Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo Thống Kê
Báo Cáo Thống Kê
BÁO CÁO DỰ ÁN
“ XU THẾ CHI TIÊU CỦA HỌC SINH SINH VIÊN SAU
ĐẠI DỊCH COVID TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM”
Giảng viên hướng dẫn: TS. Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Lớp – Khóa: FNC11 – K48
Mã lớp học phần: 22C1STA508005
Nhóm thực hiện: nhóm 1
2 Sử Duy Quân
4 Nguyễn Thị
Ánh Như
6 Đỗ Anh Thư
LỜI MỞ ĐẦU
Vào học kì cuối của năm 2022, nhóm sinh viên chúng em được học môn
Thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh do cô Chu Nguyễn Mộng Ngọc
giảng dạy. Bên cạnh việc được học những kiến thức xác suất, thống kê hay và rất
bổ ích, chúng em còn được hướng dẫn làm một dự án nghiên cứu để phục vụ việc
đánh giá điểm cuối kì. Với mong muốn có thể áp dụng thật tốt những lý thuyết và
kĩ năng về thống kê đã được học vào thực tế, chúng em đã quyết định thực hiện dự
án nghiên cứu về đề tài “ XU THẾ CHI TIÊU CỦA HỌC SINH SINH VIÊN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH SAU ĐẠI DỊCH COVID-19”.
Trong khoảng thời gian từ ngày 12/12/2022 đến ngày 16/12/2022, chúng em
đã thực hiện một cuộc khảo sát có quy mô 220 người, với đối tượng là học sinh
sinh viên trong khu vực TP.HCM, trong độ tuổi từ 15-22. Chúng tôi đã tiến hành
thu thập dữ liệu từ học sinh, sinh viên trên các trường trung học phổ thông, đại học
ở khu vực TP.HCM.
Thông qua đề tài lần này, chúng em đã thực hiện nhuần nhuyễn hơn các
phương pháp thống kê cơ bản cũng như rút được nhiều kinh nghiệm cho bản thân.
Chúng em cũng hiểu hơn về tâm lý, nhận thức, xu hướng và cách chi tiêu của giới
trẻ khi đối mặt với bối cảnh nền kinh tế sau đại dịch covid-19 và cách khắc phục
vấn đề.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, chúng em gửi lời cảm ơn vô cùng chân thành đến cô Chu
Nguyễn Mộng Ngọc - Giảng viên môn Thống kê ứng dụng trong Kinh tế và Kinh
doanh, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn chúng em thực hiện đề tài này một
cách thuận lợi nhất và hoàn thiện nhất. Chúng em rất trân trọng những lời đóng
góp cũng như nhận xét tận tình của cô xuyên suốt quá trình nghiên cứu và học tập,
điều đó đã giúp chúng em hoàn thành đề tài dự án một cách hoàn thiện. Và từ đó sẽ
giúp cho chúng em có một hành trang vững chắc về kiến thức thống kê để phục vụ
cho công việc sau này.
Và cũng không thể thiếu những lời cảm ơn đến các bạn, các anh chị đã điền
form, nhờ đó mà chúng mình có được thông tin, dữ liệu vô cùng cần thiết để hoàn
thành dự án này.
Cuối cùng, trong bài nghiên cứu không thể tránh khỏi sự thiếu sót về kiến
thức hay kinh nghiệm, do đó chúng mình rất mong sẽ nhận được những đóng góp,
nhận xét thật lòng nhất từ các bạn cũng như cô.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................4
PHẦN A: THÔNG TIN ĐỀ TÀI...............................................................................7
I. Lí do chọn đề tài:.............................................................................................7
II. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:......................................................................7
III. Mục tiêu nghiên cứu:....................................................................................7
IV. Ý nghĩa của dự án:.........................................................................................8
PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...............................................................................8
I. Khái niệm:........................................................................................................8
II. Tác động của đại dịch Covid-19:.....................................................................8
III. Thực trạng chi tiêu trong tình hình kinh tế sau đại dịch Covid 19:..............9
PHẦN C: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........................................................10
PHẦN D: PHÂN TÍCH DỮ LIỆU..................................................................................10
PHẦN E: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................34
I. Kết luận:.........................................................................................................34
II. Đề xuất:..........................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................36
PHỤ LỤC................................................................................................................37
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Bảng tần số, tần suất thể hiện giới tính của ĐTKS
Bảng 2: Bảng tần số, tần suất thể hiện độ tuổi của ĐTKS
Bảng 3: Bảng tần số thể hiện công việc hiện tại của HS- SV
Bảng 6: Bảng tần suất thể hiện khu vực sinh sống của đối tượng khảo sát
trên địa bàn thành phố
Bảng 7: Bảng tần số, tần suất thể hiện những nguồn thu nhập chủ yếu của HSSV
Bảng 8: Bảng tần số thể hiện sự phụ thuộc vào gia đình của HSSV
Bảng 9: Bảng tần số thể hiện việc kiếm thêm thu nhập trong tổng thời gian của
HS - SV
Bảng 10: Bảng phân tích dữ liệu thu nhập trung bình hàng tháng của học sinh viên
Bảng 11: Bảng tần số thể hiện mức chi tiêu trung bình 1 tháng của HS-SV
Bảng 12: Bảng tần số thể hiện việc sử sụng phần mềm quản lí chi tiêu ở học sinh
sinh viên
Bảng 13: Bảng tần suất thể hiện tần suất chi tiêu của HS-SV cho những vấn đề
không cần thiết
Bảng 14: Bảng tần số thể hiện việc chi tiêu vượt ngân sách của HS-SV
Bảng 15: Bảng tần số thể hiện số tiền cao nhất từng chi trong 1 tháng
Bảng 16. Bảng tần số, tần suất thể hiện việc kiểm soát chi tiêu của ĐTKS
Bảng 17. Bảng tần số, tần suất thể hiện mức phần trăm chi tiêu của ĐTKS
Bảng 18: Bảng tần số, tần suất thể hiện khoảng dư tiết kiệm của ĐTKS
Bảng 19: Bảng tần số thể hiện mức độ hài lòng về khoảng chi tiêu
Biểu đồ 1: Biểu đồ thể hiện giới tính của HS-SV
Biểu đồ 3: Biểu đồ thể hiện công việc hiện tại của HS- SV
Biểu đồ 6: Biểu đồ thể hiện khu vực sinh sống của đối tượng khảo sát trên
địa bàn thành phố
Biểu đồ 7: Biểu đồ thể hiện những nguồn thu nhập chủ yếu của HSSV
Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện sự phụ thuộc vào gia đình của HSSV
Biểu đồ 9: Biểu đồ thể hiện việc kiếm thêm thu nhập trong tổng thời gian của
HS - SV
Biểu đồ 10: Biểu đồ dữ liệu thu nhập trung bình hàng tháng của học sinh viên
Biểu đồ 11: Biểu đồ thể hiện mức chi tiêu trung bình 1 tháng của HS-SV
Biểu đồ 12: Biểu đồ thể hiện việc sử sụng phần mềm quản lí chi tiêu ở học sinh
sinh viên
Biểu đồ 13: Biểu đồ thể hiện tần suất chi tiêu của HS-SV cho những vấn đề không
cần thiết
Biểu đồ 14: Biểu đồ thể hiện việc chi tiêu vượt ngân sách của HS-SV
Biểu đồ 15: Biểu đồ thể hiện số tiền cao nhất từng chi trong 1 tháng
Biểu đồ 16: Biểu đồ thể hiện việc kiểm soát chi tiêu của HS-SV
Biểu đồ 17: Biểu đồ thể hiện mức phần trăm chi tiêu của HS-SV
Biểu đồ 18: Biểu đồ thể hiện khoảng dư tiết kiệm của HS-SV
Biểu đồ 19: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng về khoảng chi tiêu
PHẦN A: THÔNG TIN ĐỀ TÀI
I. Lí do chọn đề tài:
Những năm gần đây, nền kinh tế bắt đầu có nhiều biến động nhất là sau đại dịch Covid.
Lạm phát xuất hiện và phát triển 1 cách mạnh mẽ, dù đã và đang được kiểm soát những
vẫn duy trì ở mức khá. Hệ lụy tất yếu là giá cả nhu yếu phẩm tăng, làm mức sống người
dân tăng. Từ đó dẫn đến nhiều hậu quả khôn lường, gây tác động mạnh lên vấn đề chi
tiêu. Chi tiêu luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu không của riêng bất kì đối tượng
nào. Chi tiêu không chỉ là giải pháp mà còn là khó khăn nếu như không biết cách chi tiêu
hợp lí.
Đối với sinh viên nói riêng, phần lớn thu nhập đến từ sự trợ cấp của gia đình, lại sinh
sống và học tập ở những thành phố đắt đỏ, trở nên nhạy cảm với sự tăng về giá. Để làm
rõ vấn đề này, trong khuôn khổ môn học “ thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh
doanh”, nhóm nghiên cứu chúng em quyết định chọn đề tài “ Xu hướng chi tiêu của học
sinh sinh viên sau đại dịch Covid” từ đó đặt ra giải pháp nhằm thúc đẩy việc quản lí chi
tiêu của học sinh sinh viên trong những năm tới.
- Đối tượng nghiên cứu: học sinh sinh viên trên địa bàn TP.HCM
- Phạm vi nội dung: vấn đề chi tiêu của học sinh sinh viên trên địa bàn TP.HCM sau đại
dịch Covid
- Xây dựng mô hình nghiên cứu phân tích về khoản thu và mức chi tiêu hàng tháng của
học sinh sinh viên khu vực TP.HCM
- Xác định mục đích chi tiêu chủ yếu, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy chi
tiêu hợp lý
- Nâng cao phát triển kĩ năng tương tác, làm việc nhóm
- Bổ sung kiến thức môn học qua quá trình nghiên cứu
PHẦN B: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
I. Khái niệm:
- Chi tiêu (Spending): là dùng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
cụ thể nào đó: mua hàng hóa, mua thực phẩm, … Việc chi tiêu này sẽ
làm giảm đi số tiền hiện có của mình nhưng đổi lấy một thứ có giá trị.
Chẳng hạn: Chi tiêu cho việc học đổi lại học sinh sẽ được giáo dục ở một
môi trường tốt, sẽ được tiếp thu những kiến thức từ những người dày dặn
kinh nghiệm, được phát triển toàn diện về mọi mặt: học tập, thể lực, đạo
đức,… hoặc việc chúng ta chi tiêu vào việc mua nhà đổi lại chúng ta sẽ có
được một căn nhà hoàn thiện với đầy đủ tiện nghi,…
- Xu thế chi tiêu (spending trends): là hướng thay đổi chung, chủ yếu của
mọi người về hành vi sử dụng tiền vào việc nào đó trong một khoảng
thời gian để đáp ứng nhu cầu của bản thân.
- COVID-19 là một loại virus (cụ thể hơn là virus Corona) được xác định
là nguyên nhân gây ra dịch bệnh suy hô hấp được phát hiện ở thành phố
Vũ Hán, Trung Quốc và dần dần lan rộng ra toàn cầu. Không chỉ dừng
lại ở đó, ở nhiều nước trong đó có Việt Nam xuất hiện nhiều biến thể
mới làm ảnh hưởng đến đời sống vật chất và tinh thần của người dân,
làm nền kinh tế đình trệ, gián đoạn,… Sau một năm trải qua đại dịch
chưa từng có trong lịch sử, TP.HCM đang từng bước khôi phục về mọi
mặt. TP.HCM luôn đi đầu, tổn thương nhiều nhất nhưng là khôi phục
sớm nhất, phục hồi nhanh nhất.
Đến giữa tháng 2-2022, PGS.TS Trần Hoàng Ngân - viện trưởng Viện
Nghiên cứu phát triển TP.HCM - khẳng định: “TP.HCM đã lấy lại vị trí đầu
tàu kinh tế của cả nước sau thời gian chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
COVID-19”. Theo số liệu thống kê 6 tháng đầu năm 2022, tốc độ tăng
trưởng GDP của TP.HCM đang có dấu hiệu tăng vượt chỉ tiêu kế hoạch
(tăng 3,82%). Trong đó, công nghiệp – xây dựng tăng 2,23%, nông – lâm –
ngư nghiệp tăng 1,77%, thương mại- dịch vụ chiếm ưu thế với 4,83%, thuế
sản phẩm tăng 2,03%.
Tiến hành khảo sát 220 đối tượng là học sinh, sinh viên trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
- Từ những số liệu, thông tin thu thập được khi khảo sát, tiến hành phân tích đưa ra những
kết luận và hoàn thành bài báo cáo thống kê.
Bảng 1: Bảng tần số, tần suất thể hiện giới tính của ĐTKS
Giới tính Tần số Tần suất Tần suất %
Nam 66 0.3 30
Nữ 154 0.7 70
Tổng 220 1 100
19 - 22 49 0.2227 22.27
Tổng 220 1 100
Nhận xét: Chúng em đã tiến hành cuộc khảo sát trực tuyến với 220 học sinh, sinh
viên ở độ tuổi từ 15-22 đến từ các trường trung học, đại học trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh. Trong số đó, có tới 171 người ở độ tuổi 15-18 (chiếm 77,73%), 49
người ở độ tuổi 19-22 (chiếm 22,27%) . Ngoài ra, trong 220 người tham gia khảo
sát có 66 đối tượng là nam, chiếm tỉ lệ 30,00% và 154 đối tượng là nữ, chiếm tỉ lệ
70,00%.
Bảng 3: Bảng tần số thể hiện công việc hiện tại của HS- SV
61.36; 61%
Công việc hiện tại Tần số Tần suất Tần suất %
Nhận xét: Theo khảo sát cho thấy, trong tổng số 220 người tham gia khảo sát,
phần lớn đối tượng khảo sát là sinh viên chiếm 61,36% (135 người), còn học sinh
chiếm 38,64% (85 người).
BIỂU ĐỒ CỘT THỂ HIỆN NƠI LÀM VIỆC SAU GIỜ HỌC
CHÍNH KHÓA CỦA HS - SV
100 94.55
90
80
70
60
50
40
30
20
10 2.27 1.36 1.82
0
Còn học Cơ quan/ công ty Online Khác
Nhận xét: Khảo sát được thực hiện với 220 người hiện tại đang sống tại thành
phố Hồ Chí Minh, qua số liệu ta thấy, người còn học chiếm tỉ lệ cao nhất là
94,55% với 208 người và những người làm việc sau giờ học chính khóa qu hình
thức online chiếm 1,36% (3 người), có 5 người trong tổng số 220 người làm việc
sau giờ học chính khóa chiếm 2,27%, còn lại làm ở nơi khác chiếm 1,82% (4
người).
Khác 1.82
Chung cư 6.82
Kí túc xá 20.45
Trọ 33.64
Nhận xét: Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy hầu hết những người tham
gia khảo sát đều ở nhà (tại nhà, nhà người thân) chiếm tỉ lệ lớn nhất với
37,27% (82 người), người ở trọ chiểm tỉ lệ 33,64% (74 người), có 45
người trong tổng 220 người ở kí túc xá với 20,45%, người ở chung cư
chiếm 6,82% (15 người) và những người còn lại ở chỗ khác chiếm 1,82%
(4 người). Điều này cũng ảnh hưởng tới mức chi tiêu của học sinh, sinh
viên trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Câu 7: Thu nhập chủ yếu của bạn đến từ những nguồn nào:
Bảng 7: Bảng tần số, tần suất thể hiện những nguồn thu nhập chủ yếu của HSSV
Câu 8: Thu nhập của bạn có phụ thuộc vào gia đình không?
Bảng 8: Bảng tần số thể hiện sự phụ thuộc vào gia đình của HSSV
Biểu đồ 8: Biểu đồ thể hiện mức độ phụ thuộc tài chính của HS-SV
Nhận xét: Trong số 220 mẫu khảo sát, có đến 161 đối tượng ( chiếm tỷ lệ 73,18%)
phụ thuộc vào gia đình. 39 đối tượng (chiếm tỷ lệ 17,73%) phụ thuộc một nửa vào
gia đình. 10 đối tượng (chiếm tỷ lệ 4,55%) phụ thuộc một phần nhỏ vào gia đình.
10 đối tượng (chiếm tỷ lệ 4,55%) hoàn toàn không phụ thuộc vào gia đình. Từ
những kết luận trên, chúng em thấy được rằng hầu hết các học sinh, sinh viên phụ
thuộc rất nhiều vào gia đình trong việc chi tiêu cá nhân, một số phụ thuộc một ít
vào gia đình do họ làm thêm hoặc bán hàng online, số ít còn lại hoàn toàn không
phụ thuộc vào gia đình là những sinh viên sống tự lập.
Câu 9: Việc kiếm thêm thu nhập chiếm tỉ lệ bao nhiêu trong tổng thời gian
của bạn?
Bảng 9: Bảng tần số, tần suất thể hiện việc kiếm thêm thu nhập trong tổng thời
gian của HS - SV
Biểu đồ 9: Biểu đồ thể hiện thời gian dành cho việc kiếm thêm thu nhập của HS-SV
Nhận xét: Theo như khảo sát 220 đối tượng, ta thấy được rằng sinh viên chưa đi
làm chiếm tỉ lệ rất cao (58,64%) với 129 trong 220 đối tượng, đây là con số cho
thấy rằng sinh viên chưa sẵn sàng đi làm. Một số khác đi làm vào thời gian rảnh
chiếm tỷ lệ 36,82% (81 trong 220 đối tượng), sinh viên đi làm hoàn toàn thời gian
chiếm rất ít trong tổng số (4,55%) với chỉ 10 trong 220 đối tượng, đây có thể là
những sinh viên khó khăn nên bảo lưu việc học để tập trung làm việc giúp đỡ gia
đình.
Câu 10: Thu nhập trung bình 1 tháng của bạn bao nhiêu?
Trung vị 4.5
Mode 3
Độ trải giữa 4
Bảng 10: Bảng phân tích dữ liệu thu nhập trung bình hàng tháng của học sinh viên
Biểu đồ 10: Biểu đồ thể hiện thu nhập trung bình hàng tháng của học sinh sinh viên.
Nhận xét: Qua biểu đồ và bảng phân tích, ta có thể thấy thu nhập của học sinh sinh
viên chủ yếu dao động ở mức trung bình và bị giới hạn trong phạm vi hẹp. Phần
lớn người khảo sát có mức thu nhập 3 triệu VNĐ ( chiếm 22,3%). Trên 50% số
sinh viên được khảo sát có thu nhập trong khoảng từ 2 triệu đến 5 triệu. Các giá trị
ngoại lệ chỉ chiếm một phần trăm nhỏ trong khảo sát, chứng tỏ đa số người khảo
sát chưa hoàn toàn tự chủ tài chính và chưa có nguồn thu riêng thêm. Thu nhập ít
nhất là 1 triệu đồng chiếm 5,9% (13/220 người).
Câu 11: Chi tiêu trung bình 1 tháng của bạn bao nhiêu?
Nam Nữ Tổng
Mức chi
tiêu Tần Tần suất Tần Tần suất Tần Tần suất
số phần trăm số phần trăm số phần trăm
(triệu
đồng) (%) (%) (%)
Biểu đồ 11: Biểu đồ histogram thể hiện mức chi tiêu trung bình hàng tháng của sinh viên nam
Nhận xét: Sau khi phân tích, có thể thấy rằng có sự chênh lệch tương đối giữa các
nhóm chi tiêu, và dữ liệu có hướng lệch phải. chúng tôi nhận thấy rằng phân bố
nhiều nhất rơi vào nhóm 3-4,9 triệu là khoảng mà nhiều bạn trẻ dành nhiều cho
nhu cầu chi tiêu nhất với 24 người trên tổng mẫu 65 người nam (36,9%). Xếp kế
tiếp là mức 1-2,9 triệu với 22 người (33,85%). Từ 5 triệu trở đi, số sinh viên nam
sẵn lòng bỏ tiền để chi tiêu hoang phí và gần như cho những thứ không quan
trọng là giảm dần. Từ biểu đồ và bảng số liệu trên chứng tỏ số tiền mà sinh viên
nam sẵn lòng bỏ ra để chi tiêu trong 1 tháng chỉ nằm ở mức thấp (1-4,9 triệu
chiếm hơn 50%), từ đó thấy rằng họ chỉ chi cho những nhu cầu thiết yếu.
Biểu đồ 11: Biểu đồ histogram thể hiện mức chi tiêu trung bình hàng tháng của sinh viên nữ
Nhận xét: Tương tự như biểu đồ của nhóm sinh viên nam, đối với lựa chọn của các
sinh viên nữ thì cũng thấy rằng có sự chênh lệch tương đối giữa các nhóm chi tiêu,
và dữ liệu cũng lệch về bên phải tuy nhiên tần số chi tiêu của mỗi mức tiền ở mức
cao hơn so với sinh viên nam. Số sinh viên chi khoảng 3-4,9 triệu chiếm nhiều
nhất (39,35 %). Tiếp theo là đến nhóm 1-2,9 triệu với 50/155 người (32,26%). Hầu
như không có sinh viên nữ nào dành ít hơn 1 triệu để chi tiêu trong 1 tháng. Từ
biểu đồ ta có thể thấy tuy cùng mức chi tiêu nhưng tần số của sinh viên nữ chênh
lệch hoàn toàn so với sinh viên nam (trên 50 ở hai mức chi tiêu 1-2,9 triệu và 3-4,9
triệu). Mặc dù từ mức 5 triệu trở đi số sinh viên nữ sẵn lòng bỏ tiền để chi tiêu đều
giảm nhưng vẫn chiếm tỉ lệ cao ( 5-6,9 triệu chiếm 23,23%). Từ đó cho thấy rằng
sinh viên nữ có nhu cầu chi tiêu cao hơn so với sinh viên nam và họ sẵn lòng chi
tiêu nhiều hơn vào những thứ họ thích ở mỗi tháng.
9-10.9 3-4.9
Nam
Nữ
Câu
12:
7-8.9 5-6.9 Bạn
có sử
dụng phần mềm quản lí chi tiêu không?
Tần suất
Lựa chọn Tần số phần trăm(%)
Có 50 22.73
Nhận xét: Chỉ có 23% sinh viên đồng ý với việc sử dụng phần mềm quản lí chi
tiêu, có thể xuất phát từ việc họ thật sự quan tâm đến nhu cầu chi tiêu mỗi tháng.
Tuy nhiên, có tới 77% các bạn sinh viên không đồng tình với việc sử dụng phần
mềm quản lí chi tiêu. Điều đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân và đặc biệt là
sau đại dịch Covid 19 thì vấn đề tiền bạc càng không phải là vấn đề quan tâm hàng
đầu của giới trẻ. Theo “Blog nhịp sống khỏe” nhiều người trẻ luôn trong tình trạng
lương vừa nhận nhưng chớp mắt đã hết, dù họ tự thấy mình “chẳng tiêu xài bao
nhiêu vì thế họ thấy việc sử dụng app quản lí chi tiêu là không cần thiết. Qua đó có
thể thấy được hiện nay hầu hết sinh viên chưa thật sự quan tâm đến vấn đề chi tiêu
và quản lí việc cân bằng chi tiêu sao cho phù hợp nhất với bản thân, từ đó có thể
ảnh hưởng đến cân bằng chất lượng cuộc sống.
Câu 13: Số lần bạn chi tiêu cho những vấn đề không cần thiết:
Tần suất
Số lần chi tiêu cho những vấn đề Tần Tần số tích Tần
phần trăm
không cần thiết(lần) số lũy suất
(%)
Câu 14: Bạn đã từng chi tiêu vượt ngân sách chưa?
Chi tiêu vượt ngân sách Tần số Tần suất Tuần suất phần trăm(%)
Chưa từng 55 0,2500 25,00
Đã từng 131 0,5955 59,55
Từng nhiều lần 34 0,1545 15,45
TỔNG 220 1,0000 100
Bảng 14: Bảng tần số thể hiện việc chi tiêu vượt ngân sách của HS-SV
Nhận xét: Dựa vào biểu đồ trên ta thấy được rằng, trong tổng số 220 người tham
gia khảo sát về việc chi tiêu vượt ngân sách thì có tới 55 người chưa từng chi tiêu
vượt ngân sách chiếm tỉ lệ 25%. Cũng từ khảo sát trên có đến 131 người đã từng
chi tiêu vượt ngân sách chiếm tỉ lệ 59,55% và việc chi tiêu vượt ngân sách nhiều
lần là 34 người chiếm tỉ lệ 15,45%. Từ biểu đồ trên cho ta thấy được số lượng
người từng nhiều lần chi tiêu vượt ngân sách là thấp nhất chỉ 15,45% trong khi đó
số lượng người đã từng chi tiêu vượt ngân sách là 59,55%. Từ những số liệu trên
cho ta thấy được một thực trạng đáng quan tâm là số lượng người đã từng chi tiêu
vượt ngân sách quá lớn suy ra được mức thu nhập của mỗi người trong giới trẻ thì
có thể không đủ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của họ nên mới sinh ra thực trạng là
chi tiêu vượt ngân sách. Chúng ta sẽ dàng nhận thấy giới trẻ ngày nay còn thiếu
nhiều kĩ năng trong quản lý chi tiêu.
Câu 15: Số tiền cao nhất bạn từng chi trong 1 tháng?
Câu 16: Bạn có thấy việc kiểm soát chi tiêu trở nên khó khăn trong bối cảnh
hiện nay hay không?
Bảng 16. Bảng tần số, tần suất thể hiện việc kiểm soát chi tiêu của ĐTKS
Kiểm soát chi tiêu có khó không Tần số Tần suất Tần suất %
Nhận xét: Trong số 220 người làm khảo sát, có 128 người (chiếm 58.18%) tự
nhận thấy bản thân khó kiểm soát chi tiêu, chiếm hơn một nửa. 92 người còn lại
(chiếm 41.82%) là cảm thấy tự bản thân có thể cân bằng chi tiêu.
Câu 17: Bạn dành bao nhiêu phần trăm chi tiêu mỗi tháng cho mua sắm và
các mối quan hệ?
Bảng 17. Bảng tần số, tần suất thể hiện mức phần trăm chi tiêu của
ĐTKS
Mức chi tiêu Cho bản thân Cho các mối quan hệ khác
Câu 18: Mỗi tháng bạn bạn có khoảng dư tiết kiệm không?
Bảng 18: Bảng tần số, tần suất thể hiện khoảng dư tiết kiệm của ĐTKS
Nhận xét: Thông qua khảo sát, nhận thấy phần lớn mọi người đều có khoản dư
tiết kiệm với 155 người (chiếm 70,45%), còn lại 55 người (chiếm 29,55%) là
không có khoảng dư tiết kiệm. Cho thấy phần lớn học sinh, sinh viên hiện nay đều
biết tiết kiệm nhưng vẫn còn một số ít người chưa biết tạo nguồn tiết kiệm cho bản
thân. Nguyên nhân có thể là họ vẫn còn là học sinh, sinh viên nên vẫn chưa có thu
nhập nhiều để có thể tự tạo cho bản thân một khoảng tiết kiệm, cũng có thể họ chi
tiêu vừa đủ hoặc vượt quá khoảng thu nhập họ kiếm được nên không có khoảng
tiết kiệm.
Câu 19: Đánh giá mức độ hài lòng về chi tiêu của bạn:
CHI TIÊU
Tần số Tần suất Tần số Tần suất Tần Tần suất
(TRIỆU ĐỒNG) % % số %
1 7 25 18 64.28 3 10.71
1.5 3 23.08 5 38.46 5 38.46
2 10 40 10 40 5 20
2.5 3 30 5 50 2 20
3.5 1 25 2 50 1 25
8 1 50 1 50 0 0
10 1 50 1 50 0 0
Bảng 19: Bảng tần số thể hiện mức độ hài lòng về khoảng chi tiêu
Biểu đồ 19: Biểu đồ thể hiện mức độ hài lòng khi chi tiêu của học sinh sinh viên
Nhận xét: Thông qua số liệu khảo sát được, chúng em quan sát được mức chi tiêu
4,5 triệu mỗi tháng có mức hài lòng rất cao, cụ thể có đến 70% đối tượng khảo sát
đồng tình với mức chi tiêu này. Điều này chứng tỏ khoảng 4,5 triệu cho mỗi tháng
là phù hợp cho nhu cầu của mỗi người. Tương tự, mức khảo sát được nhiều sinh
viên không đồng tình nhất là 1,5 triệu (chiếm 38,46%) và 6 triệu (chiếm 36,36%) .
Hai mức chi tiêu này phản ánh độ chênh lệch rõ so với thu nhập trung bình mà họ
có: 1,5 triệu là quá ít cho những nhu cầu và chi tiêu thiết yếu với mức giá đắt đỏ ở
một thành phố lớn; còn 6 triệu là quá cao so với khả năng thu nhập của mỗi học
sinh sinh viên đặc biệt là đa số các bạn còn phụ thuộc tài chính vào thu nhập gia
đình khá nhiều.
PHỤ LỤC
Bảng câu hỏi:
1. Giới tính của bạn là?
A. NAM B. NỮ
2. Độ tuổi của bạn là?