LT Và BT Chương 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 8

CHƯƠNG 2

LÝ THUYẾT
Câu 1: Tính Thanh Khoản Đúng hay sai Toàn bộ tài sản có thể chuyển đổi sang tiền
mặt tại một mức giá nào đó . Hãy giải thích?
=> Nhận định là ĐÚNG. Tính thanh khoản của tài sản chỉ tốc độ cũng như mức độ dễ
dàng khi chuyển đổi tài sản đó thành tiền mặt. Tài sản ngắn hạn gồm tiền mặt, và những
tài sản mà sẽ chuyển thành tiền trong vòng 1 năm kể từ ngày lập bảng cân đối kế toán là
khoản mục tài sản có tính thanh khoản cao nhất. Tài sản cố định và tài sản vô hình là
khoản mục tài sản có tính thanh khoản thấp nhất tức là khó và sẽ mất một thời gian khá
dài để có thể chuyển đổi nó thành tiền.
Câu 2: Kế Toán Và Dòng Tiền Tại sao các con số doanh thu và chi phí thể hiện trên báo
cáo thu nhập tiêu chuẩn không thể hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra thực sự xảy ra trong
một kỳ ?
=> Theo cơ sở dồn tích trong quá trình kế toán: “ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ
kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền hoặc
tương đương tiền. Do đó, sẽ có những nghiệp vụ phát sinh tạo ra một khoản doanh thu và
chi phí, ta ghi nhận vào mục doanh thu, chi phí trên báo cáo thu nhập, nhưng trên thực tế,
có thể ta chưa thu tiền hoặc chưa chi tiền. Do đó con số doanh thu và chi phí thể hiện trên
báo cáo thu nhập tiêu chuẩn không thể hiện dòng tiền vào và dòng tiền ra thực sự xảy ra
trong một kỳ.
Câu 3: Báo Cáo Dòng Tiền Kế Toán Hãy nhìn vào bảng báo cáo dòng tiền dưới góc độ
kế toán , con số ở dòng cuối cùng có nghĩa là gì ?
=> Con số này có ý nghĩa như thế nào khi phân tích một công ty Dưới góc độ kế toán,
con số ở dòng cuối cùng giải thích cho sự thay đổi về tiền và tương đương tiền. Thế
nhưng, nó không có ý nghĩa khi phân tích 1 công ty.
Câu 4: Dòng Tiền Dòng tiền dưới góc độ tài chính và báo cáo dòng tiền dưới góc độ kế
toán khác nhau ra sao ? Cái nào hữu ích hơn trong phân tích công ty ?
=> Sự khác biệt cơ bản giữa dòng tiền dưới góc độ tài chính và dòng tiền dưới góc độ kế
toán là chi phí lãi vay. Dưới góc độ tài chính thì chi phí lãi vay là dòng tiền thuộc hoạt
động tài chính, nhưng dưới góc độ kế toán thì lại là dòng tiền hoạt động. Trong phân tích
công ty, dòng tiền dưới góc độ tài chính có ý nghĩa hơn vì nó phản ánh thực dòng tiền
liên quan đến hoạt động kinh doanh.
Câu 5: Giá Trị Sổ Sách So Với Giá Trị Thị Trường Theo các quy định tiêu chuẩn
trong hạch toán kế toán , nợ của một công ty có thể cao hơn tài sản của nó được không ?
Khi tình huống này xảy ra , vốn cổ phần của chủ sở hữu âm . Chuyện này có thể xảy ra
với giá trị thị trường không ? Tại sao có hoặc tại sao không ?
=> Giá trị thị trường không bao giờ có thể âm. Hãy tưởng tượng một phần của cổ phiếu
được bán với giá - $20. Điều này có nghĩa là nếu bạn đặt mua 100 cổ phiếu , bạn sẽ nhận
được số cổ phiếu đó cùng với một tấm séc trị giá $2.000. Bạn sẽ muốn mua bao nhiêu cổ
phiếu? Nói chung, vì luật phá sản doanh nghiệp và cá nhân, giá trị ròng của một người
hoặc một công ty không thể là âm, ngụ ý rằng các khoản nợ không thể vượt quá tài sản
theo giá trị thị trường.
Câu 6: Dòng Tiền Từ Tài Sản Tại sao không nhất thiết là xấu khi dòng tiền từ tài sản bị
âm trong một kỳ nào đó ?
=> Đối với 1 công ty đang trên đà phát triển, chi tiêu vốn nhiều có thể dẫn tới dòng tiền
từ tài sản âm. Nói chung, điều quan trọng là tiền được chi tiêu một cách hợp lý, chứ
không phải là dòng tiền từ tài sản âm hay dương.
Câu 7: Dòng Tiền Hoạt Động Tại sao không nhất thiết là xấu khi dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó ?
=> Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó không nhất thiết là xấu.
Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào hoạt động lâu nhưng nó khá
bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ
đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh nghiệp nên chi nhiều hơn nhận vào.
Câu 8: Vốn Luận Chuyển Rồng Và Chi Tiêu Vốn Thay đổi vốn luân chuyển ròng của
một công ty có thể âm trong một năm nào đó không ? ( Gợi ý : Có ) Hãy giải thích
chuyện này xảy ra như thế nào . Còn chi tiêu vốn thì sao ?
=> Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bị âm trong một kỳ nào đó không nhất thiết là xấu.
Nó có thể là một tín hiệu xấu cho những doanh nghiệp đi vào hoạt động lâu nhưng nó khá
bình thường đối với những doanh nghiệp mới thành lập, hàng của họ khó bán vào thời kỳ
đầu hoặc họ đang đầu tư thêm cho doanh nghiệp nên chi nhiều hơn nhận vào.
Câu 9: Dòng Tiền Thuộc Về Cổ Đông Và Chủ Nợ Dòng tiền thuộc về cổ đông của một
công ty có thể âm trong một năm nào đó không ? ( Gợi ý : Có ) Hãy giải thích chuyện
này xảy ra như thế nào . Còn dòng tiền thuộc về chủ nợ thì sao ?
=> Dòng tiền thuộc về cổ đông của 1 công ty có thể âm trong một số năm nhất định vì:
CFS = Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới Hay: CFs = Cổ tức phải trả - (Giá trị cổ
phiếu phát hành thêm -Giá trị cổ phiều mua lại). Vậy để CFs < 0.

BÀI TẬP
Câu 1:
Tóm tắt:
TSNH: $5.700
TS cố định ròng: $27.000
Nợ ngắn hạn: $4.400
Nợ dài hạn: $12.900
* Gía trị của tài khoản vốn chủ sở hữu công ty?
Ta có: Tổng TS = NPT + VCSH
=> VCSH = Tổng TS – NPT
 VCSH = (TSNH + TS cố định ròng) – (Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn)
 VCSH = ($5.700 + $27.000) – ($4.400 + $12.900)
 VCSH = $32.700 – $17.300
=> VCSH = $15.400
* Vốn luân chuyển ròng?
Vốn luân chuyển ròng = TSNH – Nợ ngắn hạn
 VLCR = $5.700 – $4.400
=> VLCR = $1.300
Câu 3:
Tóm tắt:
- Mua máy mới 3 năm trước: $9,5 triệu => Bán lại cho R: $6,5 triệu
- Tài sản cố định thuần (Klingon): $5,2 triệu
- Nợ ngắn hạn: $2,4 tiệu
- Vốn luân chuyển ròng: $800.000
- Toàn bộ TS thanh lý hôm nay => Công ty nhận được: $2,6 triệu
Ta có: VLCR = TSNH – Nợ ngắn hạn
=> TS ngắn hạn = $800.000 + $2,4 = $3,2 triệu
=> Gía trị ghi sổ sách của Kingon = TS dài hạn + TS ngắn hạn
= $5,2 + $3,2 = $8,4 triệu
* Gía trị thị trường = TS dài hạn + TS ngắn hạn
= $6,5 + $2,6 = $9,1 triệu
Câu 4:
Thu nhập chịu thuế: $273.000
Sử dụng thuế suất ở bảng 2.3 ta có:
- $50.000 * 15% = $7.500
- $25.000 * 25% = $6.250
- $25.000 * 34% = $8.500
- $173.000 * 39% = $67.470
=> Thuế công ty phải nộp = $89.720
=> Thuế suất trung bình = $89.720 / $273.000 = 32,86%
=> Thuế suất biên: 39% vì thuế của Locker Co. Sẽ tăng thêm 39 cent nếu công ty có thêm
1 đô la nữa trong thu nhập chịu thuế
Câu 5:
Tóm tắt:
- Doanh số: $18.700
- Gía vốn: $10.300
- Chi phí khấu hao: $1.900
- Chi phí lãi vay: $1.250
- Thuế suất: 40% => OCF?
OCF = EBIT + khấu hao – Thuế hiện hành
= Lợi nhuận trước thuế + lãi vay + khấu hao – thuế hiện hành
= ($18.700 - $10.300) + $1.250 + $1.900 – 40%*($18.700 - $10.300)
= $8.400 + $3150 - $3.360
=> OCF = $8.190
Câu 8:
Tóm tắt:
- Bảng CĐKT (2011) => Nợ dài hạn: $1,45 triệu
- Bảng CĐKT (2012) => Nợ dài hạn: $1,52 triệu
- Báo cáo thu nhập (2012) => Chi phí lãi vay: $127.000
=> Dòng tiền thuộc về chủ nợ của công ty?
Ta có: Dòng tiền chi trả cho các chủ nợ (*)= Lãi vay đã trả - Vay mới ròng
 (*) = Lãi vay đã trả - (Nợ dài hạn cuối kỳ - Nợ dài hạn đầu kỳ)
 (*) = $127.000 – ($1,52 - $1,45)
 (*) = $127.000 - $0,07 (triệu)
=> Dòng tiền thuộc về chủ nợ = $57.000
Câu 9:
Ta có: Dòng tiền thuộc về các cổ đông (*) = Cổ tức đã trả - Huy động vốn cổ phần mới
ròng
 (*) = Cổ tức đã trả - (Cổ phiếu được phát hành – Cổ phiếu được mua lại)
 (*) = $275.000 – [ ($525.000 + $3.700.000) - ($490.000 + $3.400.000) ]
 (*) = $275.000 – $335.000
=> Dòng tiền thuộc về cổ đông = - $60.000
Câu 10:
Tóm tắt:
- Chi tiêu vốn thuần (2012): $945.000
- giảm đầu tư vốn luân chuyển ròng: $87.000
=> OCF?
Ta có: CF(A) = CF(B) + CF(C) = $57.000 - $60.000 = -$3.000 ( theo số liệu câu 8 và câu
9)
Dòng tiền của doanh nghiệp = Dòng tiền hoạt động - Chi tiêu vốn – Bổ sung vốn luân
chuyển ròng
 $-3.000 = OCF - $945.000 - ($-87.000)
OCF = $855.000
Câu 12:
- Dòng tiền liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp:
+ Mua tài sản cố đinh -$21.000
+ Mua hàng tồn kho -$1.900
=> Tổng dòng tiền của doanh nghiệp: -$22.000
- Dòng tiền liên quan đến các nhà đầu tư của doanh nghiệp:
Nợ: -$17.000
Tiền thu được từ vay nợ dài hạn -$17.000
Vốn cổ phần: $10.500
Thanh toán cổ tức $14.500
Tiền thu được từ bán cổ phần thường -$4.000
=> Tổng dòng tiền liên quan đến các nhà đầu tư của doanh nghiệp: -$6.500
Câu 14:
a. Dòng tiền từ hoạt động năm 2012:
Thu nhập trước thuế và lãi vay:
EBIT = 185000 – 98000 – 6700 – 16500 = 63.800$
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh năm 2012:
OCF = EBIT + Chi phí khấu hao – Thuế = 63800 + 16500 – 19180 = 61.120$
b. Dòng tiền cho chủ nợ năm 2012:
CF (B) = Lãi vay đã trả – (Nợ dài hạn cuối kì – Nợ dài hạn đầu kì) = 9000 – (–7100) =
16.100$
c. Dòng tiền cho cổ đông năm 2012:
CF (S) = Cổ tức đã trả – (Cổ phiếu được phát hành – Cổ phiếu mua lại) = 9500 – 7550 =
1950$
d. Nếu trong năm TSCĐ thuần tăng thêm $26.100, gia tăng vốn luân chuyển ròng (NWC)
là bao nhiêu?
Chi tiêu vốn = Giá trị TSCĐ thuần cuối kì – Giá trị TSCĐ thuần đầu kì + Khấu hao =
26100 + 16500 = 42.600$
CF (A) = CF (B) + CF (S) = 16100 + 1950
CF (A) = 18.050$
Mà: CF (A) = OCF – Chi tiêu vốn – Bổ sung NWC
● Bổ sung NWC = OCF – Chi tiêu vốn – CF (A) = 61120 – 42600 – 18050 = 470$
Vậy, nếu trong năm tài sản cố định thuần tăng thêm $26.100, vốn luân chuyển ròng tăng
lên $470.
Câu 17:
a. Hóa đơn thuế của mỗi công ty:
Corporation Growth có 86.000 thu nhập chịu thuế => Thuế suất là 34%
Thuế = Thu nhập*Thuế suất = 86.000*34% = 29.240
Corporation Income có 8.600.000 thu nhập chịu thuế => Thuế suất là 34%
Thuế = Thu nhập*Thuế suất = 8.600.000*34% = 2.924.000
b. Nếu mỗi công ty cùng thực hiện một dự án sẽ làm tăng thêm thu nhập chịu thuế 10.000
Corporation Growth có 96.000 thu nhập chịu thuế nếu đầu tư vào dự án => Thuế suất là
34%
Thuế = Thu nhập*Thuế suất = 96.000*34%= 32.640
Số thuế phải nộp thêm là: 32.640 – 29.240 = 3.400
Corporation Income có 8.610.000 thu nhập chịu thuế nếu đầu tư vào dự án => Thuế suất
là 34%
Thuế = Thu nhập*Thuế suất = 8.610.000*34% = 2.927.400
Số thuế phải nộp thêm là: 2.927.400 – 2.924.000 = 3.400
Nhận xét: Số thuế tăng thêm của 2 công ty đều giống nhau (= 3.400), bởi vì số thu nhập
chịu thuế tăng thêm đều giống nhau là 10.000 và thuế suất của 2 công ty đều là 34%.
Câu 21:
a.
- VCSH (2011) = Tổng TS – NPT = $5.112 - $2.542 = $2.570
- VCSH (2012) = Tổng TS – NPT = $5.911 - $2.893 = $3.018
b.
Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn = Vốn luân chuyển ròng
- Vốn luân chuyển ròng 2011 là: $936 – $382 = $554
- Vốn luân chuyển ròng 2012 là: $1.015 – $416 = $599
c.
* Weston Enterprices đã bán bao nhiêu tài sản cố định ?
Chi tiêu vốn = Giá trị TSCĐ thuần cuối kì – Giá trị TSCĐ thuần đầu kì + Khấu hao
= 4.896 – 4.176 + 1.150 = $1.870
Ta có: Mua tài sản cố định – Bán tài sản cố định = Chi tiêu vốn
⇨ Bán TSCĐ = Mua TSCĐ – Chi tiêu vốn = 2.160 – 1.870 = $290
* Dòng tiền từ tài sản của năm này?
OCF = EBIT + Khấu hao – Thuế = 5454 + 1150 – 2056 = $ 4548
Dòng tiền từ tài sản = OCF – Thay đổi VLC – Chi tiêu vốn = 4548 –45 – 1870 = $ 2633
d.
* Nợ dài hạn WE phải trả trong năm này?
Trong năm 2012, nợ dài hạn của Weston tăng 2.477 – 2.160 = $317
=> Nợ dài hạn mới – Hoàn trả nợ cũ = $317 => Hoàn trả nợ cũ = $432 - $317 = $115
Vậy nợ dài hạn Weston Enterprises phải trả trong năm nay là: $115
* Dòng tiền cho chủ nợ là bao nhiêu?
CF(B) = Lãi vay đã trả - (Nợ dài hạn cuối kì – Nợ dài hạn đầu kì)
= $314 – (2.477 – 2.160) = $314 - $317 = - $3

You might also like