Nhóm 1 - Tăng trưởng kinh tế

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 41

lOMoARcPSD|10801094

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẰNG HẢI VIỆT NAM


KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN KINH TẾ VĨ MÔ

CHỦ ĐỀ : TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.

HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ LỆ


HOÀNG XUÂN LONG
NGUYỄN VĂN ĐỨC
NGUYỄN XUÂN THÁI
PHÍ ĐÌNH TÌNH

Lớp : QKD61ĐHT1
Khoa : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Khóa năm : 2020 - 2024

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : HÀ HUYỀN HƯƠNG

Hải Phòng - 2021

1
lOMoARcPSD|10801094

Mục lục
A) PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................3
B) NỘI DUNG..........................................................................................................................4
Chương 1: Cơ sở lí thuyết........................................................................................................4
1.1. Khái niệm.................................................................................................................4
1.2. Phương pháp đo lường............................................................................................4
1.3. Các nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.................................6
1.4. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.......................................................8
Chương 2: Thực trạng tăng trưởng kinh tế Việt Nam từ năm 2000 đến nay……………..10
2.1. Tình hình tăng trưởng...........................................................................................10
2.2. Nhận diện động lực thúc đẩy trong ngắn hạn và trong dài hạn……………....16
2.3. Triển vọng tăng trưởng trong thời gian tới.........................................................22
Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam...............................30
3.1. Mở cửa nền kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế...................................................30
3.2. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài............................................................................31
3.3. Vốn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao..................................32
3.4. Giải quyết vấn đề thất nghiệp...............................................................................34
3.5. Tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp khó
khăn do dịch bệnh........................................................................................................35
3.6. Nghiên cứu và phát tiển công nghệ mới..............................................................36

3.7. Kiểm soát tăng dân số...........................................................................................38


C) KẾT LUẬN.......................................................................................................................40
D) DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................41

2
lOMoARcPSD|10801094

A. PHẦN MỞ ĐẦU
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi của lý luận về phát triển kinh tế,
là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ
trong mỗi giai đoạn của mỗi quốc gia. Theo Solow (1956), tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng
của tổng sản phẩm quốc dân (GNP) hoặc của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trong một thời
gian nhất định. Do sự tác động của lạm phát nên thông thường chỉ tiêu GNP và GDP theo
thực tế dùng để đanh giá mức tăng trưởng kinh tế thực tế. Trong đó, chỉ tiêu GDP là một chỉ
tiêu thường được sử dụng nhất để đánh giá tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, một khu
vực hay một địa phương trong một thời kì nhất định.Theo Nguyễn Trọng Hoài (2010), có
nhiều cách tính GDP như tính GDP bằng phương pháp giá trị gia tăng, bằng phương pháp chi
tiêu, phương pháp thu nhập. Trong đó, phương pháp chi tiêu là thường được sử dụng để đo
lường GDP. Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, là mối
quan tâm nhiều nhất của chính phủ các nước bởi vì tăng trưởng kinh tế là điều kiện vật chất
để tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao thu nhập của người dân, xóa đói giảm
nghèo, …Do đó, nền kinh tế của mỗi quốc gia có tăng trưởng và phát triển hợp lý hay không
thường dựa vào chỉ số GDP để nhận định.
Vì vậy nhóm em xin trình bày về vấn đề: “ Tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam “. Bài viết này
nhằm mục tiêu cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ
năm 2000 đến nay, từ đó đánh lại chung, khái quát lại tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
 Mục tiêu của bài nghiên cứu:
- Mục tiêu chung:
Bài nghiên cứu lựa chọn và bổ sung một số cơ sở khoa học phù hợp về tăng trưởng
kinh tế và đề xuất các giải pháp chủ yếu đê hoàn thiện hơn về vấn đề tăng trưởng kinh tế và
đề xuất các giải pháp chủ yếu hoàn thiện hơn về vấn đề tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
- Mục tiêu cụ thể:
 Xây dựng cơ sở lý luận về tăng trưởng kinh tế.
 Đánh giá hiện trạng về vấn đề tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam những năm gần đây.
 Đề xuất giải pháp để Việt Nam tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ trong các năm tiếp theo.

3
lOMoARcPSD|10801094

B. NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội ( GDP) hoặc tổng sản
phẩm quốc gia (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân đầu người (PCI)
trong một thời gian nhất định.
Tăng trưởng kinh tế còn được định nghĩa là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế
tạo ra theo thời gian.
Khác với phát triển kinh tế, tăng trưởng kinh tế xét về sự gia tăng quy mô tập trung vào
sự thay đổi về lượng.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả các sản phẩm và
dịch vụ cuối cùng được tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất
định thường là một năm tài chính.
Tổng sản phẩm quốc gia (GNP) là giá trị tính bằng tiền của tất cả sản phẩm và dịch
vụ cuối cùng được tạo ra bởi công dân một nước trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là một năm). Tổng sản phẩm quốc dân bằng tổng sản phẩm quốc nội cộng với thu
nhập ròng.
Tổng sản phẩm bình quân đầu người (PCI) là tổng sản phẩm quốc nội chi cho dân
số. tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc dân chi cho dân số.
1.2. Phương pháp đo lường

1.2.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Trong đó GDPtr : GDP thực tế năm t.

Tuy nhiên thước đo trên sẽ không sát thực nếu như dân số tăng rất nhanh trong khi GDP thực
tế lại tăng trưởng chậm.
Do vậy, để đo lường TTKT người ta sử dụng chỉ tiêu GDP thực tế bình quân đầu người (per
capita).

4
lOMoARcPSD|10801094

(GDPr(pc) = GDP thực tế bình quân đầu người)


1.2.2. Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình

Nếu gọi:
→ ga là tốc độ TTKT trung bình trong khoảng thời gian n năm,
→ yo và yn lần lượt là GDPr (hoặc GDPr(pc)) ở thời kỳ gốc và sau n năm.

Ta sẽ có:

ga = √ n yn
yo
- 1

Bảng thu nhập bình quân đầu người và tốc độ TTKT của Việt Nam giai đoạn
2000-2010
TNBQ đầu người Tốc độ TTKT bình
Năm Tốc độ TTKT (%)
(USD ) quân (%)
*
Q 2000 402 6.80 uy tắc 70:
2001 413 6.90
2002 4400 7.08 Nếu 7.50 một
2003 492 7.34 biến số tăng
2004 553 7.79
2005 639 8.44 với tốc độ trung bình là x
2006 723 8.23 %/năm thì nó sẽ tăng
2007 835 8.48 gấp 7.00 đôi
2008 1024 6.23
sau 70/x
2009 1052 5.23
(năm)
2010 1160 6.78
Bảng 1.1

5
lOMoARcPSD|10801094

VD: Nếu GDP của Việt Nam tăng bình quân7%/năm thì sau 10 năm , GDP của VN sẽ tăng
gấp đôi.
*Quy luật Okun:

Trong đó:

- Ut là tỉ lệ thất nghiệp thực tế


- Un là tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên
- Yp là GDP tiềm năng
- Yt là GDP thực tế
1.2.3. Ý nghĩa của tăng trưởng kinh tế
- Tạo tiền đề vật chất để củng cố an ninh quốc phòng, chế độ chính trị, tăng uy tín và
vai trò quản lý của nhà nước đối với xã hội.
- Là điều kiện tiên quyết để khắc phục sự tụt hậu xa hơn xa hơn về kinh tế của các nước
đang phát triển so với các nước đã phát triển.
1.3. Các yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế trong dài hạn

1.3.1. Các yếu tố kinh tế * Nguồn nhân lực (L):

Chất lượng đầu vào của lao động tức là kỹ năng, kiến thức và kỷ luật của đội ngũ lao
động là yếu tố rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế.
VD: Đức sau CTTG II
* Nguồn tài nguyên thiên nhiên (R):
Là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất do thiên nhiên mang lại: đất đai, khoáng sản,
đặc biệt là dầu mỏ, rừng và nguồn nước.
Có 2 loại:
- Loại có thể tái tạo được: cây cối, rừng
- Loại không thể tái tạo được: than, dầu mỏ
Tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhưng không phải là thiết yếu đối với 1 nền KT
* Tư bản/vốn (K):
Tư bản: là những trang thiết bị, cơ sở vật chất được dùng trong quá trình sản xuất ra hàng
hóa và dịch vụ. VD: May quần áo => Tư bản là máy khâu, kéo, máy vắt sổ…
Bao gồm cả tư bản cố định XH, những thứ tạo tiền đề cho sản xuất và thương mại phát
triển: thủy lợi, mạng lưới điện, hạ tầng xh…
6
lOMoARcPSD|10801094

Để có được tư bản, phải thực hiện đầu tư nghĩa là hy sinh tiêu dùng cho tương lai.
* Khoa học công nghệ (T):
Công nghệ sản xuất cho phép cùng một lượng lao động và tư bản có thể tạo ra sản lượng
cao hơn, sản xuất có hiệu quả hơn.
Thay đổi công nghệ là những thay đổi trong quá trình sản xuất hoặc đưa ra các sản phẩm
mới nhằm tạo ra sản lượng cao hơn, cải tiến hơn với cùng một lượng đầu vào.
VD: phát minh ra đầu máy hơi nước, máy bay, máy vi tính…
1.3.2. Các yếu tố phi kinh tế

* Văn hóa - xã hội


Đây là nhân tố quan trọng có tác động nhiều tới quá trình phát triển của đất nước. Nhân
tố văn hóa xã hội bao trùm nhiều mặt từ các tri thức phổ thông đến các tích lũy tinh hoa của
văn minh nhân loại về khoa học,công nghệ, văn học, lối sống và cách ứng xử trong quan hệ
giao tiếp, những phong tục tập quán… Trình độ văn hóa cao đồng nghĩa với trình độ văn
minh cao và sự phát triển cao của mỗi quốc gia.
Để tạo dựng quá trình tăng trưởng và phát triển bền vững thì đầu tư cho sự nghiệp phát
triển văn hóa phái được coi là những đầu tư cần thiết và đi trước với đầu tư sản xuất.
* Các thể chế chính trị
Thể chế được biểu hiện hiện như một lực lượng đại diện cho ý chí của cộng đồng nhằm
điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, chính trị xã hội theo lợi ích của cộng đồng đặt ra. Thể
chế được thể hiện thông qua các dự kiến mục tiêu phát triển, các nguyên tắc tổ chức quản lý
kinh tế xã hội, hệ thống pháp luật, các chế độ chính sách, các công cụ và bộ máy tổ chức từ
thiện.
* Dân tộc - tôn giáo
Trong cộng đồng quốc gia, có các tộc người khác nhau cùng sống, các tộc người có thể
khác nhau về chủng tộc (sắc tộc, bộ tộc), khác nhau về khu vực sinh sống (miền núi, đồng
bằng, trung du) và với quy mô khác nhau so với tổng dân số quốc gia (thiểu sô, đa số…). Do
có những điều kiện sống khác nhau về trình độ tiến bộ văn minh, về mức sống vật chất, về
mức sống vật chất, về vị trí địa lý và địa vị chính trị-xã hội trong cộng đồng.
Sự phát triển của tổng thể kinh tế có thể đem đến những biến đổi có lợi cho dân tộc này,
nhưng bất lợi cho những dân tộc kia. Đó chính là những nguyên nhân nảy sinh xug đột giữa
các dân tộc ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Vấn đề tôn giáo đi liền với vấn đề dân tộc, mỗi tộc người đều theo một tôn giáo. Trong
một quốc gia có nhiều tôn giáo. Các dân tộc ít người ít tiếp xúc với thế giới hiện tại thường
tôn thờ các thần linh tùy theo quan niệm. Mỗi tôn giáo còn chia ra làm nhiều giáo phái.
Ngoài ra còn có nhiều đạo giáo riêng mà chỉ có một số dân tộc tôn thờ.
Mỗi đạo giáo có những quan niệm, triết lí tư tưởng riêng, bám sâu vào cuộc sống của dân
tộc. những ý thức tôn giáo thường là cô hữu, ít thay đổi theo sự phát triển kinh tế xã hội.

7
lOMoARcPSD|10801094

những thiên kiến của tôn giáo nói chung có ảnh hưởng tới sự tiến bộ của xã hội tùy theo mức
độ, song có thể là sự hòa hợp, nếu có chính sách đúng đắn của Chính phủ.
* Sự tham gia của cộng đồng
Dân chủ và phát triển là hai vấn đề có tác dụng tương trợ lẫn nhau. Sự phát triển là điều
kiện làm tăng thêm năng lực thực hiện quyền dân chủ của cộng đồng dân cư trong xã hội.
Ngược lại, về phía mình sự tham gia của cộng đồng là nhân tố đảm bảo tính chất bền vững
và tính dộng lực nội tại cho phát triển kinh tế, xã hội.
Các nhóm cộng đồng dân cư tham gia trong việc xác định các mực tiêu của chương trình,
dự án phát triển quốc gia, nhất là mực tiêu phát triển các địa phương của họ, tham gia trong
quá trình tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các hoạt động phát triển tại cộng đồng và tự
quản lý các thành quả của quá trình phát triển.
* Nhà nước và khung phổ pháp lý
Với đặc điểm riêng biệt của mình, pháp luật là phương tiện quan trọng nhất để nhà nước
thực hiện chức năng quản lý xã hội của mình. Pháp luật có khả năng triển khai những chủ
trương, chính sách của nhà nước một cách thống nhất, nhanh chóng và có hiệu quả trên quy
mô rộng lớn nhất. Nhờ vào pháp luật, nhà nước có cơ sở để phát huy quyền lực của mình.
Trong tổ chức và quản lý kinh tế, pháp luật lại càng có vai trò to lớn. Nó góp phần tích cực
vào việc tổ chức, quản lý và điều tiết nền kinh tế.
1.4. Các chính sách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

1.4.1. Chính sách khuyến khích phát triển và đầu tư


- Tăng tiết kiệm là dành nguồn lực sản xuất các hàng đầu tư (máy móc, thiết bị, nhà
xưởng,..)
- Lượng tư bản được sản xuất ra lại được dùng vào việc sản xuất ra hàng hóa- dịch vụ.
- Tăng lượng tư bản làm tăng K/L từ đó làm tăng năng suất và GDP thực tế.
- Trong ngắn hạn: một sự gia tăng tỷ lệ tiết kiệm dẫn đến tỷ lệ tăng trưởng.
- Trong dài hạn: tỷ lệ tiết kiệm cao hơn dẫn đến tăng năng suất và tăng thu nhập, nhưng
không tăng sản lượng nếu không có sự mở rộng tương ứng của các nguồn lực khác.
1.4.2. Thu hút đầu tư nước ngoài
- Đầu tư nước ngoài làm tăng tích lũy tư bản hiện vật trong nước.
- Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài: vốn được sử dụng và triển khai sản xuất bởi chủ thể
nước ngoài.
- Đầu tư gián tiếp từ nước ngoài: vốn do chủ thể nước ngoài đầu tư nhưng qua trình sản
xuất lại được thực hiện bởi các hãng kinh doanh trong nước.
1.4.3. Phát triển giáo dục, đào tạo
- Chính phủ phát triển các trường học và cơ sở đào tạo.

8
lOMoARcPSD|10801094

- Sau đó khuyến khích người dân tận dụng để tăng kỹ năng và trình độ.
- Thu hút lao động có trình độ trong nước và nước ngoài vào quá trình sản xuất của đất
nước.
1.4.4. Bảo vệ quyền sở hữu và giữ ổn định chính trị
- Làm cho nhà đầu tư tin tưởng vào nơi mà đồng vốn của mình đang hoạt động.
- Việc sở hữu các tài sản hữu hình và vô hình không bị xâm hại.
1.4.5. Thúc đẩy tự do thương mại
- Một nước dỡ bỏ những rào cản thương mại sẽ tăng trưởng giống như một nướccó sự
tiến bộ về công nghệ.
- Áp dụng các chính sách hướng ngoại thay cho hướng nội.
1.4.6. Kiểm soát gia tăng dân số
- Dân số là yếu tố cơ bản của lực lượng lao động.
- Tăng dân số làm tăng lực lượng lao động trong tương lai.
- Tuy nhiên, tăng dân số làm giảm GDP bình quân đầu người.
1.4.7. Khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển
- Tiến bộ công nghệ dẫn đến tăng mức sống.
- Chính phủ khuyến khích hoạt động nghiên cứu và phát triển bằng:
+ Các chương trình tài trợ, hỗ trợ nghiên cứu.
+ Giảm thuế cho việc sản xuất dùng công nghệ mới.
+ Hệ thống công nhận và bảo hô giám chế.

9
lOMoARcPSD|10801094

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM


2000 ĐẾN NAY.

2.1. Tình hình tăng trưởng :


2.1.1. Giai đoạn 2001-2005:
* Tăng trưởng kinh tế:

Biểu đồ tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn 2001 - 2005
700 8.4 9
7.79 8
600 7.34 642
6.89 7.08
561 7
500
492 6
400 441
416 5

300 4

3
200
2
100
1

0 0
2001 2002 2003 2004 2005
GDP bình quân đầu người (USD/người)
GDP(%)

Biểu đồ 2.1
Tính ra trong 5 năm 2001-2005, bình quân mỗi năm tổng sản phẩm trong nước tăng
7,5%, đưa quy mô nền kinh tế năm 2005 gấp 1,44 lần năm 2000, cao hơn hẳn tốc độ tăng
bình quân 6,95% mỗi năm trong kế hoạch 5 năm 1996-2000 mà còn đứng vào hàng các nền
kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao của khu vực và thế giới (Theo số liệu của Ngân hàng Thế
giới và ESCAP thì tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước bình quân mỗi năm trong những
năm 2000-2004 của Trung Quốc là 8,5%; Hàn Quốc 5,5%; Thái Lan và Ma-lai-xi-a 5,0%;
In-đô-nê-xi-a 4,6%; Phi-lipin 4,5%; Xin-ga-po 4,1% ).

10
lOMoARcPSD|10801094

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ba khu vực giai đoạn 2001-2005
12
10.39 10.48 10.6
10.22
10 9.48
8.5
8 7.26
6.54 6.45
6.1
6
4.17 4.36 4
3.62
4 2.89

0
2001 2002 2003 2004 2005
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

Biểu đồ 2.2
* Vốn đầu tư:
Tổng số vốn đầu tư phát triển 5 năm 2001-2005 theo giá thực tế đã đạt trên 1200
nghìn tỷ đồng, gấp trên 2 lần tổng số vốn đầu tư phát triển huy động được trong kế hoạch 5
năm 1996-2000. Tính ra, vốn đầu tư phát triển bình quân mỗi năm trong 5 năm 2001-2005
đạt trên 240 nghìn tỷ đồng, bằng 201,6% mức bình quân mỗi năm trong kế hoạch 5 năm
1996-2000. Tỷ lệ vốn đầu tư so với tổng sản phẩm trong nước đã tăng từ 35,42% năm 2001
lên 37,16% năm 2002; 37,76% năm 2003; 38,45% năm 2004 và năm 2005 là 38,67%.

Cùng với việc triển khai nhiều giải pháp huy động các nguồn vốn trong nước, việc thu
hút các nguồn vốn từ bên ngoài tiếp tục được chú trọng, nhất là thu hút vốn FDI và vốn
ODA. Trong 5 năm 2001-2005 đã cấp giấy phép cho 3745 dự án đầu tư trực tiếp của nước
ngoài với số vốn đăng ký 19,9 tỷ USD. Số vốn ODA do các nhà tài trợ cam kết dành cho
nước ta trong 5 năm 2001-2005 cũng lên tới trên 15 tỷ USD, đưa tổng số vốn ODA cam kết
trong 13 Hội nghị quốc tế về ODA dành cho Việt Nam từ năm 1993 đến nay lên trên 32 tỷ
USD.

*Kim ngạch xuất, nhập khẩu:

Tốc độ và kim ngạch xuất khẩu tăng nhanh. Kim ngạch xuất khẩu đạt 343,8 triệu
USD. Trong đó, năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đạt 43,175 triệu USD, tốc độ tăng trưởng
18,5%.Năm 2002, đạt 53,219 triệu USD, tốc độ tăng trưởng 23,2%. Năm 2003, đạt 63,938
triệu USD, tốc độ tăng trưởng 20,1%. Năm 2004, đạt 81,996 triệu USD, tốc độ tăng trưởng
28,2%. Năm 2005, đạt 101,437 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu giai đoạn 2001-2005 đạt 292,5 triệu USD, tăng bình quân
14,5%.

2.1.2. Giai đoạn 2006-2010:

11
lOMoARcPSD|10801094

*Tăng trưởng kinh tế:

Biểu đồ tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn 2006 - 2010
1400 1317 9
8.17 1217
1200 8.48 1149 8
6.78
7
1000 906 6.23 6
784
800 5.32 5
600 4
3
400
2
200 1
0 0
2006 2007 2008 2009 2010
GDP bình quân đầu người (USD/người)
GDP(%)

Biểu đồ 2.3

Bình quân thời kỳ 2006-2010, tăng trưởng kinh tế đạt 7,0%/năm, trong đó bình quân
giai đoạn 2006-2007 đạt 8,33%; bình quân giai đoạn 2008-2010 đạt 6,11% do ảnh hưởng của
lạm phát tăng cao và suy thoái kinh tế thế giới.

Tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người tăng từ 11694 nghìn đồng năm 2006
lên 22778 nghìn đồng năm 2010, gấp gần 2 lần, tương đương 11084 nghìn đồng. Nếu tính
theo USD (Theo tỷ giá hối đoái bình quân năm), tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu
người tăng từ 784 USD năm 2006 lên 1317 USD năm 2010, gấp 1,7 lần, tương đương 533
USD.

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ba khu vực giai đoạn 2006 – 2010

12
10.37 10.6
10
7.7
8 8.68 6.33
8.29 5.52
7.52
6
7.2
6.63
4
3.4 3.41 3.79
2 2.78
1.83
0
2006 2007 2008 2009 2010
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

12
lOMoARcPSD|10801094

Biểu đồ 2.4
*Vốn đầu tư:

Tổng vốn đầu tư được huy động đưa vào phát triển kinh tế - xã hội 5 năm qua theo
giá hiện hành đạt khoảng 3.062 nghìn tỉ đồng (tăng 14,4% so với kế hoạch) bằng 42,7%
GDP, gấp hơn 2,5 lần so với 5 năm trước đó (2001 – 2005).

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn vốn ODA ngày càng tăng và có nhiều
thuận lợi. Vốn FDI thực hiện năm 2006 đạt 4,1 tỉ USD, năm 2007 đạt 8,0 tỉ, năm 2008 đạt
11,5 tỉ USD, chiếm tới 30,9% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, cao hơn rất nhiều so với năm
trước. Năm 2009 và 2010, mặc dù vốn đăng ký giảm nhưng vốn FDI thực hiện vẫn đạt 10 tỉ
USD vào năm 2009 và khoảng 11 tỉ vào năm 2010 (tăng 157,5% so với năm 2006). Thời kỳ
2006-2010, FDI thực hiên tăng bình quâṇ 25,7%/năm.

* Kim ngạch xuất, nhập khẩu:

Cấu trúc kinh tế đã có những thay đổi tích cực, hứa hẹn sáng sủa hơn trong tầm nhìn
dài hạn. Giao lưu kinh tế quốc tế phát triển. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thời kỳ 2006-
2010 đạt 56 tỉ USD/năm, bằng 2,5 lần thời kỳ 2001-2005 và tăng 17,2%/năm. Kim ngạch
xuất khẩu các măt hàng ngày càng tăng, từ 4 mặ t hàng cọ́ kim ngạch trên 3 tỉ USD năm
2006 đã tăng lên 8 măt hàng năm 2010.̣

2.1.3 Giai đoạn 2011-2015:

*Tăng trưởng kinh tế:

Biểu đồ tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn 2011 - 2015
2500 8
6.68 7
2000 5.89 5.98
5.52 5.42 6

1500 5

4
1000 3

2
500
1
1525 1735 1886 2030 2085
0 0
2011 2012 2013 2014 2015
GDP bình quân đầu người (USD/người)
GDP

13
lOMoARcPSD|10801094

Biểu đồ 2.5

Bình quân giai đoạn 2011 - 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế ước đạt khoảng 5,9%,
mặc dù thấp hơn so với giai đoạn 2006 - 2010, nhưng đặt trong bối cảnh nền kinh tế phải đối
mặt với nhiều khó khăn, thách thức và kinh tế thế giới thường xuyên xuất hiện nhiều nhân tố
bất lợi thì đây vẫn là mức tăng tương đối tốt.

Bên cạnh đó, GDP bình quân đầu người cũng tăng hơn 40%, từ 1.525 USD/người
năm 2011 lên 2.085 USD/người năm 2015, trong bối cảnh lạm phát được duy trì ở mức thấp
đã góp phần nâng cao mức sống thực tế của người dân.

Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ba khu vực giai đoạn 2011 – 2015
12

9.64
10

8 7.14
6.99 6.56
5.9
6
5.96 6.33
5.53 5.57 5.43
4 3.49
4 2.68 2.67 2.41
2

0
2011 2012 2013 2014 2015
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

Biểu đồ 2.6

*Vốn đầu tư:

Tăng trưởng đầu tư của Việt Nam (theo giá so sánh năm 2010) giai đoạn 2011 - 2014
chỉ đạt 3,85%, thấp hơn đáng kể so với giai đoạn trước đó (giai đoạn 2006 - 2010 đạt
13,42%) do tác động không thuận lợi của kinh tế trong nước và quốc tế. Tổng vốn đầu tư
toàn xã hội ước đạt khoảng 31,7% GDP, thấp hơn so với mục tiêu đã được Quốc hội thông
qua đầu nhiệm kỳ (là 33,5% đến 35%). Năm 2015, tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
theo giá hiện hành ước tăng 12%, tương đương 32,6% GDP và vượt kế hoạch đề ra.
Trong giai đoạn 2011 - 2015, vốn FDI thực hiện đạt 59,96 tỷ USD, vốn cấp mới và
tăng thêm đạt 96,39 tỷ USD, đều vượt mục tiêu đã đề ra (mục tiêu kế hoạch giai đoạn 2011-
2015 là 57,3 - 58 tỷ USD vốn thực hiện, vốn cấp mới và tăng thêm là 86 tỷ USD) nhờ nỗ lực
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế, phí và hải quan...

*Kim ngạch xuất, nhập khẩu:

14
lOMoARcPSD|10801094

Cán cân thương mại được cải thiện. Bình quân cả giai đoạn, tăng trưởng xuất khẩu đạt
khoảng 18%/năm và trở thành động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế những năm vừa
qua.

Đến nay, Việt Nam có trên 25 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, trong
đó có 8 sản phẩm có giá trị xuất khẩu đạt trên 5 tỷ USD.
Trong ba năm liên tiếp 2012-2014, cán cân thương mại của Việt Nam đã chuyển sang
trạng thái thặng dư sau nhiều năm thâm hụt. Mặc dù, năm 2015 nhập siêu quay trở lại, ước
khoảng 3,2 tỷ USD (tương đương 1,97% kim ngạch xuất khẩu, nhưng vẫn nằm trong mức
mục tiêu đề ra (dưới 5% kim ngạch xuất khẩu), nhập khẩu các mặt hàng phục vụ cho sản
xuất và xuất khẩu vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu (chiếm trên 91,3%).

2.1.4 Giai đoạn 2016-2020:

*Tăng trưởng kinh tế:

Biểu đồ tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn 2016 – 2020
4000 8
7.31
6.81 3521
3500 6.79 7
6.21
3000 2715 6
2566
2500 2365 5
2192
2000 4

1500 3
2.91
1000 2

500 1

0 0
2016 2017 2018 2019 2020
GDP bình quân đầu người (USD/người)
GDP(%)

Biểu đồ 2.7
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) giai đoạn 2016-2019 đạt khá cao, ở mức
bình quân 6,8%. Mặc dù năm 2020 kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh covid-19
nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2016-2020 đạt khoảng 6,4% và thuộc vào
các nước tăng trưởng cao nhất khu vực, thế giới.

Quy mô GDP tiếp tục được mở rộng, đến năm 2020 đạt 343 tỉ USD, tăng khoảng 1,7
lần so với năm 2015; GDP bình quân đầu người năm 2020 đạt khoảng 3.521 USD/người, gấp
khoảng 1,6 lần so với năm 2015.

Các cân đối lớn của nền kinh tế về tích lũy-tiêu dùng, tiết kiệm-đầu tư, năng lượng,
lương thực, lao động-việc làm,…tiếp tục được bảo đảm, góp phần củng cố vững chắc nền
15
lOMoARcPSD|10801094

tảng kinh tế vĩ mô. Tỉ lệ tích lũy tài sản so với GDP theo mệnh giá hiện hành đến năm 2020
khoảng 26,7%.

Biểu đồ tốc đô tăng trưởng tổng sản phẩm ba khu vực giai đoạn 2016 - 2020
10
8.65
9 8 8.09
8 7.57
7.92
7 7.44 7.61
6.98 5.6
6
5 4.69
4 4.29
3 3.9
2 2.9
1 1.36 1.62
0
2016 2017 2018 2019 2020
Nông, lâm nghiệp và thủy sản Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ

Biểu đồ 2.8

*Vốn đầu tư:


Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2016 - 2020 đạt gần 9,2 triệu tỉ đồng,
bằng 33,5% GDP, đạt mục tiêu bình quân 5 năm (32 - 34%).
Cơ cấu đầu tư chuyển dịch tích cực, tỉ trọng đầu tư của khu vực nhà nước giảm, phù
hợp với định hướng cơ cấu lại đầu tư công và giảm dần sở hữu Nhà nước tại các doanh
nghiệp, tập đoàn kinh tế, nhất là các lĩnh vực Nhà nước không cần nắm giữ cổ phần chi phối.
Tỉ trọng vốn đầu tư từ khu vực kinh tế ngoài nhà nước tăng nhanh từ mức 38,3% năm
2015 lên khoảng 45,6% năm 2020. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tăng
mạnh, vốn đăng ký đạt mức kỷ lục là 39 tỉ USD (năm 2019). Hiệu quả đầu tư cải thiện, hệ số
ICOR giai đoạn 2016 - 2019 đạt 6,1 (thấp hơn giai đoạn
2011 - 2015 là 6,3). Tuy nhiên, do tác động của đại dịch Covid-19, hệ số ICOR năm 2020
tăng lên và giai đoạn 2016 - 2020 ước khoảng 8,5.
*Kim ngạch xuất, nhập khẩu:

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hoá tăng 1,7 lần, từ 327,8 tỉ USD năm 2015 lên
khoảng 517 tỉ USD năm 2019 và năm 2020 mặc dù ảnh hưởng nặng nề của dịch bệnh Covid-
19 vẫn đạt khoảng 527 tỉ USD, tương đương trên 190% GDP. Xuất khẩu hàng hoá tăng từ
162 tỉ USD năm 2015 lên khoảng 267 tỉ USD năm 2020, tăng bình quân 10,5%/năm giai
đoạn 2016 - 2020, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cán cân xuất, nhập khẩu
hàng hoá chuyển từ thâm hụt sang thặng dư cuối kỳ 5 năm, tạo điều kiện cán cân thanh toán
giữ được trạng thái tích cực, góp phần ổn định các chỉ số kinh tế vĩ mô khác.

16
lOMoARcPSD|10801094

2.2. Nhận diện động lực thúc đẩy trong ngắn hạn và trong dài hạn.

2.2.1. Động lực thúc đẩy kinh tế trong ngắn hạn.


Từ năm 2016 trở lại đây, trong năm 2019 nói riêng, nền kinh tế Việt Nam nhìn chung
phát triển tương đối ổn định và có cải thiện khá rõ nét. Năm 2019, các chỉ số nhìn chung đều
tăng như GDP tăng 6,98% trong 9 tháng; xuất khẩu tăng 7,4% trong 10 tháng; FDI tăng
khoảng 26% (tính đến ngày 20-10)... Dự báo cả năm 2019, GDP có thể tăng 7,02%, khá cao
so với con số dự báo là 6,82% được CIEM đưa ra 3 tháng trước.Để đạt được những thành tựu
này, nước ta cần có những yếu tố thúc đẩy sau:
a. Hưởng lợi từ đầu tư công:
Duy trì mặt bằng lãi suất thấp, cụ thể là lãi suất tiền gửi ở mức hiện nay và giảm tiếp
lãi suất cho vay.
• Khuyến khích tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, nâng cao sức cạnh tranh của
sản phẩm và năng lực doanh nghiệp.
• Tiếp tục cải cách mạnh mẽ và thực chất môi trường đầu tư - kinh doanh, tạo lập môi
trường cạnh tranh bình đẳng.
• Tiếp tục thúc đẩy giải ngân đầu tư công (gồm cả vốn ODA) như là một giải pháp để
hỗ trợ nền kinh tế phục hồi sau dịch Covid-19 và tạo nền tảng phát triển lâu bền (cần lưu ý
tính hiệu quả và thực chất của việc giải ngân đầu tư công).

b. Sự nối lại dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
Sau 30 năm mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam đã không ngừng tăng. Năm 2010, vốn đầu tư thực hiện đạt 11 tỷ USD,
tới năm 2015 đã đạt 14,5 tỷ USD, và tới năm 2016 đã đạt 15,8 tỷ USD. Tính đến cuối năm
2017, Việt Nam đã thu hút được trên 25.000 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng mức
đầu tư đăng ký hơn 333 tỷ USD. Đến nay, 129 quốc gia/vùng lãnh thổ đã đầu tư vào Việt
Nam. Các dự án FDI đã hiện diện tại 63/63 địa phương, vốn FDI cũng đã được đầu tư vào
19/21 ngành nghề sản xuất kinh doanh của Việt Nam (Bộ Tài chính, 2018). Theo số liệu của
Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2019 vốn FDI vào Việt Nam đạt
38,95 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018. Trong đó, số dự án đăng ký góp vốn mới được
cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là 3883 dự án với giá trị 16,75 tỷ USD, đưa Việt Nam
trở thành một trong những quốc gia hấp dẫn nhà đầu tư nước ngoài.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã là một động lực chính cho sự phát triển kinh tế và
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Giai đoạn gần đây dòng vốn FDI và lượng vốn FDI
đầu tư vào Việt Nam luôn tăng mạnh theo từng năm. Chính sách mở cửa cho FDI và thương
mại của Việt Nam cho tới nay rõ ràng đã giúp đẩy mạnh việc Việt Nam hội nhập với nền
kinh tế toàn cầu, tham gia vào mạng lưới sản xuất khu vực và đa dạng hóa xuất khẩu. Đồng
thời, chính sách này đã tạo ra số lượng lớn việc làm cho một lực lượng dân số trẻ và đang gia
tăng, từ đó cải thiện được nguồn thu của Nhà nước và cán cân thanh toán quốc gia. Ngoài
những lợi ích trực tiếp, thực tế cũng cho thấy vốn FDI đã bắt đầu tạo ra những lợi ích gián
tiếp đáng kể nhờ tạo hiệu ứng lan toả sang những lĩnh vực khác của nền kinh tế, như giới
17
lOMoARcPSD|10801094

thiệu các công nghệ, bí quyết kinh doanh mới, các chuẩn mực quốc về sản xuất và dịch vụ,
phát triển kỹ năng cho lực lượng lao động, cũng như tạo việc làm trong các ngành công
nghiệp phụ trợ và dịch vụ (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Thế giới, 2018).
Thành tích kiểm soát Covid cộng với xu thế chuyển dịch chuỗi cung ứng sẽ duy trì vị
thế hấp dẫn dòng vốn đầu tư nước ngoài cho Việt Nam. Nhưng dòng vốn đầu tư nước ngoài
sẽ tạo ra thách thức đối với cơ quan điều hành chính sách tiền tệ và tỷ giá để đảm bảo nền
kinh tế Việt Nam vẫn có thể hấp thụ được dòng vốn nước ngoài, trong bối cảnh phải điều
hành tỷ giá linh hoạt hơn khi Việt Nam đã bị Bộ Tài chính Hoa Kỳ cáo buộc là thao túng tiền
tệ.
c. Sự ổn định kinh tế vĩ mô
Động lực đầu tiên làm cho kinh tế tăng trưởng khả quan như vậy là sự ổn định vĩ mô.
Điều này vô cùng quan trọng bởi ổn định được kinh tế vĩ mô thì tăng thêm lòng tin của các
nhà đầu tư và doanh nghiệp. Chính phủ đã thực hiện hàng loạt những cải cách, cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cụ thể hơn, khu vực kinh tế tư nhân đã khởi sắc. Đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân
liên tục gia tăng, tốc độ tăng đầu tư tư nhân cao gấp nhiều lần so với đầu tư của doanh
nghiệp FDI và của Nhà nước.
d. Xuất khẩu khởi sắc
Nhu cầu tiêu dùng trong nước kết hợp với lượng hàng hóa xuất khẩu tăng khá nhiều
đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định.
• Thực thi hiệu quả nhằm tận dụng các cơ hội từ các FTA thế hệ mới.
• Thực thi hiệu quả những định hướng, mục tiêu, giải pháp tại Nghị quyết 50 (2019)
của Bộ Chính trị về định hướng, sàng lọc thu hút FDI đến năm 2030.
• Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện thực chất môi trường đầu tư - kinh doanh.
• Đẩy mạnh cải cách thể chế theo các cam kết hội nhập.
• Thực thi chiến lược đa dạng hóa thị trường và đối tác (cả thương mại và đầu tư)
nhằm hạn chế tối đa việc phụ thuộc quá nhiều vào một hoặc một vài thị trường hay đối tác.

e. Phục hồi sức mua thị trường trong nước


Một trong những băn khoăn nhất, thách thức nhất của doanh nghiệp hiện nay là kinh
doanh không thể thực sự khởi sắc, nếu sức mua của thị trường nội địa vẫn yếu. Chuyển đổi
số đã là động lực rất lớn để doanh nghiệp thích ứng với loại hình mua sắm mới. Chính sách
tiền tệ và chính sách tài khóa cũng phải ở trạng thái hỗ trợ tăng trưởng để phục hồi sức mua
trên thị trường trong nước. Số liệu thị trường lao động năm trước cho thấy lao động đang làm
việc sau khi giảm tới 2,4 triệu người vào quý II so với quý I đã tăng lại 1,5 triệu vào quý III
và thêm 600 nghìn người nữa vào quý IV. Đây là cơ sở cho sự phục hồi sức mua thị trường
nội địa trong năm nay. Những yếu tố này đã tạo động lực mới cho tăng trưởng và tăng
trưởng nhiều hơn dựa vào khu vực kinh tế tư nhân, năng suất lao động...

2.2.2. Động lực thúc đẩy kinh tế trong dài hạn.

a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế


18
lOMoARcPSD|10801094

Trong bối cảnh quốc tế và tình hình phát triển kinh tế - xã hôi hiệ n nay ở nước tạ có
nhiều thuân lợi song cũng cố những thách thức đặ t ra cho chuyển dịch cơ cấụ kinh tế và phát
triển kinh tế vĩ mô. Trước tình hình đó, nhà nước đã, đang và sẽ thực hiện những điều sau:
- Về các ngành công nghiệp:
• Đổi mới và nâng cao chất lượng cơ cấu ngành Công nghiêp theo hướng thực chất,
phát triển công nghiêp chế biến sâu, chế biến nông-lâm-thủy sản, công nghiêp chế tạo.
• Tăng mạnh năng suất nội bộ ngành, tăng hàm lượng công nghệ và tỷ trọng giá trị
nội địa trong sản phẩm.
• Tập trung vào một số ngành công nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh và ý nghĩa
chiến lược đối với tăng trưởng nhanh, bền vững gắn kết với bảo vê môi trường.
• Chú trọng phát triển công nghiêp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy môt số
mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mảng sản xuất và chuỗi giá trị, phân phối toàn cầu.
• Tạo điều kiên để doanh nghiệp đề xuất dự án đầu tư phục vụ mục tiêu cơ cấu lại
nền kinh tế.
- Về hoạt động dịch vụ:
• Đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ, duy trì tốc đô tăng trưởng các ngành dịch
vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP.
• Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và công
nghệ cao, thực hiện chương trình phát triển du lịch quốc gia.
• Nâng cao tính chuyên nghiêp, chất lượng dịch vụ du lịch.
• Khuyến khích các doanh nghiêp đầu tư phát triển du lịch nhằm nâng cao tỷ trọng
dịch vụ trong GDP.
- Phối hợp, phát huy sức mạnh tổng hợp của các bộ, ngành trong phân cấp mạnh mẽ
cho chính quyền địa phương, đồng thời nâng cao hiệu quả phối kết hợp quản lý nhà nước
giữa bộ, ngành với chính quyền địa phương trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
kinh tế vĩ mô trong thời gian tới.
- Về vấn đề môi trường, xã hội:
• Đổi mới và hoàn thiên chính sách,nâng cao năng lực thực thi pháp luật về môi
trường.
• Khắc phục cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, đặc biệt quan tâm đến các khu
vực trọng điểm.
• Giám sát và đối phó các vấn đề ô nhiễm xuyên biên giới, ứng phó hiêu quả với biến
đổi khí hậu.
• Đảm bảo phát triển kinh tế với kìm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô với an
sinh xã hội.
- Về hoạt động hội nhập:
19
lOMoARcPSD|10801094

• Đẩy nhanh tiến đô xây dựng Chương trình Quốc gia về thực hiện các Hiệp định tự
do thương mại thế hệ mới, trong đó đưa ra các yêu cầu, nhiêm vụ bắt buộc cho từng ngành
kinh tế và chính quyền địa phương.
• Chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập kinh tế quốc tế và thúc đẩy cải cách kinh tế trong
nước, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Phát triển kinh tế theo hướng bền vững hiện nay ở nước ta.
Với quyết tâm cao của Chính phủ trong điều hành kinh tế vĩ mô và đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiêp hóa, hiện đại hóa, quá trình tăng trưởng kinh tế
vĩ mô của Viêt Nam nói chung và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói riêng đã có những thay đổi
về chất, đăc biệt là sự thay đổi cơ bản về cơ cấu. Để thúc đẩy tăng trưởng theo chiều sâu và
ổn định, cần chuyển dịch mạnh cơ cấu thông qua mở cửa nền kinh tế để đổi mới công nghê,
quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ chất lượng cao.
Những thay đổi gần đây cho thấy cơ cấu kinh tế Việt Nam đã chuyển dịch đúng
hướng: giảm khu vực nông nghiêp, tăng khu vực công nghiệp và dịch vụ, tăng tỷ trọng các
mặt hàng chế biến tinh và chế biến sâu, giảm các mặt hàng xuất khẩu thô, chú trọng nhâp
khẩu công nghệ hiện đại, tinh xảo và cải tiến chất lượng sản phẩm.
Việc giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp và đẩy mạnh công nghiệp hóa nông nghiệp,
nông thôn và nông dân cũng đồng nghĩa với việc giảm yếu tố gây mất ổṇ định trong cơ cấu.
Điều kiện tiên quyết để chuyển dịch mạnh cơ cấu là tạo được tốc độ tăng trưởng cao, thực
chất là phát triển kinh tế vĩ mô, nhằm tạo đà huy động ban đầu các nguồn lực vào các ngành,
trong đó ngành Dịch vụ phải tăng nhanh nhất, tiếp đến là ngành Công nghiệp và sau đó mới
đến ngành Nông nghiệp.
b) Khu vực tư nhân
Việt Nam hiện có khoảng 600 nghìn doanh nghiệp, trong đó có gần 500 nghìn doanh
nghiệp tư nhân. Trong số này có tới hơn 96% là doanh nghiệp nhỏ và vừa, 2% doanh nghiệp
quy mô vừa và 2% doanh nghiệp lớn. Doanh nghiệp tư nhân tạo ra khoảng 1,2 triệu việc làm,
đóng góp hơn 40% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) mỗi năm.

Kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế là bởi những lý do cơ bản
sau:

Một là, vai trò của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng. Trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế tư nhân là nhân tố không
chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà
nước mà còn tham gia vào giải quyết hàng loạt những vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa
đói, giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực,… Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng
trưởng khá, chiếm tỉ trọng 40-43% GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần
quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.

20
lOMoARcPSD|10801094

Hai là, đóng góp vào nền kinh tế và hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tư nhân
cao, nhiều sáng kiến, đổi mới và sự đột phá được xuất phát từ những doanh nghiệp tư nhân.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn 1,2 lần so với mức bình
quân của nền kinh tế và hơn 1,9 lần so với khu vực nhà nước. Vai trò của kinh tế tư nhân
càng trở nên quan trọng hơn khi mà khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng
sản xuất trực tiếp. Đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân trong cơ cấu GDP luôn ở mức trên
43%GDP (so với khu vực kinh tế nhà nước 28,9% GDP và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài FDI là 18% GDP). Số lượng doanh nghiệp tư nhân tăng mạnh, đạt hơn 110.000 doanh
nghiệp mới (năm 2016). Thương hiệu của khu vực tư nhân đã không chỉ được ghi nhận ở thị
trường trong nước mà cả ở thị trường khu vực và quốc tế. Đã xuất hiện những tập đoàn kinh
tế tư nhân có quy mô lớn cả về vốn và công nghệ cao.

Ba là, chiến lược kinh tế của Đảng và Nhà nước đang hướng tới việc tạo điều kiện
thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh hơn. Chính phủ cam kết sẽ cải thiện môi
trường kinh doanh theo hướng bình đẳng, minh bạch, an toàn và thân thiện, tạo mọi điều
kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cũng luôn đổi mới,
nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị
trường.

Bốn là, trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả với những dự án
lớn đang bị thua lỗ thì vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng được đánh giá tích cực
hơn. Đầu tư tài chính của nhiều doanh nghiệp nhà nước đạt hiệu quả thấp. Hiệu quả sản
xuất kinh doanh kém, gây ra những hậu quả kinh tế lớn. Một số doanh nghiệp nhà nước chưa
thực hiện được vai trò là lực lượng nòng cốt của kinh tế nhà nước, dẫn dắt, tạo động lực phát
triển đối với nền kinh tế.
Việt Nam đặt mục tiêu phấn đấu có ít nhất 1 triệu doanh nghiệp (năm 2020), hơn 1,5
triệu doanh nghiệp (năm 2025) và có ít nhất 2 triệu doanh nghiệp (năm 2030). Tốc độ tăng
trưởng của kinh tế tư nhân cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Phấn đấu tăng
tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào GDP để đạt khoảng 50% GDP (năm
2020), khoảng 55% GDP (năm 2025) và 60 - 65% GDP (năm 2030). Để đạt được mục tiêu
đặt ra cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế tư nhân trở thành động lực quan
trọng trong phát triển kinh tế, nhà nước thực hiện:
• Tiếp tục thay đổi nhận thức về kinh tế tư nhân.
• Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế tư nhân.
• Hỗ trợ kinh tế tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao năng suất lao động.
• Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
• Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, nâng cao vai trò của các tổ chức chính
trị - xã hội.

c) Ổn định thể chế

21
lOMoARcPSD|10801094

Có thể thấy hệ thống thể chế và chính sách kinh tế vĩ mô ở Việt Nam trong những
năm gần đây đã từng bước được hình thành và phát triển với những quy tắc, nguyên tắc và
quy định trong các lĩnh vực khác nhau. Các thể chế này tồn tại từ lĩnh vực tài khóa, tiền tệ,
đến phối kết hợp giữa tài khóa – tiền tệ và ổn định tài chính. Tuy nhiên, các thể chế này còn
chưa đầy đủ và thiếu sót so với những thông lệ tốt trên thế giới.Với những nhược điểm và
thiếu sót hiện tại, việc xây dựng khung thể chế và chính sách vĩ mô cho Việt Nam là điều cần
thiết.
Mục tiêu cuối cùng của khung khổ thể chế ổn định kinh tế vĩ mô này là nhằm duy trì:
• Sự ổn định và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.
• Ứng phó một cách linh hoạt và kịp thời trong ngắn hạn, tức là có khả năng đối phó
nhanh và hiệu quả đối với những những biến động /cú sốc kinh tế – tài chính xuất phát từ
bên trong và bên ngoài nền kinh tế.
Để đạt được các mục tiêu này, nguyên lý xây dựng khung khổ thể chế ổn định kinh tế
vĩ mô cần hướng tới đạt được lòng tin của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các thị trường
tài chính, và người dân. Đồng thời, khung khổ thể chế phải có khả năng hỗ trợ phát triển bền
vững trong trung và dài hạn. Các chính sách kinh tế vĩ mô phải được xây dựng và ban hành
một các minh bạch và dễ dự đoán. Ngoài ra, khung khổ thể chế ổn định kinh tế vĩ mô cần có
sự tự chủ về chính sách, đồng thời đủ linh động để đáp ứng những thay đổi về ưu tiên và điều
kiện kinh tế.

2.3. Triển vọng tăng trưởng trong thời gian tới.


Năm 2020 là một năm vô cùng khó khăn của kinh tế thế giới khi dường như không
một quốc gia nào có thể thoát khỏi tác động đột ngột của đại dịch COVID19. Kinh tế Việt
Nam cũng không phải là ngoại lệ khi mà tăng trưởng GDP năm 2020 chỉ đạt 2,9%, mức thấp
nhất trong hàng chục năm qua.
Từ tình hình tăng trưởng kinh tế của nước ta ở phần trên, những triển vọng trong năm
2021 được các nhà nghiên cứu nhận định như sau:
2.3.1. Triển vọng ngắn hạn.
Nếu tiếp tục phát huy được hiệu quả ứng phó với dịch bệnh như trong năm vừa qua,
nền kinh tế Việt Nam có thể tiếp tục duy trì đà hồi phục tích cực từ cuối năm 2020 sang tới
năm 2021. Tuy vậy, sự hồi phục này chỉ mang tính tạm thời khi mà đại dịch trên toàn cầu
vẫn diễn biến phức tạp chưa thấy hồi kết. Hoạt động du lịch và dịch vụ quốc tế chưa thể hồi
phục khi biên giới quốc tế chưa được mở lại; các hoạt động nhạy cảm với dịch bệnh như vận
tải, du lịch nội địa, giải trí vẫn có nguy cơ cao bị ảnh hưởng nếu dịch bùng phát.
Đại dịch càng chậm được khống chế thì sức ép đối với nền kinh tế sẽ càng lớn, những
ảnh hưởng tiêu cực sẽ càng trầm trọng và quá trình hồi phục nền kinh tế sẽ càng khó khăn
hơn. Do vậy, tình hình dịch bệnh vẫn sẽ là yếu tố chủ chốt đối với triển vọng tăng trưởng
kinh tế năm 2021.
Trong kịch bản kỳ vọng cơ sở, hiệu ứng vaccine sẽ giúp trạng thái bình thường được
tái lập vào nửa cuối năm 2021 ở các nước phát triển, và đầu năm 2022 ở các nước đang phát

22
lOMoARcPSD|10801094

triển. Với kịch bản nói trên, Việt Nam có thể mở cửa đi lại quốc tế một cách thận trọng trong
nửa cuối năm, qua đó hoạt động dịch vụ quốc tế có thể phục hồi dần và đạt khoảng 20-30%
mức bình thường trước dịch.

Bên cạnh đó, những yếu tố sau cũng đóng góp cho nền kinh tế nước ta phát triển
trong ngắn hạn:

a. Dư địa chính sách

- Chính sách điều hành nới lỏng là liều thuốc quan trọng để tiếp sức cho doanh nghiệp
và hệ thống tài chính trong nước trong giai đoạn phục hồi kinh tế. Cho đến nay các công cụ
tiền tệ và tài khóa đều đã được Chính phủ sử dụng khá triệt để, và có thể nói dư địa điều
hành chính sách còn lại cho năm 2021 đã không còn quá dồi dào.

- Mặt bằng lãi suất điều hành hiện nay đã ở vùng khá thấp, tương đương với mức lạm
phát, sau khi ngân hàng nhà nước liên tục giảm lãi suất trong năm qua. Việc tiếp tục hạ lãi
suất cũng khó có thể mang lại hiệu quả rõ rệt khi mà các cơ hội đầu tư vẫn bị giới hạn bởi đại
dịch. Vì vậy, nhiều khả năng trong 2021 lãi suất điều hành sẽ được duy trì ổn định ở mặt
bằng hiện tại.

b. Đầu tư công

Cân đối ngân sách Nhà nước giai đoạn 2020-2022 dự kiến sẽ thâm hụt ở mức cao hơn
so với giai đoạn 2017 – 2019 khoảng 1% GDP, với mức thâm hụt bình quân khoảng 4 –
4,5% GDP, tương đương giá trị tuyệt đối khoảng 280 – 350 nghìn tỷ đồng. Mặc dù các chỉ
tiêu tài khóa chưa đến mức quá căng thẳng nhờ những tích lũy trong giai đoạn vừa qua, xong
khả năng Việt Nam đưa sử dụng đến những gói tài khóa với quy mô đột phá trong năm nay
cũng là không lớn khi mà quan điểm điều hành chính sách tài khóa chặt.

Cán cân thương mại với Mỹ đứng trước áp lực thu hẹp sau giai đoạn tăng trưởng
mạnh xuất khẩu Việt Nam - Mỹ (% GDP), thặng dư thương mại Việt Nam - Mỹ (% GDP)
chặt chẽ, thận trọng vẫn duy trì, nhất là khi khả năng truyền dẫn và tạo hiệu quả rõ rệt của
các gói tài khóa còn nhiều hạn chế.

- Điểm tích cực có thể kỳ vọng trong năm 2021 đến từ những chuyển biến rõ rệt về tốc
độ giải ngân đầu tư công, với tổng vốn giải ngân năm 2020 đạt kỷ lục về quy mô và tăng
trưởng (336 tỷ đồng, tăng 34% so với cùng kỳ).

- Khả năng tiếp tục đẩy mạnh đầu tư công trong năm nay được hỗ trợ bởi nguồn lực tài
chính khá dồi dào với lượng tiền dự trữ gần 600 nghìn tỷ đồng của KBNN ở thời điểm hiện
tại.

Tuy nhiên, triển khai đầu tư công cũng kèm theo nhiều thách thức, bao gồm việc tháo gỡ
những nút thắt trong quy trình và thủ tục, cũng như làm sao để lựa chọn các dự án đúng đắn
nhất có khả năng tạo ra hiệu ứng lan tỏa tích cực trong toàn bộ nền kinh tế.

23
lOMoARcPSD|10801094

c. Vốn đầu tư nước ngoài

Kinh tế toàn cầu sẽ phục hồi trở lại trong năm 2021, song tốc độ được dự báo khá
khiêm tốn. Sự phục hồi của kinh tế toàn cầu sẽ tác động đến hai cấu phần quan trọng của
kinh tế Việt Nam là đầu tư trực tiếp nước ngoài và xuất nhập khẩu: Giải ngân vốn FDI năm
2020 bị chậm lại (giảm 1,3% so với năm 2019) do kinh tế toàn cầu suy thoái và hạn chế đi lại
do tình hình dịch bệnh khiến nhiều kế hoạch đầu tư của vào Việt Nam bị hoãn lại.

Tuy nhiên mặt khác, đại dịch cũng là chất xúc tác đẩy mạnh xu hướng dịch chuyển
chuỗi cung ứng toàn cầu mà Việt Nam là quốc gia kỳ vọng được hưởng lợi lớn; khả năng
chống dịch và duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế dương cũng khiến hình ảnh quốc gia của
Việt Nam cũng trở thành điểm sáng quốc tế. Các yếu tố này đều tạo thuận lợi để dòng vốn
FDI có cơ hội trở lại mạnh mẽ khi tình hình dịch bệnh trở nên khả quan hơn trong năm 2021.

d. Xuất khẩu

Dù chịu xu hướng sụt giảm chung của thương mại toàn cầu, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam vẫn đạt mức tăng trưởng 6,5%, khá tích cực so với các nền kinh tế khác.
Triển vọng xuất nhập khẩu năm 2021 sẽ hưởng lợi từ các yếu tố:
• Thương mại toàn cầu hồi phục
• Các hiệp định thương mại tự do có tác động rõ rệt hơn, trong đó hiệp định EVFTA
sau một năm có hiệu lực được kỳ vọng sẽ thúc đẩy xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - EU tăng
mạnh khoảng 10-15% trong năm 2021
• Sự gia tăng trở lại của dòng vốn FDI, đặc biệt vào lĩnh vực sản xuất.

Tuy nhiên, áp lực thương mại từ phía Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam đang là rủi ro không nhỏ với kinh tế Việt Nam trong năm nay. Thặng dư thương mại
giữa Việt Nam và Mỹ liên tục mở rộng trong các năm gần đây, đến năm 2020 đã ở mức 62,7
tỷ USD, tương đương hơn 20% quy mô GDP của Việt Nam. Động thái gắn nhãn thao túng
tiền tệ của Mỹ đối với Việt Nam gia tăng khả năng Mỹ sẽ áp thuế lên một số mặt hàng xuất
khẩu của Việt Nam, đồng thời tạo sức ép lớn hơn đối với chính sách điều hành tỷ giá, khiến
cho đồng nội tệ diễn biến ít thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu.

2.3.2. Triển vọng dài hạn


Nhìn chung, đại dịch COVID-19 đã tác động tiêu cực đến tất cả các lĩnh vực của nền
kinh tế. Trong đó cũng có sự phân hóa: lĩnh vực dịch vụ chịu tác động mạnh nhất, lĩnh vực
nông nghiệp tương đối thiết yếu nên chỉ chụ ảnh hưởng nhẹ.
Cú sốc COVID-19 còn gây ra những tác động mang tính cấu trúc đối với nền kinh tế.
Đó là những thay đổi trong lối sống, thói quen tiêu dùng và tiết kiệm ảnh hưởng đến xu
hướng tiêu dùng và đầu tư trong tương lai; những thách thức mới từ môi trường quốc tế hậu
đại dịch do sự gia tăng căng thẳng địa chính trị, sự mạnh lên của chủ nghĩa bảo hộ và sự suy
giảm hợp tác trong lĩnh vực chính sách toàn cầu. Không gian chính sách tiền tệ thu hẹp, thâm
hụt tài khóa và nợ công gia tăng khiến quá trình hồi phục của nền kinh tế sẽ phải mất nhiều

24
lOMoARcPSD|10801094

thời gian.Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa rời khỏi xu hướng tăng trưởng trung và
dài hạn.
a) Cơ cấu dân số

Cơ cấu dân số trẻ tiếp tục là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, Việt Nam
đang ở trong thời kỳ dân số vàng với tỷ lệ dân số thuộc độ tuổi lao động gấp 2,25 lần số
người phụ thuộc. Mặc dù tốc độ già hóa dân số đang có xu hướng tăng trong vài năm gần
đây, tuy nhiên trong vòng ít nhất là 15 năm nữa cơ cấu dân số trẻ vẫn sẽ đảm bảo lợi thế tăng
trưởng đối với nhu cầu tiêu dùng và cơ hội đầu tư sản xuất ở Việt Nam.
b) Thu nhập bình quân

Thu nhập bình quân cải thiện với tốc độ tăng trưởng khoảng 6%/năm cao nhất trong
khu vực, tầng lớp trung lưu gia tăng từ 18% lên 34% dân số cả nước trong 5 năm qua; xu
hướng đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ. Với thu nhập cải thiện và nền tảng là tỷ lệ tiết kiệm trong
dân ở mức khá cao so với thế giới, người Việt đang có sẵn nguồn lực để gia tăng chi tiêu và
đầu tư. Sự tăng trưởng bùng nổ của các cơ sở bán lẻ và các công ty tài chính trong những
năm gần đây là minh chứng cho thấy giới đầu tư đánh giá cao tiềm năng của thị trường nội
địa Việt Nam.
c) Môi trường kinh doanh, đầu tư

Môi trường kinh doanh được cải thiện tạo điều kiện cho khối kinh tế tư nhân ngày
càng phát triển thuận lợi. Định hướng chính sách trong những năm gần đây dành sự ưu tiên
lớn cho phát triển kinh tế tư nhân, trong đó tập trung vào các chiến lược phát triển khoa học
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, phát triển hạ tầng giao thông, năng lượng và
ứng phó với biến đổi khí hậu. Trong năm 2020, nhiều luật mới được ban hành gồm Luật Đầu
tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác công tư (PPP) có hiệu lực từ năm 2021, kỳ vọng sẽ tiếp
tục góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư tư nhân.
d) Khoa học, công nghệ
Chất lượng tăng trưởng được nâng cao nhờ đóng góp của các yếu tố khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo ngày càng lớn trong cơ cấu tăng trưởng kinh tế. Mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin có sự cải thiện vượt bậc (từ hạng 95 lên hạng 41 thế giới theo xếp hạng
của Diễn đàn Kinh tế thế giới), là động lực chính nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và
năng suất của nền kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh đó nền tảng kinh tế vẫn còn nhiều yếu tố phát
triển hạn chế và cần tập trung thúc đẩy trong thời gian tới, gồm cơ sở hạ tầng, trình độ kỹ
năng lao động và thể chế.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 còn diễn biến phức tạp, nhưng cơ bản sẽ được kiểm
soát tốt hơn và với quyết tâm thực hiện mục tiêu kép, tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm
2021 được dự báo theo 3 kịch bản sau:
֍ Từ phía tổng cung, tăng trưởng chủ yếu đến từ khu vực nông-lâm-thủy sản (đóng
góp 13,5% trong mức tăng trưởng chung), công nghiệp chế biến – chế tạo (đóng góp 36%),
xây dựng (18,2%), dịch vụ (33,5%, chủ yếu đến từ dịch vụ bán buôn – bán lẻ, tài chính-

25
lOMoARcPSD|10801094

ngân hàng, CNTT – viễn thông, giáo dục – đào tạo, trong khi lưu trú-ăn uống chiếm 21,3%
trong mức giảm chung...)

a. Kịch bản cơ sở
Các nước trên thế giới cơ bản kiểm soát được dịch bệnh trong nửa đầu năm 2021, vắc
xin được đưa vào tiêm chủng như kế hoạch giúp giảm dần tình trạng lây nhiễm, khôi phục
phần nào hoạt động kinh tế - xã hội tại các nước; căng thẳng thương mại và bất ổn địa chính
trị lắng dịu hơn tạo tiền đề khôi phục thương mại và đầu tư toàn cầu. Còn tại Việt Nam, dịch
bệnh tiếp tục được khống chế, môi trường kinh tế vĩ mô tiếp tục duy trì ổn định, nền kinh tế
tăng trưởng theo xu hướng xanh, bền vững hơn trên nền tảng đổi mới sáng tạo, quá trình cơ
cấu lại được thúc đẩy triển khai, thu hút vốn đầu tư (cả trong và ngoài nước) hồi phục tạo cơ
sở để nền kinh tế tăng trưởng tích cực. Theo kịch bản cơ sở này, tăng trưởng GDP Việt Nam
năm 2021 có thể đạt 6,5- 7% với động lực chính là: ngành nông- lâm- thủy sản, ngành công
nghiệp chế biến, xây dựng và lĩnh vực dịch vụ.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tiếp tục được chú trọng phát triển do:
• Định hướng phát triển công nghiệp của Đảng và Nhà nước, tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp chế tạo, công nghệ cao, công nghiệp phụ trợ
• Đóng góp của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đối với hoạt động xuất khẩu
ngày càng tăng (tỉ trọng hàng hóa xuất khẩu qua chế biến trong tổng giá trị xuất khẩu tăng
từ 65% năm 2016 lên 85% năm 2020)
• Năng suất lao động tăng nhờ được tăng cường đổi mới công nghệ, lao động được
đào tạo, quá trình chuyển đổi số, tự động hóa ngày càng được áp dụng rộng rãi hơn
• Xu hướng tăng trưởng xanh, trong đó hướng tới sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng
lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo động lực cho các ngành công nghiệp mở rộng đầu
tư, áp dụng công nghệ mới nâng cao năng suất lao động và đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trường
• Nguồn vốn FDI đối với lĩnh vực chế biến, chế tạo vẫn tăng trong mấy năm qua,
cũng là tiền đề cho đà tăng trưởng ít nhất là đến 2025.
- Ngành xây dựng:
• Định hướng tiếp tục thúc đẩy đầu tư công, phát triển cơ sở hạ tầng của Chính phủ.
• Thị trường bất động sản hồi phục nhờ lãi suất duy trì ở mức thấp kích thích nhu cầu
mua nhà ở của người dân.
• Quá trình dịch chuyển đầu tư và chuỗi cung ứng toàn cầu tiếp tục tìm đến các nước
Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam, làm gia tăng nhu cầu xây dựng nhà xưởng, khu công
nghiệp.
- Lĩnh vực dịch vụ:
• Việc kiểm soát tốt dịch bệnh cùng môi trường vĩ mô được duy trì ổn địnhsẽ là yếu tố
đảm bảo cho hoạt động thương mại và dịch vụ (trong nước) tiếp tục tăng tốt
• Xu hướng chuyển đổi số cùng chính sách thúc đẩy mô hình kinh tế mới (kinh tế ban
đêm, vui chơi có thưởng gắn với du lịch…) tạo điều kiện thúc đẩy các ngành dịch vụ, du
lịch, thương mại điện tử…
• Quá trình đô thị hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ thúc đẩy dịch vụ phát triển, đặc biệt là
tại các đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.

26
lOMoARcPSD|10801094

b. Kịch bản tích cực


Với kịch bản tích cực, các nước trên thế giới cơ bản kiểm soát được dịch bệnh trong
quý 1/2021, vắc xin được nhanh chóng đưa vào tiêm chủng giúp giảm tình trạng lây nhiễm,
tạo điều kiện sớm khôi phục hoạt động kinh tế - xã hội tại các nước, hoạt động thương mại
và đầu tư toàn cầu phục hồi tích cực. Tại Việt Nam, dịch bệnh tiếp tục được kiểm soát tốt;
kinh tế vĩ mô duy trì ổn định; các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế được nhanh chóng ban hành và triển khai; quá trình cơ cấu lại, chuyển đổi số được thúc
đẩy; thu hút đầu tư trong và ngoài nước hồi phục...v.v. Khi đó, tăng trưởng GDP năm 2021
của Việt Nam có thể đạt 7,5-8%.

c. Kịch bản tiêu cực


Với kịch bản tiêu cực, tới cuối năm 2021 dịch bệnh mới cơ bản được kiểm soát một
phần, vắc xin chậm đưa vào tiêm chủng, quá trình phục hồi tại các nước khó khăn, hoạt
động thương mại và đầu tư toàn cầu chỉ phục hồi nhẹ. Tại Việt Nam, dịch bệnh mặc dù
được khống chế, các chính sách sách hỗ trợ DN, quá trình tái cơ cấu, chuyển đổi số được
thúc đẩy nhưng thương mại và thu hút vốn FDI phục hồi chậm. Khi đó, kinh tế Việt Nam
năm 2021 chỉ có thể tăng trưởng 4-4,5%.

֍ Từ phía tổng cầu, động lực tăng trưởng đến từ tiêu dùng (đóng góp 2,35 điểm %,
tương đương 80,7% trong mức tăng trưởng chung), đầu tư (đóng góp 1 điểm %, tương
đương 34,4 % trong mức tăng trưởng chung) và xuất khẩu ròng (làm giảm 0,2 điểm %,
tương đương 5,8% GDP trong mức tăng trưởng chung).
Tương tự với hướng tổng cung, phía tổng cầu cũng được chia làm 3 kịch bản:

a. Kịch bản cơ sở
- Hoạt động xuất khẩu tăng trưởng nhờ:
• Quá trình hội nhập quốc tế tiếp tục được thúc đẩy với việc triển khai các FTA đã
ký kết và có hiệu lực (nhất là CPTPP, EVFTA, UKVFTA và chuẩn bị hiệu lực của RCEP).
Các lĩnh vực xuất khẩu vốn là thế mạnh của Việt Nam như sản phẩm điện tử, điện thoại, dệt
may, da giày, nông sản… sẽ tiếp tục tăng khá với hàm lượng giá trị tăng cùng với sự phục
hồi mạnh hơn của khu vực kinh tế tư nhân.
• Hoạt động đầu tư và thương mại toàn cầu hồi phục tốt hơn sau dịch bệnh và chính
sách thương mại hợp lý hơn được Tổng thống Biden của Mỹ
• Xu hướng phát triển xanh, nâng cao chất lượng sản phẩm của các DN giúp hàng
xuất khẩu của Việt Nam tăng tính cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Hoạt động đầu tư:
• Các FTA có hiệu lực, tiếp tục xu hướng dịch chuyển chuỗi cung ứng.
• Chính trị, môi trường vĩ mô ổn định, an toàn y tế.
• Thể chế, môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện trong bối cảnh thúc đẩy
thực hiện Nghị quyết 50 của Bộ Chính trị về thu hút FDI.

27
lOMoARcPSD|10801094

• Cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại DN tiếp tục được thực hiện giúp khu vực tư
nhân tiếp cận, đầu tư và sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực của nền kinh tế.
• Đầu tư công tiếp tục được đẩy mạnh (theo tính toán của TCTK, khi giải ngân vốn
đầu tư công tăng 1% sẽ giúp GDP tăng trưởng thêm 0,06 điểm %).
- Hoạt động tiêu dùng:
• Hoạt động sản xuất, kinh doanh hồi phục dẫn tới việc làm và thu nhập của người
dân được cải thiện, có tiền chi tiêu nhiều hơn.
• Sự nổi lên của tầng lớp trung lưu khiến nhu cầu hàng hóa, dịch vụ chất lượng cao
tăng lên.
• Các chính sách thuế, phí, khuyến mại tiêu dùng trong nước tiếp tục được Chính
phủ, DN triển khai nhằm kích cầu, thúc đẩy phát triển thị trường trong nước.
• Lãi suất duy trì ở mức thấp kích thích người dân sử dụng tín dụng tiêu dùng để
mua sắm hàng hóa, dịch vụ.
• Định hướng triển khai các chính sách kích cầu, phục hồi du lịch nội địa của Chính
phủ (Nghị quyết 01/NQ-CP).
• Quá trình chuyển đổi số, phát triển kinh tế số thúc đẩy thương mại điện tử, tiêu
dùng số…

b. Kịch bản tích cực


Trong điều kiện kịch bản tích cực như nêu trên, tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021
có thể đạt 7,5-8% với các động lực chính là xuất khẩu (tăng 1012%), vốn đầu tư (tăng 5-6%),
tiêu dùng (tăng 10-11%) và chi tiêu của chính phủ (tăng 2-2,5%).

c. Kịch bản tiêu cực


Trong điều kiện kịch bản tiêu cực, tăng trưởng GDP Việt Nam năm 2021 chỉ đạt 4-
4,5% với xuất khẩu chỉ tăng 4-5%, vốn đầu tư tăng 4,5-5% và tiêu dùng tăng 2-3% và chi
tiêu của Chính phủ chỉ tăng 1-2%.
Như vậy, trong năm 2021, động lực tăng trưởng chính đến từ cả ba khu vực (nông-lâm-thủy
sản, công nghiệp chế biến, chế tạo và một số lĩnh vực dịch vụ) cũng như đến từ cỗ xe tam
mã (xuất khẩu, đầu tư và tiêu dùng). Trong trung và dài hạn, các động lực tăng trưởng
chính sẽ ngày càng được củng cố nhờ quá trình chuyển đổi số, đầu tư phát triển công nghệ,
đổi mới sáng tạo góp phần nâng cao năng suất, chất lượng của nền kinh tế.

Tổng kết lại, tăng trưởng kinh tế Việt Nam có thể đạt trên 6% trong năm 2021 khi
điểm xấu nhất của đại dịch đã ở lại năm 2020, và nền kinh tế về cơ bản vẫn duy trì các yếu tố
tăng trưởng trung dài hạn. Động lực chính dẫn dắt tăng trưởng là sự hồi phục của tiêu dùng
nội địa trên cơ sở kinh tế trong nước ổn định và kiểm soát tốt dịch bệnh. Bên cạnh đó, khả
năng tăng trưởng mạnh mẽ trở lại của dòng vốn FDI và hoạt động xuất khẩu, cùng với sự hỗ
28
lOMoARcPSD|10801094

trợ đến từ đầu tư công sẽ rất khả quan. Tuy nhiên, triển vọng tăng trưởng sẽ tiếp tục đối mặt
với những khó khăn khi tình hình dịch bệnh trên toàn cầu nhiều khả năng sẽ còn kéo dài
trong phần lớn năm nay.

Chương 3: Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của Việt Nam

3.1. Mở cửa nền kinh tế: Hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.1. Bối cảnh và mục tiêu hội nhập kinh tế tại Việt Nam.
Trong bối cảnh cách mạng khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của thế giới thì việc đề ra chủ trương hợp tác kinh tế và
khoa học kỹ thuật đối với các nước là một nhu cầu cấp thiết cho quá trình đổi mới của Việt
Nam. việc hội nhập quốc tế là điều tất yếu, không một quốc gia nào có thể đứng ngoài vòng
xoáy của thời cuộc. Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành một xu thế của thời đại, diễn ra
mạnh mẽ trên nhiều phương diện với sự xuất hiện của nhiều khối kinh tế, mậu dịch trên thế
giới. Với nước ta hội nhập kinh tế quốc tế là con đường để rút ngắn khoảng cách với các
nước khác trong khu vực và trên thế giới, phát huy những lợi thế và tìm cách khắc phục hạn
chế thông qua việc học hỏi kinh nghiệm của các nước. Nhận thức được vai trò, tầm quan
trọng của hội nhập kinh tế quốc tế, trong suốt thời gian qua, nước ta đã nhất quán chủ trương
phải tăng cường hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới.

3.1.2. Chính sách hội nhập kinh tế.


• Coi hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi
cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo
đảm an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội,
thực hiện đồng bộ trong một chiến lược hội nhập quốc tế tổng thể với lộ trình phù hợp với
điều kiện thực tế và năng lực của đất nước.

29
lOMoARcPSD|10801094

• Chủ động theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu qủa hợp tác quốc tế,
bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc
gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
• Đẩy nhanh cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp chủ động xây dựng
các quan hệ đối tác mới, tham gia vào các vòng đàm phán mới, thúc đẩy các quan hệ hợp tác
kinh tế song phương, khu vực và đa phương.
• Triển khai chiến lược, tham gia các khu vực mậu dịch tự do với các đối tác kinh tế -
thương mại quan trọng trong một kế hoạch tổng thể với lộ trình hợp lý, phù hợp với lợi ích
và khả năng của đất nước. Chủ động xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ lợi ích
chính đáng của Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước.
• Làm sâu sắc hơn quan hệ với các đối tác, nhất là các đối tác có tầm quan trọng chiến
lược đối với sự phát triển và an ninh của đất nước, đưa khuôn khổ quan hệ đã xác lập đi vào
thực chất, tạo sự đan xen gắn kết lợi ích giữa nước ta với các đối tác.
• Tích cực tham gia các thể chế đa phương, góp phần xây dựng trật tự chính trị và kinh
tế công bằng, dân chủ, đẩy mạnh hợp tác cùng có lợi. Chú trọng việc tham gia xây dựng
Cộng đồng ASEAN, phát huy vai trò của Việt Nam trong ASEAN và các cơ chế, diễn đàn do
ASEAN giữ vai trò trung tâm, tăng cường đoàn kết, gia tăng liên kết nội khối, củng cố quan
hệ hợp tác với các bên đối thoại của ASEAN, thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển
trong khu vực.
3.1.3. Thành quả
Quan hệ đối ngoại của nước Việt Nam thống nhất được mở rộng, đã thiết lập quan hệ
ngoại giao với nhiều nước, gia nhập Liên Hợp Quốc và tham gia nhiều tổ chức quốc tế khác.
Việt Nam đã nắm bắt được sự chuyển động của tình hình trên bình diện thế giới đến phạm vi
khu vực để từ đó hoạch định đối sách đúng đắn và thích hợp của nước nhà. Vị thế của Việt
Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Việt Nam đã đặt quan hệ ngoại giao với
hầu hết các quốc gia, đã gia nhập các tổ chức khu vực và quốc tế (ASEAN, ASEM, APEC,
WTO …) và trở thành thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hiệp Quốc
(nhiệm kỳ 2008-2009). Việc mở rộng quan hệ ngoại giao đã tạo điều kiện thúc đẩy thương
mại và đầu tư, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trên mọi lĩnh vực, cải thiện một cách rõ ràng điều
kiện kinh tế và xã hội của đất nước.

3.2. Thu hút đầu tư nước ngoài


3.2.1. Vai trò của vốn đầu tư nước ngoài
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đang là xu thế thúc đẩy sự phát triển ngành kinh tế
của nhiều Quốc gia trên thế giới và Việt Nam là một trong những quốc gia đầy tiềm năng
trong việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, là môi trường đầu tư đầy triển vọng mà nhiều
nước đâng hướng đến. Kinh tế Việt Nam phát triển trên nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa với mục tiêu vươn xa hơn thì nguồn vốn và nguồn lực tronh nước còn hạn hẹp,
chưa thể đáp ứng đủ, ngoài ra điều kiện vẫn còn lạc hậu nên vốn đầu tư nước ngoài hiện nay
là cấp thiết. Trong giai đoạn những năm gần đây Nhà nước cũng đã tạo điều kiện mở cửa thị
trường kinh tế, chào đón các nhà đầu tư nước ngoài bằng những chính sách ưu đãi cho các
dự án đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài cũng như tạo điều kiện cho những công ty có vốn
đầu tư nước ngoài được phát triển. Các chính sách này đã góp phần rất lớn trong việc thúc

30
lOMoARcPSD|10801094

đẩy kinh tế tăng trưởng, nâng cấp hệ thống sản xuất bằng công nghệ kĩ thuật tiên tiến, tạo ra
nguồn lao động lành nghề có trình độ cao.

3.2.2. Chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài
Việc thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài được cụ thể hóa qua các quy định tại các văn
bản pháp luật, các ưu đãi đầu tư để thu hút nguồn vốn FDI hiện nay có thể kể đến: miễn hoặc
giảm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc cho thuê đất với mức giá ưu đãi. Nhà
nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư, có chính sáh khuyến khích và tạo điều kiện thuận
lợi, tôn trọng và thực hiện các điều ước Quốc tế liên quan đến đầu tư kinh doanh Việt Nam là
thành viên. Để xác định chế độ ưu đãi đầu tư với từng dự án thì dựa vào những tiêu chí sau:
1. Dựa vào địa điểm đầu tư. Đối với các dự án diễn ra ở địa bàn có điều kiện kinh tế khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn, một số khu công nghiệp, kinh tế, khu công nghiệp cao thì mức
ưu đãi sẽ được hỗ trợ cho các nhà đầu tư.
2. Dựa vào lĩnh vực kinh doanh. Chính sách của Nhà nước đã quy định một số ngành
nghề khi nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam sẽ được hưởng ưu đãi đầu tư hoặc đặc
biệt ưu đãi đầu tư.
3. Dựa vào số lượng việc làm tạo ra. Ví dụ các dự án đầu tư tại vùng nông thôn mà sử
dụng từ 500 lao động trở lên sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi.
4. Dựa vào tổng mức đầu tư. Ví dụ các dự án sản xuất lớn mà tổng vốn đầu từ sáu nghìn
tỷ trở lên và đáp ứng một số điều kiện khác cũng sẽ là tiêu chí xác định hưởng mức ưu đãi
đầu tư. Tóm lại, các chính sách ưu đãi đầu tư cũng góp phần nhằm phát triển kinh tế tại Việt
Nam, khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn khó khăn ở VN

3.2.3. Chính sách ưu đãi đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Dựa trên các cơ sở pháp lý, luật đầu tư và luật thuế thu nhập doanh nghiệp, các
chính sách ưu đãi đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài có các hình thức cụ thể
như sau:
• Áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông
thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư, miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp.
• Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định, nguyên
liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư.
• Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất .

3.3. Vốn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
3.3.1. Vai trò và mục tiêu
Các điều kiện kinh tế xã hội đã và đang biến động khiến nguồn nhân lực trở thành
một đòn bẩy kinh tế quan trọng hơn bao giờ hết. Vốn nhân lực dồi dào gắn liền với khả năng
tăng năng suất lao động. Việc đầu tư vào vốn nhân lực tạo ra nhiều sản phẩm mới và cải tiến,
nhiều quy trình công nghệ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Vốn nhân lực cũng có ý nghĩa
quan trọng như vốn vật chất trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Có một mối quan hệ
mạnh mẽ giữa vốn nhân lực và tăng trưởng kinh tế. Bởi vì con người có một tập hợp đa dạng
các kỹ năng và kiến thức, vốn nhân lực chắc chắn có thể thúc đẩy mạnh mẽ cho nền kinh tế.

31
lOMoARcPSD|10801094

Nhà nước và chính phủ đã hướng tới các kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo
nguồn nhân lực với các tiêu chuẩn chung: vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có
tác phong công nghiệp và tinh thần kỷ luật cao.
Với mục tiêu phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu chuẩn chung nói trên, Nhà
nước chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh hiểu biết sâu về luật pháp
quốc tế và nghiệp vụ chuyên môn, nắm bắt nhanh những chuyển biến trên thương trường
quốc tế để ứng xử kịp thời, nắm được kỹ năng thương thuyết và có trình độ ngoại ngữ tốt.
Ngoài ra, Chính sách nhà nước rất chú trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay
nghề cao phụ thuộc vào sự truyền bá kiến thức thông qua hệ thống giáo dục và đào tạo
nghề. Bên cạnh đó việc đào tạo nguồn nhân lực, còn có các chính sách thu hút, bảo vệ và
sử dụng nhân tài, bố trí, sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo và với sở trường
năng lực từng người.

3.3.2 Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực


Nhà nước chú trọng đến việc đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, đó chính là bộ xương cho
sự phát triển của bất kì lĩnh vực nào trong xã hội kéo theo đó là phát triển kinh tế - xã hội.Để
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhà nước đã có các chính sách:
• Đẩy mạnh cơ chế đặt hàng của nhà nước đối với các hoạt động đào tạo, nghiên cứu
khoa học và cung cấp dịch vụ của các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt là các
cơ sở giáo dục đại học đào tạo giáo viên.
• Chính sách xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục; phát hiện các bất cập, khó khăn,
vướng mắc để kịp thời có biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền
tháo gỡ, xử lý. Công tác xã hội hóa ban hành các quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng
các nguồn tài trợ ngoài ngân sách nhà nước (học bổng) cho các cơ sở giáo dục
• Bảo đảm chất lượng và kết quả kiểm định chất lượng giáo dục của các cơ sở giáo
dục
• Tổ chức hoặc tham gia các hội nghị, hội thảo, diễn đàn trong nước và quốc tế về
giáo dục nhằm đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, huy động nguồn tài trợ; phổ biến, tuyên truyền và
hướng dẫn các nhà đầu tư, người quản lý các cơ sở giáo dục ngoài công lập về các chính
sách của nhà nước, quyền và nghĩa vụ của người tham gia tài trợ, đầu tư cho các cơ sở giáo
dục. Khuyến khích các tổ chức cá nhân đóng góp cho quỹ khuyến học và xây dựng các quỹ
học bổng bồi dưỡng nhân tài.
• Phổ cập giáo dục phổ thông trên cả nước, chú ý đến các vùng đặc biệt khó khăn,
giúp đỡ trẻ em nghèo, người dân tộc thiểu số.
• Nhiều bộ, ngành, địa phương đã ban hành các chính sách phát hiện, khuyến khích,
bồi dưỡng và thu hút nhân tài như: vinh danh, tuyên dương sinh viên tốt nghiệp thủ khoa;
tuyển dụng các thủ khoa xuất sắc, những người trẻ tuổi có học vị cao; có chính sách trả
lương cao gấp nhiều lần lương cơ sở để thu hút người tài… Qua thực tế, nhiều nhân tài đã
phát huy được năng lực, sở trường và bước đầu có những kết quả đóng góp rất tích cực vào
sự phát triển chung của ngành, địa phương.

32
lOMoARcPSD|10801094

• Có các chính sách đặc thù thu hút người tài và du học sinh Việt Nam ở nước ngoài
trở về phục vụ đất nước

3.3.2 Các giải pháp đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao
• Tạo dựng môi trường và vị thế để lao động trình độ cao hoạt động
• Đổi mới căn bản chính sách thu hút - tuyển dụng - sử dụng - đánh giá - đãi ngộ đối
với lao động trình độ cao
• Xây dựng đội ngũ chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực trọng điểm gắn với
chiến lược công nghiệp hoá đất nước
• Đổi mới giáo dục- đào tạo theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, thay đổi tư duy, chuyển
đổi từ khả năng hệ thống sang đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động
• Xây dựng các tiêu chí chất lượng và hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về năng lực nghề
nghiệp hội nhập quốc tế
• Đẩy mạnh đào tạo nhân lực cho các ngành kinh tế mũi nhọn.Gắn kết cơ sở đào tạo
với doanh nghiệp. Kết nối cung - cầu lao động trình độ cao và quản trị thị trường lao động
• Đổi mới mô hình tăng trưởng, thực sự coi khoa học công nghệ là quốc sách hàng
đầu.Thay đổi mô hình kinh tế, thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế theo chiều sâu, lấy "vốn con
người" và khoa học công nghệ làm nền tảng cho phát triển.Tăng tỷ lệ chi nâng cao năng lực
khoa học và công nghệ quốc gia, ưu tiên đặc biệt cho công nghệ thông tin và truyền thông,
đẩy mạnh chuyển giao công nghệ
• Xây dựng và phát triển hệ thống tư vấn, hướng nghiệp, dịch vụ việc làm và thông
tin thị trường lao động. Tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt động của các công ty dịch vụ
lao động, đặc biệt là kết nối cung cầu lao động trình độ cao.

3.4. Giải pháp giải quyết vấn đề mất việc.


3.4.1. Nguyên nhân gây thất nghiệp và tình hình thực tiễn hiện nay.
Hội nhập là mở cửa tham gia vào quá trình toàn cầu hóa - cũng có nghĩa là quá trình
cạnh tranh và phân công lao động quốc tế. Việc phá sản hoặc thu hẹp sản xuất kinh doanh,
thu hẹp quy mô sử dụng lao động của một bộ phận doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh
vực, ngành nào đó kéo theo sự mất việc của một bộ phận người lao động trong các doanh
nghiệp đó là không thể tránh khỏi.
Tuy nhiên, bên cạnh việc có thể một hoặc một số ngành, nghề bị mất hoặc teo đi, sẽ
có những ngành, nghề mới ra đời hoặc được tập trung phát triển hơn, thu hút lao động làm
việc nhiều hơn trong các doanh nghiệp thuộc khu vực ngành, nghề này. Như vậy, trong xã
hội ở những thời điểm nhất định có thể sẽ có tình trạng một bộ phận người lao động mất việc
và phải tìm việc làm mới.
3.4.2 Giải pháp của nhà nước trong việc giải quyết tình trạng mất việc.
• Chính sách phát triển kinh tế; quy hoạch phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững, ưu tiên phát triển các ngành kinh tế có trình độ kỹ thuật, công nghệ cao; hạn chế

33
lOMoARcPSD|10801094

các ngành kinh tế đơn giản, thủ công, thông dụng lao động để giải quyết vấn đề việc làm một
cách bền vững.
• Hoàn thiện chính sách thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp để có thể nâng cao
được chất lượng người lao động và chất lượng việc làm cho người lao động trong các khu
công nghiệp
• Nhà nước chủ động có chính sách và biện pháp thích hợp giải quyết vấn đề này,
tránh để nó trở thành một vấn đề có thể gây bùng nổ xã hội bằng việc hỗ trợ cho sự hình
thành mạng lưới an sinh xã hội nhằm giải quyết các nhu cầu của những người không có khả
năng tự lo cho mình. Có các chương trình đầu tư xã hội để giúp mọi người được đào tạo
những kỹ năng cần phải có trong một nền kinh tế hiện đại. Nhà nước sử dụng vai trò điều tiết
phân phối lại thu nhập xã hội để hỗ trợ những người bị thất nghiệp (Qũy bảo hiểm xã hội,
Qũy hỗ trợ thất nghiệp...)
• Có chính sách tái đào tạo nghề nghiệp giúp người lao động bị mất việc có thể
chuyển sang nghề khác.
• Phát triển nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết việc làm giúp
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hỗ trợ cho công tác đào tạo nghề và tìm kiếm
đầu ra cho người học nghề. Tổ chức đào tạo, đào tạo gắn với doanh nghiệp, gắn với thị
trường lao động.
• Thu hút được nguồn vốn ngoài ngân sách, từ các doanh nghiệp, đặc biệt là các
nguồn đầu tư vào đa dạng hóa các nguồn lực tài chính cho đào tạo nghề, hỗ trợ giải quyết
việc làm trong bối cảnh ngân sách nhà nước ngày càng khó khăn.
• Sửa đổi, hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc làm, khắc phục những tồn tại trong
các quy định đã ban hành đảm bảo người lao động tiếp cận được với các quy định, hỗ trợ của
Nhà nước
• Nâng cao chất lượng đào tạo nghề của các trung tâm dịch vụ việc làm bằng việc
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị; hạ tầng công nghệ thông tin; đầu tư nguồn nhân lực, cán
bộ quản lý được đào tạo chuyên sâu, có trình độ; cải thiện công tác dự báo nhu cầu lao động
theo hướng bám sát vào thực tiễn, dễ tiếp cận, có tính liên kết vùng miền, quốc gia…

3.5. Tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp và chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp khó
khăn do dịch bệnh.

3.5.1. Chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhà nước đã có dự án cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động kinh doanh tại Việt
Nam vay vốn với lãi suất ưu đãi với mục đích là giúp các công ty, doanh nghiệp đảm bảo
ngân sách và vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đầu tư phát triển. Nguồn vay là ngân
hàng chính sách Nhà nước và đồng loạt các ngân hàng khác.
Chính sách cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay nếu có đủ các điều kiện sau:
• Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có dự án, phương án sản xuất - kinh doanh khả thi
thuộc Danh mục các lĩnh vực ưu tiên hỗ trợ.
• Chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện dự án, phương án sản xuất - kinh doanh có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

34
lOMoARcPSD|10801094

• Phải đảm bảo nguồn vốn chủ sở hữu tham gia dự án, phương án sản xuất kinh doanh
tối thiểu 20% và phải đảm bảo đủ nguồn vốn để thực hiện dự án, phương án sản xuất - kinh
doanh.
• Có khả năng trả nợ trong thời hạn quy định.
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của pháp luật hiện hành.

3.5.2. Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp khó khăn do đại dịch
Cuối năm 2019 đến nay (2021) dịch bệnh Viêm phổi cấp do virus Corona gây ra ( gọi
tắt là Covid-19) đã gây ra nhiều khó khăn cho kinh tế - xã hội của các Quốc gia trên toàn
cầu, bất kể là nền kinh tế mạnh mẽ đến mấy cũng bị Covid-19 quật ngã, tổn hại một cách
nặng nề. Nền kinh tế Việt Nam cũng đã và đang bị dịch bệnh làm ảnh hưởng nghiêm trọng,
nhiều doanh nghiệp lâm nguy, đứng trước mấp mé bờ vực phá sản vì sản phẩm không thể
tiêu thụ, lợi nhuận hạn hẹp mà vẫn phải chịu gánh nặng trả tiền thuê nhân công và các chi phí
sản xuất khác.Dịch bệnh đã ảnh hưởng tới việc tiếp cận khách hàng, dòng tiền và ảnh hưởng
tới vấn đề nhân công, người lao động của doanh nghiệp. Chưa kể, chuỗi cung ứng của nhiều
đã bị gián đoạn, ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ sản xuất, dẫn tới chậm trả hàng cho đối tác,
giảm đơn hàng, sản lượng, phải trì hoãn, giãn tiến độ đầu tư thậm chí hủy dự án đang hoặc sẽ
thực hiện. Trước tình hình ấy, Nhà nước đã có các chính sách nhằm vực dậy nền kinh tế, ban
hành chủ trương vừa chống dịch nhưng đảm bảo tối đa lợi ích của nền kinh tế. Cụ thể đã có
những chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp như sau:
• Giảm 10% giá bán lẻ điện cho các ngành sản xuất và kinh doanh trong các khung
giờ thấp điểm và cao điểm.
• Chính phủ giao cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo các tổ chức tín dụng
cân đối, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn, nâng cao khả năng tiếp
cận vốn vay của khách hàng; kịp thời áp dụng các biện pháp hỗ trợ như cơ cấu lại thời hạn
trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, giảm phí... đối với khách hàng gặp
khó khăn do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (trước hết là gói hỗ trợ tín dụng khoảng 250
nghìn tỷ đồng).
• Hỗ trợ về thuế: Do ảnh hưởng của dịch bệnh, nhiều doanh nghiệp bị thiệt hại lớn,
gặp khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, không có khả năng nộp thuế đúng
hạn.Để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho người nộp thuế bị thiệt hại bởi dịch bệnh Covid-19
gây ra, góp phần giúp cho người nộp thuế ổn định sản xuất kinh doanh, vượt qua khó khăn,
gia hạn nộp thuế, miễn tiền chậm nộp do ảnh hưởng bởi dịch bệnh Covid-19.
• Miễn, giảm lãi, phí theo quy định nội bộ của tổ chức tín dụng: Ngân hàng Nhà nước
ban chi nhánh NH nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên
nhóm nợ do ảnh hưởng của dịch Covid-19.
• Tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất: BHXH Việt Nam đã ban hành
công văn hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với đối tượng bị
ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đến hết tháng 6/2020 hoặc tháng 12/2020 và không tính lãi
phạt chậm nộp.
• Lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn:Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban
hành công văn về việc lùi thời điểm đóng kinh phí công đoàn đối với các doanh nghiệp bị
ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

35
lOMoARcPSD|10801094

• Được vay tiền để trả lương ngừng việc cho người lao động.

3.6. Nghiên cứu và triển khai công nghệ mới


3.6.1. Thực tiễn nghiên cứu và triển khai công nghệ mới ở nước ta
Trải qua nhiều cuộc cách mạng công nghệ, thế giới đã có những thành tựu tiên tiến
trong khoa học công nghệ, áp dụng những khoa học ấy vào sản xuất có thể mang lại năng
suất vượt trội. Để tiếp bước các quốc gia phát triển, nhờ việc mở cửa hội nhập nước ta đã
được du nhập những máy móc và công nghệ hiện đại vào khoa học sản xuất cũng như quản lí
kinh tế. Nhà nước đã có một số nghị quyết về khoa học và công nghệ, việc thực hiện các
nghị quyết này đã bước đầu nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, thúc đẩy
việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần đưa nước ta
ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để bước vào
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Các nghành khoa học và công nghệ gắn bó hơn với sản xuát và đời sống. Nhiều thành
tựu khoa học và công nghệ mới đã được ứng dụng, góp phần rất quan trọng vào việc nâng
cao nǎng suất , chất lượng và hiệu quả trong các nghành sản xuất nông nghiêp, y tế, bưu
chính viễn thông, giao thông vận tải, xây dựng, nǎng lượng, dầu khí, hành tiêu dùng, hàng
xuất khẩu..., xây dựng và củng cố quốc phòng - an ninh.Biện pháp bảo vệ và cải thiện môi
trường bước đầu được quan tâm, Luật Môi trường đã được ban hành. Đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ có bước trưởng thành, được tập hợp, có thêm điều kiện để phát huy khả
nǎng và công hiến cho sự nghiệp chung.
Do nhu cầu phát triển kinh tế đòi hỏi đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất,
nhờ sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, khoa học và công nghệ. Mặt khác đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ đã trưởng thành một bước và có nhiều cố gắng và thích nghi với cơ
chế mới; quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về kinh tế, khoa học và công nghệ được mở
rộng.

3.6.2 Giải pháp nghiên cứu và triển khai công nghệ mới
• Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong tất cả
các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, quản lý quốc phòng - an ninh, nhanh chóng nâng
cao trình độ công nghệ của đất nước. Coi trọng nghiên cứu cơ bản. làm chủ và cải tiến các
công nghệ nhập từ nước ngoài, tiến tới sáng tạo ngày càng nhiều công nghệ mới.
• Nâng cao nǎng lực nội sinh, xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ
của nước nhà: đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ khoa học và công nhân lành nghề,
trẻ hoá và phát triển đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có đủ đức, tài, kiện toàn hệ thống
tổ chức, tǎng cường cơ sở vật chất - kỹ thuật, mở rộng các nguồn cung cấp thông tin, từng
bước hình thành một nền khoa học và công nghệ hiện đại của Việt Nam có khả nǎng giải
quyết phần lớn những vấn đề then chốt được đặt ra trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
• Tập trung ở các nghành kinh tế trọng điểm như công nghệ sinh học, sản xuất
lương thực, chế biến nông - lâm- hải sản, cơ khí điện tử, công nghệ thông tin, bưu chính -
viễn thông, khai thác và chế biến dầu khí, giao thông vận tải, xây dựng, vật liệu cơ bản, sản
xuất và sử dụng nǎng lượng, y dược. Phát triển một số nghành công nghiệp biển. ứng dụng

36
lOMoARcPSD|10801094

có chọn lọc các thành tựu khoa học hiện đại nhằm tiếp cận với trình độ thế giới trong một số
lĩnh vực quan trọng, làm cơ sở vững chắc cho phát triển các nghành công nghiệp hiện đại.
• Tạo lập thị trường cho khoa học và công nghệ: Thành lập các cơ sở sản xuất - kinh
doanh, các trung tâm ứng dụng, tư vấn và chuyển giao công nghệ thuộc các lĩnh vực chuyên
môn mà viện đảm nhận, được phép liên doanh với nước ngoài theo quy định của nhà nước.
Thành lập các tổ chức nghiên cứu - triển khai trong các tổng công ty và doanh nghiệp
lớn.Mở rộng mạng lưới dịch vụ tư vấn khoa học và công nghệ. Miễn hoặc giảm thuế doanh
thu cho các hoạt động tư vấn khoa học và công nghệ. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ và khuyến khích chuyển giao công nghệ.
• Hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ: mở rộng hợp tác quốc tế tranh thủ sự
giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế, thu hút các chuyên gia giỏi của thế giới đến nước
ta hợp tác mở trường, lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân kỹ thuật, lập các cơ sở
nghiên cứu khoa học và chuyển giao những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Có cơ
chế sử dụng vốn vay và viện trợ nước ngoài để đầu tư có hiệu quả cho khoa học và công
nghệ. Khuyến khích việc tự túc đi học ở nước ngoài về khoa học và công nghệ và tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ và công nghệ, nhất là cán bộ trẻ được đi bồi dưỡng và trao đổi
khoa học ở nước ngoài.
• Tǎng cường kiểm soát, giám định công nghệ và chất lượng sản phẩm: Các dự án
đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trong mọi ngành, mọi cấp đều phải có sự thẩm định của các
tổ chức khoa học về giải pháp công nghệ và về những tác động của nó đến môi trường và xã
hội. Việc thẩm định phải được luật pháp hoá.Tǎng cường hiệu quả hoạt động của các tổ chức
quản lý tiêu chuẩn, đo lường và kiểm tra chất lượng sản phẩm. Có biện pháp kịp thời, ngǎn
chặn và đình chỉ sản xuất lưu thông hàng giả.Tiến hành nghiêm ngặt công tác thanh tra, kiểm
tra môi trường sinh thái. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công nghệ sạch. Ngǎn
ngừa và sử lý nghiêm các trường hợp nhập và sử dụng các công nghệ gây ô nhiễm môi
trường. Tất cả các dự án đầu tư, các quy hoạch phát triển sản xuất, quy hoạch đô thị, khu
công nghiệp đều phải thực hiện nghiêm chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường và phải
có một phần vốn đầu tư cho các giải pháp bảo vệ môi trường.
• Đổi mới hệ thống tổ chức quản lý hoạt động khoa học và công nghệ: Kiện toàn tổ
chức nâng cao trách nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ từ trung
ương đến cấp huyện, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý khoa học và công nghệ,
tǎng cường công tác thanh tra công nghệ. Đổi mới cơ chế phân bổ và quản lý ngân sách nhà
nước cho hoạt động khoa học và công nghệ theo hướng lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm mục
tiêu.
• Ban hành luật khoa học và công nghệ. Nhà nước quản lý thống nhất các hoạt động
khoa học và công nghệ, đồng thời phân cấp quản lý và phát huy tính chủ động của các cơ sở
nghiên cứu triển khai.Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn các cơ quan khoa học và công nghệ theo
hướng củng cố trung tâm khoa học quốc gia và một số cơ quan khoa học công nghệ trọng
điểm nghành, bảo đảm kết hợp giữa viện nghiên cứu và trường đại học, gắn nghiên cứu -
triển khai với sản xuất - kinh doanh.Khuyến khích thành lập các tổ chức khoa học và công
nghệ ngoài khu vực và nhà nước.ủng cố và tǎng cường hoạt động của các hội khoa học và kỹ
thuật nhằm tập họp rộng rãi các lực lượng trí thức.

37
lOMoARcPSD|10801094

3.7. Kiểm soát tăng dân số


3.7.1. Mối liên hệ giữa dân số và kinh tế - xã hội
Dân số và sự phát triển kinh tế xã hội có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Để đảm bảo
phat triển kinh tế xã hội, tỉ lệ dân số nên ở mức cân bằng tối đa. Nhà nước ta đã có các chính
sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình nhằm tập trung vào chất lượng hơn và số lượng.
Trong nghiên cứu hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội, các nhà nghiên cứu
đều quan tâm đến những mối liên hệ giữa phát triển dân số với tăng trưởng kinh tế,dễ nhận
thấy có mối liên hệ 2 chiều:
• Một là: khi dân số càng tăng nhanh cũng có nghĩa là thu nhập đầu người càng thấp.
• Hai là: mức thu nhập bình quân đầu người có tác động nhất định đến mức sinh cũng
như mức chết và như thế ảnh hưởng đến tỷ lệ tăng dân số.

3.7.2 Hậu quả của bùng nổ dân số


• Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên
• Đói nghèo cùng với lạm phát ở một số vùng và mức độ hình thành tư bản kém.
Đói nghèo và lạm phát trở thành vấn đề lớn hơn bởi các chính sách kinh tế và quản lý kém
của chính phủ. Nhiều quốc gia có mật độ dân số cao đã hạn chế được tình trạng nghèo đói
tuyệt đối bằng cách giữ tỷ lệ lạm phát rất thấp.
• Tuổi thọ thấp tại các nước có dân số tăng nhanh.
• Lương thấp. Trong mô hình kinh tế cung và cầu, khi số lượng người lao động tăng
(tăng cung) kết quả làm hạ lương bổng (giá giảm) khi nhiều người cùng cạnh tranh cho một
công việc.

3.7.3 Giải pháp về dân số


• Tổ chức giáo dục, tuyên truyền về dân số và phát triển: Thành lập và vận hành có
hiệu quả hệ thống tổ chức quản lý chính sách dân số từ trung ương đến địa phương. Phát
triển các trung tâm, các viện nghiên cứu và đào tạo về dân số, phát triển nguồn nhân lực hoạt
động trong lĩnh vực dân số kế họach hoá gia đình. Tăng cường công tác thông tin, giáo dục
truyền thông dân số làm cho mọi người hiểu rõ lợi ích của kế họach hoá gia đình, chấp nhận
gia đình quy mô nhỏ như một chuẩn mực xã hội là giải pháp hàng đầu để thực hiện các mục
tiêu dân số.
• Triển khai các biện pháp đầu tư, hỗ trợ kinh tế cho phát triển dân số: Các biện
pháp kinh tế xã hội nhằm bảo đảm tài chính cho việc thực thi chính sách dân số mà phần chủ
yếu từ ngân sách nhà nước, các biện pháp kinh tế, kích thích vật chất để hướng các gia đình
vì lợi ích kinh tế mà quan tâm đến việc thực hiện các biện pháp kế họach hoá gia đình.
• Triển khai các biện pháp đầu tư, hỗ trợ về kỹ thuật và y tế.
• Sử dụng biện pháp hành chính – pháp luật.

38
lOMoARcPSD|10801094

C. KẾT LUẬN
Tăng trưởng kinh tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia, là điều kiện
tiên quyết để khắc phục tình trạng đói nghèo, lạc hậu; để cải thiện và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho dân cư. Nắm rõ vai trò quan trọng này, Việt Nam đã biết áp dụng nhiều biện
pháp để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhờ đó, nước ta ngày nay đã có chỗ đứng nhất định
trên thị trường thế giới. Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận,
từ một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp.
Mặc dù 2 năm trở lại đây, nền kinh tế nước ta phải chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch
Covid 19, nhưng cũng thể hiện được sức chống chịu đáng kể.
Bài tiểu luận trên đây là thành quả sau quá trình tìm tòi, nghiên cứu cũng như tiếp thu
những kiến thức giảng dạy của giảng viên bộ môn về sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt
Nam. Trong khuôn khổ hạn hẹp của bài tiểu luận, chúng em mong muốn người đọc phần nào
khái quát được sự tăng trưởng của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay,
đồng thời đề xuất những phương pháp mới giúp nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển.
Bài luận còn nhiều thiếu sót bởi kinh nghiệm của một sinh viên năm nhất như chúng em còn
nhiều hạn chế. Nhóm 1 chúng em rất mong có thể được thầy giáo và các bạn đóng góp ý
kiến.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !

39
lOMoARcPSD|10801094

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Giáo trình kinh tế vĩ mô – TS Nguyễn Như Ý – NXB Kinh tế TP.HCM
2. Giáo trình Kinh tế vĩ mô – Nguyễn Văn Ngọc – NXB đại học KTQD
3. Nghiên cứu tăng trưởng kinh tế và ổn định vĩ mô của Nguyễn Trọng Hoài và Nguyễn
Xuân Lâm
4. Slide bài giảng môn KTVM của cô Hà Huyền Hương – ĐH Hằng Hải
5. https://www.gso.gov.vn
6. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn
7. https://vi.wikipedia.org
8. https://documents1.worldbank.org

DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Bảng 1.1: Bảng thu nhập bình quân đầu người và tốc độ TTKT của Việt Nam giai đoạn
2000-
2010.............................................................................................................................................
.5
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ Tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn
2001-
2005..................................................................................................................................10
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm 3 khu vực giai đoạn 2001 -
2005...........................................................................................................................................
11
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ Tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn
2006-2010..................................................................................................................................
12
Biểu đồ 2.4: Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ba khu vực giai đoạn
20062010...................................................................................................................................
13

Biểu đồ 2.5: Biểu đồ Tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn
2011-2015..................................................................................................................................
14

Biểu đồ 2.6: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ba khu vực giai đoạn 2011-
2015...........................................................................................................................................
14
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ Tăng trưởng kinh tế và GDP bình quân đầu người giai đoạn

40
lOMoARcPSD|10801094

2016-2020..................................................................................................................................
16
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm ba khu vực giai đoạn 2016-
2020...........................................................................................................................................
17

41

You might also like