Professional Documents
Culture Documents
Trƣờng Đại Học Ngoại Thƣơng
Trƣờng Đại Học Ngoại Thƣơng
Trƣờng Đại Học Ngoại Thƣơng
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS. NGUYỄN TRUNG VÃN
HÀ NỘI – 2010
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên.
Luận văn đƣợc hoàn thành bởi cá nhân dƣới sự hƣớng dẫn của Thầy giáo – PGS. TS
Nguyễn Trung Vãn và các Thầy Cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội.
Các tài liệu tham khảo, số liệu đƣợc trích dẫn, sử dụng và phân tích trong
luận văn đều đƣợc nêu đầy đủ nguồn gốc cụ thể, rõ ràng.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Thầy Cô giáo, các nhà
khoa học đã trang bị cho tác giả những kiến thức quý báu trong quá trình đào tạo tại
trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng.
Đặc biệt, học viên xin đƣợc cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thầy giáo –
PGS. TS Nguyễn Trung Vãn, ngƣời đã cung cấp tài liệu và hƣớng dẫn hết sức tận
tình trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tác giã cũng xin chân thành cảm ơn các bác, các chú, các anh chị ở Trung
tâm chăm sóc khách hàng thuộc Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) tại Hà nội,
Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Viện Kinh tế Việt Nam, Thƣ viện Quốc gia, Thƣ viện
trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn, cung cấp tài liệu giúp
học viên hoàn thành luận văn này.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến bạn bè, đồng
nghiệp và ngƣời thân đã ủng hộ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để học viên có
thể tập trung hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 05 năm 2010
KH Khách hàng
CRM Marketing quan hệ khách hàng Customer Relationship marketing
CDP Tiến trình phát triển khách hàng Customer Developed Process
CE Tài sản khách hàng Customer Equity
CPV Giá trị khách hàng thực nhận Customer Perceived Value
TCS Sự thỏa mãn hoàn toàn khách Total Customer Satisfy
hàng
QSP Chất lƣợng, dịch vụ, giá cả Quality, Service , Price Tam giác
giá trị KH
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
1 Bảng 2.1 Doanh thu và tăng trƣởng của Viettel 2005 -2009 42
2 Bảng 2.2 Mức lợi nhuận và nộp ngân sách của Viettel 2007-2009 43
1.1.1. Thích ứng với vị thế khách hàng và triết lý mới về khách hàng
1.1.1.1. Khái niệm về khách hàng và ý nghĩa khách hàng trong phối thức
Marketing mix
a. Khách hàng là gì ?
Theo quan điểm kinh doanh truyền thống, doanh nghiệp phải bằng mọi cách
sản xuất ra thật nhiều sản phẩm, rồi nhanh chóng bán ra thị trƣờng nhằm thu lợi
nhuận. Trong thời kỳ cung không đáp ứng đủ cầu do năng lực sản xuất còn hạn chế,
khoa học kỹ thuật chƣa đủ điều kiện phát triển sản xuất, rõ ràng lợi thế thuộc về các
doanh nghiệp. Vì vậy, họ chỉ cần cố gắng tạo ra nhiều sản phẩm dựa vào điều kiện
nhân lực và vật lực sẵn có của mình. Đây là nguyên nhân dẫn đến các cuộc khủng
hoảng “thừa” của nền kinh tế. Ngày nay, quan điểm đó không thể tồn tại. Marketing
hiện đại đã chứng minh rõ tầm quan trọng đặc biệt của khách hàng đối với doanh
nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp là tạo ra sản phẩm phù hợp và
thích ứng với nhu cầu khách hàng. Peter Drucker đã từng nói: “ Nếu cần phải định
nghĩa kinh doanh là gì thì chỉ có một định nghĩa có thể tin cậy đựơc đó là tạo ra
khách hàng”. Nghiên cứu khách hàng là để hiểu biết nhu cầu, sở thích của khách
hàng. Doanh nghiệp chỉ có thể thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng khi hiểu
rõ nhu cầu đó. Không hiểu biết về khách hàng thì cũng chẳng hiểu biết gì về kinh
doanh. Và khi không có nhu cầu của khách hàng thì doanh nghiệp chẳng có lý do gì
để tồn tại [3, tr 42].
Nhƣ vậy, khách hàng đã đƣợc đặt lên vị trí trung tâm trong toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Khách hàng là ngƣời trực tiếp quyết định sự tồn tại
của doanh nghiệp. Điều này, doanh nghiệp hiện đại nào cũng đã nhìn thấu. Tuy
nhiên, ngƣời ta vẫn còn nhìn nhận khách hàng theo cách hiểu đơn thuần là ngƣời
trực tiếp tiêu thụ sản phẩm. Nhƣ vậy, doanh nghiệp chỉ mới nhìn thấy đƣợc khách
hàng hiện tại mà chƣa có cái nhìn xa hơn về tƣơng lai - những ngƣời tuy hiện thời
chƣa mua sắm nhƣng lại là khách hàng của mình trong tƣơng lai.
Vậy có thể hiểu về khách hàng nhƣ thế nào là đầy đủ ? Có rất nhiều cách
định nghĩa khác nhau về khách hàng, mỗi tác giả lại đƣa ra một định nghĩa theo sự
giải thích khác nhau phù hợp với từng mục đích nghiên cứu cụ thể của mình.
Theo từ điển www.wikipedia.com thì “khách hàng là người mua hoặc có sự
quan tâm đến một loại hàng hoá nào đó mà sự quan tâm này có thể dẫn đến hành
động mua”.
Khái niệm này đã khá rõ ràng, cô đọng vì đã quan tâm đến cả khách hàng
hiện tại lẫn tiềm năng của doanh nghiệp. Nhƣng nhƣ thế chƣa đủ, để có một cái
nhìn toàn vẹn hơn, phục vụ cho mục đích kinh doanh, chúng ta cần phải hiểu khách
hàng một cách toàn diện hơn theo cả hai bình diện vi mô và vĩ mô.
Theo Noel Capon & James M. Hulbert, khái niệm khách hàng đƣợc hiểu nhƣ
sau:
Khách hàng là bất kỳ cá nhân hay tổ chức nào tham gia vào kênh phân phối
mà hành động của họ có thể tác động đến việc mua sản phẩm hay dịch vụ của công
ty [23, tr3].
Theo ý kiến của nhiều chuyên gia, đây là một khái niệm khá đầy đủ bởi lẽ :
Thứ nhất, khái niệm này chỉ ra khách hàng ( KH) tồn tại ở cả hai cấp độ vĩ
mô và vi mô. Ở cấp vĩ mô, KH có thể là bất kỳ tổ chức nào, chẳng hạn nhƣ các cơ
quan nhà nƣớc, chính phủ, hãng phân phối, các công ty thƣơng mại, các công ty bán
buôn, bán lẻ. Với góc nhìn này, chúng ta có thể hiểu KH là tất cả các chủ thể trong
xã hội có nhu cầu ( hiện tại hoặc tƣơng lai) về sản phẩm của doanh nghiệp ( trừ các
đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp). Ở cấp độ vi mô, KH là một cá nhân có quyền
đƣa ra quyết định hay có vai trò trong việc đƣa ra quyết định tiêu dùng sản phẩm
trong một đơn vị tổ chức, hoặc là cá nhân trực tiếp tiêu thụ sản phẩm.
Tựu chung lại, theo đúng quan điểm của Marketing, KH luôn là những cá
nhân vì thực chất những ngƣời điều hành trực tiếp trong một tổ chức mới là ngƣời
đƣa ra quyết định tiêu dùng sản phẩm. Theo quan điểm Marketing, cần phải nhấn
mạnh điều này vì việc xác định không đúng khách hàng ở góc độ vi mô có thể gây
ra những hậu quả nghiêm trọng.
Thứ hai, khái niệm này coi khách hàng gồm tất cả những ngƣời có thể tác
động đến việc mua sản phẩm nhƣ ngƣời mua hàng trực tiếp, ngƣời môi giới mua
hàng, ngƣời đại lý, doanh nghiệp đối tác thực hiện việc trao đổi hàng hóa hoặc
ngƣời có ý định sử dụng hàng hóa trong tƣơng lai. Một điểm cần lƣu ý ở đây là từ “
tác động” cần hiểu theo chiều hƣớng tích cực, có nghĩa là kích thích khả năng tiêu
thụ sản phẩm chứ không phải là các đối thủ cạnh tranh, họ cũng là những ngƣời tác
động đến việc tiêu thụ sản phẩm nhƣng theo chiều hƣớng ngƣợc lại, nghĩa là giành
giật khách hàng và làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngƣời đại lý là một chủ thể mở rộng kênh phân phối. Khách hàng không
mua hàng trực tiếp từ doanh nghiệp mà thông qua đại lý. Chủ thể đại lý là một khâu
cực kỳ quan trọng trong hoạt động phân phối sản phẩm của doanh nghiệp. Đại lý
không những giúp cánh tay doanh nghiệp tung các sản phẩm ra các vùng địa lý khác
nhau mà còn kéo khách hàng đến gần hơn với doanh nghiệp thông qua các hoạt
động giới thiệu sản phẩm trực tiếp đến ngƣời tiêu dùng.
Cá nhân hay tổ chức có thể tham gia vào quyết định mua hàng với nhiều hình
thức khác nhau. Khách hàng có thể là những trung gian vừa có vai trò là ngƣời mua
hàng và là ngƣời bán lại hàng hóa.
Công ty cần quan tâm tới cả những khách hàng trực tiếp và khách hàng gián
tiếp. Khách hàng trực tiếp là những cá nhân, tổ chức trực tiếp tiêu thụ sản phẩm.
Khách hàng gián tiếp là những ngƣời mua sản phẩm của công ty qua trung gian.
Khách hàng gián tiếp có thể cần chú ý hơn khách hàng trực tiếp về hoạt động quảng
bá sản phẩm vì ngƣời tiêu dùng gián tiếp chƣa đƣợc công ty giới thiệu trực tiếp về
sản phẩm. Đồng thời, sản phẩm của doanh nghiệp có thể trải qua sự biến đổi trạng
thái trong quá trình sản xuất và ngƣời tiêu dùng gián tiếp không nhận biết đƣợc kịp
thời sản phẩm đó.
Một thí dụ điển hình về việc nhắm trúng đối tƣợng khách hàng gián tiếp là
tập đoàn Intel. Trƣớc đây, tập đoàn Intel đặt trọng tâm khuyến mãi vào khách hàng
trực tiếp là những nhà sản xuất máy vi tính nhằm đẩy mạnh doanh số. Nhƣng Intel
không đạt đƣợc mục tiêu nhƣ mong đợi. Đầu những năm 1990, tập đoàn đã tung ra
chiến dịch quảng cáo tốn nhiều triệu USD và đã rất thành công . Đó là chiến lƣợc
mang tên Intel inside. Chiến dịch này nhắm vào khách hàng gián tiếp là thành viên
của kênh phân phối ( nhà phân phối, nhà bán lẻ) và ngƣời tiêu dùng. Mặc dù nhóm
khách hàng này thật sự chƣa bao giờ nhìn thấy sản phẩm Intel nhƣng Intel đã gắn
nhãn con chip và sử dụng các chiến lƣợc quảng cáo, khuyến mại trực tiếp vào các
nhóm khách hàng gián tiếp, nâng cao đƣợc doanh số.
Thứ ba, những nội dung trên mới nói về khách hàng bên ngoài doanh nghiệp.
Bộ phận khách hàng bên trong doanh nghiệp chính là các nhân viên làm việc của
doanh nghiệp và họ cũng đóng vai trò quan trọng. Họ là những ngƣời trực tiếp tiêu
thụ sản phẩm, đồng thời là những ngƣời đảm bảo sự thành công trong kênh phân
phối sản phẩm. Họ là một yếu tố cần thiết kích thích khách hàng quan tâm và yêu
chuộng sản phẩm.
b. Ý nghĩa của khách hàng trong Marketing mix.
Theo Philip Kotler : “Marketing là một dạng hoạt động của con ngƣời nhằm
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”.
Các thành phần cơ bản của Marketing là những phần tử tạo nên cấu trúc
Marketing. Những phần tử đó bao gồm : sản phẩm ( Product), giá ( Price), phân
phối ( Place) , yểm trợ hay xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh ( Promotion), gọi tắt là 4Ps
Marketing Mix (MM) là sự kết hợp cụ thể các thành phần cơ bản của
Marketing nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng đƣợc đòi hỏi của thị
trƣờng mục tiêu.
Điều cơ bản ở đây là việc sử dụng những công cụ của marketing để thiết kế
lên những chiến lƣợc phù hợp với thị trƣờng mục tiêu.
Chiến lƣợc sản phẩm ( Product Strategy)
Chiến lƣợc giá cả ( Price Strategy )
Chiến lƣợc phân phối (Distribution Strategy)
Chiến lƣợc yểm trợ ( Promotion Strategy )
Một chiến lƣợc MM hoàn chỉnh và thành công trong thực tiễn chỉ khi nào nó
đƣợc nghiên cứu đầy đủ và thực thi đúng đắn ở thị trƣờng mục tiêu đã đƣợc xác
định. Thị trƣờng mục tiêu là thị trƣờng mà doanh nghiệp cần hƣớng tới để tiến hành
hoạt động bán hàng và thực hiện thành công các mục tiêu đã định nhƣ mục tiêu về
doanh số, thị phần và lợi nhuận.
Tại thị trƣờng mục tiêu, khách hàng luôn luôn đóng vai trò trung tâm chi
phối sâu sắc các công cụ cơ bản ( 4Ps) của MM. Điều này có thể tóm tắt cụ thể nhƣ
sau :
Đối với chiến lược sản phẩm :
Nhu cầu, thị hiếu của khách hàng luôn là cơ sở tạo ra sản phẩm nhƣ mầu sắc,
hình dáng, cấu trúc, tính năng sản phẩm, hình thức bảo hành. Mọi tiêu chuẩn về
chất lƣợng của sản phẩm đều phải xuất phát từ mong muốn của khách hàng nhằm
thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của họ.
Quy mô khách hàng quyết định khối lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong từng
giai đoạn nhất định. Nói cách khác, lƣợng cầu hay mức tiêu dùng sản phẩm phụ
thuộc sâu sắc vào quy mô thị trƣờng ( market size ) là lớn hay nhỏ.
Đối với chiến lược giá cả:
Mức thu nhập của khách hàng thƣờng chi phối nhiều tới mức giá chung.
Với mức thu nhập nhất định của khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp phải xác định
đƣợc giá cả của sản phẩm tƣơng ứng nhằm mở rộng lƣợng cầu của thị trƣờng. Nhƣ
vậy, doanh nghiệp cần phải tiến hành hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, cần xem xét
tính hợp lý của chi phí sản xuất để xác định một mức giá cạnh tranh tối ƣu cho hàng
hóa, dịch vụ.
Khách hàng cũng rất chú ý tới mối quan hệ giữa chất lƣợng và giá cả sản
phẩm. Ở mỗi sản phẩm khác nhau, khách hàng sẽ có những yêu cầu về chất lƣợng
khác nhau. Đồng thời, giá cả của hàng hóa cần tƣơng xứng với chất lƣợng sản phẩm
mà họ nhận đƣợc. Điều kiệm giao hàng ( FOB, CIF, C&F), điều kiện thanh toán (
trả ngay hay trả góp) cũng góp phần thúc đẩy cho hoạt động bán hàng của doanh
nghiệp.
Thí dụ, khách hàng tuy chỉ có mức thu nhập trung bình nhƣng muốn có
một chiếc laptop để sử dụng cho công việc. Để thỏa mãn đƣợc nhu cầu này, Hãng
máy tính CMS đã sử dụng hình thức bán hàng trả góp theo tháng, khách hàng sẽ
đƣợc mua sản phẩm với khoản ban đầu bỏ ra là 20% giá trị sản phẩm, sau đó sẽ trả
dần từng tháng trị giá 5% giá trị sản phẩm. Chiến lƣợc giá kèm theo phƣơng thức
thanh toán nhƣ vậy sẽ tao cho rất nhiều ngƣời có khả năng dùng laptop với mức giá
không hề thấp.
Chiến lược phân phối :
Thói quen mua sắm của khách hàng quyết định chiều dài kênh phân phối.
Với mỗi sản phẩm, ngƣời tiêu dùng sẽ có cách lựa chọn địa điểm mua khác nhau.
Hiểu tâm lý khách hàng mục tiêu trong việc lựa chọn kênh phân phối sẽ giúp doanh
nghiệp lôi kéo khách hàng đƣợc nhiều nhất và nhanh nhất.
Thí dụ : về mặt hàng tiêu dùng, khách hàng thƣờng mua sắm ở những cửa
hàng bán lẻ gần nơi sinh sống, ngoài chợ. Những năm gần đây siêu thị bán lẻ là một
địa chỉ hấp dẫn tại những thành phố lớn. Ngƣợc lại, với những mặt hàng chuyên
dụng nhƣ đồ thể thao, cụ thể là trang phục và dụng cụ phục vụ cho ngƣời chơi
tennis, kênh phân phối phù hợp là những cửa hàng riêng, đặt tại mặt phố lớn hoặc
gần khu vực có sân chơi tennis.
Trình độ của khách hàng cũng chi phối hình thức giao dịch và thanh toán.
Mỗi nhóm khách hàng khác nhau sẽ sử dụng những phƣơng thức thanh toán khác
nhau. Thông thƣờng, khách hàng sử dụng tiền mặt để thanh toán trực tiếp, với
những mặt hàng có giá trị lớn lại thƣờng sử dụng thẻ hay séc. Đặc biệt, những mặt
hàng kinh doanh qua mạng, bỏ qua giới hạn về mặt địa lý, khách hàng thƣờng phải
thanh toán qua mạng internet, qua hệ thống thanh toán trực tuyến paypal, hay qua
ngân hàng. Vì vậy, tùy vào trình độ của khách hàng mà nhà phân phối sẽ lựa chọn
phƣơng thức phân phối hàng phù hợp nhất.
Thí dụ, với mặt hàng sách, khách hàng là những ngƣời có tri thức, họ có
khả năng tiếp cận với công nghệ cao. Vì vậy, hình thức phân phối qua mạng đƣợc
sử dụng một cách phù hợp và linh hoạt. Nhà cung cấp có thể rút ngắn đƣợc khoảng
cách địa lý, tiếp cận đƣợc rộng hơn, sâu hơn với đông đảo độc giả.
Tuỳ vào từng nhóm khách mà doanh nghiệp sẽ quyết định phân phối trực
tiếp hay gián tiếp, mức độ kiểm soát kênh phân phối nhƣ thế nào.
Chiến lược yểm trợ
Đây là một chiến lƣợc bề nổi của doanh nghiệp, là cái thƣờng đƣợc khách
hàng đem ra so sánh, là nơi doanh nghiệp gợi ý cho khách hàng về sản phẩm, những
đặc trƣng nổi bật, thế mạnh của mình trƣớc các đối thủ cạnh tranh.Vậy xuất phát từ
đâu để doanh nghiệp có đƣợc một chiến lƣợc yểm trợ hoàn chỉnh, kích thích đƣợc
nhu cầu của khách hàng và tạo dựng đƣợc vị thế của mình trên thị trƣờng? Điểm
mấu chốt vẫn là ở khâu điều tra thị trƣờng mục tiêu để tìm hiểu từng nhóm khách
hàng cụ thể.
Sở thích của khách hàng là căn cứ cho việc lựa chọn phƣơng tiện quảng
cáo. Quảng cáo là phƣơng tiện cổ điển nhất nhƣng lại đƣợc ƣu tiên sử dụng nhất với
hầu hết các doanh nghiệp. Với nhóm khách hàng mục tiêu đã lựa chọn, doanh
nghiệp sẽ phải tìm hiểu xem phƣơng tiện tìm kiếm thông tin của họ là gì, ở đâu và
khi nào. Khi có ý định mua một sản phẩm, họ sẽ tự mình tìm kiếm thông tin hay
thông qua một chủ thể khác ( các nhà chuyên môn, công ty tƣ vấn ...). Từ đó, doanh
nghiệp sẽ lựa chọn phƣơng tiện quảng cáo là truyền hình, báo điện tử, báo viết hay
là thông tin quảng cáo trực tiếp qua hội chợ, triển lãm để thông tin về sản phẩm của
doanh nghiệp đến đƣợc với khách hàng mục tiêu nhanh nhất, dễ dàng nhất.
Nghề nghiệp của khách hàng cũng là căn cứ cho nội dung xúc tiến, bởi lẽ
với mỗi ngành nghề khác nhau khách hàng sẽ có tầm hiểu biết khác nhau về các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Tùy thuộc từng nhóm khách hàng mục tiêu, doanh
nghiệp sẽ phải lựa chọn nội dung quảng cáo sao cho phù hợp với trình độ hiểu biết
của khách hàng, phù hợp với cách nhận thức và quan điểm sống của họ tạo ấn tƣợng
tốt đẹp về hình ảnh của sản phẩm và doanh nghiệp.
Thí dụ : doanh nghiệp sản xuất máy tính xách tay, khi chọn phƣơng tiện
quảng cáo sẽ phải sử dụng ti vi và internet là hai phƣơng tiện chính mà khách hàng
mục tiêu hay tìm kiếm và sử dụng. Mặt hàng này dành cho những ngƣời có liên
quan đến công nghệ thông tin, vì vậy nội dung quảng cáo thƣờng mang đậm nét
công nghệ, nhấn mạnh vào các tính năng của sản phẩm nhƣ tốc độ cao, rõ nét, dễ
vận chuyển, bền ...
Phong cách sống của nhóm khách hàng mục tiêu cũng là một yếu tố để sử
dụng cho chiến lƣợc yểm trợ. Điển hình về điều này là việc quảng cáo của sản phẩm
dầu gội đầu X-men với slogan “ X-men đàn ông đích thực” đã đánh vào tâm lý của
lớp khách hàng mục tiêu là nam giới, độ tuổi từ thiếu niên cho đến trung niên.
Khách hàng chính là những ngƣời quảng cáo tốt nhất cho doanh nghiệp.
Trên thực tế, doanh nghiệp chƣa chú ý sử dụng khách hàng để quảng cáo sản phẩm
của mình. Tuy nhiên, với uy tín mà doanh nghiệp đạt đƣợc thì những khách hàng
truyền thống của doanh nghiệp sẽ là ngƣời quảng cáo dễ tin cậy nhất. Họ là ngƣời
tuyên truyền sản phẩm của doanh nghiệp với bạn bè và ngƣời thân, là lực lƣợng tin
cậy của doanh nghiệp để thu hút khách hàng mới.
Thông qua bốn chiến lƣợc thành phần trong chiến lƣợc tổng thể MM của
doanh nghiệp, ta thấy rõ, tất cả đều hƣớng tới mục tiêu là khách hàng, thỏa mãn nhu
cầu khách hàng hiện tại và tiềm năng thông qua phát triển các mối quan hệ với
khách hàng. Doanh nghiệp sẽ sử dụng các chiến lƣợc này một cách linh hoạt vào
từng thời điểm khác nhau nhằm phát triển mối quan hệ với khách hàng mới đồng
thời giữ khách hàng cũ một cách bền chặt nhất.
Nhƣ vậy, khách hàng là tiêu điểm trong chiến lƣợc MM của doanh nghiệp.
NV TIẾP XÚC KH
1.1.2.1. Mục tiêu và quá trình phát triển khách hàng ( Customer Developed
Process - CDP)
Để hiểu đƣợc mục tiêu của việc phát triển khách hàng, chúng ta phải đi từ
tiến trình câu khách và giữ khách cụ thể nhƣ thế nào để tìm hiểu những khó khăn và
lợi ích của hai hoạt động ấy.
Trung tâm hƣớng tới của doanh nghiệp là khách hàng, vì vậy doanh nghiệp
luôn luôn phải cố gắng để lôi kéo lƣợng khách hàng mới song song với việc giữ
khách hàng cũ. Phát triển khách hàng giúp doanh nghiệp hiểu sâu hơn khách hàng
của mình, thân thiết hơn với khách hàng của mình nhằm giữ khách vững hơn và lâu
hơn.
Để đạt đƣợc mục tiêu đó, doanh nghiệp phải trải qua quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu mà thiết lập mối quan hệ bền chặt với khách hàng.
Theo Philip kotler, quá trình phát triển quan hệ khách hàng bao gồm những
bƣớc chính thể hiện trong hình 1.2 sau :
Kích thích
KH cũ
KH bị loại
Nghi ngờ KH Tƣơng KH mới KH lần 2 KH chung Thành KH bảo hộ Đối tác
lai thủy viên
Hình trên diễn tả quá trình phát triển khách hàng thông qua tám bƣớc tƣơng
ứng với mức độ thân thiết của khách hàng với doanh nghiệp. Để tiến đƣợc thêm một
bƣớc, doanh nghiệp phải thực hiện những hoạt động nhất định nhằm tới mục tiêu đã
định.
Bƣớc 1: (Nghi ngờ) Điểm khởi đầu là doanh nghiệp phải xây dựng từ những
khách còn có sự nghi ngại về sản phẩm. Nói chính xác hơn đây là những khách
hàng đang có sự quan tâm đến sản phẩm của doanh nghiệp, họ cần phải biết rõ về
sản phẩm trƣớc khi mua. Họ rất muốn tìm hiểu các đặc điểm của sản phẩm vì còn
nghi ngờ về chất lƣợng sản phẩm.
Bƣớc 2 : (KH tƣơng lai) Từ khách hàng trên, doanh nghiệp phải thử nghiệm
để lọc ra đƣợc đâu là khách hàng tiềm năng. Đây là nhóm khách hàng có sự quan
tâm thực thụ đến sản phẩm, có nhu cầu và khả năng thanh toán mặt hàng đó. Doanh
nghiệp phải loại bỏ đƣợc những khách hàng cũng quan tâm đến sản phẩm nhƣng
không có khả năng thanh toán hoặc quan tâm ở mức cầm chừng, ít có khả năng tiêu
thụ sản phẩm.
Bƣớc 3 : (KH mới) chuyển khách hàng tiềm năng thành khách hàng mới,
ngƣời tiêu dùng sản phẩm đầu tiên. Để tiến đến đƣợc bƣớc này, doanh nghiệp
thƣờng dùng chiến lƣợc marketing về giá nhƣ giảm giá sản phẩm nhân những ngày
lễ lớn, dịp đặc biệt nhằm kích thích khách hàng thấy đƣợc nhiều lợi ích khi mua sản
phẩm. Một khi khách hàng đã quan tâm đến sản phẩm, có ý định tiêu dùng và có
khả năng thanh toán thì việc đẩy họ từ tiềm năng dến tiêu thụ là rất quan trọng. Đây
sẽ là bƣớc đệm để biến khách hàng thành bạn hàng.
Bƣớc 4 : (KH lần 2) lặp lại quá trình mua hàng. Một khi khách hàng đã tiêu
dùng sản phẩm thì giá cả chỉ là vấn đề thứ yếu mà chất lƣợng sản phẩm, khuyến mại
và quan hệ của doanh nghiệp với khách hàng nhƣ thế nào sẽ quyết định việc họ có
tiếp tục dùng sản phẩm đó nữa hay không. Chiến dịch hậu mãi sẽ áp dụng rất tốt
cho việc khách hàng quay lại những lần sau.
Bƣớc 5 : (KH chung thủy)Đến bƣớc này, muốn một bạn hàng chung thủy với
doanh nghiệp không còn quá khó khăn Nhiệm vụ của doanh nghiệp trong giai đoạn
này là hỗ trợ khách hàng trong tầng sản phẩm, thêm những lợi ích về tinh thần cho
khách, hoặc thƣờng xuyên quan tâm, thông báo những tin tức về sản phẩm mới với
KH . Đó là biến họ thành khách hàng trung thành, ngƣời tín nhiệm không chỉ một
sản phẩm duy nhất của doanh nghiệp mà tiêu dùng một chuỗi các sản phẩm của
doanh nghiệp, tin tƣởng tuyệt đối vào sản phẩm của doanh nghiệp.
Bƣớc 6: Thành viên, là nhóm khách hàng đƣợc hƣởng những ƣu đãi đặc biệt
khi họ tỏ ra chung thủy với doanh nghiệp. Những chiến lƣợc ƣu đãi khách hàng
bằng mức giá thấp, tặng phiếu mua hàng cho họ chính là biện pháp kết thân bền
chặt giữa khách hàng với nhà cung cấp. Lúc này khách hàng cần đƣợc xem nhƣ một
ngƣời thân của doanh nghiệp, họ thƣờng cảm nhận đƣợc sự đối xử đặc biệt của
doanh nghiệp đối với mình thông qua những lợi ích tinh thần và vật chất cụ thể.
Những chƣơng trình đƣợc mở ra cơ hội cho các khách hàng thân thiết đƣợc gặp gỡ,
trò chuyện, nhận quà từ doanh nghiệp.
Bƣớc 7 : (KH bảo hộ) Nếu doanh nghiệp làm tốt bƣớc thứ 6 thì khách hàng
sẽ chủ động tiến dần đến bƣớc thứ 7. Khi cảm nhận đƣợc sự đối xử đặc biệt của
doanh nghiệp với mình, khách hàng sẽ tự động tiến gần hơn đối với doanh nghiệp.
Họ hiểu biết tƣờng tận về những điểm mạnh của doanh nghiệp, tự hào là ngƣời tiêu
dùng thông thái và chủ động bảo vệ nhà cung cấp này. Vì vậy, khi có một sự phản
ánh không tốt từ bên ngoài, khách hàng chung thủy sẽ tự động lên tiếng bảo vệ
doanh nghiệp mà doanh nghiệp không mất bất kỳ khoản chi phí nào thêm. Ngoài ra
, họ còn giới thiệu điểm tốt của doanh nghiệp với nhiều khách hàng mới khác bằng
lòng nhiệt tình và sự say mê.
Bƣớc 8 : ( Đối tác) dƣờng nhƣ để biến ngƣời bảo hộ cho doanh nghiệp thành
đối tác làm ăn là một chọn lựa khá kỹ lƣỡng. Nó không chỉ xuất phát từ phía doanh
nghiệp tác động mà còn tùy thuộc vào đặc tính, điều kiện kinh tế của khách hàng.
Không phải tất cả mọi khách hàng đều có khả năng tiến đến bƣớc này trong quá
trình phát triển khách hàng. Phần lớn nếu làm tốt thì doanh nghiệp đi đƣợc từ bƣớc
1 đến bƣớc 6 và lặp lại chu kỳ ấy với khách hàng mới. Để doanh nghiệp và khách
hàng ngồi cùng nhau trên một chiến tuyến là đặc trƣng của các công ty cổ phần (
khi khách hàng mua cổ phần của công ty).
Trong các bƣớc phát triển khách hàng, ngay từ bƣớc thứ 3 đến bƣớc cuối
cùng, khách hàng đều có thể từ bỏ doanh nghiệp bất cứ lúc nào vì rất nhiều lí do. Có
thể từ phía doanh nghiệp nhƣ sản phẩm không phù hợp, chế độ hậu mãi kém, không
có sự tôn vinh khách hàng hoặc từ phía khách hàng nhƣ tình hình tài chính thay đổi,
di chuyển đến nơi khác, thích thay đổi mẫu mã ...Vì vậy, mỗi bƣớc doanh nghiệp
đều phải vừa giữ vững khách hàng cũ, kích thích thêm khách hàng mới.
1.1.2.2. Nội dung chính của vấn đề tài sản khách hàng ( CE)
Để xác định giá trị của doanh nghiệp, yếu tố quan trọng là tìm hiểu xem giá
trị cơ sở của khách hàng sẽ đem lại cho doanh nghiệp trong tƣơng lại là bao nhiêu.
Tài sản khách hàng ( Customer Equity - CE) càng lớn thì thu nhập trong tƣơng lai
càng cao theo vòng đời của khách hàng. Điều này có nghĩa là một công ty có tài sản
khách hàng lớn sẽ thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn từ khách hàng của họ so với những
công ty ngang tầm về mọi mặt nhƣng không xác định đƣợc tài sản khách hàng. Nhƣ
vậy, một công ty với tài sản khách hàng cao sẽ có giá trị hơn một công ty không có
tài sản khách hàng.
Theo các chuyên gia uy tín trong lĩnh vực marketing thì tài sản khách hàng
của một công ty là tỷ lệ giữa tổng giá trị khách hàng chung thủy so với tổng khách
hàng của doanh nghiệp. Tài sản khách hàng bao gồm sự tín nhiệm, lòng chung thủy
của khách hàng. Có ba yếu tố thể hiện ba mặt của tài sản khách hàng :
- Tài sản giá trị là những giá trị của hàng hóa mà khách hàng cảm nhận đƣợc
một cách chân thực, đúng với những gì mà nhà cung cấp bán cho họ.
- Tài sản thƣơng hiệu là cảm nhận của khách hàng có đƣợc về sản phẩm thông
qua thƣơng hiệu của doanh nghiệp.
o Tài sản thƣơng hiệu có đƣợc là cả một quá trình. Ban đầu là sự nhận
thức về tên thƣơng hiệu. Khi khách đã có sự hiểu biết về thƣơng hiệu, nhiệm vụ của
doanh nghiệp là phải làm cho khách hàng có đƣợc sự chung thủy với thƣơng hiệu,
sau đó là tin cậy và liên kết sản phẩm với thƣơng hiệu.
o Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp toàn cầu,
việc quản lý tài sản thƣơng hiệu là hoạt động rất đƣợc chú trọng. Thông thƣờng,
mỗi thƣơng hiệu đều đƣợc trù bị tài chính riêng và cơ cấu hoạt động marketing
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh cụ thể.
- Tài sản chung thủy : Khi khách hàng đã chung thủy với doanh nghiệp họ sẽ
không chỉ tiêu dùng một sản phẩm mà cả chuỗi sản phẩm của doanh nghiệp. Lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ đƣợc kéo dài và tăng dần theo thời gian. Doanh nghiệp
sẽ chỉ phải mất chi phí rất nhỏ ít hơn nhiều so với chi phí lớn bỏ ra để câu khách
mới.
Khách hàng là tài sản vô giá của doanh nghiệp.
1.2. THÍCH ỨNG VỚI KHẢ NĂNG SINH LỢI TỪ KHÁCH HÀNG VÀ VIỆC CÂU
– GIỮ KHÁCH
1.2.1.3. Phân tích khả năng sinh lợi từ liên kết sản phẩm – khách hàng
Khách hàng và sản phẩm có mối liên hệ hết sức chặt chẽ. Mối liên kết hai
chiều này thƣờng xuyên mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
- Khi sản phẩm sản xuất ra thị trƣờng phù hợp với nhu cầu của khách hàng,
nó sẽ đƣợc tiêu thụ mạnh, doanh nghiệp sẽ thu đƣợc nguồn lợi trực tiếp từ khách
hàng. Nhƣ vậy, việc tăng nhanh số lƣợng khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp tăng giá
trị thƣơng hiệu và hình ảnh của công ty đƣợc tôn tạo trong tâm trí khách hàng. Điều
đó tác động ngƣợc trở lại và thu hút hơn nữa khách hàng, thêm lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Một sản phẩm chất lƣợng tốt, làm mãn nguyện khách hàng sẽ không cần
nhiều đến các hoạt động marketing tốn kém, biện pháp tiếp thị đắt tiền mà tự khách
hàng đã là ngƣời tiếp thị miễn phí cho doanh nghiệp.
- Tác động ngƣợc trở lại từ khách hàng đối với sản phẩm thƣờng đem lại
hiệu quả lớn. Khi sản phẩm đƣợc ƣu chuộng, khách hàng tiêu thụ mạnh càng làm
cho vòng đời sản phẩm kéo dài, là cơ hội thu nguồn lợi trực tiếp cho doanh nghiệp
càng lớn do thành công của chiến lƣợc liên kết Sản phẩm - khách hàng.
Câu khách là một thuật ngữ nhằm để chỉ biến thị trƣờng khách hàng mục
tiêu thành khách thực sự thông qua những biện pháp nhất định. Các công ty luôn
luôn cố gắng để tăng mạnh lƣợng hàng bán ra và lợi nhuận thu vào bắt buộc phải
tiêu tốn thời gian và tiền của vào việc tìm kiếm khách hàng mới. Đó gọi là câu
khách [24,tr.21].
Tìm kiếm ra nguồn khách và lôi kéo họ thành khách hàng của mình đòi hỏi
doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều công sức. Yếu tố đầu tiên đảm bảo sự thành công cho
doanh nghiệp là những tiềm năng thực thụ để dẫn đầu về chất lƣợng, sự độc đáo
trong sản phẩm, đánh bóng thƣơng hiệu và tiềm lực tài chính mạnh. Nhiệm vụ tiếp
theo là điều tra về khách hàng mục tiêu thông qua các website, gửi thƣ điện tử,
marketing qua điện tín và tiếp xúc trực tiếp khách hàng ( có thể là cá nhân trực tiếp
mua hàng hoặc những nhà lãnh đạo trong các doanh nghiệp, đơn vị cung cấp hàng
hóa trung gian...) và thu lại một danh sách bản điều tra về khách hàng. Có đƣợc bản
điều tra trong tay, doanh nghiệp thẩm định lại các biểu mẫu thu đƣợc nhƣ khách
hàng tiềm năng, xếp hạng họ theo mức độ ƣu tiên từ trên xuống và đề xƣớng những
hoạt động marketing để biến khách hàng triển vọng thành khách hàng. Từ kế hoạch
cho đến hiện thực đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng một cách linh hoạt các công
cụ marketing, kết hợp từ tính năng sản phẩm, giá cả linh hoạt, thông tin về sản
phẩm đa kênh, đa chiều, dễ tiếp nhận, hấp dẫn và giá trị thƣơng hiệu nằm trong tâm
trí ngƣời tiêu dùng một cách thƣờng nhật khi họ có ý định mua một sản phẩm dịch
vụ cùng loại, địa điểm bán sản phẩm thuận tiện, dễ thấy. Tập hợp tất cả những yếu
tố trên đánh đúng tâm lý khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp sẽ dễ dàng thu đƣợc
khách hàng mới.
Tuy nhiên, sau hàng loạt những yêu cầu đã hoàn thành vẫn có những khách
hàng không đến với doanh nghiệp hoặc đến một lần, vài lần rồi chuyển sang sản
phẩm dịch vụ khác. Nhiệm vụ của doanh nghiệp chuyển sang khâu chăm sóc khách
hàng.
Chăm sóc khách hàng ( CSKH) là giai đoạn khi bạn đã có đƣợc khách hàng
trong tay. CSKH là cả một nghệ thuật. Nó là một bộ phận quan trọng trong lý thuyết
marketing, là tất cả những gì mà doanh nghiệp cần quan tâm để không bao giờ làm
mất đi những kỳ vọng của khách hàng. CSKH xoay quanh hai vấn đề chính :
Thứ nhất, CSKH xuất hiện bất cứ lúc nào khi khách hàng tiếp xúc với doanh
nghiệp. Việc chăm sóc khách hàng sẽ đƣợc tiến hành ngay từ khi tìm đƣợc khách
hàng mục tiêu thông qua các chính sách marketing xúc tiến bán, hệ thống trợ giúp
mua sản phẩm ... cho đến khi khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp một lần
đến nhiều lần. Lúc này, doanh nghiệp sẽ dùng đến các chính sách hậu mãi, hệ thống
tri ân khách hàng... Những chiến lƣợc này khác nhau về hình thức thể hiện, nội
dung và cách thức thực hiện nhƣng có cùng một mục đích là đảm bảo khách hàng
đƣợc chăm sóc thƣờng xuyên, liên tục và tận tụy
Thứ hai, CSKH nhằm tạo ra sự thoả mãn tối đa cho khách hàng. Khi khách
hàng lựa chọn mua sản phẩm không có nghĩa là họ đã thỏa mãn hoàn toàn với sản
phẩm. Chính vì vậy, nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải điều tra đƣợc tâm lý của
khách hàng sau mua thông qua các hoạt động điều tra thị trƣờng, chiến dịch hậu mãi
và không thể thiếu đƣợc những nguồn tin quý báu từ những nhân viên tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng ( nhân viên bán hàng, nhân viên thu ngân, nhân viên lắp đặt,
vận chuyển, khuyến thị...). Đây là lý do tại sao sau một thời gian khách hàng tiêu
dùng sản phẩm, các doanh nghiệp luôn có những cuộc gặp gỡ, giao lƣu với khách
hàng. Chính từ những nhận xét thật của khách hàng tại các cuộc gặp gỡ này sẽ giúp
doanh nghiệp kịp thời nắm bắt những điểm bất hợp lý của sản phẩm, giải quyết
những vấn đề vƣớng mắc mà khách hàng gặp phải khi sử dụng sản phẩm. Đây là
mấu chốt làm khách hàng thỏa mãn hoàn toàn với sản phẩm mình sử dụng.
1.2.2.2. Việc mất khách và giá trị khách hàng chung thủy
a) Việc mất khách
Với xu hƣớng phát triển mạnh sản xuất và thƣơng mại quốc tế, khách hàng
ngày càng có nhiều lựa chọn cho việc tiêu dùng, mua sắm. Nguy cơ mất khách luôn
rình rập các doanh nghiệp vì sản phẩm đƣa ra thị trƣờng ngày càng phong phú và đa
dạng về chủng loại, mẫu mã, giá cả và phong cách phục vụ. Doanh nghiệp ngày
càng đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trong việc giành giật khách hàng.
Mất khách hàng ( To lose customer) là hiện tƣợng khách hàng chuyển tiêu
dùng sản phẩm của nhà cung cấp này sang nhà cung cấp khác một cách có chủ đích.
Tình trạng doanh nghiệp mất khách hàng không đáng có là mất đi doanh thu, lợi
nhuận, thị phần. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải theo dõi tỷ lệ khách hàng
bỏ đi và thực hiện những biện pháp để khắc phục [29].
Theo Philip Kotler, có 4 bƣớc để giải quyết vấn đề mất khách [ 24, tr.26] :
- Cần phải xác định đâu là mức thông báo an toàn kinh doanh dùng để đo
lƣờng tỷ lệ giữ khách hàng hoặc tỷ lệ mất khách hàng.
- Kiến giải đầy đủ những nguyên nhân của tình trạng mất khách
- Xác định mức thiệt hại về tiền bạc và uy tín do mất khách hàng không đáng
có. Đồng thời tính toán chi phí của các giải pháp để giảm tỉ lệ mất khách, nếu nhỏ
hơn số lợi nhuận bị thiệt hại thì cần thực hiện giải pháp này
- Tổ chức thực hiện các giải pháp phân công cụ thể cá nhân, từng bộ phận
trong doanh nghiệp, đồng thời xác định thời gian bắt đầu, kết thúc, kinh khi và kết
quả mong muốn.
Philip kotler đã ƣớc tính đƣợc trong số 100% khách hàng thì có tới 15% khách hàng
bỏ đi khi họ tìm thấy sản phẩm tốt hơn, 15% khác cũng bỏ đi khi tìm thấy sản phẩm
rẻ hơn, và 70% khách hàng sẽ bỏ đi nếu họ cảm thấy sự nghèo nàn hoặc quá kém
quan tâm của nhà cung cấp. [24,tr27]. Điều này chứng tỏ, CSKH là một việc hết sức
quan trọng, nó quyết định đến 70% khả năng di chuyển của khách.
b) Giá trị khách hàng chung thuỷ ( Customer Lifetime Value – CLV)
Giá trị khách hàng chung thuỷ xem xét giá trị mà khách hàng mang lại cho
doanh nghiệp dựa vào dự báo giao dịch tương lai và chi phí bỏ ra [29].
Công thức đơn giản xác định giá trị khách hàng chung thuỷ [22, tr.2] :
n
CLV D Rt Ct R f Ac Acr / 1 r Ac
t
t 1
t : năm.
n : chiều dài khách hàng tính bằng năm.
D : tỉ lệ khách hàng giữ lại.
Rt : thu nhập của khách hàng trong năm t.
Ct : chi phí phục vụ khách hàng trong năm t.
Rf : số lƣợng ngƣời khách hàng mới do khách hàng chung thủy giới thiệu
đƣợc mỗi năm.
Ac : Chi phí mua lại khách hàng mới.
Arc : Chi phí để câu kéo khách hàng cũ.
R : tỉ lệ giảm giá.
Từ công thức tính toán trên cho thấy, để xác định đƣợc giá trị khách hàng
chung thủy, chúng ta cần dựa vào thời gian khách mua hàng của doanh nghiệp kéo
dài đƣợc bao lâu ( n), so sánh giữa chi phí bỏ ra để chăm sóc khách hàng và khả
năng lợi nhuận thu lại đƣợc từ khách hàng ( Rt – Ct), so sánh chi phí câu kéo khách
hàng mới và giữ khách hàng cũ ( Ac – Arc),... Qua quá trình tính toán, Johnson đã
chứng minh đƣợc CLV luôn luôn dƣơng với các doanh nghiệp thành công trên thị
trƣờng. Tuy nhiên, nhƣ chúng ta đã thấy việc xác định giá trị của các biến số trên là
khá chung chung. Để hiểu đƣợc giá trị của khách hàng chung thủy, chúng ta hãy
nghiên cứu vai trò của nó trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Chi phí là một bộ phận quan trọng cấu thành nên lợi nhuận của doanh
nghiệp, chi phí giảm trong khi các yếu tố khác không đổi sẽ làm tăng lợi nhuận.
Trong khi đó, chi phí của việc duy trì khách hàng cũ thấp hơn nhiều so với chi phí
thu hút khách hàng mới. Philip Kotler xác định đƣợc chi phí để giữ một khách hàng
trung thành chỉ bằng 1/5 chi phí để tạo ra khách hàng mới [24]. Đáng chú ý là, chi
phí bỏ ra để thu đƣợc lợi nhuận từ khách hàng mới tƣơng đƣơng với lợi nhuận mà
khách hàng chung thủy mang lại cho doanh nghiệp là 16 lần. Rõ ràng, giá trị của
khách hàng chung thủy lớn gấp nhiều lần giá trị của khách hàng mới.
- Không chỉ mạng lại giá trị trực tiếp mà khách hàng chung thủy còn mang
lại giá trị gián tiếp thông qua hoạt động marketing“ tự giác”. Nếu khách hàng cũ là
một khách hàng hài lòng thì rất có thể họ sẽ đi tuyên truyền, quảng cáo khắp nơi về
sản phẩm của doanh nghiệp trong cộng đồng, trƣớc hết là ngƣời thân, bạn bè. Nhƣ
vậy, doanh nghiệp có nhiều cơ hội giao dịch hơn, làm tăng số lƣợng khách hàng
mới đến doanh nghiệp.
- Khách hàng cũ là đại diện cho rất nhiều cơ hội kinh doanh tiềm ẩn. Họ
không những sẽ tiếp tục mua sản phẩm đó mà còn mua những sản phẩm và dịch vụ
khác do doanh nghiệp cung cấp.
Trong thực tế, sự tồn tại của doanh nghiệp nhờ vào hành vi mua lặp lại của
khách hàng cũ. Trong khi đó, sự tăng trƣởng của doanh nghiệp lại nhờ vào việc tăng
số lƣợng khách hàng mới. Vì thế, đồng thời giữ khách hàng cũ và mở rộng khách
hàng mới là con đƣờng đi tốt nhất cho doanh nghiệp [1,tr.12]
1.2.2.3. Sự cần thiết phải giữ khách
Giữ khách ( customer retention ) là một chiến lược dẫn dắt hành động của
doanh nghiệp trong quản trị khách hàng trên cơ sở tạo ra sự hài lòng và lòng trung
thành của khách hàng với doanh nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp [24,tr.27].
ở phần trên chúng ta đã rút ra đƣợc một lý do để doanh nghiệp phải giữ
khách hàng bằng những phân tích về chi phí doanh nghiệp mất đi khi mất khách và
giá trị của khách hàng chung thủy. Vậy còn lý do nào nữa để phải giữ lấy khách
hàng?
Thật không may mắn khi hầu hết các lý thuyết và các trung tâm thực hành
marketing đều quá chú trọng việc tạo ra khách hàng mới hơn là giữ khách. Điểm
nhấn của marketing truyền thống là coi trọng bán hàng marketing hơn là xây dựng
khách hàng, bán hàng coi trọng hơn là mang lại khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên
một vài công ty đã vƣợt qua đƣợc rào cản của suy nghĩ cổ hủ này và chuyển hƣớng
marketing sang coi trọng việc giữ khách hàng trung thuỷ.
Lexus là một ví dụ, phƣơng châm kinh doanh của họ đƣợc thể hiện rất rõ qua
phát biểu của nhà điều hành “ Định hƣớng của công ty chúng tôi dựa vào sự hài
lòng của khách hàng. Mục đích của chúng tôi là làm khách hàng cảm thấy vui
sƣớng” [24]. Rõ ràng yếu tố để giữ khách là sự hài lòng.
Để khách hài lòng đi đôi với doanh nghiệp phải giảm bớt sự khó chịu của
khách khi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp mắc lỗi. Hệ thống phản hồi từ khách
hàng là một biện pháp hữu hiệu. Bạn đừng nghĩ cứ ngồi đó khách hàng sẽ đến tận
nơi của bạn để than phiền. Nhiều nghiên cứu cho thấy, tới 95% những lời than
phiền của khách hàng sẽ không đến đƣợc nhà cung cấp và kết quả là khách hàng bỏ
đi. Với những hệ thống hỗ trợ nhƣ hệ thống tổng đài giải đáp miễn phí, mẫu yêu
cầu, gửi email hoặc là lắng nghe trực tiếp từ khách hàng bằng những trung tâm hỗ
trợ phù hợp sẽ là cơ hội tốt để bạn thu lại phản hồi từ khách hàng. Kết hợp với nó là
sự phúc đáp nhanh chóng, hợp tác sẽ đem lại hiệu quả thiết thực.
Albrecht và Zemke đã thống kê đƣợc 54 – 70% khách hàng đăng ký than
phiền sẽ quay trở lại mua hàng nếu thắc mắc của họ đƣợc giải đáp; Mức độ này sẽ
tăng lên tới 95% nếu khách hàng cảm thấy những thắc mắc của mình đƣợc giải
quyết nhanh chóng. Rõ ràng, kể cả những khách hàng khó tính nhất cũng sẽ không
nỡ bỏ một nhà cung cấp sản phẩm chất lƣợng, quan tâm đến khách hàng tận tâm và
biết xin lỗi và sửa lỗi đúng lúc, đúng chỗ.
Các nhà nghiên cứu còn thống kê đƣợc hầu nhƣ toàn bộ khách hàng hài lòng
với lời giải thích sẽ nói với trung bình 05 ngƣời khác về những sản phẩm dịch vụ tốt
mà họ đã nhận đƣợc [24,tr.27]. Nhƣ vậy, khi giữ đƣợc khách hàng chung thủy với
mình, doanh nghiệp có cơ hội câu thêm khách mới
Về mặt chi phí ngƣời ta tính đƣợc trung bình mỗi công ty mất 10% khách
hàng mỗi năm, nếu họ giảm đƣợc tỉ lệ này đi 5%, công ty có thể tăng lợi nhuận từ
25 – 85% phụ thuộc vào mức độ của từng ngành.. Con số lợi nhuận tăng chính là
một lý do mạnh mẽ nữa cho doanh nghiệp thấy đƣợc tầm quan trọng của việc giữ
khách.
1.3. THÍCH ỨNG VỚI GIÁ TRỊ KHÁCH HÀNG VÀ CÔNG THỨC TÍNH GIÁ TRỊ
1.3.1.1. Giá trị khách hàng thực nhận (CPV – Customer perceived value)
Giá trị khách hàng thực nhận ( CPV) là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của
giá trị dành cho khách hàng [29].
Khi mua sản phẩm dịch vụ trên thị trƣờng cạnh tranh mạnh mẽ nhƣ hiện nay,
cái mà khách hàng nhận đƣợc không chỉ là giá trị thực thụ của hàng hóa mang lại
cho họ mà cần phải có cả“ hơi thở“ gắn kết vào sản phẩm, làm tăng thêm giá trị cho
khách hàng khi sử dụng sản phẩm. CPV chính là những giá trị tinh thần mà sản
phẩm tạo ra cho khách hàng. Đấy là lý do tại sao sản phẩm có thƣơng hiệu lại có giá
trị cao hơn nhiều những sản phẩm tƣơng tự. Doanh nghiệp đã tạo ra cho sản phẩm
những cá tính, cái tôi tinh thần thông qua những chiến lƣợc xúc tiến. Tên tuổi của
doanh nghiệp đƣợc nhiều ngƣời biết đến, chất lƣợng của sản phẩm đã đƣợc chứng
thực bàng niềm tin ngƣời tiêu dùng. Tạo ra CPV cao hơn đối thủ cạnh tranh là mục
tiêu chiến lƣợc giữ khách hàng.
Một ví dụ khá điển hình về sản phẩm máy tính xách tay. Khi dòng sản phẩm
máy tính VAIO của SONY ra đời, nó đƣợc doanh nghiệp quảng cáo ra công chúng
với những hình ảnh hết sức tranh nhã, lịch lãm và chất lƣợng cực tốt. Vì vậy, khi
dùng sản phẩm, KH có cảm giác mình cũng sang trọng lịch lãm hơntheeđƣợc. Vì
vậy khi dùng sản phẩm, khách hàng có cảm giác mình cũng sang trọng, lịch lãm
hơn nhờ sản phẩm này.
1.3.1.2. Thích ứng với sự thỏa mãn khách hàng hoàn toàn (TCS – total
customer satisfy)
Philip Kotler cho rằng, TCS là chìa khoá vàng của sự thành công trong kinh
doanh, là điều cốt lõi của việc thích ứng với khách hàng trong nền kinh tế mới thế
kỷ 21. TCS là cơ sở đảm bảo cho mục tiêu câu khách và giữ khách của doanh
nghiệp, nhằm giảm thiểu tình trạng mất khách và duy trì đƣợc giá trị khách hàng
chung thuỷ ( Customer Lifetime Value), đồng thời cũng là nội dung chính của quản
trị quan hệ khách hàng ( CRM ).
P.Kotler cho rằng, sự thoả mãn chính là biểu hiện hài lòng của con ngƣời, là
kết quả so sánh giữa mức cảm nhận sản phẩm với kỳ vọng của ngƣời đó. Nếu sản
phẩm đáp ứng tốt những gì mong đợi thì khách hàng sẽ thoả mãn. Nếu sản phẩm
còn hơn cả những gì mong đợi thì khách hàng rất mãn nguyện với độ sung sƣớng
cao. Mức độ thoả mãn này là cơ sở đảm bảo giá trị khách hàng chung thuỷ và tôn
tạo hơn nữa hình ảnh thƣơng hiệu của công ty trong kinh doanh quốc tế [24. tr33].
1.3.2. Thích ứng với công thức tính giá trị khách hàng
1.3.2.1. Tam giác giá trị khách hàng
Việc bán hàng chỉ thành công khi sản phẩm mang lại cho khách hàng giá trị
và sự thoả mãn. Khách hàng chỉ lựa chọn ngƣời bán nào mạng lại cho họ giá trị lớn
nhất. Giá trị theo quan điểm này không phải là giá trị theo quan điểm của Kinh tế
chính trị học cổ điển mà theo quan điểm mới của Philip Kotler, giá trị này đƣợc kết
hợp giữa chất lƣợng, dịch vụ và giá cả (QSP), gọi là tam giác giá trị khách hàng.
1.3.2.2. Công thức tính giá trị
Giá trị khách hàng là tỉ lệ giữa cái mà khách hàng nhận đƣợc ( gồm lợi ích
vật chất và lợi ích tinh thần ) với cái mà khách hàng phải bỏ ra ( chi phí về tiền bạc,
chi phí thời gian, hao tổn cơ bắp và tinh thần) [2, tr91].
Các lợi ích vật chất + Các lợi ích tinh thần
Giátrị =
Chi phí tiền bạc + Chi phí thời gian + Hao tổn cơ bắp + Hao tổn tinh thần
1.3.2.3. Những phƣơng cách tăng giá trị rút ra từ công thức trên
Để tăng giá trị từ công thức trên, doanh nghiệp có thể áp dụng các biện pháp
- Tăng lợi ích : lợi ích vật chất là yếu tố nếu tăng thƣờng ảnh hƣởng lớn đến chi
phí; không những thế lợi ích tinh thần nhiều khi sẽ ảnh hƣởng lớn mạnh đến khách
hàng trong giai đoạn cung lớn hơn cầu này. Vì vậy các doanh nghiệp thƣờng cố
gắng để tăng lợi ích tinh thần cho sản phẩm
- Giảm chi phí : Chi phí để mua sản phẩm sẽ đƣợc giảm tối thiểu ở khâu thời gian,
cơ bắp và tinh thần. Các doanh nghiệp cố gắng vƣơn đến ngày càng gần khách hàng
hơn qua các kênh phân phối. Giảm thiểu chi phí đi lại cho khách hàng, kèm theo đó
là các chiến dịch tiếp thị, quảng cáo nhằm tạo cho khách hàng những nguồn thông
tin nhanh nhất, dễ tìm kiếm nhất và dễ nhớ nhất giúp khách hàng đỡ tốn chi phí về
tinh thần khi tìm kiếm sản phẩm.
- Tăng lợi ích kết hợp giảm chi phí: tính năng này có đƣợc khi doanh nghiệp áp
dụng công nghệ khoa học vào sản phẩm nhằm làm giảm chi phí đầu vào, tăng tính
năng sản phẩm mà giá không đổi. Thậm chí khi năng suất lao động tăng, doanh
nghiệp có thể giảm giá cho sản phẩm với những tính năng vƣợt trội hơn những sản
phẩm giai đoạn đầu.
- Tăng lợi ích nhiều hơn tăng chi phí : mặt hàng máy vi tính là một ví dụ điển hình
về sự thay đổi cấu hình sản phẩm. Các loại máy tính đời mới liên tiếp thay thế với
những ƣu thế vƣợt trội hơn sản phẩm cũ nhƣng giá cả lại tăng ở một mức độ vừa
phải phù hợp với nhu cầu sử dụng và khả năng thanh toán của ngƣời tiêu dùng.
- Giảm lợi ích ít hơn giảm chi phí : một số sản phẩm chất lƣợng cao đƣợc tiêu thụ
ở tầng lớp trên của xã hội có chất lƣợng rất cao và giá rất đắt, lâu dần cung vƣợt cầu
đã làm các nhà cung cấp phải thiết kế lại sản phẩm cho phù hợp hơn với nhu cầu
tầm trung của thị trƣờng. Lúc ấy sản phẩm dịch vụ có giá cả và chất lƣợng cùng
giảm nhƣng lọi ích thì giảm ít hơn chi phí.
Tùy vào từng thời điểm, chủng loại sản phẩm dịch vụ, đối tƣợng khách hàng
mục tiêu mà doanh nghiệp có những sự lựa chọn phù hợp nhằm làm thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng thu về nguồn lợi lớn nhất trong khoảng thời gian nhanh nhất.
* *
*
Qua phân tích lý luận chung về khách hàng, các nhà Marketing hàng đầu thế
giới đã chứng minh rằng khách hàng là mục tiêu phục vụ của doanh nghiệp, mọi
hoạt động của doanh nghiệp đều phải đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu. Khách
hàng chính là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp
phải luôn luôn xây dựng quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Đó là cơ sở tồn tại của bản
thân doanh nghiệp.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ “THÍCH ỨNG VỚI
KHÁCH HÀNG” TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
VIETTEL
2.1. TÓM TẮC THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETTEL
Hình 2.1 : Lĩnh vực hoạt động của Tập đoàn Viettel [4, tr.26]
Cụ thể về sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp nhƣ sau :
- Dịch vụ di động bao gồm :
o Thuê bao trả trƣớc,
o Thuê bao trả sau,
o VAS : là tập hợp các dịch vụ gia tăng của Viettel mobile nhƣ dịch vụ
Daily news ( cập nhật thông tin hàng ngày theo gói thông tin gồm xổ số, bóng đá,
thời tiết ....), I – Mail, Call me back, GPRS, Roaming ( chuyển vùng quốc tế),
Yahoo SMS messenger, Vntopup ( nạp tiền bằng tin nhắn), dịch vụ ứng tiền....
- Dịch vụ internet
o ADSL ( cho thuê đƣờng truyền băng thông rộng ( internet))
o Kết nối internet quốc tế (IXP) : Kết nối internet cổng riêng cho doanh
nghiệp
o Dịch vụ đăng ký tên miền ,
o Leased line,
o Dịch vụ thuê chỗ đặt máy chủ,
o Thƣ điện tử dùng riêng,
o Thƣ điện tử ảo,
o Cho thuê không gian lƣu trữ website ( web hosting),
- Điện thoại cố định
o Điện thoại cố định,
o Dịch vụ giá trị gia tăng : thiết lập đƣờng dây nóng; đàm thoại ba bên;
báo thức tự động; cấp tín hiệu đảo cực; chuyển cuộc gọi tạm thời; hạn chế hoàn toàn
gọi 1080,1088; hạn chế hoàn toàn thời gian gọi di động, liên tỉnh, quốc tế; mở tự
động gọi đi quốc tế; hạn chế gọi liên tỉnh, quốc tế bằng mã cá nhân; hạn chế hoàn
toàn chiều gọi đến hoặc gọi đi; hiển thị số gọi đến; thông báo cuộc gọi đến trong khi
đàm thoại; lập nhóm trƣợt số( số gọi liên tiếp), quay số rút gọn; thông báo vắng nhà;
thông báo đổi số; khóa dịch vụ gọi 1260, 1269; hạn chế gọi tự động di động, liên
tỉnh, quốc tế; hiển thị số máy gọi đến; tách số máy khỏi nhóm trƣợt; đấu thêm số
máy vào nhóm trƣợt.
o Voip 178 ( Voice over Internet Protocol ) : là công nghệ truyền tín
hiệu – fax – data thông qua giao thức Internet IP do Viettel cung cấp với mã số 178.
- Home phone : là dịch vụ điện thoại mà khách hàng có thể di chuyển máy
trong phạp vi nhất định quanh khu vực khách hàng đăng ký địa chỉ sử dụng.
o Sử dụng SIM và máy điện thoại chuyên dụng do Viettel cung cấp, có
gắn số thuê bao cố định nhƣng có thể sử dụng nhiều tính năng hấp dẫn của dịch vụ
điện thoại di động,
o Giá cƣớc dịch vụ đƣợc tính giống nhƣ giá cƣớc điện thoại,
o Mã vùng, đầu số của Homephone đƣợc áp dụng nhƣ đối với dịch vụ
điện thoại cố định truyền thống,
o Các tính năng khách hàng đƣợc sử dụng : dịch vụ điện thoại, tin nhắn
SMS, các dịch vụ giá trị gia tăng khác,
o Khách hàng chỉ cần mua SIM, máy và kích hoạt SIM là có thể sử
dụng dịch vụ thay bất kỳ hợp đồng và chờ đợi 01 tuần để đƣợc kéo cáp, lắp đặt dịch
vụ cố định thông thƣờng,
o Không sợ gián đoạn dịch vụ vì đứt cáp, đứt dây.
- Bƣu chính
o Chuyển phát nhanh,
o Vận chuyển hàng hóa,
o Phát hành báo,
o Dịch vụ giá trị gia tăng,
o Các bƣu cục viettel,
- Truyền dẫn
o Kênh thuê riêng trong nƣớc,
o Kênh thuê riêng quốc tế,
o Dịch vụ truyền báo,
Một số sản phẩm dịch vụ khác nữa của Viettel nhƣ :
- Xây lắp công trình,
- Bất động sản,
- Media,
- Dịch vụ công nghệ,
- Dịch vụ tƣ vấn thiết kế,
- Bán lẻ máy điện thoại.
Ban Giám đốc của tổng công ty sẽ thay bằng Tổng giám đốc Tập đoàn, phía
dƣới là các Phó Giám đốc tạo thành Ban Giám đốc Tập đoàn. Các đơn vị còn lại
đƣợc chia ra theo hình thức hoạt động phụ thuộc hay độc lập sẽ có những cách thức
quản lý phù hợp. Tuy nhiên, Tập đoàn vẫn có một bộ phận gọi là khối cơ quan tập
đoàn, khối này chịu sự quản lý trực tiếp từ phía Ban Giám đốc Tập đoàn và quản lý
toàn bộ hoạt động liên quan của các đơn vị khác thuộc tập đoàn nhƣ các kế hoạch,
chiến lƣợc, tổ chức nhân sự, khoa học công nghệ mới, truyền thông hay văn hóa
doanh nghiệp...
Cụ thể hơn, mô hình tổ chức Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel Group
thời điểm tháng 01/2010 đƣợc minh họa nhƣ hình 2.3:
2.1.2. Tóm tắt tình hình hoạt động kinh doanh của Viettel
Đƣợc xem là một trong những tập đoàn viễn thông có sức đột phá trong lĩnh
vực Viễn thông quốc tế, Viettel bƣớc vào hoạt động kinh doanh với tiềm năng về
con ngƣời, tri thức và khả năng tài chính mạnh. Đến nay, Viettel là doanh nghiệp
viễn thông trong nƣớc đầu tiên đƣợc nhận giải thƣởng quốc tế. Nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông tốt nhất khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng tại các nƣớc đang phát
triển ( Frost and Sullivan) ; Nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất thế giới tại các
nƣớc đang phát triển - WCA 2009 ( Total Telecom) ; Tổ chức Wireless Intelligence
xếp hạng thứ 31 trên thế giới về thuê bao di động. Tại sao Viettel đạt đƣợc những
thành tựu lớn nhƣ vậy ? Những thành tích đó dựa trên cơ sở nào? Để có đƣợc câu
trả lời, chúng ta hãy nghiên cứu nội dung sau :
Từ 2004 đến nay, Viettel không ngừng đi lên với doanh số năm sau tăng gấp đôi
năm trƣớc, lợi nhuận tăng vọt theo từng nhóm hàng, từng loại hình kinh doanh, đặc
biệt là Viettel mobile ( thuộc Công Ty Viễn thông Viettel) chiếm gần tới 70%
doanh số của Viettel.
Tổng Giám đốc
tập đoàn `Đ
Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Hình 2.3 : Mô hình bộ máy tổ chức của Tập đoàn Viettel từ tháng 01/2010 [5]
Doanh thu của Viettel thể hiện cụ thể trong bảng 2.1 dƣới đây.
Bảng 2.1: Doanh thu và tăng trƣởng Viettel 2005 -2009 [5]
Năm Doanh thu ( tỷ đồng) Tăng trƣởng so với năm trƣớc ( lần)
2005 3 167,7 2,2
2006 7 000 1,97
2007 16 300 2,2
2008 33 000 2
2009 60 200 1,82
Năm Lợi nhuận Lợi nhuận/ Doanh thu Nộp ngân sách ( tỷ đồng)
( tỷ đồng) (%) Nhà nƣớc Quốc phòng
2007 3.500 22 2.189 94.8
2008 8.600 26 4.278 150
2009 10.000 24 5.546 160
Xuất phát điểm là nhà kinh doanh viễn thông đứng thứ 4, sau S-fone, giờ đây
Viettel đang có mục tiêu chiếm vị trí số 1 của VNPT tại thị trƣờng viễn thông Việt
Nam. Cụ thể, thị phần của các nhà mạng thể hiện ở hình 2.4 bên dƣới
Thị phần của các nhà mạng
8% 2%2%1%
8%
44%
35%
Hình 2.4 : Thị phần các nhà mạng thị trƣờng Việt nam 2008[4, tr.14]
Không những hoạt động hiệu quả ở thị trƣờng trong nƣớc, Viettel còn thâm
nhập sâu vào Lào và Camphuchia và tạo đƣợc những bƣớc đột phá. Mỗi bƣớc đi
của viettel trên từng thị trƣờng đều thận trọng và để lại những bài học quý về
marketing. Giờ đây, ở bất cứ thị trƣờng nào mà Viettel dừng chân, họ đều chiếm
đƣợc thị phần đáng kể.
Ngay từ khi ra đời, Viettel có tầm nhìn thƣơng hiệu để đời “caring
innovation” thể hiện rõ quyết tâm đổi mới toàn diện, quan tâm đến tất cả các khách
hàng. Viettel muốn phát triển mạnh mẽ không những thị trƣờng trong nƣớc mà còn
đứng vững trên vũ đài quốc tế. Năm 2004 khi viettel chính thức khai trƣơng dịch vụ
di động, với triết lý kinh doanh đặt khách hàng lên hàng đầu đã làm khuấy động thị
trƣờng dịch vụ viễn thông Việt nam, biến một dịch vụ xa xỉ thành một dịch vụ bình
dân. Sau bƣớc đột phá thị trƣờng và xếp vị trí thứ 4 vào 2005, Viettel không ngần
ngại mở rộng thị trƣờng ra nƣớc ngoài với bƣớc khởi động vào tháng 05/2006,
Viettel đầu tƣ 100% vốn thành lập Viettel Cambodia. Với quyết định táo bạo này,
nhiều chuyên gia cho rằng Viettel quá mạo hiểm, việc cạnh tranh trên thị trƣờng
trong nƣớc còn đang rất gay cấn và khó khăn, vậy mà doanh nghiệp lại đổ một
nguồn vốn lớn ra nƣớc ngoài. Liệu có phải là quá liều lĩnh và không lƣợng sức
mình? Lãnh đạo của Viettel đã khẳng định“ muốn trƣởng thành, phải tự đặt ra
những thách thức và vƣợt qua”. Lúc đó, Việt nam đang trên đƣờng đàm phán và
nhiều khả năng sẽ gia nhập WTO trong thời gian ngắn (và thực tế đã chứng minh
đúng thế). Nhƣ vậy, trƣớc sau gì thì các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải kinh
doanh trong môi trƣờng quốc tế. Do đó, việc Viettel sớm đầu tƣ ra nƣớc ngoài là tự
tạo ra cơ hội để cọ sát, đút rút kinh nghiệm để tự hoàn thiện mọi mặt, tăng cƣờng
sức cạnh tranh của mình, sẵn sàng cho một“ cuộc chiến” toàn cầu ngay trên sân nhà
ỏ lĩnh vực viễn thông sẽ diễn ra trong một tƣơng lại không xa.
Lặp lại những thành công ở thị trƣờng Việt nam, Viettel Cambodia cũng đi
từ 20% thị trƣờng dịch vụ VoIP đến dịch vụ di động ( sử dụng công nghệ GSM) và
internet. Sau hơn một năm xây dựng, đến tháng 2/2009 mạng metfone của Viettel
Cambodia chính thức đƣợc khai trƣơng. Khi đó, Viettel đã phát triển trên 1.000
trạm thu phát sóng di động (BTS) và triển khai gần 5.000 km cáp quang, phủ khắp
các quốc lộ, các tỉnh, thành, trung tâm huyện, vƣơn ra cả vùng biên giới, vùng sâu
vùng xa của đất nƣớc này. Hiện nay, Viettel là doanh nghiệp đứng đầu về mạng
truyền dẫn quang tại thị trƣờng Cambodia. Trong năm 2009, Metfone đã tiếp tục
đƣợc mở rộng lên 3.000 trạm BTS với 10.000 km cáp quang cùng các thiết bị đồng
bộ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Với giá cƣớc thấp hơn 25%
so với giá hiện hành ở Cambodia, nhiều gói cƣớc đa dạng, cũng nhƣ hệ thống cửa
hàng đại lý rộng khắp, mạng Metfone của Viettel đã mang đến cho ngƣời dân đất
nƣớc Chùa Tháp nhiều sự lựa chọn phù hợp, nhất là ngƣời có thu nhập thấp. Chỉ sau
03 tháng cung cấp thử nghiệm, Metfone đã có đƣợc 500.000 khách hàng. Metfone
hiện là mạng di động thứ 4 ở thị trƣờng Cambodia và Viettel đang có tham vọng sẽ
vƣơn lên số 1 [10].
Không chỉ là Viễn thông, Viettel còn tham gia vào lĩnh vực tài chính và xây
dựng ở nƣớc ngoài với việc góp vốn cùng một số ngân hàng và tập đoàn kinh tế lớn
của Việt nam và Cambodia thành lập Ngân hàng cổ phần Việt nam – Campuchia (
Viettel đóng 8% vốn điều lệ tƣơng đƣơng 1,2 triệu USD) , Công ty EVN –
Campuchia với lĩnh vực hoạt động chủ yếu là đầu tƣ xây dựng hệ thống thủy điện
trên lƣu vực sông Mêkong ( Viettel tham gia góp vốn 120 tỷ đồng tƣơng đƣơng 5%
vốn điều lệ).
Đầu năm 2008, công ty liên doanh Star Telecom giữa Viettel ( 49% vốn) và
Lao Asia Telecom đã chính thức đi vào hoạt động. Với slogan“ Brighter”, Unitel
hứa hẹn mang lại cho ngƣời Lào cuộc sống tƣơi đẹp và hạnh phúc cả về ý nghĩa vật
chất lẫn tinh thần. Hiện tại, Unitel là nhà khai thác viễn thông hàng đầu tại Lào,
Unitel chiếm tới 35% số lƣợng trạm BTS, 80% các huyện có đƣờng dẫn quang, phủ
sóng 3G trên toàn lãnh thổ [10].
Mục tiêu của Viettel là tiếp tục đầu tƣ sang các nƣớc ở Châu Á, Châu Phi và
Mỹ La Tinh làm lực đẩy đƣa Viettel lên Top 30 nhà khai thác viễn thông lớn nhất
thế giới, top 10 công ty đầu tƣ nƣớc ngoài về viễn thông.
2.2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ “THÍCH ỨNG VỚI KHÁCH
HÀNG” TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETTEL
2.2.1. Thực trạng thích ứng với khách hàng và marketing quan hệ khách hàng
Đạt đƣợc thành tựu to lớn nhƣ trên là do định hƣớng rất sáng suốt của doanh
nghiệp - Định hƣớng khách hàng. Tất cả các hoạt động của Viettel đều dựa vào
những nghiên cứu nghiêm túc, khoa học và chuyên nghiệp về khách hàng để lựa
chọn phƣơng hƣớng, mục tiêu và phƣơng châm hành động.
2.2.1.1. Thích ứng với triết lý mới về khách hàng của Viettel
Khi bắt đầu bƣớc vào lĩnh vực viễn thông, Viettel đứng trƣớc những nhà
cung cấp mạnh về tài chính, vững về thị trƣờng, giầu về kinh nghiệm nhƣ VNPT,
EVN, S-fone... Viettel đã chọn con đƣờng đi chính thống. Họ không tấn công “thị
trƣờng ngách” hay sử dụng chiến lƣợc “hớt váng thị trƣờng” mà đầu tƣ một cách “
trúng, vững và hài hòa”. Trúng là đánh trúng vào tâm lý khách hàng mục tiêu, vững
là phát triển khách hàng một cách bền vững và hài hòa giữa lợi ích khách hàng và
doanh nghiệp.
Thích ứng với triết lý mới về khách hàng thể hiện rất rõ trong triết lý kinh
doanh của Viettel thông qua chính là triết lý thƣơng hiệu. Chúng ta hãy khám phá
bƣớc đi đầu tiên của Viettel khi bƣớc ra thị trƣờng. Thƣơng hiệu của doanh nghiệp
là một trong những yếu tố quan trọng nhất để sản phẩm đến với khách hàng. Thấu
hiểu đƣợc điều đó Viettel đã làm nên một thƣơng hiệu để đời. Ông Phạm Mạnh
Hùng là ngƣời lựa chọn làm thƣơng hiệu cho Viettel đã kể lại [6] :
Khi đƣa ra ý tƣởng về tầm nhìn của Thƣơng hiệu, tôi đã nói với phía JWT (
Công ty làm thƣơng hiệu cho Viettel) “ Tôi muốn các khách hàng của Viettel đƣợc
tôn trọng hơn. Họ là những cá thể riêng biệt với những đặc điểm riêng, nhu cầu
riêng. Họ phải đƣợc phục vụ riêng chứ không phải kiểu phục vụ đám đông. Họ là
những khách hàng chứ không phải là những con số”.
Rõ ràng, ngay từ trong ý tƣởng làm thƣơng hiệu, Viettel đã đƣa yếu tố nhu
cầu khách hàng lên hàng đầu. Sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách chi tiết,
đầy đủ và cá nhân hóa. Với Viettel khách hàng là quan trọng nhất
Tiếp theo đó là slogan, Viettel muốn có một slogan để đời. Slogan“ say it
your way” đã thỏa mãn đƣợc mong muốn của Viettel, nó không chỉ đáp ứng yêu
cầu hƣớng tới những nhu cầu riêng biệt của từng khách hàng mà còn thể hiện sự
quân tâm, lắng nghe của Viettel đối với nhu cầu đó. Mặt khác, đối với chính nội bộ
của Viettel, slogan này cũng thể hiện sự quan tâm, lắng nghe đến các nhu cầu, ý
kiến, ý tƣởng sáng tạo của từng cá nhân và cho phép họ đƣợc thể hiện theo cách của
riêng mình. Rõ ràng, trong suy nghĩ của Viettel khách hàng là mục tiêu phục vụ của
doanh nghiệp, những nhu cầu, ý tƣởng của khách hàng sẽ luôn đƣợc doanh nghiệp
quan tâm, lắng nghe và thỏa mãn.
Cuối cùng là logo, đƣợc cách điệu từ giấu ngoặc kép, thành dạng hình elip.
Nhìn nó ta liên tƣởng ngay đến sự trân trọng. Nếu bạn tôn trọng câu nói của ai đó,
bạn sẽ trích dẫn trong dấu ngoặc kép. Điều này cũng rất thích hợp với slogan“ say it
your way” đƣợc đƣa ra trƣớc đó. Viettel quan tâm và trân trọng từng nhu cầu cá
nhân của các khách hàng cũng như nhân viên của mình.
Kể từ khi hoàn thành việc xây dựng tầm nhìn, thƣơng hiệu, slogan và logo,
Viettel dƣờng nhƣ bắt đầu một cuộc sống mới. Trong số các công ty viễn thông mới
hoạt động. Viettel là công ty duy nhất đi vào tâm trí khách hàng với một ý tƣởng rất
khác biệt về cá thể hóa việc phục vụ các dịch vụ viễn thông và về sự lắng nghe nhu
cầu của từng khách hàng tại Việt Nam.
Đó mới là bƣớc khởi đầu của việc xây dựng một thƣơng hiệu. Thách thức lớn
hơn là Viettel phải có những đột phá trong suốt thời gian hoạt động kinh doanh sau
này để làm nên một thƣơng hiệu thành công. Chỉ có khách hàng mới là câu trả lời
chính xác nhất.
Đúng nhƣ những gì Tập đoàn thể hiện qua thƣơng hiệu, giai đoạn hoạt động
2004 -2009 của Viettel đã ghi dấu những mốc son lịch sử của thị trƣờng viễn thông
Việt Nam, làm thay đổi toàn bộ cục diện cũng nhƣ định hƣớng kinh doanh của
ngành. Khách hàng không phải là những con số mà là tài sản quý báu của doanh
nghiệp. Chiến lƣợc bình dân hóa dịch vụ viễn thông đã đảm bảo số lƣợng khách
hàng tăng lên một cách nhanh chóng.
Thí dụ điển hình của đơn vị chiếm gần 85% doanh thu của Tập đoàn - Viettel
telecom - là thành quả từ chƣơng trình khuyến mại giảm giá 5% cƣớc hòa mạng kể
từ ngày 24/04/2005, bên cạnh chƣơng trình“ chọn số theo cách của bạn” với
1.000.000 cơ hội cho khách hàng lựa chọn số mà không phải mất thêm một khoản
phí nào, số thuê bao của Viettel đã tăng lên gấp đôi, trung bình tăng hơn 5.000 thuê
bao/ ngày, gần bằng Mobifone và gấp đôi Vinaphone. Chiến lƣợc này của Viettel
đánh đúng tâm lý khách hàng muốn đƣợc giá rẻ, thích số điện thoại đẹp - một lợi
thế mà chỉ các nhà mạng mới gia nhập mới có thể có đƣợc [27].
Một điểm nữa đƣa đến cho Viettel hƣớng đi đúng đắn đó là việc khách hàng
của các nhà mạng khác kêu ca về tỉ lệ rớt mạng, tỉ lệ cuộc gọi đạt thấp làm ảnh
hƣởng đến quá trình sử dụng dịch vụ. Để thích ứng tốt hơn, Viettel bổ sung ngay
bằng việc phát triển mạnh mẽ số lƣợng các trạm thu phát sóng trên toàn quốc, đến
các địa phƣơng, vùng sâu, vùng xa.. Vừa là để thực hiện lời hứa đảm bảo an ninh
quốc phòng, vừa kéo thêm khách hàng mới từ việc giành lợi thế trên thị trƣờng. Rõ
ràng với Viettel, ý kiến của khách hàng về sản phẩm là luôn luôn đúng.
Việc lấy ý kiến của khách hàng đã đƣợc Viettel quan tâm chú ý từ đầu. Khi
mới ra đời dù rất ít nhân viên, nhƣng họ là những con ong chăm chỉ, tận tụy và thấm
nhuần tƣ tƣởng Trung tâm chăm sóc khách hàng là nơi chung chuyển những “ mệnh
lệnh” có quyền lực. Chị Thanh Vân - Giám đốc trung tâm chăm sóc khách hàng cho
biết: “Những thông tin phản hồi từ Trung tâm về chất lƣợng dịch vụ của viettel
đƣợc Ban Giám đốc rất quan tâm. Vì vậy, một điều tự nhiên và tất nhiên, mọi phản
ảnh của khách hàng đã trở thành“ mệnh lệnh” quan trọng mà các bộ phận khác buộc
phải thi hành gấp và triệt để. Từ chỗ đƣợc coi là nơi“ không ai muốn đến” của
Viettel, trung tâm trở thành nôi trung chuyển những “ mệnh lệnh” có quyền lực rất
lớn từ khách hàng. Ý kiến của khách hàng đƣợc doanh nghiệp lấy đó làm cơ sở
điều chỉnh dịch vụ” [33]. Doanh nhgiệp phụ thuộc vào khách hàng.
Viettel liên tục đƣa ra những chiến lƣợc giảm giá các dịch vụ, đảm bảo
quyền lợi của khách hàng. Viettel liên tục xây dựng các trạm phát sóng BTS, trải
dài từ Bắc xuống Nam, đảm bảo chất lƣợng dịch vụ ngày một tăng cao.
Lấy khách hàng làm trung tâm hƣớng tới, Viettel mở thêm các dịch vụ bƣu
chính, điện thoại cố định, VolIP,... nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở vùng
sâu, vùng xa, thôn quê hay hộ gia đình. Thiết kế điện thoại cố định không dây di
chuyển đƣợc trong một vùng nhất định, với chi phí thấp hơn nhiều so với điện thoại
cố định, chi phí ban đầu gần nhƣ là miễn phí. Với mục đích mở rộng khối lƣợng
tiêu thụ sản phẩm.
Khác
Đại lý Cửa hàng Trung tâm GĐKH
CSKH VM
Cty
Giám đốc
Phòng ban chức năng TTGĐKH
Khách hàng
Lƣu hồ sơ
2.2.3.3. Thực trạng về tam giác giá trị khách hàng (QSP) ở Viettel
Chất lƣợng mạng của Viettel đang đƣợc xếp vị trí hàng đầu tại Việt nam với
hệ thống hơn 22.000 trạm BTS. Bản công bố chất lƣợng dịch vụ đăng trên website
của Viettel luôn đạt 86 – 99% yêu cầu. Cùng với chát lƣợng sản phẩm là dịch vụ đi
kèm. Những yếu tố hỗ trợ này luôn đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc kinh
doanh của Viettel. Với 02 trung tâm chăm sóc khách hàng với quy mô lớn, hiện đại
ở TP.HCM và Hà nội với tổng số 55.500 nhân viên trực tổng đài, có khả năng tiếp
nhận đến 35.000 cuộc gọi/ giờ vào hệ thống trả lời và 15.600 cuộc gọi đồng thời
vào hệ thống trả lời tự động. Chỉ tiêu này vƣợt 12 – 13% so với chỉ tiêu quy định
của ngành. Không chỉ có thế, Viettel còn có hệ thống 600 cửa hàng đa dịch vụ và 81
siêu thị trên toàn quốc đáp ứng đƣợc nhu cầu tìm hiểu, thắc mắc... của khách hàng
mọi lúc, mọi nơi[11].
Sản phẩm và dịch vụ của Viettel đều ổn nhƣng tại sao Viettel chƣa là số 1?
Đơn giản vì Viettel còn có rào cản rất mạnh từ VNPT với những dịch vụ có kém
hơn đôi chút nhƣng họ có thị trƣờng từ rất lâu trƣớc Viettel. Điểm nữa là, sau một
loạt các chiến lƣợc giảm giá của Viettel, các đại gia du lịch khác cũng bám theo
quyết liệt. Chính vì thế, giá cả của Viettel cũng chỉ tƣơng đƣơng, thậm chí còn
cao hơn đôi chút.
Đƣơng nhiên, Viettel đặt lợi ích khách hàng lên trƣớc tiên, sau đó mới đến
lợi ích của mình. Nhƣng chất lƣợng và giá cả tốt sẽ có làm cho giá thành không thể
giảm hơn. Giảm hơn nữa sẽ có thể dẫn đến giảm chất lƣợng sản phẩm. Vì vậy, sự
điều phối hài hòa giữa sản phẩm, dịch vụ và giá cả là điều mà Viettel luôn luôn đặt
lên hàng đầu.
2.2.3.4. Các phƣơng cách tăng giá trị ở Viettel.
Viettel chọn biện pháp tăng giá trị lấy số lƣợng bù giá cả. Với phƣơng cách
này, chi phí cơ bản sẽ cao. Nếu tăng giá cả để bù lại phần chi phí cơ sở ngay lập tức
thì có lẽ Viettel không thể lớn mạnh nhƣ hiện tại. Họ chọn cách đƣa ra giá thấp,
nhằm làm tăng số lƣợng khách hàng dẫn tới hạ giá thành sản phẩm. Rõ ràng đây là
giảm chi phí đồng thời với giảm giá cả. Tuy nhiên, chi phí giảm nhanh hơn giá, do
số lƣợng khách hàng tăng vọt làm cho lợi ích của Viettel tăng với mức năm sau gấp
đôi năm trƣớc trong 5 năm liền.
Khi thị trƣờng đã khá ổn định, các chi phí cố định trong giai đoạn đang khấu
hao, Viettel có thể dễ dàng giảm giá bán trong khi chi phí cố định không đổi, còn
chi phí biến đổi tăng không đáng kể. Khi mức độ giảm giá thấp hơn mức độ tăng
của chi phí, phần lợi cũng thuộc về khách hàng nhiều hơn. Tuy nhiên, doanh
nghiệp không hề mất đi lợi ích mà đƣợc bù đắp lại bằng số lƣợng khách hàng.
2.3. NHỮNG THÀNH CÔNG VÀ HẠN CHẾ CỦA VIETTEL VỀ ỨNG DỤNG
NGUYÊN LÝ “THÍCH ỨNG VỚI KHÁCH HÀNG” TRONG KINH DOANH
* *
*
Trong suốt quá trình phát triển, Viettel luôn luôn đặtl lọi ích của khách hàng lên trên
lơi ích của chính mình. Tập đoàn Viettel quán triệt rõ ràng khách hàng là tài sản
của doanh nghiêp. Viettel hoạt động trong đúng định hƣớng khách hàng và luôn
luôn thay đổi để thích ứng với khách hàng. Với mục tiêu vƣơn lên vị trí số 1 và tiến
xa hơn trên thị trƣờng quốc tế.Viettel luôn cố gắng phát huy những điểm mạnh, hạn
chế điểm yếu. Do vậy, nội dung định hƣớng và giải pháp sẽ đƣợc đề cập ở chƣơng 3
của đề tài.
CHƢƠNG 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ “THÍCH
ỨNG VỚI KHÁCH HÀNG” TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA VIETTEL
3.1. ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIETTEL NHỮNG NĂM
TỚI ( 2015)
3.1.1. Dự báo kinh tế Việt Nam và thị trƣờng viễn thông những năm tới
Với những định hƣớng nói trên, Viettel tự tin sẽ phát triển ngày càng sâu
rộng và mạnh mẽ trong làng Viễn thông Việt nam và quốc tế. Trong thập niên tới,
Viettel đã đặt mục tiêu lọt vào top 30 nhà khai thác viễn thông lớn nhất thế giới,
doanh thu đạt 30 tỷ USD năm 2020, lọt vào top 10 công ty đầu tƣ ra nƣớc ngoài về
viễn thông. Đến năm 2015, Viettel đặt mục tiêu sẽ là một trong số 20 doanh nghiệp
Viễn thông lớn nhất thế giới với mức doanh thu đạt 15 tỷ USD [26].
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, Viettel phải có hoạt động kinh doanh đúng đắn,
phải chuẩn bị tốt nguồn nhân lực, vật lực dồi dào, năng động và chuyên nghiệp mới
có thể thực hiện đúng định hƣớng lớn nói trên mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
Tiếp nối những thành công và học hỏi kinh nghiệm từ các thị trƣờng viễn
thông quốc tế, Viettel đã ý thức đƣợc sự bão hòa của mạng di động, ý thức đƣợc lợi
ích từ khai thác dịch vụ di động chỉ có thể thành công khi đa dạng hóa được các
loại dịch vụ gia tăng. Bên cạnh đó, thị trƣờng băng thông rộng đang mở ra một
hƣớng đi mới cho các doanh nghiệp viễn thông. Phó Tổng giám đốc Tập đoàn
Viettel ông Nguyễn Mạnh Hùng đã nhấn mạnh rằng: “Để phục vụ hơn 300.000
doanh nghiệp trong thị trường việt nam thì hệ thống tổng hợp các dịch vụ internet,
quản trị mạng, điện thoại cố định... sẽ chiếm tới hơn 30% doanh thu và theo quy
luật ngày càng phát triển mạnh và phổ biến hơn”[ 33]. Ngoài ra, hệ thống IDC sẽ
đƣợc ứng dụng rộng rãi hơn nhiều khi nhu cầu hội họp, thảo luận, làm việc trực
tuyến tăng mạnh. X- conference của Viettel đảm bảo hàng đầu về chất lƣợng. ý thức
đƣợc quy luật thực tiễn trên, định hƣớng kinh doanh cụ thể của Viettel sẽ chia làm 2
mảng chính:
Thứ nhất, cơ cấu loại hình kinh doanh ở thị trƣờng sắp bão hòa mạng di động
đối với Viettel cần phải đƣợc xác định cụ thể nhƣ sau:
Viettel chính thức bắt đầu thực hiện chiến lƣợc mới : nghiên cứu và thiết kế
mới để hiện đại hóa thiết bị viễn thông sao cho đến cuối năm 2010 sẽ đạt doanh thu
hơn 100 triệu USD từ lĩnh vực này. Số lƣợng ngƣời trực tiếp nghiên cứu, thiết kế
chế tạo trong giai đoạn 2010 – 2011 phải lên tới 1000 – 1.500 ngƣời, đến năm 2015
đạt 10.000 và trở thành một trong những công ty lớn trong khu vực về nghiên cứu
chế tạo [31].
Về kinh doanh thiết bị điện tử viễn thông, các sản phẩm chủ yếu là nhập
khẩu, một số lƣợng nhỏ do Tập đoàn sản xuất. Đặc biệt, việc kinh doanh dịch vụ 3G
phải thực sự là cầu nối của doanh nghiệp với khách hàng cao cấp. Sử dụng đồng
thời phát triển mạnh dịch vụ đa năng. Loại hình kinh doanh cụ thể này có thể giúp
Viettel bù lỗ đƣợc các đợt giảm giá, khuyến mại ồ ạt, giúp Viettel thành công trong
cuộc cạnh tranh khốc liệt với các nhà mạng khác. Ngoài ra, IP 3G ra đời sẽ khuyến
khích khách hàng dùng các dịch vụ gia tăng mà Viettel cung cấp.
Ngoài lĩnh vực bƣu chính, Viettel còn lập nhà xuất bản, xƣởng in... nhằm
đáp ứng nhu cầu nội bộ và mở rộng ra thị trƣờng quốc gia và quốc tế.
Thứ hai, Viettel khẩn trƣơng mở rộng thị trƣờng sang các quốc gia khác trên
nhiều đại lục, nhằm tận dụng lợi thế về công nghệ và kinh nghiệm quản lý của
mình. Viettel luôn muốn mở rộng thị trƣờng để tăng thị phần và lợi nhuận. Đầu
02/2009, Viettel khẳng định sẽ đầu tƣ vào Cộng Hòa Hati 60 triệu USD, đang xúc
tiến đầu tƣ vào Myanmar, Bangladesh, Triều tiên, Angola và Cuba. Mục tiêu đến
2015, Viettel sẽ tiếp tục đầu tƣ thành công vào 10 -15 quốc gia khác ở Châu Á,
doanh thu ở nƣớc ngoài lớn hơn trong nƣớc[26].
Để đảm bảo tính khả thi cao cho những định hƣớng và mục tiêu trên, giải
pháp thực thi đối với Viettel luôn luôn có ý nghĩa quyết định. Muốn vậy, cần phải
có kịp thời hệ thống giải pháp vừa mang tính toàn diện, vừa đảm bảo có trọng điểm,
phù hợp và có hiệu quả nhất.
3.2. GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG NGUYÊN LÝ “THÍCH ỨNG VỚI KHÁCH
HÀNG” TRONG KINH DOANH CỦA VIETTEL
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm “thích ứng với khách hàng” và marketing
quan hệ khách hàng
3.2.1.1. Giải pháp thích ứng với triết lý khách hàng hiện nay
Viettel đã luôn đặt khách hàng lên vị trí hàng đầu để phục vụ tốt nhât theo
triết lý thƣơng hiệu và triết lý khách hàng. Đây là bƣớc khởi đầu rất quan trọng cho
việc thỏa mãn những nhu cầu và thắc mắc của khách hàng trong quá trình hoạt động
của Viettel. Với một thị trƣờng cạnh tranh đang trong giai đoạn phát triển mạnh của
nhiều nhà cung cấp, đồng thời dung lƣợng thị trƣờng đang mở rộng ra phạm vi quốc
tế do quá trình hội nhập, thì việc phục vụ khách hàng của mỗi doanh nghiệp cần
phải chuyên nghiệp hơn, chu đáo hơn. Viettel đang có sẵn lợi thế về mặt thƣơng
hiệu – là doanh nghiệp có sự quan tâm lớn đến khách hàng – nên việc đưa ra một
quy tắc ứng xử trong văn hóa doanh nghiệp nhằm phục vụ tốt khách hàng là điều
thực sự quan trọng. Không phải chỉ trên thƣơng hiệu Viettel mà tất cả mọi ngƣời
trong bộ máy làm việc của Viettel đều phải hiểu đƣợc ý nghĩa của khách hàng trong
hoạt động kinh doanh, phải thấm nhuần đƣợc nguyên tắc“khách hàng là ngƣời quan
trọng nhất”. Thực tế cho thấy, nhiều nhân viên của Viettel ở các địa bàn tỉnh xa, vẫn
còn quan niệm rằng, những đợt khuyến mại là việc doanh nghiệp ban phát cho
khách hàng chút lợi ích chứ không coi đấy là thứ để lôi kéo khách hàng.
Phƣơng châm hành động của Viettel là lấy lợi ích của khách hàng đặt lên
hàng đầu, nhƣng đƣa phƣơng châm đó vào thực tiễn và ăn sâu bám rễ vào suy nghĩ
của từng nhân viên Viettel nhƣ thế nào mới là điều quan trọng. Điều này không
giống nhƣ quân lệnh – cứ ra lệnh là răm rắp phải làm, mà nó là một lý tƣởng, cần
đƣợc nuôi dƣỡng thƣờng xuyên. Ban đầu, cần đào tạo bằng đƣợc từ đội ngũ nòng
cốt, ngƣời quản lý thành thục sẽ nối tiếp đến nhân viên của họ thành thục. Chiến
lược đào tạo con người theo hình cây như vậy sẽ nhanh, hiệu quả trực tiếp và giảm
thiểu chi phí.
Đội ngũ nhân sự đảm nhiệm công việc cần tiếp xúc sâu sắc với khách hàng.
Đó là những gƣơng mặt đầu tiên mà Viettel cần đào tạo. Tất cả những công việc có
liên quan đến tiếp xúc với khách hàng cần đƣợc Viettel chuẩn hóa nhƣ : Tiếp nhận
đăng ký dịch vụ, giải quyết khiếu nại, lấy ý kiến khách hàng, điều tra thị trƣờng, lắp
đặt thiết bị truyền dẫn, ... đều cần đƣợc làm theo một nguyên tắc nhất định, với trình
tự nhƣ sau :
- Phần tiếp nhận dịch vụ,
- Quá trình xử lý vấn đề,
- Bảng tổng kết.
Với mỗi một công việc đều phải đƣợc quản lý, lƣu trữ lại một cách đầy đủ và
cẩn thận. Hiện tại Viettel telecom đã sử dụng phần mềm “contact centre” thì tất các
các công việc trên đều đƣợc thực hiện trên máy tính, tuy nhiên việc thƣc hiện cần
đƣợc chi tiết và đầy đủ.
- Ngƣời quản trị hệ thống cần phải kiểm duyệt thƣờng xuyên để đảm bảo việc
xử lý không bị sai lệch hoặc thiếu sót.Với những đòi hỏi, yêu cầu của khách hàng
mà nhân viên không xử lý đƣợc, nhà quản lý tầm trung phải đƣa ra đƣợc quyết định
nhanh và chính xác. Nếu không xử lý đƣơc, cần phải báo ngay cho cấp trên để có
biện pháp thích ứng kịp thời.
- Nhân viên vừa làm tốt nhiệm vụ của mình, vừa phải tham gia vào việc hỏi ý
kiến khách hàng để làm cơ sở dữ liệu cho phòng Marketing và Ban Lãnh đạo
Viettel trong việc xem xét và hoạch định chiến lƣợc phát triển của Tập đoàn.
Mỗi nhân viên trong từng bộ phận của Viettel khi thực hiện công việc của
mình đều ý thức rằng, mình rất may mắn là đƣợc phục vụ khách hàng. Trên thực tế
lợi ích của khách hàng khi đã đƣợc đảm bảo thì chắc chắn sẽ củng cố lợi ích chính
đáng và lâu dài cho nhân viên của Viettel. Từ đó, họ cùng trân trọng sự góp ý của
khách hàng, họ luôn vui vẻ, niềm nở tiếp nhận những thông tin quý báu từ khách
hàng đem lại. Đấy là văn hóa doanh nghiệp mà gia đình Viettel cần phải giữ gìn và
coi trọng.
Doanh nghiệp cần có chính sách thƣởng phân minh cho những nhân viên đã
có nhiều đóng góp thiết thực trong việc thu thập các ý kiến khách hàng. Trên thực
tế, khá nhiều nhân viên đã giải đáp tốt những thắc mắc, than phiền, góp ý của khách
hàng về dịch vụ mà Viettel cung cấp. Một số nhân viên khác đƣa ra đƣợc những
giải pháp giúp khách hàng hài lòng và có những phản hồi tốt về phía Viettel hoặc
giúp Viettel đƣa ra đƣợc giải pháp từ những gợi ý đó để phục vụ khách hàng tốt
hơn, đem lại kết quả rõ rệt. Những nhân viên này cần đƣợc khen thƣởng xứng đáng
ngay tại thời điểm đƣa ra đƣợc ý tƣởng, sau đó sẽ đƣợc xếp vào bảng đánh giá kết
quả làm việc để xét tăng lƣơng, thƣởng quý, thƣởng năm...
3.2.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi từ khách hàng và sản phẩm
Khi các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động cạnh tranh khốc liệt trên thị
trƣờng Việt Nam, thì biện pháp sử dụng phổ biên nhất là các chƣơng trình
marketing giảm giá sản phẩm. Đây là nguyên nhân dẫn đến chỉ số APRU/ khách
hàng ( chỉ số xác định lợi nhuận theo thuê bao trên mỗi tháng) sụt giảm nghiêm
trọng. Nhiều thời điểm chỉ số giảm tới 0, riêng mạng Viettel trong thời điểm khuyến
mãi tặng 01 cuộc gọi miễn phí đầu tiên trong ngày thì chỉ số này bị âm.
Với Chiến lƣợc cạnh tranh nhƣ vậy đã làm cho thu nhập của doanh nghiệp
sụt giảm hàng tỉ đồng. Để có thể giành đƣợc nhiều khách hàng, các doanh nghiệp
phải chấp nhận thực hiện chiến lƣợc gây tổn hại cho mình quá lớn. Tuy nhiên, nó
chỉ có thể mang tính tạm thời, không thể thực hiện trong thời gian dài và cũng
không phải là chiến lƣợc lâu dài để có thể giữ chân khách hàng.
Với chiến lƣợc này, một phần khả năng sinh lợi từ khách hàng đã giảm
xuống nghiêm trọng. Để có thể thu đƣợc lợi ích nhiều nhất từ khách hàng, doanh
nghiệp phải cố gắng sao cho tỉ số APRU giảm ở mức ít nhất, đồng thời các chỉ số
khác phải tăng lên nhằm bù đắp lại sự giảm APRU nhƣ :
- Số lƣợng khách hàng tiêu thụ sản phẩm tăng vọt và sử dụng trong thời gian dài.
- Chiến lƣợc làm tăng giá trị thƣơng hiệu cho doanh nghiệp, đánh dấu một mốc
son lịch sử trong hoạt động kinh doanh.
Để đạt đƣợc mục đích trên, doanh nghiệp cần kịp thời tung ra loại sản phẩm
đặc trƣng, nhƣ gói cƣớc mới vƣợt trội những tính năng thông thƣờng bằng một tính
năng đặc biệt theo tiêu chuẩn quốc tế với chi phí rẻ vào những giờ đặc biệt ( thời
gian này phù hợp với múi giờ bình quân ở các quốc gia trong giới hạn khuyến mại).
Sản phẩm này thích hợp với những ngƣời cần liên lạc quốc tế nhiều và sử dụng dịch
vụ trong nƣớc cũng tƣơng đƣơng. Đây có thể là số điện thoại kinh doanh của doanh
nghiệp. Kết hợp với sản phẩm này là một chiến lƣợc marketing giới thiệu sản phẩm
độc đáo cho doanh nhân vừa kinh tế, vừa có nhiều lợi ích đi kèm nhƣ là thành viên
của câu lạc bộ VIP của Viettel, đƣợc chọn số đẹp trong dãy số của Viettel...Bằng
chiến lƣợc giảm giá với duy nhất một danh mục đầu gọi và các cƣớc phí khác không
thay đổi, chỉ số APRU sẽ giảm xuống không đáng kể. Với nhóm khách hàng cao
cấp này, việc sử dụng những dịch vụ gia tăng sẽ mở rộng ra rất nhiều, gọi nhiều,
nhận nhiều cuộc gọi và khả năng thu lại là rất lớn.
Chiến lƣợc trên sẽ thu đƣợc nhiều lợi ích từ chính sự hữu dụng do sản phẩm
mang lại và lợi ích khách hàng.
3.2.2.2. Giải pháp câu khách hay thu hút khách hàng
Giải pháp tăng lợi ích sản phẩm đƣợc đánh giá là một trong những cách cơ
bản để câu khách. Tất nhiên, để câu khách không chỉ có giải pháp đó mà cần kết
hợp nhiều giải pháp khác nữa.
Sản phẩm viễn thông thƣờng rất đa dạng và phong phú. Một số sản phẩm đã
gần nhƣ bão hòa trên thị trƣờng Việt Nam nhƣ điện thoại di động, điện thoại cố
định. Tuy nhiên, giá trị dịch vụ này mang lại vẫn chiếm phần lớn trong doanh thu
của các nhà mạng. Làm thế nào để khai thác mảnh đất mầu mỡ đã xuất hiện nhiều
doanh nghiệp mạnh, trong khi khách hàng đã bão hòa về các đợt khuyến mại? Một
số giải pháp dƣới đây sẽ có ý nghĩa tích cực đối với Viettel.
- Một là, đa dạng dịch vụ cung cấp để câu kéo thêm khách hàng mới. Tập đoàn
Viettel cần chú trọng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ cung cấp. Những dịch vụ
này có thể hỗ trợ cho nhau để làm tăng hiệu quả sử dụng các thiết bị công nghệ mà
Viettel đang rất dồi dào, đó là số lƣợng các trạm BTS, đƣờng truyền băng thông rộng...
- Hai là, sử dụng hiệu quả các phƣơng tiện tiếp cận khách hàng. Viettel đã sử
dụng hầu hết các phƣơng tiện tiếp xúc với khách hàng. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng
của nó đến đâu dƣờng nhƣ chƣa đƣợc Tập đoàn đánh giá đầy đủ. Chỉ có đánh giá
toàn diện những kết quả và tồn tại từ việc sử dụng này, Viettel mới có thể tự hoàn
thiện mình nhằm sử dụng hiệu quả hơn các phƣơng tiện tiếp cận khách hàng.
- Ba là, tăng cƣờng hơn nữa dịch vụ mạng Internet. Viettel sở hữu khá nhiều
tên miền trên mạng, cụ thể nhƣ :
www.viettel.com.vn
www.vietteltelecom.vn
www.IDC.com.vn
http://viettelonline.com
Tuy nhiên, khi truy cập vào website, thông tin chủ yếu là giới thiệu về Tập
đoàn và một số nội dung rất sơ sài, không hề có nhân viên hỗ trợ trực tuyến hoặc có
website có nhƣng ít khi có nhân viên hỗ trợ, không hề có tƣơng tác giữa doanh
nghiệp và nhân viên giao tiếp với khách hàng. Rõ ràng đây là những website tĩnh,
mất đi tính linh hoạt của nó. Vì vậy, Viettel cần tăng cƣờng hệ thống hỗ trợ trực
tuyến thông qua những phần mềm có sẵn nhƣ yahoo, MSN, Skype vì là những
phần mềm thông dụng mà khách hàng hay dùng nhất. Ngoài ra, Viettel cũng có thể
trang bị thêm code để viết phần mềm hỗ trợ trực tuyến riêng đính kèm trên website.
Trang ngoài website của Viettel cũng nên có thêm phần FAQ ( những câu
hỏi về dịch vụ của doanh nghiệp có tần suất đƣợc hỏi nhiều nhất ) nhằm giúp khách
hàng có thể tra cứu thông tin dễ dàng hơn khi chƣa cần đến sự trợ giúp của nhân
viên. Bên cạnh đó, hệ thống trả lời bằng thƣ điện tử của khách hàng cần đƣợc hỗ trợ
liên tục 24/24 nhằm giúp khách hàng nhanh chóng nắm bắt đƣợc thông tin cần thiết
của doanh nghiệp.
- Bốn là, tăng cƣờng đội ngũ nhân viên Viettel trực tiếp thu hút khách hàng.
Viettel có bộ phận lớn chuyên bán hàng trực tiếp cho khách hàng. Đó cũng là lực
lƣợng quan trọng của Viettel đang trực tiếp câu kéo khách khá hiệu quả. Mỗi mặt
hàng, Viettel lại có những cách sử dụng nhân viên khác nhau:
Đối với điện thoại cố định, đội ngũ nhân viên của Viettel trực tiếp đến triển
khai dịch vụ tại các hộ gia đình và các doanh nghiệp. Với cách thức này, Viettel cần
phải nhanh chóng tiêu chuẩn hóa sản phẩm trƣớc khi đƣa đến ngƣời tiêu dùng. Thực
tế cho thấy, bộ phận bán hàng của Tập đoàn mới đƣợc tiếp xúc với nhóm khách
hàng là hộ gia đình ở khu vực nông thôn, chƣa thâm nhập đƣợc vào nhóm khách
hàng là các doanh nghiệp và chƣa mở rộng ở thị trƣờng các thành phố lớn. Mặc dù
Viettel có cả một chiến lƣợc quảng cáo qua truyền hình và phát thanh khá rầm rộ
nhƣng kết quả là số lƣợng thuê bao điện thoại cố định của VNPT vẫn chiếm số
lƣợng lớn. Để có thể tấn công thắng lợi vào thị trƣờng này, ngoài việc tiêu chuẩn
hóa lại thiết bị, Viettel cần phải thực nghiệm triển khai một cách thận trọng tại một
vài địa phƣơng theo nhóm khách hàng nhất định. Trên cơ sở đó, Viettel cần phân
tích, đánh giá nhằm hoàn thiện hoạt động thu hút khách hàng, đảm bỏa chăm sóc
chi tiết cho từng nhóm khách hàng riêng lẻ. Kết quả thực tế sau một thời gian hoạt
động sẽ giúp Viettel rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc câu
kéo khách theo từng tình huống cụ thể. Từ thực nghiệm đó, Viettel có cơ sở để triển
khai hoạt động trên cả nƣớc. Đây chính là cách tiếp cận hợp lý, đảm bảo tính khả thi
và hiệu quả cao.
Đối với dịch vụ Internet, Tuy Internet ở Việt Nam đƣợc bắt đầu từ năm 2006
nhƣng đến nay, số lƣợng ngƣời sở hữu mạng internet vẫn chiếm tỉ lệ thấp, đặc biệt
là ở các tỉnh lẻ. Viettel đã có sẵn các trạm thu phát sóng và đang tiến hành kéo cáp
quang để phục vụ cho việc kết nối mạng giáo dục trong cả nƣớc. Dự án này tạo ra
một mạng lƣới cơ sở hạ tầng mạng trải rộng khắp cả nƣớc. Việc thuyết phục khách
hàng ở những địa phƣơng nối mạng internet dƣờng nhƣ là rất khó khăn do rào cản
kinh tế. Để mở rộng kết nối mạng internet, khách hàng không những phải tốn chi
phí lắp đặt hệ thống mạng mà còn phải bỏ ra một khoản chi phí rất lớn để đầu tƣ
máy vi tính. Một trong những giải pháp tích cực để Viettel mở rộng thành công vào
thị trƣờng này, đó là hệ thống cửa hàng của viettel có thể cung cấp máy vi tính kèm
theo dịch vụ internet trọn gói với chi phí thấp ƣu đãi cho vùng nông thôn. Giải pháp
này vừa phát triển đƣợc hoạt động kinh doanh thiết bị, vừa phát triển đƣợc dịch vụ
thuê bao internet. Riêng dịch vụ internet ở vùng nông thôn cần phải chọn kênh
quảng bá gần gũi nhƣ đài phát thanh, hoặc bộ phận truyền thông thôn xóm. Đối với
nhóm khách hàng là doanh nghiệp, Viettel cần kết hợp với dịch vụ X- conferecnce
hoặc dịch vụ quản lý thông tin kèm với hệ thống mạng.
Đối với điện thoại di động, để phát triển thêm khách hàng mới, Viettel có
thể bổ sung thêm các chƣơng trình khuyến mãi cho dịch vụ gia tăng nhằm hấp dẫn
giới trẻ. Thực tế cho thấy, mức giá tƣơng đối ổn định kèm theo các đợt khuyến mãi
định kỳ vào các dịp đặc biệt trong năm đang là các đề tài hấp dẫn cho các nhà khai
thác mạng. Ví dụ dịp 30/4, Viettel có thể tặng cho các thuê bao miền Nam với tổng
30 phút gọi miễn phí cho 04 thuê bao gọi đầu tiên trong ngày. Bản thân hoạt động
khuyến mãi đó thực sự sẽ là món quà ý nghĩa sẽ là những món quà ý nghĩa, vừa
giúp Viettel kéo khách hàng mới thông qua sự lan truyền thông tin của các khách
hàng trung thành, vừa củng cố niềm tin hơn nữa cho những khách hàng thân thiết...
Đối với các dịch vụ khác, nhƣ Bƣu chính, dịch vụ 3G, Viettel cần phảicó
những chính sách mới, chiến lƣợc khuyếch trƣơng thƣong hiệu để thu hút khách
hàng mới. Riêng lĩnh vực bƣu chính, bấy lâu nay ngƣời dân quá quen với hệ thống
bƣu điện truyền thống trong cả nƣớc, muốn cạnh tranh đƣợc trong lĩnh vực này,
Viettel nên đi từ lĩnh vực chuyển phát nhanh và các dịch vụ mới nhƣ tặng quà, hoa..
qua Viettel post. Bắt đầu từ dịch vụ này với những quảng cáo đặc sắc trên truyền
hình, chắc chắn Viettel sẽ nhận đƣợc sự hƣởng ứng rất nhiệt tình từ ngƣời dân, đặc
biệt là các doanh nghiệp trong các lĩnh vực thƣơng mại – xuất nhập khẩu.
- Năm là, xúc tiến gián tiếp thông qua khách hàng trung thành. Giải pháp này
dƣờng nhƣ rất ít đƣợc nói đến trong hoạt động kinh doanh của Viettel. Tuy nhiên,
dịch vụ di động lại có một đặc điểm rất thƣờng thấy đó là dùng mạng theo nhóm.
Thực tế cho thấy rằng, những ngƣời chơi trong cùng một nhóm thƣờng hay sử dụng
chung một nhà mạng. Khi một thành viên trong nhóm thấy đƣợc những lợi ích của
nhà mạng, ngƣời đó thƣờng rất dễ dàng thuyết phục cả nhóm bạn của mình sử dụng
theo. Với xu hƣớng này, Viettel nên có những gói dịch vụ theo nhóm, cùng với
những ƣu đãi đặc biệt cho trƣởng nhóm, kích thích tất cả các thành viên trong nhóm
đều mua hàng.
- Sáu là, đẩy mạnh hoạt động marketing phân phối. Thời gian qua marketing sản
phẩm đƣợc Viettel dùng khá hiệu quả. Tuy hiện tại nó vẫn đang đƣợc sử dụng
nhƣng khó có thể bật lên khỏi vị trí thứ hai nhƣ hiện tại. Giải pháp mà viettel cũng
đã sử dụng nhƣng ít hơn, đó là tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế về Viễn
thông và Công nghệ thông tin. Các hội trợ này có thể do chính Viettel tổ chức hoặc
do các ban ngành tổ chức. Khi tham gia các hội chợ này Viettel có cơ hội giới thiệu
sản phẩm của mình đến công chúng, gần gũi hơn với ngƣời tiêu dùng, thu thập đƣợc
ý kiến khách hàng và rất nhiều trƣờng hợp ký đƣợc các hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
- Bảy là, đa dạng cộng tác viên. Với vị thế là một tập đoàn lớn Viettel cần cộng
tác với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phát triển các hợp đồng internet, cáp truyền
dẫn ... Hơn thế nữa, Viettel cộng tác chặc chẽ với các kỹ sƣ Công nghẹ thông tin
(CNTT), ngƣời hiểu biết về lĩnh vực CNTT theo phƣơng thức hợp đồng làm việc
bán thời gian. Đây là một trong những giải pháp đảm bảo cho Viettel luôn luôn
phục vụ khách hàng đúng thời hạn, mọi lúc, mọi nơi và giảm bớt rất nhiều chi phí,
trong đó phải kể đến các chi phí lớn về nghiên cứu và thực nghiệm.
- Tám là, tích cực mở rộng thị trƣờng quốc tế. Trong nền kinh tế thị trƣờng, dân
số chính là giới hạn trên về số lƣợng khách hàng. Viettel muốn tăng tối đa công suất
hoạt động của bộ máy nhân sự, của hạ tầng cơ sở kỹ thuật thì cần mở rộng thị
trƣờng hoạt động ra khu vực và thế giới. Viettel cần tích cực chào mời các công ty
đa quốc gia sử dụng công nghệ X- conference, giới thiệu cho họ thấy những lợi ích
khi sử dụng đồng bộ tất cả các dịch vụ của Viettel với chất lƣợng, giá cả và dịch vụ
hoàn hảo. Để tiếp cận đƣợc thị trƣờng rộng lớn ra thế giới, Viettel phải làm tốt tất
cả các khâu với các doanh nghiệp trong nƣớc để tạo dựng danh tiếng cùng với hình
ảnh đẹp. Tự khắc các công ty nƣớc ngoài làm ăn ở Việt nam sẽ tìm đến Viettel. Mặt
khác, Tập đoàn Viettel cần kịp thời giới thiệu sản phẩm của mình trên các tạp chí
nƣớc ngoài, các website thƣơng mại ...Đó là cách tiếp xúc với những khách hàng
mới và tiềm năng này.
3.2.2.3. Giải pháp giữ khách và giảm thiểu tình trạng mất khách
Câu kéo đƣợc khách hàng đã khó, giữ đƣợc khách hàng trong môi trƣờng
cạnh tranh cao càng khó hơn. Thực tế cho thấy, lƣợng thuê bao trả trƣớc của Viettel
chiếm phần lớn, tuy nhiên lƣợng thuê bao này hoạt động trong thời gian ngắn rồi bỏ
cũng rất nhiều. Vấn nạn này đã đƣợc giảm bớt khi Bộ Bƣu chính và Viễn thông
quyết định về đăng ký sở hữu SIM của từng cá nhân, mỗi cá nhân chỉ đƣợc phép
đăng ký tối đa 02 SIM, còn SIM nào không đăng ký thì không thể sử dụng. Nhƣ
vậy, khi khách đã sử dụng mạng Viettel nếu muốn chuyển sang mạng khác thì phải
thông báo hủy dịch vụ và đăng ký lại với nhà cung cấp khác. Đây là một rào cản
làm giảm bớt khả năng mất khách. Nói nhƣ vậy không có nghĩa là khách hàng sẽ
trung thành mãi với một nhà mạng nếu họ cảm thấy không hài lòng. Nhiệm vụ của
các nhà cung cấp là phải chiếm lĩnh lấy đƣợc lòng tin của khách hàng. Nhƣ vậy
Viettel cần chứng minh cho khách hàng thấy đƣợc sự ƣu ái, sản phẩm của mình
luôn vƣợt trội với nhiều lợi ích phù hợp khi sử dụng dịch vụ mà mình cung cấp.
Vậy Viettel cần chú trọng hai giải pháp cơ bản sau:
* Giải pháp thứ nhất, giữ khách bằng chƣơng trình tri ân khách hàng.
Viettel nên chia ra các nhóm khách hàng khác nhau để có những chƣơng
trình tri ân khách hàng khác nhau.
- Với các thuê bao trả trƣớc, Viettel thƣờng xuyên chú trọng các chƣơng trình
khuyến mãi để kích thích khách nạp thẻ, tặng tiền nhân dịp đặc biệt nhƣ nhiều
doanh nghiệp đang áp dụng. Sau khi thống nhất việc đăng ký SIM, Viettel đã có sẵn
cơ sở dữ liệu của tất cả các thuê bao trong tay, doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng
các chƣơng trình tri ân khách hàng cho tất cả các thuê bao của Viettel bằng các hoạt
động thực tế nhƣ những chuyến dã ngoại cuối tuần, thẻ giảm giá, tặng quà nhân
ngày sinh nhật...Để tránh nhàm chán, doanh nghiệp còn có thể giữ chân khách hàng
với những chƣơng trình nhân đạo“kết nối vòng tay lớn“ của Viettel có mời những
thuê bao của Viettel tham dự. Hành động này chứng tỏ nhà cung cấp coi khách hàng
nhƣ thành viên thân thiết của“ gia đình Viettel ”.
- Với các thuê bao trả sau,Viettel có thể áp dụng chiến lƣợc giảm giá cho những
khách hàng trung thành này dựa trên dung lƣợng sử dụng dịch vụ của khách hàng,
kết nối lại chƣơng trình thành viên VIP, tổ chức “ Câu lạc bộ những con ngƣời
Viettel” có sự tham gia của các thành viên VIP. Khi đã có câu lại bộ, việc sử dụng
những phƣơng tiện thông tin liên lạc nhƣ mạng xã hội – Face book, Yahoo 360o...
sẽ là những cầu nối giúp khách hàng gắn chặt với khách hàng, và khách hàng gắn
chặt với nhà cung cấp. Không những thế, đây còn là cầu nối giúp Viettel kết nối với
thế giới, nâng tầm thƣơng hiệu.
- Ở cả hai loại thuê bao, Viettel cũng cần chia ra các nhóm khách hàng với lƣu
lƣợng sử dụng dịch vụ khác nhau để ứng dụng những phƣơng thức khác nhau, nhằm
kích thích họ tiến nhanh tới giai đoạn khách hàng trung thành.
* Giải pháp thứ hai, đa dạng loại hóa sản phẩm để khách hàng có nhiều lựa chọn
hơn. Việc doanh nghiệp đa dạng hóa các loại hình sản phẩm theo ngành dọc sẽ tăng
sự tiện lợi cho khách hàng. Đặc điểm của ngƣời Việt nam là thích sử dụng dịch vụ
tại những nơi đã quen thuộc. Vì vậy, khi doanh nghiệp đã sử dụng một dịch vụ của
bạn ( điện thoại bàn chẳng hạn) thì một thời gian sau doanh nghiệp muốn sử dụng
internet, họ rất dễ dàng lựa chọn nhà cung cấp đang làm việc cùng. Thậm chí, khi
không hài lòng với một dịch vụ của nhà cung cấp, họ ít khi đùng đùng bỏ đi dùng
loại khác mà thay vào đó là khiếu nại để có đƣợc dịch vụ tốt hơn.
3.2.2.4. Giải pháp chăm sóc khách hàng
a. Xây dựng văn hóa dịch vụ
Theo giới chuyên môn, giải pháp chăm sóc khách hàng tốt xuất phát từ văn
hóa và niềm tin của công ty chứ không chỉ là các giải pháp mang tính tình thế để đối
phó với những phàn nàn, khiếu nại của khách hàng. Xây dựng văn hóa dịch vụ là
tạo ra một môi trƣờng, trong đó ý thức về dịch vụ chăm sóc khách hàng thấm sâu
vào trong tƣ duy và hành động của tất cả các thành viên của công ty. Văn hóa dịch
vụ chính là cơ sở vững chắc cho một dịch vụ chăm sóc khách hàng tuyệt vời.
Văn hóa dịch vụ đƣợc thể hiện bề ngoài là những triết lý về cung ứng dịch
vụ. Nó chỉ ra định hƣớng phát triển dịch vụ khách hàng và những giá trị cốt lõi của
công ty.
Viettel muốn hiện thực hóa triết lý về văn hóa dịch vụ, cần phải tiêu chuẩn
hóa các nội dung chăm sóc khách hàng từ những khâu nhỏ nhất.
Thứ nhất, văn hóa chăm sóc khách hàng phải đƣợc thể hiện qua cách ứng xử
của từng nhân viên trong toàn Tập đoàn, từ hoạt động giao dịch, trao đổi với khách
hàng, đến thái độ phục vụ, thời gian và kết quả giải quyết khiếu nại của khách hàng
đều phải thể hiện rõ tính chuyên nghiệp và tính nhạy bén.
Thứ hai, văn hóa dịch vụ phải đƣợc thể hiện ra bên ngoài một cách thống
nhất và liên tục, không vấp váp, ngắt quãng, tránh tình trạng đƣợc mặt này thì hỏng
mặt kia. Viettel còn phải đảm bảo rằng các dịch vụ hỗ trợ khách hàng sẽ đƣợc cung
cấp một cách thƣờng xuyên và với chất lƣợng tốt nhƣ nhau, dù bất cứ khi nào và
dƣới bất kì hình thức nào.
Cụ thể, Viettel có thể dựa vào truyền thống vàng“ Quân đội nhân dân, vì dân
phục vụ” để cổ vũ tinh thần làm việc của nhân viên, phát động những phong trào vì
khách hàng. Ví dụ, Cuộc thi tìm kiếm phƣơng thức chăm sóc khách hàng hiệu quả,
thi tìm kiếm nhân viên kinh doanh giỏi, thi nhân viên chăm sóc khách hàng tài
năng… Chính những cuộc thi này sẽ làm doanh nghiệp gần hơn với công chúng.
Cuộc thi làm cho nhân viên trong Tập đoàn cảm nhận đƣợc sự quan tâm của lãnh
đạo tới cá nhân mình, cố gắng tìm ra phƣơng pháp chăm sóc tốt hơn cho khách
hàng.
b. Xây dựng quy chế chăm sóc khách hàng, thường xuyên coi trọng việc chăm sóc
khách hàng trực tiếp
Trong hệ thống tổ chức của Tập đoàn Viettel, bộ phận chăm sóc khách hàng
( trƣớc đây là phòng trợ giúp khách hàng) đƣợc tách riêng ra, phụ trách toàn bộ việc
trợ giúp cho Viettel mobile từ mạng di động, cố định đến internet đều cùng thuộc
chung một hệ thống quản lý theo ngành dọc. Còn các công ty nhƣ xây dựng, bƣu
chính không có bộ phận chăm sóc khách hàng. Trung tâm chăm sóc khách hàng của
Viettel đƣợc tập trung ở hai thành phố lớn là Hà nội và Hồ chí minh. Hai trung tâm
này mới đây đã đƣợc đầu tƣ trang thiết bị hiện đại, số lƣợng nhân viên luôn luôn
đảm bảo việc hỗ trợ dich vụ cho khách hàng. Còn lại, ở các tỉnh là bộ máy chăm sóc
khách hàng trực tiếp, ngồi tại văn phòng của Viettel rải đều trên cả nƣớc. Việc xây
dựng quy chế chăm sóc khách hàng đồng bộ là điều kiện quan trọng giúp chuẩn
hóa hệ thống chăm sóc khách hàng, giúp công ty luôn thể hiện được tính chuyên
nghiệp trong công việc và hết lòng vì khách hàng.
Đồng thời, nhƣ đã phân tích ở phần điểm yếu của Viettel, trình độ của các
nhân viên chăm sóc khách hàng trực tiếp của Viettel ở mỗi nơi mỗi khác, trình độ
khác nhau, hiểu biết khác nhau dẫn đến nhiều tình huống không kiểm soát đƣợc khi
giao tiếp với khách hàng dẫn đến thất vọng cho khách. Vì vậy, quy chế chung đƣợc
ban hành, huấn luyện và thực thi trên toàn quốc sẽ là một điểm nhấn cho toàn hệ
thống, giảm thiểu những rủi ro không đáng có.
c. Phát triển đội ngũ nhân viên
Công nghệ càng hiện đại thì nhà cung cấp càng có khả năng tạo ra nhiều dịch
vụ giá trị gia tăng phục vụ khách hàng. Thế nhƣng không phải ai cũng có khả năng
sử dụng thành thạo vì các công nghệ này rất hiện đại và với những tính năng mới.
Các nhà quản trị đã dự báo những rắc rối liên quan đến công nghệ mà khách hàng
có thể gặp phải có xu hƣớng gia tăng đáng kể trong những năm tới, cả về số lƣợng
lẫn độ phức tạp. Vì thế các nhân viên phải có trình độ chuyên môn cao và sẵn sàng
ứng phó với mọi tình huống. Viettel cần phải đầu tƣ có chiều sâu vào nguồn nhân
lực cho chăm sóc khách hàng. Và một chính sách nhân sự hợp lý sẽ giúp Viettel
phát huy tốt yếu tố con ngƣời – một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu trong
hệ thống chăm sóc khách hàng.
* Phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp
Để có đƣợc đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, Viettel phải đầu tƣ một cách
cẩn trọng, chu đáo từ khâu tuyển dụng đến đào tạo cho đến việc quản lý trong quá
trình làm việc.
- Tuyển dụng : chăm sóc khách hàng là một công việc đặc biệt, thuộc nhóm front –
office work ( các hoạt động bề nổi của công ty và có liên quan mật thiết với khách
hàng). Những nhân viên này phải có khả năng làm hài lòng tất cả mọi ngƣời. Đó là
cả một nghệ thuật. Để thực hiện đƣợc công việc một cách thuận lợi, nhân viên cần
phải kiên nhẫn, có khả năng giao tiếp tốt, cẩn thận, chịu khó và ham học hỏi. Đấy
là những điểm nhấn để Viettel đƣa ra những tiêu chuẩn cũng nhƣ kiểm chứng trong
quá trình phỏng vấn, thử việc.
- Đào tạo : Nhƣ đã phân tích ở phần trên, việc có một đội ngũ nhân viên tốt mà
không làm việc theo đúng phong cách của Viettel thì không còn là bản sắc văn hóa
doanh nghiệp. Ngƣời giỏi nhƣng không biết nghiệp vụ của doanh nghiệp thì không
thể thực hiện đƣợc những yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, quy trình đào tạo cho
mỗi công việc cần đƣợc quy chuẩn trƣớc về nội dung, thời gian và hoàn thiện trƣớc
khi nhân viên bƣớc vào làm việc chính thức.
Nhân viên cần đƣợc đào tạo về 02 mảng chính : kiến thức chuyên môn và
văn hóa phục vụ. Thành thục hai kỹ năng trên mới có thể chính thức là một con
ngƣời của Viettel.
- Có chế độ khuyến khích nhân viên : khi nhân viên làm việc sẽ đƣợc trao quyền
phục vụ khách hàng. Họ sẽ đƣợc chuyên trách một bộ phận nhất định,quản lý và
chịu trách nhiệm về công việc của mình, với chế độ thƣởng phạt nghiêm minh.
* Đa dạng hóa các hình thức chăm sóc khách hàng.
Nhiệm vụ của chăm sóc khách hàng ở Viettel không chỉ là đáp ứng những
nhu cầu của khách hàng mà còn phải vƣợt ra ngoài sự mong đợi của khách hàng.
Khi đó, Viettel sẽ chứng tỏ đƣợc những điểm vƣợt trội của mình so với đối thủ cạnh
tranh. Viettel phải khuyến khích các nhân viên của mình, từ ngƣời quản lý tới các
cấp thừa hành, đƣa ra những hình thức chăm sóc khách hàng mới lạ, độc đáo để thu
hút khách hàng. Sự năng động và sáng tạo của tuổi trẻ trong công ty cần phải đƣợc
phát huy tối đa để tìm tòi, khám phá những hình thức chăm sóc khách hàng chƣa ai
biết. Hay ở mức thấp hơn là hoàn thiện, bổ sung, làm phong phú thêm những nội
dung chăm sóc khách hàng đã có. Trƣớc khi đƣa ra bất cứ hình thức chăm sóc
khách hàng mới nào, Viettel cần phải chú ý những điểm sau:
- Tính mới : phải tạo ra sự khác biệt giữa dịch vụ chăm sóc khách hàng của Viettel
và các đối thủ khác, nhƣ vậy sẽ có tác động rất lớn tới ấn tƣợng của khách hàng.
- Mức độ phù hợp với nhu cầu của khách hàng : việc luôn chủ động và xây dựng
nhiều ý tƣởng mới là rất quan trọng. Để làm đƣợc điều này, Viettel không chỉ nhìn
vào đối thủ mà còn phải tham khảo và ghi nhận ý kiến khách hàng.
- Khả năng duy trì dịch vụ : đôi khi việc cung cấp một dịch vụ chăm sóc khách hàng
nổi bật so với đối thủ sẽ đòi hỏi Công ty phải mở rộng phạm vi kinh doanh hay có
những điều chỉnh nhất định trong phong cách phục vụ. Vì thế, việc lựa chọn hình
thức phù hợp cũng rất quan trọng. Từ những ý tƣởng về dịch vụ chăm sóc khách
hàng đã có, Viettel cần nghiên cứu kỹ nhằm tìm ra những hình thức khả thi nhất,
bởi nếu triển khai một hình thức nào đó chỉ trong thời gian ngắn rồi không thể tiếp
tục thì sẽ rất lãng phí nguồn lực, mất uy tín với khách hàng.
3.2.3. Nhóm giải pháp gia tăng giá trị khách hàng thực nhận (CPV)
3.2.3.1. Giải pháp thích ứng với sự thỏa mãn khách hàng hoàn toàn (TCS)
Nhƣ đã phân tích ở phần đa dạng hóa các dịch vụ chăm sóc khách hàng, nhu
cầu thỏa mãn khách hàng hoàn toàn là rất cao. Doanh nghiệp có chiến lƣợc chăm
sóc khách hàng phù hợp đã thỏa mãn đƣợc một phần nhu cầu của khách hàng.
Phần còn lại cần phải xem xét yếu tố tạo nên sự thỏa mãn khách hàng hoàn
toàn là gì. Cơ sở lý luận chƣơng 1 cho thấy, khách hàng cảm thấy thỏa mãn hoàn
toàn khi giá trị mà họ cảm nhận đƣợc ở sản phẩm cao hơn những gì họ mong đợi.
Thực tế, sản phẩm viễn thông khi có một mức giá tƣơng đƣơng nhau giữa các doanh
nghiệp, nhƣng vẫn khác nhau ở dịch vụ chăm sóc khách hàng và các đợt khuyến
mãi đặc biệt, giá trị thƣơng hiệu và các giá trị khác nằm ngoài sản phẩm. Chính vì
vậy, muốn thỏa mãn hoàn toàn khách hàng, doanh nghiệp chỉ còn có các phƣơng
pháp :
- Tăng giá trị thƣơng hiệu : phần này đã đƣợc phân tích ở mục giá trị thƣơng hiệu.
Thực ra, thƣơng hiệu của Viettel từ trƣớc đến nay vẫn đi kèm với sự bình dân, giá
rẻ, trái ngƣợc với Mobiphone là sự sang trọng, cấp thƣơng gia. Nhƣng hiện tại, mức
giá của Viettel và Mobiphone lại tƣơng đƣơng nhau. Chính vì vậy, vấn đề là Viettel
cần thay đổi một số gói dịch vụ của mình để thể hiện sự đa dạng, phong phú và
thêm tính hiện đại. Bên cạnh đó, Viettel không đƣợc bỏ qua tính nhân đạo mà bấy
lâu nay Viettel đã rày công xây dựng.
- Các giá trị khác nằm ngoài giá trị sản phẩm : có rất nhiều yếu tố nằm ngoài giá trị
thƣơng hiệu và sự chăm sóc khách hàng có thể tác động đến cảm nhận của khách
hàng về sản phẩm. Riêng dịch vụ viễn thông ta thƣờng thấy đó là tính phổ cập của
sản phẩm, trào lƣu của một nhóm ngƣời hoặc của xã hội, tính quốc tế của sản phẩm
...Những yếu tố này cần phải tạo ra một cách dần dần theo thời gian, những hoạt
động ngoài lề kinh doanh nhƣ hoạt động vui chơi, giao lƣu thực tế, giao lƣu trực
tuyến là những công cụ hữu hiệu để làm tăng những giá trị cảm nhận của khách
hàng về doanh nghiệp.
3.2.3.2. Giải pháp hoàn thiện “Tam giác giá trị khách hàng” ( QSP) ở Viettel
Hoàn thiện tam giác giá trị khách hàng sẽ đảm bảo đƣợc yêu cầu đồng bộ,
thích ứng nhanh nhạy của doanh nghiệp.
- Để có thể mở rộng các loại hình dịch vụ và đảm bảo chất lƣợng dịch vụ luôn đáp
ứng đầy đủ và vƣợt tiêu chuẩn mà ngành quy định. Viettel cần luôn luôn kiểm soát
tốt cơ sở hạ tầng, bảo hành bảo dƣỡng định kỳ, tuân thủ quá trình khấu hao thiết bị
và thay mới đúng thời hạn, trong đó bổ sung thêm các trạm BTS, trục cáp quang,
thay thế điện thoại Home phone đủ tiêu chuẩn.
- Có sản phẩm hoàn thiện trong tay, Viettel cần xây dựng quy chế hợp lý cho bộ
phận chăm sóc khách hàng nhằm giám soát kịp thời chất lƣợng phục vụ khách hàng
nhƣ một nguyên tắc nghiêm ngặt. Chất lƣợng này đã là tiêu chuẩn hóa từ quá trình
đăng ký dịch vụ cho đến lúc lắp đặt, thanh toán và tiêu dùng dịch vụ theo một quy
chuẩn chung. Việc đảm bảo tính riêng tƣ về thông tin của khách hàng, nhanh chóng
và tiện lợi trong giao tiếp với khách thƣờng xuyên đƣợc chú ý.
- Mức giá cả của sản phẩm cũng phải phù hợp với nhu cầu và khả năng thanh
toán cuả khách hàng. Giá cần đảm bảo tính hợp lý, vừa phù hợp lợi ích cho nhà sản
xuất, vừa phù hợp tính hấp dẫn đối với khách hàng. Chiến lƣợc giá đã đƣợc các nhà
viễn thông Việt nam sử dụng quá nhiều trong thời gian gần đây. Các chiến lƣợc
giảm giá rầm rộ đến mức nhà mạng bị lỗ nặng. Thực ra quy định mức giá nhƣ vậy
chỉ đem lại những hậu quả trái ngƣợc, mức giá khách hàng mong muốn không phải
là dạng cho không với dịch vụ tồi tàn. Ai cũng biết rằng giá càng rẻ ngƣời dân càng
thích. Tuy nhiên, không thể vì mức giá thấp đi mà khách hàng chỉ nhận đƣợc những
sản phẩm lỗi thời, không linh hoạt, dịch vụ hậu mãi thì bị cắt xén, và khách hàng
không còn vị thế trong mắt nhà quản trị.
Thực tế cho thấy, sự kết hợp có hiệu quả“tam giác giá trị khách hàng” sẽ tạo
ra một tỷ lệ cân bằng tạo lực hút rất tốt đối với khách hàng, đồng thời mang lại
hiệu quả vƣợt trội so với công ty chỉ trú trọng đến một khía cạnh của vấn đề.
3.2.3.3. Giải pháp gia tăng giá trị khách hàng ở Viettel
Hiện tại Viettel mới áp dụng phƣơng pháp giảm giá dịch vụ trong khi các chi
phí giảm tƣơng đối cao hơn nhƣ chi phí cố định. Điều này sẽ làm giá trị khách hàng
tăng lên tƣơng đối.
Phƣơng pháp này đã có nhiều doanh nghiệp ứng dụng. Tuy nhiên, khi sử
dụng nhiều cách này sẽ gây ra sự lãng phí tài nguyên, thậm chí là gây thiệt hại trầm
trọng cho doanh nghiệp. Đồng thời, những chƣơng trình khuyến mãi của Viettel
cũng đƣợc các doanh nghiệp khác áp dụng tƣơng tự. Giá của Viettel định hƣớng là
bình dân nhƣng hiện lại cao hơn các mạng khác. Rõ ràng đã có sự lệch lạc trong
định hƣớng kinh doanh với thực tế.
Để thích ứng với những thay đổi trong môi trƣờng kinh doanh và hoạt động
của các đối thủ, Viettel cần đa dạng hóa các giải pháp để đảm bảo hiệu quả hơn.
Nhƣ đã trình bày ở phần trên, Viettel nên tập trung vào đối tƣợng khách hàng thu
nhập trung bình cao. Viettel nên tạo ra một gói cƣớc có mức giá cao hơn mức trung
bình với nhiều ứng dụng tiện lợi. Đồng thời chi phí bỏ ra để cung cấp và duy trì sản
phảm không cao bằng mức tăng giá của sản phẩm.( Chiến lƣợc tăng lợi ích nhiều
hơn tăng chi phí). Những thay đổi này sẽ giúp doanh nghiệp thu đƣợc nhiều hơn từ
khách hàng và độ thỏa mãn của khách hàng cũng cao hơn.
* *
*
KẾT LUẬN
Trên đây là toàn bộ nội dung ba chƣơng của đề tài luận văn “ Ứng dụng
nguyên lý “ thích ứng với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh của Tổng công
ty Viễn thông Quân đội ( Viettel)”, trong đó:
Chƣơng 1 đã hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về ứng dụng nguyên lý
“thích ứng với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh. Những nhà lý luận hàng
đầu thế giới , P. Kotler và P.F. Drucker của Mỹ đã nhấn mạnh rằng, khách hàng và
triết lý về khách hàng là điều cốt tử trong kinh doanh hiện đại. Nếu không có khách
hàng và không có nhu cầu của họ thì bản thân sự tồn tại của doanh nghiệp cũng nhƣ
mọi sự nỗ lực của doanh nghiệp đều trở nên không cần thiết. Để tồn tại và phát
triển, doanh nghiệp trƣớc hết phải “ thích ứng với khách hàng” trong mọi hoạt động
kinh doanh của mình. Theo P. Kotler, khách hàng là ngƣời quan trọng nhất, bởi lẽ
Marketing là hãy biết tôn kính những “ông vua” khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh
khốc liệt giữa các nhà sản xuất hiện nay, khách hàng không phụ thuộc vào doanh
nghiệp mà ngƣợc lại, vì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là do khách hàng
quyết định. Nhƣ vậy, cả ba phần chính của lý thuyết “ thích ứng với khách hàng”
đều xoay quanh luận điểm đó.
Từ lý thuyết trên, học viên chuyển sang chƣơng 2, tập trung phân tích đánh
giá tình hình thực tiễn ứng dụng nguyên lý “thích ứng với khách hàng” trong hoạt
động kinh doanh cụ thể của Tập đoàn Viettel. Sau khi tóm tắt thực trạng hoạt động
kinh doanh của Viettel, học viên đã làm rõ thực tiễn ứng dụng nguyên lý “ thích ứng
với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh của Viettel qua ba nội dung chính là:
(1) Thực trạng thích ứng với khách hàng và marketing quan hệ khách hàng, (2)
Thực trạng thích ứng với khả năng sinh lợi và việc câu – giữ khách, (3) Thực trạng
thích ứng với giá trị khách hàng thực nhận ( CPV) và công thức tính giá trị.
Nhƣ vậy, toàn bộ lý thuyết thể hiện ở chƣơng 1 lại đƣợc tái hiện trong thực
tiễn ứng dụng ở chƣơng 2 với sự liên kết logic. Phần cuối cùng ở chƣơng 2 đã đánh
giá tổng quát những thành công và hạn chế về ứng dụng nguyên lý “thích ứng với
khách hàng” ở Viettel, đồng thời nêu rõ những nguyên nhân cơ bản. Nhƣ vậy, phần
cuối này “khép lại” chƣơng 2 đồng thời “ mở lối ” vàochƣơng 3, đảm bảo tính logic
giữa các chƣơng mục của đề tài nghiên cứu.
Trên cơ sở phân tích lý thuyết ở chƣơng 1 và đánh giá thực tiễn ở chƣơng 2,
nhiệm vụ của chƣơng 3 là đƣa ra định hƣớng và giải pháp về ứng dụng nguyen lý “
thích ứng với khách hàng” trong hoạt động kinh doanh của Viettel. Sau khi dự báo
kinh tế Việt Nam và thị trƣờng viễn thông đến năm 2015, ngƣời viết phân tích
những điểm mạnh yếu của Viettel, để từ đó đƣa ra những định hƣớng phát triển dài
hạn cũng nhƣ những mục tiêu và định hƣớng kinh doanh của Viettel trong thời gian
tới ( đến năm 2015). Phần giải pháp mới thực sự là nội dung chính của chƣơng 3,
bao gồm 3 nhóm giải pháp lớn với 10 giải pháp cụ thể, đó là :
- Nhóm giải pháp nhằm “thích ứng với khách hàng” và marketing quan hệ
khách hàng (CRM),
- Nhóm giải pháp nâng cao khả năng sinh lợi từ khách hàng,
- Nhóm giải pháp gia tăng giá trị khách hàng thực nhận (CPV),trong đó nhóm
1 gồm 3 giải pháp chủ yếu, nhóm 2 gồm 3 giải pháp chính và nhóm 3 gồm 4 giải
pháp chính.
Với những định hƣớng và hệ thống giải pháp khả thi trên, ấp ủ của đề tài là
trong thời gian tới, tập đoàn Viettel sẽ mở ra những đột phá mới với mức tăng
trƣởng mạnh mẽ hơn và sự phát triển bền vững hơn. Ngƣời viết hy vọng đƣợc góp
một phần nhỏ bé của mình vào đề tài này, để cho hình ảnh đẹp của “ Ngƣời lính Cụ
Hồ” cùng thƣơng hiệu Viettel sẽ lấp lánh hơn, tỏa rộng hơn, không chỉ ở thị trƣờng
Việt Nam mà còn tiếp tục vƣơn xa và rộng khắp thị trƣờng thế giới trong xu thế hội
nhập sâu rộng toàn cầu...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Vƣơng linh (2003.); Tiếp cận khách hàng; NXB Lao động – xã hội
2. PGS. TS. Nguyễn Trung Vãn ( chủ biên) (2008); Giáo trình marketing
quốc tế . NXB Lao động – xã hội. tr 93, tr.94, tr.94.
3. Tập thể tác giả Đại học ngoại thƣơng (2000); Lý thuyết marketing; NXB
Giáo dục. Tr.42, 43,65
4. Ths. Đỗ Văn Tính, ĐH Duy Tân ( 2009), "phân tích chiến lƣợc tăng
trƣởng tập trung tại công ty viễn thông quân đội (Viettel)”, Báo khoa
học.
5. Báo cáo kết quả kinh doanh 2008, 2009, Báo cáo tình hình chăm sóc
khách hàng, Mô hình tổ chức tập đoàn Viettel 2010, Báo cáo thực hiện
nhiệm vụ 2005 của Viettel.
6. Nguyễn thành Lƣu ( T8/2008),“Gã quê làm thƣơng hiệu”, báo Tuổi trẻ.
7. Mạnh Tiến/ Lƣơng Hƣơng (15/01/2010),“Năm 2009 : Viettel lãi 10 nghìn
tỷ đồng”, http://www.ictnews.vn
8. Thu Hiền ( 2007), “Giảm cƣớc cực sốc” , www.Pcworld.com.vn
9. Nguyễn Hằng (29/02/2008), “Hậu quả của ” lỗ hổng
modem””,http://vnexpress.net.
10. P.Liên ( 2007) “Viettel tham gia góp vốn thành lập 02 doanh nghiệp tại
Campuchia ”, Báo Thanh Niên.
11. Hồng Anh ( 2009),“Nực cƣời chuyện nhà mạng chăm sóc khách hàng
VIP”, http://vnexpress.net/GL/Kinh-doanh
12. Lê Hạnh ( 2010), “Viettel đoạt giải world communication Awards 2009”,
www.ictnews.vn
13. Anh Khoa ( 2009),“Viettel IDC : làn gió mới tại thị trƣờng IDC Việt
Nam”, 3Inetworks
14. Hoàng Minh (2009),“ Viettel nâng cao dịch vụ chăm sóc khách hàng”,
http://nhansuvietnam.vn .
15. “Dự báo thị trƣờng viễn thông Việt nam”, m2m.tmcnet.
16. Nguyễn Thị Vân Anh ( 2007) , Hoàn thiện kỹ năng bán hàng và chăm sóc
khách hàng tại Tập đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam VNP ) trong
bối cảnh hội nhập,Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Ngoại Thƣơng.
17. An Hà( 22/12/2009).“Giai đoạn 2011 – 2015 phấn đấu GDP bình quân
tăng 7 -8%/ năm”, Báo nhân dân.
18. Đinh Hƣơng ( 2009).“Xu hƣớng thị trƣờng Viễn thông 2020”,
www.telecomasia.net
19. K.D ( 2008).“Dự báo thị trƣờng viễn thông”, Sài gòn tiếp thị.
20. TBKTSG ( 2009),“APRU của Việt nam giảm mạnh”,
www.khonggianit.vn
21. Quyết định của thủ tƣớng chính phủ về thị trƣờng Viễn thông
179/2004/QĐ - TTG.
Tiếng Anh
22. Franciessco Burelli. Edgar (2003). CRM – Organisational Challenges
and Effective Client Management, E book.
23. Noel Capon & Jame M. Hulbert, Quản lý marketing trong thế kỷ 21,
chƣơng trình giảng dạy kinh tế Fulbright, Đại học Cần thơ., tr3 -5, tr.15
24. Philip Kotler (2003), A framework for marketing management, Thirth
Edition.,tr.27,29 -33, tr.35-45.
25. Roger Baran, Christopher Zerré & Michael Zerres ( 2008), Customer
Relation Management, ISBN 87 – 7681 – 165-4.
26. http://www.vtc.vn
27. http://vietbao.vn
28. www.wikipedia.com
29. www.crmvietnam.com
30. http://www.viettel.com.vn
31. http://www.copernicusmaketing.com
32. http://forum.ipl.edu.vn
33. http://my.opera.com/Sayityourway/blog/