Professional Documents
Culture Documents
Giáo Trình Lý Thuyết Tín Hiệu Và Truyền Tin - 111823
Giáo Trình Lý Thuyết Tín Hiệu Và Truyền Tin - 111823
Giáo trình
Lý thuyết tín hiệu và
truyền tin
Chương 1
Các khái niệm cơ bản của lý thuyết tín hiệu và truyền tin
1.2.1.2. Tin
Tin là dạng vật chất cụ thể để biểu diễn hoặc thể hiện thông
tin. Có hai dạng là tin rời rạc và tin liên tục.
Ví dụ các bức ảnh, bản nhạc, bài nói, bảng số liệu, ...v.v là
các tin.
tại các thời điểm cách nhau một khoảng t /max hay nói cách
khác tần số lấy mẫu F 2fmax.
Hình 1.2 minh hoạ điều này.
S(t)
S
max
S
min
Biên độ của tín hiệu thường là một khoảng liên tục (Smin ,
Smax). Lượng tử hoá là phân chia khoảng này thành một số mức nhất
định, chẳng hạn là: S0 = Smin, S1 = ...,..., Sn = Smax và qui các giá trị
biên độ không trùng với các giá trị này về các giá trị gần với nó
nhất. Có nghĩa là sẽ có sai số khi thực hiện lượng tử hoá. Như vậy
việc lượng tử hoá sẽ biến hàm S(t) thành một hàm S'(t) có dạng bậc
thang. Sự sai khác giữa S(t) và S'(t) được gọi là sai số lượng tử hoá.
Sai số lượng tử càng nhỏ thì S'(t) càng gần với S(t).
ThS. Đoàn Hữu 1 Bộ môn Kỹ thuật Điện
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền tin
Hình 1.3 minh hoạ quá trình lượng tử hoá.
S(t)
S
n
S
1
Khi đã thực hiện việc rời rạc hoá tín hiệu ta sẽ có các nguồn
tin rời rạc. Trong nhiều trường hợp chúng ta thường chỉ nghiên cứu
các nguồn rời rạc. Một bảng chữ cái A gồm m kí hiệu là một nguồn
tin rời rạc, A = {a1, a2, ..., am} với những xác suất hiện p(ai) với i =
1,..., m. Nguồn tin này không diễn tả mối quan hệ giữa các tin trước
và tin sau nên được gọi là nguồn tin không nhớ rời rạc.
Có nhiều phương pháp biến đổi trong hệ thống thông tin số
như dưới đây minh hoạ.
Ví dụ 4:
Ta sử dụng lại điều kiện của ví dụ 3. Bây giờ hãy tính lượng
tin riêng của các kí hiệu và trung bình của nguồn tin.
Giải:
Theo biểu thức 1-4 ta có bảng giá trị lượng tin riêng của các tin
như sau:
Lượng tin I(a1 a2 a3 A 4 a5 a6 a7 a8
riêng )
2 2 3 3 4 4 4 4
Lượng tin tương hỗ là hiệu lượng tin riêng và lượng tin còn
lại của xi sau khi đã nhân được yj (lượng tin điều kiện). Do vậy ta
có:
I (xi , y j
p(xi / y j )
) I (xi ) I /y
) log (1-7)
(xi j p(xi )
Khi đó độ bất ngờ1 trung bình của một nguồn tin tính bởi:
H ( X ) p(x ) log
p(x ) log p(x ) p(x )H (x )
xi X
i
p(xi ) xi X
i i
xi X
i i (1-10)
S(t )
S(t) 1
S(t0)
t
a b
S(t )
2
Hình 1.6. a.Hệ Đề các. B. Hệ tọa độ cực
Khi tín hiệu là thực ta có dạng đồ thị là trục số. Nếu tín hiệu
là tín hiệu phức ta có mặt phẳng phức như hình 1.7 minh họa.
Biểu diễn phức của tín hiệu thường có dạng:
c Ae
j
Trong đó A là biên
Im
1.5.2. Phân loại tín hiệu b
Nếu phân loại tín hiệu theo dạng
toán học thì ta có hai loại tín hiệu: 0 Re
a
- Tín hiệu liên tục Hình 1.7. Hệ tọa độ
cực.
- Tín hiệu gián đoạn
Chúng ta cũng có thể phân tín hiệu thành hai loại là tín hiệu
tuần hoàn và không tuần hoàn.
Theo dạng vật lý thì ta có loại tín hiệu ngẫu nhiên và tiền
định
.
Trong thực tế thuật điện tử viễn thông ta còn chia các tín
kỹ
hiệu thành các loại tín hiệu: tín hiệu lượng tử, rời rạc, số và tương
tự.
Trong đó K, là các
hệ số. Dạng tín hiệu phụ
thuộc vào các giá trị trên
được minh hoạ ở hình
1.8.
Đây là hàm thay đổi giá trị từ 0 lên 1 ( hoặc giá trị bất kỳ) tại
thời điểm t=a. Hình 1.19 là minh họa một số trường hợp của hàm
nhảy bậc đơn vị.
3. ( t )dt 1
Dạng hàm (t) được minh họa ở hình 1.10.
Sm
a. Độ dài của tín in
hiệu
t
Độ dài của tín hiệu là
Hình 1.12. Các thông số của tín hiệu
khoảng thời gian tồn tại
của tín hiệu từ khi xuất hiện đến khi kết thúc.
b. Khoảng biến thiên của tín hiệu:
= Smax - Smin
c. Trị trung bình của tín hiệu:
t0
1
stb
s( t )dt
t0
d. Trị hiệu dụng
t0
shd s 2 ( t )dt
t0
E .P 2
s( t )
dt
Mở đầu
Để có thể phân tích tín hiệu thành dạng tổng của các tín hiệu
thành phần, các tín hiệu đơn vị thành phần phải trực giao với nhau
từng đôi một. Vì vậy khi dùng một công cụ toán học để phân tích tín
hiệu thì tín hiệu đơn vị phải có dạng hàm e mũ ( hoặc tổng của cos
và sin.).
Hai tín hiệu f(t) và g(t) được gọi là trực giao với nhau trên
đoạn [a,b] nếu chúng thỏa mãn điều kiện:
b
C 0 khi f(t) g(t)
*
f ( t )g( t ) dt (2-1)
a
khi f(t) g(t)
0
Chứng minh rằng hai tín hiệu trên trực giao với nhau trên đoạn
[-T0/2; T0/2] với w0 = 2/T0.
Giải:
Xét tích phân theo biểu thức (2-1):
b T0 / T sin n m ) T20 khi n m f(t) g(t)
2
T
* jn t jm0t ( 0
f ( t )g( t ) dt e 0 e dt 0 0
a T0 / T
2 ( n m ) 0 0 khi n m f(t) g(t)
2
Điều này đạt được khi ta chú ý đến tính chất sinx/x1 khi
x0. Đó là điều phải chứng minh.
Chuỗi Fourier
Một tín hiệu có hàm s(t) bất kỳ có thể
được viết dưới dạng
tổng của các thành phần cos, sin như sau:
s( t ) a0 [ an cos n2f0 t bn sin n2f0 t ]
n1
(2-2)
Ví dụ 2.2:
Xét một sóng vuông có dạng sau:
1
f(x) khi 0 x
0 khi - x 0
và f(x) f(x 2 )
Tương tự ta có:
2
n.
2 0
an cos n0 xdx
0
2 1
2 0
bn sin n0 xdx ( 1 cos n )
n
Ta có:
2
1 2
a0
cos tdt
2
Tương tự ta có:
ThS. Đoàn Hữu 3 Bộ môn Kỹ thuật Điện
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền tin
2 2 n1 2 ( n
1) ( 1)
an cos t cos 2ntdt 2n 1
2n
1
2
Và bn = 0.
Vậy:
2 2 ( 1) ( 1)
n1 n
s( t ) 2n 2n 1 cos 2nt
1
n1
Dùng công thức EULER, có thể đưa dạng s(t) ở trên về dạng
gọn hơn ( dạng hàm mũ phức ).
Theo công thức EULER → ej2πnfot = cos 2πnfot + j sin 2πnfot
Một cách tổng quát ta có thể viết lại biểu diễn s(t) dạng chuỗi
Fourier như sau:
s( t ) C e n
j
(2-4)
n 2nf0t
Cn 1 j 2nf0t (2-5)
T s( t )e
dt
t
0
Y( f )
( f ) arctg( ) (2-10)
X( f )
Để phục hồi s(t) từ biến đổi Fourier ta dùng biến đổi ngược.
Ta có biểu thức sau:
s( t ) S( f )e j 2ft
(2-11)
df
Vậy biểu thức (2-7) và (2-11) cho ta cặp biến đổi Fourier.
Biến đổi Fourier dùng chuyển tín hiệu miền thời gian
để từ
sang miền tần số và ngược lại. Ta thường sử dụng điều này để
thực hiện việc phân tích phổ tín hiệu. Sau đây ta xét một số phổ của
các tín hiệu đặc biệt.
S( f ) j 2ft
s( t )e dt
Ae
j 2ft
dt
b. Hàm e mũ
Xét một hàm e mũ có biểu thức như sau:
t
s( t ) e khi t 0
0 khi t 0
Theo định nghĩa ta có phổ của tín hiệu này được xác định bởi:
1
S( f ) e j 2ft dt
1 j2f
t
e 0
c. Hàm Dirac
Để xác định biến đổi F của hàm này ta áp dụng tính chất sau
đây của hàm.
s( t ) ( t )dt s( (2-12)
0)
FT [( t )] S(
j 2ft j 2f 0
f ) ( t )e dt e 1
Vậy Hàm Dirac có biến đổi F là 1. Dựa vào điều này ta tìm
biến đổi F của một hàm số là hằng số A bất kỳ.
s( t ) ( t t0 )dt
s( k t 0 ) ( k )dk s( t0 )
Minh họa của tín hiệu nhảy bậc cho trên hình 1.9.
Bây giờ để tìm biến đổi F của hàm u(t) ta định nghĩa một hàm
dấu sau đây:
1
sgn( t ) khi t 0
khi t 0
(2-13)
Theo đó ta có thể viết lại biểu thức biểu diễn cho hàm nhẩy
bậc đơn vị như
sau:
1 sgn( t )
(2-14)
u( t ) 2
Theo đó ta đã có:
1 1
F (f)
2 2
a0
(2-15)
Nếu tín hiệu tồn tại biến đổi Fourier thì ta cũng có thể xác
định năng lượng qua phổ của nó.
E 2 S( ) d
2
S( f )
2
df (2-17)
Cả hai biểu thức này đều có thể dùng để xác định năng lượng
của tín hiệu. Biểu thức (2-17) được gọi là định lý Parseval. Như
vậy năng lượng tín hiệu trong miền thời gian bằng năng lượng tín
hiệu tính trong miền tần số.
Ví dụ 2.3. Xác định phổ của tín hiệu s(t) sau đây:
s( t ) cos t cos t
3 4
Giải:
Ta có công thức Euler:
0 t
2f 0 t 2
sau:
s( t ) khi 0 t 2
1 khi t
0
Giải:
Theo định nghĩa của biến đổi F ta có:
2
j 2
sinf
S( f ) s( t ft j2 f j2f
sinc( f )
dt j 2 ft
dt f e
)e
e 0
e
s( t ) e
j 2t khi t 1
0 khi t
Giải:
Vì s(t) chính là hàm cổng có A=1 nhân với thành phần e mũ
nên ta có:
sin 2 ( f 1)
S( f )
( f 1)
Thì F[ s( at )]
1
S(
f
)
a a
(2-21)
Ta thấy rằng nếu a>1 thì tín hiệu được làm giãn. Ngược lại
a<1 thì làm co tín hiệu lại.
e. Phổ của đạo hàm và tích phân
Nếu s( t ) S( f )
n
d s( t ) n
Thì F[
dt )
] ( j2f S( f ) (2-22)
n
t
S( f )
Và F[ s( )d ] j2f
(2-23)
r( t ) s( t ) s( t ) r( t
r( )s( t )d s( )r( t (2-24)
)
)d
Theo đó tích chập của hai tín hiệu có tính chất giao hoán.
F[ r( t )* s( t )] 2R( )S( )
Ta F[ r( t )s( t )] R( )S(
(2-25)
có: )
F[ s( t )cos 1
t] [ S( f f ) S( f f )]
2 f 0
2
0 0 (2-26)
Chương 3. Ứng dụng phương pháp phổ phân tích đặc tính
r1(t)+r2(t)s1(t)+s2(t)
Hơn thế nữa một hệ được gọi là tuyến tính nếu: ar1(t)
+br2(t)as1(t)+bs2(t)
Một hệ thống được nói là “ Không đổi theo thời gian “ ( Time
invariant ) nếu đáp ứng của một tín hiệu vào không phụ thuộc vào
thời điểm mà tín hiệu đó tác động lên hệ.
Một thời gian trễ ( Time shift ) trong tín hiệu vào sẽ gây ra một
thời gian trễ bằng như vậy trong đáp ứng của nó:
Nếu r(t)s(t)
Thì r(t-t0)s(t-
t0)
Một điều kiện đủ cho một mạch điện không đổi theo thời gian
là các thành phần của nó có trị giá không đổi với thời gian ( giả sử
các điều kiện đầu không đổi ). Đó là điện trở, tụ và cuộn cảm.
Hàm truyền
Một hệ thống tuyến tính bất biến theo thời gian được đặc
trưng bởi hàm truyền.
Để đặc trưng hóa một hệ thống tuyến tính không đổi theo thời
gian, ta có thể dùng một phương pháp rất đơn giản. Thay vì cần
biết đáp ứng của mỗi tín hiệu vào, ta chỉ cần biết đáp ứng của một
tín hiệu thử (test input) mà thôi. Tín hiệu thử là xung lực.
Xem phép chồng:
r(t) = r(t) * δ
ThS. Đoàn Hữu 4 Bộ môn Kỹ thuật Điện
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền tin
(t) = r( ) ( t )d
(3-3)
Phương tình trên biểu diễn tổng trọng lượng của các xung đơn
vị bị trễ. Như vậy, tín hiệu ra là một tổng của các đáp ứng ra bị trễ
của một xung đơn vị duy nhất.
Giả sử, ta biết ứng ra của mạch do một xung đơn vị duy
đáp
nhất gây ra và ký hiệu đó là h(t) (đáp ứng xung đơn vị).
Vậy đáp ứng do tín hiệu vào của phương trình (3.4) là:
s( t ) lim r( n )h( t n (3-5)
)
0
n
Nếu bây giờ ta lại lấy giới hạn nó trở thành tích phân, vậy ta
có:
Từ biểu thức (3-6) ta thấy rằng đáp ứng của tín hiệu nào cũng
có thể tìm được bằng cách chồng nó với với đáp ứng xung của hệ
thống.
Để tìm ứng xung của thống ta sử dụng hàm tín hiệu
đáp hệ
xung đơn vị Dirac vì biến đổi Fourier của nó bằng 1. Do vậy nó
chứa mọi tần số.
Trong thực tế ta không tạo ra được hàm xung đơn vị lý
thể
tưởng . Ta chỉ có thể xem nó xấp xỉ với một xung có biên độ rất lớn
và độ dài xung rất nhỏ.
Bây giờ từ biểu thức (3-6) ta thấy rằng:
S(f) = R(f)H(f) (3-7)
Trong đó S(f), R(f) và H(f) là các biến đổi F của các tín hiệu
s(t), r(t), và h(t). Do vậy:
2f 1
H( f ) ( A acos 1
j
Ae
j 2ft0
a xp[ j2f t )] exp[ j2f ( t0 )]
fm )e fm fm
2fto ( 0
Khi đó nếu tín hiệu vào là r(t) thì tín hiệu ra s(t) sẽ có dạng:
s( t ) A r( t a 1
) [ r( t
1
t )]
t0 t fm ) r( t (3-13)
2 fm
0 0
n0
fm
Thì lối ra Outputan
s(t) của một lối vào Input r(t) sẽ là:
1 1
s( t )
[ r( t t ) r( t t )] (3-15)
0
0
n0 2 fm fm
Méo pha :
Sự thay đổi pha từ trường hợp không méo (pha tuyến tính) có
thể được đặc trưng bằng sự thay đổi độ dốc của đặc tuyến pha và
đặc tuyến của một đường từ
gốc đến một điểm trên đường cong
đặc tuyến.
trễ
pha đều không đổi với mọi f. Thật vậy, cả hai sẽ bằng với thời trễ
t0 của tín hiệu vào.
ThS. Đ
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
Hình ật Điện tử
3.5.
Dạng
tín
hiệu
âm
thanh
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
Khi đó ta lựa chọn tần số sóng mang thích hợp để có thể truyền
đi xa một cách hiệu quả.
Ví dụ 3.1: Điều chế FM của đài phát thành Hải Phòng có tần số
sóng mang là fc =93,7MHz.
Ví dụ 3.2: Với một tần số sóng mang là 100MHz, hãy xác định
chiều dài anten hợp lý để phát sóng.
8
Ta c 310
6 3( m )
có: f 100.10
Hình 3.7 cho thấy, sóng biến điệu sm(t) chứa những tần số trong
khoảng fC - fm và fC + fm.
Nếu gán những trị tiêu biểu vào cho fm = 15kHz và fC = 1MHz, ta
sẽ thấy khoảng tần số bị
chiếm bởi sóng biến điệu là 985.000
từ
đến 1.015.000Hz.
- Thứ
nhất: Với khoảng tần số này, thì thì anten có chiều dài
hợp lý có thể
xây dựng được. Đó là một trong 2 vấn đề cần giải
quyết.
- Vấn đề thứ hai, là khả năng tách kênh trong một đa hợp
hệ
(Multiplexing). Ta thấy, nếu một tin tức biến điệu một sóng hình sin
Ta nhấn mạnh lại rằng, các tín hiệu có thể được tách ra nếu
chúng không bị phủ lên nhau ( hoặc về thời gian, hoặc về tần số ).
Nếu chúng không phủ nhau về thời gian, có thể dùng các cổng hay
các Switchs
tách. Nếu chúng không phủ về tần số, các tín hiệu
để
có thể tách ra bởi các bộ lọc dải thông. Vậy, một hệ thống như hình
3.9 có thể dùng để tách sóng mang bị điều chế.
Hình 3.12. Dạng phổ của tín hiệu s(t) và tín hiệu sau điều chế ví dụ 3.3.
ThS.
thì
Đoàn Hữu Chức 51 Bộ môn Kỹ thuật Điện tử
s
i
n
(
t
ầ
n
s
ố
s
ó
n
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
ảnh F sẽ dời lui xuống đến tần số thấp của nó. Phép nhân này cũng
dời ảnh F lên đến 1 vị trí giữa khoảng 2fC, những thành phần này dễ
dàng bị loại bởi một lọc hạ thông. Tiến trình này vẽ ở hình 3.13.
Vậy khác với trường hợp trước DSB SCAM trong trường hợp
này ta đã truyền một thành phần rõ ràng sóng mang Acos2fct.
Khi đó biến đổi F của tín hiệu có dạng như hình 3.14 sau:
Điều chế FM và PM
Điều chế tần số
a. Mở đầu
Xem một sóng mang chưa bị biến điệu
sC(t) = A cos(2πfCt + θ) (3-22)
Nếu fC bị thay đổi tùy theo thông tin mà ta muốn truyền, sóng
mang được nói là được biến điệu tần số. Còn nếu θ bị làm thay đổi,
sóng mang bị biến điệu pha. Nhưng nếu khi fC hay θ bị thay đổi theo
thời gian, thì sC(t) không còn là Sinusoide nữa. Vậy định nghĩa về
tần số mà ta dùng trước đây cần được cải biến cho phù hợp.
Xem 3 hàm thời gian:
s1(t) = A cos 6πt
s2(t) = A cos (6πt +5)
s3(t) = A cos (2πt e-t )
Trong đó g(t) là một hàm có dạng ở hình 3.15. Tần số tức thời
cho bởi:
Giải:
Áp dụng định nghĩa ta có:
1 d
f (t)
1000 10 cos 10t
i
2 dt
Dạng hàm của tần số tức thời được cho trên hình 3.16.
b. Điều chế
tần
số
Biến điệu FM
được phát minh bởi
Edwin Armstrong năm
1933 [cũng là người
Hình 3.16. Hàm của tần số tức thời ví dụ 3.5
phát minh máy thu kiểu
đổi tần (superheterodyne - siêu phách)]. Trong biến điệu FM, ta biến
điệu tần số tức thời fi (t) bởi tín hiệu s(t). Và cũng vì để có thể tách
biệt các đài với nhau, ta phải dời tần s(t) lên đến tần số sóng mang
f C.
Ta định nghĩa biến điệu FM như là một sóng với tần số tức thời
như sau:
fi (t) = fC + Kf s(t) (3-25)
Không mất tính tổng quát giả thiết điều kiện ban đầu bằng 0,
sóng điều chế có dạng như sau:
t
Chúng ta thấy rằng nếu s(t)=0 thì ta có tín hiệu điều chế là sóng
mang thuần túy.
Tần số sẽ thay đổi từ fc+Kf{min[s(t)]} tới fc+Kf{max[s(t)]}.
Khi mà Kf rất nhỏ
ta có điều FM băng hẹp. Ngược lại Kf
chế
lớn ta có loại FM băng rộng.
c. Điều chế FM băng hẹp:
Khi mà Kf rất
ta có điều FM băng hẹp, khi đó ta có
nhỏ
chế
thể dùng phép tính xấp xỉ để đơn giản phương trình của FM.
Ta viết lại biểu thức sau:
t
(3-29)
Nếu Kf rất nhỏ thì ta thấy rằng có thể gần đúng như sau:
fm ( t ) Acos 2fct
sin (3-31)
2AK f 2 f c t
Từ biểu thức (3-31) ta nhận thấy rằng phép tính này tuyến tính
với g(t) tức là tuyến tính với s(t).
Bây giờ ta đi tìm biến đổi Fourier
của nó. Ta đã có:
S( f )
G( f )
j2f
Phổ của dạng tín hiệu này có được nhờ sử dụng hàm Bessel. Ở
đây chỉ đưa ra kết quả như hình 3.18:
ThS. Đo
àn Hữu Chức 59 Bộ môn Kỹ thuật Điện tử
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
H
ì
n
h
3.
1
8.
D
ạ
n
g
p
h
ổ
đ
i
ề
u
c
h
ế
b
ă
n
g
r
ộ
n
g
c
ủ
a
tí
n
h
i
ệ
u
d
ạ
n
g
si
n
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
Sơ đồ điều chế và giải điều chế của FM banưg rộng như hình
3.19.
Không có sự khác biệt cơ bản giữa biến điệu pha và biến điệu
tần số. Hai từ ấy thường được dùng thay đổi cho nhau. Biến điệu
một pha bằng một sóng thì cũng như biến điệu đạo hàm của nó (tần
số) với sóng ấy.
Sóng biến điệu pha cũng có dạng:
λ pm(t) = A cos θ(t).
Nói cách khác s(t) có thể được xác định từ những giá trị của nó
tại một loạt những thời điểm cách đều nhau. Tần số lấy mẫu là fs =
1/Ts hay fs 2fmax.
Ta thấy rằng thành phần thứ hai trong biểu thức 4-2 chính là
một sóng AM, trong đó tín hiệu chứa tin là s(t) và sóng mang là nfs.
Biến đổi Fourier
của nó như hình sau:
Tập trung tại gốc,
là biến đổi của aos (t).
Các phiên bản dời tần
Hình 4.3. Dạng phổ tín hiệu lấy mẫu
bị
là biến đổi của các số
hạng biến điệu chứa trong dấu Σ. Ta thấy các thành phần không
phủ nhau vì fS > 2fm. (Đó là điều kiện của định lý lấy mẫu ). Vậy
chúng ta có thể tách ra bằng cách dùng những mạch lọc tuyến tính.
Một bộ
lọc LPF có tần số cắt fm sẽ hồi phục lại thành phần aos(t).
Đó là điều cần chứng minh.
ThS. Đoàn Hữu 6 Bộ môn Kỹ thuật Điện
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
Bây giờ ta tiếp cận định lý Shannon theo phương pháp toán
học.
Ta triển khai S(f) thành chuỗi Fourier trong khoảng -fm<f<fm,
dạng chuỗi như biểu thức 4-3.
S( f ) C n
n e jnt0 (4-3)
f
Trong đó t0 . Theo chuỗi Fourier ta cũng có:
fm
1 fm
Cn (4-4)
2 f S( f )e jnt0 f
fm df
m
Cn 1 s( nt0 ) 1 n
s( ) (4-6)
2 fm 2 f m 2 fm
2
Phương trình trên cho ta thấy rằng Cn được xác định một khi
s(t) được biết tại các điểm t=n/2fm. Khi Cn được biết thì hàm S(f)
cũng sẽ được xác định. Hay nói cách khác ta cũng biết được s(t).
Do đó định lý lấy mẫu được chứng minh.
Bây giờ ta tìm s(t) từ các giá trị Cn:
S( f
)
1 s(
n
)e jnf / fm (4-7)
2f m n 2 fm
Một phương pháp rất hấp dẫn cho viễn thông là biến điệu vài
thông số của một sóng mang tùy vào danh sách các số. Tín hiệu
được biến điệu sau đó được truyền trên dây hoặc trong không khí
( nếu băng tần nó chiếm cho phép ).
Vì thông tin có dạng rời rạc, nên chỉ cần dùng tín hiệu mang
sóng rời rạc (thay vì dùng sóng sin liên tục như 2 chương trước).
Ta chọn một chuỗi xung tuần hoàn làm sóng mang. Các thông
số có thể làm thay đổi là biên độ, bề rộng và vị trí của mỗi xung. Sự
làm thay đổi một trong ba thông số ấy sẽ đưa đến 3 kiểu biến điệu:
Bây giờ ta lấy biến đổi F của PAM để xác định kênh sóng cần
thiết. Trước hết là xem
trường hợp của PAM lấy
mẫu tự nhiên. Dựa vào
định lý lấy mẫu. Khai triển
sC(t) thành chuỗi F. Rồi
Hình 4.5. Dạng tín hiệu PAM tự nhiên
nhân với s(t). Kết quả thu
được là 1 tổng gồm nhiều sóng AM với các tần số sóng mang là tần
số căn bản và các hoạ
tần sC(t). Hình 4.6
minh họa điều này.
Hình
4.9 minh
họa
quá
trình
điều
chế độ
Hình 4.9. Quá trình điều chế độ rộng xung.
rộng
xung.
Nếu ta giả sử tín hiệu s(t) biến đổi chậm ( lấy mẫu với nhịp
nhanh hơn so với nhịp Nyquist ) thì các xung lân cận sẽ có độ rộng
hầu như bằng nhau. Với giả thiết này, có thể phân giải xấp xĩ cho
sóng biến điệu, theo chuỗi Fourier. Mỗi số
hạng của chuỗi là một
sóng FM, thay vì là một sóng sin thuần tuý.
Ta sẽ trình bày một dạng
của khối biến điệu và một
dạng của khối hoàn điệu cho
ThS. Đoàn Hữu Chức
70 Bộ môn Kỹ thuật Điện tử
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
Hình 4.11. Tín hiệu răng cưa.
Giáo trình Lý thuyết tín hiệu và truyền
PWM. Trong cả hai, ta đều dùng sóng răng cưa để chuyển đổi giữa
thời gian và biên độ. Điều này tương tự như cách thức cho FM, ở đó
ta thấy rằng cách dễ nhất để biến điệu một tín hiệu là trước tiên
đổi nó thành AM. Tín hiệu răng cưa được dùng vẽ ở hình 4.11.
Trước tiên tín hiệu s(t) được lấy mẫu và giữ để có s1(t).
Tín hiệu răng cưa bị dời xuống 1 đơn vị tạo nên s2(t). Tổng của
s1(t) và s2(t) tạo nên s3(t) và vào mạch so sánh. Những khoảng thời
gian mà s3(t) dương là những khoảng mà ở đó độ rộng tỷ lệ với trị
giá mẫu gốc. Lối ra của mạch so sánh là 1 khi s3(t) dương và là 0 khi
s3(t) âm. Kết
là s4(t), là một sóng PWM. Độ rộng xung có thể
quả
được hiệu chỉnh bằng cách tăng giảm s(t). Trong hình vẽ, ta giả sử
rằng bình thường s(t) nằm giữa 0 và 1.
Sự hoàn điệu được thực hiện bằng cách tích phân sóng PWM
trong mỗi khoảng thời gian. Vì chiều cao của xung thì không đổi,
tích phân tỷ lệ với độ rộng xung. Nếu output của tích phân được lấy
mẫu và giữ tại trị giá cuối của nó, kết quả sẽ là một sóng PAM.
4.13.