Professional Documents
Culture Documents
4.On tap DT 7.ĐỀ
4.On tap DT 7.ĐỀ
Cô Luyến - CSP - 0336628728 (b) Oxalic acid has a dipole moment of zero
CHUYÊN ĐỀinDT
theHgas
ỮUphase.
CƠ 2023
ÔN TẬP DỰ(c)TUYỂN
The dissociation constant of o-hydroxybenzoic acid is greater (by a factor of 12) th
SỐ 7 – ĐỀ
that of o-methoxybenzoic acid.
Câu I: 3,5 điểm: Hóa đại cương hữu cơ
Cấu dạng, đồng phân lập thể, so sánh tích chất vật lý, tính (d) Ascorbic
axit, acid (vitamin
bazơ, khả năng phản C), although not a carboxylic acid, is sufficiently acidic to cau
ứng, vvv
carbon dioxide liberation on being dissolved in aqueous sodium bicarbonate.
1. Giải thích:
a. Cấu dạng bền nhất của axit focmic khi 2H ở vị trí anti OH
H O
b. Axit Oxalic có moment lưỡng cực bằng 0 ở pha khí. O
c. Hằng số phân li của axit o-hydroxybenzoic lớn hơn so với axit o- HOCH2
metoxybenzoic.
HO OH
d. Axit Ascorbic (vitamin C), không phải là axit carboxylic, nhưng lại có lực
axit mạnh, có thể phản ứng với natri bicarbonate giải phóng CO2. Ascorbic acid
19.26 When compound A is heated, two isomeric products are formed. What are these two pro
2. (ICho 38) Các khối cấu trúc của tự nhiên ucts?
Cao su tự nhiên là polime tạo thành từ isopren. Isopren được tìm thấy không chỉ trong cao su mà cả trong một tập hợp rộng rãi các
CO2H
sản phẩm tự nhiên có tên là các tecpen, hầu hết có chứa các mắt xích isopren liên kết theo kiểu đầu nối với đuôi. Sự phát hiện ra
quy tắc isopren này có lợi ích rất lớn trong việc tìm ra cấu trúc và xác định nguồn gốc sinh tổng hợp
CO2H các tecpen.
của
2.1. Hãy tìm các đơn vị isopren trong các sản phẩm tự nhiên tecpenoid sau đây: Cl
Compound A
OH OH
19.27 A certain carboxylic acid (C14H26O2), which can be isolated from whale blubber or sardi
oil, yields nonanal and OœCH(CH2)3CO2H on ozonolysis. What is the structure of this acid?
O
O
R O OH OBz
OAc
Trong hoá học polime, các đơn vị lặp lại gọi là các monome. Một vài ví dụ về phản ứng polime hoá từng bước được đưa ra dưới
đây.
2.2. Hãy vẽ các đơn vị lặp lại trong mỗi sản phẩm polime
COOH
HOOC heat
+ salt Nylon-6,6
NH2
H2N
NCO
+ OH
HO Polyurethane
NCO
O
heat
O + HO OH Glyptal
OH
O
Người ta ngờ rằng tự nhiên đã sử dụng các khối cấu trúc cơ sở được tìm thấy trong không gian giữa các vì sao như HCN, NH3 và
nước để tạo ra ađenin, guanin, cytosin và uracil, trong các hệ tiền sự sống, như Oro đã trình bày năm 1960.
Các andehit không chứa các nguyên tử a-H thường không có khả năng tham gia phản ứng andol như một tác nhân nucleophin. Do
đó, các andehit này không có khả năng tự ngưng tụ andol.
1.2. Những andehit như vậy thường được gọi là không có khả năng enol hóa (non-enolizable). Tại sao? Cho ba ví dụ về những andehit
này.
Fomandehit là loại andehit thông dụng nhất trong số các andehit nói trên. Nó được tìm ra vào khoảng năm 1859 bởi một trong
những ông tổ của ngành hóa học hữu cơ, Alexander M. Butlerov. Nghiên cứu về hợp chất này, Butlerov phát hiện một sự biến đổi
hết sức lí thú: dung dịch fomandehit khi có mặt vôi đã chuyển thành một dạng xiro có vị ngọt. Khoảng nửa thế kỉ sau, nhà hóa học
Emil Fischer đã nghiên cứu kĩ hơn về sự biến đổi này và khám phá ra sự hình thành một hỗn hợp phức tạp của các cacbohydrat
raxemic. Hỗn hợp đó được gọi là “Formose”; và sự biến đổi đó được gọi là phản ứng Formose. Phản ứng này rất thú vị vì nó có
thể giải thích được sự tạo thành các phân tử đường từ trước khi có sự sống trên trái đất. Fomandehit là một loại nguyên liệu thô và
có thể được tổng hợp với lượng lớn từ cacbon và nước. Do đó, về nguyên tắc, phản ứng formose cũng là một phương pháp nhằm
cung cấp đường cho công nghệ sinh học với giá thành rẻ.
i) Hãy đề xuất một phương pháp sản xuất fomandehit trong công nghiệp đi từ than và nước không quá ba giai đoạn.
Cơ chế phản ứng ngưng tụ của fomandehit vẫn là một điều bí ẩn trong một thời gian dài từ sau nghiên cứu của Fischer. Một trong
những vấn đề mấu chốt của quá trình này được gọi là “Umpolung”. Xét phản ứng ngưng tụ tạo thành benzoin như một ví dụ để
minh họa cho bản chất của quá trình này:
j) Hãy chỉ ra trong sản phẩm, thành phần nào xuất phát từ benzandehit và ghi E hoặc N vào tâm electronphin hoặc
nucleophin tương ứng.
Sự tạo thành tác nhân nucleophin trung gian từ một hợp chất vốn mang tính electronphin (hoặc ngược lại) được gọi là nguyên lí
Umpolung trong hóa học hữu cơ hiện đại.
Để tránh liên quan tới chất độc xyanua, người ta có thể sử dụng một hợp chất có nhóm CH với độ axit tương đương, ví dụ như các
muối thiazol. Sư lựa chọn này dựa trên những điểm giống nhau giữa chúng. Một trong những muối thiazol đó là vitamin B1, hay
pyrophotphat, trong tự nhiên có vai trò như một đồng tác nhân tạo thành trans-xeton. Quá trình này là một trong những phản ứng
xảy ra trong cơ thể sống. Quá trình này giống với sự ngưng tụ của benzoin ở chỗ chất thải axit cacboxylic (axyl) bị chuyển hóa
như một tác nhân nucleophin hơn là một tác nhân electronphin.
k) Hãy đánh dấu trên thiazol tâm axit CH tương đương với tâm axit trong HCN. Vẽ cấu trúc của cacbanion tương ứng và chỉ
ra các công thức cộng hưởng của nó nhằm giải thích cho sự tăng tính axit của nhóm CH.
l) Những người nghiện rượu thường mắc bệnh thiếu B1 cấp tính. Tại sao?
Xét một kiểu phản ứng Formose. Trong sự có mặt của Ca(OH)2 và vitamin B1 (được kí hiệu là HZ trong sơ đồ dưới), focmandehit
cho loại xetontrioza đơn giản nhất (dihydroxyaxeton, DHA) với hiệu suất khá cao:
8. Thay thế một nguyên tử H của C1 trong 1,5- hexadien bằng một nguyên tử D. Sau đó đem đun nóng một thời gian trong
môi trường trơ sẽ thu được những sản phẩm gì (Bỏ qua các hiệu ứng đồng vị)?
Nếu thay dien bằng vinyl allyl ete CH2=CH–O–CH2CH=CH2 thì sự chuyển vị tương tự cũng xảy ra nhưng thú vị hơn ở chỗ tạo
thành một loại hợp chất mới, đó là xeton không no. Kiểu tương đồng dị tố – (oxa) như thế thường được gọi là chuyển vị oxo-Cope,
hoặc chuyển vị Claisen. Phản ứng này được tìm ra hết sức tình cờ bởi nhà hóa học người Đức Ludwig Claisen.
9. Hoàn thành phản ứng:
Sự chuyển vị loại này hết sức thú vị vì có thể tạo ra những nhóm hoạt động bằng một quá trình đơn giản, và những nhóm mới tạo
thành này có thể có khả năng phản ứng tốt hơn trong cùng một hỗn hợp phản ứng mà không cần cô lập các hợp chất trung gian.
Chuỗi biến đổi như vậy thường được gọi là phản ứng domino, do tương tự với một thủ thuật nổi tiếng làm đổ một chuỗi các con
bài domino chỉ bằng một cái búng nhẹ làm đổ con đầu.
10. Hãy cho biết phản ứng domino sau sẽ xảy ra như thế nào nếu nhỏ vào một giọt axit mạnh và một tác nhân dehidro hóa (ví
dụ như HC(OEt)3):
Cô Luyến - CSP - 0336628728 CHUYÊN ĐỀ DT HỮU CƠ 2023
III.3. (Chọn ĐTQG 2015) Tìm công thức cấu tạo của các chất trong sơ đồ biến hóa sau:
Cô Luyến - CSP - 0336628728 CHUYÊN ĐỀ DT HỮU CƠ 2023
OH
to (CH3CO)2O
N O NaBH4
K J H G F
(C7H12O)
heat
Zn OH- Cl Cl
acetic acid A
Cl Cl
Còn trong sự tổng hợp hữu cơ hiện đại, một chiến lược tổng hợp tương tự đã được áp dụng trong tổng hợp amino axit.
O
O N B OH
OH-
CCl3 CCl3 B (C8H6OCl2)
O
BH
O N3-
MeOH
D (C9H9N3O2) C (C8H6N3OCl)
i) H2O
ii) H2, Pd/C
E (C8H9NO2)
Vẽ cấu trúc của các chất từ A - E và chỉ rõ cấu trúc hóa học lập thể tuyệt đối của D và E (ghi rõ quy ước R/S).
2. (ICho 42) Tổng hợp Tamiflu
Axit Shikimic không những là chất trung gian quan trọng đối với sinh tổng hợp, mà còn là chất phản ứng bất đối hữu dụng để
sản xuất các dược phẩm có giá trị khác vì phân tử của axit shikimic chứa nhiều cacbon bất đối.
Ngày nay, Tamiflu là một dược phẩm đặc biệt để ức chế sự lan truyền virut cúm và có thể được tổng hợp từ axit shikimic có
nguồn gốc từ quả anit hình sao tự nhiên (Illicium verum). Một phần của sơ đồ tổng hợp được cho dưới đây :
Cô Luyến - CSP - 0336628728 CHUYÊN ĐỀ DT HỮU CƠ 2023
CO2H CO2C2H5 CO2C2H5 CO2C2H5
CO2C2H5 CO2C2H5
TamifluTM
a) Hãy cho biết những thuốc thử hóa học cần thiết để chuyển hóa a, b, c, d, e, và f trong sơ đồ chuyển hóa trên.
b) Hãy cho biết cơ chế phản ứng cho chuyển hóa b.
c) Hãy cho biết cấu trúc phân tử của chất trung gian A.
d) Tamiflu có thể có bao nhiêu đồng phân lập thể ?
O
I OAc
AcO OAc
(DMP)
B (C12H15NO3) C (C12H13NO3)
1. Khi xianoaxetat etyl được xử lý với tác nhân khử NaBH4 trong FeCl3 , người ta quan sát thấy sự khử chọn lọc của nhóm
chức . Khi sản phẩm A phản ứng với benzoyl clorua thì 1 đương lượng của benzoyl clorua bị tiêu thụ tạo ra hợp chất B. Viết cấu
trúc của A và B.
2. Dess-Martin Periodinane (DMP) là tác nhân oxihóa mạnh nhưng mềm mại có thể oxi hóa nhiều nhóm chức khác nhau
trong kiểu chọn lọc. Khi B bị oxi hóa bằng DMP thì sự oxi hóa xảy ra nhanh gọn tạo ra hợp chất C. Người ta đã chụp các phổ 1H-
NMR, 13C-NMR, IR và phổ khối. Những phổ này chỉ ra rằng, đã xảy ra một sự biến đổi hoàn toàn tạo thành một sản phẩm duy
nhất. Trong 1H-NMR một vách kép giữa 5 - 6 ppm cho thấy hằng số ghép J = 8,8 Hz. Hãy vẽ cấu trúc của C.
3. Trong phổ 1H-NMR, có sự dịch chuyển của một pic ở gần δ = 11,5 ppm thể hiện một biến đổi hóa học. Hãy chỉ ra proton
trong cấu trúc C đã tham gia vào biến đổi hóa học này. Giải thích vì sao sự biến đổi hóa học đối với proton đã nói lại không xảy ra
với những proton bình thường của nhóm chức đó, thể hiện ở vùng (δ = ~ 8 ppm) (trong phổ 1H-NMR).
1H-NMR của C
Cô Luyến - CSP - 0336628728 CHUYÊN ĐỀ DT HỮU CƠ 2023
13C-NMR của C
V.2. (ICho 38) Hoá học lập thể ( Tổng hợp hữu cơ - 1)
Sự lên men tinh bột với mạch nha tạo ra ancol etylic. Trong quá trình này, sự thuỷ phân tinh bột với sự có mặt của xúc tác enzim
diastaza trong mạch nha tạo ra đường mantozơ, một disaccarit.
Mantozơ (C12H22O11) khử được các thuốc thử Tollen and Fehling, và bị oxi hoá bởi brom trong nước tạo ra axit mantobionic
((C11H21O10)COOH), một axit mono cacboxylic. Để suy ra cấu trúc của mantozơ, người ta sử dụng một loạt phản ứng theo sơ đồ
Cô Luyến - CSP - 0336628728 CHUYÊN ĐỀ DT HỮU CƠ 2023
sau:
Mantoz¬ H+ HNO3
(C12H22O11) 2 B (C6H12O6) N
H2O (C6H10O8)
Ho−t ®éng quang häc
Br2
H2O
H+ H2O
D + E
(C10H20O 6) (C10H20O7)
HNO3
E [I] F + F' + G + H
Sp trung gian (C4H6O5) (C5H10O4) (C6H10O6) (C3H6O3)
Ho−t ®éng quang häc Ho−t ®éng quang häc
CrO3
LiAlH4
I J + K
(C10H22O6) (C10H22O6)
Me2SO4 Me2SO4
NaOH NaOH
L M
(C12H26O6) (C12H26O6)
Ho−t ®éng quang häc Ho−t ®éng quang häc
1. Hãy vẽ cấu trúc của B, D - N dưới dạng công thức chiếu Fisher.
2. Vẽ cấu trúc của Mantozơ, Axit mantobionic và C dưới dạng công thức chiếu Haworth.
V.3. (ICho 42) Một vài loài cá puffer, Tiếng Nhật là Fugu, được dùng làm thực phẩm ở Nhật Bản. Do nội tạng (đặc biệt là trứng
và gan) của cá này chứa một chất rất độc (tetrodotoxin), ngộ độc thức ăn thường do ăn phần bụng. Các nghiên cứu về tetrodotoxin
(1) được tiến hành từ đầu thế kỉ 20; cấu trúc hóa học của nó đã được xác định vào năm 1964.
Oœ
HO
H O
H2N H O
N OH
N H
H HO
H OH
H
H OH
tetrodotoxin (1)
a) Nhóm guanidin trong tetrodotoxin có tính bazơ mạnh. Ion guanidinium nhận được do proton hóa nhóm guanidin là bền do có
sự cộng hưởng sau. Vẽ hai công thức cộng hưởng B và C.
NHR1
B C
H2N NHR2
A
b) Nhiều phản ứng điều chế dẫn xuất đã được thực hiện khi nghiên cứu cấu trúc của tetrodotoxin. Xử lí tetrodotoxin (1) với kali
hiđroxit trong etanol khi đun nóng, cho dẫn xuất của quinazolin 2, cấu trúc của chất này giúp cho hiểu được bản chất khung cơ
sở của tetrodotoxin. Cơ chế phản ứng có thể miêu tả như sau. Đầu tiên, tetrodotoxin bị thủy phân thành cacboxylat 3. Sau đó,
nhóm hiđroxyl đánh dấu trong ô vuông bị tách loại bởi bazơ cho chất trung gian D. Tiếp theo, phản ứng retro-anđol của D làm
phân cắt liên kết cacbon-cacbon để cho các chất trung gian E và F. Cuối cùng, phản ứng đehiđrat hóa và phản ứng tạo vòng
thơm từ E cho dẫn xuất của quinazolin 2. Vẽ các cấu trúc của các chất trung gian D, F và F.
Cô Luyến - CSP - 0336628728 CHUYÊN ĐỀ DT HỮU CƠ 2023
Oœ HO OH OH
HO H2O COOœ H OH
H OH
H O base HO HN OH
O H2N H
H2N H N OH
N OH H2N N OH
N H H
N H OH
H HO
H HO OH
H OH H H HO COOœ
H H OH H
H OH
3 3
1
dehydration
base
(-H2O)
N OH base base
intermediate E intermediate D
H2N N dehydration & F retro-aldol reaction
OH aromatization
2
b) Mặc dù sinh tổng hợp của tetrodotoxin vẫn còn chưa rõ ràng, người ta đề nghị rằng tetrodotoxin có thể được sinh tổng
hợp từ L-arginin và isopentenyl điphotphat. Trong số các nguyên tử cacbon tham gia vào phân tử tetrodotoxin, hãy khoanh tròn tất
cả các nguyên tử cacbon mà dự đoán là của nhóm L-arginin ban đầu.
NH2 O O
COOœ œO P O P O tetrodotoxin (1)
H2N N
H Oœ Oœ
NH 2
O œ Oœ
HO
OH isopentenyl diphosphate
CHO