giống nhau:
- Xét về mục đích: đều cùng mục đích khám phá thế giới
- Về nội dung: nhà khoa học và học sinh có khả năng phản ánh đúng bản chất quy luật của thế giới khách quan.
- Về hình thức: nhà khoa học và học sinh có cách xây dụng các khái niệm, các cấu trúc logic riêng của mình.
- Về phương pháp, con đường nhận thức: theo quy luật nhận thức chung của loài người từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
- Về kết quả nhận thức: đều đem đến những hiểu biết mới về thế giới khách quan.
* Khác nhau:
Nhận thức của nhà khoa học Nhận thức của học sinh
- Quá trình nhận thức của nhà KH là một - Có sự điều khiển, lãnh đạo, tổ chức của
quá trình độc lập công tác. người giáo viên.
- Diễn ra theo con đường mò mẫn, thử và - Dẫn ra theo con đường đã được khám phá.
sai. - Nhận thức những cái mới đối với bản thân
- Phát hiện và chứng minh những cái mới mình rút ra từ kho tàng tiêu biểu chung của
đối với nhân loại. loài người. Học sinh nắm những cái gì cơ
- Nhà khoa học nắm toàn bộ khoa học, tức là bản nhất.
không ai hạn chế nhà khoa học khám phá.
- Trải qua 3 khâu: - Quá trình nhận thức của hs ngoài những
+ Tri giác thông tin khâu trên, còn bao gồm 3 khâu nữa:
+ Hình thành khái niệm + Kích thích thái độ
+ Nội dung thực tiễn + Kiểm tra
+ Hình thành khái niệm + Củng cố tri thức
+ Vận dụng thực tiễn

Nhiệm vụ của QTDH:


- Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học hình thành nên hệ thống kỹ năng, kỹ xảo
tương ứng.
+ Kỹ năng: là khả năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương thức) để giải quyết một nhiệm vụ
mới.
+ Kỹ năng học tập: là khả năng vận dụng có kết quả những phương thức thực hiện các hành động học tập đã
được học sinh lĩnh hội để giải quyết nhiệm vụ mới.
+ Kỹ xảo: Vốn ban đầu là hành động có ý thức nhưng do luyện tập thường xuyên nên trở thành nhuần nhuyễn,
thuần thục, không có hoặc có rất ít sự kiểm soát của ý thức.
+ Là hành động đã được củng cố và tự động hóa.
Theo các nhà tương lai học: muốn hội nhập vào thế kỷ XXI, thế hệ trẻ cần chuẩn bị thật tốt về tri thức, kỹ
năng, thái độ, đặc biệt là các kỹ năng:
 Kỹ năng nắm bắt thông tin và giao tiếp xã hội
 KN làm việc có hiệu quả trong một nhóm cộng đồng
 KN nhận thức về xã hội và nhân văn
 KN vận dụng ngoại ngữ và vi tính
 KN cảm thụ và sáng tạo nghệ thuật
 KN phân tích và giải quyết các tình huống ứng xử
 KN tổ chức và điều hành một guồng máy
 KN phòng vệ và gia tăng sức khỏe
 KN tự học, tự nghiên cứu và nâng cao trình độ
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và phẩm chất trí tuệ đặc biệt là tư duy sáng tạo.
Các phẩm chất hoạt động trí tuệ:
 Tính định hướng của hoạt động trí tuệ
 Chiều sâu của hoạt động trí tuệ
 Tính linh hoạt trong hoạt động trí tuệ
 Tính mềm dẻo trong hoạt động trí tuệ
 Tính độc lập trong hoạt động trí tuệ
 Tính nhất quán trong hoạt động trí tuệ
 Tính phê phán trong hoạt động trí tuệ
 Tính khái quát trong hoạt động trí tuệ
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất nhân cách của người
nông dân, người lao động.
=> Đây là mục đích sâu xa của quá trình dạy học, suy cho cùng đây là mục đích cuối cùng của dạy học.
Đây là 3 nhiệm vụ rất quan trọng trong quá trình dạy học:
 Nhiệm vụ thứ nhất: Giáo dưỡng
 Nhiệm vụ thứ 2: Phát triển
 Nhiệm vụ thứ 3: Giáo dục
Mối quan hệ:
Cơ sở Giáo dưỡng
Cơ sở
Thúc đẩy Thúc đẩy

Hỗ trợ
Phát triển Giáo dục
Thúc đẩy

- 3 nhiệm vụ nêu trên có nội dung riêng nhưng giữa chúng có mối quan hệ biện chứng (2 chiều) với nhau, quy
định lẫn nhau.
- Nhiệm vụ giáo dưỡng là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ phát triển và giáo dục. Nhiệm vụ phát triển vừa là kết
quả, vừa là điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục. Nhiệm vụ giáo dục là linh hồn của 2 nhiệm
vụ giáo dưỡng và phát triển là mục đích cuối cùng của dạy học.

Câu 7: Cấu trúc của nội dung dạy học, xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học hiện nay 
Khái niệm: NDDH là toàn bộ hệ thống, kinh nghiệm xã hội được chắt lọc, gia công sư phạm mà người học cần
lĩnh hội nhằm hình thành và phát triển nhân cách.
Cấu trúc của NDDH:  bao gồm 4 thành phần
- Hệ thống các tri thức 
+ những sự kiện khoa học và xã hội 
+ những quan điểm của lý thuyết khoa học 
+ những kiến thức về đối tượng khoa học 
+ những phương pháp, phương tiện đặc trưng của khoa học
- Hệ thống các kinh nghiệm tiến hành những phương pháp hoạt động (kỹ năng, kỹ xảo, phương pháp…) 
- Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động sáng tạo 
+ khả năng tự lực chuyển tải tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã học vào những tình huống mới và đề ra những cách
giải quyết hợp lí
+ khả năng phát hiện những vấn đề mới trong các tình huống quen thuộc
+ khả năng tự lực, phối hợp những phương pháp, hoạt động quen thuộc thành những cách thức mới mẻ
+ khả năng phát hiện đúng đắn cấu trúc của đối tượng biết xem xét nó dưới nhiều góc độ khác nhau, đồng thời
xây dựng được cách giải quyết hoàn toàn mới
- Hệ thống những kinh nghiệm về thái độ đối với thế giới, đối với con người
Xu hướng hoàn thiện nội dung dạy học hiện nay: 
*Bổ sung, điều chỉnh nội dung để đảm bảo nhiệm vụ dạy học trong điều kiện cụ thể
- Sách giáo khoa thống nhất trên toàn quốc nhưng với những tri thức ấy không phải dạy như nhau ở những vùng
miền khác nhau.
- Điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp với học sinh từng miền.
- Bổ sung những sự kiện xã hội mới
*Tăng cường hiện đại hóa NDDH
- Hiện đại hóa nội dung dạy học là làm cho nội dung dạy học truyền thống phù hợp với trình độ phát triển của
khoa học kỹ thuật – công nghệ
- Có thể hiện đại hóa nội dung dạy học bằng cách:
+ Đưa vào nội dung dạy học truyền thống những tri thức hiện đại
+ Lấy nội dung các quan điểm các lý thuyết hiện đại soi sáng các tài liệu và cho các giáo trình giảng dạy
*Tìm kiếm mối quan hệ giữa các bộ môn 
- Xác định những kiến thức liên quan ở các môn học khác để có thể sử dụng trong bài dạy của mình 
- Loại bỏ những trường hợp trùng lặp kiến thức trong các môn học khác. Đây là cách để có thể rút ngắn, lướt
qua những kiến thức mà mình đã giảng dạy. 
*Phân hóa NDDH cho phù hợp với đối tượng
- Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính vừa sức riêng.
- Lựa chọn những bài tập phù hợp, cùng các hình thức giúp đỡ học sinh yếu kém để lôi cuốn học sinh vào
NDDH.
- Lựa chọn những bài tập phù hợp cùng những hình thức hợp lý để bồi dưỡng hsg.

Câu 8: Bản chất, đặc điểm của quá trình giáo dục
Khái niệm: là 1 quá trình, dưới tác động chủ đạo của nhà GD, người được GD tự GD, tích cực tự GD, nhằm
giúp họ hình thành những phẩm chất nhân cách mới hay xóa bỏ những hành vi sai lệch cho phù hợp với chuẩn
mực xã hội.
Bản chất:

Yêu cầu chuẩn Hành vi, thói quen


mực xã hội chuyển hóa 1 cách tự giác, tích cực

Quá trình GDH về bản chất là quá trình, tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu của người được giáo dục
nhằm giúp họ chuyển hóa tự giác tích cực những yêu cầu của chuẩn mực xh thành hành vi và thói quen tương
ứng của đối tượng giáo dục dưới tác động chủ đạo của nhà giáo dục.
*Chuẩn mực xã hội
- Là những yêu cầu hoặc những nguyên tắc, những quyết định do xã hội đặt ra và được mọi người trong xã hội
công nhận là đúng, là phải, là hợp lý và được mọi người thừa nhận. 
- Vai trò:
+ định hướng, điều chỉnh hành vi của con người cụ thể là cá nhân hay xã hội.
+ được coi là tiêu chuẩn để đành giá hành vi con người
- Tính chất:
+ tính chất chung phổ biến: yêu thương đồng loại, yêu hòa bình
+ tình riêng biệt
+ tình lịch sử
- Các loại chuẩn mực cho HS: pháp luật, đạo đức, thẩm mĩ…
*Hành vi: là sự thể hiện nhận thức, thái độ con người ra bên ngoài thông qua hành động
*Thói quen: là hành vi được lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành thói quen
- Thói quen tốt
- Thói quen xấu
*Thực chất của quá trình chuyển hóa

GV Bộc lộ
Yêu cầu xã hội
(cm xã hội)
HS
{ Thái độ
Niềmtin Củng cố
Hành vi
Thói quen
nhu cầu bên trong
*Biện pháp:
- Giúp học sinh nhận thức được chuẩn mực xã hội
- Tổ chức các hoạt động, tổ chức các mqh xã hội để học sinh có điều kiện rèn luyện.

Đặc điểm: 
*QTGD diễn ra với những tác động phức hợp 
- Trong QTGD, học sinh chịu ảnh hưởng từ nhiều phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã hội 
- Ảnh hưởng: 
+ thống nhất, phối hợp với nhau cùng chiều (tạo ra sức mạnh cho quá trình giáo dục)
+ mâu thuẫn, ngược chiều (gây ra làm nhiễu cho quá trình giáo dục)
Kết luận sư phạm: 
- Thống nhất phối hợp các lực lượng giáo dục ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chỗ => tạo ra tác động cùng chiều 
- Phát huy những tác động tích cực, hạn chế, ngăn chặn các tác động tiêu cực.
- Đối với các lực lượng giáo dục khác phải vận động lôi cuốn họ tham gia, phối hợp chặt chẽ với nhà trường,
tạo điều kiện cho nhà trường để nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 
*QTGD có tính lâu dài và liên tục 
- Giáo dục là quá trình lâu dài được thực hiện trong suốt cả cuộc đời con người.
- Hình thành 1 phẩm chất nhân cách cần 1 thời gian lâu dài. 
- Sửa đổi, cải tạo 1 nét nhân cách còn lâu dài hơn. 
- Kết quả tác động giáo dục thường không nhận thấy ngay => công tác giáo dục phải bền bỉ, liên tục. 
Kết luận sư phạm: 
- Nhà giáo dục phải tác động thường xuyên liên tục
- Nhà giáo dục không nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai đoạn
- Cần phải kiên trì bền bỉ, có tính tự kiềm chế cao
*QTGD mang tính cá biệt, cụ thể
- Tác động giáo dục theo từng cá nhân với những tình huống giáo dục cụ thể
- Mỗi cá nhân đều có tính độc lập tương đối về trình độ giáo dục, kinh nghiệm sống… khác nhau => QTGD
khác nhau.
- Phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí, điều kiện, hoàn cảnh sống. 
Kết luận sư phạm:
- Trong QTGD, nhà giáo dục phải chú ý đến đặc điểm, hoàn cảnh, điều kiện từ đó đưa ra những biện pháp giáo
dục tích cực và phù hợp.
- Cần có tác động chung cũng như những tác động riêng đối với từng học sinh.
*QTGD thống nhất với QTDH
QTDH và QTGD thống nhất biện chứng nhau không tách rời nhau, thực hiện tốt quá trình này sẽ hỗ trợ cho
quá trình kia và ngược lại. Ông bà ta nói “thông qua dạy chữ để dạy học sinh cách làm người”

Câu 9: Các phương pháp giáo dục cơ bản ở trường phổ thông
*Phương pháp nêu gương: 
- Khái niệm: Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương sáng của các cá nhân hoặc của tập thể để kích
thích những người được giáo dục học tập và làm theo. 
- Cơ sở tâm lý để xây dựng phương pháp nêu gương: dựa vào đặc điểm tâm lý là trẻ em rất thích bắt chước
và khéo bắt chước nhất là trẻ nhỏ. 
- Yêu cầu: 
+ Căn cứ vào mục tiêu, nội dung giáo dục cụ thể, căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của người được giáo dục để
lựa chọn tấm gương cho phù hợp.
+ Tấm gương phải gần gũi với cuộc sống của người được giáo dục. 
+ Tấm gương phải điển hình, cụ thể, tránh tràn lan, chung chung
+ Tấm gương này phải có tính khả thi đối với người được giáo dục.
*Phương pháp giao việc:
- Khái niệm: Phương pháp giao việc là phương pháp lôi cuốn người được giáo dục tham gia vào hoạt động đa
dạng với những công việc nhất định một cách có mục đích, có kế hoạch trên cơ sở đó họ thể hiện được những
kinh nghiệm ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng và hình thành được hành vi ứng xử phù hợp với yêu cầu
của công việc đặt ra.

- Yêu cầu: 
+ Đưa ra những yêu cầu cụ thể mà người được giáo dục cần phải hoàn thành
+ Làm cho người được giáo dục ý thức được đẩy đủ ý nghĩa xã hội của công việc hoàn thành
+ Giao việc phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí, đặc điểm lứa tuổi khả năng, trình độ và hứng thú của HS
+ Có thể tạo điều kiện để tập thể giao việc cho cá nhân với những yêu cầu rõ ràng nhằm tạo điều kiện cho người
được giáo dục phát huy ý thức và năng lực tự quản
+ Khi giao việc cần cố gắng tạo mọi điều kiện để học sinh có thể đạt được kết quả đặc biệt là những công việc
lần đầu tiên các em thực hiện để có sự tự tin
+ Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả hoàn thành công việc của cá nhân hay tập thể những người được giáo
dục nào đó
*Phương pháp khen thưởng: 
- Khái niệm: Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực đối với hành vi ứng xử của người được
giáo dục
- Tác dụng: 
+ Khẳng định hành vi đã có là đúng đắn, phù hợp với các chuẩn mực xã hội đã được quy định 
+ Giúp học sinh khẳng định hành vi tốt của mình từ đó mà củng cố và phát triển niềm tin về các chuẩn mực xã
hội có liên quan đến hành vi tốt của mình đã thực hiện
+ Kích thích người được giáo dục tiếp tục duy trì và phát triển hành vi tích cực, đồng thời tránh được hành vi
tiêu cực, không phù hợp
- Cơ sở để lựa chọn hình thức khen thưởng: 
+ Dựa vào tính chất, mức độ 
+ Dựa vào phạm vi, ảnh hưởng 
+ Dựa vào nỗ lực của học sinh 
- Hình thức khen thưởng: 
+ Tỏ thái độ đồng tình, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
+ Tỏ lời khen đối với hành vi tốt
+ Biểu dương những hành vi tốt
+ Tặng giấy khen, bằng khen về những hành vi tốt
+ Thưởng bằng vật phẩm, tiền, học bổng đặc biệt 
- Yêu cầu: 
+ Khen thưởng phải khách quan, công bằng, hợp lý, đúng người, đúng chỗ, đúng thời điểm 
+ Phải gây dựng được tập thể đồng tình 
+ Kết hợp khen thưởng thường xuyên và quá trình, khen thưởng một mặt hoặc nhiều mặt, khen thưởng tập thể
hoặc cá nhân
+ Khen thưởng không chỉ đánh giá kết quả hành động mà còn chú ý đến động cơ và phương thức để đạt được
kết quả đó
+ Phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi và tính cách của học sinh khi được khen 
*Phương pháp trách phạt:
- Khái niệm: Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối, sự phê phán những hành vi
sai trái của người được giáo dục so với chuẩn mực xã hội đề ra.
- Tác dụng: 
+ Buộc người phạm lỗi dừng ngay hành vi phạm lỗi và không tái phạm hành vi đó trong tương lai 
+ Tạo cơ hội nhắc nhở những người khác không vi phạm những chuẩn mực xã hội, không rơi vào những hành
vi sai trái như những người đã bị trách phạt 
- Cơ sở để lựa chọn hình thức trách phạt: 
+ Dựa vào nguyên nhân, mức độ, hậu quả của hành vi phạm lỗi
+ Dựa vào tính chất của hành vi phạm lỗi
+ Tùy thuộc vào đặc điểm giới tính
- Hình thức: 
+ Nhắc nhở
+ Chê trách 
+ Phê bình
+ Cảnh cáo
+ Buộc thôi học
+ Đuổi học
- Yêu cầu: 
+ Trách phạt phải khách quan, công bằng, đúng mực
+ Phải làm cho người bị trách phạt thấy rõ sai lầm của mình và tự nguyện chấp nhận hình thức và mức độ
trách phạt 
+ Phải tôn trọng nhân cách người bị trách phạt 
+ Phải tranh thủ sự đồng tình của tập thể
+ Phải đảm bảo sự cá biệt trong trách phạt 
+ Không nên sử dụng phương pháp trách phạt thường xuyên vì nó sẽ gây nên sức ỳ tâm lý và do đó sẽ không
hiệu quả 

You might also like