hàng không-thi luật VT

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 71

PHẦN III

CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT


NAM LIÊN QUAN ĐẾN VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG KHÔNG,
ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA, ĐƯỜNG SẮT,
ĐƯỜNG BỘ, VÀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG
THỨC

77
CHƯƠNG 10
VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG
(LHK-2006)

10.1-HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG HÀNG


KHÔNG VÀ VẬN ĐƠN HÀNG KHÔNG
Điều 128. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá
1. Hợp đồng vận chuyển hàng hoá là sự thoả thuận giữa người vận chuyển và
người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá
đến địa điểm đến và trả hàng hoá cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có
nghĩa vụ thanh toán cước phí vận chuyển.
Người vận chuyển là tổ chức cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng
đường hàng không.
2. Vận đơn hàng không, các thoả thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ
vận chuyển, bảng giá cước vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.
Điều 129. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hoá
1. Vận đơn hàng không là chứng từ vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không
và là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hoá và các điều
kiện của hợp đồng.
2. Vận đơn hàng không phải được sử dụng khi vận chuyển hàng hoá bằng đường
hàng không. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hoá
được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người
gửi hàng, người vận chuyển xuất biên lai hàng hoá cho người gửi hàng để nhận biết
hàng hoá.
3. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường cho người gửi hàng về thiệt hại
do lỗi của mình, nhân viên, đại lý của mình gây ra do việc nhập không chính xác, không
đầy đủ hoặc không đúng quy cách thông tin do người gửi hàng cung cấp vào các phương
tiện lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc giao kết hợp đồng vận chuyển hàng hoá mà thiếu một hoặc một số nội
dung quy định tại các điều 130, 131, 132 và 133 của Luật này không làm ảnh hưởng
đến sự tồn tại và giá trị pháp lý của hợp đồng.
Điều 130. Nội dung của vận đơn hàng không và biên lai hàng hoá
1. Địa điểm xuất phát và địa điểm đến.
2. Địa điểm dừng thoả thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát,
địa điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng
thoả thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
78
3. Trọng lượng hàng hoá, loại hàng hoá.
Điều 131. Lập vận đơn hàng không
1. Vận đơn hàng không do người gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất
do người gửi hàng ký, được giao cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng
và người vận chuyển ký, được giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận
chuyển ký, được giao cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.
2. Chữ ký của người vận chuyển và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng
dấu.
3. Người vận chuyển lập vận đơn hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng
được coi là hành động thay mặt người gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Điều 132. Giấy tờ về tính chất của hàng hoá
Trong trường hợp cần thiết, người gửi hàng phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính
chất của hàng hoá theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm
quyền. Quy định này không làm phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nào
của người vận chuyển.
Điều 133. Vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện
hàng hóa
Khi vận chuyển nhiều kiện hàng hóa, người vận chuyển có quyền yêu cầu người
gửi hàng lập vận đơn riêng biệt cho từng kiện hàng hóa. Trong trường hợp phương tiện
lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hoá được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn
hàng không theo quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này thì người gửi hàng có
quyền yêu cầu người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa riêng biệt cho từng kiện hàng
hóa.
Điều 134. Các trường hợp hàng hoá bị từ chối vận chuyển
1. Hàng hoá được vận chuyển không đúng với loại hàng hoá đã thoả thuận.
2. Người gửi hàng không tuân thủ điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển
về bao bì, đóng gói, ký hiệu, mã hiệu hàng hoá.
Điều 135. Trách nhiệm của người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin và tuyên bố liên quan đến
hàng hoá được ghi trong vận đơn hàng không hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin
trong phương tiện quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công
an và cơ quan khác có thẩm quyền trước khi hàng hoá được giao cho người nhận hàng.
Người vận chuyển không có nghĩa vụ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin hoặc
tài liệu mà người gửi hàng cung cấp.

79
3. Bồi thường thiệt hại gây ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận
chuyển phải chịu trách nhiệm do đã cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ
hoặc không đúng quy cách.
Điều 136. Trả hàng hoá
1. Người vận chuyển phải thông báo cho người nhận hàng ngay sau khi hàng hoá
được vận chuyển đến địa điểm đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người nhận hàng có quyền yêu cầu người vận chuyển trả hàng hoá khi hàng
hoá đến địa điểm đến sau khi thanh toán các chi phí phù hợp với điều kiện vận chuyển,
trừ trường hợp quy định tại Điều 139 của Luật này.
3. Người nhận hàng hoặc người gửi hàng thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện
người vận chuyển theo quy định tại Điều 170 của Luật này trong trường hợp người vận
chuyển thừa nhận mất hàng hóa hoặc người nhận hàng không nhận được hàng hóa sau
bảy ngày, kể từ ngày hàng hoá đáng lẽ phải được vận chuyển đến địa điểm đến.
Điều 137. Quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ
với bên thứ ba
1. Người gửi hàng và người nhận hàng có thể tự thực hiện tất cả các quyền của
mình quy định tại Điều 139 của Luật này không phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi
ích của người gửi hàng hoặc người nhận hàng, với điều kiện phải thực hiện các nghĩa
vụ theo hợp đồng vận chuyển hàng hoá.
2. Các quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 136 và Điều 139 của Luật này không
ảnh hưởng đến quan hệ giữa người gửi hàng và người nhận hàng, cũng như quan hệ với
bên thứ ba có các quyền phát sinh từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.
3. Các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 138 và Điều 139 của Luật
này có thể được các bên thoả thuận khác nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn hàng
không hoặc biên lai hàng hoá.
Điều 138. Giá trị chứng cứ của vận đơn hàng không và biên lai hàng hoá
1. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hoá về trọng
lượng, kích thước, bao gói của hàng hoá và số lượng kiện hàng hoá là chứng cứ ban đầu
để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận chuyển.
2. Các dữ liệu ghi trong vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hoá về số lượng,
thể tích và tình trạng của hàng hoá không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi
kiện người vận chuyển, trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn
hàng không hoặc biên lai hàng hoá về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người
gửi hàng hoặc các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.
Điều 139. Quyền định đoạt hàng hoá
1. Người gửi hàng có quyền lấy lại hàng hoá tại cảng hàng không xuất phát hoặc
cảng hàng không đến, giữ hàng tại bất kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành trình,
80
yêu cầu giao hàng cho người nhận hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác trong
hành trình, yêu cầu vận chuyển hàng hoá trở lại cảng hàng không xuất phát.
Quyền định đoạt hàng hoá của người gửi hàng không được thực hiện trong
trường hợp việc thực hiện quyền đó cản trở hoạt động bình thường của người vận
chuyển hoặc gây trở ngại cho những người gửi hàng khác. Người gửi hàng phải thanh
toán chi phí phát sinh từ việc thực hiện quyền quy định tại khoản này.
2. Trong trường hợp yêu cầu của người gửi hàng không thể thực hiện được thì
người vận chuyển phải thông báo ngay cho người gửi hàng.
3. Trong trường hợp người vận chuyển thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng
nhưng không lấy lại vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hoá đã xuất cho người gửi
hàng thì người vận chuyển phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất kỳ
người nào có quyền đối với vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hoá đó.
4. Quyền định đoạt hàng hoá của người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người
nhận hàng yêu cầu người vận chuyển giao hàng hoá cho họ. Trường hợp người nhận
hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hoá không thể giao cho người nhận hàng được thì
người gửi hàng vẫn có quyền định đoạt hàng hoá.
Điều 140. Từ chối nhận hàng hoặc hàng không có người nhận
Trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận
hàng thì người vận chuyển có nghĩa vụ cất giữ hàng hóa và thông báo cho người gửi
hàng. Người gửi hàng phải trả chi phí phát sinh do việc cất giữ hàng hoá.
Điều 141. Xuất vận đơn hàng không thứ cấp
1. Vận đơn hàng không thứ cấp là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao
nhận hàng hoá để vận chuyển bằng đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận
hàng hoá và người gửi hàng, điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hoá để
vận chuyển.
2. Doanh nghiệp giao nhận hàng hoá phải đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ
cấp với Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Mẫu vận đơn hàng không thứ cấp phù hợp với nội dung vận đơn hàng không
quy định tại Điều 130 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài, trong
trường hợp làm đại lý xuất vận đơn hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận
hàng hóa nước ngoài.

81
3. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng
nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không
thứ cấp phải nộp lệ phí.
Điều 142. Thanh lý hàng hoá
1. Hàng hoá được thanh lý trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng
hoặc hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại
hàng hoặc không trả lời về việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày
người vận chuyển thông báo cho người gửi hàng; hàng hoá mau hỏng có thể được thanh
lý trước thời hạn này.
2. Số tiền thu được từ việc thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan
đến việc vận chuyển, cất giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền
nhận; nếu hết thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người
có quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục
thanh lý hàng hoá.

10.2-VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ


Điều 151. Người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng là người giao kết hợp đồng vận chuyển bằng
đường hàng không với hành khách, người gửi hàng hoặc đại diện của hành khách, người
gửi hàng.
2. Người vận chuyển thực tế là người thực hiện toàn bộ hoặc một phần vận
chuyển theo sự uỷ quyền của người vận chuyển theo hợp đồng nhưng không phải là
người vận chuyển kế tiếp theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
Điều 152. Trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng và người vận
chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng chịu trách nhiệm đối với toàn bộ việc vận
chuyển thỏa thuận trong hợp đồng. Người vận chuyển thực tế chịu trách nhiệm đối với
phần vận chuyển mà mình thực hiện.
2. Hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng và của nhân viên, đại lý của
người vận chuyển theo hợp đồng trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi
của người vận chuyển thực tế liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực
tế thực hiện. Người vận chuyển thực tế không phải chịu trách nhiệm cao hơn giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này.

82
3. Hành vi của người vận chuyển thực tế và của nhân viên, đại lý của người vận
chuyển thực tế trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành vi của người vận
chuyển theo hợp đồng liên quan đến phần vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực
hiện.
4. Thoả thuận của người vận chuyển theo hợp đồng về nghĩa vụ không được quy
định ở Chương này, thoả thuận về việc từ bỏ các quyền được quy định tại Chương này
hoặc thoả thuận về việc kê khai giá trị hàng hoá, hành lý ký gửi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 162 của Luật này không ảnh hưởng đến trách nhiệm của người vận chuyển
thực tế, trừ trường hợp đã được người vận chuyển thực tế đồng ý.
Điều 153. Người nhận khiếu nại hoặc yêu cầu
1. Khiếu nại hoặc yêu cầu có thể được gửi đến người vận chuyển theo hợp đồng
hoặc người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Yêu cầu về quyền định đoạt hàng hóa quy định tại Điều 139 của Luật này chỉ
có giá trị pháp lý khi được gửi cho người vận chuyển theo hợp đồng.
Điều 154. Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân viên, đại

Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì
nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế hoặc của người vận chuyển theo
hợp đồng có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này, nếu chứng minh được đã hành
động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 155. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì
tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển thực tế, người vận chuyển theo
hợp đồng và nhân viên, đại lý của họ hoạt động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ phải
trả không cao hơn số tiền mà người vận chuyển theo hợp đồng, người vận chuyển thực
tế phải bồi thường. Mỗi người vận chuyển không phải trả quá giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của mình.
Điều 156. Người bị khởi kiện
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực hiện thì
người vận chuyển thực tế hoặc người vận chuyển theo hợp đồng hoặc cả hai người vận
chuyển đều có thể bị khởi kiện. Trường hợp một người vận chuyển bị khởi kiện thì
người vận chuyển đó có quyền đề nghị Toà án đưa người vận chuyển kia tham gia tố
tụng.

83
10.3-VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
Điều 157. Vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư
Việc vận chuyển bưu phẩm, bưu kiện, thư bằng đường hàng không được thực hiện theo
quy định của Luật này và quy định của pháp luật về bưu chính.
Điều 158. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho sức khoẻ,
tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi trường.
2. Việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không phải tuân theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hãng hàng không chỉ được phép vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường
hàng không khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
4. Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp hoặc công nhận
Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không.
Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển hàng nguy hiểm bằng
đường hàng không phải nộp lệ phí.
Điều 159. Vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, chất thải hạt nhân
Không được vận chuyển bằng đường hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh,
chất thải hạt nhân vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp đặc biệt được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Quy định này cũng được áp dụng đối với tàu
bay công vụ.

10.4-QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN


Điều 160. Bồi thường thiệt hại đối với hành khách
Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hành
khách chết hoặc bị thương do tai nạn xảy ra trong tàu bay, trong thời gian người vận
chuyển đưa hành khách lên tàu bay hoặc rời tàu bay.
Điều 161. Bồi thường thiệt hại đối với hàng hoá, hành lý
1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt,
hư hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành
khách giao hàng hoá, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận
chuyển trả hàng hoá, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng
hoá, thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ,
đường sắt hoặc đường thuỷ nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân bay.

84
2. Trường hợp xảy ra mất mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người
vận chuyển chỉ chịu trách nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt
hại.
Trường hợp hàng hoá, hành lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hoá, hành
lý lại đến địa điểm đến thì người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng
hoá, hành lý đó và hoàn trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.
3. Trường hợp hàng hoá đã được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất
kỳ thiệt hại nào cũng được coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường
hàng không mà không phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp
người vận chuyển chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng
đường biển, đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận
chuyển thay thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng
phương thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc
vận chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Người vận chuyển phải hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách cước phí vận
chuyển đối với số hàng hoá, hành lý ký gửi bị thiệt hại.
Điều 162. Mức bồi thường thiệt hại hàng hoá, hành lý
1. Mức bồi thường của người vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng
hàng hoá, hành lý được tính như sau:
a) Theo thoả thuận giữa các bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức giá trị đã kê khai của việc nhận hàng hoá, hành lý ký gửi tại địa
điểm đến. Trường hợp người vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn
giá trị thực tế thì mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hàng hoá, hành lý ký gửi không kê khai
giá trị;
d) Theo giá trị thiệt hại thực tế đối với hành lý xách tay.
2. Trong trường hợp hàng hoá, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất
mát, thiếu hụt, hư hỏng và không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi
thường của người vận chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 163. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
vận chuyển
Người vận chuyển phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại
đối với tính mạng, sức khoẻ của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hoá,
hành lý và do vận chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166
của Luật này.
85
Điều 164. Bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm
1. Người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển
chậm, trừ trường hợp chứng minh được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể
áp dụng hoặc đã áp dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
2. Việc bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 165. Miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên có quyền
yêu cầu bồi thường thiệt hại, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách
nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp chứng minh được thiệt hại đối với tính mạng, sức khoẻ của
hành khách xảy ra do lỗi của hành khách, người vận chuyển được miễn một phần hoặc
toàn bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của hành khách;
người vận chuyển không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng,
sức khoẻ của hành khách nếu thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khoẻ của hành
khách gây ra.
3. Người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường
đối với hàng hoá, hành lý ký gửi bị thiệt hại một cách tương ứng trong các trường hợp
sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá, hành lý ký gửi;
b) Do quyết định của Tòa án hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
hàng hoá, hành lý ký gửi;
c) Do xảy ra chiến tranh hoặc xung đột vũ trang;
d) Do lỗi của người gửi, người nhận hàng hóa, hành lý ký gửi hoặc do lỗi của
người áp tải được người gửi hàng hoặc người nhận hàng cử đi kèm hàng hoá.
Điều 166. Mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận
chuyển
1. Người vận chuyển được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
như sau:
a) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe của hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành
khách;
b) Đối với vận chuyển hành khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại do vận chuyển chậm là bốn nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành
khách;

86
c) Đối với vận chuyển hành lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay,
mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do
vận chuyển chậm là một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành
khách có kê khai giá trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản
phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ
trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị
thực tế;
d) Đối với vận chuyển hàng hoá, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán
cho mỗi kilôgam hàng hoá; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận
hàng hoá tại nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường
theo mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được
rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.
2. Đơn vị tính toán là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy
ước là Quyền rút vốn đặc biệt. Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam
theo tỷ giá chính thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh
toán.
3. Trọng lượng của kiện hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận
chuyển chậm được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
người vận chuyển trong trường hợp vận chuyển hàng hoá. Trường hợp phần hàng hoá
bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các
kiện hàng hoá khác trong cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng
lượng của toàn bộ các kiện hàng hoá được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của người vận chuyển.
4. Người vận chuyển chỉ được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển chứng
minh được rằng thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của
bên thứ ba.
5. Người vận chuyển không được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận
chuyển, nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một
cách cố ý hoặc do sự cẩu thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong
trường hợp hành vi đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được
rằng nhân viên hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
6. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 167. Thỏa thuận về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại

87
1. Mọi thoả thuận của người vận chuyển với hành khách, người gửi hàng, người
nhận hàng nhằm miễn, giảm mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
2. Người vận chuyển có thể thoả thuận với hành khách, người gửi hàng, người
nhận hàng về các mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới
hạn trách nhiệm quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 168. Bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển
Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng phải bồi thường thiệt hại cho
người vận chuyển nếu gây thiệt hại cho người vận chuyển hoặc gây thiệt hại cho người
thứ ba mà người vận chuyển có trách nhiệm bồi thường.
Điều 169. Tiền trả trước
1. Trong trường hợp xảy ra tai nạn tàu bay gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe
của hành khách thì người vận chuyển phải trả ngay một khoản tiền cho hành khách hoặc
người có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Mức tiền trả trước này do người vận chuyển quyết định và được ghi trong Điều
lệ vận chuyển.
2. Khoản tiền trả trước theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải là bằng
chứng để xác định lỗi của người vận chuyển và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt
hại mà người vận chuyển phải trả.
Điều 170. Khiếu nại và khởi kiện người vận chuyển
1. Hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp
của họ có quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp khi bị xâm hại.
2. Trước khi khởi kiện về mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng
hoá, hành lý ký gửi, người có quyền khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu
nại bằng văn bản đến người vận chuyển trong thời hạn sau đây:
a) Bảy ngày, kể từ ngày nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư
hỏng hành lý;
b) Mười bốn ngày, kể từ ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng
hàng hoá; hai mươi mốt ngày, kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng
hoá;
c) Hai mươi mốt ngày, kể từ ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý
hoặc hàng hoá trong trường hợp vận chuyển chậm.
3. Người vận chuyển phải thông báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận
hoặc không chấp nhận khiếu nại trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được

88
khiếu nại. Trường hợp khiếu nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà
không nhận được thông báo trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.
4. Việc khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển
chỉ được thực hiện theo các điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại Luật này.
5. Trường hợp việc khiếu nại không được thực hiện trong thời hạn quy định tại
khoản 2 Điều này thì việc khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ
phía người vận chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Điều 171. Quyền của nhân viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu
nại
1. Trong trường hợp nhân viên, đại lý của người vận chuyển bị khiếu nại về bồi
thường thiệt hại thì nhân viên, đại lý đó có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của người vận chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật
này nếu nhân viên, đại lý đó đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển, nhân viên, đại lý của
người vận chuyển phải chịu không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại theo quy định của Luật này.
Điều 172. Thẩm quyền giải quyết của Toà án Việt Nam đối với tranh chấp
trong vận chuyển hàng không quốc tế
1. Toà án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
vận chuyển hàng không quốc tế hành khách, hành lý, hàng hoá theo lựa chọn của người
khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người vận chuyển có trụ sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Việt
Nam;
b) Người vận chuyển có địa điểm kinh doanh và giao kết hợp đồng vận chuyển
tại Việt Nam;
c) Việt Nam là địa điểm đến của hành trình vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển quốc tế quy định tại khoản 1 Điều này là hợp đồng vận
chuyển mà theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, địa điểm xuất phát và địa điểm
đến trên lãnh thổ của hai quốc gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có địa
điểm dừng thoả thuận trên lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong
vận chuyển hoặc chuyển tải.
3. Đối với tranh chấp về thiệt hại xảy ra trong trường hợp hành khách bị chết
hoặc bị thương thì ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, Toà án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp trong trường hợp hành khách có nơi cư trú chính và thường
xuyên tại Việt Nam vào thời điểm xảy ra tai nạn, với điều kiện:

89
a) Người vận chuyển có hoạt động khai thác vận chuyển hành khách trực tiếp
bằng tàu bay của mình hoặc bằng tàu bay của người vận chuyển khác theo hợp đồng
giao kết giữa những người vận chuyển về việc liên danh khai thác các chuyến bay vận
chuyển hành khách;
b) Người vận chuyển sử dụng trụ sở của mình hoặc trụ sở của người vận chuyển
khác có hợp đồng liên danh giao kết với mình để kinh doanh vận chuyển hành khách
bằng đường hàng không tại Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của Luật này
và pháp luật về tố tụng dân sự của Việt Nam.
Điều 173. Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài
1. Các bên của hợp đồng vận chuyển hàng hoá có thể thoả thuận giải quyết tranh
chấp phát sinh bằng Trọng tài. Thoả thuận trọng tài phải được lập thành văn bản.
2. Đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng hoá quốc tế liên
quan đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển, việc giải quyết bằng
Trọng tài tại Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 172 của Luật này.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này được coi là một phần của bất kỳ điều khoản
hoặc thoả thuận trọng tài nào. Mọi điều khoản và thoả thuận trọng tài trái với quy định
này đều bị coi là vô hiệu.
Điều 174. Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người
vận chuyển
Thời hiệu khởi kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
đối với thiệt hại xảy ra cho hành khách, hành lý, hàng hoá là hai năm, kể từ ngày tàu
bay đến địa điểm đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển
bị chấm dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.

CHƯƠNG 11
VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG SẮT
Điều 92. Hợp đồng vận tải hàng hoá
1. Hợp đồng vận tải hàng hoá là sự thoả thuận giữa doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt với người thuê vận tải, theo đó doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt nhận vận chuyển hàng hóa từ nơi nhận đến nơi đến và giao hàng hoá cho người nhận
hàng được quy định trong hợp đồng. Hợp đồng vận tải hàng hoá xác định quan hệ về
nghĩa vụ và quyền lợi của các bên và được lập thành văn bản hoặc hình thức khác mà
hai bên thoả thuận.

90
2. Hoá đơn gửi hàng hoá là bộ phận của hợp đồng vận tải do doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt phát hành theo mẫu đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm lập hoá đơn
và giao cho người thuê vận tải sau khi người thuê vận tải giao hàng hoá; có chữ ký của
người thuê vận tải hoặc người được người thuê vận tải uỷ quyền. Hoá đơn gửi hàng hoá
là chứng từ giao nhận hàng hoá giữa doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và
người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.
3. Hoá đơn gửi hàng hoá phải ghi rõ loại hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu hàng hoá;
số lượng, trọng lượng hàng hoá; nơi giao hàng hoá, nơi nhận hàng hoá, tên và địa chỉ
của người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; cước phí vận tải và các chi phí
phát sinh; các chi tiết khác mà doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt và người thuê
vận tải thoả thuận ghi vào hoá đơn gửi hàng hoá; xác nhận của doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt về tình trạng hàng hoá nhận vận tải.
Điều 93. Giá vé, cước vận tải đường sắt
1. Giá vé vận tải hành khách, cước vận tải hành lý, bao gửi, hàng hoá trên đường
sắt do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quyết định.
2. Giá vé, cước vận tải phải được công bố và niêm yết tại ga đường sắt trước thời
hạn thi hành tối thiểu là năm ngày đối với vận tải hành khách, hành lý, bao gửi và mười
ngày đối với vận tải hàng hoá, trừ trường hợp giảm giá.
3. Cước vận tải hàng siêu trường, siêu trọng do doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt và người thuê vận tải thoả thuận.
4. Việc miễn, giảm giá vé cho đối tượng chính sách xã hội thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
Điều 94. Vận tải quốc tế
1. Vận tải quốc tế là vận tải từ Việt Nam đến nước ngoài, vận tải từ nước ngoài
đến Việt Nam hoặc quá cảnh Việt Nam đến nước thứ ba bằng đường sắt.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thuộc mọi thành phần kinh tế khi
tham gia vận tải quốc tế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 89 của Luật này
và quy định của điều ước quốc tế về vận tải đường sắt mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 95. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt
1. Vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt là vận tải người, hàng hoá và trang thiết bị
để khắc phục hậu quả thiên tai, tai nạn, chống dịch, thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp về
quốc phòng, an ninh.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm thực hiện vận tải
phục vụ nhiệm vụ đặc biệt theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
91
Điều 96. Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt
Dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt bao gồm:
1. Điều hành giao thông vận tải đường sắt;
2. Xếp, dỡ hàng hoá;
3. Lưu kho, bảo quản hàng hoá;
4. Giao nhận;
5. Đại lý vận tải;
6. Thuê, mua phương tiện, sửa chữa phương tiện;
7. Các dịch vụ khác liên quan đến việc tổ chức và thực hiện chuyên chở hành
khách, hành lý, bao gửi và hàng hoá bằng đường sắt.
Điều 97. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi kinh doanh vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu hành khách trả đủ cước vận tải hành khách, bao gửi và cước vận tải
hành lý mang theo người vượt quá mức quy định;
b) Kiểm tra trọng lượng, quy cách đóng gói bao gửi của người gửi và hành lý ký
gửi của hành khách trước khi nhận vận chuyển; trong trường hợp có nghi ngờ về tính
xác thực của việc khai báo chủng loại bao gửi, hành lý ký gửi so với thực tế thì có quyền
yêu cầu người gửi hoặc hành khách mở bao gửi, hành lý ký gửi để kiểm tra;
c) Từ chối vận chuyển hành khách có hành vi vi phạm quy định của doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt;
d) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi kinh doanh vận tải hành khách,
hành lý, bao gửi có các nghĩa vụ sau đây:
a) Niêm yết công khai các quy định cần thiết có liên quan đến hành khách đi tàu;
b) Vận chuyển hành khách, hành lý, bao gửi từ nơi đi đến nơi đến đã ghi trên vé
và bảo đảm an toàn, đúng giờ;
c) Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự, chu đáo và tổ chức lực lượng phục vụ
hành khách là người khuyết tật vào ga, lên tàu, xuống tàu thuận lợi;
d) Bảo đảm các điều kiện sinh hoạt tối thiểu của hành khách trong trường hợp
vận tải bị gián đoạn do tai nạn hoặc thiên tai, địch họa;
đ) Giao vé hành khách, vé hành lý, vé bao gửi cho hành khách đã trả đủ tiền;

92
e) Hoàn trả tiền vé, bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh khi gây ra thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ và tài sản của hành khách do lỗi của doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt;
g) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra hành khách, hành lý, bao gửi khi cần thiết;
h) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này.
Điều 98. Trách nhiệm bảo hiểm trong kinh doanh vận tải hành khách
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách phải mua bảo hiểm cho hành
khách; phí bảo hiểm được tính trong giá vé hành khách.
2. Vé hành khách, giấy tờ đi tàu là bằng chứng để chi trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm.
3. Việc bảo hiểm cho hành khách thực hiện theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bảo hiểm.
Điều 99. Quyền, nghĩa vụ của hành khách, người gửi bao gửi
1. Hành khách, người gửi bao gửi có các quyền sau đây:
a) Được vận chuyển đúng theo vé;
b) Được miễn cước 20 kilôgam hành lý mang theo người; mức miễn cước lớn
hơn 20 kilôgam do doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt quy định;
c) Được nhận lại tiền vé, bồi thường thiệt hại theo quy định tại điểm e khoản 2
Điều 97 của Luật này;
d) Được quyền trả lại vé tại ga đi trong thời gian quy định và được nhận lại tiền
vé sau khi đã trừ lệ phí;
đ) Được bảo hiểm về tính mạng, sức khoẻ theo quy định của pháp luật.
2. Hành khách, người gửi bao gửi có các nghĩa vụ sau đây:
a) Hành khách đi tàu phải có vé hành khách, vé hành lý hợp lệ và tự bảo quản
hành lý mang theo người. Người đi tàu không có vé hoặc vé không hợp lệ phải mua vé
bổ sung theo quy định của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
b) Hành khách có hành lý ký gửi, người gửi bao gửi phải kê khai tên hàng, số
lượng hàng, đóng gói đúng quy định, giao cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt đúng thời hạn, địa điểm và chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình;
c) Hành khách, người gửi bao gửi phải bồi thường thiệt hại nếu làm hư hỏng,
mất mát tài sản của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
d) Hành khách phải chấp hành nghiêm chỉnh nội quy đi tàu và những quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 100. Quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh vận tải hàng hoá
93
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi kinh doanh vận tải hàng hóa
có các quyền sau đây:
a) Từ chối vận chuyển hàng hóa không theo đúng quy định về đóng gói, bao bì,
ký hiệu, mã hiệu hàng hóa và các loại hàng hóa Nhà nước cấm;
b) Yêu cầu người thuê vận tải mở bao gói để kiểm tra trong trường hợp có nghi
ngờ về tính xác thực của việc khai báo chủng loại hàng hóa so với thực tế;
c) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước phí vận tải và các chi phí phát
sinh;
d) Yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do lỗi của người thuê vận tải
gây ra;
đ) Yêu cầu giám định hàng hoá khi cần thiết;
e) Lưu giữ hàng hoá trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ
cước phí vận tải và chi phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng;
g) Xử lý hàng hóa mà người nhận hàng từ chối nhận, hàng không có người nhận
theo quy định tại Điều 106 của Luật này;
h) Phạt đọng toa xe do người thuê vận tải xếp, dỡ hàng hoá chậm;
i) Các quyền quy định tại khoản 1 Điều 90 của Luật này.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi kinh doanh vận tải hàng hóa
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Niêm yết công khai các quy định cần thiết có liên quan đến vận tải hàng hóa;
b) Vận tải hàng hóa đến địa điểm đến và giao hàng hóa cho người nhận hàng
theo hợp đồng vận tải;
c) Thông báo kịp thời cho người thuê vận tải khi hàng hóa đã được vận chuyển
đến địa điểm giao hàng, khi việc vận chuyển bị gián đoạn;
d) Cất giữ, bảo quản hàng hóa trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận
hàng hoặc hàng hóa không thể giao được cho người nhận hàng và thông báo cho người
thuê vận tải biết;
đ) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải khi để xảy ra mất mát, hư hỏng
hàng hoá hoặc quá thời hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt;
e) Các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 90 của Luật này.
Điều 101. Quyền, nghĩa vụ của người thuê vận tải
1. Người thuê vận tải có các quyền sau đây:

94
a) Thay đổi hợp đồng vận tải hàng hóa kể cả khi hàng hóa đã giao cho doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc hàng hóa đã xếp lên toa xe và chịu chi phí
phát sinh do thay đổi hợp đồng vận tải;
b) Chỉ định lại người nhận hàng khi hàng hóa đó chưa được giao cho người có
quyền nhận hàng trước đó; được thay đổi địa điểm giao hàng hoặc yêu cầu vận chuyển
hàng hóa trở lại nơi gửi hàng và phải chịu mọi chi phí phát sinh do thay đổi người nhận
hàng và địa điểm giao hàng;
c) Được bồi thường thiệt hại khi hàng hóa bị mất mát, giảm trọng lượng, hư hỏng
hoặc giảm chất lượng, quá thời hạn vận chuyển do lỗi của doanh nghiệp kinh doanh vận
tải đường sắt gây ra.
2. Người thuê vận tải có các nghĩa vụ sau đây:
a) Kê khai hàng hóa trung thực và chịu trách nhiệm về việc kê khai đó;
b) Trả tiền cước vận tải đúng thời hạn, hình thức thanh toán đã thỏa thuận trong
hợp đồng;
c) Thực hiện việc đóng gói hàng hóa và các điều kiện vận chuyển hàng hóa theo
hướng dẫn của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt;
d) Giao hàng hoá cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt đúng thời hạn,
địa điểm;
đ) Cung cấp giấy tờ, tài liệu và các thông tin cần thiết khác về hàng hóa;
e) Bồi thường thiệt hại do việc kê khai không trung thực về hàng hóa gây thiệt
hại cho doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt hoặc thiệt hại khác do lỗi của mình
gây ra.
Điều 102. Vận tải hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là hàng hóa khi vận chuyển trên đường sắt có khả năng gây
nguy hại tới sức khỏe, tính mạng của con người và vệ sinh môi trường.
2. Việc vận tải hàng hoá nguy hiểm trên đường sắt phải tuân theo quy định của
pháp luật về vận tải hàng nguy hiểm.
3. Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm đủ các điều kiện an toàn kỹ
thuật mới được vận tải hàng nguy hiểm.
4. Hàng nguy hiểm không được xếp, dỡ ở ga đông người, ga trong đô thị.
5. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm và điều kiện vận tải hàng nguy
hiểm trên đường sắt.
Điều 103. Vận tải động vật sống
1. Việc vận tải động vật sống trên đường sắt phải có người áp tải. Người áp tải
phải có vé đi tàu.

95
2. Người thuê vận tải tự chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống và làm
vệ sinh toa xe sau khi dỡ hàng. Trong trường hợp người thuê vận tải không thực hiện
thì phải trả cước xếp, dỡ động vật sống và làm vệ sinh toa xe cho doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt.
3. Việc vận tải động vật sống trên đường sắt phải tuân theo các quy định về vệ
sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và các quy định về vận tải hàng hoá trên đường
sắt.
Điều 104. Vận tải thi hài, hài cốt
1. Thi hài, hài cốt khi vận chuyển trên đường sắt phải có người áp tải. Người áp
tải phải có vé đi tàu.
2. Thi hài, hài cốt chỉ được vận chuyển trên đường sắt khi có đủ giấy tờ theo quy
định của pháp luật và phải làm thủ tục vận chuyển ít nhất hai mươi bốn giờ trước giờ
tàu chạy. Thi hài phải đặt trong quan tài, hài cốt phải được đóng gói theo quy định của
pháp luật về vệ sinh phòng dịch và bảo vệ môi trường.
3. Thi hài, hài cốt phải được chuyển đi khỏi ga trong thời gian không quá hai giờ
kể từ khi tàu đến ga đến, trường hợp vi phạm quy định này thì doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt có biện pháp xử lý kịp thời và có quyền yêu cầu chủ của thi hài, hài
cốt thanh toán mọi chi phí phát sinh.
Điều 105. Vận tải hàng siêu trường, siêu trọng
1. Việc vận tải hàng siêu trường, siêu trọng trên đường sắt phải được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp phép.
2. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt khi vận tải hàng siêu trường, siêu
trọng phải có phương án tổ chức xếp, dỡ, gia cố, vận chuyển, bảo đảm an toàn chạy tàu
và kết cấu hạ tầng đường sắt.
Điều 106. Xử lý hàng hoá, hành lý, bao gửi không có người nhận hoặc người
nhận từ chối
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt báo cho người thuê vận tải biết hàng hoá, hành lý, bao gửi đã được vận tải đến nơi
trả hàng mà không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận hàng thì doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt có quyền gửi hàng hoá, hành lý, bao gửi vào nơi an toàn,
thích hợp và thông báo ngay cho người thuê vận tải biết; mọi chi phí phát sinh do người
thuê vận tải chịu.
2. Sau thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày doanh nghiệp kinh doanh vận tải
đường sắt báo cho người thuê vận tải mà không nhận được trả lời hoặc không nhận được
thanh toán chi phí phát sinh thì doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có quyền
bán đấu giá hàng hoá, hành lý, bao gửi để trang trải chi phí phát sinh theo quy định của
pháp luật về đấu giá; nếu hàng hoá, hành lý, bao gửi thuộc loại mau hỏng hoặc chi phí

96
ký gửi quá lớn so với giá trị hàng hoá, hành lý, bao gửi thì doanh nghiệp kinh doanh
vận tải đường sắt có quyền bán đấu giá trước thời hạn quy định tại khoản này, nhưng
phải thông báo cho người thuê vận tải biết.
3. Hàng hoá, hành lý, bao gửi thuộc loại cấm lưu thông hoặc có quy định hạn chế
vận chuyển mà không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận thì được giao cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
Điều 107. Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được miễn trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi trong quá trình vận
chuyển trong những trường hợp sau đây:
1. Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa, hành lý ký gửi, bao
gửi;
2. Do bắt giữ hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi;
3. Do xảy ra sự kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự;
4. Do lỗi của hành khách, người thuê vận tải, người nhận hàng hóa, hành lý ký
gửi, bao gửi hoặc do lỗi của người áp tải được người thuê vận tải hoặc người nhận hàng
cử đi.
Điều 108. Giới hạn trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường
sắt
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải bồi thường đối với mất mát,
hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi theo quy định sau đây:
a) Theo giá trị đã kê khai đối với hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi có kê khai
giá trị; trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt chứng minh được
giá trị thiệt hại thực tế thấp hơn giá trị đã kê khai thì mức bồi thường được tính theo giá
trị thiệt hại thực tế;
b) Theo giá trị trên hóa đơn mua hàng hoặc theo giá thị trường tại thời điểm bồi
thường đối với hàng hóa không kê khai giá trị mà chỉ kê khai chủng loại và trọng lượng,
tuỳ theo cách tính nào cao hơn;
c) Đối với hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi không kê khai giá trị, không có hoá
đơn mua hàng thì mức bồi thường được tính theo giá trị trung bình của hàng hoá cùng
loại nhưng không vượt quá mức bồi thường do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy
định.
2. Ngoài mức bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp kinh
doanh vận tải đường sắt phải hoàn lại cho hành khách, người thuê vận tải cước, phụ phí
vận chuyển hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi bị thiệt hại.

97
Điều 109. Giải quyết tranh chấp
1. Các tranh chấp về hợp đồng trong hoạt động đường sắt được giải quyết theo
các hình thức sau đây:
a) Thông qua thương lượng, hoà giải;
b) Yêu cầu Trọng tài giải quyết hoặc khởi kiện tại Toà án.
2. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 110. Thời hạn khiếu nại
1. Thời hạn khiếu nại do các bên thoả thuận, trường hợp các bên không có thoả
thuận thì thời hạn khiếu nại được quy định như sau:
a) Ba mươi ngày, kể từ ngày xảy ra thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của hành
khách;
b) Sáu mươi ngày đối với hàng hoá bị mất mát, hư hỏng, kể từ ngày hàng hoá
được giao cho người nhận hoặc ngày mà lẽ ra phải được giao cho người nhận;
c) Ba mươi ngày đối với hành lý ký gửi, bao gửi bị mất mát, hư hỏng, kể từ ngày
hành lý ký gửi, bao gửi được giao cho người nhận hoặc ngày mà lẽ ra phải được giao
cho người nhận.
2. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, doanh nghiệp
kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm giải quyết.
Điều 111. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu giải quyết tranh chấp về hợp đồng trong hoạt
động kinh doanh đường sắt được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân
sự và pháp luật về trọng tài thương mại.

CHƯƠNG 12
VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
(LĐTNĐ-2004)
Điều 86. Hợp đồng vận tải hàng hoá, giấy gửi hàng hoá và giấy vận chuyển
1. Hợp đồng vận tải hàng hoá là sự thoả thuận giữa người kinh doanh vận tải và
người thuê vận tải, trong đó xác định quan hệ về quyền và nghĩa vụ của hai bên. Hợp
đồng vận tải được lập thành văn bản hoặc theo các hình thức khác mà hai bên thoả
thuận.

98
2. Giấy gửi hàng hoá là bộ phận của hợp đồng vận tải do người thuê vận tải lập
và gửi cho người kinh doanh vận tải trước khi giao hàng hoá. Giấy gửi hàng hoá có thể
lập cho cả khối lượng hàng hoá thuê vận tải hoặc theo từng chuyến do hai bên thoả thuận trong
hợp đồng.
Giấy gửi hàng hoá phải ghi rõ loại hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu hàng hóa; số
lượng, trọng lượng hàng hoá; nơi giao hàng hoá, nơi nhận hàng hoá; tên và địa chỉ của
người gửi hàng; tên và địa chỉ của người nhận hàng; những yêu cầu khi xếp, dỡ, vận tải
hàng hoá.
3. Giấy vận chuyển là chứng từ giao nhận hàng hoá giữa người kinh doanh vận
tải và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh chấp.
Giấy vận chuyển do người kinh doanh vận tải lập sau khi hàng hoá đã xếp lên
phương tiện và phải có chữ ký của người thuê vận tải hoặc người được người thuê vận
tải uỷ quyền.
Giấy vận chuyển phải ghi rõ loại hàng hoá; ký hiệu, mã hiệu hàng hoá; số lượng,
trọng lượng hàng hoá; nơi giao hàng hoá, nơi nhận hàng hoá; tên và địa chỉ của người
gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng; cước phí vận tải và các chi phí phát sinh;
các chi tiết khác mà người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải thoả thuận ghi vào
giấy vận chuyển; xác nhận của người kinh doanh vận tải về tình trạng hàng hoá nhận
vận tải.
Điều 87. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hoá
1. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có quyền:
a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp các thông tin cần thiết về hàng hoá để
ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của các thông tin đó;
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước phí vận tải và các chi phí phát
sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thoả thuận trong hợp
đồng;
c) Từ chối vận tải nếu người thuê vận tải không giao hàng hoá theo thoả thuận
trong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định hàng hoá khi cần thiết;
đ) Lưu giữ hàng hoá trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ
cước phí vận tải và chi phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.
2. Người kinh doanh vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
a) Cung cấp phương tiện đúng loại, đúng địa điểm; bảo quản hàng hoá trong quá
trình vận tải và giao hàng hoá cho người nhận hàng theo thoả thuận trong hợp đồng;
b) Thông báo cho người thuê vận tải biết thời gian phương tiện đến cảng, bến và
thời gian phương tiện đã làm xong thủ tục vào cảng, bến. Thời điểm thông báo do các
bên thoả thuận trong hợp đồng;
99
c) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hoá trên phương tiện;
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc
một phần hàng hoá xảy ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này.
Điều 88. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hoá
1. Người thuê vận tải hàng hoá có quyền:
a) Từ chối xếp hàng hoá lên phương tiện mà người kinh doanh vận tải đã bố trí
nếu phương tiện không phù hợp để vận tải loại hàng hoá đã thoả thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng hoá đúng địa điểm, thời gian đã
thoả thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 87 của Luật này.
2. Người thuê vận tải hàng hoá có nghĩa vụ:
a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hoá trước khi giao hàng hoá cho
người kinh doanh vận tải; đóng gói hàng hoá đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng
hoá đầy đủ và rõ ràng; giao hàng hoá cho người kinh doanh vận tải đúng địa điểm, thời
gian và các nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng hoá;
b) Thanh toán cước phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải
hàng hoá; đối với hợp đồng thực hiện trong một chuyến thì phải thanh toán đủ sau khi
hàng hoá đã xếp lên phương tiện, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng;
đối với hợp đồng thực hiện trong một thời gian dài, nhiều chuyến thì hai bên thoả thuận
định kỳ thanh toán, nhưng phải thanh toán đủ cước phí vận tải theo hợp đồng trước khi
kết thúc chuyến cuối cùng, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng;
c) Cử người áp tải hàng hoá trong quá trình vận tải đối với loại hàng hoá bắt buộc
phải có người áp tải.
Điều 89. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
1. Người nhận hàng có quyền:
a) Nhận và kiểm tra hàng hoá nhận được theo giấy vận chuyển;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng
hoá chậm;
c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải yêu cầu người kinh doanh vận
tải bồi thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hoá;
d) Yêu cầu giám định hàng hoá khi cần thiết.
2. Người nhận hàng có nghĩa vụ:

100
a) Đến nhận hàng hoá đúng thời gian, địa điểm đã thoả thuận; xuất trình giấy vận
chuyển và giấy tờ tuỳ thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hoá;
b) Thanh toán chi phí phát sinh do việc nhận hàng hoá chậm;
c) Thông báo cho người kinh doanh vận tải về mất mát, hư hỏng hàng hoá ngay
khi nhận hàng hoá hoặc chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày nhận hàng hoá nếu không thể
phát hiện thiệt hại từ bên ngoài.
Điều 90. Xử lý hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi không có người nhận hoặc
người nhận từ chối
1. Khi hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi đã được vận tải đến nơi trả hàng mà
không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận thì người kinh doanh vận tải có
quyền gửi hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi vào nơi an toàn, thích hợp và thông báo
ngay cho người thuê vận tải biết; mọi chi phí phát sinh do người thuê vận tải chịu.
2. Sau ba mươi ngày, kể từ ngày người kinh doanh vận tải thông báo cho người
thuê vận tải, nếu người kinh doanh vận tải không nhận được trả lời của người thuê vận
tải hoặc người kinh doanh vận tải không được thanh toán đầy đủ chi phí phát sinh thì
người kinh doanh vận tải có quyền bán đấu giá hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi để
trang trải chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật về bán đấu giá; nếu hàng hoá,
hành lý ký gửi, bao gửi thuộc loại mau hỏng hoặc chi phí ký gửi quá lớn so với giá trị
của hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi thì người kinh doanh vận tải có quyền bán đấu
giá trước thời hạn trên, nhưng phải thông báo cho người thuê vận tải biết trước khi bán.
3. Hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi thuộc loại cấm lưu thông hoặc có quy định
hạn chế vận chuyển mà không có người nhận hoặc người nhận từ chối nhận thì được
giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
Điều 91. Bồi thường hàng hoá bị mất mát, hư hỏng
1. Khi người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm bồi thường đối với hàng
hoá mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần thì mức bồi thường được tính theo giá trị
hàng hoá tại nơi và thời điểm mà hàng hoá được giao cho người nhận hàng.
2. Giá bồi thường đối với hàng hoá mất mát, hư hỏng do hai bên thoả thuận theo
giá thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường; trường hợp không xác định được giá thị
trường thì tính theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, cùng chất lượng.
Điều 92. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường, thời hạn giải quyết bồi thường
và thời hiệu khởi kiện
1. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi,
bao gửi là hai mươi ngày, kể từ ngày hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi được giao cho
người nhận hoặc ngày mà lẽ ra hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi phải được giao cho
người nhận. Người kinh doanh vận tải phải giải quyết bồi thường trong thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày có yêu cầu bồi thường của người thuê vận tải.

101
2. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường thiệt hại liên quan đến tính mạng, sức khoẻ
của hành khách là hai mươi ngày, kể từ thời điểm xảy ra thiệt hại. Người kinh doanh
vận tải có trách nhiệm giải quyết yêu cầu bồi thường trong thời hạn sáu mươi ngày, kể
từ ngày có yêu cầu bồi thường của hành khách hoặc của người đại diện hợp pháp của
họ.
3. Trường hợp hai bên không giải quyết được yêu cầu bồi thường thì có quyền
yêu cầu trọng tài kinh tế hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật. Thời
hiệu khởi kiện đòi bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi, đòi
bồi thường thiệt hại liên quan đến tính mạng, sức khoẻ là một năm, kể từ ngày hết thời
hạn giải quyết yêu cầu bồi thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 93. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải
1. Người thuê vận tải căn cứ vào giá trị hàng hoá khai trong giấy vận chuyển và
theo mức thiệt hại thực tế mà yêu cầu bồi thường, nhưng không vượt quá giá trị hàng
hoá đã ghi trong giấy vận chuyển.
2. Trường hợp người thuê vận tải không khai giá trị hàng hoá thì mức bồi thường
được tính theo giá trung bình của hàng hoá cùng loại, nhưng không vượt quá mức bồi
thường do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Điều 94. Miễn bồi thường
1. Người kinh doanh vận tải được miễn bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá,
hành lý ký gửi, bao gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá, hành lý ký gửi, bao
gửi hoặc hao hụt ở mức cho phép;
b) Do việc bắt giữ hoặc cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
phương tiện, hàng hoá, hành lý ký gửi, bao gửi;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng;
d) Do lỗi của người thuê vận tải, người nhận hàng hoặc người áp tải hàng hoá.
2. Người thuê vận tải được miễn bồi thường vi phạm hợp đồng trong trường hợp
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 95. Vận tải hàng hoá nguy hiểm
1. Phương tiện vận tải hàng hoá nguy hiểm phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép và phải có ký hiệu riêng. Người vận tải phải chấp hành đúng quy định
về phòng chống độc hại, phòng chống cháy, nổ; phải có phương án ứng cứu sự cố tràn
dầu khi vận tải xăng, dầu.
2. Chính phủ quy định danh mục hàng hoá nguy hiểm và việc vận tải hàng hoá
nguy hiểm trên đường thuỷ nội địa.
Điều 96. Vận tải hàng hoá siêu trường, siêu trọng
102
Việc vận tải hàng hoá siêu trường, siêu trọng phải sử dụng loại phương tiện phù
hợp với loại hàng hoá và phải có phương án bảo đảm an toàn trong quá trình vận tải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 97. Vận tải động vật sống
1. Tuỳ theo loại động vật sống, người kinh doanh vận tải yêu cầu người thuê vận
tải bố trí người áp tải để chăm sóc trong quá trình vận tải.
2. Người thuê vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng
dẫn của người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận tải không thực hiện được
thì phải trả cước phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải.
3. Việc vận tải động vật sống trên đường thuỷ nội địa phải tuân theo quy định
của pháp luật về vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường.
Điều 98. Vận tải thi hài, hài cốt
1. Thi hài, hài cốt được vận tải phải có người áp tải.
2. Thi hài phải được để trong hòm kín và đặt ở khoang riêng.
3. Thi hài, hài cốt chỉ được vận tải khi có đủ giấy tờ theo quy định của pháp luật.

CHƯƠNG 13
VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BỘ (LGTĐB-2008)

Điều 72. Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô


1. Việc vận chuyển hàng hóa bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:
a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và chằng buộc chắc
chắn;
b) Khi vận chuyển hàng rời phải che đậy, không để rơi vãi.
2. Không được thực hiện các hành vi sau đây:
a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của
xe;
b) Chở người trong thùng xe, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của
Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động
vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.

103
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hàng hóa
1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào
giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát
sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp
đồng;
c) Từ chối vận chuyển nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa
thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa cho
người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện;
c) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy
ra trong quá trình vận tải từ lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp miễn bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
d) Bồi thường thiệt hại do người làm công, người đại diện gây ra trong khi thực
hiện công việc được người kinh doanh vận tải giao;
đ) Chịu trách nhiệm về hậu quả mà người làm công, người đại diện gây ra do thực
hiện yêu cầu của người kinh doanh vận tải trái quy định của Luật này.
3. Chính phủ quy định giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng
hóa.
Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa
1. Người thuê vận tải hàng hóa có các quyền sau đây:
a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện mà phương tiện đó không đúng thỏa
thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã thỏa
thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
2. Người thuê vận tải hàng hóa có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa trước khi giao hàng hóa cho
người kinh doanh vận tải; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng

104
hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng thời gian, địa điểm
và nội dung khác ghi trong giấy gửi hàng;
b) Thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh
vận tải hàng hóa;
c) Cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc
phải có người áp tải.
Điều 75. Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng
1. Người nhận hàng có các quyền sau đây:
a) Nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận chuyển hoặc chứng từ
tương đương khác;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí phát sinh do giao hàng
chậm;
c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải để yêu cầu người kinh doanh
vận tải bồi thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
2. Người nhận hàng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa thuận; xuất trình giấy vận
chuyển và giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận tải trước khi nhận hàng hóa;
b) Thanh toán chi phí phát sinh do nhận hàng chậm.
Điều 76. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng vượt quá
giới hạn quy định nhưng không thể tháo rời ra được.
2. Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp
với loại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
3. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định
trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố
trí người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng.
Điều 77. Vận chuyển động vật sống
1. Tùy theo loại động vật sống, người kinh doanh vận tải yêu cầu người thuê vận
tải bố trí người áp tải để chăm sóc trong quá trình vận tải.

105
2. Người thuê vận tải chịu trách nhiệm về việc xếp, dỡ động vật sống theo hướng
dẫn của người kinh doanh vận tải; trường hợp người thuê vận tải không thực hiện được
thì phải trả cước, phí xếp, dỡ cho người kinh doanh vận tải.
3. Việc vận chuyển động vật sống trên đường phải tuân theo quy định của pháp
luật về vệ sinh, phòng dịch và bảo vệ môi trường.
Điều 78. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp.
2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những
nơi dễ xảy ra nguy hiểm.
3. Chính phủ quy định Danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm
và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều 79. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị
1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.
2. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả hành khách, hàng hóa theo thỏa
thuận giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về
bảo đảm an toàn giao thông.
3. Xe chở hàng phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định
đối với từng loại xe.
4. Xe vệ sinh môi trường, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kín
không để rơi, vãi trên đường phố; trường hợp để rơi, vãi thì người vận tải phải chịu
trách nhiệm thu dọn ngay.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong
đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết
tật.
Điều 80. Vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
1. Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và
các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa phải theo đúng quy định về
trật tự, an toàn giao thông.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể việc tổ chức thực hiện tại địa phương.

106
Điều 81. Vận tải đa phương thức
1. Vận tải đa phương thức quy định trong Luật này là việc vận chuyển hàng hóa
từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất hai
phương thức vận tải, trong đó có phương thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở một
hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Chính phủ quy định cụ thể về vận tải đa phương thức.

CHƯƠNG 14
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC

14.1-NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG


Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định về hoạt động vận tải đa phương thức bao gồm vận tải
đa phương thức quốc tế và vận tải đa phương thức nội địa.
2. Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức đăng ký kinh doanh vận tải đa
phương thức bao gồm: doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp
luật về hợp tác xã của Việt Nam; các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kinh
doanh vận tải đa phương thức.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Vận tải đa phương thức” là việc vận chuyển hàng hóa bằng ít nhất hai phương
thức vận tải khác nhau trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. “Vận tải đa phương thức quốc tế” là vận tải đa phương thức từ nơi người kinh
doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa ở Việt Nam đến một địa điểm được
chỉ định giao trả hàng ở nước khác và ngược lại.
3. “Vận tải đa phương thức nội địa” là vận tải đa phương thức được thực hiện
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
4. “Người kinh doanh vận tải đa phương thức” là doanh nghiệp hoặc hợp tác xã
giao kết và tự chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức.

107
5. “Hợp đồng vận tải đa phương thức” là hợp đồng được giao kết giữa người gửi
hàng và người kinh doanh vận tải đa phương thức, theo đó người kinh doanh vận tải đa
phương thức đảm nhận thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa để thu tiền cước cho
toàn bộ quá trình vận chuyển, từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả hàng cho người
nhận hàng.
6. “Chứng từ vận tải đa phương thức” là văn bản do người kinh doanh vận tải đa
phương thức phát hành, là bằng chứng của hợp đồng vận tải đa phương thức, xác nhận
người kinh doanh vận tải đa phương thức đã nhận hàng để vận chuyển và cam kết giao
hàng đó theo đúng những điều khoản của hợp đồng đã ký kết.
7. “Người vận chuyển” là tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc cam kết thực hiện một
phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển dù người đó là người kinh doanh vận tải đa phương
thức hay không phải là người kinh doanh vận tải đa phương thức.
8. “Người gửi hàng” là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng vận tải đa phương
thức với người kinh doanh vận tải đa phương thức.
9. “Người nhận hàng” là tổ chức, cá nhân được quyền nhận hàng hóa từ người
kinh doanh vận tải đa phương thức.
10. “Tiếp nhận hàng” là việc hàng hóa đã thực sự được giao cho người kinh
doanh vận tải đa phương thức từ người gửi hàng hoặc từ người được người gửi hàng ủy
quyền và được người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển.
11. “Giao trả hàng” là một trong các trường hợp sau đây:
a) Việc giao trả hàng hóa cho người nhận hàng;
b) Hàng hóa được đặt dưới sự định đoạt của người nhận hàng phù hợp với quy
định của hợp đồng vận tải đa phương thức hoặc quy định của pháp luật hoặc tập quán
thương mại áp dụng tại nơi giao trả hàng;
c) Việc giao hàng hóa cho một nhà chức trách hoặc một bên thứ ba khác mà theo
quy định của pháp luật áp dụng tại nơi giao trả hàng thì hàng hóa phải được giao như
vậy.
12. “Hàng hóa” là bất cứ tài sản nào (trừ bất động sản) kể cả công-te-nơ, cao bản
hoặc các công cụ vận chuyển, đóng gói tương tự khác mà không do người kinh doanh
vận tải đa phương thức cung cấp.
13. “Văn bản” là một trong các hình thức sau: điện tín, telex, fax hoặc bất cứ
hình thức nào khác được in ấn, ghi lại.
14. “Ký hậu” là việc xác nhận của người nhận hàng hoặc của người được quyền
xác nhận sau khi đưa ra chỉ dẫn trên chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển
nhượng được để chuyển giao hàng hóa nêu trong chứng từ đó cho người được xác định.
15. “Quyền rút vốn đặc biệt” (SDR) là đơn vị tính toán do Quỹ Tiền tệ quốc tế
quy định. Tỷ giá của SDR đối với đồng Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
108
công bố trên cơ sở tỷ giá hối đoái mà Quỹ tiền tệ quốc tế tính toán và công bố hàng
ngày.
16. “Ẩn tỳ” là những khuyết tật của hàng hóa, nếu chỉ kiểm tra bên ngoài hàng
hóa một cách thông thường thì không thể phát hiện được.
17. “Trường hợp bất khả kháng” là những trường hợp xảy ra một cách khách
quan, không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi
biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
18. “Hợp đồng vận chuyển đơn thức” là hợp đồng vận chuyển riêng biệt được
giao kết giữa người kinh doanh vận tải đa phương thức và người vận chuyển cho một
chặng cụ thể và chỉ sử dụng một phương thức vận tải để vận chuyển hàng hóa theo yêu
cầu của người kinh doanh vận tại đa phương thức.
Điều 3. Thủ tục Hải quan
Hàng hóa vận tải đa phương thức quốc tế được miễn kiểm tra thực tế hải quan,
trừ một số trường hợp nếu nghi ngờ có dấu hiệu vận chuyển ma túy, vũ khí và các loại
hàng cấm khác. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục hải
quan đối với hàng hóa vận tải đa phương thức.
Điều 4. Quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về vận tải đa phương thức
2. Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vận tải đa
phương thức, là đầu mối giúp Chính phủ điều phối hoạt động liên ngành và hướng dẫn
thực hiện quy định liên quan đến hoạt động vận tải đa phương thức.

14.2-ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH


VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC QUỐC TẾ
Điều 5. Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
1. Doanh nghiệp, Hợp tác xã Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương
thức quốc tế khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh
doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
b) Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương
đương;
c) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo
lãnh tương đương;
d) Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.

109
2. Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa
phương thức quốc tế khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đầu tư trong đó có đăng ký ngành nghề
kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế;
b) Có tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương;
c) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo
lãnh tương đương;
d) Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
3. Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận
tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt
Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế khi
có đủ các điều kiện sau đây:
a) Được cấp phép hoặc được đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc
tế tại cơ quan có thẩm quyền của nước đó;
b) Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo
lãnh tương đương;
c) Có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý và cấp Giấy phép kinh doanh
vận tải đa phương thức quốc tế.
Điều 6. Thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức
quốc tế
1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 của Nghị định này gửi hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế đến Bộ Giao thông
vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế (theo
mẫu tại Phụ lục I);
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng thực (hoặc công
chứng) hoặc bản sao Giấy phép đầu tư có chứng thực hoặc công chứng trong đó có đăng
ký ngành nghề kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
c) Xác nhận giá trị tài sản doanh nghiệp của cơ quan tài chính hoặc bảo lãnh
tương đương.
2. Doanh nghiệp quy định khoản 3 Điều 5 của Nghị định này gửi hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế đến Bộ Giao thông vận tải.
Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế;

110
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế
do Cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có
bảo lãnh tương đương.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao
thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức cho doanh nghiệp (theo
mẫu tại Phụ lục III).
Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế có giá trị 5 năm kể từ ngày
cấp.
4. Nếu có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh
vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực, người kinh doanh vận tải đa
phương thức quốc tế phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này để xin
cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.
Điều 7. Thủ tục cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc
tế
1. Doanh nghiệp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Nghị định
này gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức đến Bộ Giao
thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn xin cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế (theo
mẫu tại Phụ lục II).
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng thực hoặc công chứng
(nếu có thay đổi);
c) Xác nhận giá trị tài sản doanh nghiệp của cơ quan tài chính hoặc bảo lãnh
tương đương (nếu có thay đổi).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Giao
thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh
nghiệp. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế này có giá trị 5 năm kể
từ ngày cấp.
Điều 8. Thu hồi Giấy phép
Bộ Giao thông vận tải thu hồi Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc
tế nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức vi phạm một trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế quy định tại
Điều 5 của Nghị định này.
2. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

111
14.3-KINH DOANH VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC NỘI ĐỊA
Điều 9. Quy định về kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa
1. Chỉ doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại
Việt Nam mới được kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa và phải đáp ứng các
điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có đăng ký ngành nghề kinh
doanh vận tải đa phương thức;
b) Có hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức.
2. Người kinh doanh các phương thức vận tải tham gia vào hoạt động vận tải đa
phương thức nội địa phải đáp ứng các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật
tương đương với mỗi phương thức vận tải.

14.4-CHỨNG TỪ VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC


Điều 10. Phát hành chứng từ vận tải đa phương thức quốc tế
1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế đã tiếp nhận hàng hóa
thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được
hoặc không chuyển nhượng được, do người gửi hàng lựa chọn, trừ trường hợp hợp đồng
vận tải đa phương thức có quy định khác.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức
ký hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền ký.
3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được
in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử
nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức phải được đăng ký với Bộ Giao thông
vận tải. Hồ sơ đăng ký Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức gồm:
a) Văn bản đề nghị đăng ký Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (theo mẫu tại
Phụ lục IV);
b) Bộ Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức (hai bộ).
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, Bộ Giao thông vận tải xác nhận “Mẫu chứng từ
vận tải đa phương thức đã được đăng ký” tại bộ Mẫu chứng từ vận tải đa phương thức.
Điều 11. Phát hành chứng từ vận tải đa phương thức nội địa
1. Khi người kinh doanh vận tải đa phương thức nội địa đã tiếp nhận hàng hóa
thì phải phát hành một chứng từ vận tải đa phương thức.

112
2. Chứng từ vận tải đa phương thức do người kinh doanh vận tải đa phương thức
ký hoặc người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền ký.
3. Chữ ký trên chứng từ vận tải đa phương thức có thể là chữ ký tay, chữ ký được
in qua fax, đục lỗ, đóng dấu, ký hiệu hoặc bằng bất kỳ phương tiện cơ học hoặc điện tử
nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 12. Các dạng chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát
hành theo một trong các hình thức sau:
a) Xuất trình;
b) Theo lệnh;
c) Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.
2. Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được
phát hành theo hình thức đích danh người nhận hàng.
3. Các dạng chứng từ trong vận tải đa phương thức nội địa do các bên thỏa thuận.
Điều 13. Chuyển nhượng chứng từ vận tải đa phương thức
Việc chuyển nhượng chứng từ vận tải đa phương thức thực hiện theo quy định
sau:
1. Đối với hình thức “Xuất trình”: không cần ký hậu.
2. Đối với hình thức “Theo lệnh”: phải có ký hậu.
3. Đối với hình thức “Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc”: phải có
ký hậu của người có tên trong chứng từ gốc.
Điều 14. Nội dung của chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Đặc tính tự nhiên chung của hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết
hàng hóa; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hóa; số lượng kiện hoặc chiếc;
trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng của hàng hóa được diễn tả cách khác;
Tất cả các chi tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp;
b) Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;
c) Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức;
d) Tên của người gửi hàng;
đ) Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu tên;
e) Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng
hóa;

113
g) Địa điểm giao trả hàng;
h) Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên
quan đã thỏa thuận;
i) Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được
hoặc không chuyển nhượng được.
k) Chữ ký của người đại diện cho người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc
của người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền;
l) Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã
thỏa thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận
hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;
m) Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải trong từng chặng và các địa
điểm chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức;
n) Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa
phương thức, nếu không trái với quy định của pháp luật.
2. Việc thiếu một hoặc một số chi tiết đã được đề cập tại khoản 1 của Điều này
sẽ không ảnh hưởng đến tính pháp lý của chứng từ vận tải đa phương thức.
Điều 15. Hiệu lực bằng chứng của chứng từ vận tải đa phương thức
1. Chứng từ vận tải đa phương thức là bằng chứng ban đầu về việc người kinh
doanh vận tải đa phương thức đã tiếp nhận hàng hóa để vận tải như đã nêu trong chứng
từ vận tải đa phương thức, trừ trường hợp chứng minh ngược lại.
2. Trong trường hợp chứng từ vận tải đa phương thức được phát hành dưới dạng
chuyển nhượng và đã được chuyển giao hợp thức cho người nhận hàng hoặc từ người
nhận hàng cho bên thứ ba, nếu người nhận hàng hoặc bên thứ ba đã dựa vào sự mô tả
hàng hóa và thực hiện đúng theo sự mô tả đó thì sự chứng minh ngược lại sẽ không
được chấp nhận.
Điều 16. Bảo lưu trong chứng từ vận tải đa phương thức
1. Nếu chứng từ vận tải đa phương thức có ghi những chi tiết về tính chất chung,
ký hiệu, mã hiệu, số lượng kiện hoặc chiếc, trọng lượng hoặc số lượng hàng hóa mà
người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc người được người kinh doanh vận tải đa
phương thức ủy quyền biết hoặc có cơ sở hợp lý để nghi ngờ là mô tả không chính xác
hàng hóa thực sự nhận được hoặc nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc
người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền không có thiết bị hợp
lý để kiểm tra những chi tiết đó, họ sẽ ghi bảo lưu vào chứng từ vận tải đa phương thức
nói rõ sự mô tả thiếu chính xác, cơ sở nghi ngờ hoặc việc thiếu phương tiện hợp lý để
kiểm tra.
2. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc người được người kinh
doanh vận tải đa phương thức ủy quyền không ghi bảo lưu trên chứng từ vận tải đa
114
phương thức về tình trạng bên ngoài của hàng hóa thì được coi là hàng hóa ở tình trạng
bên ngoài tốt.

14.5-TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI KINH DOANH VẬN


TẢI ĐA PHƯƠNG THỨC
Điều 17. Thời hạn trách nhiệm
Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về hàng hóa kể
từ khi tiếp nhận hàng cho đến khi giao trả hàng cho người nhận hàng.
Điều 18. Trách nhiệm đối với người làm công, đại lý hoặc người vận chuyển
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về mọi hành
vi và sai sót của người làm công hoặc đại lý của mình, khi họ đã hành động trong phạm
vi được thuê, hoặc mọi hành vi và sai sót của bất cứ người nào khác mà người kinh
doanh vận tải đa phương thức sử dụng dịch vụ của họ để thực hiện hợp đồng vận tải đa
phương thức.
2. Trong trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hợp đồng vận
chuyển đơn thức với người vận chuyển thì phải áp dụng pháp luật chuyên ngành của
vận tải đơn thức đó.
Điều 19. Trách nhiệm giao trả hàng
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức cam kết thực hiện hoặc tổ chức thực
hiện tất cả các công việc cần thiết nhằm đảm bảo việc giao trả hàng cho người nhận
hàng.
2. Khi chứng từ vận tải đa phương thức đã được phát hành dưới dạng chuyển
nhượng được, tùy theo hình thức chứng từ, việc giao trả hàng quy định như sau:
a) Chứng từ ở hình thức “Xuất trình” thì hàng hóa được giao trả cho người xuất
trình một bản gốc của chứng từ đó;
b) Chứng từ ở hình thức “Theo lệnh” thì hàng hóa được giao trả cho người xuất
trình một bản gốc của chứng từ đó đã được ký hậu một cách phù hợp;
c) Chứng từ ở hình thức “Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc” thì
hàng hóa được giao trả cho người chứng minh được mình là người có tên trong chứng
từ và xuất trình một bản chứng từ gốc. Nếu chứng từ đó đã được chuyển đổi sang hình
thức “Theo lệnh” thì hàng hóa được giao trả theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Khi chứng từ vận tải đa phương thức đã được phát hành dưới dạng không
chuyển nhượng được thì hàng hóa được giao trả cho người có tên là người nhận hàng
trong chứng từ, khi người đó chứng minh được mình là người nhận hàng có tên trong
chứng từ.

115
4. Khi hợp đồng vận tải đa phương thức quy định không phát hành chứng từ thì
hàng hóa được giao trả cho một người theo chỉ định của người gửi hàng hoặc của người
nhận hàng theo quy định của hợp đồng vận tải đa phương thức.
5. Sau khi người kinh doanh vận tải đa phương thức đã giao trả hàng cho người
xuất trình một bản gốc chứng từ vận tải đa phương thức thì các bản gốc khác của chứng
từ không còn giá trị nhận hàng.
Điều 20. Trách nhiệm về tổn thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng
chậm
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất
do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao trả hàng chậm gây nên, nếu sự
việc đó xảy ra trong thời hạn và phạm vi trách nhiệm quy định tại Nghị định này, trừ
khi người kinh doanh vận tải đa phương thức chứng minh được mình, người làm công,
đại lý hoặc bất cứ người nào khác quy định tại Điều 18 Nghị định này đã thực hiện các
biện pháp hợp lý trong khả năng cho phép của mình nhằm tránh hậu quả xấu xảy ra.
2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm thanh toán
chi phí giám định, ngay cả khi người nhận hàng yêu cầu giám định, nếu không chứng
minh được rằng hàng hóa bị mất mát, hư hỏng ngoài phạm vi trách nhiệm của mình.
Trong các trường hợp khác người yêu cầu giám định phải thanh toán chi phí giám định.
3. Người kinh doanh vận tải đa phương thức không chịu trách nhiệm về tổn thất
do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa hoặc do việc giao trả hàng chậm gây nên và được
coi là đã giao trả hàng hóa đủ và đúng như ghi trong chứng từ vận tải đa phương thức
ho người nhận hàng, nếu người nhận hàng không thông báo bằng văn bản cho người
kinh doanh vận tải đa phương thức về các mất mát, hư hỏng hàng hóa chậm nhất là một
ngày tính từ ngày nhận hàng. Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng không thể phát
hiện từ bên ngoài, thì người nhận hàng phải thông báo bằng văn bản cho người kinh
doanh vận tải đa phương thức trong vòng 06 ngày (kể cả ngày lễ và ngày nghỉ), sau
ngày hàng hóa đã được giao trả cho người nhận hàng. Trường hợp hàng hóa đã được
giám định theo yêu cầu của người nhận hàng hoặc người kinh doanh vận tải đa phương
thức trước khi giao trả hàng, thì không cần thông báo bằng văn bản.
4. Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn thất
tiếp theo do giao trả hàng chậm, khi người gửi hàng đã có văn bản yêu cầu giao trả hàng
đúng hạn và văn bản đó đã được người kinh doanh vận tải đa phương thức chấp nhận.
Điều 21. Thời hạn giao trả hàng bị coi là chậm hoặc hàng hóa bị coi là mất
1. Việc giao trả hàng bị coi là chậm khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa không được giao trả trong thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp
đồng vận tải đa phương thức;
b) Trường hợp không có sự thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương thức
mà hàng hóa không được giao trả trong thời gian hợp lý đòi hỏi trong khi người kinh
116
doanh vận tải đa phương thức đã làm hết khả năng của mình để có thể giao trả hàng, có
xét đến hoàn cảnh của từng trường hợp cụ thể.
2. Hàng hóa bị coi là mất nếu chưa được giao trả trong vòng 90 ngày (kể cả ngày
kể và ngày nghỉ) tiếp sau ngày giao trả hàng đã được thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
thời gian hợp lý như nêu tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp người kinh doanh
vận tải đa phương thức có bằng chứng chứng minh ngược lại.
Điều 22. Miễn trừ trách nhiệm
Người kinh doanh vận tải đa phương thức không phải chịu trách nhiệm về tổn
thất do mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm nếu chứng minh được việc gây nên
mất mát, hư hỏng hoặc giao trả hàng chậm trong quá trình vận chuyển thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
1. Nguyên nhân bất khả kháng;
2. Hành vi hoặc sự chểnh mảng của người gửi hàng, người nhận hàng, người
được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc đại lý của họ.
3. Đóng gói, ghi ký hiệu, mã hiệu, đánh số hàng hóa không đúng quy cách hoặc
không phù hợp.
4. Giao nhận, xếp dỡ, chất xếp hàng hóa dưới hầm tàu do người gửi hàng, người
nhận hàng, người được người gửi hàng, người nhận hàng ủy quyền hoặc người đại lý
thực hiện.
5. Ẩn tỳ hoặc tính chất tự nhiên vốn có của hàng hóa.
6. Đình công, bế xưởng, bị ngăn chặn sử dụng một bộ phận hoặc toàn bộ nhân
công.
7. Trường hợp hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển, hoặc đường thủy
nội địa, khi mất mát, hư hỏng hoặc chậm trễ xảy ra trong quá trình vận chuyển do:
a) Hành vi, sự chểnh mảng hoặc lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu
hoặc người làm công cho người vận chuyển trong điều hành hoặc quản trị tàu;
b) Cháy, trừ khi gây ra bởi hành vi cố ý thực hiện hoặc thông đồng thực hiện của
người vận chuyển.
Trường hợp mất mát, hư hỏng hàng hóa xảy ra trong quá trình vận chuyển nói
tại khoản này do tàu không có đủ khả năng đi biển thì người kinh doanh vận tải đa
phương thức vẫn không phải chịu trách nhiệm nếu chứng minh được rằng khi bắt đầu
hành trình tàu có đủ khả năng đi biển.
Điều 23. Cách tính tiền bồi thường
1. Việc tính tiền bồi thường do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa được thực hiện
trên cơ sở tham khảo giá trị của hàng hóa đó tại địa điểm và thời gian hàng hóa được

117
giao trả cho người nhận hàng hoặc tại địa điểm và thời gian đáng lẽ hàng hóa được giao
trả theo quy định của hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Giá trị hàng hóa được xác định theo giá trao đổi hàng hóa hiện hành, nếu
không có giá đó thì theo giá thị trường hiện hành; nếu không có giá trao đổi hoặc giá
thị trường thì tham khảo giá trị trung bình của hàng hóa cùng loại và cùng chất lượng.
Điều 24. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương
thức
1. Người kinh doanh vận tải đa phương thức chỉ chịu trách nhiệm trong bất cứ
trường hợp nào về mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa với mức tối đa tương đương 666,67
SDR cho một kiện hoặc một đơn vị hoặc 2,00 SDR cho một ki-lô-gam trọng lượng cả
bì của hàng hóa bị mất mát, hư hỏng, tùy theo cách tính nào cao hơn, trừ khi tính chất
và giá trị của hàng hóa đã được người gửi hàng kê khai trước khi hàng hóa được người
kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận để vận chuyển và đã được ghi trong chứng
từ vận tải đa phương thức.
2. Trường hợp trong một công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận chuyển, đóng
gói tương đương khác được xếp nhiều kiện, nhiều đơn vị mà các kiện hoặc các đơn vị
đó được liệt kê trong chứng từ vận tải đa phương thức thì sẽ được coi là các kiện hoặc
các đơn vị. Trong những trường hợp khác, công-te-nơ, cao bản hoặc công cụ vận
chuyển, đóng gói tương đương khác đó phải được coi là kiện hoặc đơn vị.
3. Trong hợp đồng vận tải đa phương thức không bao gồm việc vận chuyển hàng
hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa, thì trách nhiệm của người kinh doanh
vận tải đa phương thức được giới hạn bởi số tiền không vượt quá 8,33 SDR cho một ki-
lô-gam trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát hoặc hư hỏng.
4. Trường hợp mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa xảy ra trong một công đoạn cụ
thể của vận tải đa phương thức, mà ở công đoạn đó điều ước quốc tế hoặc pháp luật
quốc gia có quy định một giới hạn trách nhiệm khác, nếu hợp đồng vận tải được ký
riêng cho công đoạn đó thì giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương
thức đối với mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa sẽ được áp dụng theo quy định của điều
ước quốc tế đó hoặc của pháp luật quốc gia đó.
5. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về tổn
thất do việc giao trả hàng chậm hoặc tổn thất tiếp theo do giao trả hàng chậm mà không
phải là mất mát hoặc hư hỏng đối với chính hàng hóa đó, thì trách nhiệm của người kinh
doanh vận tải đa phương thức được giới hạn trong số tiền không vượt quá số tiền tương
đương với tiền cước vận chuyển theo hợp đồng vận tải đa phương thức.
6. Toàn bộ trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức sẽ không
vượt quá giới hạn trách nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa.
7. Người kinh doanh vận tải đa phương thức không được hưởng quyền giới hạn
trách nhiệm bồi thường, nếu người có quyền lợi liên quan chứng minh được sự mất mát,
118
hư hỏng hoặc giao trả hàng hóa chậm là do người kinh doanh vận tải đa phương thức
đã hành động hoặc không hành động với chủ ý gây ra mất mát, hư hỏng, chậm trễ đó
hoặc đã hành động hoặc không hành động một cách liều lĩnh và biết rằng sự mất mát,
hư hỏng, chậm trễ đó chắc chắn sẽ xảy ra.

14.6-TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI GỬI HÀNG


Điều 25. Trách nhiệm cung cấp thông tin về hàng hóa
1. Người gửi hàng hoặc người được người gửi hàng ủy quyền phải bảo đảm cung
cấp chính xác thông tin sau đây về hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đa phương
thức:
a) Các chi tiết liên quan đến hàng hóa để ghi vào chứng từ vận tải đa phương
thức:
- Đặc tính tự nhiên chung, ký hiệu, mã hiệu, số lượng, trọng lượng, khối lượng
và chất lượng của hàng hóa;
- Tình trạng bên ngoài của hàng hóa.
b) Các giấy tờ liên quan đến hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa
thuận của hợp đồng mua bán.
2. Khi người gửi hàng hoặc người được người gửi hàng ủy quyền chuyển giao
hàng nguy hiểm cho người kinh doanh vận tải đa phương thức để vận chuyển, thì ngoài
trách nhiệm nói tại khoản 1 Điều này, còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Cung cấp cho người kinh doanh vận tải đa phương thức các tài liệu và chỉ dẫn
cần thiết về tính chất nguy hiểm của hàng hóa và nếu cần cả những biện pháp đề phòng;
b) Ghi ký hiệu, mã hiệu hoặc dán nhãn hiệu đối với hàng nguy hiểm theo quy
định của các điều ước quốc tế hoặc theo quy định hiện hành của pháp luật quốc gia;
c) Cử người áp tải, trong trường hợp hàng nguy hiểm bắt buộc phải có áp tải.
Điều 26. Trách nhiệm đối với tổn thất hàng hóa
1. Người gửi hàng do cố ý hoặc vô ý đều phải chịu trách nhiệm về tổn thất hàng
hóa do khai báo hàng hóa không đầy đủ hoặc cung cấp thông tin về hàng hóa không
chính xác, không đầy đủ theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
2. Khi người gửi hàng hoặc người được người gửi hàng ủy quyền không thực
hiện các quy định tại khoản 2 Điều 25 của Nghị định này và người kinh doanh vận tải
đa phương thức không có cách nào để biết các đặc tính của hàng hóa và tính chất nguy
hiểm của hàng hóa đó thì người gửi hàng phải chịu trách nhiệm với người kinh doanh
vận tải đa phương thức về mọi thiệt hại do việc vận chuyển hàng hóa đó gây ra, kể cả
việc người kinh doanh vận tải đa phương thức phải dỡ hàng hóa xuống, tiêu hủy hoặc

119
làm cho vô hại, tùy từng trường hợp cụ thể, nếu hàng hóa nguy hiểm trở thành mối đe
dọa thực sự đến người và tài sản.
3. Trong trường hợp hàng hóa bị dỡ xuống, tiêu hủy hoặc làm cho vô hại khi
chúng trở thành mối đe dọa thực sự đến người và tài sản, thì người kinh doanh vận tải
đa phương thức không phải thanh toán tiền bồi thường, trừ khi có nghĩa vụ đóng góp
vào tổn thất chung hoặc khi người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách
nhiệm theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
4. Người gửi hàng phải bồi thường cho người kinh doanh vận tải đa phương thức
về các tổn thất gây ra bởi sự thiếu chính xác hoặc không đầy đủ về các thông tin đã
được quy định tại Điều 25 của Nghị định này.
5. Người gửi hàng phải chịu trách nhiệm về mọi tổn thất quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này ngay cả khi chứng từ vận tải đa phương thức đã
được người gửi hàng chuyển giao.
6. Người kinh doanh vận tải đa phương thức được quyền nhận bồi thường theo
quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm theo hợp đồng
vận tải đa phương thức đối với bất kỳ người nào khác ngoài người gửi hàng.

14.7-TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI NHẬN HÀNG


Điều 27. Nhận hàng
1. Người nhận hàng phải chuẩn bị đầy đủ điều kiện để nhận hàng khi nhận được
thông báo của người vận chuyển về việc hàng đã đến đích.
2. Nếu người nhận hàng không đến nhận hàng hoặc từ chối nhận hàng hoặc trì
hoãn việc dỡ hàng quá thời hạn quy định của hợp đồng hoặc quy định của pháp luật, thì
người kinh doanh vận tải đa phương thức có quyền dỡ hàng, ký gửi vào nơi an toàn, xử
lý và thông báo cho người gửi hàng biết. Đối với hàng hóa mau hỏng, người kinh doanh
vận tải đa phương thức có quyền xử lý ngay. Mọi chi phí và tổn thất phát sinh do người
nhận hàng chịu trách nhiệm.
3. Sau 90 ngày tính từ ngày phải nhận hàng theo hợp đồng vận tải đa phương
thức, nếu không có người đến nhận hàng ký gửi quy định tại khoản 2 Điều này thì người
kinh doanh kho bãi có quyền bán đấu giá hàng hóa. Tiền bán đấu giá hàng hóa sau khi
trừ chi phí hợp lý của các bên liên quan, số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 28. Thanh toán cước và các chi phí khác
1. Người nhận hàng phải thanh toán đầy đủ cước và các chi phí khác liên quan
đến vận tải đa phương thức cho người kinh doanh vận tải đa phương thức theo chứng
từ vận tải đa phương thức.
2. Nếu người kinh doanh vận tải đa phương thức không được thanh toán các
khoản tiền theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức thì có quyền lưu giữ
120
hàng hóa và thông báo bằng văn bản cho người nhận hàng. Sau 60 ngày kể từ ngày
thông báo mà người kinh doanh vận tải đa phương thức vẫn không được thanh toán đầy
đủ các khoản tiền nói trên thì có quyền ký hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hàng hóa
đang lưu giữ. Tiền bán đấu giá hàng hóa đó được xử lý theo quy định hiện hành.
Thời hạn mà hàng hóa thuộc quyền sở hữu của người kinh doanh vận tải đa
phương thức do thực hiện quyền lưu giữ hàng hóa nói trên không được gộp lại để tính
thời gian trao trả hàng chậm theo các quy định tại Điều 20 và Điều 21 của Nghị định
này.

14.8-KHIẾU NẠI, KHỞI KIỆN


Điều 29. Phạm vi khiếu nại, khởi kiện
1. Mọi khiếu nại, khởi kiện liên quan tới việc thực hiện hợp đồng vận tải đa
phương thức nói trong Nghị định này bao gồm cả tranh chấp trong hợp đồng và ngoài
hợp đồng đều phải giải quyết theo quy định của Nghị định này và các quy định của pháp
luật khác có liên quan.
2. Mọi khiếu nại, khởi kiện đối với người kinh doanh vận tải đa phương thức liên
quan tới việc thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức được tiến hành đối với cả
người làm công, người đại lý hoặc người khác mà người kinh doanh vận tải đa phương
thức đã sử dụng dịch vụ của họ nhằm thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức bất kể
những khiếu nại, khởi kiện đó trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng. Trách nhiệm toàn
bộ của người kinh doanh vận tải đa phương thức và những người làm công, đại lý hoặc
những người khác sẽ không vượt quá các giới hạn quy định tại Điều 24 của Nghị định
này.
Điều 30. Các quy định liên quan đến chứng từ vận tải đa phương thức
1. Các nội dung trong chứng từ vận tải đa phương thức sẽ không có giá trị và
không có hiệu lực pháp lý nếu những nội dung đó trực tiếp hoặc gián tiếp không phù
hợp với quy định của Nghị định này, đặc biệt nếu các nội dung đó gây phương hại đến
người gửi hàng và người nhận hàng. Quy định này sẽ không ảnh hưởng đến những nội
dung khác trong chứng từ vận tải đa phương thức.
2. Mặc dù có các quy định tại khoản 1 Điều này, nếu được sự đồng ý của người
gửi hàng thì người kinh doanh vận tải đa phương thức có thể tăng thêm trách nhiệm của
mình theo các quy định tại Nghị định này.
3. Quy định trong Nghị định này không ảnh hưởng đến việc áp dụng các quy tắc
về giải quyết tổn thất chung theo quy định có liên quan của pháp luật quốc gia.
Điều 31. Thời hạn khiếu nại, thời hiệu khởi kiện
1. Thời hạn khiếu nại do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng vận tải đa phương
thức, nếu không có thỏa thuận thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày, kể từ khi hàng hóa được
121
giao trả xong cho người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định
này hoặc sau ngày đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải
đa phương thức hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định
này.
2. Thời hiệu khởi kiện là 09 tháng, kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho
người nhận hàng theo quy định tại khoản 3 Điều 20 của Nghị định này hoặc sau ngày
đáng lẽ hàng hóa được giao trả theo quy định trong hợp đồng vận tải đa phương thức
hoặc sau ngày theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 của Nghị định này.
Điều 32. Giải quyết tranh chấp
Việc giải quyết các tranh chấp liên quan tới ký kết và thực hiện hợp đồng vận tải
đa phương thức được giải quyết thông qua thương lượng giữa các bên hoặc tại trọng tải
hoặc tại tòa án theo quy định của pháp luật.

14.9-ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH


Điều 33. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2009 và bãi
bỏ Nghị định số 125/2003/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về vận
tải đa phương thức quốc tế. Các tổ chức đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa
phương thức còn thời hạn theo Nghị định số 125/2003/NĐ-CP phải làm thủ tục xin cấp
lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức sau khi hết hạn hiệu lực của Giấy phép
kinh doanh vận tải đa phương thức.
2. Ban hành kèm theo Nghị định này 4 phụ lục.
Điều 34. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

122
PHẦN III

CÁC QUI ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC


TẾ LIÊN QUAN ĐẾN VẬN CHUYỂN
HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

123
CHƯƠNG 15
CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ VIỆC THỐNG NHẤT MỘT SỐ QUI TẮC LIÊN
QUAN ĐẾN VẬN ĐƠN ĐƯỜNG BIỂN
(Công ước Brussel 1924 và nghị định sửa đổi công ước-Hague-Visby năm 1968)

Điều 1:
Trong Qui tắc này, các từ sau đây được sử dụng với nghĩa như được nêu dưới
đây:
a. "Người chuyên chở" bao gồm chủ sở hữu hoặc người thuê tàu giao kết một
hợp đồng vận chuyển với người gửi hàng.
b. "Hợp đồng vận chuyển" chỉ áp dụng cho các hợp đồng vận chuyển được thể
hiện bằng vận đơn hoặc một chứng từ sở hữu tương tự trong chừng mực chứng từ đó
liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá bằng đường biển, bao gồm bất kỳ vận đơn hoặc
chứng từ tương tự nào như đã nêu ở trên được phát hành trên cơ sở hoặc theo một hợp
đồng thuê tàu kể từ thời điểm vận đơn hoặc chứng từ sở hữu tương tự đó điều chỉnh các
mối quan hệ giữa một người chuyên chở với một người cầm vận đơn.
c. "Hàng hoá" bao gồm hàng hoá, đồ vật, thương phẩm, vật phẩm thuộc mọi thể
loại trừ động vật sống và hàng hoá được khai trong hợp đồng vận chuyển là chở trên
boong và thực tế được chở trên boong.
d. "Tàu" là bất kỳ loại tàu nào được sử dụng để vận chuyển hàng hoá bằng đường
biển.
e. "Vận chuyển hàng hóa" bao trùm khoảng thời gian từ lúc xếp hàng hoá lên tàu
cho đến lúc dỡ hàng hoá đó khỏi tàu.
Ðiều 2:
Tuân thủ các quy định tại Ðiều 6, theo mọi hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng
đường biển, người chuyên chở phải chịu trách nhiệm và được hưởng các quyền và miễn
trách như được nêu dưới đây liên quan đến việc xếp, chuyển dịch, lưu kho, sắp xếp,
chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dỡ hàng.
Ðiều 3:
1. Trước và lúc bắt đầu hành trình, người chuyên chở phải có sự cần mẫn thích
đáng để:
a. Làm cho tầu có đủ khả năng đi biển;
b. Biên chế, trang bị và cung ứng thích ứng cho tàu;

124
c. Làm cho các hầm, phòng lạnh và phòng phát lạnh, và tất cả các bộ phận khác
của con tàu dùng vào việc chuyển chở hàng hoá thích ứng và an toàn cho việc tiếp nhận,
chuyên chở và bảo quản hàng hoá.
2. Tuân thủ các quy định tại Ðiều IV, người chuyên chở phải thực hiện một cách
thích ứng và cẩn thận việc xếp, chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và
dỡ hàng hoá được chuyên chở.
3. Sau khi nhận trách nhiệm về hàng hoá, người chuyên chở hoặc thuyền trưởng
hoặc đại lý của người chuyên chở sẽ, theo yêu cầu của người gửi hàng, cấp cho họ một
vận đơn trong đó, ngoài các chi tiết khác, có ghi:
a. Những mã ký hiệu chính cần thiết để nhận biết hàng hoá giống như tài liệu
bằng văn bản do người gửi hàng cung cấp trước lúc bắt đầu xếp hàng, với đều kiện là
các mã ký hiệu đó phải được in hoặc được thể hiện rõ ràng bằng một cách thức khác lên
trên hàng hoá nếu hàng hoá không được đóng bao bì, hoặc lên trên những hòm kiện
chứa hàng hoá đó theo một cách thức mà những mã ký hiệu đó trong điều kiện bình
thường vẫn đọc được cho đến khi kết thúc hành trình.
b. Số kiện, số chiếc hoặc số lượng hoặc trọng lượng tuỳ từng trường hợp như
người gửi hàng đã cung cấp bằng văn bản.
c. Trật tự và tình trạng bên ngoài của hàng hoá.
Với điều kiện là người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý của người chuyên
chở không buộc phải kê hoặc ghi trong vận đơn những mã ký hiệu, số hiệu, số lượng
hay trọng lượng mà họ có cơ sở hợp lý để nghi ngờ là không thể hiện đúng hàng hoá
thực tế được tiếp nhận hoặc họ đã không có phương tiện hợp lý để kiểm tra.
4. Một vận đơn như vậy là bằng chứng hiển nhiên về việc người chuyên chở đã
nhận những hàng hoá mô tả trong vận đơn quy định tại đoạn 3 (a), (b) và (c). Tuy nhiên,
bằng chứng ngược lại sẽ không được chấp nhận khi vận đơn được chuyển giao cho một
người thứ ba ngay tình.
5. Người gửi hàng được coi như đã đảm bảo cho người chuyên chở, vào lúc xếp
hàng, sự chính xác của mã ký hiệu, số hiệu, số lượng và trọng lượng do họ cung cấp và
người gửi hàng phải bồi thường cho người chuyên chở về mọi mất mát, hư hỏng và chi
phí phát sinh từ hoặc là hệ quả của sự không chính xác của các chi tiết đó. Quyền của
người chuyên chở đối với những khoản bồi thường như vậy tuyệt nhiên không hạn chế
trách nhiệm của người này theo hợp đồng vận chuyển đối với bất kỳ người nào khác
ngoài người gửi hàng.
6. Trừ khi thông báo bằng văn bản về mất mát hoặc thiệt hại và tính chất chung
của các mất mát, hư hỏng đó được gửi cho người chuyên chở hay đại lý của người
chuyên chở tại cảng dỡ hàng trước hoặc vào lúc trao hàng cho người có quyền nhận
hàng theo hợp đồng vận chuyển coi giữ, hoặc, nếu mất mát hoặc hư hỏng không thể

125
hiện rõ bên ngoài, trong vòng ba ngày, việc trao hàng như vậy sẽ là bằng chứng hiển
nhiên của việc giao hàng của người chuyên chở như mô tả trong vận đơn.
Không cần gửi thông báo bằng văn bản nếu vào thời điểm nhận hàng, tình trạng
của hàng hoá đã được kiểm duyệt hoặc kiểm tra đối tịch.
Tuân thủ đoạn 6 bis, người chuyên chở và tàu, trong bất kỳ trường hợp nào, được
giải phóng khỏi mọi trách nhiệm đối với hàng hoá, trừ khi một vụ kiện được đưa ra
trong vòng một năm kể từ khi giao hàng hoặc kể từ ngày hàng hoá đáng lẽ phải được
giao. Tuy nhiên, thời hạn này có thể được gia hạn nếu các bên thoả thuận như vậy sau
khi nguyên nhân của vụ kiện đã phát sinh.
Trong trường hợp có bất kỳ mất mát hoặc hư hại thực tế hay có thể cảm thấy rõ,
người chuyên chở và người nhận hàng phải tạo cho nhau mọi điều kiện thuận lợi để
kiểm tra và kiểm đếm hàng hoá.
Một vụ kiện đòi bồi thường thiệt hại chống lại một người thứ ba có thể được tiến
hành thậm chí khi đã hết thời hạn một năm theo quy định tại đoạn trên nếu vụ kiện này
được đưa ra trong thời gian được luật của Toà án nơi đưa ra vụ kiện cho phép. Tuy
nhiên, thời gian cho phép không thể ít hơn ba tháng, bắt đầu từ ngày mà người đưa ra
vụ khiếu nại đòi bồi thường đó đã giải quyết khiếu kiện đó hoặc đã được thông báo về
thủ tục tố tụng chống lại chính người này.
7. Sau khi hàng hoá đã được xếp xuống tàu, vận đơn do người chuyên chở, thuyền
trưởng hay đại lý của người chuyên chở cấp cho người gửi hàng, nếu người gửi hàng
có yêu cầu, sẽ là "vận đơn đã xếp hàng", với điều kiện là nếu người gửi hàng trước đó
đã nhận được một chứng từ sở hữu đối với các hàng hoá đó thì họ phải hoàn lại những
chứng từ sở hữu đó để đổi lấy "vận đơn đã xếp hàng", nhưng tuỳ sự lựa chọn của người
chuyên chở, trên vận đơn đó, người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý của người
chuyên chở có thể ghi tên tàu hoặc những tàu đã xếp những hàng hoá đó tại cảng xếp
hàng, và ngày hoặc những ngày xếp hàng, và khi đã ghi như thế, nếu có đủ các chi tiết
nêu trong đoạn 3 của Ðiều 3 thì nhằm mục đích của Ðiều này, vận đơn như vậy sẽ được
coi là vận đơn "đã xếp hàng".
8. Mọi điều khoản, giao ước hay thoả thuận trong một hợp đồng vận chuyển hàng
hoá làm giảm nhẹ trách nhiệm của người chuyên chở hay của tàu đối với mất mát hay
thiệt hại liên quan đến hàng hoá phát sinh từ sự bất cẩn, lỗi hay không thực hiện các
nhiệm vụ và nghĩa vụ như quy định tại Ðiều này hoặc giảm bớt trách nhiệm hơn so với
quy định tại Qui tắc này sẽ là vô giá trị và không có hiệu lực. Việc dành lợi ích về bảo
hiểm cho người chuyên chở hoặc một điều khoản tương tự sẽ được coi như một điều
khoản giảm nhẹ trách nhiệm của người chuyên chở.
Ðiều 4:
1. Cả người chuyên chở lẫn tàu đều không phải chịu trách nhiệm đối với những
mất mát hoặc thiệt hại phát sinh hoặc là hệ quả của việc tàu không có đủ khả năng đi
biển trừ khi tình trạng này là do người chuyên chở thiếu sự cần mẫn thích đáng trong
126
việc làm cho tàu có đủ khả năng đi biển và đảm bảo cho tàu được biên chế, trang bị và
cung ứng thích hợp và làm cho các hầm tàu, phòng lạnh và phát lạnh và tất cả các bộ
phận khác của tàu dùng để chở hàng thích hợp và an toàn cho việc tiếp nhận, chuyên
chở và bảo quản hàng hoá phù hợp với những qui định của Ðiều 3 đoạn 1. Khi có mất
mát hoặc hư hỏng hàng hoá do tàu không đủ khả năng đi biển, người chuyên chở hoặc
bất kỳ người nào khác muốn được miễn trách nhiệm theo quy định tại Ðiều này có nghĩa
vụ chứng minh rằng đã thực hiện sự cần mẫn thích đáng.
2. Cả người chuyên chở lẫn tàu không chịu trách nhiệm về mất mát hay hư hỏng
phát sinh hoặc là hệ quả của:
a. Hành vi, sơ suất hoặc không thực hiện của thuyền trưởng, thuỷ thủ, hoa tiêu
hay người giúp việc của người chuyên chở trong việc điều khiển hay quản trị tàu.
b. Cháy, trừ khi do lỗi thực tế của người chuyên chở hay do hành động cố ý của
người chuyên chở.
c. Những tai hoạ, mối nguy hiểm hay tai nạn trên biển hay sông nước.
d. Thiên tai.
e. Hành động chiến tranh.
f. Hành động thù địch.
g. Bắt giữ hay hạn chế của chính quyền, người thống trị hay nhân dân hoặc bị
tịch biên trong một thủ tục tố tụng tư pháp.
h. Các hạn chế do kiểm dịch.
i. Hành động hoặc không hành động của người gửi hàng hoặc chủ hàng, đại lý
hoặc đại diện của họ.
k. Ðình công hoặc bế xưởng hoặc ngừng hay hạn chế lao động vì bất kỳ lý do gì,
dù là bộ phận hay toàn phần.
m. Bạo động hoặc nổi loạn.
n. Cứu hoặc cố gắng cứu tính mạng hoặc tài sản trên biển.
o. Hao hụt thể tích hay trọng lượng hoặc bất kỳ mất mát hay hư hỏng nào khác
xảy ra do nội tỳ, phẩm chất hay khuyết tật vốn có của hàng hoá.
p. Bao bì không đầy đủ.
q. Mã ký hiệu không đầy đủ hoặc không chính xác.
s. Những ẩn tỳ không thể phát hiện được dù đã có sự cần mẫn thích đáng.
t. Bất kỳ nguyên nhân nào khác phát sinh không do lỗi thực tế hay hành vi cố ý
của người chuyên chở, cũng không do lỗi hoặc sự sơ suất của các đại lý hoặc người
phục vụ của người chuyên chở, nhưng người muốn được hưởng quyền miễn trách này
có nghĩa vụ chứng minh rằng mất mát hay hư hỏng đó không phải lỗi thực tế hay hành
127
vi cố ý của người chuyên chở cũng như lỗi hoặc sơ suất của các đại lý hoặc người phục
vụ của người chuyên chở.
3. Người gửi hàng không chịu trách nhiệm đối với những mất mát hay hư hỏng
gây ra cho người chuyên chở hoặc tàu xuất phát từ hoặc là hệ quả của bất kỳ nguyên
nhân nào không có hành vi, lỗi hoặc sơ suất của người gửi hàng, các đại lý hoặc người
phục vụ của người gửi hàng.
4. Bất kỳ sự đi trệch hướng nào nhằm mục đích cứu hoặc cố gắng cứu tính mạng
hoặc tài sản trên biển hoặc bất kỳ sự đi trệch hướng hợp lý nào khác sẽ không bị coi là
một xâm hại hay vi phạm Qui tắc này hoặc hợp đồng vận chuyển, và người chuyên chở
không phải chịu trách nhiệm đối với mọi mất mát hoặc hư hỏng là hệ quả của việc này.
5. (a) Trừ khi tính chất và giá trị của hàng hoá này đã được người gửi hàng kê
khai trước khi xếp hàng và được ghi vào vận đơn, cả người chuyên chở lẫn tàu trong
mọi trường hợp đều không phải chịu trách nhiệm cho các mất mát hoặc hư hỏng đối với
hoặc có liên quan đến hàng hoá trong một khoản tiền vượt quá 10. 000 frăng mỗi kiện
hàng hoặc đơn vị hàng hoá hoặc 30 frăng mỗi kilo trong tổng trọng lượng tính cả bì của
hàng hoá mất mát hoặc hư hỏng, hoặc bất kỳ khoản tiền nào cao hơn.
(b) Tổng số tiền có thể được bồi hoàn sẽ được tính toán dựa trên giá trị của hàng
hoá đó tại địa điểm và vào thời điểm hàng được dỡ khỏi tàu phù hợp với hợp đồng hoặc
tại địa điểm và vào thời điểm mà đáng lẽ hàng hoá phải được dỡ khỏi tàu.
Giá trị của hàng hoá sẽ được ấn định theo giá tại thị trường trao đổi hàng hoá,
hoặc, nếu không tồn tại giá như vậy, theo giá thị trường hiện hành, hoặc, nếu không có
cả giá tại thị trường trao đổi hàng hoá và giá thị trường hiện hành, theo giá trị thông
thường của hàng hoá cùng loại và có chất lượng tương tự.
(c) Trường hợp một công-ten-nơ, pa-lét hoặc một vật dụng vận chuyển tương tự
được sử dụng để tập hợp hàng hoá, số lượng các kiện hoặc đơn vị hàng được liệt kê
trong vận đơn như được tập hợp trong vật dụng vận chuyển đó sẽ được coi là số các
kiện hoặc đơn vị vì mục đích của đoạn này trong chừng mực mà các kiện hoặc đơn vị
đó có liên quan. Trừ trường hợp nêu trên, vật dụng vận chuyển sẽ được coi là kiện hoặc
đơn vị.
(d) Một frăng là một đơn vị bao gồm 65,5 miligam vàng với độ tinh khiết
900/1000. Ngày qui đổi sang đồng nội tệ khoản tiền được ấn định trong phán quyết sẽ
được điều chỉnh bởi luật của Toà án giải quyết vụ việc.
(e) Cả người chuyên chở lẫn tàu đều không được quyền hưởng giới hạn trách
nhiệm quy định tại đoạn này nếu thiệt hại được chứng minh là xuất phát từ hành vi,
hành động hoặc không hành động của người chuyên chở được thực hiện với ý định gây
ra thiệt hại, hoặc được thực hiện một cách liều lĩnh và ý thức được rằng thiệt hại như
vậy có thể xảy ra.

128
(f) Kê khai nêu tại tiểu đoạn (a) của đoạn này, nếu đã được nêu trong vận đơn,
sẽ là chứng cứ đương nhiên, nhưng không có giá trị ràng buộc hay có tính quyết định
người chuyên chở.
(g) Bằng thỏa thuận giữa người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý của người
chuyên chở và người gửi hàng, các khoản tiền tối đa khác với các khoản tiền nêu tại
tiểu đoạn (a) của đoạn này có thể được ấn định, với điều kiện là không một khoản tiền
tối đa nào được ấn định được thấp hơn mức tối đa hợp lý nêu trong tiểu đoạn đó.
(h) Trong mọi trường hợp, cả người chuyên chở lẫn tàu đều không phải chịu
trách nhiệm cho các mất mát hoặc hư hỏng đối với, hoặc có liên quan đến hàng hoá nếu
tính chất hoặc giá trị của hàng hoá đã bị người gửi hàng cố tình khai sai trong vận đơn.
6. Hàng hoá có tính dễ cháy, dễ nổ hay nguy hiểm đối với việc xếp hàng mà
người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại lý của người chuyên chở sẽ không chấp nhận
chuyên chở nếu biết về tính chất hay đặc điểm của chúng, có thể bị người chuyên chở
dỡ xuống bất kỳ lúc nào tại bất kỳ địa điểm nào, hoặc tiêu huỷ hoặc vô hại hoá mà
không có bồi hoàn và người gửi những hàng hoá đó sẽ phải chịu trách nhiệm đối với tất
cả các thiệt hại và các chi phí trực tiếp hay gián tiếp phát sinh từ hoặc là hệ quả của việc
xếp hàng đó.
Nếu người chuyên chở biết về tính chất của hàng hoá và chấp nhận xếp hàng hoá
lên tàu và sau đó những hàng hoá này trở thành mối nguy hiểm cho tàu hoặc hàng hoá,
theo cách thức tương tự chúng có thể bị người chuyên chở dỡ lên bờ tại bất kỳ địa điểm
nào, hoặc tiêu huỷ hoặc vô hại hoá mà người này không phải chịu trách nhiệm trừ trường
hợp tổn thất chung, nếu có.
Ðiều 4 bis:
1. Mọi sự bào chữa hay giới hạn trách nhiệm quy định tại Qui tắc này sẽ áp dụng
cho bất kỳ một vụ kiện nào chống lại người chuyên chở liên quan đến các mất mát hoặc
thiệt hại đối với hàng hoá ghi nhận trong một hợp đồng vận chuyển dù vụ kiện đó được
dựa trên hợp đồng hay ngoài hợp đồng.
2. Nếu một vụ kiện được tiến hành chống lại một người phục vụ hoặc đại lý của
người chuyên chở (người phục vụ hoặc đại lý đó không phải là một bên ký hợp đồng
độc lập), người phục vụ hoặc đại lý đó có thể tự bào chữa hoặc hưởng các giới hạn trách
nhiệm mà người chuyên chở có quyền được viện dẫn theo Qui tắc này.
3. Tổng số các khoản tiền có thể được bồi hoàn từ phía người chuyên chở và
những người phục vụ và đại lý đó, trong bất kỳ trường hợp nào cũng không thể vượt
quá giới hạn được quy định trong Qui tắc này.
4. Mặc dù vậy, một người phục vụ hoặc đại lý của người chuyên chở sẽ không
được hưởng các quy định tại Ðiều này nếu thiệt hại được chứng minh là xuất phát từ
một hành vi, hành động hoặc không hành động của người phục vụ hoặc đại lý, được

129
thực hiện với ý định gây ra thiệt hại, hoặc được thực hiện một cách liều lĩnh và ý thức
được rằng thiệt hại như vậy có thể xảy ra.
Ðiều 5:
Một người chuyên chở được tự do từ bỏ toàn bộ hay một phần những quyền hạn
và miễn trách hoặc tăng thêm các trách nhiệm và nghĩa vụ của mình theo Qui tắc này,
với điều kiện là việc từ bỏ hoặc tăng thêm đó phải được ghi vào vận đơn phát hành cho
người gửi hàng. Các quy định của Qui tắc này không áp dụng cho các hợp đồng thuê
tàu, nhưng nếu các vận đơn được phát hành trong trường hợp một tàu chở hàng theo
một hợp đồng thuê tàu thì phải tuân thủ các điều khoản của Qui tắc này. Không một quy
định nào trong Qui tắc này được xem là cấm đưa vào vận đơn bất kỳ điều khoản hợp
pháp nào về tổn thất chung.
Ðiều 6:
Mặc dù có các quy định như trên, một người chuyên chở, thuyền trưởng hoặc đại
lý của người chuyên chở và người gửi hàng, liên quan đến những hàng hoá cụ thể, được
tự do giao kết bất kỳ thoả thuận nào với bất kỳ điều khoản nào về trách nhiệm của người
chuyên chở đối với các hàng hoá đó và về các quyền và miễn trách của người chuyên
chở đối với các hàng hoá đó, hoặc nghĩa vụ của người này trong việc cung cấp tàu có
khả năng đi biển, miễn là quy định này không trái với trật tự công cộng, hoặc về sự quan
tâm hoặc cần mẫn của những người phục vụ hoặc đại lý của người này trong việc xếp,
chuyển dịch, sắp xếp, chuyên chở, coi giữ, chăm sóc và dỡ hàng hoá chuyên chở bằng
đường biển, với điều kiện là trong trường hợp này chưa một vận đơn nào được phát
hành hoặc sẽ được phát hành và các điều khoản thoả thuận được ghi nhận trong một
biên lai mà biên lai này là một chứng từ có ghi rõ là không lưu thông được.
Bất kỳ thoả thuận nào được giao kết như vậy sẽ có đầy đủ hiệu lực pháp lý.
Với điều kiện là Ðiều này không áp dụng cho việc xếp hàng thương mại thông
thường thực hiện trong quá trình mậu dịch thông thường, mà chỉ áp dụng cho những
việc xếp hàng khác mà đặc tính hoặc tình trạng của tài sản được vận chuyển hoặc các
hoàn cảnh cụ thể, các điều khoản và điều kiện trong đó việc vận chuyển được thực hiện
chứng tỏ sự cần thiết phải có một thoả thuận đặc biệt.
Ðiều 7:
Không một quy định nào tại đây ngăn cản người chuyên chở hoặc người gửi
hàng được đưa vào một thoả thuận bất kỳ quy định, điều kiện, bảo lưu hoặc miễn trừ
liên quan đến trách nhiệm của người chuyên chở hoặc của tàu đối với những mất mát
hay hư hỏng của hàng hoá, hoặc có liên quan đến việc coi giữ, chăm sóc và chuyển dịch
hàng hoá trước khi xếp xuống tàu và sau khi dỡ hàng hoá khỏi tàu đã chuyên chở hàng
hoá đó bằng đường biển.
Ðiều 8:

130
Các quy định trong Qui tắc này không ảnh hưởng đến các quyền và nghĩa vụ của
người chuyên chở theo bất kỳ luật lệ hiện hành nào liên quan đến giới hạn trách nhiệm
của các chủ tàu biển.
Ðiều 9:
Qui tắc này không ảnh hưởng đến các quy định tại các Công ước quốc tế hoặc
luật quốc gia điều chỉnh trách nhiệm đối với các thiệt hại hạt nhân.
Ðiều 10:
Các quy định tại Qui tắc này áp dụng cho tất cả các vận đơn liên quan đến việc
vận chuyển hàng hoá giữa cảng của hai quốc gia khác nhau nếu:
a. Vận đơn đó được phát hành tại một Quốc gia thành viên hoặc
b. Việc vận chuyển là từ một cảng của một Quốc gia thành viên hoặc
c. Hợp đồng được nêu trong vận đơn hoặc được chứng minh bằng vận đơn quy
định rằng Qui tắc này hoặc luật của một Quốc gia bất kỳ nhằm thi hành Qui tắc này
được sử dụng để điều chỉnh hợp đồng đó, không phụ thuộc vào quốc tịch của tàu, người
chuyên chở, người gửi hàng, người nhận hàng, hoặc bất kỳ người nào khác có lợi ích
liên quan.

CHƯƠNG 16
CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HIỆP QUỐC VỀ VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN-HAMBURG RULES 1978

16.1-CÁC QUI ĐỊNH CHUNG


Ðiều 1: Các định nghĩa
Trong Công ước này:
1."Người chuyên chở" là bất kỳ người nào, tự mình hoặc trên danh nghĩa của
mình một hợp đồng chuyên chở hàng hoá bằng đường biển đã được ký kết với người
gửi hàng.
2. "Người chuyên chở thực tế" là bất kỳ người nào được người chuyên chở ủy
thác thực hiện việc chuyên chở hàng hoá hoặc một phần việc chuyên chở đó và bao gồm
bất kỳ người nào khác được giao phó thực hiện việc chuyên chở đó.
3. "Người gửi hàng" là bất kỳ người nào tự ký hay được người khác đứng tên
hoặc thay mặt ký một hợp đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển với người chuyên
chở, hoặc là bất kỳ người nào mà chính người đó giao hoặc được người khác đứng tên

131
hay thay mặt giao hàng cho người chuyên chở liên quan đến hợp đồng chuyên chở
đường biển.
4. "Người nhận hàng" là người có quyền nhận hàng.
5. "Hàng hoá" gồm cả súc vật sống, nếu hàng hóa được đóng trong container,
pallet hoặc công cụ vận tải tương tự, hoặc khi hàng hóa được bao gói thì "hàng hóa"
bao gồm cả công cụ vận tải hoặc bao gói đó nếu chúng được người gửi hàng cung cấp.
6. "Hợp đồng chuyên chở bằng đường biển" là bất kỳ hợp đồng nào mà theo đó
người chuyên chở đảm nhận chuyên chở hàng hóa bằng đường biển từ một cảng này
đến một cảng khác để thu tiền cước. Tuy nhiên, một hợp đồng bao gồm chuyên chở
bằng đường biển và cả phương tiện khác thì hợp đồng đó chỉ được coi là hợp đồng
chuyên chở bằng đường biển theo nghĩa trong Công ước này, nếu nó liên quan đến vận
tải đường biển.
7. "Vận đơn đường biển" là một chứng từ làm bằng chứng cho một hợp đồng
chuyên chở bằng đường biển và cho việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở hoặc
xếp hàng xuống tàu và bằng vận đơn này người chuyên chở cam kết sẽ giao hàng khi
xuất trình nó. Một điều khoản trong chứng từ này quy định rằng lô hàng phải được giao
theo lệnh của người được ghi đích danh, hoặc giao theo lệnh hoặc giao cho người nắm
giữ vận đơn chính là sự cam kết đó.
8. "Văn bản", ngoài những cái khác, bao gồm cả điện tín và Telex.
Ðiều 2: Phạm vi áp dụng
1. Những quy định trong Công ước này được áp dụng cho mọi hợp đồng chuyên
chở bằng đường biển giữa hai nước, nếu:
a. Cảng bốc hàng quy định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường biển nằm ở
một nước tham gia Công ước, hoặc
b. Cảng dỡ hàng quy định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường biển nằm ở
một nước tham gia Công ước, hoặc
c. Một trong các cảng dỡ lựa chọn, quy định trong hợp đồng chuyên chở bằng
đường biển, là cảng dỡ hàng thực tế và cảng đó nằm trong một nước tham gia Công
ước, hoặc
d. Vận đơn hoặc chứng từ khác làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở bằng
đường biển được phát hành tại một nước tham gia Công ước, hoặc
e. Vận đơn hoặc chứng từ khác làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở bằng
đường biển quy định rằng những điều khoản của Công ước này hoặc luật lệ của bất kỳ
quốc gia nào cho thi hành những quy định của Công ước này là luật điều chỉnh hợp
đồng.

132
2. Những quy định của Công ước này được áp dụng không phụ thuộc vào quốc
tịch của tàu, của người chuyên chở, người chuyên chở thực tế, người gửi hàng, người
nhận hàng hoặc bất kỳ người nào khác có liên quan.
3. Những quy định của Công ước này không áp dụng cho hợp đồng thuê tàu. Tuy
nhiên khi một vận đơn được cấp theo một hợp đồng thuê tàu, thì những quy định của
Công ước này sẽ được áp dụng cho vận đơn đó nếu vận đơn có điều chỉnh quan hệ giữa
người chuyên chở với người cầm vận đơn không phải là người thuê tàu.
4. Nếu một hợp đồng quy định sẽ chuyên chở hàng hóa làm nhiều chuyến trong
một thời kỳ thỏa thuận thì những quy định của Công ước này sẽ áp dụng cho từng
chuyến. Tuy nhiên, khi một lô hàng được chuyên chở theo một hợp đồng thuê tàu thì
những quy định trong mục 3 Ðiều này sẽ được áp dụng.
Ðiều 3: Giải thích Công ước
Khi giải thích và áp dụng các điều khoản của Công ước này phải xét đến tính
chất quốc tế của nó và sự cần thiết phải tăng cường sự đồng nhất.

16.2-TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN


Ðiều 4: Thời hạn trách nhiệm
1. Trách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hóa, theo Công ước này, bao
gồm khoảng thời gian mà người chuyên chở đã chịu trách nhiệm về hàng hóa ở cảng
xếp hàng, trong quá trình chuyên chở và ở cảng dỡ hàng.
2. Theo Mục 1 của Ðiều này, người chuyên chở được coi là đã chịu trách nhiiệm
về hàng hóa:
a. Kể từ khi người chuyên chở đã nhận hàng từ:
(1). Người gửi hàng hoặc người làm thay người gửi hàng hoặc
(2). Một cơ quan hoặc người thứ ba khác mà theo luật lệ hoặc quy định ở cảng
xếp hàng, hàng hoá phải được trao cho họ để gửi đi.
b. Cho đến khi người chuyên chở đã giao hàng:
(1). Bằng cách chuyển giao hàng cho người nhận, hoặc
(2). Trong trường hợp người nhận không nhận hàng từ người chuyên chở, bằng
cách đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người nhận hàng, phù hợp với hợp đồng hoặc
luật lệ hay tập quán buôn bán mặt hàng đó tại cảng dỡ, hoặc
(3). Bằng cách chuyển giao cho một cơ quan hoặc cho một người thứ ba khác
mà, theo luật lệ hoặc quy định áp dụng ở cảng dỡ, hàng hóa phải được chuyển giao cho
họ.

133
3. Trong Mục 1 và 2 của Ðiều này, khi nói đến người chuyên chở hoặc người
nhận hàng, thì ngoài người chuyên chở và người nhận hàng ra, còn có nghĩa là nói đến
cả người làm công hay đại lý của họ.
Ðiều 5: Cơ sở trách nhiệm
1. Người chuyên chở chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hàng hóa bị mất mát
hoặc hư hỏng cũng như do việc chậm giao hàng nếu sự cố gây ra mất mát, hư hỏng hoặc
chậm giao hàng xảy ra trong khi hàng hóa đang thuộc trách nhiệm của người chuyên
chở theo quy định của Ðiều 4, trừ khi người chuyên chở chứng minh được rằng bản
thân mình, những người làm công hoặc người đại lý của mình đã áp dụng mọi biện pháp
hợp lý, cần thiết để tránh sự cố và hậu quả của nó.
2. Ðược coi là chậm giao hàng, khi hàng không được giao ở cảng dỡ hàng quy
định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường biển trong thời gian đã thỏa thuận rõ ràng
hoặc nếu không có sự thỏa thuận như vậy thì trong thời gian hợp lý có thể đòi hỏi ở một
người chuyên chở cần mẫn, có xét đến hoàn cảnh của sự việc.
3. Người có quyền khiếu nại về việc mất hàng có thể coi là hàng hóa đã bị mất
nếu hàng đó không được giao, theo quy định của Ðiều 4, trong vòng 60 ngày liên tục
tiếp sau ngày hết hạn giao hàng nói trong Mục 2 của Ðiều này.
4. a. Người chuyên chở chịu trách nhiệm về:
(1). Mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng do cháy gây ra, nếu người khiếu nại
chứng minh được rằng cháy xảy ra là do lỗi hoặc sơ suất của người chuyên chở, người
làm công hoặc đại lý của người chuyên chở;
(2.) Mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng mà người khiếu nại chứng minh
được là do lỗi hoặc do sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý của
người chuyên chở gây ra trong khi thi hành mọi biện pháp hợp lý, cần thiết để dập tắt
lửa và để tránh, hạn chế hậu quả của cháy.
b. Trong trường hợp cháy trên tàu ảnh hưởng đến hàng hóa, nếu người khiếu nại
hoặc người chuyên chở yêu cầu thì phải tiến hành giám định theo đúng thực tiễn hàng
hải để xác định nguyên nhân và tình hình của vụ cháy và một bản sao biên bản giám
định phải được chuyển cho người chuyên chở và người khiếu nại theo yêu cầu của họ.
5. Ðối với súc vật sống, người chuyên chở không chịu trách nhiệm về mất mát,
hư hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra do bất kỳ rủi ro đặc biệt nào vốn có trong loại
chuyên chở này. Nếu người chuyên chở đã chứng minh được rằng mình đã làm đúng
mọi chỉ dẫn đặc biệt của người gửi hàng liên quan đến súc vật và chứng minh được rằng
trong hoàn cảnh đó, sự mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng có thể đã do những rủi
ro nói trên thì việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng được suy đoán là do nguyên
nhân đó gây ra trừ phi có bằng chứng là toàn bộ hoặc một phần mất mát, hư hỏng hoặc
chậm giao hàng xảy ra do lỗi hoặc sơ suất của người chuyên chở, người làm công đại
lý hoặc người chuyên chở.
134
6.Trừ trường hợp tổn thất chung, người chuyên chở không chịu trách nhiệm khi
mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra do thi hành những biện pháp nhằm cứu
sinh mạng hay những biện pháp hợp lý nhằm cứu tài sản trên biển.
7. Khi lỗi lầm hoặc sơ suất của người chuyên chở, người làm công hoặc đại lý
của người chuyên chở cùng với một nguyên nhân khác gây ra mất mát, hư hỏng hoặc
chậm giao hàng thì người chuyên chở chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi việc mất mát,
hư hỏng hoặc chậm giao hàng xảy ra do lỗi hoặc do sơ suất đó, với điều kiện là người
chuyên chở chứng minh được phần mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng không do
lỗi hoặc do sơ suất đó gây nên.
Ðiều 6: Giới hạn trách nhiệm
1. a. Trách nhiệm của người chuyên chở về thiệt hại do hàng hóa bị mất mát hoặc
hư hỏng theo những quy định của Ðiều 5 được giới hạn bằng số tiền tương đương 835
đơn vị tính toán cho mỗi kiện hoặc đơn vị chuyên chở khác hoặc tương đương 2,5 đơn
vị tính toán cho mỗi kilôgram trọng lượng cả bì của hàng hóa bị mất mát hoặc bị hư
hỏng, tuỳ theo cách tính nào cao hơn.
b. Trách nhiệm của người chuyên chở về việc chậm giao hàng theo những quy
định của Ðiều 5 được giới hạn bởi số tiền tương đương 2,5 lần tiền cước phải trả cho số
hàng giao chậm nhưng không vượt quá tổng số tiền cước phải trả theo quy định của hợp
đồng chuyên chở hàng hóa bằng đường biển.
c. Trong mọi trường hợp, tổng trách nhiệm của người chuyên chở theo tiểu mục
(a) và (b) của mục này không được vượt quá giới hạn trách nhiệm được xác định theo
tiểu mục (a) của điều này đối với trường hợp tổn thất toàn bộ hàng hóa mà người chuyên
chở có trách nhiệm.
2. Ðể tính toán số tiền nào lớn hơn theo Mục 1 (a) của Ðiều này, những quy tắc
sau đây được áp dụng:
a. Nếu container, pallet hay công cụ vận tải tương tự dùng để đóng hàng thì
những kiện hoặc những đơn vị chuyên chở khác liệt kê trong vận đơn, nếu vận đơn được
ký phát, hoặc trong bất cứ chứng từ nào làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở bằng
đường biển, và được đóng trong công cụ vận tải đó, nếu được coi là những kiện hoặc
những đơn vị chở hàng. Ngoài cách nói trên, những hàng hoá chứa trong công cụ vận
tải đó chỉ được coi là một đơn vị chuyên chở.
b. Trong những trường hợp mà bản thân công cụ vận tải bị mất hoặc hư hỏng thì
công cụ vận tải đó được coi là một đơn vị chuyên chở riêng biệt nếu nó không do người
chuyên chở sở hữu, hoặc cung cấp.
3. Ðơn vị tính toán là đơn vị tính toán nói ở Ðiều 26.
4. Người chuyên chở và người gửi hàng có thể thỏa thuận quy định những giới
hạn trách nhiệm vượt quá các giới hạn quy định của mục 1.

135
Điều 7: Áp dụng đối với các vụ khiếu nại không thuộc hợp đồng
1. Những miễn trách và giới hạn trách nhiệm quy định trong Công ước này được
áp dụng cho những vụ kiện người chuyên chở hoặc mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa
được vận chuyển theo hợp đồng vận tải đường biển, cũng như về việc chậm giao hàng,
dù vụ kiện đó dựa vào hợp đồng, ngoài hợp đồng hoặc dựa vào cơ sở khác.
2. Nếu một vụ kiện như vậy nhằm vào một người làm công hoặc đại lý của người
chuyên chở thì người làm công hay đại lý đó sẽ được quyền hưởng những miễn trách
và giới hạn trách nhiệm mà người chuyên chở có quyền viện dẫn theo Công ước này
nếu người làm công, nhân viên hoặc đại lý đó chứng minh được rằng anh ta đã hành
động trong phạm vi công việc được giao.
3. Trừ những quy định của Ðiều 8, tổng số tiền bồi thường từ người chuyên chở
và từ bất kỳ những người nào được nói đến ở Mục 2 của Ðiều này sẽ không vượt quá
mức giới hạn trách nhiệm được quy định trong Công ước này.
Ðiều 8: Mất quyền hưởng giới hạn trách nhiệm
1. Người chuyên chở không được quyền hưởng giới hạn trách nhiệm quy định
trong Ðiều 6 nếu có bằng chứng rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do hành
động thiếu sót của người chuyên chở được thực hiện một cách có ý thức nhằm gây ra
mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng hoặc thực hiện một cách thiếu thận trọng trong
khi biết rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng đó có thể xảy ra.
2. Mặc dù có những quy định của Mục 2 Ðiều 7, một người làm công hoặc đại
lý của người chuyên chở không có quyền hưởng giới hạn trách nhiệm quy định trong
Ðiều 6 nếu có bằng chứng rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do hành động
thiếu sót của người làm công hoặc đại lý được tiến hành một cách có ý thức nhằm gây
ra mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng, hoặc chậm giao hàng một cách thiếu thận
trọng trong khi biết rằng mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng đó có thể xảy ra.
Ðiều 9: Hàng trên boong
1. Người chuyên chở chỉ có quyền chuyên chở trên boong nếu được sự thỏa thuận
của người gửi hàng hoặc theo đúng tập quán của mặt hàng có liên quan hoặc do đòi hỏi
của những quy tắc pháp luật hoặc thể lệ hiện hành.
2. Nếu người chuyên chở và người gửi hàng đã thỏa thuận rằng hàng sẽ hoặc có
thể chở trên boong, thì người chuyên chở phải ghi điều này vào vận đơn hoặc vào chứng
từ khác làm bằng chứng cho hợp đồng chuyên chở bằng đường biển. Nếu trên vận đơn
không có điều ghi chú đó, người chuyên chở đó có quyền chứng minh rằng đã có sự
thỏa thuận về việc chở hàng trên boong, tuy nhiên người chuyên chở không có quyền
viện dẫn thỏa thuận đó đối với người thứ ba, kể cả người nhận hàng, người đã có được
vận đơn một cách thiện ý.
3. Khi hàng hóa được chở trên boong trái với những quy định ở Mục 1 Ðiều này
viện dẫn về sự thỏa thuận chở hàng trên boong thì mặc dù có những quy định của Mục
136
1 Ðiều 5 người chuyên chở vẫn chịu trách nhiệm đối với mất mát hư hỏng của hàng hóa
cũng như đối với việc chậm giao hàng chỉ do việc chở hàng trên boong gây nên và mức
độ trách nhiệm của người chuyên chở phải được xác định theo những quy định của Ðiều
6 hoặc Ðiều 8 của Công ước này, tùy trường hợp cụ thể.
4.Việc chở hàng trên boong trái với sự thỏa thuận rõ ràng là hàng phải chở trong
hầm tàu được coi là một hành vi hoặc thiếu sót của người chuyên chở theo ý nghĩa của
Ðiều 8.
Ðiều 10: Trách nhiệm của người chuyên chở và người chuyên chở thực tế
1. Khi người chuyên chở hay một phần chuyên chở được giao cho người chuyên
chở thực tế đảm nhiệm, dù việc ủy thác đó có phù hợp với quyền tự do trong hợp đồng
chuyên chở bằng đường biển hay không thì người chuyên chở vẫn phải chịu trách nhiệm
đối với toàn bộ quá trình chuyên chở theo đúng quy định của Công ước này. Ðối với
phần chuyên chở do người chuyên chở thực tế tiến hành, người chuyên chở phải chịu
trách nhiệm về những hành vi và thiếu sót của người chuyên chở thực tế và của người
làm công và đại lý của người chuyên chở thực tế chỉ khi những người này hoạt động
trong phạm vi công việc được giao.
2. Tất cả các quy định của Công ước này điều chỉnh trách nhiệm của người
chuyên chở cũng được áp dụng đối với trách nhiệm của người chuyên chở thực tế trong
quãng đường chuyên chở do người này thực hiện. Những quy định của Mục 2 và 3 Ðiều
7 và Mục 2 Ðiều 8 sẽ áp dụng, nếu có việc kiện người làm công hoặc đại lý của người
chuyên chở thực tế .
3. Bất kỳ thỏa thuận đặc biệt nào mà theo đó người chuyên chở đảm nhận những
nhiệm vụ không được đặt ra trong Công ước hoặc từ bỏ những quyền đượhưởng theo
Công ước này chỉ có hiệu lực đối với người chuyên chở thực tế nếu được người chuyên
chở thực tế đồng ý rõ ràng bằng văn bản. Dù người chuyên chở thực tế có đồng ý như
vậy hay không, người chuyên chở vẫn bị ràng buộc bởi những nghĩa vụ hoặc bởi những
sự từ bỏ phát sinh từ sự thỏa thuận đặc biệt đó.
4.Trong trường hợp và trong chừng mực mà cả người chuyên chở và người
chuyên chở thực tế cùng chịu trách nhiệm thì trách nhiệm của họ là liên đới và riêng
biệt.
5.Tổng số tiền bồi thường mà người chuyên chở, người chuyên chở thực tế và
những người làm công và đại lý của họ phải chịu không được vượt quá những giới hạn
trách nhiệm quy định trong Công ước này.
6.Không một quy định nào trong Ðiều này làm phương hại đến quyền truy đòi
có thể có giữa người chuyên chở và người chuyên chở thực tế.
Ðiều 11: Chuyên chở đi suốt
1. Mặc dù có những quy định của Mục 1 Ðiều 10, khi một hợp đồng chuyên chở
bằng đường biển quy định rõ ràng một bộ phận cụ thể của việc chuyên chở theo hợp
137
đồng đó được thực hiện bởi một người cụ thể khác, không phải là người chuyên chở,
thì hợp đồng cũng có thể quy định rằng người chuyên chở không chịu trách nhiệm về
sự mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng mà nguyên nhân là một sự kiện xảy ra trong
khi hàng hóa thuộc trách nhiệm của người chuyên chở thực tế trong bộ phận chuyên
chở đó.
Tuy nhiên bất kỳ quy định nào hạn chế hoặc loại trừ trách nhiệm đó đều vô hiệu,
nếu không thể kiện được người chuyên chở thực tế tại một Toà án có thẩm quyền theo
Mục 1 và 2 Ðiều 21. Người chuyên chở có trách nhiệm chứng minh rằng mọi sự mất
mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng là do sự kiện đó gây ra.
2. Người chuyên chở thực tế chịu trách nhiệm theo đúng những quy định ở Mục
2 Ðiều 10 về mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng do một sự kiện xảy ra trong khi
hàng hóa không thuộc trách nhiệm của mình.

16.3-TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI GỬI HÀNG


Ðiều 12: Quy tắc chung
Người gửi hàng không chịu trách nhiệm về thiệt hại của người chuyên chở hoặc
của người chuyên chở thực tế, cũng như những hư hỏng của tàu, trừ khi thiệt hại hoặc
hư hỏng đó do lỗi hoặc do sơ suất của người gửi hàng, những người làm công hoặc đại
lý của người gửi hàng gây ra. Những người làm công hoặc đại lý của người gửi hàng
cũng không chịu trách nhiệm về thiệt hại hoặc hư hỏng đó, trừ phi thiệt hại hoặc hư
hỏng đó do lỗi hoặc do sơ suất của họ gây ra.
Ðiều 13: Những quy tắc đặc biệt liên quan đến hàng nguy hiểm
1. Người gửi hàng phải ghi ký hiệu hoặc dán nhãn hiệu một cách thích hợp để
làm rõ đó là hàng nguy hiểm.
2. Khi người gửi hàng chuyển giao hàng nguy hiểm cho người chuyên chở hoặc
cho một người chuyên chở thực tế, tùy trường hợp cụ thể, người gửi hàng phải thông
báo cho người này về tính chất nguy hiểm của hàng hóa và nếu cần, về những biện pháp
phòng ngừa phải thi hành. Nếu người gửi hàng không làm như vậy và người chuyên
chở hoặc người chuyên chở thực tế không bằng cách khác biết được tính chất nguy hiểm
của hàng hóa, thì:
a. Người gửi hàng chịu trách nhiệm đối với người chuyên chở và bất kỳ đối với
người chuyên chở thực tế nào về thiệt hại do người gửi hàng đó gây nên, và
b. Hàng hóa có thể, vào bất kỳ lúc nào được dỡ xuống, phá huỷ hoặc làm vô hại,
tùy hoàn cảnh đòi hỏi, mà không phải trả tiền bồi thường.
3. Bất kỳ người nào, trong quá trình chuyên chở, đã nhận trách nhiệm về hàng
hóa mà đã biết tính chất nguy hiểm của nó thì không được viện dẫn những quy định ở
Mục 2 Ðiều này.
138
4. Trong các trường hợp mà những quy định ở tiểu mục 2 (b) của Ðiều này không
áp dụng hoặc không viện dẫn được, nếu hàng nguy hiểm trở nên một mối nguy hiểm
thực sự đối với sinh mạng hoặc tài sản thì hàng hóa đó có thể được dỡ xuống, phá huỷ
hoặc làm vô hại, tùy hoàn cảnh đòi hỏi, mà không phải trả tiền bồi thường, trừ trường
hợp có nghĩa vụ đóng góp vào tổn thất chung hoặc khi người chuyên chở phải chịu trách
nhiệm theo những quy định của Ðiều 5.

16.4-CHỨNG TỪ VẬN TẢI


Ðiều 14: Phát hành vận đơn
1.Khi người chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế nhận hàng để chở, người
chuyên chở phải phát hành một vận đơn cho người gửi hàng theo yêu cầu của người
này.
2. Vận đơn có thể do một người được chuyên chở ủy quyền ký phát. Một vận
đơn do Thuyền trưởng tàu chở hàng ký được coi là đã ký thay mặt người chuyên chở.
3. Chữ ký trên vận đơn có thể được ký bằng tay, in chữ ký tay, đục lỗ, đóng dấu,
ký hiệu tượng trưng hoặc bằng các phương tiện cơ khí hoặc điện tử khác, nếu các cách
ký này không trái với luật của nước này với luật của nước mà tại đó vận đơn được phát
hành.
Ðiều 15: Nội dung của vận đơn
1. Vận đơn phải bao gồm, ngoài các chi tiết khác, những chi tiết sau đây:
a. Tính chất chung của hàng hóa, những ký hiệu chủ yếu cần thiết cho việc nhận
biết hàng hóa, một ghi chú rõ ràng về tính chất cơ bản của hàng hóa, nếu cần, số kiện
khác số chiếc và trọng lượng hàng hoặc số lượng hàng được thể hiện bằng cách khác,
tất cả các chi tiết đó do người gửi hàng cung cấp;
b. Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;
c. Tên và địa điểm kinh doanh chính của người chuyên chở;
d. Tên người gửi hàng;
e. Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng chỉ định;
f. Cảng xếp hàng theo hợp đồng chuyên chở bằng đường biển và ngày hàng được
trao cho người chuyên chở tại cảng xếp hàng;
g. Cảng dỡ hàng theo hợp đồng chuyên chở bằng đường biển;
h. Số bản gốc của vận đơn, nếu có hơn một bản;
i. Nơi cấp phát vận đơn;
j. Chữ ký của người chuyên chở hoặc của người thay mặt người chuyên chở;

139
k. Tiền cước trong phạm vi mà người nhận hàng phải trả hoặc chỉ dẫn khác nói
lên tiền cước cho người nhận trả;
l. Ðiều ghi chú nói đến trong Mục 3 Ðiều 23;
m.Ðiều ghi chú, nếu có áp dụng là hàng hóa sẽ hoặc có thể được chở trên boong;
n. Ngày hoặc thời hạn giao hàng tại cảng dỡ hàng, nếu điều này được các bên
thỏa thuận rõ ràng và
o. Sự tăng thêm giới hạn trách nhiệm mà các bên thỏa thuận theo Mục 4 Ðiều 6.
2. Sau khi hàng hóa đã được xếp lên tàu, người chuyên chở phải cấp cho người
gửi một vận đơn "đã xếp hàng" nếu người gửi hàng yêu cầu. Vận đơn này, ngoài những
chi tiết theo yêu cầu của Muc 1 Ðiều này, phải ghi rằng hàng hóa đã ở trên một hoặc
những chiếc tàu chỉ định và phải ghi ngày hoặc những ngày xếp hàng. Nếu người chuyên
chở đã cấp trước đó cho người gửi hàng một vận đơn hoặc một chứng từ sở hữu khác
về bất kỳ hàng hóa nào trong số hàng hóa đó thì, theo yêu cầu của người chuyên chở,
người gửi hàng phải giao lại chứng từ đó cho người chuyên chở để đổi lấy vận đơn "đã
xếp hàng". Ðể đáp ứng yêu cầu của người gửi hàng muốn có một vận đơn "hàng đã
xếp", người chuyên chở có thể bổ sung vào bất kỳ chứng từ nào đã cấp phát trước đó,
miễn là sau khi được bổ sung, chứng từ đó có đầy đủ thông tin mà một vận đơn "đã xếp
hàng" phải có.
3. Việc vận đơn thiếu một hoặc nhiều chi tiết nói trong Ðiều này không ảnh
hưởng đến tính hợp pháp của chứng từ với tư cách là một vận đơn, miễn là chứng từ đó
đáp ứng được những yêu cầu nêu trong Mục 7 Ðiều 1
Ðiều 16: Vận đơn- Những bảo lưu và hiệu lực chứng cứ
1.Nếu vận đơn có những chi tiết về tính chất chung, những ký hiệu chủ yếu, số
kiện hoặc số chiếc, trọng lượng hoặc số lượng hàng hóa, mà người chuyên chở hoặc
người khác cấp vận đơn thay mặt người chuyên chở, biết hoặc có cơ sở hợp lý nghi ngờ
là không mô tả đúng hàng hóa thực tế đã nhận hoặc đã xếp xuống tàu, trong trường hợp
đã cấp một vận đơn "đã xếp hàng", hoặc nếu không có phương tiện hợp lý để kiểm tra
những chi tiết đó, thì người chuyên chở hoặc người khác đó phải ghi vào vận đơn một
điều khoản bảo lưu những điều không chính xác đó, những cơ sở của sự nghi ngờ nói
trên hoặc việc thiếu phương tiện hợp lý để kiểm tra.
2. Nếu người chuyên chở hoặc người khác cấp vận đơn thay cho người chuyên
chở, không ghi vào vận đơn tình trạng bên ngoài của hàng hóa thì coi như người đó đã
ghi vào vận đơn rằng hàng hóa có tình trạng bên ngoài tốt.
3. Trừ những chi tiết đã được ghi bảo lưu trong phạm vi mà Mục 1 Ðiều này cho
phép thì:

140
a. Vận đơn là bằng chứng hiển nhiên của người chuyên chở đã nhận hàng hoặc
trong trường hợp vận đơn "đã xếp hàng" được cấp, của việc đã xếp hàng xuống tàu như
mô tả trong vận đơn.
b. Chứng minh ngược lại của người chuyên chở không được chấp nhận, nếu vận
đơn đã được chuyển cho một người thứ ba, kể cả người nhận hàng đã hành động một
cách có thiện ý, tin cậy vào sự mô tả hàng hóa ghi trong vận đơn đó.
4. Một vận đơn, như quy định ở Mục 1 Tiểu mục (k) Ðiều 15, không ghi hoặc
không chỉ rõ ràng bằng cách khác rằng tiền cước do người nhận hàng đã trả hoặc không
ghi tiền phạt xếp hàng chậm ở càng bốc hàng do người nhận hàng trả thì vận đơn đó là
bằng chứng hiển nhiên là người nhận hàng không phải trả tiền cước hoặc tiền phạt xếp
hàng chậm đó. Tuy nhiên chứng minh ngược lại của người chuyên chở không được
chấp nhận, khi vận đơn đã được chuyển cho người thứ ba, kể cả người nhận hàng đã
hành động một cách có thiện ý dựa vào việc không có những điều kiện ghi như vậy
trong vận đơn.
Ðiều 17: Bảo đảm của người gửi hàng
1. Người gửi hàng được coi là đã đảm bảo với người chuyên chở về tính chính
xác của những chi tiết liên quan đến tính chất chung của hàng hóa, ký hiệu, số hiệu, số
lượng và trọng lượng của những hàng hóa đó như người gửi hàng đã cung cấp để ghi
vào vận đơn. Người gửi hàng phải bồi thường cho người chuyên chở thiệt hại do những
điểm không chính xác trong các chi tiết đó gây ra. Người gửi hàng vẫn chịu trách nhiệm
cả trong trường hợp vận đơn đã được chuyển nhượng. Quyền của người chuyên chở về
việc đòi bồi thường đó không hề hạn chế trách nhiệm của người chuyên chở theo hợp
đồng chuyên chở bằng đường biển, đối với bất kỳ ai không phải là người gửi hàng.
2. Bất kỳ thư bảo đảm hoặc thỏa thuận nào theo đó người gửi hàng nhận bồi
thường cho người chuyên chở thiệt hại do người chuyên chở hoặc người thay mặt người
chuyên chở phát hành vận đơn không có bảo lưu về những chi tiết được người gửi hàng
cung cấp để ghi vào vận đơn hoặc tình trạng bên ngoài của hàng hóa đều vô giá trị và
không có hiệu lực đối với bất kỳ người thứ ba nào, kể cả đối với người nhận hàng, đã
được chuyển giao vận đơn.
3. Thư bảo đảm hoặc thỏa thuận như vậy có hiệu lực đối với người gửi hàng trừ
khi người chuyên chở hoặc người thay mặt người chuyên chở có ý định, bằng cách xoá
bỏ điều bảo lưu nói ở Mục 2 Ðiều này, lừa gạt một người thứ ba, kể cả người nhận hàng
đã hành động dựa vào sự mô tả hàng hóa ghi trong vận đơn. trong trường hợp này, nếu
điều bảo lưu bị xoá bỏ có liên quan đến những chi tiết được người gửi hàng cung cấp
để ghi vào vận đơn thì người chuyên chở không có quyền đòi người gửi hàng bồi thường
theo Mục 1 Ðiều này.
4. Trong trường hợp cố ý man trá như nói ở Mục 3 Ðiều này, người chuyên chở
phải chịu trách nhiệm mà không được hưởng giới hạn trách nhiệm quy định trong Công

141
ước này, về thiệt hại của người thứ ba, kể cả người nhận hàng, bởi vì người này đã hành
động dựa vào sự mô tả hàng hóa ghi trong vận đơn.
Ðiều 18: Các chứng từ không phải vận đơn
Khi một người chuyên chở phát hành một chứng từ không phải vận đơn để làm
bằng chứng cho việc nhận hàng để chở, thì chứng từ đó là bằng chứng hiển nhiên của
việc ký kết hợp đồng chuyên chở bằng đường biển và của việc người chuyên chở nhận
hàng hóa như mô tả trong chứng từ đó.

16-5-KHIẾU NẠI VÀ KIỆN TỤNG


Ðiều 19: Thông báo về mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng
1. Trừ khi có thông báo về mất mát hư hỏng nói rõ tính chất chung của mất mát
hoặc hư hỏng do người nhận hàng gửi cho người chuyên chở bằng văn bản không muộn
hơn ngày làm việc sau ngày hàng được giao cho người nhận hàng, việc giao hàng đó là
bằng chứng hiển nhiên của việc người chuyên chở đã giao hàng hóa đúng như được mô
tả trong chứng từ vận tải, hoặc đã giao hàng trong trạng thái tốt, nếu không có chứng từ
vận tải đó.
2. Trong trường hợp mất mát hoặc hư hỏng khó thấy, thì những quy định trong
Mục 1 Ðiều này được áp dụng tương ứng nếu không có thông báo bằng văn bản trong
vòng 15 ngày liên tục tính từ ngày hàng được chuyển giao cho người nhận.
3. Nếu tình trạng hàng hóa vào lúc chuyển giao cho người nhận đã được kiểm
tra hoặc giám định đối tịch giữa các bên, thì không cần phải có thông báo bằng văn bản
về mất mát hoặc hư hỏng đã được xác định trong quá trình kiểm tra hoặc giám định đó.
4. Trong trường hợp có mất mát hoặc hư hỏng thực sự hoặc suy đoán, người
chuyên chở và người nhận hàng phải dành cho nhau mọi điều kiện thuận tiện hợp lý để
kiểm tra và kiểm đếm hàng hóa.
5. Thiệt hại do chậm giao hàng gây nên sẽ không được bồi thường nếu không có
một thông báo bằng văn bản cho người chuyên chở trong vòng 60 ngày sau ngày hàng
hóa được chuyển giao cho người nhận hàng.
6. Nếu hàng hóa do một người chuyên chở thực tế giao, thì mọi thông báo gửi
cho người chuyên chở thực tế theo quy định của Ðiều này cũng có hiệu lực như người
chuyên chở và mọi thông báo gửi cho người chuyên chở cũng có hiệu lực như gửi cho
người chuyên chở thực tế.
7. Nếu trong vòng 90 ngày liên tục, tính từ ngày xảy ra mất mát, hư hỏng hoặc
ngày giao hàng nói trong Mục 2 Ðiều 4, tuỳ theo ngày nào xảy ra sau, mà người chuyên
chở hoặc người chuyên chở thực tế không gửi cho người gửi hàng, bằng văn bản, thông
báo mất mát hoặc hư hỏng, xác định tính chất chung của mất mát và hư hỏng đó thì đó
là bằng chứng hiển nhiên về việc người chuyên chở và người chuyên chở thực tế không
142
hề bị mất mát hoặc hư hỏng nào do lỗi hoặc sơ suất của người gửi, nhân viên hoặc đại
lý của người này gây ra.
8. Nhằm mục đích của Ðiều này, thông báo gửi cho một người thay mặt người
chuyên chở hoặc người chuyên chở thực tế kể cả Thuyền trưởng và sĩ quan phụ trách
tàu, hoặc gửi cho một người thay mặt gửi hàng thì cũng coi như là đã trao cho người
chuyên chở, người chuyên chở thực tế hoặc người gửi hàng.
Ðiều 20: Thời hiệu tố tụng
1. Việc kiện tụng liên quan đến chuyên chở hàng hóa theo Công ước này đều hết
hiệu lực, nếu trong thời hạn 2 năm không tiến hành các thủ tục đưa ra Tòa hoặc ra trọng
tài.
2. Thời hiệu tố tụng bắt đầu tính từ ngày người chuyên chở đã giao toàn bộ hay
một phần hàng hóa hoặc trong trường hợp không giao hàng, thì tính từ ngày cuối cùng
mà hàng hóa đáng lẽ phải được giao.
3. Ngày khởi đầu của kỳ hạn thời hiệu không tính vào thời hiệu tố tụng.
4. Người bị kiện có thể vào bất kỳ lúc nào của thời hiệu tố tụng, kéo dài thời hạn
đó bằng một bản tuyên bố gửi cho người đi kiện. Kỳ hạn này có thể lại được kéo dài
bằng một hoặc nhiều bản tuyên bố khác.
5.Người chịu trách nhiệm bồi thường có thể kiện truy đòi bồi thường ngay cả sau
khi hết kỳ hạn thời hiệu tố tụng quy định trong các mục trên, nếu đi kiện trong thời hạn
được phép theo luật của nước mà tại đó vụ kiện được tiến hành. Tuy nhiên, thời hạn
được phép này không thể là ít hơn 90 ngày tính từ ngày đi kiện truy đòi bồi thường đã
thanh toán tiền bồi thường hoặc đã nhận thông báo về việc mình bị kiện.
Ðiều 21: Thẩm quyền xét xử
1.Trong những vụ kiện liên quan đến việc chuyên chở hàng hóa theo Công ước
này, bên nguyên có thể, theo sự lựa chọn của mình, phát đơn kiện tại một Toà án mà
luật pháp của nước có Toà án này công nhận là có thẩm quyền và trong phạm vi quyền
hạn xét xử của Toà án đó có một trong các địa điểm sau:
a. Nơi kinh doanh chính của bên bị hoặc nơi cư trú thường xuyên của bên bị, nếu
bên bị không có trụ sở kinh doanh chính, hoặc
b. Nơi ký kết hợp đồng, với điều kiện là tại đó bên bị có trụ sở kinh doanh, chi
nhánh hoặc đại lý qua đó hợp đồng được ký kết, hoặc
c. Cảng xếp hàng hoặc cảng dỡ hàng, hoặc
d. Bất kỳ một địa điểm bổ sung nào được hợp đồng chuyên chở bằng đường biển
quy định cho mục đích trên.
2. a. Mặc dù có những quy định nêu trên của Ðiều này, vẫn có thể đi kiện tại
những Toà án ở bất kỳ một cảng hoặc một nơi nào hoặc một nước tham gia Công ước

143
mà tại đó tàu chở hàng hoặc một tàu nào khác của cùng một chủ tàu đã bị bắt giữ theo
các quy tắc được áp dụng của luật nước đó và của luật quốc tế.
Tuy nhiên trong trường hợp ấy, theo yêu cầu của bên bị, bên nguyên phải chuyển
vụ kiện tùy theo sự lựa chọn của mình đến một trong những nơi có thẩm quyền xét xử
quy định trong Mục 1 Ðiều này để giải quyết, nhưng trước đó bên bị phải nộp một khoản
tiền bảo đảm đủ để trả mọi khoản tiền mà sau đó Toà án có thể xử cho bên nguyên được
hưởng.
b. Toà án tại cảng hoặc tại nơi tiến hành bắt giữ sẽ quyết định khoản tiền bảo
đảm này có đủ hay đến mức nào mới đủ.
3. Không một vụ kiện nào liên quan đến chuyên chở hàng hóa theo Công ước
này có thể tiến hành tại một nơi không được quy định trong mục 1 hoặc 2 của Ðiều này.
Những quy định trong mục này không gây cản trở gì đối với thẩm quyền của các Tòa
án của các nước tham gia Công ước về những biện pháp tạm thời hoặc những biện pháp
bảo vệ.
4. a. Khi một vụ kiện đã được đưa ra trước một Tòa án có thẩm quyền theo Mục
1 hoặc 2 của Ðiều này hoặc khi Tòa án đó đã ra phán quyết, thì hai bên không thể kiện
lại nhau nữa vẫn vì những lý do như cũ, trừ phi phán quyết của Toà án nơi vụ kiện đầu
tiên được tiến hành không thể thi hành được tại nước mà thủ tục kiện mới được đưa ra.
b. Ðể thực hiện Ðiều này, việc định ra những biện pháp nhằm thực hiện một phán
quyết không được coi là khởi đầu một vụ kiện mới.
c. Ðể thực hiện Ðiều này, việc chuyển một vụ kiện đến một Tòa án khác trong
cùng một nước, hoặc đến một Tòa án của một nước khác, theo như Tiểu mục 2 (a) Ðiều
này, không được coi là việc bắt đầu một vụ kiện mới.
5. Mặc dù có những quy định ở các mục trên đây, sau khi có tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng chuyên chở bằng đường biển, sự thỏa thuận giữa các bên về chỉ định địa
điểm mà bên khiếu nại đưa đơn kiện sẽ có hiệu lực.
Ðiều 22: Trọng tài
1. Tùy thuộc vào những quy định của Ðiều này, các bên có thể thỏa thuận bằng
văn bản quy định rằng mọi tranh chấp có thể phát sinh liên quan đến chuyên chở hàng
hóa theo Công ước này, sẽ được đưa ra Trọng tài xét xử.
2. Khi một hợp đồng thuê tàu có một điều khoản quy định rằng những tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng thuê tàu đó được đưa ra Trọng tài xét xử và trong vận đơn phát
hành theo hợp đồng thuê tàu đó không có ghi chú đặc biệt xác định rằng quy định nói
trên sẽ ràng buộc người cầm giữ vận đơn, thì người chuyên chở không thể viện dẫn quy
định đó đối với người cầm giữ vận đơn đã nhận được vận đơn một cách có thiện ý.
3. Việc xét xử của Trọng tài, tuỳ theo sự lựa chọn của bên nguyên có thể tiến
hành tại một trong những địa điểm sau:

144
a. Một địa điểm trong một nước, mà trên lãnh thổ của nước đó có;
i. Nơi kinh doanh chính của bên bị hoặc nơi cư trú thường xuyên của bên bị, nếu
bên bị không có nơi kinh doanh chính, hoặc
ii. Nơi ký hợp đồng, với điều kiện là tại đó bên bị có trụ sở kinh doanh, chi nhánh
hoặc đại lý qua đó hợp đồng được ký kết, hoặc
b. Bất kỳ một địa điểm nào được điều khoản trọng tài hoặc thỏa thuận chỉ định
cho mục đích trên.
4.Trọng tài viên hoặc Toà án trọng tài sẽ áp dụng những quy tắc của Công ước
này.
5. Những quy định của Mục 3 và 4 Ðiều này được coi là bộ phận của mọi điều
khoản trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài và bất kỳ điều kiện nào trong điều khoản trọng
tài này hoặc thỏa thuận trọng tài trái với quy định đó đều vô hiệu.
6. Không một quy định nào của Ðiều này ảnh hưởng đến hiệu lực của một thỏa
thuận giữa hai bên về trọng tài, sau khi có khiếu nại phát sinh từ hợp đồng chuyên chở
bằng đường biển.

16.6-QUI ĐỊNH BỔ SUNG


Ðiều 23: Những quy định về hợp đồng
1. Mọi quy định trong hợp đồng chuyên chở bằng đường biển, trong một vận đơn
hoặc trong một chứng từ khác chứng minh cho hợp đồng chuyên chở bằng đường biển
đều vô hiệu trong chừng mực điều khoản đó trực tiếp hoặc gián tiếp trái với những quy
định của Công ước này. Sự vô hiệu của một điều khoản như vậy không ảnh hưởng đến
hiệu lực của các điều khoản khác của hợp đồng hoặc của chứng từ có điều khoản ấy.
Một điều khoản nhượng quyền lợi bảo hiểm hàng hóa cho người chuyên chở hoặc bất
kỳ điều khoản nào tương tự đều vô hiệu.
2. Mặc dù có những quy định tại Ðiểm 1 Ðiều này, một người chuyên chở có
thể tăng trách nhiệm và nghĩa vụ của mình so với trách nhiệm và nghĩa vụ quy định
trong Công ước này.
3. Khi một vận đơn hoặc bất kỳ chứng từ nào khác làm bằng chứng cho hợp
đồng chuyên chở bằng đường biển được phát hành thì vận đơn hoặc chứng từ ấy phải
có một điều nói rõ là việc chuyên chở phụ thuộc vào các quy định của Công ước này,
và Công ước này sẽ làm vô hiệu mọi quy định trái với Công ước và gây thiệt hại cho
người gửi hàng hoặc người nhận hàng.
4. Khi người khiếu nại về hàng hóa bị thiệt hại, do một điều khoản vô hiệu theo
quy định của Ðiều này hoặc do không ghi điều tuyên bố nói trong mục 3 Ðiều này, thì
người chuyên chở phải trả cho người khiếu nại về hàng hóa theo đúng quy định của
Công ước này tiền bồi thường tới mức độ cần thiết để đền bù cho mọi mất mát, hư hỏng
145
của hàng hóa cũng như cho việc chậm giao hàng. Ngoài ra người chuyên chở còn phải
bồi hoàn những chi phí mà người khiếu nại về hàng hóa đã chi ra nhằm thực hiện quyền
của mình, với điều kiện là những chi phí phát sinh trong vụ kiện có viện dẫn quy định
nêu trên phải được ấn định đúng theo luật của nước mà tại đó vụ kiện được đưa ra.
Ðiều 24: Tổn thất chung
1. Không một quy định nào của Công ước này ngăn cản việc áp dụng những quy
định của hợp đồng chuyên chở bằng đường biển hoặc luật quốc gia liên quan đến tính
toán, phân bổ tổn thất chung.
2. Ngoại trừ Ðiều 20, những quy định của Công ước này liên quan đến trách
nhiệm của người chuyên chở về những mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cũng quyết
định cả vấn đề là người nhận hàng có thể từ chối đóng góp tổn thất chung hay không và
quyết định về trách nhiệm của người chuyên chở phải bồi hoàn cho người nhận hàng về
khoản đóng góp đó hoặc về chi phí cứu nạn mà người nhận hàng đã trả.
Ðiều 25: Các công ước khác
1. Công ước này không làm thay đổi những quyền lợi và nghĩa vụ của người
chuyên chở, người chuyên chở thực tế và những người làm công, đại lý của họ đã được
quy định trong các Công ước quốc tế hoặc trong luật quốc gia liên quan đến giới hạn
trách nhiệm của các chủ tàu biển.
2. Những quy định của Ðiều 21 và 22 của Công ước này không ngăn cản việc áp
dụng những quy định bắt buộc của các Công ước nhiều bên khác đang có hiệu lực vào
ngày Công ước này được ký kết có liên quan đến những vấn đề được đề cập đến trong
các điều nói trên, với điều kiện là tranh chấp phát sinh hoàn toàn chỉ liên quan đến các
bên có trụ sở chính tại các nước tham gia Công ước khác đó. Tuy vậy, mục này không
ảnh hưởng đến việc áp dụng Mục 4 Ðiều 22 của Công ước này.
3. Theo các quy định của Công ước này, không một trách nhiệm nào phát sinh
đối với hư hại do tai nạn hạt nhân gây ra nếu người điều hành cơ sở hạt nhân phải chịu
trách nhiệm về thiệt hại đó:
a. Hoặc theo Công ước Paris ngày 29/7/1960 về trách nhiệm người thứ ba trong
lĩnh vực năng lượng hạt nhân đã được sửa đổi theo Nghị định thư bổ sung ngày
28/1/1964 hoặc theo Công ước viên ngày 21/5/1963 về trách nhiệm dân sự đối với hư
hại hạt nhân.
b. Hoặc theo luật quốc gia điều chỉnh trách nhiệm về những hư hại đó với điều
kiện là đối với những người có thể bị thiệt hại, luật đó cũng có lợi về mọi phương diện
như Công ước Paris hoặc Công ước Viên.
4. Theo những quy định của Công ước này, không một trách nhiệm nào phát sinh
đối với mọi mất mát hoặc hư hại, hoặc chậm giao hành lý mà người chuyên chở chịu
trách nhiệm theo một Công ước quốc tế hoặc luật quốc gia liên quan đến chuyên chở
hành khách và hành lý bằng đường biển.
146
5. Không một quy định nào trong Công ước này ngăn cản một nước ký kết áp
dụng bất kỳ Công ước quốc tế nào khác đã có hiệu lực vào ngày ký kết Công ước này
và được áp dụng bắt buộc đối với các hợp đồng chuyên chở hàng hóa lúc đầu bằng
phương thức vận tải khác ngoài phương thức chuyên chở bằng đường biển. Quy định
này cũng áp dụng đối với mọi sửa chữa và sửa đổi sau này của Công ước quốc tế đó.
Ðiều 26: Ðơn vị tính toán
1.Ðơn vị tính toán nói ở Ðiều 6 của Công ước này là Quyền Rút Vốn Ðặc Biệt
do Quỹ Tiền tệ Quốc tế xác định. Những số tiền nói trên ở Ðiều 6 được chuyển đổi ra
đồng tiền quốc gia của một nước theo giá trị của đồng tiền đó vào ngày phán quyết hoặc
vào một ngày được các bên thỏa thuận. Giá trị biểu thị bằng Quyền Rút Vốn Ðặc Biệt
của đồng tiền quốc gia của một nước ký kết là thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế được
tính theo phương pháp mà Quỹ tiền tệ Quốc tế áp dụng vào ngày liên quan đối với
những nghiệp vụ và giao dịch của Quỹ. Giá trị biểu thị bằng Quyền Rút Vốn Ðặc Biệt
của đồng tiền quốc gia của một nước ký kết không phải là thành viên của Quỹ Tiền tệ
Quốc tế được tính theo phương pháp do nước đó quy định.
2. Tuy nhiên các nước không phải là thành viên của Quỹ Tiền tệ Quốc tế mà luật
pháp của những nước đó không cho phép áp dụng những quy định của Mục 1 Ðiều này,
có thể vào lúc ký hoặc phê chuẩn, chấp nhận, thông qua hoặc gia nhập hoặc bất cứ lúc
nào sau đó, tuyên bố rằng những giới hạn trách nhiệm nêu trong Công ước này được áp
dụng trên lãnh thổ nước mình bằng 12.500 đơn vị tiền tệ đối với mỗi kiện hay đơn vị
chuyên chở khác, hoặc 37,5 đơn vị tiền tệ đối với mỗi kilôgram trong lượng cả bì của
hàng hóa.
3. Ðơn vị tiền tệ nói ở Mục 2 Ðiều này tương ứng với 66,5 miligram vàng có độ
nguyên chất 900 phần nghìn. Việc tính đổi những số tiền nói ở Mục 2 ra tiền quốc gia
phải được tiến hành theo đúng luật pháp của nước liên quan.
4.Cách tính nêu trong câu cuối cùng ở Mục 1 và việc tính đổi ở Mục 3 Ðiều này
phải được tiến hành bằng cách nào để biểu thị được sát nhất bằng đồng tiền quốc gia
của nước ký kết cùng giá trị thực tế của những số tiền nói ở Ðiều 6, ở đó đã được biều
thị bằng đơn vị tính toán. Vào lúc ký hoặc vào lúc phê chuẩn văn bản phê chuẩn, chấp
nhận thông qua hoặc gia nhập hoặc khi sử dụng quyền lựa chọn nói ở Mục 2 Ðiều này,
và mỗi khi có sự thay đổi trong phương pháp tính toán hoặc trong kết quả tính đổi, các
nước tham gia Công ước này phải tùy trường hợp, thông báo ngay cho người lưu giữ
Công ước về phương pháp tính toán của mình theo đúng quy định của Mục 1 Ðiều này
hoặc về những kết quả của việc tính đổi theo đúng quy định của Mục 3 Ðiều này.

147

You might also like