Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 34

Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.

Nguyễn Thanh Tùng

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
----------

PHÁT TRIỂN GIAO THỨC MLPS TRAFFIC


ENGINEERING

Sinh Viên: Lê Trọng Huynh 2051040111


Lê Hồng Công 2051040069
Nguyễn Văn Dương 2051040078
Lê Trọng Đại 2051040081
Đinh Xuân Hoài 2051040125

GVHD :Ths. Nguyễn Thanh Tùng

TP.HCM, Tháng 8 Năm 2023

0
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 : CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC (MPLS……………………...1
1.1. Lịch sử phát triển của MPLS…………………………………………………………..2
1.2. Các khái niệm cơ bảnMPLS……………………………………………….
1.2.1. MPLS là gì?.................................................................................................
1.2.2. Miền MPLS (MPLS Domain)…………………………………………………
1.2.3. Chuyển gói qua miền MPLS………………………………………………………..
1.3. Thành phần cơ bản của MPLS…………………………………………………..
1.4. Mã hóa nhãn và các chế độ đóng gói nhãn MPLS…………………………………..
1.4.1. Mã hóa stack nhãn……………………………………………………….……..
1.4.2. Chế độ khung Frame………………………………………………………………..
1.4.3. Chế độ tế bào Cell……………………………………………………………………..
1.5. Cấu trúc chức năng MPLS………………………………………………………………
1.6. Hoạt động của MPLS………………………………………………………………..
1.6.1. Chế độ hoạt động khung MPLS……………………………………………………
1.6.2. Các hoạt động trong mảng số liệu……………………………………………….
1.6.3. Chế độ hoạt động tế bào MPLS………………………………………………………
1.7. Ưu điểm và ứng dụng của MPLS……………………………………………………...
1.7.2. Tốc độ và độ trễ……………………………………………………………………
1.7.3. Chất lượng dịch vụ trong MPLS……………………………………………………..
1.7.4. Đơn giản hóa chức năng chuyển tiếp ……………………………………………..
1.7.5. Kỹ thuật lưu lượng………………………………………………………………
1.7.6. Định tuyến QoS từ nguồn…………………………………………………………..
1.7.7. Mạng riêng ảo VPN…………………………………………………………………
1.7.8. Chuyển tiếp có phân cấp (Hierachical forwarding)……………………………….
1.7.9. Khả năng mở rộng (Scalability)…………………………………………………..
1.8. Các nhược điểm của MPLS……………………………………………………………
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG TRONG MPLS………………………………….
2.1. Kỹ thuật lưu lượng (traffic engineering)………………………………………………
2.1.1. Các mục tiêu triển khai kỹ thuật lưu lượng ………………………………..
2.1.2. Các lớp dịch vụ dựa trên nhu cầu QoS và các lớp lưu lượng ……………..
2.1.3. Hàng đợi lưu lượng …………………………………………………………….
2.2. MPLS và kỹ thuật lưu lượng ………………………………………………………….
2.2.1. Khái niệm trung kế lưu lượng (traffic trunk) ……………………….
2.2.2. Đồ hình nghiệm suy (Induced Graph) ………………………………………..
2.2.3. Bài toán cơ bản của kỹ thuật lưu lượng trên MPLS …………………………
2.3. Trung kế lưu lượng và các thuộc tính………………………………………………….

0
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

2.3.1 Các hoạt động cơ bản trên trung kế lưu lượng …………………………
2.3.2. Thuộc tính tham số lưu lượng (Traffic Parameter)……………………….
2.3.3. Thuộc tính lựa chọn và quản lý đường (chính sách chọn đường) ……….
2.3.3.1. Đường tường minh đặc tả quản trị ………………………………….
2.3.3.2. Phân cấp các luật ưu tiên cho đa đường ……………………………….
2.3.3.3. Thuộc tính Affinity lớp tài nguyên (Resource Class Affinity) ………..
2.3.3.4. Thuộc tính thích ứng (Adaptivity) …………………………………
2.3.3.5. Phân phối tải qua nhiều trung kế song song ………………………….
2.3.4. Thuộc tính ưu tiên / lấn chiếm (Priority/Preemption) ……………………
2.3.5. Thuộc tính đàn hồi (Resilience) ……………………………………………
2.3.6. Thuộc tính khống chế (Policing) …………………………………………..
2.4. Tính toán đường cưỡng bức ………………………………………………………..
2.4.1. Quảng bá các thuộc tính của link …………………………………………..
2.4.2. Tính toán LSP cưỡng bức (CR-LSP) …………………………………….
2.4.3. Giải thuật chọn đường ……………………………………………………..
2.4.4. Tái tối ưu hóa (Re-optimization)……………………………………………
2.5. Bảo vệ và khôi phục đường ………………………………………………………..
2.5.1. Phân loại các cơ chế bảo vệ khôi phục …………………………………….
2.5.1.1. Sửa chữa toàn cục và sửa chữa cục bộ ……………………………………
2.5.1.2. Tái định tuyến và chuyển mạch bảo vệ ………………………………….
2.5.1.3. Ba cách khôi phục bảo vệ tái định tuyến………………………………
2.5.2. Mô hình Makam …………………………………………………………………
2.5.3. Mô hình Haskin (Reverse Backup)
…………………………………………………….
2.5.4. Mô hình Shortest-Dynamic ……………………………………………………
2.5.5. Mô hình Simple-Dynamic ……………………………………………………
2.6. Nhận xét………………………………………………………………………………..

0
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

CHƯƠNG 1 : CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC (MPLS)


1.1. Lịch sử phát triển của MPLS
1.2. Các khái niệm cơ bản MPLS
1.2.1. MPLS là gì?
MPLS là viết tắt của “Multi-Protocol Label Switching”, tạm dịch là “Chuyển
mạch nhãn đa giao thức”. Thuật ngữ multi-protocol (đa giao thức) để nhấn mạnh rằng
công nghệ này áp dụng được cho tất cả các giao thức lớp mạng chứ không chỉ riêng có
giao thức IP. MPLS cũng hoạt động tốt trên bất kỳ các giao thức lớp liên kết. Đây là
một công nghệ lai kết hợp những đặc tính tốt nhất của định tuyến lớp 3 (Layer 3
routing) và chuyển mạch lớp 2 (Layer 2 switching).
1.2.2. Miền MPLS (MPLS Domain)
Theo RFC 3031, miền MPLS là “một tập hợp các nút mạng thực hiện hoạt động
định tuyến và chuyển tiếp MPLS”. Các nút thuộc miền MPLS được gọi là các bộ định
tuyến chuyển mạch nhãn LSR (Label Switching Router). Một miền MPLS thường
được quản lý và điều khiển bởi một nhà quản trị (administrator).

Hình 1.1 : Miền MPLS


Miền MPLS được chia thành 2 phần: phần mạng lõi (core) và phần mạng biên
(edge). Các nút ở phần mạng lõi được gọi là transit-LSR hay core-LSR (thường cũng

1
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

được gọi tắt là LSR). Các nút ở biên được gọi là bộ định tuyến biên nhãn LER (Label
Edge Router).
1.2.3. Chuyển gói qua miền MPLS
Sau đây là một ví dụ đơn giản minh họa quá trình truyền gói tin IP đi qua một
miền MPLS.
Gói tin IP khi đi từ ngoài mạng vào trong miền MPLS sẽ được router A, đóng
vai trò là một ingress-LER, gán nhãn có giá trị là 6 rồi chuyển tiếp đến router B. Router
B, đóng vai trò là một LSR, dựa vào bảng hoán đổi nhãn để kiểm tra nhãn của gói tin.
Nó thay giá trị nhãn mới là 3 và chuyển tiếp đến router C. Tại C, cũng đóng vai trò là
một LSR, việc kiểm tra cũng tương tự như ở B và sẽ hoán đổi nhãn, gán cho gói tin
một nhãn mới là 9 và tiếp tục đưa đến router D.

Hình 1.2 : Gói IP đi qua mạng MPLS


Router D đóng vai trò egress-LER sẽ kiểm tra trong bảng hoán đổi nhãn và gỡ
bỏ nhãn 9 ra khỏi gói tin rồi định tuyến gói IP một cách bình thường đi ra khỏi miền
MPLS.
Với phương pháp làm việc này, các LSR trung gian như router B và C sẽ không
phải thực hiện kiểm tra toàn bộ header IP của gói tin mà nó chỉ việc kiểm tra các giá trị
của nhãn, so sánh trong bảng và chuyển tiếp. Vì vậy tốc độ xử lý trong miền MPLS sẽ
nhanh hơn nhiều so với định tuyến IP truyền thống. Đường đi từ router A đến router D
được gọi là đường chuyển mạch nhãn LSP (Label Switched Path.

2
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

1.3. Thành phần cơ bản của MPLS


Thành phần quan trọng cơ bản của mạng MPLS là thiết bị định tuyến chuyển
mạch nhãn LSR (Label Switching Router). Thiết bị này thực hiện chức năng chuyển
tiếp gói thông tin trong phạm vi mạng MPLS bằng thủ tục phân phối nhãn.
1.4. Mã hóa nhãn và các chế độ đóng gói nhãn MPLS
1.4.1. Mã hóa stack nhãn
Khi nhãn được gắn lên gói, bản thân giá trị nhãn 20 bit sẽ được mã hoá cùng với
một số thông tin cộng thêm để phụ trợ trong quá trình chuyển tiếp gói để hình thành
một entry nhãn. Hình 1.3 dưới đây minh họa định dạng một entry nhãn trong stack
nhãn.

Hình 1.3 : Định dạng một entry trong stack nhãn MPLS
1.4.2. Chế độ khung Frame
Các kỹ thuật lớp 2 như Ethernet, Token Ring, FDDI, PPP… không có trường
nào phù hợp trong mào đầu của frame có thể mang nhãn. Vì vậy, stack nhãn sẽ được
chứa trong mào đầu chêm (shim header). Shim header được “chêm” vào giữa mào đầu
lớp liên kết dữ liệu và mào đầu lớp mạng, như trong hình 1.10 dưới đây. Đỉnh stack
nằm liền sau mào đầu lớp liên kết dữ liệu và đáy stack nằm liền trước mào đầu lớp
mạng.
1.4.3. Chế độ tế bào Cell
Chế độ tế bào (Cell) được dùng khi ta có một mạng gồm các ATM-LSR (là các
bộ định tuyến chuyển mạch ATM có hỗ trợ MPLS), trong đó nó sử dụng các giao thức
phân phối nhãn MPLS để trao đổi thông tin VPI/VCI thay cho báo hiệu ATM. Theo
RFC 3035, nhãn được mã hoá trong trường gộp VPI/VCI, trong VPI hoặc VCI của

3
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

mào đầu cell ATM.


1.5. Cấu trúc chức năng MPLS
Kiến trúc một nút MPLS (LER và LSR)
Mặt phẳng điều khiển có chức năng định tuyến dùng để giao tiếp với các LSR, LER
khác hoặc giao tiếp với các router IP thông thường bằng các giao thức định tuyến IP.
LER sẽ sử dụng các thông tin này để xây dựng cơ sở thông tin chuyển tiếp FIB
(Forwarding Information Base) trong mặt phẳng chuyển tiếp.
Mặt phẳng điều khiển còn có chức năng báo hiệu MPLS (MPLS Signalling) dùng để
giao tiếp với các LSR khác bằng một giao thức phân phối nhãn.Một LER có thể
chuyển tiếp các gói IP, gắn nhãn vào gói (label push), hoặc gỡ nhãn ra khỏi gói (label
pop), trong khi đó một transit-LSR chỉ có khả năng chuyển tiếp gói có nhãn, thêm hoặc
bỏ bớt nhãn.

Hình 1.4 : Cấu trúc của LER và transit-LSR

1.6. Hoạt động của MPLS


1.6.1. Chế độ hoạt động khung MPLS
Chế độ hoạt động này xuất hiện khi sử dụng MPLS trong môi trường các thiết bị
định tuyến thuần nhất định tuyến các gói tin IP điểm- điểm. Các gói tin gán nhãn được
chuyển tiếp trên cơ sở khung lớp 2.

Bước 2:kiểm
tra lớp 3 gắn Bước 5:kiểm tra
nhãn, chuyển Bước 4: kiểm
Bước 1: nhãn, xoá nhãn,
gói IP đến LSR tra
nhận gói IP 4 chuyển gói IP đến
lõi 1 nhãn,chyển
tại biên Bước 3: kiểm tra router ngoài tiếp
đổi nhãn,
Gói IP 30 nhãn, chuyển dổi theo
IP: 192.1.1.3
chuyển gói IP
192.1.1.3 đến LSR lõi 3 4 LSR biên 4
LSR biên 1
POP Gói IP 37 POP
Gói IP 28
Chuyên Đề 1LSR biên 2 LSR LSR GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng
POP lõi 1 lõi 3

LSR biên 3 LSR lõi 2 LSR biên 5


POP POP

Hình 1.5: Mạng MPLS trong chế độ hoạt động khung


Cấu trúc của LSR biên:

Mảng điều khiển tại nút


Giao thức định tuyến IP
Trao đổi thông tin
định tuyến với
Bảng định tuyến IP Router khác

Cơ sở dữ liệu
Điều khiển định tuyến IP Trao đổi gán nhãn
nhãn LIB
với Router khác

Cơ sở dữ liệu chuyển tiếp


(FIB)

Mảng số liệu tại nút Cơ sở dữ liệu nhãn chuyển


tiếp (LFIB)

5
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Hình 1.6 : Cấu trúc LSR biên trong chế độ hoạt động khung

1.6.2. Các hoạt động trong mảng số liệu


Quá trình chuyển tiếp một gói IP qua mạng MPLS được thực hiện qua một số
bước cơ bản sau đây :
- LSR biên lối vào nhận gói IP, phân loại gói vào nhóm chuyển tiếp tương
đương FEC và gán nhãn cho gói với ngăn xếp nhãn tương ứng FEC đã xác định. Trong
trường hợp định tuyến một địa chỉ đích, FEC sẽ tương ứng với mạng con đích và việc
phân loại gói sẽ đơn giản là việc so sánh bảng định tuyến lớp 3 truyền thống.
- LSR lõi nhận gói có nhãn và sử dụng bảng chuyển tiếp nhãn để thay đổi nhãn
nội vùng trong gói đến với nhãn ngoài vùng tương ứng cùng với vùng FEC (trong
trường hợp này là mạng con IP).
- Khi LSR biên lối ra của vùng FEC này nhận được gói có nhãn, nó loại bỏ nhãn
và thực hiện việc chuyển tiếp gói IP theo bảng định tuyến lớp 3 truyền thống.
Chuyển mạch nhãn trong chế độ khung:
Xem xét quá trình chuyển đổi nhãn trong mạng MPLS sau khi nhận được một
gói IP (xem hình 1.17):
- Sau khi nhận khung PPP lớp 2 từ router biên LSR biên số 1, LSR lõi 1 lập tức
nhận dạng gói nhận được là gói có nhãn dựa trên giá trị trường giao thức PPP và thực
hiện việc kiểm tra nhãn trong cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn (LFIB).
- Kết quả cho thấy nhãn vào là 30 được thay bằng nhãn ra 28 tương ứng với việc
gói tin sẽ được chuyển tiếp đến LSR lõi 3.
- Tại đây, nhãn được kiểm tra, nhãn số 28 được thay bằng nhãn số 37 và cổng ra
được xác định. Gói tin được chuyển tiếp đến LSR biên số 4.
- Tại LSR biên số 4, nhãn 37 bị loại bỏ và việc kiểm tra địa chỉ lớp 3 được thực
hiện, gói tin được chuyển tiếp đến nút router tiếp theo ngoài mạng MPLS.
Quá trình này xảy ra trước khi thông tin được truyền trong mạng và thông

6
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

thường được gọi là quá trình liên kết nhãn (label binding).
Quá trình liên kết và lan truyền nhãn:
Khi xuất hiện một LSR mới trong mạng MPLS hay bắt đầu khởi tạo mạng
MPLS, các thành viên LSR trong mạng MPLS phải có liên lạc với nhau trong quá trình
khai báo thông qua bản tin Hello. Sau khi bản tin này được gửi một phiên giao dịch
giữa hai LSR được thực hiện. Thủ tục trao đổi là giao thức LDP.
Ngay sau khi LIB (cơ sở dữ liệu nhãn) được tạo ra trong LSR, nhãn được gán
cho mỗi FEC mà LSR nhận biết được. Đối với trường hợp đang xem xét (định tuyến
dựa trên đích Unicast), FEC tương đương với prefix trong bảng định tuyến IP. Như
vậy, nhãn được gán cho mỗi Prefix trong bảng định tuyến IP và bảng chuyển đổi chứa
trong LIB. Bảng chuyển đổi định tuyến này được cập nhật liên tục khi xuất hiện những
tuyến nội vùng mới, nhãn mới sẽ được gán cho tuyến mới.
Do LSR gán nhãn cho mỗi IP Prefix trong bảng định tuyến của chúng ngay sau
khi Prefix xuất hiện trong bảng định tuyến và nhãn là phương tiện được LSR khác sử
dụng khi gửi gói tin có nhãn đến chính LSR đó nên phương pháp gán và phân phối
nhãn này được gọi là gán nhãn điều khiển độc lập với quá trình phân phối ngược không
yêu cầu.

1.6.3. Chế độ hoạt động tế bào MPLS

Bước 1: gửi yêu Bước 2 : ATM- Bước 3 : ATM-


cầu nhãn X đến LSR lõi 1 gửi yêu LSR lõi 3 gửi yêu
nút cần kề cầu giá trị nhãn cầu giá trị nhãn X
X đến ATM-LSR đến LSR biên 4
lõi 3
Yêu cầu giá trị
LSR biên 1 Yêu cầu giá trị LSR biên 4
X
POP X POP
X=1/85
Yêu cầu giá
trị X X=1/63
Bước 4: LSR biên
4 gán giá trị
LSR biên 2 ATM- VPI/VCI và gửi
X=1/241
POP ATM-LSR LSR lõi trả lời ATM-LSR
lõi 1 lõi 3
Bước 5: LSR lõi 3 gán
Bước 6: Giá trị 7 trí VPI/VCI nội
giá
VPI/VCI nội vùng vùng, chuyển đổi
ATM-LSR LSR biên 5
LSR biên 3 được gắn bởi ATM- VPI/VCI vào sang
POP
LSR biên 1 trả lời trị VPI/VCI mới đến
cho yêu cầu ATM-LSR lõi 1

Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Hình 1.7 : Phân bổ nhãn trong mạng ATM-MPLS


Như vậy cần thiết phải xây dựng một số cơ chế để đảm bảo thực thi MPLS qua
ATM như sau :
- Các gói IP trong mảng điều khiển không thể trao đổi trực tiếp qua giao diện
ATM. Một kênh ảo VC phải được thiết lập giữa 2 nút MPLS cần kề để trao đổi gói
thông tin điều khiển.
- Nhãn trên cùng trong ngăn xếp nhãn phải được sử dụng cho các giá trị
VPI/VCI.
- Các thủ tục gán và phân phối nhãn phải được sửa đổi để đảm bảo các tổng đài
ATM không phải kiểm tra địa chỉ lớp 3.

ATM-LSR ATM-LSR
Mảng điều Mảng điều
Kênh ảo điều khiển MPLS khiển MPLS
khiển MPLS trong tổng đài trong tổng đài
(0/32)

ATM-LSR biên
ATM-LSR biên
ATM ATM
switching switching Mảng điều
Mảng điều matrix
matrix khiển
khiển
MPLS
MPLS
Mảng số liệu Mảng số liệu
ATM ATM

8
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Hình 1.8 : Cơ chế thiết lập kênh ảo điều khiển MPLS

 Chuyển tiếp các gói có nhãn qua miền ATM-LSR:


Việc chuyển tiếp các gói nhãn qua miền ATM-LSR được thực hiện trực tiếp qua
các bước sau :
- ATM-LSR biên lối vào nhận gói có nhãn hoặc không nhãn, thực hiện việc
kiểm tra cơ sở dữ liệu chuyển tiếp FIB hay cơ sở dữ liệu chuyển tiếp nhãn LFIB và tìm
ra giá trị VPI/VCI đầu ra để sử dụng như nhãn lối ra
Cơ chế phân bổ và phân phối nhãn phải bảo đảm việc chuyển đổi giá trị
VPI/VCI nội vùng và ngoài vùng là chính xác.
- ATM-LSR biên lối ra (khỏi miền ATM-LSR) tái tạo lại các gói có nhãn từ các
tế bào, thực hiện việc kiểm tra nhãn và chuyển tiếp tế bào đến LSR tiếp theo.
 Hợp nhất VC:
Vấn đề hợp nhất VC (gán cùng VC cho các gói đến cùng đích) là một vấn đề
quan trọng cần giải quyết đối với các tổng đài ATM trong mạng MPLS. Để tối ưu hóa
quá trình gán nhãn ATM-LSR có thể sử dụng lại nhãn cho các gói đến cùng đích. Tuy
nhiên một vấn đề cần giải quyết là khi các gói đó xuất phát từ các nguồn khác nhau
(các LSR khác nhau) nếu sử dụng chung một giá trị VC cho đích thì sẽ không có khả
năng phân biệt gói nào thuộc luồng nào và LSR phía trước không có khả năng tái tạo
đúng các gói từ các tế bào.
Để tránh trường hợp này, ATM-LSR phải yêu cầu LSR phía trước nó nhãn mới
mỗi khi LSR phía sau nó đòi hỏi nhãn đến bất cứ đích nào ngay cả trong trường hợp nó
đã có nhãn phân bổ cho đích đó.
1.7. Ưu điểm và ứng dụng của MPLS
1.7.2. Tốc độ và độ trễ
Chuyển mạch nhãn được cung cấp để giải quyết vấn đề về tốc độ và độ trễ một

9
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

cách hiệu quả. Chuyển mạch nhãn nhanh hơn nhiều chuyển mạch IP cổ điển bởi vì giá
trị nhãn được đặt trong header của gói đến, được sử dụng để quản lý bảng định tuyến
theo cách nhãn sẽ được sử dụng là chỉ mục trong bảng. Việc tìm kiếm này yêu cầu chỉ
một lần là tìm ra, ngược lại định tuyến cổ điển có thể phải tìm trong bảng đó vài nghìn
lần. Kết quả, trên luồng vận chuyển, các gói được gửi thông qua mạng nhanh hơn
thông thường, giảm thời gian trễ, và đáp ứng thời gian cho người dùng.
1.7.3. Chất lượng dịch vụ trong MPLS
Chất lượng dịch vụ QoS chính là yếu tố thúc đẩy MPLS. So sánh với các yếu tố
khác, như quản lý lưu lượng và hỗ trợ VPN thì QoS không phải là lý do quan trọng
nhất để triển khai MPLS. Hầu hết các công việc được thực hiện trong MPLS QoS tập
trung vào việc hỗ trợ các đặc tính của IP QoS trong mạng. Nói cách khác, mục tiêu là
thiết lập sự giống nhau giữa các đặc tính QoS của IP và MPLS, chứ không phải là làm
cho MPLS QoS chất lượng cao hơn IP QoS.
1.7.4. Đơn giản hóa chức năng chuyển tiếp
MPLS sử dụng cơ chế chuyển tiếp căn cứ vào nhãn có độ dài cố định nên quyết
định chuyển tiếp có thể xác định ngay chỉ với một lần tra cứu chỉ mục trong LFIB. Cơ
chế này đơn giản và nhanh hơn nhiều so với giải thuật “longest prefix match” dùng
trong chuyển tiếp gói datagram thông thường.
1.7.5. Kỹ thuật lưu lượng
Ưu điểm lớn nhất của MPLS là ở khả năng thực hiện kỹ thuật lưu lượng TE
(Traffic Engineering). MPLS có khả năng đảm bảo lưu lượng được định tuyến đi qua
một mạng theo một cách thức tin cậy và hiệu quả nhất. Kỹ thuật lưu lượng cho phép
các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) định tuyến lưu lượng theo cách họ có thể cung cấp dịch
vụ tốt nhất cho khách hàng ở khía cạnh thông lượng và độ trễ. MPLS-TE cho phép lưu
lượng được phân bố hợp lý qua toàn bộ hạ tầng mạng, tối ưu hóa hiệu suất sử dụng
mạng.
1.7.6. Định tuyến QoS từ nguồn
Định tuyến QoS từ nguồn là một cơ chế trong đó các LSR được xác định trước

10
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

ở nút nguồn (LSR lối vào) dựa vào một số thông tin về độ khả dụng tài nguyên trong
mạng cũng như yêu cầu QoS của luồng lưu lượng.
1.7.7. Mạng riêng ảo VPN
VPN (Virtual Private Network) cho phép khách hàng thiết lập mạng riêng,
giống như thuê kênh riêng nhưng với chi phí thấp hơn nhiều, bằng cách sử dụng hạ
tầng mạng công cộng dùng chung.
1.7.8. Chuyển tiếp có phân cấp (Hierachical forwarding)
Thay đổi đáng kể nhất được MPLS đưa ra không phải ở kiến trúc định tuyến mà
là kiến trúc chuyển tiếp. Sự cải tiến trong kiến trúc chuyển tiếp có tác động đáng kể
đến khả năng cung cấp chuyển tiếp phân cấp. Chuyển tiếp phân cấp cho phép lồng một
LSP vào trong một LSP khác
1.7.9. Khả năng mở rộng (Scalability)
Chuyển mạch nhãn cung cấp một sự tách biệt toàn diện hơn giữa định tuyến liên
miền (inter-domain) và định tuyến nội miền (intra-domain). Điều này cải thiện đáng kể
khả năng mở rộng của các tiến trình định tuyến. Hơn nữa, khả năng mở rộng của
MPLS còn nhờ vào FEC (thu gom luồng), và xếp chồng nhãn để hợp nhất (merging)
hoặc lồng nhau (nesting) các LSP.

1.8. Các nhược điểm của MPLS

Việc riển khai mạng MPLS không đơn giản. Ở đây còn rất nhiều vấn đề phải
nghiên cứu giải quyết trước khi triển khai trên mạng.

Thứ nhất: cần xác định phạm vi triển khai MPLS chỉ trong lớp trục hay xuống
đến các tổng đài đa dịch vụ. Khi xác định chỉ triển khai trong lớp trục (3 nút) thì tính
ưu việt của công nghệ không được phát huy hết, nếu triển khai đồng loạt đến tận các
tổng đài đa dịch vụ thì mức độ đầu tư lớn hơn rất nhiều và sẽ xuất hiện nhiều vấn đề kỹ
thuật hơn khi triển khai. Hơn nữa hiện nay sự chín muồi của công nghệ cũng là một
vấn đề đáng quan tâm.

Thứ hai: giải quyết việc phân cấp điều khiển. Đối với MPLS các thủ tục điều

11
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

khiển chuyển mạch, định tuyến thông qua LDP, tuy nhiên khi xây dựng mạng MPLS
cần thực hiện theo nguyên tắc mở: điều khiển thông qua softswitch với các giao thức
như Megaco/H.248, Sigtran, SIP, BICC...thì vấn đề kết hợp để điều khiển các LSR như
thế nào là điều cần quan tâm. Như vậy cần xác định rõ phạm vi và các khối chức năng
trong các nút chuyển mạch MPLS và trình tự thực hiện kết nối cuộc gọi thông qua
Megaco, LDP.

Thứ ba: các dịch vụ giá trị gia tăng và VPN. Để tăng hiệu suất sử dụng mạng
MPLS cần gia tăng các dịch vụ khuyến khích khách hàng sử dụng đặc biệt như VPN.
Với MPLS, mạng riêng ảo VPN được tổ chức đơn giản, hiệu quả và tăng doanh thu
cho nhà khai thác mạng.

Thứ tư: Hỗ trợ đồng thời nhiều giao thức sẽ gặp phải những vấn đề phức tạp
trong kết nối.

Thứ năm: Khó hỗ trợ QoS xuyên suốt.

Thứ sáu: Hợp nhất VC cần phải được nghiên cứu sâu hơn để giải quyết vấn đề
chèn gói tin khi trùng nhãn (interleave).

CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT LƯU LƯỢNG TRONG MPLS


2.1. Kỹ thuật lưu lượng (traffic engineering)
Kỹ thuật lưu lượng (TE) là quá trình điều khiển cách thức các luồng lưu lượng
đi qua mạng sao cho tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên và hiệu năng của mạng. Nó
ứng dụng các nguyên lý khoa học công nghệ để đo lường, mô hình hóa, đặc trưng hóa
và điều khiển lưu lượng nhằm đạt được các mục tiêu khác nhau. Khái niệm TE phân
biệt với khái niệm kỹ thuật mạng (Network Engineering). Kỹ thuật mạng liên quan đến
việc thiết kế xây dựng topology của mạng sao cho phù hợp với lưu lượng.
2.1.1. Các mục tiêu triển khai kỹ thuật lưu lượng
Các mục tiêu triển khai kỹ thuật lưu lượng có thể phân theo hai hướng sau:
- Hướng lưu lượng (traffic oriented) : Các mục tiêu hướng lưu lượng liên quan

12
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

đến việc tăng cường QoS cho các luồng lưu lượng.
- Hướng tài nguyên (resource oriented) : Các mục tiêu hướng tài nguyên liên
quan đến việc tối ưu hóa sử dụng tài nguyên. Băng thông là một tài nguyên cốt yếu của
mạng, do đó chức năng trọng tâm của kỹ thuật lưu lượng là quản lý hiệu quả tài nguyên
băng thông.
2.1.2. Các lớp dịch vụ dựa trên nhu cầu QoS và các lớp lưu lượng
Lưu lượng có thể được tổ chức xoay quanh một khái niệm gọi là các lớp dịch vụ
(service classes). Các lớp lưu lượng này được định nghĩa theo những hoạt động sau:
- Quan hệ đồng bộ giữa đầu phát và đầu thu: ám chỉ biến động trễ có thể chấp
nhận được trên một kết nối.
- Tốc độ bit: cố định hay biến đổi
- Loại dịch vụ: hướng kết nối hay không kết nối
- Các hoạt động điều khiển luồng
- Số thứ tự cho thông tin người sử dụng
- Phân đoạn và tái hợp các PDU (Protocol Data Unit) của người dùng

Bảng 2.1 : Các lớp dịch vụ kĩ thuật lưu lượng


Lớp Đặc điểm

Lớp A Tốc độ bit cố định


Định hướng kết nối (connection-oriented)
Cần có sự quan hệ về định thời giữa phát và thu
Cho phép một ít mất mát

Lớp B Tốc độ bit thay đổi


Định hướng kết nối
Cần có quan hệ về định thời giữa phát và thu

13
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Cho phép một ít mất mát

Lớp C Tốc độ bit thay đổi


Định hướng kết nối
Không đòi hỏi sự quan hệ về định thời giữa phát và thu
Không cho phép mất mát

Lớp D Tốc độ bit thay đổi


Không kết nối (connectionless)
Không đòi hỏi sự quan hệ về định thời giữa phát và thu
Không cho phép mất mát

2.1.3. Hàng đợi lưu lượng


Nhiều hệ thống (đặc biệt là router) hỗ trợ một số dạng hàng đợi thông dụng, ví
dụ một số hàng đợi sau:
 Hàng đợi FIFO (First-in, First-out)
Hàng đợi này truyền gói theo thứ tự, gói đến trước sẽ được truyền trước.
 Hàng đợi WFQ (Weighted Fair Queuing)
Băng thông rỗi được chia cho các hàng đợi tùy thuộc vào trọng số (weight) của
chúng.

14
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

 Hàng đợi CQ (Custom Queuing)

Hình 2.1 : Hàng đợi CQ


CQ cho phép các user chỉ ra phần trăm băng thông khả dụng cho một giao thức
đặc biệt nào đó.
Có thể định nghĩa tối đa đến 16 hàng đợi. Mỗi hàng đợi được phục vụ một cách
tuần tự theo phương thức round-robin, truyền phần trăm lưu lượng trên mỗi hàng đợi
trước khi chuyển đến hàng đợi kế.
 Hàng đợi PQ (Priority Queuing)

Hình 2.2 : Hàng đợi PQ


Tất cả các gói thuộc lớp có mức ưu tiên cao hơn sẽ được truyền trước bất kỳ gói

15
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

nào thuộc lớp có mức ưu tiên thấp hơn. PQ cho phép người quản lý mạng cấu hình bốn
thuộc tính lưu lượng là cao (high), thông thường (normal), trung bình (medium) và
thấp (low). Lưu lượng đến được gán vào một trong 4 hàng đợi.

2.2. MPLS và kỹ thuật lưu lượng

MPLS có ý nghĩa chiến lược đối với kỹ thuật lưu lượng vì nó có thể cung cấp
hầu hết các chức năng hiện có ở mô hình chồng phủ nhưng theo cách tích hợp với chi
phí thấp. Điều quan trọng là MPLS còn đề xuất khả năng tự động hóa các chức năng kỹ
thuật lưu lượng.

2.2.1. Khái niệm trung kế lưu lượng (traffic trunk)

MPLS giới thiệu khái niệm trung kế lưu lượng để thực hiện các mục tiêu TE.

Trung kế lưu lượng là một khối thu gom (aggregate) các luồng lưu lượng thuộc
cùng lớp, được đặt bên trong một LSP. Trong một số hoàn cảnh có thể nới lỏng định
nghĩa này để cho phép trung kế lưu lượng thu gom lưu lượng đa lớp.

Hình 2.3 : Các trung kế lưu lượng

- Trong mô hình dịch vụ đơn lớp, một trung kế lưu lượng có thể đóng gói toàn
bộ lưu lượng giữa một bộ định tuyến ngõ vào (ingress-router) và một bộ định tuyến
ngõ ra (egress-router). Trong trường hợp phức tạp hơn, lưu lượng của các lớp dịch vụ
phân biệt được ấn định vào các trung kế lưu lượng riêng biệt với các đặc tính khác
nhau.

- Trung kế lưu lượng là đối tượng có thể định tuyến (tương tự như ATM VC).

- Trung kế lưu lượng phân biệt với LSP là đường cho trung kế đi xuyên qua.
Trong bối cảnh hoạt động, một trung kế lưu lượng có thể chuyển từ LSP này sang một

16
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

LSP mới, hoặc nhiều trung kế lưu lượng cùng đi chung trên một LSP.

- Trung kế lưu lượng là đơn hướng.

2.2.2. Đồ hình nghiệm suy (Induced Graph)

Đồ hình nghiệm suy gần giống như topology ảo trong mô hình chồng phủ. Nó
được ánh xạ trên mạng vật lý thông qua việc lựa chọn các LSP cho các trung kế lưu
lượng.

2.2.3. Bài toán cơ bản của kỹ thuật lưu lượng trên MPLS

Có ba vấn đề cơ bản liên quan đến kỹ thuật lưu lượng trên MPLS là:

- Ánh xạ các gói lên các lớp chuyển tiếp tương đương (FEC).

- Ánh xạ các FEC lên các trung kế lưu lượng (traffic trunk).

- Ánh xạ các trung kế lưu lượng lên topology mạng vật lý thông qua các LSP.

2.3. Trung kế lưu lượng và các thuộc tính

Để xây dựng và duy trì trung kế lưu lượng, người ta tìm cách mô hình hóa nó
bằng các tham số. Một thuộc tính là một tham số được gán và có ảnh hưởng đến các
đặc trưng hành vi của trung kế lưu lượng. Các thuộc tính có thể được gán cụ thể thông
qua hành động quản trị hoặc được gán ngầm ẩn bởi các giao thức bên dưới khi các gói
được phân loại và ánh xạ vào FEC tại lối vào miền MPLS

2.3.1 Các hoạt động cơ bản trên trung kế lưu lượng

Các hoạt động cơ bản trên trung kế lưu lượng là các tiến trình khác nhau xảy ra
trong thời gian sống của một trung kế lưu lượng:

- Establish : Tạo ra một trung kế lưu lượng bằng cách quyết định một LSP, gán
các nhãn MPLS và quan trọng nhất là gán tài nguyên cho trung kế đó.

- Activate : Làm cho trung kế lưu lượng bắt đầu chuyển dữ liệu bằng cách dùng
một số chức năng định tuyến để đưa lưu lượng vào trung kế.

- Deactivate : Làm cho trung kế lưu lượng ngưng chuyển dữ liệu cũng bằng
cách dùng một chức năng định tuyến để dừng việc đưa lưu lượng vào trung kế.

17
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

- Modify Attributes : Thay đổi các đặc trưng của trung kế lưu lượng, chẳng hạn
như băng thông khả dụng.

- Reroute : Chọn một đường mới cho trung kế lưu lượng (thường là do một số
sự cố trong mạng hoặc khi khôi phục xong sự cố).

- Destroy : Loại bỏ hoàn toàn một trung kế lưu lượng khỏi mạng và thu hồi tất
cả các tài nguyên đã cấp phát cho nó.

2.3.2. Thuộc tính tham số lưu lượng (Traffic Parameter)

Thuộc tính tham số lưu lượng đặc tả băng thông đòi hỏi bởi trung kế lưu lượng
cùng với các đặc trưng lưu lượng khác như tốc độ đỉnh, tốc độ trung bình, kích thước
bùng phát cho phép, v.v... Dưới góc độ kỹ thuật lưu lượng, các tham số lưu lượng rất
quan trọng vì chúng chỉ thị các yêu cầu về tài nguyên của trung kế lưu lượng.

2.3.3. Thuộc tính lựa chọn và quản lý đường (chính sách chọn đường)

Là các tiêu chuẩn lựa chọn và duy trì đường dẫn cho trung kế lưu lượng. Con
đường thực sự được chọn xuyên qua mạng có thể được cấu hình tĩnh bởi nhà điều hành
hoặc được gán động do mạng dựa vào các thông tin từ IGP (như IS-IS hoặc OSPF).
Các thuộc tính cơ bản và các đặc trưng hành vi liên quan đến chọn đường và quản lý
đường cho trung kế lưu lượng được mô tả sau đây:

2.3.3.1. Đường tường minh đặc tả quản trị

Đường tường minh đặc tả quản trị cho một trung kế lưu lượng được cấu hình
bởi nhà điều hành. Một đường gọi là đặc tả toàn bộ nếu chỉ ra tất cả các hop yêu cầu
giữa hai endpoint. Đặc tả một phần là nếu chỉ có một tập con các hop trung gian được
chỉ thị. Thuộc tính "path preference rule" là một biến nhị phân chỉ thị đường tường
minh được cấu hình là bắt buộc hay không bắt buộc.

2.3.3.2. Phân cấp các luật ưu tiên cho đa đường

Trong một số hoàn cảnh thực tế, khả năng chỉ định một tập hợp các đường
tường minh đề cử cho một trung kế lưu lượng và định nghĩa phân cấp các quan hệ ưu
tiên giữa các đường. Khi thiết lập đường, các luật ưu tiên được áp dụng để chọn ra

18
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

đường thích hợp từ danh sách đề cử. Trong các tình huống sự cố thì các luật ưu tiên
này cũng được dùng để chọn một đường thay thế từ danh sách đề cử.

2.3.3.3. Thuộc tính Affinity lớp tài nguyên (Resource Class Affinity)

Thuộc tính này cho phép operator áp đặt các chính sách chọn đường bằng việc
bao gồm hay loại trừ một số link nào đó. Mỗi link được gán một thuộc tính lớp tài
nguyên (Resource-Class). Thuộc tính Affinity lớp tài nguyên có dạng chuỗi bit như
sau:

Affinity(32-bit), Mask(32-bit)

Mặt nạ lớp tài nguyên chỉ thị các bit nào trong lớp tài nguyên cần được kiểm tra.
Link được bao hàm khi chọn đường nếu chuỗi Affinity trùng với Resource-Class sau
khi cùng thực hiện phép AND với mặt nạ. Giá trị default của mặt nạ là 0x0000FFFF.

2.3.3.4. Thuộc tính thích ứng (Adaptivity)

Trong nhiều tình huống cần thiết phải thay đổi động các đường dẫn của trung kế
lưu lượng để đáp ứng với việc thay đổi trạng thái mạng (chủ yếu thay đổi tài nguyên
khả dụng). Quá trình này được gọi là tái tối ưu hóa (re-optimization). Thuộc tính thích
ứng cho biết một trung kế lưu lượng được phép tái tối ưu hóa hay không. Nếu tái tối ưu
hóa bị cấm thì trung kế lưu lượng coi như được “ghim” vào đường đã thiết lập của nó
và không thể tái định tuyến (re-route) khi có thay đổi trạng thái mạng.

2.3.3.5. Phân phối tải qua nhiều trung kế song song

Khi lưu lượng thu gom giữa hai nút quá lớn không thể tải hết trên một đường,
MPLS có thể tạo ra nhiều trung kế lưu lượng giữa hai nút sao cho mỗi trung kế chuyển
một phần của lưu lượng thu gom. Khi đó cần có một số thuộc tính cho biết tỉ lệ tương
đối của lưu lượng được mang bởi mỗi trung kế. Các giao thức bên dưới sẽ ánh xạ tải
lên các trung kế lưu lượng theo các tỉ lệ được cho.

2.3.4. Thuộc tính ưu tiên / lấn chiếm (Priority/Preemption)

Thuộc tính ưu tiên có 8 mức (giảm dần từ 0 đến 7) xác định thứ tự thực hiện
chọn đường cho các trung kế lưu lượng. Độ ưu tiên cũng rất quan trọng khi triển khai

19
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

cơ chế lấn chiếm (preemption) vì nó có ảnh hưởng đến thứ tự thiên vị.

Mỗi trung kế lưu lượng được gán một giá trị ưu tiên thiết lập (setup priority) và
một giá trị ưu tiên cầm giữ (holding priority). Khi thiết lập trung kế mới hoặc tái định
tuyến, một trung kế có độ ưu tiên thiết lập cao sẽ chèn lấn một trung kế khác có độ ưu
tiên cầm giữ thấp hơn “bật” ra khỏi đường nếu chúng cạnh tranh tài nguyên. Ngược lại,
việc thiết lập một trung kế mới có thể thất bại nếu băng thông mà nó yêu cầu đang bị
chiếm giữ bởi các trung kế khác có độ ưu tiên cầm giữ cao hơn.

2.3.5. Thuộc tính đàn hồi (Resilience)

Thuộc tính đàn hồi xác định hành vi của trung kế lưu lượng trong tình huống
xảy ra sự cố theo các cơ chế sau:

- Không tái định tuyến trung kế lưu lượng.

- Tái định tuyến qua một đường khả thi có đủ tài nguyên.

- Tái định tuyến qua đường khả dụng bất kỳ bất chấp các ràng buộc tài nguyên.

- Tổ hợp của các cơ chế nói trên.

2.3.6. Thuộc tính khống chế (Policing)

Thuộc tính khống chế xác định những hoạt động được thực hiện khi một trung
kế lưu lượng không tuân thủ mức dịch vụ đã đặc tả ở các tham số lưu lượng. Nó cho
biết cách xử lý đối với lượng traffic vượt mức dịch vụ (ví dụ hủy gói hay truyền theo
kiểu best-effort). Nói chung, nên luôn luôn khống chế ở lối vào của mạng để cưỡng
bức tuân thủ các hợp đồng mức dịch vụ và giảm thiểu việc khống chế bên trong lõi
mạng.

2.4. Tính toán đường cưỡng bức

2.4.1. Quảng bá các thuộc tính của link

Router tại đầu nguồn (head-end) của một trung kế phải nắm được thông tin
thuộc tính tài nguyên của tất cả các link trong mạng để tính toán đường LSP. Điều này
chỉ có thể đạt được bằng cách sử dụng các giao thức định tuyến Link-State (như IS-IS
hay OSPF) vì chỉ có kiểu giao thức này mới quảng bá thông tin về tất cả các link đến

20
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

tất cả các router. Vì vậy, OSPF và IS-IS được mở rộng để hỗ trợ MPLS-TE:

 IS-IS có các trường Type-Length-Value mới (kiểu 22 TLV) để đính kèm


các thông tin này trong các thông cáo PDU Link-State của nó.

 OSPF có các định nghĩa thông cáo Link-State mới (kiểu 10 LSA).

Một khi router đầu nguồn nhận được các thông cáo này thì nó không chỉ biết
được topology mạng mà còn biết được các thông tin tài nguyên khả dụng của từng link.
Điều này rất cần thiết để tính toán các đường thỏa mãn các đòi hỏi của trung kế lưu
lượng.

Các giao thức IGP sẽ quảng bá các thuộc tính tài nguyên khi dưới các điều kiện
hoặc sự kiện nào đó như:

 Khi link thay đổi trạng thái (ví dụ up, down…)

 Khi lớp tài nguyên của link thay đổi do tái cấu hình nhân công hoặc trong
trường hợp băng thông khả dụng biến động qua các mức ngưỡng đặt trước.

 Theo định kỳ (dựa vào một timer), router sẽ kiểm tra các thuộc tính tài
nguyên và quảng bá cập nhật thông tin.

 Khi tham gia thiết lập một đường LSP nhưng thất bại.

Hình 2.4 : Băng thông khả dụng ứng với từng mức ưu tiên

2.4.2. Tính toán LSP cưỡng bức (CR-LSP)

LSP cho một trung kế lưu lượng có thể được khai báo tĩnh hoặc tính toán động.

21
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Việc tính toán sẽ xem xét các tài nguyên khả dụng, các thuộc tính link và cả các trung
kế khác (vì vậy được gọi là tính toán đường cưỡng bức). Kết quả của việc tính toán này
là tìm ra một chuỗi các địa chỉ IP đại diện cho các hop trên đường LSP giữa đầu nguồn
và đầu đích của trung kế lưu lượng. Sau đó, thực hiện báo hiệu LSP và hoàn thành việc
thiết lập đường bằng các giao thức báo hiệu cho MPLS như RSVP-TE.

Tiến trình tính toán đường cưỡng bức luôn luôn được thực hiện tại đầu nguồn
trung kế lưu lượng và được kích hoạt do:

 Một trung kế mới xuất hiện

 Một trung kế đang tồn tại nhưng thiết lập LSP thất bại

 Tái tối ưu hóa một trung kế đang tồn tại.

2.4.3. Giải thuật chọn đường


Việc chọn đường cho một trung kế lưu lượng sử dụng trọng số quản trị (TE
cost) của mỗi link riêng biệt. Trọng số quản trị này mặc nhiên là bằng metric IGP của
link. Giải thuật chọn đường cưỡng bức theo các bước sau:
- Cắt bỏ các link có resource-class bị loại do phép tính Affinity ra khỏi
topology.
- Cắt bỏ các link không có đủ băng thông dự trữ theo yêu cầu của trung kế.
- Chạy giải thuật Dijktra để tìm ra đường có tổng TE-cost nhỏ nhất trên phần
topology còn lại.
- Sau khi thực hiện các bước trên mà vẫn còn nhiều đường ứng cử cho LSP
(nhiều đường có cùng tổng TE metric) thì tiêu chuẩn thứ tự chọn lựa như sau:
- Đường có băng thông tối thiểu cao nhất
- Đường có số hop nhỏ nhất
- Chọn lựa ngẫu nhiên
Khi đường LSP được tính xong, RSVP được dùng để dành trước băng thông
thực sự, để phân phối các nhãn cho đường và hoàn thành việc thiết lập đường LSP.
Ví dụ về chọn đường cho trung kế lưu lượng:

22
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Xét ví dụ chọn đường LSP cho một trung kế lưu lượng (tunnel) thiết lập giữa R1
(đầu nguồn) và R6 (đầu đích). Yêu cầu của trung kế lưu lượng như sau:
Băng thông đòi hỏi ở mức ưu tiên 3 là 30 Mbps
Các bit Affinity lớp tài nguyên là 0010 với mặt nạ là 0011, tức là chỉ thực hiện
kiểm tra trên hai bit thấp.
Link R4-R3 cần được loại trừ khỏi đường LSP, do vậy chuỗi bit resource-class
của link này sẽ được đặt là 0011. Khi các bit Affinity lớp tài nguyên của trung kế lưu
lượng được so sánh với các bit resource-class là không trùng nên link R4-R3 bị loại
(hình 3.9 dưới đây).

Hình 2.5 : Xem xét các ràng buộc khống chế


Tham số tiếp theo được kiểm tra trong quá trình tính toán đường cưỡng bức là
TE cost (trọng số quản trị) của mỗi link mà đường hầm khả năng đi qua. Nếu không
xét tài nguyên thì đường R1-R4-R6 có tổng cost thấp nhất là 30. Tất cả các đường khả
thi khác đều có tổng cost cao hơn.

Khi tài nguyên được đưa vào tính toán, thấy rằng trên đường ngắn nhất không
có đủ băng thông thỏa mãn các đòi hỏi của trung kế lưu lượng (đòi hỏi 30 Mbps trong
khi chỉ có 20 Mbps khả dụng). Kết quả là link R4-R6 cũng bị loại khỏi phép tính
đường LSP.

23
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Hình 2.6 : Xem xét tài nguyên khả dụng

Sau khi loại bỏ các link không thỏa mãn các đòi hỏi của trung kế lưu lượng, kết
quả có hai đường LSP là: R1-R2-R3-R6 và R1-R5-R6. Cả hai đường đều có tổng cost
là 40, để chọn một đường phải giải quyết bằng luật “tie-break”.

Trước tiên, băng thông tối thiểu trên đường được so sánh. Sau khi so sánh, vẫn
còn cả hai đường vì chúng đều cung cấp ít nhất 50 Mbps băng thông. Tiếp theo, luật số
hop nhỏ nhất trên đường LSP được áp dụng. Vì đường R1-R5-R6 có hop-count nhỏ
hơn nên cuối cùng nó được chọn và quá trình tính toán cưỡng bức kết thúc.

Hình 2.7 : Chọn đường tốt nhất

2.4.4. Tái tối ưu hóa (Re-optimization)

Các đặc trưng và trạng thái mạng biến động theo thời gian. Ví dụ, các tài

24
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

nguyên mới trở nên khả dụng, các tài nguyên bị lỗi được tái kích hoạt, các tài nguyên
đã cấp phát được thu hồi lại. Do vậy, các đường của trung kế lưu lượng đã thiết lập tối
ưu trước đó có thể không còn tối ưu nữa. Để duy trì mạng luôn luôn ở trạng thái tối ưu
nhất, các trung kế lưu lượng phải được tái tối ưu hóa (re-optimization).

Tái tối ưu hóa được thực hiện theo chu kỳ. Sau những khoảng thời gian nhất
định, MPLS-TE thực hiện kiểm tra đường tối ưu nhất cho các đường hầm LSP. Nếu
xuất hiện đường cho LSP tốt hơn đường hiện dùng thì:

 Trước tiên, router đầu nguồn cố gắng báo hiệu thiết lập LSP mới tốt hơn.

 Nếu thành công, thay thế đường LSP cũ bằng đường LSP mới tốt hơn.

Tái tối ưu hóa phải không được gây ra sai hỏng dịch vụ. Để thực hiện điều này,
đường LSP hiện có phải được duy trì cho đến khi LSP mới được thiết lập xong và
chuyển trung kế lưu lượng từ đường cũ sang đường mới. Sau đó, đường LSP cũ mới
được giải tỏa. Khái niệm này gọi là “make before break”

2.5. Bảo vệ và khôi phục đường

Các cơ chế bảo vệ và khôi phục đường trong MPLS cung cấp một dịch vụ tin
cậy cho việc chuyển tải lưu lượng trong mạng MPLS và tái định tuyến lưu lượng qua
một đường chuyển mạch nhãn LSP. Trong phần này, ta có một vài khái niệm sau:

 Đường làm việc: Là đường chuyển tải trung kế lưu lượng trước khi xảy
ra lỗi. Đây là đường được bảo vệ bởi cơ chế khôi phục.

 Đường khôi phục: Là đường mà trung kế lưu lượng sẽ được tái định
tuyến sau khi xảy ra lỗi, được thiết lập để bảo vệ cho đường làm việc.

 PSL (Path Switch LSR): Là LSR đứng trước vị trí lỗi trên đường làm
việc chịu trách nhiệm chuyển mạch hoặc tái tạo lưu lượng sang đường khôi phục.

 PML (Path Merge LSR): Là LSR chịu trách nhiệm nhận lưu lượng trên
đường khôi phục, và sẽ: hoặc hợp nhất lưu lượng trở về đường làm việc, hoặc chuyển
lưu lượng ra khỏi miền MPLS nếu bản thân nó là đích.

25
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

 POR (Point of Repair): POR là một LSR chịu trách nhiệm sửa chữa một
LSP, nó có thể là một PSL hoặc PML tùy theo cơ chế khôi phục nào được dùng.
 FIS (Fault Indication Signal): Là bản tin chỉ thị có lỗi xảy ra trên đường,
được chuyển tiếp bởi các LSR trung gian cho tới khi nó đến được POR. FIS được phát
đi theo chu kỳ bởi các nút cận kề vị trí lỗi.
 FRS (Fault Recovery Signal): Là bản tin chỉ thị một lỗi trên đường làm
việc đã sửa chữa xong. FRS được chuyển tiếp cho tới khi nó đến được một LSR đảm
nhận việc chuyển trả lại đường nguyên thủy.
2.5.1. Phân loại các cơ chế bảo vệ khôi phục
2.5.1.1. Sửa chữa toàn cục và sửa chữa cục bộ
Sửa chữa toàn cục là bảo vệ khi có sự cố ở bất kỳ vị trí nào trên đường làm việc.
Điểm sửa chữa POR (ở đây chính là ingress-LSR) thường cách xa vị trí lỗi và cần được
thông báo bằng tín hiệu FIS. Việc khôi phục đường là end-to-end, trong đó đường làm
việc và đường bảo vệ tách rời nhau (disjoint) hoàn toàn.
Sửa chữa cục bộ cũng nhằm bảo vệ khi có sự cố link hoặc nút nhưng khôi phục
nhanh hơn do việc sửa chữa được thực hiện cục bộ tại thiết bị phát hiện sự cố. Nút nằm
kề trực tiếp trước vị trí lỗi sẽ đóng vai trò là PSL khởi tạo công tác khôi phục.
Sửa chữa cục bộ có thể được thiết lập theo hai trường hợp:
 Khôi phục link: để bảo vệ một link trên đường làm việc. Nếu một lỗi xảy
ra trên link này thì đường khôi phục sẽ nối liền giữa PSL và PML ở hai đầu link lỗi.
Đường khôi phục và đường làm việc tách rời nhau đối với link được bảo vệ.
 Khôi phục nút: để bảo vệ một nút trên đường làm việc. Đường khôi phục
và đường làm việc phải tách rời nhau đối với nút được bảo vệ và các link có nối vào
nút này. PML có thể là nút trên đường làm việc nằm kề sau nút được bảo vệ, hoặc
PML là egress-LSR.
2.5.1.2. Tái định tuyến và chuyển mạch bảo vệ
Đối với khôi phục bằng tái định tuyến (re-route), đường khôi phục được thiết
lập theo yêu cầu sau khi xảy ra sự cố. Khi phát hiện sự cố trên đường làm việc, một

26
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

LSR đứng trước vị trí lỗi có vai trò là POR mới bắt đầu báo hiệu một đường khôi phục
đi vòng qua điểm lỗi và nối (merge) vào một nút nào đó nằm sau điểm lỗi trên đường
làm việc. Đường khôi phục này có thể được tính toán sẵn trước hoặc tính toán sau khi
phát hiện sự cố. Khi đường khôi phục được thiết lập xong, PSL bắt đầu chuyển lưu
lượng trên đường này.
Trong chuyển mạch bảo vệ thì đường khôi phục được tính toán và thiết lập
trước khi xảy ra sự cố trên đường làm việc. PSL được cấu hình để chuyển mạch lưu
lượng sang đường khôi phục ngay khi nó biết có lỗi trên đường làm việc (trực tiếp phát
hiện lỗi hoặc nhờ nhận được FIS). Vì đường khôi phục đã thiết lập trước nên chuyển
mạch bảo vệ nhanh hơn so với khôi phục bằng tái định tuyến.
2.5.1.3. Ba cách khôi phục bảo vệ tái định tuyến
Phục hồi liên kết:
Giải pháp khắc phục liên kết tìm ra một đường thay thế giữa hai LSR được nối
với nhau trực tiếp. Mặc dù trong hình chỉ minh họa một FEC gặp sự cố nhưng tất cả
các FEC qua liên kết bị hỏng sẽ phải định tuyến lại cùng lúc và được phân bổ trên các
đường dự phòng khác nhau để cân bằng tải lưu lượng.
Quá trình khôi phục cho từng FEC được thực hiện theo các bước sau :
 Yêu cầu phục hồi : Sau khi phát hiện liên kết giữa LSR 2 và LSR 3 bị
hỏng, LSR 3 phải kiểm tra đường dự phòng được chọn trước còn đủ tài nguyên để đảm
bảo QoS của FEC cần phục hồi không bằng cách gửi thông báo Restoration Request sẽ
chiếm giữ tài nguyên và chuyển sang bước tiếp theo.
 Định tuyến lại FEC cần phục hồi lên đường dự phòng đó.
Với phương pháp này rất hiệu quả khi một liên kết bị hỏng. Tuy nhiên, nó
không thể sử dụng cho trường hợp nhiều liên kết xảy ra hay sự cố xảy ra ở nút mạng.

27
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Hình 2.8 : Khắc phục liên kết

Phục hồi một phần đường LSP:

Phục hồi một phần là tìm ra một đường thay thế từ LSR 3 đến LSR đầu vào của
FEC cần phục hồi trong miền MPLS. Các bước phục hồi được tiến hành như trường
hợp trên. Khi một lỗi xuất hiện LSR3 sẽ phát hiện và gửi thông điệp thiết lập đường dự
phòng đến LSR1. Mặc dù phục hồi một phần khắc phục được sự cố ở nút nhưng có thể
rất chậm nếu LSR phát hiện (LSR3) nằm ở gần LSR lối ra và phức tạp hơn vì FEC bị
ảnh hưởng có thể thuộc nhiều LSR đầu vào khác nhau.

Hình 2.9 : Phục hồi một phần đường LSP

Phục hồi toàn bộ đường liên kết:

Phục hồi toàn bộ đường đi là thực hiện định tuyến lại toàn bộ đường đi từ LSR
đầu vào tới LSR đầu ra. Khi lỗi xảy ra , LSR3 thông báo cho LSR đầu ra, LSR này sẽ
thiết lập một LSP dự phòng theo các bước đã nêu trong phần trước từ LSR đầu vào đến
LSR đầu ra. Cách này linh hoạt hơn cả hai cách trên nhưng thời gian phục hồi lại rất
chậm, nhất là khi lỗi xuất hiện tại gần LSR đầu vào.

28
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

Hình 2.10 : Phục hồi toàn bộ đường LSP

2.5.2. Mô hình Makam

Đây là mô hình khôi phục MPLS đầu tiên được đề xuất. Nó cung cấp bảo vệ
toàn cục cho một LSP bằng cách thiết lập đường khôi phục giữa ingress-LSR và
egress-LSR.

Hình 2.11: Mô hình Makam

Ưu điểm: Chỉ cần một đường dự phòng cho mọi sự cố trên đường làm việc và
chỉ cần một LSR có chức năng làm PSL.

Nhược điểm: Mô hình này có một khoảng thời gian trễ để tín hiệu FIS truyền
ngược về tới PSL. Trong thời gian này, lưu lượng trên đường làm việc bị mất.

2.5.3. Mô hình Haskin (Reverse Backup)

Mô hình này khắc phục nhược điểm mất gói ở mô hình Makam.

Ngay khi một LSR phát hiện sự cố trên đường làm việc, nó chuyển hướng lưu

29
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

lượng đến trên đường làm việc sang một đường dự phòng đảo đi ngược về PSL. Khi
quay trở về đến PSL, lưu lượng được chuyển sang đường khôi phục toàn cục. Đường
dự phòng đảo và đường khôi phục phải thiết lập sẵn nên cách này tốn kém tài nguyên.

Hình 2.12 : Mô hình Haskin

2.5.4. Mô hình Shortest-Dynamic

Trong mô hình này chỉ có đường làm việc được thiết lập. Khi một nút phát hiện
sự cố link thì nó phải tính toán rồi báo hiệu thiết lập một đường hầm LSP ngắn nhất đi
từ nó đến nút ở phía bên kia link bị sự cố và sau đó chuyển mạch lưu lượng (bằng cách
xếp chồng nhãn để “luồn” đường làm việc chui qua đường hầm tránh lỗi này).

Hình 2.13 : Mô hình Shortest-Dynamic

30
Chuyên Đề 1 GVHD:Ths.Nguyễn Thanh Tùng

2.5.5. Mô hình Simple-Dynamic


Giống như Shortest-Dynamic, cơ chế này cũng là một cơ chế cục bộ. Nút phát
hiện sự cố link sẽ chuyển mạch lưu lượng. Sự khác nhau giữa hai cơ chế này là nút
cuối cùng của đường làm việc phải là PML. Sau đó, đường khôi phục sẽ là từ nút phát
hiện sự cố đến nút PML. Trong trường hợp này không tính toán trước đường LSP khôi
phục.

Hình 2.14 : Mô hình Simple-Dynamic

2.6. Nhận xét

Như vậy, với mạng riêng dựa trên MPLS các doanh nghiệp, tổ chức hoàn toàn
có thể đạt được các mục tiêu của mình như: điều khiển nhiều hơn trên hạ tầng mạng, có
được dịch vụ hiệu năng và độ tin cậy tốt hơn, cung cấp đa lớp dịch vụ tới người sử
dụng, mở rộng an toàn, đảm bảo hiệu năng đáp ứng theo yêu cầu của ứng dụng, hỗ trợ
hội tụ đa công nghệ và đa kiểu lưu lượng trên cùng một mạng đơn.
Nhờ ưu điểm vượt trội của chất lượng dịch vụ qua mạng IP và là phương án triển khai
VPN mới khắc phục được nhiều vấn đề mà các công nghệ ra đời trước nó chưa giải
quyết được, MPLS thực sự là một lựa chọn hiệu quả trong triển khai hạ tầng thông tin
doanh nghiệp.

31

You might also like