Đáp án tham khảo đề cương Nhân học đại cương kỳ 2 (2022 - 2023)

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 17

Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

Người làm: Thành viên RAM Nông Thanh Đối – Khoa Ngữ văn – HNUE

1
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

ÔN TẬP NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG


Câu 1. Nhân học là gì? Trình bày đối tượng, nhiệm vụ và quan điểm nghiên cứu
của nhân học?

- Định nghĩa :
Nhân học là ngành khoa học nghiên cứu tổng hợp về bản chất của con người
trên các phương diện sinh học xã hội, văn hóa của các nhóm người, các cộng
đồng dân tộc khác nhau cả về quá khứ của con người cho tới hiện nay

- Đối tượng:
+ Đối tượng nghiên cứu của nhân học khồng chỉ bó hẹp ở phạm vi sinh học mà
còn có cả ở văn hóa xã hội của con người.
+Nhân học nghiên cứu tòa diện về con người : con người xã hội và con người
sinh học.
- Nhiệm vụ :
* Với Con người xã hội, nhiệm vụ nghiên cứu là nhân học văn hóa xã hội.
* Nhân học văn hóa xã hội được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
1. Khảo cổ học
2. Dân tộc học.
3. Nhân học ngôn ngữ
. - Khảo cổ học nghiên cứu các di vật con lại còn con người thời cổ để làm sáng tỏ
các màu văn hoa cổ

- Nhân học ngôn ngữ: tìm hiểu ngôn ngữ một cách toàn diện trong tương quan

với bối cảnh về văn hóa, lịch sử và sinh học.

- Dân tộc học, nghiên cứu văn hóa - xã hội của các dân tộc.

* Với Con người sinh học, nhiệm vụ nghiên cứu là nhân học hình thể

- Nhân học hình thể được chia thành 3 chuyên ngành nhỏ hơn:
1. Cổ nhân học,
2. Linh trưởng học

2
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

3.Chủng tộc học.

- Cổ nhân học, nghiên còn các hóa thạch của con người để tái hiện lại sự tiểu hóa
của con người.
- Linh trưởng học nghiên cứu những động vật có họ hàng gần gũi nhất với con
người - loài linh trưởng
- Chủng tộc học: nghiên cứu các chung tộc khác nhau trên thế giới khi nếu hành
phân loại cư dầu trên thế giới thành 4 đại chúng. Cropoit, Môngbit, Negroit,
Oxtralit

* Những năm gần đây, Nhân học phát triển thêm một chuyên ngành mới là Nhân
học ứng dụng. Nhân học ứng dụng bao gồm cả nghiên cứu ứng dụng và

can thiệp. Phân ngành này tập hợp các nhà khoa học làm việc trong các lĩnh vực
khác nhau và họ tìm cách ứng dụng các lý thuyết Nhân học vào giải thích và giải
quyết các vấn đề thực tế nhất: đô thị ,y tế, du lịch, giáo dục, nông nghiệp

- Quan điểm nghiên cứu của nhân học

Toàn diện: tích hợp thành tựu của các ngành khoa học để nghiên cứu con người
trong tính toàn diện của nó = nhân học là một ngành toàn diện (holistic). Các tỉnh
toàn diện là đặc điểm trung tâm của quan điểm thần học.

VD
- Đối chiếu, so sánh: Nhân học là khoa học nung tính so sánh đối chiếu để tìm
hiểu sự đa dạng về một sinh học và văn hóa của các nhóm dân cư, dân tộc khác
nhau trên thế giới.
VD
- Phạm vi không gian, thời gian: nhân học có phạm vi rộng lớn làm cả về tính
địa lý và tính lịch sử

Trước đây phạm vi không gian và thời gian, nhân học chỉ nghiên cứu các dân tộc
ngoài châu âu trong quá khứ = hiện nay, nghiên cứu tất cả các dân tộc trên thế giới

3
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

ở mọi giai đoạn lịch sử. Hay trước đây chỉ nghiên cứu các xã hội truyền thống thì
hiện nay, nhân học nghiêu cứu cả xã hội truyền thống và xã hội hiện đại.

Câu 2 Trình bày nội dung của phương pháp quan sát tham dự và phương
pháp phỏng vấn sâu trong điều đã dân tộc học. Khi thực hiện các phương
phương pháp này thhif vấn đề đạo đức nghiên cứu con người được đặt ra
ntn?

- Nhân học là ngành nghiên cứu tích hợp các phương pháp của các ngành khoa
học khác nhau như : biện chứng, logic, lịch sử,... nhưng nhân học cững có
phương pháp nghiên cứu riêng: quan sát tham dự, phỏng vấn sâu,điền dã
dân tộc hoc.

* Phương pháp quan sát tham dự

- Quan sát tham dự là phương pháp mà theo đó, người nghiên cứu thảm nhập
nhóm, cộng đồng thuộc vào đối tượng nghiên cứu và được tiếp nhận như là vào
một thành viên của nhóm hay cộng đồng.

- Các hình thức của quan sát tham dự

+Quan sát một lần và quan sát nhiều lần,


+Quan sát hành vi và quan sát tổng thể

+ Quan sát thu thập tư liệu định tính, mô tả và quan sát thu thập số liệu định
hướng.

- Các kỹ năng của người quan sát tham dự để tiền hành quan sát tham dự đòi hỏi
người nghiên cứu phả icó thời gian, có kỹ năng quan sát nghề nghiệp tốt, am hiểu
tiếng địa phương và phải có thời gian thích ứng với môi trường

- Ưu điểm:
+Người quan sát đi sâu và cảm nhận được, hiểu biết toàn bộ tình cảm và những
hành động của đối tượng được quan sát.
4
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

+ Thâm nhập vào thế giới nội tâm của người quan sát, hiểu sâu hơn, đầy đủ hơn về
nguyên nhân, động cơ của những hành động được quan sát

+ Có thể thu thập được nhiều dữ liệu khác nhau

+ Làm giảm khả năng phản ứng của chủ thể khi biết mình đang bị nghiên cứu

- Nhược điểm:

+ Tổn nhiều thời gian, có khi tới vài tháng, vài năm.

+ Quá trình nhập thân văn hóa vào cộng đồng phụ thuộc vào cả tính cách của
người quan sát, các đặc trưng về giới tính,tuổi tác.

+ Tham dự quá tích cực, quá dài ngày làm chủ thể quan sát quen với cộng đồng
dẫn đến ít quan tâm đến sự khác biệt và đa dạng văn hóa của cộng đồng, một số
trường hợp không giữ được cái nhìn khách quan trung lập, làm giảm hiệu suất quan
sát

Phương pháp phỏng vấn sâu:

- Phỏng vấn sâu là nhà dân tộc học nói chuyển đổi mặt với người cung cấp thông
tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi lúc có những câu hỏi bất chợt nảy sinh trong
quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới hạn cũng có lúc nghỉ ngơi
và tán chuyên doog dài.

- Các hình thức phỏng vấn sâu nhà dân tộc học nói chuyển đổi xuất với người
cung cấp thông tin, hỏi và ghi chép câu trả lời. Đôi lúc có những câu hỏi bất
chợtt này sinh trong quá trình phỏng vấn, các cuộc thảo luận không giới hạn,
cũng không có lúc nghỉ ngơi và tán chuyện giống chỉ

- ưu diểm

+ Tìm được các thông tin cực kỳ chi tiết hơn là các số liệu
5
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

+ Có thể linh hoạt trong phỏng vẫn phát hiện cách đặt câu hỏi phù hợp cho phỏng
vấn bán cấu trúc hoặc bộ câu hỏi.
+ Có thể xây dựng mối quan hệ tốt với người cung cấp thông tin
+Hữu ích khi phỏng vấn các vấn đề tế nhị và nhạy cảm
+ Không khí của buổi phỏng vấn thoải mái và cởi mở

Nhược điểm :

+Người phỏng vẫn cần tự tin và có kỹ năng cao

+ Khi giải quyết số liệu thì khi khó khăn do không có mẫu chuẩn bị sẵn nên mỗi
cuộc phỏng vấn là một cuộc trò chuyện không lặp lại, vì vậy rất khó hệ thống hóa
các thông tin cũng như phân tích số liệu

+ Dễ bị lan man, chi phối hoặc đi lạc hướng của đề tài

+ Tốn nhiều thời gian vì có quá nhiều việc phải làm trong quá trình phỏng vấn
như: ghi chép và phân tích kết quả.

* Đạo đức nghiên cứu: là vấn đề rất được coi trọng của nhân học

- Báo cáo khoa học không thể bị sử dụng để làm phương hại đến cộng đồng mà
chúng ta nghiên cứu.
- Không được xúc phạm và làm tổn hại đến phẩm chất và lòng tự trọng của đối
tượng nghiên cứu.
- Phải giữ bí mật cho những người cung cấp thông tin

Câu 3Trình bày mối quan hệ giữa Nhân học với các môn khoa học xã hội
khác?

* Nhân học và Triết học

Triết học là khoa học nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy. Quan hệ giữa nhân học và triết học là quan hệ giữa một ngành khoa học
6
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

cụ thể với thế giới quan khoa học. Triết học là nền tảng của thế tới quan, phương
pháp luận nghiên con của nhân học mác xít. Các nhà nhân học vận dụng chủ nghĩa
duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận để nghiên cứu con người trong tính toàn diện
của nó.

* Nhân học và Sử học

Nhân học có mối quan hệ chặt chẽ với sử học bởi vì nhìn học nghiên cứu con
người về các phong diện sinh học, văn hóa, xã hội thưởng tiếp cận từ góc độ lịch
sử. Những vấn đề nghiên cứu của nhóm học không thể tích với bối cảnh lịch sử cụ
thể có vẻ không gian và thời gian lịch sử. Nhiều học thường sử dụng các phương
pháp nghiên cứu của sự học như phương pháp so sánh đồng đại và lịch đại.

* Nhân học và Xã hội học

Nhân học chủ trọng điều tra nghiên cứu xã hội tiền công nghiệp, trong khi đó xã
hội học lại chủ yếu quan tâm đến xã hội công nghiệp hiện đại. Nhân học có ảnh
hưởng rõ rệt đều xã hội học. Nhiều khái niệm mang tính lý thuyết của xã hội học
bắt nguồn từ nhân học. Ngược lại, xã hội học cũng có tác động trở lại đối với nhân
học về phương pháp luận nghiên cứu.

* Nhân học và Địa lý học

Nhân học và địa lý học có mối quan hệ gắn bó với nhau hình thành lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học sinh thái nhằm giải quyết cuối quan hệ tương tác giữa con người với
môi trường tự nhiên và hành vi ứng xử của con người với môi trường xã hội và
nhân văn. Nhân học sinh thái liên quan với địa lý kinh tế. trong việc phân vùng
lãnh thổ mà các tộc người sinh sống, địa - văn - hóa để có cái nhìn tổng thể trong
mối quan hệ đa chiều tự nhiên - con người - kinh tế - văn hóa và hành vi ứng xử

* Nhân học và Kinh tế học

Nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và kinh tế học hình thành lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học kinh tế. Nhân học không đi sâu nghiên cứu các quy luật của kinh tế
7
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

học mà tập trung tiếp cận trên bình diện văn hóa - xã hội của quá trình hoạt động
kinh tế. Nhân học kinh tế có mối quan hệ mật thiết với ngành kinh tế phát triển
trong nghiên cứu nhân học ứng dụng.

* Nhân học và Tâm lý học

Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tâm lý học xuất hiện trên lĩnh vực nghiên
cứu Nhân học tâm lí hay là hay tâm lý tộc người. Trong tâm lý học, sự quan tâm
chủ yếu dành cho việc phân tích những nét tâm lý của cá nhân trong nhưng kinh
nghiệm nghiên cứu xuyên văn hóa, còn nhân học tập trung nghiên cứu tính cách
dân tộc, ý nghĩa của tính tộc người với tư cách là tâm lý học cộng đồng tộc người.
Mối quan hệ của nhân học và tâm lý học thể hiện xu hướng tâm lý trong nghiên
cứu văn hóa và các lý thuyết văn hóa theo một xu hướng nhân học tâm lý trong
những thập niên gần đây.

* Nhân học và Luật học

Nghiên cứu liên ngành giữa nhân học và luật học hình thành lĩnh vực nghiên cứu
Nhóm học pháp luật. Khác với luật học nghiên cứu các chuẩn mực và quy tắc hành
động do cơ quan thẩm quyền chính thức của nhà nước đề ra, nhân học pháp luật
nghiên cứu những nhân tố văn hóa - xã hội tác động đến luật pháp trong các nền
văn hóa và các tộc người khác nhau. Các nhà nhân học nghiên cứu mối quan hệ
giữa luật tục và pháp luật để từ đó vận dụng luật tục và pháp luật trong quản lý xã
hội và phát triển cộng đồng.

Nhân học và Tôn giáo học


Mối quan hệ liên ngành giữa nhân học và tôn giáo học hình thành lĩnh vực Nhóm
học tôn giáo. Nhân học tôn giáo nghiên cứu các hình thái tôn giáo sơ khu, các tôn
giáo dân tộc và tôn giáo thế giới trong mối quan hệ với văn hóa tộc người.

Câu 4 :Đặc trưng của tôn giáo là gì? Phân tích chức năng tâm lý và chức năng
xã hội của tôn giáo. Lấy ví dụ cụ thể?

- Đặc trưng của tôn giáo


8
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

• Tôn giáo bao gồm nhiều nghi thức khác nhau như cầu nguyện, hát xưởng, vũ
điệu, lời thỉnh cầu, hiến tế,...

• Thông qua nghi thức, con người giao tiếp với các thế lực thần linh

• Có những nhân vật trung gian, thực hiện các nghi thức đó và giúp con người giao
tiếp với thần linh, chuyền tải lưới cầu nguyện của con người đến với thần linh.
• Chức năng tâm lí:
+ là chỗ dựa tinh thần của con người
+ làm giảm sự lo lắng, bất an cho con người, cho họ niềm tin để đối mặt với
thực tại.
Ví dụ: đang đau ốm bệnh tật , nhưng con người tin rằng “ chúa sẽ che chở, giúp
cho họ vượt qua -> họ bớt lo lắng , bất an.
• Chức năng xã hội
+ quan trọng nhất là chức năng liên kết các thành viên trong cộng đồng.
+ củng cố các quy tắc , chuẩn mực luân lí đạo đức trong ứng xử của mỗi tác
nhân rong cộng đồng => giúp xã hội cân bằng ổn định.
Ví dụ : trong phật giáo , họ quan niệm cuộc sống có quy luật nhân quả , gieo
nhân nào gặp quả nấy. từ quan niệm này giáo dục con người phải sống thiện,
sống với người thân , bạn bè và xã hội để bản thân được hạnh phúc , sống
bình yên.

Câu 5: Tôn giáo là gì ? trình bày một hình thái tôn giáo tương đối phổ biến và
còn tồn tại đến hiện nay.
* khái niệm tôn giáo :
Có nhiều khái niệm khác nhau về tôn giáo.
- Tôn giáo bao gồm hệ thống niềm tin được hình thành do những tình cảm thông
qua những hành vi tôn giáo , biểu hiện khác nhau, được biểu hiện bởi một nội
dung mang tính siêu thực , nhằm tập hợp các thành viên trong một cộng đồng có
tính xã hội , bổ trợ cho nhau một cách vững chắc , làm cho tín đồ tôn giáo tin
tưởng và thực hành.
* Một số hình thái tôn giáo phổ biến:

9
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

- Tin ngưỡng vạn vật hiểu lĩnh (Animis): quan niệm mọi vật đều có linh liền nền
những vật đó có thể gây tai họa hay đem lại điều tốt kohf cho con người. chính vì
vậy con ng rời phải thờ và quan tâm đến nó

- Totem giáo (Totemism) : - Tin ngưỡng vật tố: niềm tin về mối quan hệ họ hàng
thần bí của mình với một loại đối tượng vật chất nào đó là "totem" của nhóm

- Mana: Là từ có xuất xứ của cư dân Melanesis. Dùng Mana để trở thành đồ vật
linh nghiệm, đánh đuổi tà thần, chữa bệnh....

- Shaman giáo (Shamaism): Thuật ngữ Shunun được cho là xuất phát từ người
Tungno ở dòng Siberia. Ở đó thuật ngắt này dành cho một “nhân vật đặc biệt" có
khả năng nhập thần để tiếp kiến thần linh hỏi cách chữa bệnh, cầu xin sư vinh với
nảy nở, cầu xin được bảo vệ trong chiến tranh, cầu lướng đầu linh hồn người chết

- Tin ngưỡng thờ cúng tổ tiển: Niềm tin về sự tồn tại của các linh hồn tổ tiên, con
cháu thờ cúng tổ tiêu để báo đáp công ơn, cầu mong sự phù hộ, giúp đỡ của người
đã mất với người còn sống.

Câu 6. Thế nào là quá trình tộc người" Qúa trình này ở Việt Nam diễn ra như
thể nào?

* Thế nào là quá trình tộc người?

• Cộng đồng tốc người luôn luôn biển đối trong lịch sử

• Quá trình tộc người; sự thay đổi bất kỳ của một thành tố tộc người này hay tộc
người khác được diễn ra trong quá trình và có thể coi như quá trình tốc người.

* Qúa trình tộc người có hai trường hợp là quá trình tiến hóa tộc người (diễn ra
sự thay đổi các thành tố riêng mang tính chất tiêu hóa của tộc người nó không dẫn
đến sự phá hủy hệ thống nói chung) và qúa trình biến thể tộc người ( quá độ
chuyển sang tộc người mới) .

10
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

• Trong lịch sử có hai loại hình quá trình tộc người cơ bản: quá trình phân li tộc
người (tồn tại dưới 2 tiểu loại chia nhỏ và chia tách tộc người) và quá trình hợp
nhất tộc người ( có 3 tiểu loại: cố kết tộc người, đồng hóa tộc người và hòa hợp tộc
người).

* Quá trình tộc người diễn ra ở VN như thế nào?

Đều diễn ra theo 2 khuynh hướng:


- Sự hòa hợp giữa các tộc người diễn ra trong phạm vi của một vùng lịch sử - văn
hóa. Do cùng chung sống lâu dài trong một vùng địa lý giữa các dân tộc đã diễn
ra quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa dẫn tới hình thành các đặc điểm văn hóa
chung của cả vùng bên cạnh những đặc trưng văn hóa của từng tộc người.
Những đặc điểm văn hóa đó thể hiện qua phương thức mưu sinh, văn hóa vật
chất, văn hóa tinh thần và ý thức cộng đồng khu vực.

- Quá trình hòa hợp giữa các tộc người có thể nhìn thấy ở các vùng như miền núi
Việt Bắc và Đông Bắc, miền núi Tây Bắc và Thanh - Nghệ, Trường Sơn - Tây
Nguyên,…

VD:
Sự hòa hợp tộc người diễn ra trong phạm vi cả nước. Sự tham gia vào quá trình
dựng nước và giữ nước của các dân tộc ở nước ta là cơ sở nền tảng cho sự hòa hợp
giữa các dân tộc tạo nên tính thống nhất của cộng đồng các dân tộc VN.
Vd :
Lòng yêu nước là cơ sở của ý thức và tư tưởng về Tổ quốc VN, dân tộc VN. Là
người VN ai cũng tự hào về truyền thống lịch sử vẻ vang của dân tộc trong quá
trình dựng nước và giữ nước

Câu 7: Thế nào là quá trình hòa hợp giữa các tộc người. Quá trình này ở VN
diễn ra ntn?

- Quá trình hòa hợp giữa các tộc người thường diễn ra ở các dân tộc khác nhau về
ngôn ngữ văn hóa, nhưng do kết quả của quá trình giao lưu tiếp xúc văn hóa lâu
dài trong lịch sử đã xuất hiện những yếu tố văn hóa chung, bên cạnh đó vẫnn giữ

11
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

lại những đặc trưng văn hóa của tộc người. Quá trình này thưởng diễn ra ở các khu
vực lịch sử - văn hóa hay trong phạm vi của một quốc gia đa dân tộc.

- Quá trình tộc người diễn ra ở VN ( như câu 6)

8. Chủng tộc là gì? Trình bày đặc điểm nhân chủng của các đại chúng.

* Khái niệm chúng tộc.

- Chủng tộc là một quần thể (hoặc tập hợp các quần thể) đặc trưng bởi những
đặc điểm di truyền về hình thái, sinh lý mà nguồn gốc và quá trình hình thành
của chúng liên quan đến một vùng địa vực nhất định.

- Nhận thức chủng tộc trên cơ sở quần thể (chứ không phải cá thể) là một bước
tiến quan trọng trong lý thuyết nhân chủng và sinh học.

- Các chủng tộc rất phong phú, các dạng trung gian do hỗn chủng sinh ra ngày
càng nhiều => làm thay đổi và xóa nhòa ranh giới giữa các chủng tộc.

* Đặc điểm nhân chủng của các đại chúng

- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ôtxtraloit hay thổ dân da đen châu Úc

Da rất sẫm màu (đen hoặc nâu đen), mắt đen, tóc đen uốn làn sóng, lông trên người
rậm rạp, đặc biệt là râu phát triển mạnh, mặt ngắn và hẹp, mũi rộng, lỗ mũi to,
sống mũi gầy, môi dầy, môi trên vẩu, đầu thuộc loại đầu dài hay rất dài, chiến cao
trung binh khoảng 150cm.

- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Nêgroit hay người da đen châu Phi

Gọi là Nêgroit vị màu da của đại chủng này đen sẫm. Đặc điểm hình thù điển hình
của đại chủng Negroit là :da đen, tóc xoăn tít, long trên thân rất ít, trán đứng. gờ
trên ổ mắt ít phát triển, cánh mũi rất rộng làm cho mũi bè ngang, sống mũi không
gãy, môn rất dày nhưng hẹp. Ở một số loại hình mông rất phát triển. Về đặc điểm
huyết học thì các nhóm máu A'. A và B có tần số cao
12
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

- Đặc điểm nhân chủng của đại chủng Ơropoit hay người da trắng châu Âu

Gọi là đại chung Ơropoit vì đại chủng này sống tập trung ở châu Âu. Từ Ơropoit
có nguồn gốc từ tiếng La tinh nghĩa là châu Âu. Đặc điểm hình thái chủ yếu là da
thay đổi từ màu sáng trắng tới nâu tối, lông trên thân rất phát triển đặc biệt là râu,
tóc thường uốn sóng ,mặt thường dô ra phía trước đặc biệt là phần mặt giữa,mặt
hẹp và dài không vấn; màu mắt thường xanh, xám hay nâu nhạt, không có nếp mi
góc, mui cao và hẹp ,môi mỏng, cằm dài và vảnh, đầu thường là tròn, đặc biệt có
múm Carabeli ở răng hàm trên. Nhóm máu giống người Phi.

- Đặc điểm tin chung của đại chúng Mongololit hay người da vàng châu Á

Đại chủng môngoloit về nhiều đặc điều thường có vị trí trung gian giữa Oropoit và
Ôtxtraloit . Đặc điểm chung là da sáng màu có ánh vàng hoặc ngăm đen, mắt và
tóc đen, hình tóc thẳng và cứng. lông trên thân ít phát triển, mặt bẹt vì hai xương
gò má rất phát triển; mũi rộng trung bình, sống mũi không dô, gốc mũi thấp, môi
dày trung bình, hàm trên hơi vẩu, nếp mi mông cổ tỷ lệ cao, đặc biệt có răng cửa
hình xẻng là một đặc trưng của đại chủng này. Thường có nhóm màu Diego mà
không có ở các đại chủng khác. Không có nhóm A^2 và rất Ít nhóm R.

9. Trình bày nội dung cơ bản của các tiêu chí tộc người?

* Khái niệm tộc người tộc người: Là một tập đoàn người ổn định hoặc tương đối
ổn định được hình thành trong lịch sử, dựa trên những mối liên hệ chung về ngôn
ngữ, sinh hoạt văn hóa và ý thức tự giác tộc người thể hiện bằng một danh tin
chung.

* Các tiêu chi tộc người gồm: ngôn ngữ, văn hóa, ý thức tự giác tộc người.

* Ngôn ngữ:

- Là dấu hiệu cơ bản xem xét sự tồn tại một dân tộc và để phân biệt các dân tộc
khác nhau.

13
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

- Vai trò của ngôn ngữ đối với tộc người


+ Hệ thống giao tiếp

+ Cố kết nối bộ tộc người

+Tiếng mẹ đẻ lưu truyền các giá trị văn hóa

+ Bảo vệ ngôn ngữ là bảo vệ sự tồn tại dân tộc, tộc người

- Một tiêu chuẩn cơ bản để xác định tộc người

- Không phải là quan trọng nhất - một tộc người có thể có nhiều ngôn ngữ (đa
ngữ,song ngữ).

+ Văn hóa:

- Văn hóa được coi là một tiêu chí quan trọng để xác định tộc người. Trong
nghiên cứu văn hóa cần phân biệt văn hóa của tộc người và văn hóa tộc người.

- Văn hóa của tộc người: là tổng thể những thành tựu văn hóa thuộc về một tộc
người nào đó, do tộc người đó sáng tạo ra hay tiếp thu vay mượn của các tộc
người khác trong quá trình lịch sử.

- Văn hóa tộc người : là tổng thể các yếu tố văn hóa vật thể và phi vật thể giúp
phân biệt tộc ngànỗi này với tộc người khác. Văn hóa tộc người là nền tảng này
sinh và phát triển của ý thức tự giác tộc người. Văn hỏa tốc người là tổng thể
những yếu tố văn hóa mang tính đặc trưng và đặc thủ tộc người, nó thực hiện chức
năng cố kết tộc người này với tộc người khác.

* Y thức tự giác tộc người

- Ý thức tự giác tộc người là ý thức tự coi mình thuộc về một dân tộc nhất định
được thể hiện trong hàng loạt yếu tố

+ Sử dụng một tài giỏi tộc người chung thống nhất (tộc danh)
14
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

+ Có ý niệm chung về nguồn gốc lịch sử, huyền thoại về tổ tiên và vận mệnh lịch
sử của tộc người

+ Ý thức tộc người được thể hiện qua việc cũng tuân theo phong tục tập quán, lối
sống của tộc người

+ Cộng đồng các giá trị và biểu trong văn hóa dân tộc

10 Định nghĩa và chức năng của gia đình.

* Định nghĩa gia đình

- Có nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình:

Gia đình là một thiết chế xã hội được thiết lập trên cơ sở gắn bó với nhau bằng
quan hệ hôn nhân (vợ với chồng), quan hệ sinh thành (quan hệ huyết thống).

- Gia đình là có từ hai hay nhiều cá nhân tự xem mình có mối quan hệ với nhau,
phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế và cùng chia sẻ với nhau trách nhiệm nuôi dạy con
cái trong gia đình của mình.

 Gia đình là một thiết chế xã hội mang tính lịch sử và hết sức đa dụng trong
các nền văn hóa, có sự biến đổi rất lớn trong xã hội công nghiệp và lâu công
nghiệp.

* Chức năng gia đình: có 3 chức năng cơ bản

- Chức năng tái sản xuất con người.

+ Quan hệ tình dục để tái sản xuất ra con người là chúng năng cơ bản của gia đình

+ Gia đình là nơi bảo tồn nói giống và đảm bảo trật tự quan hệ giới tính trong xã
hội loài người.

15
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

+ Chức năng này được thực hiện qua mối quan hệ hôn nhân, quan hệ thân tộc.
quan hệ đồng họ, quan hệ kinh tế......
- Chức năng kinh tế
+ Tiển hành các hoạt động kinh tế nhằm chăm lo cho đời sống vật chất của gia
đình

+ Chức năng kinh tế gồm: chức năng sản xuất và chức năng tiêu dùng

+Chức năng văn hóa - giáo dục: là chức năng rất quan trọng. Gia đình là môi
trưởng hình thành nhân cách của mỗi con người. Chính gia đình giáo dục cho con
cháu những phẩm chất đạo đức, những giá trị văn hóa dân tộc và để chung tự ý
thức, nhận biết về dân tộc mình. Những truyền thống văn hóa của mỗi tộc người có
những nét khác nhau và những đứa trẻ đã mang theo mình những sắc thái văn hóa
khác nhau đó và giữ lại trong suốt cả đời người

11.Hồn nhân là g?. Trình bày chức năng của hôn nhân.

* Khái niệm hôn nhân: có nhiều quan niệm khác nhau về hôn nhân
- Hôn nhân là sự giao kết giữa nam và nữ được hợp thức hóa bởi các tập quán và
pháp luật của xã hội nhằm chung sống khác giới tính với nhau để tái sản xuất ra
con người, từ đó sản sinh ra những quyền hạn và trách nhiệm của vợ chồng
trong quan hệ với nhau và con cháu của họ.

- Hôn nhân là liên minh tình dục và kinh tế được xã hội thừa nhận, liên quan
đến việc gần bỏ giữa hai người trở lên. Những người này có nghĩa vụ làm cha làm
mẹ đối với đứa trẻ được sinh ra từ liên minh đó.

= >Việc xây dựng một định nghĩa về hôn nhân bao quát hết tất cả sự khác biệt giữa
các nền văn hóa là vô cùng khó khăn vì luôn có ở đầu đỏ một nền văn hóa khác
không phù hợp với định nghĩa ta chúng ta đặt ra.

* Chức năng của hôn nhân


- Hợp thức hóa quan hệ tình dục. Trong các mối quan hệ hôn nhân, quan hệ
tình dục là một phần quan trọng. Bởi vì trong nhiều xã hội, hôn nhân là điều

16
Nhóm học tập RAM (K70, K71, K72 – HNUE)

kiện tiên quyết và chính thức để có thể bắt đầu hoạt động tình dục. Sự ham muốn
tình dục là một động cơ mạnh mẽ thúc đẩy tới hôn nhân.

- Thiết lập các gia đình hạt nhân mới và xác định quyền lợi và nghĩa vụ của các
thành viên: việc kết hôn sẽ tạo ra một gia đình mới vì lợi ích của các thành viên,
không chỉ có chnồg và vợ mà cả con cái do họ sinh ra. Nhóm mới này thường
đáp ứng trong những nhu cầu cơ bản của mỗi thành viên về ăn ở mặc; con cái
được môi dạy và nhập thân văn hóa từ lúc sinh ra cho tới lúc trưởng thành
và cuối cùng là duy trì nói giống.

- Tạo lập các liên minh họ hàng. Thông qua hòn nhìn tạo nên các sợi dây ràng
buộc gọi là liên minh thích tộc (những người họ hàng của 1 đôi vợ chồng) nhằm
thể hiện các chức năng sinh tồn, chính trị, luật pháp, kinh tế và xã hội vì lợi
ích của những người liên quan.

17

You might also like