Professional Documents
Culture Documents
Chương 5
Chương 5
Trong đó:
- CF0 (I): Dòng tiền thuần phát sinh ở thời điểm đầu rư của dự án
- CF1…CFr: dòng tiền thuần phát sinh cuối năm 1,…dòng tiền thuần phát sinh ở cuối
năm n
- n: số năm (đời sống kinh tế của dự án)
- r: lãi suất chiết khấu (chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án: WACC)
VD1:
Dự án A: NPV = $1.273,99
Dự án B: NPV = $1.155,49
- Nếu A và B là 2 dự án độc lập => Công ty có thể chọn cả 2 dự án vì cả 2 đều có NPV >
0 Có lời.
- Nếu A và B là 2 dự án loại trừ nhau => Công ty chỉ có thể chọn 1 dự án, do đó công ty
phải chọn dự án có NPV lớn nhất để đầu tư tuy nhiên dự án phải có NPV dương. Vì vậy
dự án A được chọn.
5.1.3. Cách thẩm định:
- Đối với các dự án đầu tư độc lập:
+ Chấp nhận dự án: NPV > 0
+ Loại bỏ dự án: NPV < 0
+ Nếu NPV = 0 => Tùy quan điểm của nhà đầu tư: có thể chấp nhận hoặc loại bỏ.
- Đối với các dự án loại trừ lẫn nhau chỉ chọn: Dự án có NPV > 0 và NPV lớn nhất.
5.1.4. Ưu nhược điểm của phương pháp NPV:
- Ưu điểm:
+ NPV sử dụng dòng tiền (phản ánh dòng tiền thực có)
+ NPV sử dụng toàn bộ dòng tiền của dự án
+ NPV chiết khấu dòng tiền hợp lý
- Nhược điểm:
+ Đối với các dự án độc lập: NPV bị han chế khi nguồn vốn của DN bị giới hạn. Lúc
này, phương pháp PI sẽ có ưu thế hơn (chi tiết ở phần 5.4.4. Uư điểm của PI).
+ Đối với các dự án loại trừ: NPV bị hạn chế khi các dự án không đồng nhất về mặt thời
gian, có nghĩa là các dự án có đời sống kinh tế khác nhau.
5.2. Phương pháp thời gian thu hồi vốn – PP:
5.2.1. Khái niệm:
TGTHV của dự án (Payback Period Criteria): Là khoản thời gian cần thiết để nhà đầu
tư thu hồi lại được toàn bộ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra để thực hiện dự án.
TGTHV cho thấy khả năng lấy lại toàn bộ số vốn của nhà đầu tư nhờ các khoản tích lũy
từ hđ của dự án, thời gian hoàn vốn càng ngắn thì quá trình đầu tư càng an toàn và hiệu
quả.
5.2.2. Cách tính:
Để thẩm định và ra quyết định bằng tiêu chuẩn này có thể tiến hành:
- Xd thời gian thu hồi vốn chuẩn cho dự án đó là khoản thời gian thu hồi vốn tối đa có thể
chấp nhận được.
- Xác định PP của các dự án đang xem xét theo CT:
Thời gian Thu hồi vốn = Số năm trước khi thu hồi toàn bộ vốn +
Chi phí đầutư ban đầu vẫn chưa được thu hồiở đầu năm t
Tổng dòng tiền trong năm t
- So sánh PP của các dự án đang xem xét với thời gian thu hồi vốn chuẩn.
5.2.3. Cách thẩm định:
5.2.4. Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
- Quan điểm quản trị:
+ Thường đc sử dụng cho các dự án nhỏ
+ Có thể nhanh chóng đánh giá quyết định đầu tưu của nhà quản trị
+ Thường đc nhấn mạnh ở những cty có nguồn vốn bị hạn chế
+ Vì cách tính đơn gian nên phương pháp này được sử dụng hỗ trợ cho các phương pháp
khác trg những quyết định đầu tư quan trọng.
Nhược điểm:
- Tiền có gia trị theo thời gian Thời điểm phát sinh dòng tiền trong thời gian thu hồi
vốn
- Các kỳ thanh toán phát sinh sau khi thu hồi vốn (không quan tâm)
- Tính chủ quan của PP
5.3. Phương pháp Tỷ suất sinh lợi nội tại – IRR:
5.3.1. Khái niệm:
TSSLNT – IRR (Internal Rate of Return): Là tỷ suất sinh lợi do bản thân dự án tạo ra.
IRR là 1 con số đơn lẻ tóm tắt thành quả dự án, có tính nội tại vs dự án và chỉ phụ thuộc
vào dòng tiền dự án.
Xét về khía cạnh thì IRR là lãi suất chiết khấu của bản thân dự án mà vs lãi suất này IRR
của dự án luôn bằng 0. IRR còn được gọi là điểm hòa vốn về lãi suất – là ranh giới để nhà
đầu tư ra quyết định đầu tưu sang không đầu tư về dự án. IRR vừa cho nhà đầu tưu biết
dự án có sinh lợi hay không, đồng thời cũng cho biết dự án có an toàn không.
(–): Dòng chi
(+): Dòng thu
5.3.2. Công thức tính:
IRR: mức lãi suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0, có nghĩa là:
CF 1 CFn
0= +…+ – CF0 (I)
(1+ IRR) (1+ IRR)n
Để xác định IRR của 1 dự án đầu tưu có thể sử dụng phương pháp nội suy (thử và sai)
nhưng phải đảm bảo 1 số điều kiện như sau:
- Phải tìm đc r1, r2 sao cho r1 < IRR < r2 (r1 < r2: tối đa 5%)
Với r1 NPV1 > 0
Với r2 NPV2 < 0
NPV 1(r 2−r 1)
IRR = r1 +
NPV 1+|NPV 2|
Trong đó:
CF 1 CFn
PV =
(1+r )
+ … + (1+r )n
CF0 (I): Dòng tiền thuần phát sinh ở thời điểm đầu rư của dự án
5.4.3. Cách thẩm định:
5.4.4. Ưu nhược điểm:
Ưu điểm:
Trong TH nguồn vốn bị giới hạn, chúng ta không thể xếp hạng theo NPV mà phải xếp
hạng theo PI đối với các dự án độc lập