Professional Documents
Culture Documents
CT Taylor Cuc Tri Ham Nhieu Bien
CT Taylor Cuc Tri Ham Nhieu Bien
GIẢI TÍCH 2
Trong đó: - 𝑃𝑛 𝑥, 𝑦 được gọi là đa thức Taylor bậc 𝑛 của 2 biến 𝑥 và 𝑦 tại lân cận
điểm 𝑥0 , 𝑦0 .
df x0 , y0 d 2 f x0 , y0 d n f x0 , y0
Pn x, y f x0 , y0
1! 2! n!
- 𝑅𝑛+1 ∆𝑥, ∆𝑦 được gọi là số hạng dư.
I.1. Công thức Taylor
Khai triển Taylor tại điểm 0,0 được gọi là khai triển Maclaurint.
I.2. Ứng dụng của khai triển Taylor
Xấp xỉ hàm đã cho với một đa thức (một hoặc nhiều biến) trong lân cận một điểm cho
trước.
Tính đạo hàm cấp cao của hàm 𝑓 tại một điểm cho trước.
Tính giới hạn của hàm số (giới hạn bội nếu là hàm 2 biến).
Tính gần đúng với sai số cho trước (vi phân cấp một không làm được điều này).
Ví dụ I.1: Cho hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 𝑥 2 + 2𝑥𝑦 và điểm 𝑀 1,2 . Tìm công thức Taylor của
𝑓 𝑥, 𝑦 tại 𝑀 đến cấp 2.
df 1, 2 d 2 f 1, 2
f x, y f 1, 2 o2
1! 2!
f x 1, 2 x f y 1, 2 y 1
f 1, 2 f xx 1, 2 x 2 2 f xy 1, 2 xy
1! 2!
f yy 1, 2 y 2 o 2
Với x x 1, y y 2
x 2 y 2
Ta tính tất cả các đạo hàm riêng trong công thức rồi thay vào !!
Ví dụ I.1: Cho hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 𝑥 2 + 2𝑥𝑦 và điểm 𝑀 1,2 . Tìm công thức Taylor của
𝑓 𝑥, 𝑦 tại 𝑀 đến cấp 2.
5 6 x 1 4 y 2 2 x 1 4 x 1 y 2 o 2
2
x 1 y 2
2 2
I.2. Ứng dụng của khai triển Taylor
Chú ý
Tìm khai triển Taylor của 𝑓 𝑥, 𝑦 tại 𝑥0 , 𝑦0 bằng công thức Taylor rất mất thời gian,
nên trong đa số trường hợp ta sử dụng cách sau:
Đặt 𝑋 = 𝑥 − 𝑥0 , 𝑌 = 𝑦 − 𝑦0 ⟺ 𝑥 = 𝑋 + 𝑥0 ; 𝑦 = 𝑌 + 𝑦0
Tìm khai triển Maclaurint của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 , sử dụng khai triển Maclaurint của hàm 1
biến số
Đổi ngược 𝑓 𝑋, 𝑌 về 𝑓 𝑥, 𝑦
Sắp xếp theo thứ tự tăng dần các bậc của 𝑥 − 𝑥0 , 𝑦 − 𝑦0
1
Ví dụ I.2: Tìm khai triển Taylor đến cấp 2 tại điểm 𝑀 1,2 của hàm f x, y .
2x 3y
Để tính toán trở nên đơn giản hơn, ta sẽ áp dụng khai triển Maclaurint.
Đặt 𝑋 = 𝑥 − 1, 𝑌 = 𝑦 − 2. Khi 𝑥, 𝑦 → 1,2 thì 𝑋, 𝑌 → 0,0 .
1 1 1 2 X 3Y X 0
f X ,Y . Đặt u u 0 khi
2 X 1 3 Y 2 8 1 2 X 3Y 8 Y 0
8
1
Sử dụng KT Maclaurint của hàm 1 biến 𝑔 𝑢 = = 1 − 𝑢 + 𝑢2 + 𝑜 𝑢2 . Khi đó:
1+𝑢
X 3Y X 3Y
2
1
f X , Y 1
8 4
8 4
8
o 2
1 1 3 1
f x, y x 1 y 2 x 1
2
8 32 64 128
II. Cực trị của hàm nhiều biến
II.1. Cực trị tự do
Định nghĩa
Cho hàm số 𝑓 𝑥, 𝑦 xác định và liên tục trên 𝐷 ⊂ ℝ2 và điểm 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 ∈ 𝐷. Gọi
𝐵 𝑀0 , 𝜀 là đĩa tròn tâm 𝑀0 , bán kính 𝜀 > 0 đủ nhỏ. Khi đó:
𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực đại địa phương (hay cực đại tương đối) tại 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 nếu
∀𝑀 𝑥, 𝑦 ∈ 𝐵 𝑀0 , 𝜀 ∩ 𝐷; 𝑀 𝑥, 𝑦 ≠ 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 : 𝒇 𝑴 ≤ 𝒇 𝑴𝟎 .
𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 : điểm cực đại địa phương, 𝑓 𝑥0 , 𝑦0 : giá trị cực đại địa phương.
𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực tiểu địa phương (hay cực tiểu tương đối) tại 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 nếu
∀𝑀 𝑥, 𝑦 ∈ 𝐵 𝑀0 , 𝜀 ∩ 𝐷; 𝑀 𝑥, 𝑦 ≠ 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 : 𝒇 𝑴 ≥ 𝒇 𝑴𝟎 .
𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 : điểm cực tiểu địa phương, 𝑓 𝑥0 , 𝑦0 : giá trị cực tiểu địa phương.
Nếu hàm số 𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực đại hay cực tiểu địa phương tại 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 thì ta nói hàm
𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực trị địa phương tại 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 .
II.1. Cực trị tự do
Nhận xét
Từ định nghĩa về cực trị địa phương, ta suy ra:
𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực đại địa phương (hay cực đại tương đối) tại 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 nếu:
∆𝑓 𝑥0 , 𝑦0 = 𝑓 𝑥0 + ∆𝑥, 𝑦0 + ∆𝑦 − 𝑓 𝑥0 , 𝑦0 ≤ 0 ∀ ∆𝑥, ∆𝑦 → 0,0
𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực tiểu địa phương (hay cực tiểu tương đối) tại 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 nếu:
∆𝑓 𝑥0 , 𝑦0 = 𝑓 𝑥0 + ∆𝑥, 𝑦0 + ∆𝑦 − 𝑓 𝑥0 , 𝑦0 ≥ 0 ∀ ∆𝑥, ∆𝑦 → 0,0
𝑓 𝑥, 𝑦 không đạt cực trị tại 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 nếu ∆𝑓 𝑀0 không có dấu cố định.
II.1. Cực trị tự do
𝒙 𝒚
𝒙𝟎 , 𝒚𝟎
II.1. Cực trị tự do
𝒙 𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
II.1. Cực trị tự do
𝒙 𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
II.1. Cực trị tự do
𝒙 𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
II.1. Cực trị tự do
𝒙𝟎 , 𝒚𝟎 , 𝒛𝟎
𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
𝒙
II.1. Cực trị tự do
𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
𝒙
II.1. Cực trị tự do
f
x0 , y0 0
x
𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
𝒙
II.1. Cực trị tự do
𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
𝒙
II.1. Cực trị tự do
𝒚
𝒙
II.1. Cực trị tự do
f
x0 , y0 0
x
𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
𝒙
II.1. Cực trị tự do
𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
𝒙
II.1. Cực trị tự do
𝒚
𝑥0 , 𝑦0
𝒙
II.1. Cực trị tự do
𝜕𝑓 𝜕𝑓
Không tồn tại 𝑥0 , 𝑦0 hoặc 𝑥0 , 𝑦0 .
𝜕𝑥 𝜕𝑦
Những điểm 𝑥0 , 𝑦0 thỏa mãn đẳng thức ∗ được gọi là điểm dừng.
Định lý (điều kiện cần của cực trị)
Nếu hàm số 𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực trị tại điểm 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 thì 𝑀0 là một điểm tới hạn của hàm
𝑓 𝑥, 𝑦 . Điều ngược lại chưa chắc đúng.
II.1. Cực trị tự do
AC B 2 0
Nếu thì 𝑀0 là điểm cực tiểu địa phương.
A 0 C 0
AC B 2 0
Nếu thì 𝑀0 là điểm cực đại địa phương.
A 0 C 0
Nếu 𝐴𝐶 − 𝐵2 < 0 thì 𝑀0 không phải là điểm cực trị địa phương.
Nếu 𝐴𝐶 − 𝐵2 = 0 thì ta không thể nói gì về tính chất của các điểm dừng. 𝑀0 có thể là
điểm cực trị, cũng có thể không.
II.1. Cực trị tự do
4. Biện luận:
i. Nếu ∆ 𝑀0 > 0 và 𝐴 > 0 𝐶 > 0 thì 𝑀0 là điểm cực tiểu địa phương.
ii. Nếu ∆ 𝑀0 > 0 và 𝐴 < 0 𝐶 < 0 thì 𝑀0 là điểm cực đại địa phương.
iii. Nếu ∆ 𝑀0 < 0 thì 𝑀0 không phải là điểm cực trị địa phương.
iv. Nếu ∆ 𝑀0 = 0 thì 𝑀0 có thể là điểm cực trị địa phương, cũng có thể không.
Trường hợp này cần dựa vào định nghĩa để đánh giá.
II.1. Cực trị tự do
Chú ý
Sơ đồ ở slide trước không cho phép khảo sát cực trị tại các điểm mà các đạo hàm
riêng không tồn tại. Những điểm này được khảo sát bằng định nghĩa.
Phương pháp lập biệt thức ∆ = 𝐴𝐶 − 𝐵2 chỉ áp dụng cho hàm 2 biến.
Đối với hàm nhiều hơn 2 biến, các bước khảo sát gần tương tự, bằng cách dùng định
lý điều kiện cần (tìm ở đâu) và định lý điều kiện đủ (tìm như thế nào).
Ví dụ II.1: Khảo sát cực trị tự do của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 𝑥 4 + 𝑦 4 − 2𝑥 2 + 4𝑥𝑦 − 2𝑦 2 .
M 2, 2 AC B 400 16 0
2
M 2, 2
Tại ta có: là CTĐP và
N 2, 2
A 20 0 N 2, 2
𝑓𝑚𝑖𝑛 = −8.
Ví dụ II.1: Khảo sát cực trị tự do của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 𝑥 4 + 𝑦 4 − 2𝑥 2 + 4𝑥𝑦 − 2𝑦 2 .
Tại 𝑂 0,0 thì ∆ 𝑂 = 𝐴𝐶 − 𝐵2 = 16 − 16 = 0 ⟹ Không thể dựa vào biệt thức ∆ để kết
luận về tính chất của điểm 𝑂 0,0 . Ta phải xét dấu của ∆𝑓 trong lân cận của 𝑂 0,0 .
∆𝑓 0,0 = 𝑓 𝑥, 𝑦 − 𝑓 0,0 = 𝑥 4 + 𝑦 4 − 2𝑥 2 + 4𝑥𝑦 − 2𝑦 2 khi 𝑥, 𝑦 → 0,0
1 n 1 1 n
O 0, 0
Xét dãy điểm O1 , 0 Xét dãy điểm O2 , O 0, 0
n n n
1 1 2 1 1 1 1
Khi đó: f , 0 2 0 Khi đó: f , 4 4 0
n n n n n
4
n n
Dễ thấy, ∆𝑓 0,0 không xác định dấu ⟹ 𝑂 0,0 không phải là điểm cực trị của hàm số.
Ví dụ II.1: Khảo sát cực trị tự do của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 𝑥 4 + 𝑦 4 − 2𝑥 2 + 4𝑥𝑦 − 2𝑦 2 .
Điểm 𝑂 0,0,0
2, 2, 8 2, 2, 8
Mở đầu
Trong thực tế, có rất nhiều bài toán tìm cực trị nhưng các biến độc lập bị ràng buộc
bởi những điều kiện nào đó.
Ví dụ: Từ 1 đoạn thẳng có độ dài là 𝑎, hãy tạo thành 1 tam giác có diện tích lớn nhất.
Ký hiệu độ dài 3 cạnh tam giác lần lượt là 𝑥, 𝑦, 𝑧. Gọi 𝑝 là nửa chu vi của tam giác.
𝑥+𝑦+𝑧 𝑎
Ta có: 𝑝= =
2 2
Mục tiêu của ta là tạo thành tam giác có diện tích lớn nhất. Do đó, bài toán đưa về
việc tìm cực đại của hàm số:
𝑆 𝑥, 𝑦, 𝑧 = 𝑝 𝑝−𝑥 𝑝−𝑦 𝑝−𝑧 (công thức Heron)
trong đó 𝑥, 𝑦, 𝑧 thỏa mãn điều kiện 𝑥 + 𝑦 + 𝑧 = 𝑎.
II.2. Cực trị có điều kiện
Định nghĩa
Cho hàm số 𝑓 𝑥, 𝑦 xác định và liên tục trên 𝐷 ⊂ ℝ2 với điều kiện 𝜑 𝑥, 𝑦 = 0. Gọi
𝐵 𝑀0 , 𝜀 là đĩa tròn tâm 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 ∈ 𝐷, bán kính 𝜀 > 0 đủ nhỏ.
Khi đó, 𝑓 𝑥, 𝑦 đạt cực đại (cực tiểu) tại 𝑀0 nếu:
𝑓 𝑀 ≤ 𝑓 𝑀0
hoặc 𝑓 𝑀 ≥ 𝑓 𝑀0
∀𝑀 𝑥, 𝑦 ∈ 𝐵 𝑀0 , 𝜀 ∩ 𝐷; 𝑀 ≠ 𝑀0 và 𝑀, 𝑀0 thỏa mãn 𝜑 𝑥, 𝑦 = 0
Điểm 𝑀0 𝑥0 , 𝑦0 , trong trường hợp này được gọi là điểm cực đại (cực tiểu) có điều
kiện.
Cực đại có điều kiện và cực tiểu có điều kiện được gọi chung là cực trị có điều kiện.
II.2. Cực trị có điều kiện
Chú ý
Bài toán tìm cực trị có điều kiện của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 chỉ xét điều kiện ràng buộc của 𝑥, 𝑦
có dạng 𝜑 𝑥, 𝑦 = 0. Số lượng điều kiện ràng buộc có thể nhiều hơn một, nhưng phải
nhỏ hơn số biến độc lập.
Nếu điều kiện ràng buộc của 𝑥, 𝑦 có dạng 𝜑 𝑥, 𝑦 > 0 1 hoặc 𝜑 𝑥, 𝑦 < 0 2 thì bài
toán được hiểu là tìm cực trị tự do (cực trị địa phương) của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 , trong đó ta
chỉ xét những điểm dừng nằm trong miền thỏa mãn điều kiện 1 hoặc 2 .
II.2. Cực trị có điều kiện
z 2x2 y 2 z 3x 2 2 x 1 𝒚
C : 𝒙+𝒚=𝟏
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
x y 1 0 x y 1
𝒙
II.2. Cực trị có điều kiện
𝒚
𝒙 𝟎 , 𝒚𝟎
𝒙+𝒚=𝟏
𝒙
II.2. Cực trị có điều kiện
D x M 0 , E y M 0
II.2. Cực trị có điều kiện
4 16 f max 3
Ví dụ II.2: Tìm cực trị của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 6 − 5𝑥 − 4𝑦 với điều kiện 𝑥 2 − 𝑦 2 = 9.
4 16 𝑓𝑚𝑖𝑛 = 15
Ví dụ II.2: Tìm cực trị của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 6 − 5𝑥 − 4𝑦 với điều kiện 𝑥 2 − 𝑦 2 = 9.
Cách khác:
M 5, 4 1 1 2
Giả sử đã tìm được 2 điểm dừng:
N 5, 4 2 1 2
Các đạo hàm riêng cấp 2 của 𝐿 𝑥, 𝑦, 𝜆 : 𝐿′′𝑥𝑥 = 2𝜆, 𝐿′′𝑥𝑦 = 0, 𝐿′′𝑦𝑦 = −2𝜆
Các đạo hàm riêng cấp 1 của 𝜑 𝑥, 𝑦 : 𝜑𝑥′ = 2𝑥, 𝜑𝑦′ = −2𝑦
Khảo sát tại 𝑀 5, −4 𝜆 = 1Τ2 :
A Lxx M 1
B Lxy M 0 0 D E 0 10 8
C Lyy M 1 M D A B 10 1 0 36 0 ⟹ 𝑀 5, −4 là điểm
D M 10 E B C 8 0 1 cực đại có điều kiện,
x
E y M 8 𝑓𝑚𝑎𝑥 = −3
Ví dụ II.2: Tìm cực trị của hàm 𝑓 𝑥, 𝑦 = 6 − 5𝑥 − 4𝑦 với điều kiện 𝑥 2 − 𝑦 2 = 9.
Cách khác:
M 5, 4 1 1 2
Giả sử đã tìm được 2 điểm dừng:
N 5, 4 2 1 2
Các đạo hàm riêng cấp 2 của 𝐿 𝑥, 𝑦, 𝜆 : 𝐿′′𝑥𝑥 = 2𝜆, 𝐿′′𝑥𝑦 = 0, 𝐿′′𝑦𝑦 = −2𝜆
Các đạo hàm riêng cấp 1 của 𝜑 𝑥, 𝑦 : 𝜑𝑥′ = 2𝑥, 𝜑𝑦′ = −2𝑦
Khảo sát tại 𝑁 −5, 4 𝜆 = −1Τ2 :
A Lxx N 1
B Lxy N 0 0 D E 0 10 8
C Lyy N 1 N D A B 10 1 0 36 0 ⟹ 𝑁 −5,4 là
D N 10 E B C 8 0 1 điểm cực tiểu
x
E y N 8 có điều kiện,
𝑓𝑚𝑖𝑛 = 15
II.3. Giá trị lớn nhất và nhỏ nhất của hàm số
Mở đầu
Mọi hàm số nhiều biến số liên tục trên tập compac (đóng và bị chặn) 𝐷 đều đạt giá trị
lớn nhất (nhỏ nhất) trên 𝐷.
Nếu hàm số đạt giá trị lớn nhất (nhỏ nhất) – GTLN (GTNN) tại 1 điểm trong tập 𝐷, thì
điểm ấy phải là điểm cực trị của hàm số, do đó nó phải là điểm tới hạn.
Hàm số cũng có thể đạt GTLN (GTNN) trên biên của tập 𝐷.
Các bước tìm GTLN (GTNN) của hàm số trên tập 𝐷:
1. Tìm các điểm tới hạn của hàm số bên trong tập 𝐷 (tìm cực trị tự do).
2. Tìm các điểm tới hạn trên biên của tập 𝐷 (tìm cực trị có điều kiện).
3. So sánh giá trị hàm số tại các điểm tới hạn bên trong và trên biên tập 𝐷 rồi kết luận.
Ví dụ II.3: Tìm GTLN và GTNN của hàm số 𝑓 𝑥, 𝑦 = 𝑥 2 + 𝑦 2 − 𝑥𝑦 + 𝑥 + 𝑦 trên miền
𝐷 = 𝑥 ≤ 0, 𝑦 ≤ 0, 𝑥 + 𝑦 ≥ −3 .