Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Ser và Estar

Có một quy tắc khá đơn giản để giúp bạn quyết định được khi nào dùng ser, khi nào dùng
estar trong 80% các trường hợp, đó là:
ser được dùng chủ yếu khi nói về tính chất, đặc tính của chủ ngữ, hoặc nói về những
gì lâu dài, vĩnh cửu,
còn estar được dùng chủ yếu khi nói về tình trạng, hoàn cảnh, trạng thái của chủ ngữ,
hoặc nói về những gì tạm thời.
Ser và estar đi cùng tính từ miêu tả:
 dùng ser nếu đó là thuộc tính, tính chất, đặc tính của chủ ngữ
La tierra es redondo – Trái đất tròn.
Julia es baja – Julia lùn.
La ciudad de México es muy grande – Thành phố Mexico rất lớn.
 dùng estar nếu đó là trạng thái, tình trạng nhất thời, tình huống chịu tác động của
hoàn cảnh bên ngoài
Estoy triste porque no he aprobado el examen – Tôi buồn vì thi không đỗ.
 một số tính từ có thể đi cùng cả hai động từ ser và estar, nhưng ý nghĩa hoàn toàn
khác nhau
 Manuel es bueno – Manuel là người tốt.
Manuel está bueno – Manuel đang rất khỏe mạnh.
 Manuel es malo – Manuel là người xấu.
Manuel está malo – Manuel đang bị ốm.
 Pedro es listo – Pedro rất thông minh.
Pedro está listo – Pedro đã sẵn sàng.
 José es rico – José rất giàu có.
El pastel está rico – Chiếc bánh rất ngon.
 El perro es negro – Con chó màu đen.
Gerardo está negro – Gerardo đang rất bực bội.
Ser và estar đi cùng động tính từ:
 ở thể bị động, dùng ser để miêu tả hành động được thực hiện
La puerta es cerrada por Ana – Cánh cửa được Ana đóng lại.
 ở thể bị động, dùng estar để miêu tả kết quả của hành động
La puerta está cerrada – Cánh cửa đã bị đóng/Cánh cửa đang đóng.
 một số động tính từ được dùng như tính từ miêu tả, mang nghĩa tính chất khi đi
cùng ser, mang nghĩa trạng thái khi đi cùng estar (như giải thích ở trên):
Pedro está callado – Pedro đang im lặng.
Pedro es callado – Pedro là người ít nói.
Ngoài ra,
Ser: sử dụng khi
 mang nghĩa tồn tại
Dios es. Chúa tồn tại.
 chủ ngữ là đại từ không ngôi
Es muy interesante – Thật là thú vị.
Soy yo – Là tôi đây mà.
Son las cinco – Bây giờ là 5 giờ chiều.
 Ngoại lệ: các đại từ bien, mal, claro luôn đi cùng estar
Está bien – Mọi chuyện đều ổn.
Está claro – Đã rõ.
 nói về thuộc tính
Madrid es el capital de Espana – Madrid là thủ đô của Tây Ban Nha.
 có nghĩa diễn ra, xảy ra
La fiesta es en mi casa  – Buổi tiệc tổ chức ở nhà tôi.
 những trường hợp khác
 “ser de” chỉ nguồn gốc, sở hữu, vật liệu
Soy de Vietnam – Tôi đến từ Việt Nam.
Este collar es de plata – Chiếc vòng cổ này làm bằng bạc.
El coche es de mi amigo – Chiếc ô tô này là của bạn tôi.
 “ser para” để chỉ điểm đích, mục đích
El correo es para Javier – Thư này là để đưa cho Javier.
El maquina es para cortar el césped – Máy này là để cắt cỏ.
Estar: sử dụng khi
 nói về vị trí: đặt ở, nằm ở
¿Dónde está el baño? – Phòng vệ sinh ở đâu?
La cena está en el frigo – Bữa tối ở trong tủ lạnh.
 khi chia theo ngôi thứ nhất số nhiều estamos, để chỉ về thời gian
Estamos en verano – Bây giờ đang là mùa hạ.
Estamos a diez de febrero – Hôm nay là 10 tháng 2.
 nếu theo sau là một giới từ, chỉ trạng thái của chủ ngữ
Hoy está de buen humor – Hôm nay tâm trạng của anh ấy rất tốt.
 estar de theo sau là từ chỉ nghề nghiệp, có nghĩa là làm việc
Mi hermana está de vendedora en la Fnac – Chị gái tôi là nhân viên bán hàng ở
Fnac.
 một số cụm thành ngữ estar de khác:
Estar de viaje – đi xa, estar de compras – đi mua sắm, estar de moda – hợp
mốt, estar de vacaciones – đi nghỉ.
 một số cụm thành ngữ estar khác
 estar para theo sau là động từ nguyên thể, có nghĩa là sắp sửa
Pablo está para irse – Pablo sắp đi rồi. 
 estar por theo sau là động từ nguyên thể, có nghĩa là muốn
Estoy por salir a comer – Tôi muốn ra ngoài ăn.

You might also like