Professional Documents
Culture Documents
Viêm Ru T TH A 2020
Viêm Ru T TH A 2020
1. Đại cương
1.1. Lịch sử
Viêm ruột thừa là một bệnh lý cấp cứu thường gặp. Leonardo da Vincil đã vẽ hình
ruột thừa trong các bức tranh về giải phẫu học của ông nhưng không được phát hành đến
tận thế kỷ thứ 18.
Năm 1521 Berengario Da Capril và năm 1543 Andreas Vesalius đã phát hành các
tranh vẽ ruột thừa.
Năm 1544 Jean Fernel mô tả bệnh ruột thừa đầu tiên bằng văn bản. Ông đã báo cáo
trường hợp một bé gái 7 tuổi bị tiêu chảy, sau khi điều trị thất bại cô bé đã tử vong. Kết
quả tử thiết phát hiện lòng ruột thừa bị tắc nghẽn gây ra hoại tử vỡ.
Năm 1711 Lorenz Heister là tác giả đầu tiên diễn tả thể viêm ruột thừa điển hình.
Năm 1736 tại Lodon Claudius Amyand tác giả đầu tiên phẫu cắt ruột thừa ở bé trai
11 tuổi.
Theo dòng phát triển khoa học đến 1889 Charles McBurney đã công bố chỉ định
phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa viêm trên tạp chí New York State Medical Journal [1].
1.2. Giải phẫu
Ở người trưởng thành, ruột thừa dài từ 6 – 9 cm. Tuy nhiên, vẫn có thể ngắn hơn 1cm
và dài trên 30cm. Đường kính ruột thừa từ 3 – 8 mm, đường kính lòng ruột từ 1 đến 3mm.
Ruột thừa được cấp máu từ động mạch ruột thừa là nhánh của động mạch hồi đại tràng.
Dẫn lưu bạch huyết của ruột thừa chảy vào hạch bạch huyết nằm dọc theo động mạch hồi
đại tràng. Phân bổ thần kinh cho ruột thừa từ các yếu tố giao cảm nhận từ đám rối mạc treo
tràng trên (T10 - L1) và các yếu tố đối giao cảm từ thần kinh X [2] (Hình 1).
Hình 1. Giải phẫu ruột thừa (Nguồn: Redrawn from Wakeley CP. Th position on the vermiform appendix as
ascertained by analysis of 10,000 cases. J Anat. 1933; 67:277. After Waldron)
1.3. Sinh lý ruột thừa
Trong nhiều năm ruột thừa bị nhận định sai là một tạng không có chức năng. Ngày
nay, ruột thừa được công nhận là một cơ quan miễn dịch chủ động tiết immunoglobulin A.
1.4. Dịch tễ
Nguy cơ viêm ruột thừa trong đời khoảng 8.6% ở nam giới và 6.7% ở giới nữ và tỉ lệ
mắc bệnh cao nhất trong khoảng độ tuổi từ 20 đến 30. Tỉ lệ phẫu thuật cắt ruột thừa viêm
đã và đang giảm dần từ năm 1950 trên hầu hết các quốc gia. Tại Hoa Kỳ những năm 90, tỉ
lệ bệnh thấp nhất khoảng 15 bệnh trên 10000 người.
1.5. Bệnh nguyên và sinh bệnh học
Bệnh nguyên và sinh bệnh học của viêm ruột thừa chưa được hiểu hoàn toàn. Tắc
nghẽn lòng ruột thừa do sỏi phân hoặc sự phì đại của mô bạch huyết được cho là yếu tố
bệnh nguyên chính của viêm ruột thừa cấp.
Sỏi phân được tìm thấy trong 40% trường hợp viêm ruột thừa cấp đơn thuần, trong
65% trường hợp viêm hoại thư chưa vỡ và gần 90% trong trường hợp viêm ruột thừa hoại
thư vỡ.
Tắc nghẽn đầu gần lòng ruột thừa tạo thành một tắc ruột quai kín, và niêm mạc ruột
thừa tiếp tục tiết dịch làm ruột thừa phình lớn ra nhanh chóng. Ruột thừa dãn lớn gây kích
thích các đầu tận các sợi thần kinh, thần kinh tạng bị kéo dãn tạo nên cảm giác đau mơ hồ,
đau lan tỏa vùng bụng giữa hoặc phía dưới vùng thượng vị.
Niêm mạc ruột thừa tiếp tục tiết dịch làm cho ruột thừa dãn lớn dần cùng với sự tăng
sinh nhanh chóng của vi khuẩn thường trú tại ruột thừa. Nguyên nhân này gây buồn nôn,
nôn và cảm giác đau nội tạng tăng dần. Áp lực lòng ruột thừa tăng dần vượt qua áp lực tĩnh
mạch dẫn đến hệ thống tĩnh mạch và mao mạch bị tắc nghẽn nhưng dòng động mạch vẫn
cấp máu cho ruột thừa, kết quả dẫn đến nhồi máu ruột thừa và hệ mạch máu bị sung huyết.
Quá trình viêm đến lớp thanh mạc ruột thừa và phúc mạc thành tạo nên đau chuyển vị đặc
hiệu xuống ¼ bụng dưới phải.
Niêm mạc ruột thừa dễ bị kém cấp máu nuôi, vì thế mất đi sự toàn vẹn của niêm mạc
nơi mà cho phép vi khuẩn xâm nhập. Ruột thừa lớn dần, sự xâm nhập của vi khuẩn, ruột
thừa thiếu máu nuôi dẫn đến quá trình nhồi máu và thủng ruột thừa xảy ra.
Bệnh sử theo diễn tiến tự nhiên gồm 3 giai đoạn [3]:
(1) ruột thừa bình thường.
(2) viêm ruột thừa không biến chứng.
(3) viêm ruột thừa có biến chứng.
1.6. Vi khuẩn
Khoảng 60% dịch của ruột thừa viêm có vi khuẩn kị khí so với 25% dịch ruột thừa
bình thường. Cấy mẫu mô thành ruột thừa viêm (không phải dịch lòng ruột thừa) hầu hết
có sự sinh trưởng của Escherichia coli và Bacteroides .sp. Ngoài ra còn thêm một số chủng
vi khuẩn như: Peptostreptococcus, Pseudomonas, Bacteroides splanchnicus, Bacteroides
intermedius, Lactobacillus. Bệnh nhân viêm ruột thừa hoại tử vỡ thường mô bị
Bacteroides .sp xâm nhập.
2. Bệnh học
2.1. Biểu hiện lâm sàng
2.1.1. Triệu chứng cơ năng
Viêm ruột thừa thường thường khởi phát đau quanh rốn sau đó khu trú dần xuống
vùng 1/4 bụng dưới phải (độ nhạy 81%, đặc hiệu 53%) [4]. Mặc dù, đau ¼ bụng dưới phải
là một trong những dấu chứng nhạy nhất trong viêm ruột thừa nhưng đau tại những vị trí
không điển hình hay đau nhẹ cũng thường là biểu hiện ban đầu của bệnh. Sự đa dạng về vị
trí giải phẫu học của ruột thừa có thể tạo ra những kiểu biểu hiện lâm sàng khác nhau.
Viêm ruột thừa thường đi kèm với triệu chứng của dạ dày ruột như: buồn nôn (độ
nhạy 58%, độ đặc hiệu 36%), nôn (độ nhạy 51%, độ đặc hiệu 45%), chán ăn (độ nhạy
68%, độ đặc hiệu 36%). Triệu chứng xuất hiện trước khi khởi phát đau bụng sẽ gợi ý
những bệnh nguyên khác như viêm dạ dày ruột. Nhiều bệnh nhân than phiền họ có cảm
giác bị táo bón và đi cầu không hết phân trong quá trình đau bụng. Tiêu chảy có thể xảy ra
kèm theo ruột thửa thủng đặc biệt ở trẻ em.
2.1.2. Triệu chứng thực thể
Biểu hiện lâm sàng sớm như dấu hiệu sinh tồn thay đổi rất ít. Thân nhiệt và mạch có
thể bình thường hoặc tăng nhẹ. Dấu hiệu sinh tồn dao động nhiều là dấu chỉ gợi ý biến
chứng hoặc cần cân nhắc đến những chẩn đoán khác.
Dấu chứng thực thể được xác định do sự kích thích của phúc mạc và sự ảnh hưởng
của ruột thừa ngay khi bị vỡ. Bệnh nhân viêm ruột thừa thường thường di chuyển chậm và
hay nằm ngửa do phúc mạc bị kích thích. Khám bụng cho dấu hiệu tenderness hoặc đau
nhất tại hoặc gần điểm Mc Burney (Hình 2).
Hình 2. Mc Burney: (1)gai chậu trước trên, (2)rốn, (X)Mc Burney(Schwartz’s Principles of Surgery [1])
Ấn chẩn sâu có thể cảm giác được sự gồng chống lại tay khám của cơ bụng (dấu đề
kháng) tại vùng hố chậu phải. Khi ta rút áp lực tay khám đột ngột bệnh nhân cảm giác đau
chói dấu hiệu này gọi là rebound tenderness. Dấu Rovsing và dấu rebound tenderness gián
tiếp (đau ¼ bụng dưới phải khi ấn chẩn ¼ bụng dưới trái) đó là dấu chỉ mạnh thể hiện phúc
mạc bị kích thích.
Sự đa dạng về vị trí giải phẫu ruột thừa dẫn đến trệch hướng khi tìm các dấu hiệu
thực thể. Ruột thừa ở vị trí sau manh tràng gây đau bụng ít và dấu chứng thường tại vùng
dưới bờ sườn. Khi ruột thừa nằm trong tiểu khung khi khám bụng rất dễ bỏ sót chẩn đoán.
Ngoài ra còn một số dấu gợi ý ruột thừa viêm như: dấu cơ Psoas, dấu cơ bịt.
Gần như chúng ta tiếp cận bệnh nhân trong bệnh cảnh đau ¼ bụng dưới phải [5] và có nghi
ngờ viêm ruột thừa. Chẩn đoán viêm ruột thừa là chẩn đoán nghĩ đầu tiên khi tiếp cận bệnh
nhân đau bụng nhưng lại là chẩn đoán sau khi loại trừ các nguyên nhân gây đau bụng cấp
khác.
Đám quánh ruột thừa Abscess ruột thừa Viêm phúc mạc ruột thừa
Hình 3. Ruột thừa trên chụp siêu âm (Nguồn: Schwartz’s Principles of Surgery [1])
2.2.2.3 Chụp vi tính cắt lớp bụng chậu
Độ nhạy 90 – 100%, độ đặc hiệu 91 – 99%, tiên đoán dương tính 92 – 98% [6].
Đa số các tác giả đưa ra tiêu chuẩn hình ảnh viêm ruột thừa [6] [7] [8] [9]:
a. Ruột thừa viêm
Đường kính > 6mm.
Thâm nhiễm mỡ, tụ dịch quanh ruột thừa.
Thành dày > 3mm, tăng quang thành ruột thừa.
b. Ruột thừa viêm có biến chứng
Hình ảnh khối abscess, khí tự do quanh ruột thừa hoặc ổ bụng.
Sỏi phân ngoài thành ruột thừa.
Thành ruột thừa mất liên tục.
Hình 4. Ruột thừa trên CT – bụng (Nguồn: Nguyễn Doan H. bệnh viện Trưng Vương)
2.2.2.4 Chụp cộng hưởng
Điển hình dùng cho bệnh nhân mang thai mà không cần dùng thuốc tương phản, là
phương tiện chẩn đoán viêm ruột thừa tuyệt vời, độ nhạy 100%, độ đặc hiện 98% và giá trị
tiên đoán dương 98% [6], gồm các tiêu chuẩn: (1) đường kính > 7mm, (2) thành dày > 2mm
và (3) hiện tượng thâm nhiễm.
2.3. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt viêm ruột thừa chính là chẩn đoán các thể bệnh bụng cấp với
biểu hiện lâm sàng cho hình ảnh của viêm phúc mạc khu trú hay diễn tiến bệnh sinh khá
giống ruột thừa.
Chẩn đoán phân biệt ruột thừa dựa vào 4 yếu tố:
Vị trí giải phẫu và mức độ viêm ruột thừa.
Diễn tiến bệnh: ruột thừa biến chứng, chưa biến chứng.
Độ tuổi bệnh nhân.
Giới tính bệnh nhân.
Những thể bệnh thường gặp trên lâm sàng phân biệt với ruột thừa viêm:
Viêm dạ dày ruột cấp, viêm túi thừa Meckel, viêm hạch mạc treo, viêm tụy cấp.
Lồng ruột, thủng dạ dày tá tràng, lao hồi manh tràng, u đại tràng bội nhiễm.
Nang trứng vỡ (hội chứng Mittelschmetz), u buồng trứng (xoắn), thai ngoài tử
cung (trễ kinh, chảy máu âm đạo bất thường, thử thai dương tính, siêu âm
không thấy túi thai trong lòng tử cung), bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu (viêm
phần phụ).
2.4. Viêm ruột thừa trên các đối tượng đặc biệt
2.4.1. Viêm ruột thừa thai kỳ
Viêm túi mật và viêm ruôt thừa là bệnh lý tương đối hay gặp trên phụ nữ mang thai.
Chẩn đoán viêm ruột thừa thai kỳ dựa trên một số lưu ý sau:
Sau tháng thứ 5 vị trí giải phẫu ruột thừa thay đổi nâng cao dần và có khuynh
hướng vào giữa bụng.
Nôn có thể là triệu chứng của thai kỳ dễ gây nhầm lẫn.
Thai kỳ có số lượng bạch cầu cao hơn bình thường.
Hạn chế hình ảnh học chẩn đoán như chụp CT – scan bụng chậu.
Sử dụng chủ yếu siêu âm bụng, nếu cần có thể chụp MRI.
2.4.2. Viêm ruột thừa ở trẻ em
Giải phẫu ruột thừa trẻ em ngắn hơn và diễn tiến đến hoại tử viêm phúc mạc khá
nhanh, viêm ruột hoại tử là thể bệnh phổ biến hay gặp trên trẻ em dẫn đến nhầm lẫn giữa
hai chẩn đoán. Thường trẻ đau bụng lan tỏa, khó phân biệt được viêm phúc mạc khu trú
hay lan tỏa.
2.4.3. Viêm ruột thừa trên người cao tuổi
Thường bệnh nhân nhập viện vào giai đoạn trễ do họ chịu đựng cơn đau hay do đã
suy giảm trí tuệ nên diễn đạt chậm dẫn đến bệnh thường vào giai đoạn muộn.
Viêm túi thừa, thủng manh tràng hay đại tràng phải do khối u hoặc xoắn đại tràng
sigmoid là các thể bệnh phổ biến trên bệnh nhân cao niên gây nhầm lẫn chẩn đoán trên lâm
sàng. Thông thường ta nên chụp CT – scan bụng chậu để xác định chẩn đoán.
2.4.4. Viêm ruột thừa trên bệnh nhân bị ức chế miễn dịch
Xảy ra trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch như bệnh nhân nhiễm HIV. Nghiên cứu
ghi nhận rằng bệnh nhân nhiễm HIV làm tăng nguy cơ hoại tử vỡ ruột thừa [10].
Hình ảnh ruột thừa qua nội soi (Nguồn Schwartz’s Principles of Surgery [1])
4. Các phương pháp phẫu thuật
4.1. Mổ mở
Hình 5. Cắt ruột thừa (Nguồn: ZOLLINGER’S ATLAS OF SURGICAL OPERATIONS [21] )
4.2. Phẫu thuật nội soi
Hình 6. Cắt ruột thừa (Nguồn: ZOLLINGER’S ATLAS OF SURGICAL OPERATIONS [21] )