Professional Documents
Culture Documents
Inorg Final
Inorg Final
Bài số 2:
Các đơn chất X và Y có tính chất hóa học rất khác nhau. Dưới đây là sơ đồ chuyển hóa một số hợp chất của 2 đơn chất
này:
Hợp chất màu vàng kém bền D được tổng hợp lần đầu năm 2011 bằng phản ứng giữa axit sulfuric đặc với hợp chất
nhị phân A. Khi đun nóng D hợp chất này phân hủy theo 2 cách khác nhau: 1) sinh ra 2 đơn chất X và Y hoặc 2) sinh
ra đơn chất X và chất rắn không màu C với khối lượng bằng 0.732 lần khối lượng D. Cũng có thể thu được C bằng
cách thủy phân cẩn thận hợp chất B. Phản ứng giữa C và bari hydroxid thu được kết tủa trắng E, nhưng khi có mặt khí
ozone sẽ tạo thành kết tủa trắng F. 2 muối này đều không chứa nước kết tinh; từ cùng lượng chất C phản ứng sẽ thu
được E và F với tỷ lệ khối lượng m(E) : m(F) = 1.273. Các kết tủa này đều chỉ chứa 1 nguyên tử X cho mỗi phân tử
và cấu trúc anion của chúng khá tương đồng. Axit sulfuric loãng có thể phản ứng với kết tủa F, thu được chất rắn màu
trắng G với thành phần định tính tương tự C và D. Hợp chất này dễ dàng bị phân hủy tạo thành X và Y khi bị đun
nóng. Vào năm 1962, phản ứng giữa đơn chất Y và florua kim loại MF6 (tỷ lệ mol 1 : 1) đã “tình cờ” mở ra một kỷ
nguyên mới về hóa học liên quan đến đơn chất X, với việc tạo thành muối màu đỏ thẫm H. Tương tự như Y, X cũng
phản ứng với MF6, tuy nhiên sản phẩm của phản ứng này lại là chất rắn I với tỷ lệ phản ứng X : MF6 = 1 : 2. Muối H
phản ứng với đơn chất X cũng tạo thành I. Muối H chỉ cho 1 tín hiệu phổ 19F-NMR và có thể thu được từ phản ứng
giữa lượng đồng số mol florua MF4 và hợp chất nhị phân thể khí J. Biết rằng hàm lượng phần trăm khối lượng nguyên
tố nhẹ hơn trong J là 45.7%; %m(M) trong MF4 lớn hơn trong MF6 là 1.14 lần.
1. Xác định các hợp chất A – J và các đơn chất X, Y, M.
2. Xác định cấu trúc các ion trong H và J, biết rằng các cation trong 2 muối này đều mang điện tích +1. Vẽ giản đồ
MO cho 2 cation trên và cho biết bậc liên kết (nếu có).
3. Viết phương trình hóa học cho các phản ứng trong sơ đồ.
4. Vẽ cấu trúc các hợp chất A, C, G, J và cho biết trạng thái lai hóa của nguyên tử trung tâm.
Bài số 3:
Vào năm 1961, nhà hóa học người Mỹ gốc Estonia Lauri Vaska và đồng sự đã điều chế thành công phức chất màu
vàng CV (Complex of Vaska) từ 2 tác nhân chính là muối MeCln (m = 5.97 g) và lượng dư PPh3. Cho biết sau phản
ứng thu được 13.1 g CV với hiệu suất 84%, phân tích thành phần nguyên tố thấy %m(Me) = 24.63%, %m(Cl) =
4.56%, %m(P) = 7.95%. Hợp chất này nghịch từ (μ = 0 B.M), các nhóm PPh3 ở trong cấu trúc hợp chất được sắp xếp
tại vị trí trans, phổ IR của CV xuất hiện một đỉnh tại v = 1944 cm-1 (ứng với nhóm carbonyl). Vào năm 1963, Vaska
công bố dung dịch nồng độ 0.01M của hợp chất này trong benzen phản ứng thuận nghịch với oxy tạo thành hợp chất
I tại nhiệt độ phòng (μI = 0 B.M, hiệu suất cân bằng đạt 70.0%, áp suất oxy PO2 = 0.171 atm).
1. Xác định kim loại Me, các hợp chất MeCln, CV, và viết phương trình hóa học của phản ứng tạo thành CV.
2. Xác định công thức phân tử của I, biết khối lượng mol của nó hơn CV 4.10%. Dự đoán số sóng của nhóm carbonyl
trong phổ IR của hợp chất này (lớn hơn hay nhỏ hơn 1944 cm -1)
3. Tính hằng số cân bằng cho phản ứng vận chuyển oxy của CV.
Phản ứng vận chuyển oxy đóng vai trò vô cùng quan trọng trong các quá trình sinh hóa của các sinh vật sống. Do đó,
rất nhiều các phức chất (tương tự như CV) đã được tổng hợp, chúng được chia thành 4 loại dựa trên cách phối tử oxy
tạo phối trí với nguyên tử trung tâm và trạng thái oxid hóa của phối tử:
Trạng thái oxid hóa Kiểu phối trí của O2 (nMe : nO2)
Tính chất
O2 O2 - O22- 1a (1:1) 1b (2:1) 2a (1:1) 2b (2:1)
v, cm-1, trong phổ IR 1555 1145 842 1130-1195 1075-1122 800-932 790-884
4. Sử dụng dữ kiện trong bảng, xác định cấu trúc của các kiểu phối trí 1a, 1b, 2a, 2b và trạng thái oxid hóa tương ứng
của oxy (oxy, peroxid hay superoxid)
Các phức chất trên có thể được tổng hợp từ phản ứng trực tiếp của oxy với phức chất có sẵn hoặc giữa phức có sẵn và
tác nhân trong dung môi hữu cơ. Ví dụ, phức chất II (lO-O = 1.52 Å; v = 825 cm-1) có thể được điều chế từ oxy trong
không khí với phức chất iodua CV. Phức III (lCo-Py = 2.02 Å; lO-O = 1.35 Å; lCo-O2 = 1.87 Å; v = 1127 Å) được tổng
hợp bằng phản ứng giữa lượng đồng số mol N,N-Bis(3-tert-Butylsalicylidene)-1,2-ethylenediamino cobalt với
pyridine và khí oxy khô tại -18°C. Khi oxid hóa dung dịch chứa cation Co 2+ và ammoniac bằng không khí, dung dịch
màu nâu chứa cation IV (lO-O = 1.49 Å; lCo-O = 1.88 Å; Co − O − O = 122°; µ = 0 B.M; %m(Co) = 36.9%; %m(O) =
10.0%). Tiếp tục oxid hóa dung dịch này bằng chất oxid hóa rất mạnh như (NH 4)2S2O8 thấy dung dịch chuyển sang
màu lục tối do cation V tạo thành (lO-O = 1.31 Å; lCo-O = 1.88 Å; µ = 1.7 B.M; %m(Co) và %m(O) tương tự IV).
5. Xác định cấu trúc các phức chất II-IV, xác định số oxid hóa của nguyên tử kim loại trung tâm trong từng hợp chất
và kiểu phối trí của O2 (1a, 1b, 2a, hay 2b). Biết rằng dữ kiện phổ EPR cho biết các nguyên tử cobalt là tương đồng
trong V.