Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ

Các hiệp định thương mại tự do và


vấn đề tận dụng ưu đãi thuế quan của
doanh nghiệp Việt Nam
Nguyễn Hồng Hạnh

Ngày nhận: 12/03/2018 Ngày nhận bản sửa: 07/04/2018 Ngày duyệt đăng: 18/06/2018

Trong các năm qua, Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực tham gia vào các
hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương và song phương với
mục đích gia tăng sức cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam, đồng thời
tạo cơ hội đưa sản phẩm nước nhà đến nhiều thị trường ngoài nước
hơn nữa. Tuy nhiên, thực tế cho thấy mức độ tối ưu hóa lợi ích thuế
quan từ các FTA của các doanh nghiệp Việt lại chưa tương xứng
với kỳ vọng được đặt ra. Bài viết nghiên cứu thực trạng tận dụng ưu
đãi thuế quan từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) của doanh
nghiệp Việt Nam, hệ thống hóa, phân tích, tổng hợp các nguyên nhân
khiến doanh nghiệp chưa thể tận dụng các ưu đãi thuế từ các FTA để
từ đó đưa ra các gợi ý giúp nâng cao cơ hội sử dụng các Hiệp định
thương mại tự do để tiếp cận thị trường thế giới và làm gia tăng sức
cạnh tranh của hàng hóa Việt. Các gợi ý bao gồm (i) doanh nghiệp,
hiệp hội ngành và các cơ quan chức năng cần thiết lập sự hợp tác
chặt chẽ hơn nhằm phổ biến, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp các
quy định trong FTA và những vấn đề liên quan đến tối ưu hóa lợi
ích thuế quan từ FTA; (ii) doanh nghiệp cần tích cực, chủ động hơn
trong việc tìm kiếm, cập nhật thông tin, kiến thức về FTA cũng như
các ưu đãi được hưởng để sử dụng hiệu quả hơn; (iii) doanh nghiệp
nên áp dụng những chiến lược kinh doanh phù hợp hơn để nâng cao
khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về quy tắc xuất xứ của từng FTA;
(iv) cần có kế hoạch dài hạn phát triển các khu vực sản xuất nguyên
phụ liệu trong nước nhằm đảm bảo khả năng được hưởng ưu đãi thuế
quan từ các FTA trong tương lai của DN Việt Nam (đặc biệt là DN
phụ thuộc nhiều vào nguyên phụ liệu nhập khẩu).
Từ khóa: FTA, quy tắc xuất xứ, tận dụng ưu đãi thuế quan

© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 1 Số 193- Tháng 6. 2018
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

1. Đặt vấn đề Nam bằng việc xóa bỏ thuế hưởng mức thuế suất có lợi
nhập khẩu đối với khoảng khi nhập khẩu vào thị trường
rong những 85,6% số dòng thuế, tương đối tác; từ đó, tạo lợi thế cạnh
năm gần đây, đã đương 70,3% kim ngạch xuất tranh cho hàng hóa Việt. C/O
có nhiều FTA khẩu của Việt Nam sang EU ưu đãi có thể được ví như
song phương đối với các mặt hàng như dệt “cuốn hộ chiếu” của hàng
và đa phương may, giày dép, chế biến thực hóa xuất nhập khẩu, là căn cứ
được Chính phủ Việt Nam phẩm… Một số chuyên gia pháp lý quan trọng nhất trong
đàm phán và ký kết với kỳ kinh tế đã đưa ra nhận định quá trình xem xét cho hưởng
vọng tạo điều kiện và cơ hội rằng EVFTA sau khi được ký ưu đãi thuế quan FTA của cơ
mới cho doanh nghiệp (DN) kết sẽ giúp tăng xuất khẩu của quan hải quan nước thành viên
Việt tiếp cận và mở rộng thị Việt Nam sang EU từ 30-40%. nhập khẩu. Thế nhưng, số liệu
trường quốc tế. Ví dụ như Nếu việc đàm phán và ký kết của Bộ Công thương về tỷ lệ
FTA Việt Nam- Hàn Quốc thành công FTA giống như tận dụng các ưu đãi thuế quan
với việc Chính phủ Hàn Quốc mở ra những cánh cửa, bước theo các hiệp định FTA đối
cam kết tự do hóa đến 97,2% vào năm 2018, Chính phủ và với hàng xuất khẩu đã chỉ ra
giá trị nhập khẩu, chiếm DN Việt Nam đã mở được rằng, sau nhiều năm, tỷ lệ tận
95,4% số dòng thuế, đặc biệt cánh cửa giao thương với trên dụng này dừng ở mức thấp,
trong đó có nhiều nhóm hàng 50 thị trường đối tác, đem lại trung bình khoảng 35%. Điều
nông, thủy sản là chủ lực vô số cơ hội cho các DN khai này có nghĩa số hàng hóa còn
xuất khẩu của Việt Nam như thác và tận dụng. lại mặc dù có xuất xứ từ Việt
tôm, cua, cá, hoa quả nhiệt Tuy nhiên, trên thực tế, thật Nam nhưng khi được xuất
đới, và hàng công nghiệp như đáng tiếc khi nhiều DN Việt sang thị trường đối tác có ký
dệt may, đồ gỗ, sản phẩm cơ chưa tận dụng mức ưu đãi kết FTA song phương hoặc
khí… Hay FTA giữa Việt thuế quan lý tưởng của các đa phương với Việt Nam vẫn
Nam và Liên minh kinh tế FTA, thậm chí bỏ qua, trong phải chịu mức thuế suất thông
Á- Âu (VN- EAEU FTA) quá trình tiếp cận thị trường thường hoặc mức thuế đãi ngộ
gồm Nga, Armenia, Belarus, mới và mở rộng thị trường tối huệ quốc (MFN) cao hơn
Kazakhstan và Kyrgyzstan đang có. Cụ thể, hàng hóa nhiều so với mức thuế FTA,
cũng đã tạo thêm nhiều cơ hội xuất nhập khẩu muốn hưởng và vì vậy, gặp phải bất lợi khi
xuất khẩu quan trọng đối với mức thuế suất ưu đãi (thường cạnh tranh với những hàng
các nhóm hàng mà DN Việt trong khoảng 0-5%) của FTA hóa nội địa hoặc có xuất xứ từ
Nam có thế mạnh như nông nào thì bắt buộc phải đáp ứng các quốc gia khác. Ví dụ, một
sản và hàng công nghiệp. Về quy tắc xuất xứ được thiết kế chiếc áo khoác có mũ sẽ chịu
tổng thể, khoảng 90% số dòng riêng cho FTA đó. Chỉ khi thuế suất nhập khẩu thông
thuế đã được hai bên cam kết áp dụng đúng, chính xác quy thường là 45% nhưng thuế
cắt giảm, tương đương vào tắc xuất xứ, nhà sản xuất, suất nhập khẩu WTO (thuế
khoảng trên 90% kim ngạch xuất khẩu mới có được giấy suất MFN) là 30%; nếu chiếc
thương mại song phương. chứng nhận xuất xứ (C/O) ưu áo này có thể đáp ứng các yêu
Ngoài ra, FTA Việt Nam- EU đãi để được hưởng thuế quan cầu để hưởng ưu đãi FTA thì
(EVFTA) đã tuyên bố kết ưu đãi khi xuất khẩu tới các FTA ASEAN- New Zealand
thúc hoàn toàn đàm phán và nước thành viên FTA. Nói thuế suất chỉ ở mức 10%, ở thị
các bên dự kiến sẽ sớm hoàn cách khác, tận dụng ưu đãi trường Liên minh kinh tế Á-
thành việc ký kết trong thời thuế quan đối với DN chính là Âu thuế suất mặt hàng này là
gian tới. Ngay khi hiệp định làm sao chứng minh hàng hóa 0% (Thùy Dương, 2017).
này có hiệu lực, 27 quốc gia xuất khẩu đã đáp ứng được bộ Như vậy, vấn đề tối ưu hóa
thành viên EU sẽ mở cửa thị quy tắc xuất xứ để lấy được lợi ích có được từ ưu đãi thuế
trường đối với hàng hóa Việt C/O ưu đãi giúp cho lô hàng quan trong các FTA đối với

2 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

các DN Việt vẫn luôn là chủ Bản, tương đương 5,1 tỷ USD hàng này đều được cắt giảm
đề cần được thảo luận và năm 2016 được cấp C/O mẫu về 0%. Từ năm 2014-2016,
tìm ra giải pháp để những nỗ VJ (Hải Minh, 2017). Trong tỉ trọng hàng xuất khẩu của
lực đàm phán của Chính phủ công bố của Cục Xuất nhập Việt Nam vào Australia trung
nhằm tạo điều kiện thuận lợi khẩu (Bộ Công thương) năm bình đạt khoảng 18% tổng
hóa thương mại cho DN Việt 2016, tỷ lệ tận dụng ưu đãi kim ngạch xuất khẩu từ các
thực sự mang lại lợi ích cho từ VJEPA và Hiệp định Đối nước trong khối ASEAN. Tuy
đối tượng được hướng đến. tác kinh tế toàn diện ASEAN- nhiên, chỉ 21,4% lượng hàng
Nhật Bản (AJCEP) của DN hóa nhập khẩu vào Australia
2. Thực trạng tận dụng ưu Việt Nam mới đạt khoảng từ Việt Nam có thể tận dụng
đãi thuế quan từ các FTA 35% (Phan Trang, 2017). được ưu đãi thuế quan từ Hiệp
của doanh nghiệp Việt Nam Từ khi có hiệu lực vào tháng định AANZFTA (Lê Anh,
10/2016, bên cạnh những 2017).
Tính đến những tháng cuối dấu hiệu tăng trưởng tích cực FTA Việt Nam- Hàn Quốc
năm 2017, Việt Nam đã “có trong kim ngạch xuất khẩu (VKFTA) và FTA ASEAN-
được” số FTA đáng kể lên tới sang khu vực liên minh kinh Hàn Quốc (AKFTA) là những
16 hiệp định. Nhưng đằng sau tế Á- Âu, tỷ lệ tận dụng C/O hiệp định có mức cắt, giảm
con số ấn tượng này, thực tế để được hưởng ưu đãi của sâu về thuế quan đối với nhiều
DN Việt đã tối ưu hóa lợi ích FTA Việt Nam- EAEU tính nhóm hàng DN Việt có thế
thuế quan tới đâu sau khi các đến cuối tháng 7/2017 mới mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên,
FTA này được ký kết và có chỉ đạt khoảng 20%. Các cho đến nay, DN Việt Nam
hiệu lực? Có thể điểm qua tỷ mặt hàng có tỷ lệ tận dụng vẫn chưa sử dụng được hết
lệ tận dụng ưu đãi thuế quan C/O mẫu EAV cao để xuất những ưu đãi từ những FTA
từ một số FTA như sau. khẩu sang EAEU bao gồm: này. Theo Anh Hoa (2017),
Trong các FTA mà Việt Nam giày dép (54,3%), rau quả tỷ lệ doanh nghiệp Việt Nam
đang thực hiện, hàng hóa xuất (59,2%), thủy sản (69,1%), xuất khẩu sang Hàn Quốc sử
khẩu hưởng ưu đãi thuế quan gạo (69,3%), hạt tiêu (75,5%) dụng C/O để hưởng ưu đãi từ
từ FTA giữa Việt Nam và Chi và dệt may (76,1%) (Lê Thúy, VKFTA chỉ ở mức 15% và từ
Lê (VCFTA) có tỷ lệ tận dụng 2017). So với mức tận dụng AKFTA là 40% .
ưu đãi cao nhất năm 2016, ưu đãi từ các FTA khác mà Đối với hàng hóa xuất sang
đạt mức 64%. Tuy nhiên, đây Việt Nam đang thực hiện, tỷ các nước thành viên ASEAN,
là con số đáng mơ ước của lệ này có thể nói là khá khiêm để được hưởng ưu đãi thuế
nhiều FTA mà Việt Nam là tốn. quan, DN Việt Nam phải
thành viên hoặc là đối tác. Ví Hiệp định AANZFTA có vai có giấy chứng nhận xuất xứ
dụ như, tỷ lệ hàng hóa XNK trò rất quan trọng trong việc ASEAN mẫu D (C/O mẫu D).
được hưởng ưu đãi thuế quan thúc đẩy quan hệ kinh tế, Hiện tỷ lệ sử dụng C/O mẫu
từ FTA ASEAN- Trung Quốc thương mại và đầu tư giữa D dao động trong khoảng từ
(ACFTA) chỉ đạt 31% và là ASEAN và Australia, New 30-50%, tùy từng nước và
một trong những FTA có tỷ lệ ZeaLand. Hai quốc gia thuộc từng mặt hàng. Ví dụ, khi xuất
tận dụng lợi ích thấp (Trung châu Đại Dương này đều là sang thị trường Thái Lan, tỷ
tâm WTO, 2017). thị trường xuất khẩu tiềm lệ tận dụng là rất cao, đạt trên
Đối với Hiệp định Đối tác năng cho nhiều mặt hàng thế 90% đối với các mặt hàng như
kinh tế Việt Nam- Nhật Bản mạnh của DN Việt Nam như cà phê, giày dép, hạt điều, gỗ
(VJEPA), các DN Việt cũng nông sản, thủy sản, cà phê, hạt và sản phẩm gỗ. Trong khi đó,
chưa thể tận dụng nhiều ưu điều, máy vi tính, điện thoại, máy móc thiết bị, dụng cụ chỉ
đãi. Cụ thể, chỉ khoảng 1/6 sản phẩm điện tử, dệt may, đạt tỷ lệ tận dụng dưới 30%.
trong số 29,3 tỷ USD tổng giày dép... Quan trọng hơn, Còn với sản phẩm dệt may, tỷ
kim ngạch xuất khẩu tới Nhật thuế quan phần lớn những mặt lệ này là dưới 40% (Lê Anh,

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 3
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Hình 1. Tỷ lệ tận dụng C/O ưu đãi theo các Hiệp định thương mại của Việt Nam qua các năm

*Chưa có số liệu giai đoạn 2012- 2014


Nguồn: Trung tâm WTO và Hội nhập

2017). các nội dung trong các Hiệp tạo được tổ chức cùng nhiều
Đối với FTA Việt Nam- định. bài báo, chương trình truyền
Lào và FTA Việt Nam- Trước hết, không thể phủ hình, ấn phẩm phát hành rộng
Campuchia, tỷ lệ tận dụng nhận những nỗ lực của các rãi trên khắp cả nước… nhằm
là rất thấp, lần lượt là 10% cơ quan chức năng, tổ chức tuyên truyền, phổ biến tới DN
và 0,03% (Trung tâm WTO, chính phủ và phi chính phủ những cam kết trong các FTA
2017). trong việc cung cấp thông tin nhưng thông tin cung cấp tại
và hỗ trợ DN tận dụng các ưu các khóa đào tạo, hội thảo,
3. Nguyên nhân của hạn chế đãi từ FTA trong thời gian các phương tiện thông tin đại
trong tỷ lệ tận dụng ưu đãi qua. Tuy nhiên, theo Tiến sỹ chúng còn giản đơn, sơ sài,
thuế quan của DN Việt Nam Đậu Anh Tuấn (2016), những chưa cụ thể vào từng lĩnh vực,
thông tin về các FTA và hội khía cạnh mà DN quan tâm.
3.1. Thiếu thông tin và sự hỗ nhập mà DN cần biết vẫn Hiện nay, các DN cũng gần
trợ cần thiết thiếu bởi các nguyên nhân như không thể tìm được một
như: (i) Toàn văn các cam đội ngũ luật sư tư vấn chuyên
Một trong những nguyên nhân kết FTA giữa Việt Nam và nghiệp về nội dung các FTA,
dẫn đến việc DN Việt tận các đối tác hay FTA mà Việt nên họ thường không biết phải
dụng chưa hiệu quả ưu đãi Nam là thành viên dù đã được xử lý các vấn đề kỹ thuật phức
thuế quan trong các FTA là đăng tải trên website của các tạp như quy tắc xuất xứ như
việc DN chưa được cung cấp cơ quan bộ, ngành nhưng thế nào và trong nhiều trường
đầy đủ thông tin và những hỗ nội dung quá phức tạp, quá hợp phải bỏ qua những ưu
trợ cần thiết trong quá trình hàn lâm với các DN; (ii) Tuy đãi thuế quan đáng lẽ được
tìm hiểu cũng như thực hiện hàng trăm các hội thảo, đào hưởng. Ngoài ra, nếu ở nhiều

4 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

nước, các hiệp hội ngành sẽ thể áp dụng tiêu chí CTC thì tranh thì sẽ dễ dàng từ bỏ các
là những yếu tố quan trọng DN có thể xem xét có thỏa ưu đãi thuế quan.
và then chốt giúp phổ biến mãn ngưỡng De minimis hay Chiến lược kinh doanh thiếu
và diễn giải các thông tin không khi xin C/O ưu đãi. Thế bài bản và không phù hợp
dạng này cho DN thì ở Việt nhưng, theo chia sẻ từ chuyên cũng là lý do khiến DN không
Nam chức năng này đang gia của Bộ Công thương trong thể chủ động trong việc xin
được những chuyên gia của nhiều hội thảo, một lượng lớn C/O ưu đãi. Chẳng hạn, DN
Bộ Công thương đảm nhiệm. DN Việt Nam vì không hiểu Việt Nam nhập khẩu hàng
Tuy nhiên, nguồn lực của Bộ nên không áp dụng được quy hóa, nguyên phụ liệu từ một
Công thương là có hạn, nên tắc De minimis và bỏ qua ưu nước thành viên ASEAN sẽ
số lượng DN thực sự được đãi thuế quan một cách đáng có C/O mẫu D. Tại thời điểm
phổ biến, được hiểu đúng và tiếc. nhập DN chưa tìm được đầu
chính xác về các quy tắc kỹ Ngoài ra, trong khi làm ra, chưa biết xuất đi đâu. Sau
thuật phức tạp, và vận dụng thủ tục xin C/O ưu đãi, DN đó khi DN tìm được đối tác và
phù hợp cho sản phẩm của do thiếu kiến thức và kinh muốn xuất hàng sang Trung
mình nhằm đạt được mục đích nghiệm nên trong nhiều Quốc thì không thể được
hưởng ưu đãi thuế quan từ các trường hợp không được cơ hưởng ưu đãi vì khi đó phải
FTA là không nhiều. quan hải quan xét hưởng thuế xuất trình C/O mẫu E.
suất ưu đãi. Đó là câu chuyện
3.2. Thiếu kiến thức, kinh một DN làm C/O cho sản 3.3. Sự phức tạp và ngặt
nghiệm và chiến lược kinh phẩm “vôi sống” với mã HS nghèo của các quy tắc xuất
doanh hợp lý là 25, nhưng DN này ghi tiếng xứ
Việt của hàng hóa lại không
Để được hưởng ưu đãi thuế bỏ dấu nên C/O được cấp cho Bên cạnh nguyên nhân đã nêu
quan, DN cần chứng minh sản phẩm “voi sống” theo mã ở trên, thì một nguyên nhân
hàng hóa của mình đáp ứng HS 01 là động vật sống. Kết nữa là sự ngần ngại của DN
các quy tắc xuất xứ trong quả là, hàng “vôi sống” xuất trước tính phức tạp và chặt
FTA mà DN đang xin hưởng. sang Malaysia bị từ chối ưu chẽ của một số lượng lớn các
Tuy nhiên, phần lớn các DN đãi thuế quan. Nhìn chung, quy tắc trong các FTA mà họ
chưa hiểu rõ và chưa có khả khi làm thủ tục xin hưởng ưu phải tuân thủ.
năng vận dụng linh hoạt các đãi, DN thường gặp vấn đề Đơn cử như đối với ngành dệt
quy tắc xuất xứ. Ví dụ, theo với mã HS, ngôn ngữ khai may, sản phẩm sẽ được coi có
quy tắc xuất xứ Hiệp định báo, mẫu chữ ký và con dấu… xuất xứ và được hưởng thuế
thương mại hàng hóa ASEAN Trong một hồ sơ C/O mà màu quan ưu đãi khi xuất khẩu
(ATIGA), hàng hóa áp dụng mực con dấu khác nhau cũng sang phần lớn đối tác FTA của
tiêu chí xuất xứ chuyển đổi có khả năng bị cơ quan hải Việt Nam (ASEAN, Trung
mã số HS (CTC) nhưng không quan nước khác từ chối. Đặc Quốc, Hàn Quốc, Chi-lê)
đạt được sự chuyển đổi mã biệt, hải quan một số quốc gia khi chứng minh được công
số HS thì vẫn được coi là có luôn tìm mọi cách để bác C/O đoạn cắt, may, khâu thành
xuất xứ nếu giá trị của tất cả ưu đãi, áp thuế suất cao hơn sản phẩm diễn ra tại Việt
các nguyên vật liệu không có cho hàng hóa nhập khẩu vào Nam dù nguyên liệu đầu vào
xuất xứ dùng để sản xuất ra đất nước họ. Thư đề nghị xác có thể nhập khẩu từ bất cứ
sản phẩm đó không vượt quá minh lại xuất xứ của hải quan đâu. Trong khi đó, tiêu chuẩn
10% của tổng giá trị hàng hoá những nước này được viết với quy tắc xuất xứ chặt chẽ hơn
đó tính theo giá FOB. Ngưỡng văn phong của một bức thư từ đối với AANZFTA và FTA
10% được gọi là ngưỡng De chối. Vì thế, thông thường DN ASEAN- Ấn Độ (AIFTA),
minimis. Như vậy, nếu hàng Việt Nam không tỉnh táo, bản khi yêu cầu ngoài công đoạn
hóa xuất khẩu của DN không lĩnh và có kinh nghiệm đấu gia công cuối cùng diễn ra

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 5
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

tại Việt Nam, DN phải chứng luôn không đủ. Cụ thể, trong số mặt hàng nhất định, nếu
minh sản phẩm có ít nhất 35- một năm ngành dệt may trong tra trong danh mục PSRs mà
40% hàm lượng được tạo ra nước cần khoảng gần 10 tỷ không thấy mặt hàng của DN
trong phạm vi FTA. Nói cách mét vải nhưng Việt Nam chỉ thì mặc định quay lại để áp
khác, Hiệp định cho phép DN sản xuất được khoảng hơn 3 tỷ dụng quy tắc xuất xứ chung.
được sử dụng một lượng nhất mét vải/năm do hạn chế trong Ngoài ra, còn có những quy
định nguyên phụ liệu có xuất năng lực và công nghệ (Thanh tắc khác để xác định sự phù
xứ ngoài khối (trong đó có vải Hoa, 2016). Kết quả là, đa hợp xuất xứ của hàng hóa
may), và chỉ cần chứng minh phần vải sử dụng trong ngành theo quy định của FTA. Đối
có 35- 40% trị giá thành phẩm dệt may được các DN Việt với ACFTA, hiện nay chỉ
được tạo ra tại một trong các nhập khẩu từ một số nước như đang áp dụng quy tắc RVC
nước thành viên của Hiệp định Trung Quốc, Đài Loan. Tuy 40% và quy tắc mặt hàng cụ
thì hàng hóa sẽ được hưởng nhiên, những quốc gia này thể PSRs rất ngắn- chỉ có 527
thuế quan ưu đãi FTA. Với không là thành viên của một dòng hàng. DN bị khóa trong
AJCEP, VJEPA hay EVFTA số Hiệp định như AJCEP và quy định RVC (40) mà không
sắp được ký kết, quy tắc xuất VJEPA, hay EVFTA sắp được được chuyển sang áp dụng
xứ còn chặt chẽ hơn. Không ký kết và có hiệu lực thì rõ CTC.
chỉ cắt may- khâu tạo ra thành ràng sản phẩm của DN Việt Hoặc như đối với FTA giữa
phẩm, các Hiệp định này còn sẽ không thể đáp ứng quy tắc Việt Nam và Liên minh kinh
yêu cầu nguyên liệu vải bắt xuất xứ “từ vải trở đi” và vì tế Á Âu, quy tắc xuất xứ chỉ
buộc phải có xuất xứ nội khối. thế không thể được hưởng ưu cho phép hàng hóa vận chuyển
Điều này có nghĩa, DN Việt đãi thuế quan từ phía Nhật trực tiếp từ Việt Nam sang
Nam không thể nhập khẩu vải Bản hay từ các nước thành Liên minh kinh tế Á Âu mà
từ một nước khác không là viên của Liên minh Châu Âu không được chia nhỏ lô hàng
thành viên để sản xuất rồi sau trong khi đây là những thị ở nước thứ ba cùng nhiều quy
đó xuất khẩu hàng may mặc trường xuất khẩu lớn đối với định ngặt nghèo khác đối với
sang Nhật Bản và hưởng mức Việt Nam. sản phẩm dệt may, gỗ…
thuế suất ưu đãi được. Ngoài ra phải kể đến ACFTA
Mức độ chặt chẽ trong quy được coi là hiệp định có 3.4. Tương quan chi phí và
tắc xuất xứ đối với nguyên những quy tắc xuất xứ cứng lợi ích đối với DN
phụ liệu (ví dụ như vải) có thể nhắc gây nhiều khó khăn đối
giải thích phần nào mức độ với DN. Thông thường, đối Một nguyên nhân khác khiến
tận dụng ưu đãi chưa cao của với hàng hóa không được sản các DN không mặn mà với ưu
DN Việt đối với một số FTA. xuất toàn bộ tại nước xuất đãi của một FTA có thể đến
Quay lại với ngành dệt may, khẩu, quy tắc xuất xứ sẽ liên từ tương quan giữa chi phí họ
ở Việt Nam có một sự bất quan tới các quy định như: bỏ ra và lợi ích họ thu về. Như
tương xứng giữa số lượng và (i) Tiêu chí hàm lượng giá đã nêu, một lô hàng chỉ được
quy mô của DN may (chiếm trị khu vực (RVC); (ii) Tiêu cơ quan hải quan ở nước nhập
70% số DN trong ngành) và chí chuyển đổi mã hàng hóa khẩu xét cho hưởng ưu đãi
DN dệt (17%), DN kéo sợi (CTC)- DN chứng minh đã thuế quan nếu hồ sơ đi kèm
(6%), DN nhuộm (4%) và các chuyển đổi mã HS của một số với một C/O ưu đãi cho biết
DN phụ trợ (3%). Điều này nguyên liệu, phụ tùng không nước xuất xứ của sản phẩm.
cho thấy một thực tế là DN có xuất xứ sau quá trình sản Để có được C/O này, nhà sản
Việt Nam đang mạnh ở khâu xuất, chế biến để nhận ưu đãi xuất hay nhà xuất khẩu phải
cuối “cắt- may” nhưng yếu ở thuế suất; (iii) Tiêu chí mặt chắc chắn rằng lô hàng đáp
các khâu kéo sợi, dệt, nhuộm hàng cụ thể (PSRs)- tức là ứng các quy tắc xuất xứ phức
khiến nguồn cung cấp nguyên từng FTA sẽ quy định về quy tạp trong FTA, đồng thời phải
phụ liệu cho các DN may tắc xuất xứ cụ thể cho một chuẩn bị, lưu trữ đầy đủ các

6 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

chứng từ liên quan và xuất các khoản phạt và chế tài bổ vấn đề và vướng mắc của
trình tới cơ quan cấp C/O ở sung. DN. Ngoài ra, ba bên cũng
nước xuất khẩu. Mặc dù việc tuân thủ và đáp có thể kết hợp với nhau để tổ
Về cơ bản, nhà xuất khẩu ứng yêu cầu của các FTA để chức các buổi hội thảo, đào
tuy phải thực hiện tất cả các được hưởng ưu đãi thuế quan tạo trọng tâm vào những khía
công việc để có được C/O ưu là không hề đơn giản, các cạnh kỹ thuật phức tạp và
đãi nhưng người hưởng lợi khoản lợi ích nhìn chung vẫn các vấn đề khác vẫn luôn là
khoản tiền tiết kiệm được từ luôn lớn hơn chi phí và những điểm yếu của DN như vấn đề
thuế nhập khẩu lại là nhà nhập phức tạp khi phải tuân thủ các quy tắc xuất xứ, thủ tục xin
khẩu. Như vậy, nếu giữa bên quy định. Nếu làm phép so cấp C/O ưu đãi, xây dựng hệ
xuất khẩu và bên nhập khẩu sánh, đa phần các dòng hàng thống và lưu giữ chứng từ đáp
không có mối quan hệ lâu dài sẽ có mức thuế suất thông ứng các tiêu chuẩn của nước
nào khác, quy mô đơn hàng thường cao hơn đáng kể so nhập khẩu khi cần kiểm tra và
nhỏ, có khả năng sẽ không với mức thuế suất ưu đãi mà xác minh...
đủ thuyết phục đối với người FTA cho hưởng; nghĩa là các Thứ hai, DN cần phải tích
xuất khẩu để họ phải cất công DN tham gia thương mại quốc cực tìm hiểu thông tin, kiến
và chịu chi phí thực hiện các tế nhìn chung sẽ được được thức, kịp thời cập nhật các ưu
công đoạn xin cấp C/O phức hưởng lợi lớn hơn, ít nhất là đãi được hưởng để áp dụng
tạp dù rằng điều họ nhận được trên khía cạnh thương mại, C/O ưu đãi đạt hiệu quả nhất.
là bán được lô hàng. nếu tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế Trong số các FTA Việt Nam
Về phía các nhà nhập khẩu, quan được tăng lên. đã có, bên cạnh các FTA đa
tuy tiết kiệm được thuế nhưng phương, số FTA song phương
họ cũng có thể sẽ không yêu 4. Gợi ý nâng cao tỷ lệ tận với các thị trường xuất khẩu
cầu nhà xuất khẩu cung cấp dụng ưu đãi thuế quan từ lớn (như Nhật Bản, Hàn Quốc,
C/O ưu đãi để tránh một số các FTA và sắp tới là EU…) cũng đang
phiền toái gắn với việc sử tăng lên với nhiều mức ưu
dụng chúng. Tại thời điểm mở Để mức độ sử dụng C/O ưu đãi cao hơn và quy định về
tờ khai hoặc trong vòng một đãi từ các FTA của DN Việt xuất xứ hàng hóa cũng dễ đạt
vài năm sau khi lô hàng được Nam đạt tỷ lệ cao hơn, chúng được hơn. Ví dụ, hàng hóa
thông quan (ví dụ trường hợp tôi đề xuất một số gợi ý sau. xuất khẩu từ Việt Nam sang
kiểm tra sau thông quan), cơ Thứ nhất, cần có sự hợp tác Hàn Quốc có thể lựa chọn áp
quan hải quan có thể kiểm tích cực và chặt chẽ hơn giữa dụng giữa FTA ASEAN- Hàn
tra hồ sơ các C/O đang xét ba bên DN- Hiệp hội ngành- Quốc (AKFTA) và FTA Việt
hoặc đã cho hưởng mức thuế Bộ Công thương và Phòng Nam- Hàn Quốc (VKFTA).
thấp hoặc bằng không có thương mại và công nghiệp Vì thế, DN nên xem xét mức
đảm bảo đáp ứng và tuân thủ Việt Nam (VCCI). Trong đó, ưu đãi và yêu cầu đi kèm của
các nguyên tắc của FTA hay DN sẽ đưa ra những vấn đề, từng FTA để quyết định xin
không. Cán bộ hải quan có vướng mắc cụ thể liên quan C/O ưu đãi của FTA phù hợp
thể phát hiện ra những lỗi trên đến việc hiểu và áp dụng các và có lợi hơn cho DN. Khi
C/O, từ những lỗi nhỏ như lỗi nội dung cam kết FTA; Hiệp tìm kiếm thông tin về các cam
chính tả cho tới những lỗi có hội ngành hàng đóng vai trò là kết FTA, DN có thể tìm đến
tính chất nghiêm trọng như cầu nối tập hợp và đưa những một nguồn khá đầy đủ, được
khai sai xuất xứ có thể làm vấn đề, vướng mắc này đến cập nhật, xử lý phù hợp với
chậm quá trình được nhận ưu các chuyên gia của Bộ Công trình độ và sự quan tâm của
đãi thuế của DN, hoặc tệ hơn thương và VCCI; Bộ Công DN là Trung tâm WTO và Hội
có thể khiến nhà nhập khẩu thương và VCCI sẽ thực hiện nhập thuộc VCCI Việt Nam
mất quyền được hưởng ưu đãi, các công tác hướng dẫn, giải (website: www.trungtamwto.
bị truy thu thuế, bị áp dụng thích, cũng như giải đáp các vn và www.wtocenter.vn).

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 7
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Thứ ba, DN cần thay đổi và áp không chỉ công nghệ kỹ thuật nhân khiến DN Việt Nam
dụng chiến lược kinh doanh và nhân lực cao mà cả một nhiều lần phải bỏ qua các cơ
hợp lý hơn nhằm gia tăng khả lượng vốn lớn. Do đó, cần hội được hưởng thuế suất ưu
năng đáp ứng các tiêu chuẩn có sự quy hoạch cũng như đãi. Nguyên nhân thứ ba đến
quy tắc xuất xứ FTA. Mặc dù chính sách hỗ trợ và phát triển từ sự chặt chẽ cũng như độ
DN Việt Nam đang có lợi thế bền vững các vùng sản xuất phức tạp của từng FTA gây
khi chính phủ đã đàm phán nguyên phụ liệu từ phía chính ra những khó khăn nhất định
và ký kết thành công một số phủ, các Bộ ngành liên quan. trong việc đáp ứng tiêu chí
lượng lớn các FTA nhưng mỗi Ngoài ra, bản thân DN trong xuất xứ của DN. Thứ tư, sự so
FTA lại có bộ quy tắc xuất ngành cũng cần phối hợp với sánh giữa chi phí và lợi ích có
xứ hàng hóa khác nhau. Vì nhau, cũng như thu hút đầu tư thể là một nguyên nhân khiến
không phải lúc nào cũng có nước ngoài để tăng khả năng DN chọn xin hay không xin
thể đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn hóa, thúc đẩy sản hưởng ưu đãi từ các FTA.
nguồn gốc sản phẩm của tất xuất các loại nguyên phụ liệu Tuy nhiên, về cơ bản, sử dụng
cả các FTA nên các nhà xuất cho sản xuất xuất khẩu. C/O ưu đãi sẽ đem lại nhiều
khẩu cần xem xét và lựa chọn lợi ích hơn là chi phí cho DN,
thị trường đối tác mà bản thân 5. Kết luận ít nhất là trên phương diện
có khả năng đáp ứng điều thương mại. Vì thế, cần cân
kiện về nguồn gốc xuất xứ Việc Việt Nam tham gia đàm nhắc các biện pháp nhằm nâng
hàng hóa. Ngoài ra, DN cần phán và ký kết một lượng lớn cao tỷ lệ tận dụng ưu đãi thuế
thay đổi chiến lược trong việc các FTA đã mở ra cơ hội đẩy quan của các DN Việt Nam
nhập khẩu nguyên phụ liệu để mạnh xuất khẩu cũng như gia như (i) DN, hiệp hội ngành
có thể áp dụng “quy tắc xuất tăng sức cạnh tranh của hàng và các cơ quan chức năng cần
xứ cộng gộp” khi xét hưởng hóa Việt Nam trên thị trường thiết lập sự hợp tác chặt chẽ
ưu đãi. Ví dụ, vì cả hai nước các nước đối tác qua các mức hơn nhằm phổ biến, hướng
Việt Nam và Hàn Quốc đều ưu đãi thuế quan được hưởng dẫn về FTA và những vấn đề
có FTA với EU nên DN may từ các FTA này. Tuy nhiên, liên quan đến tối ưu hóa lợi
mặc Việt Nam có thể nhập thực tế đang chỉ ra rằng DN ích từ FTA tới DN; (ii) DN
khẩu nguyên phụ liệu từ Hàn Việt Nam chưa thể tối ưu cần tích cực, chủ động hơn
Quốc (ví dụ vải), gia công (cắt hóa lợi ích thuế quan từ các trong việc tìm kiếm, cập nhật
may, khâu) tại Việt Nam để FTA bởi một số nguyên nhân. thông tin, kiến thức về FTA
xuất khẩu sang thị trường EU Thứ nhất, DN thiếu thông cũng như các ưu đãi được
mà vẫn đáp ứng các yêu cầu tin và những hướng dẫn, hỗ hưởng để sử dụng hiệu quả
về xuất xứ hàng hóa và được trợ cần thiết từ các cơ quan hơn; (iii) DN cần áp dụng
hưởng ưu đãi thuế quan. chức năng trong việc tìm những chiến lược kinh doanh
Thứ tư, cần có kế hoạch dài kiếm, hiểu và áp dụng các quy phù hợp hơn để nâng cao cơ
hạn tăng cường năng lực cung định của Hiệp định để được hội đáp ứng các tiêu chuẩn
ứng nguyên phụ liệu trong hưởng những ưu đãi về thuế về quy tắc xuất xứ của từng
nước. Về lâu dài để bảo đảm suất. Thứ hai, bản thân DN FTA; (iv) cần có kế hoạch
cho các DN Việt Nam hiện Việt Nam còn chưa có đầy về dài hạn phát triển các khu
đang phụ thuộc vào nguồn đủ kiến thức, kinh nghiệm để vực sản xuất nguyên phụ liệu
cung nguyên phụ liệu nhập vận dụng các quy tắc xuất xứ- trong nước nhằm đảm bảo khả
khẩu như dệt may, da giày,… công cụ xác định hàng hóa có năng được hưởng ưu đãi thuế
được hưởng ưu đãi từ các được hưởng ưu đãi thuế quan quan từ các FTA trong tương
FTA đang có và sẽ có trong hay không và xử lý các vấn lai của DN Việt Nam (đặc biệt
tương lai phải phát triển được đề liên quan khác. Ngoài ra, là DN phụ thuộc nhiều vào
sản xuất nguyên phụ liệu chiến lược kinh doanh không nguyên phụ liệu nhập khẩu). ■
trong nước. Điều này đòi hỏi phù hợp cũng là một nguyên

8 Số 193- Tháng 6. 2018 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

Tài liệu tham khảo


1. Lê Anh, (2017). Tận dụng ưu đãi của Hiệp định AANZFTA để tăng xuất khẩu. Truy cập từ http://baochinhphu.vn/Thi-truong/
Tan-dung-uu-dai-cua-Hiep-dinh-AANZFTA-de-tang-xuat-khau/315481.vgp [Truy cập ngày 27/02/2018]
2. Lê Anh, (2017). Tận dụng quy tắc xuất xứ để tăng xuất khẩu vào ASEAN. Truy cập từ http://tphcm.chinhphu.vn/tan-dung-quy-
tac-xuat-xu-de-tang-xuat-khau-vao-asean [Truy cập ngày 9/3/2018]
3. Thùy Dương, (2017). Doanh nghiệp dệt may cần nỗ lực tận dụng ưu đãi từ các FTA. Truy cập từ http://baocongthuong.com.vn/
doanh-nghiep-det-may-can-no-luc-tan-dung-uu-dai-tu-cac-fta.html [Truy cập ngày 5/3/2018]
4. Anh Hoa (2017). FTA Việt -Hàn: Doanh nghiệp Việt “bỏ quên” ưu đãi, doanh nghiệp Hàn Quốc “bao sân”. Truy cập từ
http://baodautu.vn/fta-viet--han-doanh-nghiep-viet-bo-quen-uu-dai-doanh-nghiep-han-quoc-bao-san-d71480.html [Truy cập ngày
6/3/2018]
5. Thanh Hoa, (2016). Dệt may khó tận dụng được ưu đãi từ các FTA. Truy cập từ http://thoibaokinhdoanh.vn/Dien-dan-10/Det-
may-kho-tan-dung-duoc-uu-dai-tu-cac-FTA-24736.html [Truy cập ngày 6/3/2018]
6. Hải Minh, (2017). Tận dụng cơ hội của FTAs, doanh nghiệp Việt yếu thế. Truy cập từ https://baomoi.com/tan-dung-co-hoi-cua-
ftas-doanh-nghiep-viet-yeu-the/c/23755900.epi [Truy cập ngày 6/3/2018]
7. Tài liệu hội thảo “Hiệp định Thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc và Hong Kong: Làm sao để doanh nghiệp hưởng lợi?”
tổ chức ngày 15/12/2017 tại Hà Nội bởi Trung tâm WTO và Hội nhập thuộc VCCI phối hợp với Chương trình Nghiên cứu Kinh tế
Trung Quốc thuộc VEPR (VCES), Công ty sách Omega Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN).
8. Tài liệu hội thảo “Tham vấn về các tác động của Hiệp định thương mại tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đối với nền kinh tế Việt
Nam” tổ chức ngày 2/11/2017 tại Hà Nội bởi Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương phối hợp với Dự án Hỗ trợ chính sách
thương mại và đầu tư của châu Âu (EU- MUTRAP).
9. Lê Thúy, (2017). Chỉ 20% hàng hoá sử dụng C/O EAV để xuất khẩu sang EAEU. Truy cập từ http://thoibaokinhdoanh.vn/Thi-
truong-17/Chi-20-hang-hoa-su-dung-CO-EAV-de-xuat-khau-sang-EAEU-41848.html [Truy cập ngày 8/3/2018]
10. Phan Trang, (2017). Kim ngạch thương mại Việt Nam-Nhật Bản tiếp tục tăng. Truy cập từ http://baochinhphu.vn/Kinh-te/Kim-
ngach-thuong-mai-Viet-NamNhat-Ban-tiep-tuc-tang/307474.vgp [Truy cập ngày 4/3/2018]
11. Đậu Anh Tuấn, (2016). Doanh nghiệp Việt Nam và vấn đề hội nhập quốc tế. Truy cập từ http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-
doanh/tai-chinh-doanh-nghiep/doanh-nghiep-viet-nam-va-van-de-hoi-nhap-quoc-te-79824.html [Truy cập ngày 9/3/2018]
12. Trung tâm WTO, (2017). Tình hình tận dụng các ưu đãi thuế quan theo các FTA của Việt Nam năm 2016. Truy cập từ http://
www.trungtamwto.vn/tin-tuc/tinh-hinh-tan-dung-cac-uu-dai-thue-quan-theo-cac-fta-cua-viet-nam-nam-2016 [Truy cập ngày
5/3/2018]

Thông tin tác giả


Nguyễn Hồng Hạnh, Thạc sỹ
Khoa Kinh doanh quốc tế, Học viện Ngân hàng
Email: hanhnh@hvnh.edu.vn

Summary
Free Trade Agreements and the issue of tariff preferences utilization by Vietnamese enterprises
This article studies the current status and gives suggestions to improve the utilization rates of tariff preferences
in Free Trade Agreements (FTAs) by Vietnamese enterprises. Over the years, Vietnamese government has
made enormous effort to engage itself in a number of multilateral and bilateral FTAs with a view to boosting
competitive power of Vietnamese merchandise and increasing the opportunities for its goods to get access to more
foreign markets. However, the fact reveals that current level of FTA tariff preferences utilization by Vietnamese
companies has not met the expectation. This article systemizes, analyzes, and consolidates the reasons why
those enterprises have not made good use of tariff preferences in FTAs; therefrom, offers recommendations to
help increase such utilization rates. The suggestions include (i) a much tighter cooperation among Vietnamese
enterprises, industry associations and functioning authorities is essential so that the enterprises will be provided
with information, assistance and guidance to meet requirements in FTAs as well as other matters on utilizing
tariff preferences; (ii) Vietnamese companies themselves should be more active in searching for and updating
information and knowledge of FTAs as well as their preferences in order to make better use of them; (iii) business
strategies of Vietnamese enterprises should be adapted in order to achieve a higher chance of satisfying the rules
of origin of specific FTAs; (iv) a long-term plan to develop areas producing domestic materials and accessories
is needed to ensure the grant of future FTAs’tariff preferences to Vietnamese companies (especially those in
industries currently dependent heavily on imported materials and accessories).
Key words: FTA, tariff preferences, rules of origin.
Hanh Hong Nguyen, MEc.
International Business Faculty, Banking Academy

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 193- Tháng 6. 2018 9

You might also like