Professional Documents
Culture Documents
B I Xi Măng
B I Xi Măng
ii
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
LỜI CẢM ƠN
iii
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
TÓM TẮT
iv
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
MỤC LỤC
v
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
vi
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
2. Mục tiêu đồ án tốt nghiệp
3. Nội dung đồ án tốt nghiệp
4. Phương pháp thực hiện
1
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Bên cạnh đó, khí ô nhiễm từ nhà máy sản xuất xi măng không chỉ ảnh hưởng đến môi
trường, khí hậu mà còn là con người, chủ thể của các hoạt động trên thế giới. Đối
tượng bị ảnh hưởng bởi khí thải xi măng không chỉ dừng lại ở các công nhân, người
dân sống gần các khu sản xuất mà là toàn bộ loài người trên Trái Đất, do những thay
đổi của môi trường và khí hậu. Trong đó, các công nhân làm việc trong nhà máy sản
xuất xi măng sẽ là các đối tượng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ bụi xi măng và khí
thải.
2
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Đầu tiên phải kể đến môi trường không khí. Quy trình sản xuất xi măng tạo ra một
lượng lớn các hạt bụi (thô và mịn), làm giảm chất lượng không khí xung quanh.
Bên cạnh đó, tính kiềm trong bụi xi măng sẽ làm giảm khả năng hấp thụ khoáng chất
trong hình thành đất. Qua kiểm tra cho thấy sự ô nhiễm gây gia tăng tính kiềm, lượng
cation có thể trao đổi, và vì thế, gia tăng độ pH và độ dẫn điện. Lượng cát và lượng đất
sét cũng tăng lên. Những thay đổi này làm dẫn đến hàm lượng chất hữu cơ giảm, năng
suất đồng ruộng giảm, hạ thấp điểm khô héo trong vùng bị ô nhiễm. Từ đó dẫn đến các
thay đổi trong sinh lý và hình thái học của thực vật [4].
Hơn thế nữa, nồng độ bụi xi măng trong không khí gây những ảnh hưởng tiêu cực lên
khả năng quang hợp và tốc độ hô hấp của lá cây, được biểu hiện rõ rệt thông qua việc
đóng khí khổng của lá, sự suy giảm trong tốc độ tăng trưởng và năng suất.
Ngoài ra, chất lượng nguồn nước ngầm cũng sẽ bị ảnh hưởng khi chảy qua khu vực
gần nhà máy sản xuất xi măng [3].
Bụi xi măng có thể gây ra các vấn đề về phổi, như: suy giảm chức năng phổi, bệnh tắc
nghẽn phổi mãn tính, bệnh phổi hạn chế, bệnh bụi phổi và ung thư biểu mô phổi.
Ngoài ra còn có các vấn đề về dạ dày và đại tràng... Một số nghiên cứu cho thấy bụi xi
măng có thể đi vào hệ tuần hoàn, từ đó đi đến các cơ quan thiết yếu của cơ thể và gây
ảnh hưởng đến tim, gan, lá lách, xương, cơ và tóc của con người. cuối cùng con có thể
làm tổn hại đến cấu trúc vi mô và hoạt động sinh lý của các cơ quan trên [2]. Bên cạnh
đó, ta có thể nhận thấy qua đợt đại dịch Covid-19 rằng, tỷ lệ phần tram liên quan đến
việc xảy ra dịch bệnh sẽ cao hơn ở nơi gần nguồn ô nhiễm không khí hơn, đặc biệt là ô
nhiễm do bụi xi măng sẽ làm cho các triệu chứng đau ngực, mắt và ho diễn ra nghiêm
trọng và thường xuyên hơn [3].
3
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Bên cạnh đó, các động thực vật cũng là nạn nhân của khí độc SO2. Đối với thực vật thì
SO2 có khả năng ức chế quá trình quang hợp bằng cách phá vỡ cơ chế của quá trình
quang hợp, SO2 sẽ thúc đẩy việc lá mở khí khổng dẫn đến cây mất nước quá nhiều [5].
Từ đó ta có thể thấy được tác động tích lũy của SO2 sẽ là giảm tuổi thọ, năng suất, sản
lượng và cả chất lượng cây trồng. Khi nồng độ SO2 trong không khí đạt mức 0.03 ppm
sẽ làm ảnh hưởng đến sự sinh trưởng đến rau củ quả, khi đạt đến mức 0.15 – 0.3 ppm
sẽ gây độc kinh niên, và từ mức 1 – 2 ppm trở đi sẽ gây chấn thương cho lá cây sau khi
tiếp xúc [6].
SO2 đi vào đường tiêu hóa, đường hô hấp và còn có thể xâm nhập vào hệ tuần hoàn
của con người. Gây nên những tác động xấu cho sức khỏe như viêm phế quản, kích
ứng mũi, họng, phổi, gây ho, thở khò khè, lên cơn hen suyễn, các bệnh liên quan tới
tim mạch...
Ngoài ra, khi SO2 tiếp xúc với bụi có thể tạo thành các hạt axit vô cùng nhỏ. Những
hạt bụi axit nhỏ hơn 2- 3 µm có thể xâm nhập trực tiếp vào các mạch máu của con
người. SO2 còn có thể tiếp xúc với da và gây ra các phản ứng hoá học. Từ đó dẫn đến
những tác hại như hàm lượng kiềm trong máu giảm đi do amoniac bị bài tiết ra ngoài
qua đường nước tiêu, ảnh hưởng tới tuyến nước bọt. SO2 có thể ngấm vào máu và gây
ra các phản ứng hoá học dẫn đến việc rối loạn chuyển hoá giữa protein và đường, gây
nên các tình trạng như thiếu vitamin C, vitamin B, ức chế enzym oxydase, biến đổi
Fe2+ ở dạng hòa tan thành Fe3+ ở dạng kết tủa, gây ra tắc nghẽn mạch máu, giảm khả
năng vận chuyển oxy của hồng cầu, co hẹp thanh quản, khó thở…[6].
4
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Vị trí khu đất tọa lạc tại QL80, ấp Lò Bom, TT.Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
Quy mô diện tích: 7,243,385 m2, trong đó diện tích xây dựng là 345,974 m2.
5
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực xung quanh nhà máy
2.2.1. Điều kiện khí hậu
Huyện Kiên Lương nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, mang đặc tính
chung của khu vực Tây Nam bộ, do đó khí hậu của huyện có đặc điểm quanh năm
nóng ẩm, có sự phân hóa theo mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô
từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, cụ thể:
Thời điểm quan trắc mọi hoạt động sản xuất của nhà máy diễn ra bình thường, phân
xưởng sản xuất nghiền clinker và xi măng đang hoạt động, khu vực xuất clinker và xi
măng hoạt động bình thường, khu vực khai thác đá có hoạt động nổ mìn để khai thác
đá.
Các điểm lấy mẫu phân tích chất lượng môi trường không khí như sau:
7
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
8
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
QCVN 23:2009
200 500 1000 1000
(B1)
Đối với các mẫu không khí xung quanh tất cả các chỉ tiêu ô nhiễm như: độ ồn, SO2,
NO2, đều đạt tiêu chuẩn QCVN 05:2009/BTNMT. Riêng đối với chỉ tiêu Bụi hầu hết
không đạt quy chuẩn môi trường, nguyên nhân là do ảnh hưởng của bụi giao thông từ
phương tiện giao thông và một phần từ các cơ sở nung vôi xen lẫn dân cư gây ra.
Đối với không khí trong môi trường lao động sản xuất chỉ có chỉ tiêu bụi tại vị trí
VT05: Khu vực xuất clinker hệ khô cao hơn quy chuẩn cho phép, nguyên nhân là do bị
ảnh hưởng của xuất clinker xuống thuyền phát tán bụi ra khu vực xung quanh.
Khí thải từ ống khói của lò nung lò 3 có các chỉ tiêu như NO2, CO đạt quy chuẩn cho
phép cột B1( QCVN 23: 2009/BTNMT quy chuẩn khí thải công nghiệp trong ngành
sản xuất xi măng). Các chỉ tiêu Bụi, SO, vượt quy chuẩn cho phép. Tại ống khói sau
lọc bụi của máy nghiền xi măng nồng độ các chỉ tiêu ô nhiễm rất nhỏ so với tiêu chuẩn
cho phép.
2.3. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy
Hiện nay, nhà máy có 2 dây chuyền sản xuất chính là: sản xuất clinker và sản xuất xi
măng thương phẩm.
2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất clinker
Quy trình sản xuất clinker theo phương pháp ướt đã ngưng không còn hoạt động nữa,
hiện nay chỉ còn sản xuất theo phương pháp khô.
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất clinker theo phương pháp khô
9
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
BÌNH BƠM
Máng trượt
SILO
ĐỒNG NHẤT
THAN
Sà lan Máng trượt
SILO TỒN TRỮ
Gầu nâng
KHO CHỨA
PHỄU CÂN
Máng trượt
THÁP TRAO
KÉT CHỨA
ĐỔI NHIỆT
LÒ QUAY
CỐI ĐẬP
Băng tải
KHO CHỨA SÀ LAN
10
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Đất sét được khai thác từ mỏ sét hệ khô, đổ vào hầm quậy bùn, được máy bừa bùn
đánh tơi và hòa trộn với nước để thành bùn sét có độ ẩm khoảng 65%, dùng bơm
(năng suất 60 – 80 m3/h) bơm lên hồ chứa đất sét (gồm có 2 hồ là ĐSSG và ĐSHT,
mỗi hồ chứa 900 m3). Trong hồ chứa có bộ phận cần khuấy có sục khí nhằm tránh cho
đất sét bị phân tầng.
Đá vôi được khai thác từ 2 mỏ Núi Trầu và Núi Còm bằng phương pháp khoan, bắn nổ
mìn. Sau đó, xúc đá tảng có kích thước ≤ 0.8 m (bãi xúc cách cối đập đá 1 – 3 km) lên
xe tải đổ vào phễu chứa được băng tải thép đưa vào cối đập đá năng suất 180 T/h. Đá
sau khi đập có kích thước < 25 mm, được băng tải vận chuyển về kho chứa.
Đá đỏ được vận chuyển từ Đồng Nai về, được cầu múc bốc lên xe chuyển về kho
chứa.
Đá vôi, đất sét, đá đỏ và cát được đưa vào kho chứa riêng cho dây chuyền sản xuất
clinker theo phương pháp khô. Cả 4 nguyên liệu đều được băng tải chuyển về khu định
lượng theo tỷ lệ nhất định để cung cấp cho máy nghiền. Đây là máy nghiền sấy liên
hợp (L/ = 11/5.2 m) theo chu trình kín, năng suất 240 T/h. Tác nhân sấy là khí thải từ
lò có nhiệt độ khí vào < 400oC và ra < 150oC, phối liệu ra máy nghiền có độ ẩm < 1%,
lượng sót được sàng qua sàng 0.08 mm và 0.2 mm là 15 – 17% và 5 – 7%. Toàn bộ bột
ra khỏi máy nghiền được quạt hút (550.000 m3/h) đưa vào lọc bụi tĩnh điện, trước khi
qua lọc bụi những hạt thô được giữ lại ở phân ly tĩnh và hồi lưu về máy nghiền. Bụi
sau khi lọc ở lọc bụi tĩnh điện được đưa về bình bơm nhờ máng cào và bơm bột vào
silo đồng nhất, tại đây tiến hành đồng nhất nhờ bộ phận sục khí dưới đáy silo. Bột sau
khi đồng nhất ( 4 giờ) đến khi các thông số của phối liệu đạt yêu cầu thì sẽ được rút
xuống silo tồn trữ nhờ hệ thống máng trượt khí động. Từ silo tồn trữ, bột được chuyển
xuống hệ thống cân định lượng và nhờ bình bơm chuyển bột vào tầng trên của tháp
trao đổi nhiệt, bột phối phiệu được sấy nóng và tiến hành phân hủy gần như hoàn toàn
để tạo ra các oxit chính CaO, Fe2O3, SiO2, Al2O3. Phối liệu bắt đầu vào lò quay có
nhiệt độ 850 – 900oC tiếp tục phân hủy phần còn lại. Dưới tác động quay và độ
nghiêng của lò nung khoảng 1450oC tạo ra các khoáng chính, quyết định chất lượng
11
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
của clinker là C3S, C2S, C3A, C4AF. Clinker từ lò chính xuống hệ thống lò con được
làm nguội nhanh nhờ không khí bên ngoài được hút vào bởi quạt hút. Sau khi ra khỏi
lò con, clinker được đưa vào cối đập những hạt có kích thước > 60 mm đạt kích thước
< 30 mm và chuyển xuống hệ thống gầu tải chuyển về kho đổ ở 3 đống khác nhau theo
chiều dài.
Nhiên liệu dùng cho nung luyện là dầu FO và than đá có nhiệt lượng > 10.000
Kcal/Kg được chứa ở các bồn. Dầu trước khi đưa vào lò đốt được sấy nóng > 120oC
và có áp lực > 35 Kg/cm2 qua béc đốt dầu được phun thành sương nhờ quạt sơ cấp
(11.800 m3/h). Quạt hút 525.000 m3/h bố trí sau tháp trao đổi nhiệt hút không khí đi
từ các lò con, cung cấp không khí cho quá trình cháy trong lò. Khí thải ra khỏi tháp có
nhiệt độ < 400oC đưa vào máy nghiền sấy nguyên liệu.
12
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Cầu
KHO CHỨA THẠCH CAO – múc
KHO CHỨA
CLINKER MU RÙA
Băng tải Cầu múc
PHÂN LY
ỐNG KHÓI
ĐỘNG
Máng trượt
BÌNH BƠM
GẦU NÂNG
SÀNG RUNG
Phễu
Băng tải Băng tải
MÁY VÔ BAO
MÁY ĐÓNG BÀNH
13
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Nguyên liệu chính của sản xuất xi măng là clinker, thạch cao, phụ gia puzolan.
Nguyên liệu được đưa vào phễu chứa nhờ băng tải và cầu múc. Nguyên liệu được định
lượng theo tỷ lệ nhất định bằng hệ thống cân bằng định lượng rồi đưa vào máy nghiền
bi 2 ngăn (L/ = 14/4.2 m) nghiền theo chu trình kín. Xi măng ra khỏi máy nghiền rơi
xuống gầu nâng đưa về phân ly động, khi ra khỏi phân ly động phần hạt thô hồi lưu về
máy nghiền, phần hạt mịn (< 15% trên sàng 0.08 mm) được đưa về bình bơm nhờ các
máng trượt khí động chuyển xi măng về silo chứa. Từ silo chứa, xi măng được chuyển
xuống gầu nâng đến sàng rung đưa về máy vô bao. Từ máy vô bao xi măng được vô
bao và chuyển xuống 2 đường: máy đóng bành và ô tô.
14
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Nguyên lý hoạt động: Buồng lắng bụi là thiết bị lắng sơ cấp, lắng trọng lực. Khí thải đi
vào thiết bị với vận tốc chậm, cho phép các hạt bụi có thời gian để lắng xuống dưới tác
dụng của trọng lực.
Đặc trưng của buồng lắng bụi là cấu tạo mở rộng về chiều dài để vận chuyển khí từ
điểm này sang điểm khác và vận tốc khí vào thấp, cho phép các hạt có đường kính khí
động học khoảng 50 µm có thể lắng xuống, tăng hiệu suất xử lý bụi [1].
15
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
3.1.2. Cyclone
Cấu tạo: Cyclone có phần thân thẳng đứng bao
gồm phần trên là hình trụ, phần dưới là hình
nón.
Nhược điểm - Yêu cầu không gian phải thích hợp để lắp đặt
- Nhu cầu năng lượng cao
- Yêu cầu lượng khí đầu vào lớn [4].
3.1.3. Hệ thống lọc túi vải
Cấu tạo: Thiết bị lọc túi vải bao gồm một thân thiết bị, bên trong có nhiều túi lọc.
Nguyên lý hoạt động: Lọc túi vải là thiết bị tách bụi ra khỏi khí thải bằng cách thu
gom bằng túi lọc. Bụi được tích tụ trên bề mặt của túi lọc. Và túi lọc sẽ được làm sạch
bằng luồng khí đảo ngược được gọi là rửa ngược (xung phản lực).
16
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Có nhiều loại vật liệu làm túi lọc khác nhau như: polyester, nylon chịu nhiệt, sợi thủy
tinh… Vật liệu làm túi lọc sẽ được lựa chọn dựa trên đặc tính của dòng khí hoặc bụi.
Khi túi lọc bị hỏng hoặc mòn, bụi có thể bị rò rỉ ra bên ngoài.
Ưu điểm - Có thể chia thiết bị làm nhiều ngăn, có thể làm sạch mà không
cần tắt toàn bộ hệ thống.
-
17
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
3.2. Các phương pháp lọc bụi ướt (Tháp phun, tháp đệm, venture…)
Nguyên lý hoạt động: cho dòng khí chứa bụi tiếp xúc trực tiếp với dung môi (thường
là nước), bụi sẽ được giữ lại và thải bỏ ra ngoài dưới dạng bùn cặn. Quá trình tiếp xúc
có thể ở dạng hạt (tháp phun, khi nước phun thành các hạt có kích thước nhỏ và có mật
độ rất cao), dạng bề mặt khi tiếp xúc với lớp đệm (tháp đệm), dạng bọt khí khi sử dụng
tháp sủi bọt, tháp mâm.
Nhược điểm - Chi phí vận hành cao và tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Dễ bị ăn mòn.
- Phát sinh bùn thải [5].
18
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
- Phần cơ khí: vỏ buồng lọc, dây gai bản cực, bộ phần rửa ngược (khí nén,
rung...).
- Phần mang đặc tính điện, điện tử và điều khiển: tủ điện tăng áp, cầu chỉnh lưu.
Nguyên lý hoạt động: Dòng khí chưa bụi được dẫn qua một bộ phận phân phối vào
ống hoặc mương. Dọc theo các ống hoặc mương đó có lắp các điện cực nối với cực âm
của nguồn điện một chiều điện thế cao. Dưới tác dụng của điện trường, các hạt bụi sẽ
bị ion hóa và mang điện tích âm và bị hút vào thành ống hoặc mương. Hiệu quả lọc
bụi của thiết bị này phụ thuộc vào kích thước của hạt bụi, cường độ dòng điện và thời
- Không thích ứng được với nhiều điều kiện hoạt động [6].
21
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Theo QCVN 23: 2009/BTNMT quy định, nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô
nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất xi măng được tính như sau:
C max=C × K p × K v
Trong đó:
- C max: Là nồng độ tối đa cho phép của bụi và các chất vô cơ trong khí thải công
nghiệp (mg/Nm3)
- C : Là nồng độ bụi tổng và các chất vô cơ được quy định trong bảng (mg/Nm3)
Trong đó:
- Cột A quy định nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công
nghiệp sản xuất xi măng làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép đối
với các dây chuyền sản xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng hoạt
động trước ngày 16 tháng 1 năm 2007 với thời gian áp dụng đến ngày 01
tháng 11 năm 2011;
- Cột B1 quy định nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công
nghiệp sản xuất xi măng làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép đối
với:
+ Các dây chuyền sản xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng hoạt
động trước ngày 16 tháng 1 năm 2007 với thời gian áp dụng kể từ
ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2014;
22
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
+ Các dây chuyền sản xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng hoạt
động kể từ ngày 16 tháng 01 năm 2007 với thời gian áp dụng đến ngày
31 tháng 12 năm 2014;
- Cột B2 quy định nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công
nghiệp sản xuất xi măng làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép đối
với:
+ Các dây chuyền sản xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng xây
dựng mới hoặc cải tạo, chuyển đổi công nghệ;
+ Tất cả dây chuyền của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng với thời gian
áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
Công suất thực tế của nhà máy = 970.000 + 900.000 = 1,87 (triệu tấn/năm)
Chọn K p =¿ 0,8.
- K v : Là giá trị hệ số vùng. Chọn K v =¿ 1.0 do nhà máy thuộc đô thị loại V.
23
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
24
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
- VT01: Nhà kho chứa đất sét có kích thước là 50x15x10 (m), thể tích là 7500
(m3), trong nhà kho chứa 12 đống đất sét (mỗi đống có kích thước D = 4 m, H
= 3 m). Vậy lượng không khí chứa bụi cần xử lý trong 1 giờ là khoảng 7200
(m3). Ta sử dụng 1 chụp hút dùng chung cho 6 đống đất sét mỗi bên đường đi,
ta có được lưu lượng mỗi chụp hút sẽ là 3600 (m3/h).
- VT02: Sử dụng một chụp hút có lưu lượng 20.000 (m3/h) cho máy nghiền xi
măng.
25
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
- VT03: Cảng xuất clinker sử dụng 1 băng tải để vận chuyển clinker xuống sà
lan, để thu hồi bụi clinker trước khi phát tán ra môi trường ta dùng một chụp
hút có lưu lượng là 10.000 (m3/h).
- VT04: Trong xưởng đóng bao của nhà máy có 3 máy vô bao xi măng, phía trên
mỗi máy vô bao đặt một chụp hút 2000 (m3/h).
Xét theo cấu tạo mặt bằng và đặc tính bụi ta thu gom 3 điểm VT01, VT02, VT03 thành
một điểm xử lý chung, điểm VT04 riêng biệt.
o
50 C T1 25+273 3
C max , Bụi =Cmax , Bụi × =80 × =73,81(mg /m )
T2 50+273
o
30 C T1 25+273 3
C max, Bụi =Cmax , Bụi × =80 × =78,68 (mg/m )
T2 30+273
Phương pháp lựa chọn sẽ được dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau:
- Thiết bị được lựa chọn phù hợp với thành phần, nồng độ và tính chất của dòng
khí vào.
- Hiệu quả xử lý phải được đầu ra đã đề ra.
26
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Do đặc điểm, tính chất của bụi từ lò nung xi măng là bụi ở dạng mịn, có tính kết dính
cao, nhiệt độ khí đầu ra cũng khá cao. Nên ta đề xuất công nghệ xử lý bụi ở các điểm
như sau:
Cyclone
Ống khói
QCVN 23:2009
/BTNMT
Bụi và khí thải từ các điểm VT01, VT02, VT03 sẽ được thu gom và vận chuyển theo
đường ống đến Cyclone. Ở đây, dòng khí sẽ di chuyển vào Cyclone theo phương tiếp
27
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
tuyến và tiếp tục chuyển động xoắn trong thân tháp, nhờ có lực ly tâm, các hạt bụi
trung bình có đường kính rơi vào khoảng 10 – 75 micromet sẽ va chạm vào thành
Cyclone rồi rơi xuống và được giữ lại. Sau đó, dòng khí tiếp tục thiết bị lọc bụi tinh là
hệ thống lọc túi vải. Tại đây, bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe
giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám
dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp
bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc giữ được các hạt bụi có kích thước rất
nhỏ. Khi lớp màng bụi bám khá dày sẽ tiến hành rũ bụi làm sạch theo chu kỳ bằng
cách thổi xung khí nén trực tiếp hướng thẳng xuống theo chiều dọc của túi. Bụi sau khi
rũ sẽ được thu hồi trực tiếp thông qua phễu rồi gom vào các bao chứa bằng cửa xả bụi.
Dòng khí sau hệ thống xử lý sẽ được xả ra ngoài môi trường thông qua ống khói. Lúc
này, chỉ tiêu bụi đã đạt QCVN 23:2009/BTNMT về chất lượng không khí theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi măng.
Xưởng đóng
bao xi măng
Hệ thống đường
ống thu gom
Ống khói
QCVN 23:2009
/BTNMT
Bụi và khí thải từ các điểm VT01, VT02, VT03 sẽ được thu gom và vận chuyển theo
đường ống đến hệ thống lọc bụi túi vải. Tại đây, bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các
hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải sẽ bị giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây,
các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút
tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành lớp màng trợ lọc giữ được các
hạt bụi có kích thước rất nhỏ. Khi lớp màng bụi bám khá dày sẽ tiến hành rũ bụi làm
sạch theo chu kỳ bằng cách thổi xung khí nén trực tiếp hướng thẳng xuống theo chiều
dọc của túi. Bụi sau khi rũ sẽ được thu hồi trực tiếp thông qua phễu rồi gom vào các
bao chứa bằng cửa xả bụi. Dòng khí sau hệ thống xử lý sẽ được xả ra ngoài môi trường
thông qua ống khói. Lúc này, chỉ tiêu bụi đã đạt QCVN 23:2009/BTNMT về chất
lượng không khí theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải công nghiệp sản xuất xi
măng.
29
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
( ) ( )
3 3
37.200 m 7440 m
Q= =7440 = =2,07
5 h 3600 s
- Nồng độ bụi đầu vào C ¿=688 , 17(mg / m3 )
- Khối lượng riêng của hỗn hợp bụi:
( )
mđất sét +mclinker +m xi măng m đất sét + mclinker + mxi măng 7,9+16+17 kg
ρp= = = =2985 3
V đất sét +V clinker +V xi măng mđất sét mclinker mxi măng 7,9 16 17 m
+ + + +
ρđất sét ρclinker ρ xi măng 2740 3000 3100
- Bảng cấp phối hạt cho thấy kích thước hạt bụi tập trung chủ yếu ở khoảng < 20
µm, chủ yếu là bụi mịn nhưng đây là thiết bị xử lý sơ bộ, chủ yếu là xử lý bụi
đất sét có kích thước > 20 µm nên ta chọn thiết bị Cyclone Stairmand để xử lý.
- Chọn vận tốc ở miệng vào V = 10 – 30 m/s Chọn V = 20 m/s.
5.1.1.1. Xác định tiết diện miệng vào
Q 2,07
=0,104 ( m ) (1)
2
W ×H= =
V 20
30
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Ta có:
{
H
=0,5
D ( 2)
W
=0,2
D
{
H =0,5
W =0,2(m)
D=1
5.1.1.2. Xác định các kích thước còn lại
N e=
1
H ( L
)
× Lb + c =
2
1
0,5
× 1,5+(2,5
2 )
=5,5 ( vòng )
Khối lượng riêng và hệ số nhớt động lực của không khí ở 50oC là:
31
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
T0 293
→ ρg =ρ0 × =1,205 × =1,093(kg/m3)
T1 50+273
( )
3
387 273+t
→ μ g=μ 0 × × 2
387+ t 273
¿ 2,77 ×10 ×
−5 387
387+50
×
273 (
273+ 50 32
)
−5
=3,157 ×10 ( Pa . s )
5.1.1.4. Hiệu suất thu gom bụi theo đường kính hạt
[ ] [ ]
0.5 0.5
9 μW 9 ×3,157 ×10−5 × 0,2
d p 50= = =5,25( μm)
2 π N e V ( ρ p− ρ g ) 2 π ×5,5 × 20×(2985−1,093)
Hiệu suất thu gom cho các nhóm hạt bụi dựa trên bảng cấp phối hạt:
1
E j=
( )
B
d p 50
1+
d pj
Trong đó:
E=∑ E j × n j =¿ 0,8966=89,66(%) ¿
Khối lượng bụi thu lại được trong một ngày (ngày làm việc 8 giờ):
32
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
7440
Gbụi =( C ¿−C ef ) ×Q=( 688,17−71,15 ) × ×8=36,73(kg/ngày )
106
Trong đó:
HW 0,5 ×0,2
H v =K × 2
=16 × 2
=6,4
De 0,5
Chọn vật liệu là thép carbon thường để chế tạo thiết bị (CT3)
N
Giới hạn kéo σ K =380 2
mm
N
Giới hạn chảy σ c =225
m m2
Tra bảng XII.2 – XII.3, 356, Sổ tay quá trình và thiết bị hóa chất, tập 2
σc 225
Theo giới hạn chảy : [ σ c ] = ×η= ×1=150(N / mm2 )
nc 1,5
Ta lấy giá trị bé hơn trong 2 ứng suất cho phép ở trên làm ứng suất cho phép tiêu
chuẩn : [ σ k ] =146,15(N /mm )
2
Trong đó
34
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Trong đó:
+ C 0: Hệ số quy tròn kích thước (C 0=1,05 mm)
+ C 1: Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học trong thời hạn sử dụng thiết bị là 15 năm
với tốc độ ăn mòn là 0,1 mm/năm (C 1=1 mm)
+ C 2: Hệ số bổ sung do ăn mòn cơ học. (C 2=0,45)
+ C 3: Hệ số bổ sung do dung sai âm (C 3=0,12 mm), (Tra bảng XIII.9 trang 364, Sổ
tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2)
- Bề dày thân thiết bị:
S=S ’+C=0,35+2,62=2,97(mm)
Kiểm tra áp suất cho phép trong thân thiết bị khi bề dày S=4 mm
2× [ σ ] × φh × ( S−C a )
[ P ]=
D+ ( S−C a )
=
2 ×146,15 ×0,95 × ( 4−1 )
1000+ ( 4−1 )
=0,831
( )
N
mm2
[ P ]> P
Vậy, chọn thép CT03 có bề dày S=4 (mm) làm thân Cyclone.
5.1.1.7. Tính mặt bích
Bích được dùng để gắn nắp với thân thiết bị và để nối các phần thiết bị với nhau. Chọn
bích là loại bích liền kiểu I làm bằng thép CT3.
Tra bảng XIII.27 trang 417 – 420, Sổ tay quá trình và thiết bị hóa chất, tập 2, ta được:
Bích nối cửa tháo bụi:
P Dt D Db Dl Do Bu lông h
35
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
db Z (cái)
- Z : Số bulong
Trong đó:
- D n: Đường kính ngoài của thân cyclone
D n=1000+ 4 × 2=1008(mm)=1,008(m)
Dt =1000(mm)=1(m)
- H : Chiều cao phần thân hình trụ của Cyclone, Lb = 1,5 (m)
π π
mott =V × ρ= × ( D e −D t ) × H × ρ= × ( 0,5 −( 0,5−0,008 ) ) × 0,65× 7850=31,8(kg)
2 2 2 2
4 4
Trong đó:
- D e : Đường kính của của ống gom khí ra, De =0,5(m)
Trong đó:
- H: Chiều cao cửa vào (H = 0,5 m)
Trong đó:
- D : Đường kính phần thân hình trụ, D=1( m)
37
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
P 15898,77 4
Pt = = =3974,69 ( N )=0,397 × 10 ( N )
4 4
Theo bảng XIII.36, trang 438, Sổ tay quá trình và thiết bị tập 2:
- Bề mặt đỡ: 72,5 ×10 4 (m2)
- Tải trọng cho phép lên bề mặt đỡ: 0,69 ×10−6 ( N /m 2)
- Khối lượng 1 tai treo: 1,23 (kg)
L B B1 H S l a d
mm
100 75 80 155 6 40 15 18
Chọn loại túi vải: hình trụ, vật liệu Polyester PE500, D = 250 (mm), h = 2(m).
Đối với ngành sản xuất xi măng, chọn A/C = 10 (ft3/min.ft2) = 0,051 (m3/s.m2).
S 202,6
Sct = = =225(m2 )
❑ 0,9
39
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Trong đó:
Chọn số túi lọc thực tế là 144 túi, xếp thành 1 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có số túi
lọc là 12x12 túi (trong đó có 1 hàng dự phòng).
Khoảng cách giữa các ống tay áo (ngang dọc như nhau) là l1 = 8 – 10 cm. Chọn l1
= 10 cm.
Khoảng cách từ các ống tay áo ngoài cùng đến thành trong thiết bị là l2 = 8 – 10 cm.
Chọn l2 = 10 cm.
V =C ×
√ 2 g×∆P
ρg
53=0,61 ×
√
2× 9,81× ∆ P
1,093
→ ∆ P= ( )
53 2 1,093
0,61
×
2 ×9,81
2
=420,55( Kgf /m )
Trong đó:
Khối lượng bụi thu được trong 1 tuần (tuần làm việc 6 ngày, ngày làm việc 8 tiếng)
tuần
G bụi =Gbụi ×8 × 6=114,33(kg/ tuần)
Thể tích tối thiểu của thùng chứa bụi (thời gian lưu là 1 tuần)
40
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
tuần
G 114,33
V = bụi = =0,038( m3 )
ρp 2985
Chọn rũ bụi bằng phương pháp khí nén, chu kỳ rũ bụi trong 2 giờ.
Trong đó:
- H 1: Chiều cao bên dưới phễu thu bụi. Chọn H 1=0,5 (m).
- H 2: Chiều cao phễu thu bụi. Chọn H 2=1,5(m).
- H 3: Chiều cao khoảng trống từ đáy tay áo đến phễu thu bụi. Chọn H 3=0,5(m).
- H 4 : Chiều cao ống tay áo. Chọn H 4 =2(m).
- H 5: Chiều cao bên trên ống tay áo. Chọn H 5=0,5(m).
- H 1: Chiều cao van xả bụi. Chọn H 1=0,3 (m).
5.1.2.7. Máy nén khí
Thời gian rũ bụi: t = 5 phút.
Thời gian giữa 2 lẫn rũ: 2 giờ.
Vận tốc dòng khí nén: v = 1 m/s
Lưu lượng khí nén cần rung rũ cho mỗi túi vải:
N
Giới hạn chảy σ c =225
m m2
σc 225
Theo giới hạn chảy : [ σ c ] =
2
×η= ×1=150(N / mm )
nc 1,5
Ta lấy giá trị bé hơn trong 2 ứng suất cho phép ở trên làm ứng suất cho phép tiêu
chuẩn : [ σ k ] =146,15( N /mm )
2
Trong đó
+ D : Đường kính trong của thân thiết bị, D = 4,85 (m)
+ P: Áp suất trong thiết bị ( P=0,1013 N /m m2)
+ φ h: Hệ số bền của mối hàn φ h=0,95
42
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Trong đó:
+ C 0: Hệ số quy tròn kích thước (C 0=1,05 mm)
+ C 1: Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học trong thời hạn sử dụng thiết bị là 15 năm
với tốc độ ăn mòn là 0,1 mm/năm (C 1=1 mm)
+ C 2: Hệ số bổ sung do ăn mòn cơ học. (C 2=0,45 mm)
+ C 3: Hệ số bổ sung do dung sai âm (C 3=0,12 mm), (Tra bảng XIII.9 trang 364, Sổ
tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2)
- Bề dày thân thiết bị:
S=S ’ +C=1,17+2,62=3,79(mm)
Kiểm tra áp suất cho phép trong thân thiết bị khi bề dày S=4 mm
2× [ σ ] × φh × ( S−C a )
[ P ]=
D+ ( S−C a )
=
2 ×146,15 ×0,95 × ( 4−1 )
4850+ ( 4−1 )
=0,1717
( )
N
mm
2
[ P ]> P
Vậy, chọn thép CT03 có bề dày S=4 (mm) làm thân thiết bị lọc túi vải.
STT Thông số thiết kế Giá trị Đơn vị
1 Đường kính túi vải 250 mm
2 Chiều dài túi vải 2 m
3 Số túi vải 144 túi
4 Chiều dài thiết bị 4,3 m
5 Chiều rộng thiết bị 4,3 m
6 Chiều cao thiết bị 5,3 m
5.2. Hệ thống xử lý số 2 – VT04
43
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
- Lưu lượng dòng khí đi vào thiết bị Q = 6000 (m3/h) = 1,67 (m3/s).
- Nhiệt độ dòng khí đầu vào t = 30oC.
- Nồng độ bụi đầu vào C ¿=566,67 (mg / m3).
5.1.2.1. Diện tích túi vải
Chọn loại túi vải cùng loại với thiết bị lọc túi vải của Hệ thống xử lý số 1: hình trụ, vật
liệu Polyester PE500, D = 250 (mm), h = 2(m).
Diện tích lọc túi vải:
D
2
(250 ×10−3)2 2
T =π × =π × =0,196 (m )
4 4
Đối với ngành sản xuất xi măng, chọn A/C = 10 (ft3/min.ft2) = 0,051 (m3/s.m2).
S 32,75 2
Sct = = =36,4(m )
❑ 0,9
Trong đó:
44
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Chọn số túi lọc thực tế là 25 túi, xếp thành 1 đơn nguyên, mỗi đơn nguyên có số túi lọc
là 5x5 túi (trong đó có 1 hàng dự phòng).
Khoảng cách giữa các ống tay áo (ngang dọc như nhau) là l1 = 8 – 10 cm. Chọn l1
= 10 cm.
Khoảng cách từ các ống tay áo ngoài cùng đến thành trong thiết bị là l2 = 8 – 10 cm.
Chọn l2 = 10 cm.
V =C ×
√ 2 g×∆P
ρg
8,52=0,61 ×
√
2× 9,81× ∆ P
1,093
( )
2
8,52 1,093 2
→ ∆ P= × =10,87 ( Kgf /m )
0,61 2 ×9,81
Trong đó:
Khối lượng bụi thu được trong 1 tuần (tuần làm việc 6 ngày, ngày làm việc 8 tiếng)
tuần
Gbụi =Gbụi ×8 × 6=146,88(kg/tuần)
Thể tích tối thiểu của thùng chứa bụi (thời gian lưu là 1 tuần)
tuần
G bụi 146,88 3
V= = =0,047( m )
ρp 3100
Chọn rũ bụi bằng phương pháp khí nén, chu kỳ rũ bụi trong 2 giờ.
45
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
−3
R=D× N + ∆ l 1 × ( N −1 ) +∆ l 2 ×2=250 × 10 × 5+0,1 × ( 5−1 )+ 0,1× 2=1,25+0,4 +0,2=1,85(m)
Trong đó:
- H 1: Chiều cao bên dưới phễu thu bụi. Chọn H 1=0,5 (m).
- H 2: Chiều cao phễu thu bụi. Chọn H 2=1,5(m).
- H 3: Chiều cao khoảng trống từ đáy tay áo đến phễu thu bụi. Chọn H 3=0,5(m).
- H 4 : Chiều cao ống tay áo. Chọn H 4 =2(m).
- H 5: Chiều cao bên trên ống tay áo. Chọn H 5=0,5(m).
- H 1: Chiều cao van xả bụi. Chọn H 1=0,3 (m).
5.2.2.7. Máy nén khí
- Thời gian rũ bụi: t = 5 phút.
- Thời gian giữa 2 lẫn rũ: 2 giờ.
- Vận tốc dòng khí nén: v = 1 m/s.
- Lưu lượng khí nén cần rung rũ cho mỗi túi vải:
Q = v.A = 11,57 = 1,57 (m3/s)
5.2.2.8. Tính toán vật liệu thân thiết bị
σc 225
Theo giới hạn chảy : [ σ c ] =
2
×η= ×1=150(N / mm )
nc 1,5
Ta lấy giá trị bé hơn trong 2 ứng suất cho phép ở trên làm ứng suất cho phép tiêu
chuẩn : [ σ k ] =146,15( N /mm )
2
Trong đó
+ D : Đường kính trong của thân thiết bị, D = 2,1 (m)
+ P: Áp suất trong thiết bị ( P=0,1013 N /m m2)
+ φ h: Hệ số bền của mối hàn φ h=0,95
Trong đó:
+ C 0: Hệ số quy tròn kích thước (C 0=1,05 mm)
+ C 1: Hệ số bổ sung do ăn mòn hóa học trong thời hạn sử dụng thiết bị là 15 năm
với tốc độ ăn mòn là 0,1 mm/năm (C 1=1 mm)
+ C 2: Hệ số bổ sung do ăn mòn cơ học. (C 2=0,45 mm)
47
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
+ C 3: Hệ số bổ sung do dung sai âm (C 3=0,12 mm), (Tra bảng XIII.9 trang 364, Sổ
tay Quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2)
- Bề dày thân thiết bị:
S=S ’+C=0,77+2,62=3,39(mm)
Kiểm tra áp suất cho phép trong thân thiết bị khi bề dày S=4 mm
2× [ σ ] × φh × ( S−C a )
[ P ]=
D+ ( S−C a )
=
2 ×146,15 ×0,95 × ( 4−1 )
2100+ ( 4−1 )
=0,396
( )
N
mm
2
[ P ]> P
Vậy, chọn thép CT03 có bề dày S=4 (mm) làm thân thiết bị lọc túi vải.
STT Thông số thiết kế Giá trị Đơn vị
1 Đường kính túi vải 250 mm
2 Chiều dài túi vải 2 m
3 Số túi vải 25 túi
4 Chiều dài thiết bị 1,85 m
5 Chiều rộng thiết bị 1,85 m
6 Chiều cao thiết bị 5,3 m
48
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
49
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
Chọn góc mở của chụp hút = 60o, khoảng cách từ chụp đến chụp hút hs = 0,1 – 0,3
(m) Chọn hs = 0,3 (m).
Qvào = 3600 (m3/h) = 1 (m3/s).
Vvào = 15 (m/s).
Đường kính ống hút:
√ √
Q vào 1
D= = =0,29(m)
π π
× V vào × 15
4 4
Chọn chụp hút có tiết diện hình chữ nhật, làm bằng inox chống gỉ.
Chọn nguồn tỏa bụi có kích thước hình chữ nhật với diện tích 2515 (m).
Kích thước miệng chụp hút:
Chiều dài: A = 25 + (chọn đi)
6.2. Tính toán hệ thống đường ống cho hệ thống xử lý VT123:
6.2.1. Đoạn ống số 1
Chọn chụp hút VT01-01 là chụp hút đầu hình ống loa, chiều cao phần chụp hút l chụp hút
= 300 (mm), góc mở = 100o chụp hút = 0,18. Chụp hút VT01-01 được đặt cách
đỉnh núi đất sét một khoảng 2 (m), cách mặt đất một khoảng 5 (m).
Đoạn ống số 1 bắt đầu từ chụp hút VT01-01, đi thẳng lên trên 3,2 (m) nối với một
ngoặt uốn 90o có R = 600 (mm) (R/d = 2) (ngoặt = 0,15), sau đó nối ngang theo
phương song song với phương chiều rộng của nhà kho xuyên qua tường. Đoạn ống
được gắn dọc theo cách tường 0,2 (m) hướng lên trên 1,5 (m) bằng ngoặt uốn 90o
tương tự đoạn trước đó (ngoặt = 0,15) cho đến mái nhà kho. Đoạn ống tiếp tục bị uốn
ngoặt 90o (ngoặt = 0,15) đi dọc theo chiều dài của mái nhà kho và gộp chung với đoạn
ống số 2 bằng chạc ba vuông góc (chạc ba = 0,74) đi vào ống chính.
Lưu lượng trên đoạn ống số 1:
L1 = Lđi vào chụp hút = 3600 (m3/h)
Chiều dài đoạn ống số 1:
50
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
( )
V1 kG
P1=R1 l 1+ ( 1+∑ ξ 1 ) × × γ =0,807 × 37,4+ ( 1+1,37 ) ×13,76=62,79 2
2g m
51
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
( )
V2 kG
P2=R2 l 2+ ( 1+ ∑ ξ 2 ) × × γ=1,674 × 13,9+ ( 1+0,61 ) × 24,46=62,65 2 ≈ P1
2g m
Tra bảng ở phụ lục 3 (Kỹ thuật thông gió, Trần Ngọc Chấn, trang 392), ta được:
d3 = 660 (mm) R3 = 0,093 (kG/m2) Pđ(3) = 3,44 (kG/m2)
2
( )
V3 kG
∆ P3 =R 3 l 3 + ∑ ξ 3 × × γ=0,093× 81,5+0,69 ×3,44=9,95 2
2g m
PB =∆ P3 + P2=9,95+62,65=72,6
( )
kG
m
2
kho đến cuối cùng, tại đây đoạn ống uốn ngoặt một góc khoảng 50o (bẻ = 0,08) so với
phương ban đầu vừa hạ độ cao xuống còn 8,2 (m) (đi xuống 10o 0) gộp với
đoạn ống số 3 bằng chạc 3 khoảng 50o (chạc ba = 0,83).
Lưu lượng trên đoạn ống số 4:
L4 = Lđi vào chụp hút = 20.000 (m3/h)
Chiều dài đoạn ống số 3:
l4 = (10 – 6 – 0,3) + (32 – 7) + 12,5 + 9,2 = 50,4 (m)
Hệ số tổn thất cục bộ trên toàn bộ đoạn ống số 3:
5 = chạc ba = 0,35
L3 L4 7200 20.000
V 5 có lợi = ×V 3+ ×V 4 × cosα= ×7,5+ × 18× cos 60 °=8,6 (m/s)
L5 L5 27.200 27.200
Tra bảng ở phụ lục 3 (Kỹ thuật thông gió, Trần Ngọc Chấn, trang 385), ta được:
d5 = 2100 (mm) R5 = 0,057 (kG/m2) Pđ(5) = 4,52 (kG/m2)
V 52
∆ P5 =R 5 l 5 + ∑ ξ 5 ×
2g ( )
kG
× γ=0,057× 5+0,35 × 4,52=1,87 2
m
53
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
V 62
P6=R 6 l 6 + ( 1+ ∑ ξ 6 ) ×
2g
kG
( )
×γ =0,427× 192,3+(1−1,68)×13,76=72,76 2 ≈ PC
m
7 = 0
L5 L6 27.200 10.000
V 7 có lợi = × V 5 + × V 6 ×cosα= × 8,6+ ×15 × cos 20 °=10,1(m/s)
L7 L7 37.200 37.200
Tra bảng ở phụ lục 3 (Kỹ thuật thông gió, Trần Ngọc Chấn, trang 387), ta được:
d7 = 1150 (mm) R7 = 0,07 (kG/m2) Pđ(7) = 6,24 (kG/m2)
2
( )
V7 kG
∆ P7 =R7 l7 + ∑ ξ7 × × γ =0,07 ×5+ 0 ×6,24=0,35 2
2g m
P7=∆ P7 + P6=0,35+72,76=73,11
( )
kG
m
2
55
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
V 12
P1=R1 l 1+ ( 1+∑ ξ 1 ) ×
2g ( )kG
× γ =0,738 ×16,5+ ( 1+ 0,53 ) × 9,56=26,8 2
m
Trên đoạn ống số 2 cũng phải có độ chân không bằng 26,8 (kG/m2), nhưng đoạn l2 bé
hơn l1 nên ta phải chọn vận tốc lớn hơn.
Chọn V2 = 15,5 (m/s).
Tra bảng ở phụ lục 3 (Kỹ thuật thông gió, Trần Ngọc Chấn, trang 388), ta được:
d2 = 220 (mm) R2 = 1,269 (kG/m2) Pđ(2) = 14,69 (kG/m2)
2
( )
V2 kG
P2=R2 l 2+ ( 1+ ∑ ξ 2 ) × × γ=1,269 × 6,5+ ( 1+ 0,19 ) × 14,69=25,91 2 ≈ P1
2g m
56
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
L1 L2 2000 2000
V 3 cólợi = ×V 1+ ×V 2 × cosα= ×12,5+ ×15,5 ×cos 90 °=6,25(m/ s)
L3 L3 4000 4000
Tra bảng ở phụ lục 3 (Kỹ thuật thông gió, Trần Ngọc Chấn, trang 385), ta được:
d3 = 480 (mm) R3 = 0,084 (kG/m2) Pđ(3) = 2,39 (kG/m2)
2
( )
V3 kG
∆ P3 =R 3 l 3 + ∑ ξ 3 × × γ=0,084 ×10+0,25 ×2,39=1,44 2
2g m
P A =∆ P3 + P2=1,44 +25,91=27,35
( kGm )
2
57
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
( )
V4 kG
P4 =R4 l 4 + ( 1+ ∑ ξ 4 ) × × γ=1,483 ×6,5+ (1+ 0,08 ) × 16,56=27,52 2 ≈ P A
2g m
L3 L 4000 2000
V 5 có lợi = ×V 3+ 4 ×V 4 × cosα= × 6,25+ ×16,5 ×cos 90° =4,2(m/ s)
L5 L5 6000 6000
Tra bảng ở phụ lục 3 (Kỹ thuật thông gió, Trần Ngọc Chấn, trang 383), ta được:
d5 = 710 (mm) R5 = 0,025 (kG/m2) Pđ(5) = 1,08 (kG/m2)
V 52
∆ P5 =R 5 l 5 + ∑ ξ 5 ×
2g
kG
× γ=0,025×+0,6 ×1,08= 2
m ( )
PB =∆ P5 + P4 =+27,52=
( kGm )
2
58
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
59
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
60
Khóa luận tốt nghiệp – 09/2023
[2] Slide cô Lệ
[3] John W. Fuquay, Encyclopedia of Dairy Sciences (Second edition). Nơi xuất bản:
Academic Press, 2011.
[5] Quạt công nghiệp GTECO, “Cách Xử Lý Bụi Bằng Phương Pháp Ướt Đúng Tiêu
Chuẩn,” 31/7/2021. [Trực tuyến]. Địa chỉ: https://gteco.vn/cach-xu-ly-bui-bang-
phuong-phap-uot-dung-tieu-chuan/ [Truy cập 01/07/2023].
[7] Suresh Aluvihara, C. S. Kalpage. “Particle Size Analysis of Different Clay Types”
16/4/2020. International Conference of Advance Research and Innovation (ICARI-
2020).
[8] Báo cáo thuyết minh Kế hoạch sử dụng đất 2018 Kiên Lương – tỉnh Kiên Giang.
[9] TS. Trần Xoa, TS. Nguyễn Trọng Khuông, KS. Hồ Lê Viên, Sổ tay Quá trình và
thiết bị công nghệ hóa chất, tập 2, tái bản lần thứ 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật Hà Nội.
[10] Trần Ngọc Chấn, Kỹ thuật thông gió, tái bản, Nhà xuất bản Xây dựng.
61