Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

Tiêu chuẩn DUMBO

Ngày nay với sự phát triển của Guppy, các Breeder trên toàn thế giới đã liên tục tạo nên các dòng cá
mới, thuần chủng mang đến nhiều vẻ đẹp mới được nhiều người chơi yêu thích và phát triển. 

Không thể phủ nhận những vẻ đẹp của những dòng Guppy mới được yêu thích trên Thế giới và đặc biệt
là các quốc gia ở châu Á nơi mà phong trào Guppy được phát triển mạnh mẽ những năm gần đây. Và
Dumbo là một dòng cá với kích thước tai bơi lớn vượt xa các dòng Guppy thông thường, nó được yêu
thích ở các nước trong khu vực và trong đó có Việt Nam. Với một số lượng lớn người chơi, nuôi và lai tạo
dòng cá Guppy Dumbo này, và với các anh em phát triển phong trào trên cả nước, làm sao để có thể thu
hút thêm nhiều anh em yêu thích Guppy hơn nữa đến với các Cuộc thi chuyên nghiệp, qua đó tạo sự kết
nối nhiều hơn, rộng hơn trên cả nước. Một số anh em phát triển phong trào đã đặc biệt muốn đưa bảng
đấu dành riêng cho dòng DUMBO này vào thi đấu.

Đây là bảng đấu mới, không những chỉ Việt Nam mà còn cả những nước trong khu vực và Thế giới. Tuy
vậy, Hiệp Hội Cá Bảy Màu Việt Nam (VNGA) tin rằng tương lai, các nước khác cũng sẽ dần đưa các bảng
đấu mới này vào thi đấu chuyên nghiệp. Cũng giống như các bảng đấu mà VNGA đã từng đưa ra tiêu
chuẩn và đưa vào thi đấu trước đó như SHORT BODY và BIG DORSAL (BDS). Lúc đầu đây cũng là những
bảng đấu mới chỉ mỗi Việt Nam đưa vào thi đấu chuyên nghiệp với tiêu chuẩn của VNGA, nhưng bây giờ
có thể thấy được rằng các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, v.v. cũng đã bắt
đầu làm thêm các bảng đấu mới này để tạo thêm nhiều sự hấp dẫn và thú vị hơn cho các cuộc thi đấu. 

Dưới đây là mô tả về tiêu chuẩn của tai bơi DUMBO dành cho bảng thi đấu DUMBO
1/ Thân cá (Body) 25 điểm: 24mm là độ dài tiêu chuẩn dành cho cá của bảng DUMBO. Body này ngắn
hơn các bảng đấu về Delta, Big Tail. Vì Dumbo là dòng cá tập trung vào phát triển tai bơi, kiểu hình đuôi
thường là các dạng đuôi nhỏ (small Tail) nên kích thước body sẽ theo các bảng đấu dành cho các dòng
đuôi nhỏ.

2/ Tai bơi (Ear) 25 điểm: Tai bơi có kích thước lớn được mô tả như sau:

 Độ dài tai bơi: Tai bơi DUMBO phải kéo dài đến ít nhất 2/3 độ dài của thân cá (Body) tính từ
miệng cá

 Độ rộng (cao) tai bơi: Độ rộng (cao) của tai bơi phải lớn hơn hoặc bằng độ dài của tai bơi (xem
hình mô tả)

 Tai bơi 2 bên phải có tính cân xứng về kích thước và kiểu dáng

Đối với bảng Dumbo tai bơi cũng sẽ có trọng số điểm riêng.

3/ Vây lưng (Dorsal)15 điểm: Vây lưng cá có hình dáng thuộc các dạng của đuôi small tail như hình
thang, hình bình hành. Độ dài tai bơi kéo dài đến ít nhất điểm bắt đầu ra đuôi.

4/ Đuôi (Caudal) 25 điểm: Đuôi của dòng DUMBO thuộc về các kiểu hình đuôi small tail với các đặc điểm,
kiểu dáng như sau:

 Các kiểu hình đuôi phổ biến như: Round Tail, Spade Tail, Halfmoon (1/2 Body) (xem hình mô tả)

 Độ dài đuôi vào khoảng 1/2 độ dài thân cá (Body)

 Tính cân xứng trên dưới của đuôi sẽ được chú trọng

5/ Đánh giá tổng thể 10 điểm: bao gồm tính linh hoạt và cân đối tổng thể
Tiêu chuẩn Big Dorsal (BDS)

Lượt xem218

TIÊU CHUẨN BIG DORSAL (BDS) TRONG CÁC CUỘC THI

Trên thế giới hiện nay, chưa có nhiều Quốc gia đưa tiêu chuẩn BDS vào trong các cuộc thi quá nhiều. Tuy
nhiên ở Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng, BDS luôn là một trong những tiêu chuẩn Guppy rất
được yêu thích và được nhiều Breeder lai tạo trên các dòng cá.

Xung quanh chúng ta, mình chỉ mới thấy mỗi Trung Quốc đưa bảng đấu BDS vào cuộc thi Quốc tế do họ
tổ chức. Tuy vậy, họ cũng chưa đưa ra những tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng dành cho nó. Và mình cũng
những ACE Giám khảo trong VNGA nghĩ rằng BDS sẽ là một bảng đấu đặc trưng cho ACE chơi Guppy Việt
Nam nói riêng và trong khu vực nói chung trong tương lai.

 
Ảnh: Albino Fullred Big Dorsal - Breeder: Lê Ngọc Tú

Hôm nay mình post hình ảnh được mình thiết kế để mô tả tiêu chuẩn BDS được ACE Giám khảo giàu
kinh nghiệm trên các dòng cá BDS đã thảo luận và đưa ra. Và lần đầu tiên đã được sử dụng tại Cuộc thi
Cá 7 Màu Cần Thơ vào cuối Tháng 11/2020.

Chúng ta đang không ngừng học hỏi ở các tiêu chuẩn khác đối với Quốc tế, nhưng biết đâu chúng ta sẽ
là người tiên phong trong một bảng đấu được yêu thích ở khu vực Châu Á này.

Quan trọng là luôn không ngừng học hỏi, phát triển và mang lại những điều mới mẻ trong sân chơi cho
ACE Guppy!

SAU ĐÂY MÌNH XIN MÔ TẢ CHI TIẾT ĐÁNH GIÁ DÀNH CHO BDS

1. Thân: Kích thước và hình dáng vẫn theo tiêu chuẩn Delta.

2. Vây: Kiểu hình vây đặc trưng hình buồm với những đặc điểm sau:
- Tia vây đầu tiên kéo dài đến hết vây

- Góc bung vây: >60 độ

- Độ dài cạnh vây và độ dài vây tối thiểu bằng nhau.

- Độ dài vây kéo ra tới 1/4 độ dài đuôi (với Delta là 1/3)

3. Đuôi: Kiểu hình đuôi BDS sẽ có nhiều khác biệt với Delta. Với những đặc điểm như sau:

- Độ dài đuôi = 7/10 so với Body (thay vì 8/10 như Delta).

- Góc mở đuôi rộng (overtail): từ trên 90 độ thay vì 70 - 90 độ như Delta.

- Cạnh chốt đuôi, có thể cong nhưng phần cong không được cong quá 1/4 đuôi. Quá sẽ bị trừ điểm.

4. Bảng điểm:

Big Dorsal (Bảng điểm riêng):

Thân: 30

Vây: 30

Đuôi: 30

Sự linh hoạt/ cân đối: 10

Delta, Halfmoon & Các loại đuôi khác

Thân: 30

Vây: 20

Đuôi 40

Sự linh hoạt/ cân đối: 10


Tiêu chuẩn Top Swordtail (Đuôi thượng kiếm)

Lượt xem90

1. Thân (30 điểm):  

Kích thước (10 điểm):

>= 28mm (10 điểm)

26mm (8 điểm)

24mm (6 điểm)

22mm (4 điểm)

20mm (2 điểm)

< 20mm (1 điểm)

Hình dáng (10 điểm):


Đường viền từ chóp miệng lên gốc vây lưng tương đối thẳng và hơi gồ lên, từ chóp miệng xuống vây hậu
môn bầu ra tự nhiên.

Đường viền trên và dưới của phần thân sau phải thẳng. Phần thân sau dài gấp 1.5 - 2.25 lần độ rộng của
thân sau. 

Tổng thể toàn thân cá không được cong, lệch, gù, bẹt hoặc thể hiện các yếu tố do suy dinh dưỡng hoặc
có dấu hiệu bệnh như xù, nhiễm ký sinh, sình bụng, khuyết tật,... 

Tùy vào mức độ sẽ bị trừ theo thang điểm 10.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn luôn
được đánh giá cao.

Màu nền thân grey/ gold/ blond/ white... cũng là yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc/ hoa văn trên thân cá.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

2. Vây (20 điểm):

Kích thước (5 điểm): Vây lưng phủ tối thiểu 1/3 đuôi khi thân, đuôi đã đạt chuẩn.

Hình dáng (5 điểm):

Chiều dài vây phải kéo dài ít nhất đến 1/3 đuôi và gấp 5 đến 6 lần chiều cao của vây.

Cạnh đầu vây lưng phải dựng đứng, cạnh trong và cạnh ngoài mỗi kiếm phải thẳng, không răng cưa và
nhọn dần đều ở ngọn vây.

Vây thể hiện độ căng, không gấp nếp nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia xương. Thể hiện đúng đặc
điểm kiểu hình vây đang mang.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm): 

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 
Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Màu sắc/ hoa văn vây đồng đều theo đuôi.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

3. Đuôi (40 điểm):

Kích thước (10 điểm):

Được tính từ gốc tia đuôi đầu tiên đến chóp tia đuôi dài nhất.

Chuẩn tỷ lệ đuôi/ thân đuôi là 10/10.

Nếu không đạt sẽ trừ theo thang điểm 10 tùy theo mức độ.

Hình dáng (20 điểm):

Phần cuống đuôi có dạng hình bầu dục và đạt tỉ lệ 4/10 đuôi.

Đuôi phát triển tạo thành 1 thanh kiếm trên có cạnh thẳng, không răng cưa và nhọn dần đều đến ngọn
đuôi.

Kiếm có thể song song hoặc tạo góc 15 độ với phần thân.

Đuôi thể hiện độ căng, không gấp góc đuôi, mảng đuôi không nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia
xương. 

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

4. Sự Linh động (5 điểm):

Cá trống phải sung khỏe, linh hoạt, bơi và thể hiện được 2 bên cơ thể và trước sau.
Dí mái là biểu hiện rất tốt, không nằm đáy.

Nếu không đạt sẽ khó phô diễn toàn bộ vẻ đẹp ở thân, vây, đuôi trước giám khảo và sẽ trừ theo thang
điểm.

5. Sự Cân đối (5 điểm):

Tổng thể cá phải có sự cân đối tỉ lệ giữa các kích thước, hình dáng thân, vây, đuôi.

Sự cân đối màu sắc/ hoa văn kể cả tai bơi hai bên của cá. 

6. Cá mái (– 10 điểm):

Đối với các bảng thi đấu ngoại trừ bảng Ribbon/ Swallow thì cá mái sẽ không được chấm điểm nhưng sẽ
được xem xét để trừ điểm:

Các yếu tố đánh giá & xem xét trừ điểm của các mái:

a. Cùng dòng: Cá mái phải cùng dòng với cá đực, đây là yêu tố tiên quyết bắt buộc, nếu không sẽ bị loại
khỏi cuộc thi.

b. Khả năng sinh sản: Bụng cá mái phải thể hiện được khả năng ôm trứng và có khả năng sinh sản. Các lỗi
tóp bụng, lép bụng sẽ bị trừ điểm. Vây hậu môn của của cá mái phải bo tròn không được dài nhọn như
bộ phận sinh dục của cá đực.

c. Đánh giá chi tiết cá mái:

Kích thước thân: Cá mái phải có kích thước lớn hơn cá đực từ 1.5 đến 2 lần.

Hình dáng thân : Hình dáng thân của cá mái cũng thể hiện tương tự như đánh giá cá đực.

Màu sắc thân: Màu nền thân cá mái phải giống với màu nền thân của cá đực (grey/ blond/ albino, v.v...).
Đây là yếu tố màu sắc tiên quyết được xem xét đối với thân của cá mái.

Vây lưng: Vây lưng cá mái thường kém hơn cá đực, tuy vậy cũng phải giữ được các yếu tố về độ nguyên
vẹn, tương đồng màu sắc giữa vây và đuôi cá. Vây cá mái các dòng kiếm nói chung có thể thể hiện màu
sắc kém hoặc không thể hiện màu sắc.

Đuôi: Đuôi cá mái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng và thể hiện tương tự như đánh giá cá đực
nhưng xét nhiều về tính cân đối và thể hiện màu sắc/ hoa văn ở đuôi. Đuôi cá mái các dòng kiếm nói
chung có thể không thể hiện màu sắc/ hoa văn và hình dáng như cá mái của các dòng cá đuôi lớn khác.

d. Sự linh hoạt & cân đối: Cá mái cũng phải thể hiện khả năng bơi lội linh hoạt, sự cân đối tổng thể về các
kích thước thân, vây, đuôi, đặc biệt là thân cá, độ dài và dày của thân cá phải có sự cân đối tạo nên sự
khỏe khoắn.
Tiêu chuẩn Bottom/Lower Swordtail (Đuôi hạ kiếm)

Lượt xem87

1. Thân (30 điểm):  

Kích thước (10 điểm):

>= 28mm (10 điểm)

26mm (8 điểm)

24mm (6 điểm)

22mm (4 điểm)

20mm (2 điểm)

< 20mm (1 điểm)

Hình dáng (10 điểm):


Đường viền từ chóp miệng lên gốc vây lưng tương đối thẳng và hơi gồ lên, từ chóp miệng xuống vây hậu
môn bầu ra tự nhiên.

Đường viền trên và dưới của phần thân sau phải thẳng. Phần thân sau dài gấp 1.5 - 2.25 lần độ rộng của
thân sau. 

Tổng thể toàn thân cá không được cong, lệch, gù, bẹt hoặc thể hiện các yếu tố do suy dinh dưỡng hoặc
có dấu hiệu bệnh như xù, nhiễm ký sinh, sình bụng, khuyết tật,... 

Tùy vào mức độ sẽ bị trừ theo thang điểm 10.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn luôn
được đánh giá cao.

Màu nền thân grey/ gold/ blond/ white... cũng là yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc/ hoa văn trên thân cá.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

2. Vây (20 điểm):

Kích thước (5 điểm): Vây lưng phủ tối thiểu 1/3 đuôi khi thân, đuôi đã đạt chuẩn.

Hình dáng (5 điểm):

Chiều dài vây phải kéo dài ít nhất đến 1/3 đuôi và gấp 5 đến 6 lần chiều cao của vây.

Cạnh đầu vây lưng phải dựng đứng, cạnh trong và cạnh ngoài mỗi kiếm phải thẳng, không răng cưa và
nhọn dần đều ở ngọn vây.

Vây thể hiện độ căng, không gấp nếp nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia xương. Thể hiện đúng đặc
điểm kiểu hình vây đang mang.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm): 

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 
Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Màu sắc/ hoa văn vây đồng đều theo đuôi.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

3. Đuôi (40 điểm):

Kích thước (10 điểm):

Được tính từ gốc tia đuôi đầu tiên đến chóp tia đuôi dài nhất.

Chuẩn tỷ lệ đuôi/ thân đuôi là 10/10.

Nếu không đạt sẽ trừ theo thang điểm 10 tùy theo mức độ.

Hình dáng (20 điểm):

Phần cuống đuôi có dạng hình bầu dục và đạt tỉ lệ 4/10 đuôi.

Đuôi phát triển tạo thành 1 thanh kiếm dưới có cạnh thẳng, không răng cưa và nhọn dần đều đến ngọn
đuôi.

Cạnh dưới của kiếm tạo góc 15 độ với trục ngang của thân.

Đuôi thể hiện độ căng, không gấp góc đuôi, mảng đuôi không nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia
xương. 

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

4. Sự Linh động (5 điểm):

Cá trống phải sung khỏe, linh hoạt, bơi và thể hiện được 2 bên cơ thể và trước sau.
Dí mái là biểu hiện rất tốt, không nằm đáy.

Nếu không đạt sẽ khó phô diễn toàn bộ vẻ đẹp ở thân, vây, đuôi trước giám khảo và sẽ trừ theo thang
điểm.

5. Sự Cân đối (5 điểm):

Tổng thể cá phải có sự cân đối tỉ lệ giữa các kích thước, hình dáng thân, vây, đuôi.

Sự cân đối màu sắc/ hoa văn kể cả tai bơi hai bên của cá. 

6. Cá mái (– 10 điểm):

Đối với các bảng thi đấu ngoại trừ bảng Ribbon/ Swallow thì cá mái sẽ không được chấm điểm nhưng sẽ
được xem xét để trừ điểm:

Các yếu tố đánh giá & xem xét trừ điểm của các mái:

a. Cùng dòng: Cá mái phải cùng dòng với cá đực, đây là yêu tố tiên quyết bắt buộc, nếu không sẽ bị loại
khỏi cuộc thi.

b. Khả năng sinh sản: Bụng cá mái phải thể hiện được khả năng ôm trứng và có khả năng sinh sản. Các lỗi
tóp bụng, lép bụng sẽ bị trừ điểm. Vây hậu môn của của cá mái phải bo tròn không được dài nhọn như
bộ phận sinh dục của cá đực.

c. Đánh giá chi tiết cá mái:

Kích thước thân: Cá mái phải có kích thước lớn hơn cá đực từ 1.5 đến 2 lần.

Hình dáng thân : Hình dáng thân của cá mái cũng thể hiện tương tự như đánh giá cá đực.

Màu sắc thân: Màu nền thân cá mái phải giống với màu nền thân của cá đực (grey/ blond/ albino, v.v...).
Đây là yếu tố màu sắc tiên quyết được xem xét đối với thân của cá mái.

Vây lưng: Vây lưng cá mái thường kém hơn cá đực, tuy vậy cũng phải giữ được các yếu tố về độ nguyên
vẹn, tương đồng màu sắc giữa vây và đuôi cá. Vây cá mái các dòng kiếm nói chung có thể thể hiện màu
sắc kém hoặc không thể hiện màu sắc.

Đuôi: Đuôi cá mái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng và thể hiện tương tự như đánh giá cá đực
nhưng xét nhiều về tính cân đối và thể hiện màu sắc/ hoa văn ở đuôi. Đuôi cá mái các dòng kiếm nói
chung có thể không thể hiện màu sắc/ hoa văn và hình dáng như cá mái của các dòng cá đuôi lớn khác.

d. Sự linh hoạt & cân đối: Cá mái cũng phải thể hiện khả năng bơi lội linh hoạt, sự cân đối tổng thể về các
kích thước thân, vây, đuôi, đặc biệt là thân cá, độ dài và dày của thân cá phải có sự cân đối tạo nên sự
khỏe khoắn.
Tiêu chuẩn Half Moon Tail (Đuôi bán nguyệt)

Lượt xem175

1. Thân (30 điểm):  

Kích thước (10 điểm):

>= 28mm (10 điểm)

26mm (8 điểm)

24mm (6 điểm)

22mm (4 điểm)

20mm (2 điểm)

< 20mm (1 điểm)

Hình dáng (10 điểm):


Đường viền từ chóp miệng lên gốc vây lưng tương đối thẳng và hơi gồ lên, từ chóp miệng xuống vây hậu
môn bầu ra tự nhiên.

Đường viền trên và dưới của phần thân sau phải thẳng. Phần thân sau dài gấp 1.5 - 2.25 lần độ rộng của
thân sau. 

Tổng thể toàn thân cá không được cong, lệch, gù, bẹt hoặc thể hiện các yếu tố do suy dinh dưỡng hoặc
có dấu hiệu bệnh như xù, nhiễm ký sinh, sình bụng, khuyết tật,... 

Tùy vào mức độ sẽ bị trừ theo thang điểm 10.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn luôn
được đánh giá cao.

Màu nền thân grey/ gold/ blond/ white... cũng là yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc/ hoa văn trên thân cá.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

2. Vây (20 điểm):

Kích thước (5 điểm): Vây lưng phủ tối thiểu 1/4 đuôi khi thân, đuôi đã đạt chuẩn.

Hình dáng (5 điểm):

Thường có vây lưng dạng hình tròn có thể dựng góc 60 độ lên tới trên 90 độ, nguyên bộ vây có thể tạo
thành một phần tư đến một phần hai hình tròn khi dựng đứng.

Nhưng chú ý vây không được quá dày dẫn đến xếp ly khiến không thể hiện được hoa văn hoặc che mất
khuyết điểm khi chấm.

Đuôi Half Moon cũng có thể có vây dạng nhỏ hơn nhưng cạnh đầu tiên, cạnh cuối cùng và các cụm tia
vây lưng ở giữa ko bằng nhau dẫn đến không đồng đều sẽ bị trừ điểm tùy mức độ theo thang điểm 5.

Đường viền phải thẳng hoặc bo tròn theo kiểu vây, không răng cưa, không lồi lõm.

Vây thể hiện độ căng, không gấp nếp nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia xương. Thể hiện đúng đặc
điểm kiểu hình vây đang mang.

 
Màu sắc/ hoa văn (10 điểm): 

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Màu sắc/ hoa văn vây đồng đều theo đuôi.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

3. Đuôi (40 điểm):

Kích thước (10 điểm):

Được tính từ gốc tia đuôi đầu tiên đến chóp tia đuôi dài nhất.

Chuẩn tỷ lệ đuôi/ thân trên kiểu đuôi bán nguyệt là 2/3.

Nếu không đạt sẽ trừ theo thang điểm 10 tùy theo mức độ.

Hình dáng (20 điểm):

Đuôi phải tạo thành hình bán nguyệt (1/2 hình vầng trăng khi tròn).

Không được quá hoặc thiếu so với góc 180 độ.

Cạnh trên và cạnh dưới thẳng hàng, cùng vuông góc với thân và có chiều cao bằng nhau sẽ tạo ra kiểu
đuôi Half Moon hoàn hảo.

Đường viền tròn bao quanh đuôi không răng cưa, không lồi lõm.

Đuôi thể hiện độ căng, không gấp góc đuôi, mảng đuôi không nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia
xương. 

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.
 

4. Sự Linh động (5 điểm):

Cá trống phải sung khỏe, linh hoạt, bơi và thể hiện được 2 bên cơ thể và trước sau.

Dí mái là biểu hiện rất tốt, không nằm đáy.

Nếu không đạt sẽ khó phô diễn toàn bộ vẻ đẹp ở thân, vây, đuôi trước giám khảo và sẽ trừ theo thang
điểm.

5. Sự Cân đối (5 điểm):

Tổng thể cá phải có sự cân đối tỉ lệ giữa các kích thước, hình dáng thân, vây, đuôi.

Sự cân đối màu sắc/ hoa văn kể cả tai bơi hai bên của cá. 

6. Cá mái (– 10 điểm):

Đối với các bảng thi đấu ngoại trừ bảng Ribbon/ Swallow thì cá mái sẽ không được chấm điểm nhưng sẽ
được xem xét để trừ điểm:

Các yếu tố đánh giá & xem xét trừ điểm của các mái:

a. Cùng dòng: Cá mái phải cùng dòng với cá đực, đây là yêu tố tiên quyết bắt buộc, nếu không sẽ bị loại
khỏi cuộc thi.

b. Khả năng sinh sản: Bụng cá mái phải thể hiện được khả năng ôm trứng và có khả năng sinh sản. Các lỗi
tóp bụng, lép bụng sẽ bị trừ điểm. Vây hậu môn của của cá mái phải bo tròn không được dài nhọn như
bộ phận sinh dục của cá đực.

c. Đánh giá chi tiết cá mái:

Kích thước thân: Cá mái phải có kích thước lớn hơn cá đực từ 1.5 đến 2 lần.

Hình dáng thân : Hình dáng thân của cá mái cũng thể hiện tương tự như đánh giá cá đực.

Màu sắc thân: Màu nền thân cá mái phải giống với màu nền thân của cá đực (grey/ blond/ albino, v.v...).
Đây là yếu tố màu sắc tiên quyết được xem xét đối với thân của cá mái.

Vây lưng: Vây lưng cá mái thường kém hơn cá đực, tuy vậy cũng phải giữ được các yếu tố về độ nguyên
vẹn, tương đồng màu sắc giữa vây và đuôi cá.

Đuôi: Đuôi cá mái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng và thể hiện tương tự như đánh giá cá đực
nhưng xét nhiều về tính cân đối và thể hiện màu sắc/ hoa văn ở đuôi.
d. Sự linh hoạt & cân đối: Cá mái cũng phải thể hiện khả năng bơi lội linh hoạt, sự cân đối tổng thể về các
kích thước thân, vây, đuôi, đặc biệt là thân cá, độ dài và dày của thân cá phải có sự cân đối tạo nên sự
khỏe khoắn.

Tiêu chuẩn Juvenile (Cá tơ) - Dưới 3 tháng

Lượt xem232

GIẢI THÍCH BẢNG CÁ TƠ (JUVENILE) - VNGA

1. Định nghĩa cá tơ (Juvenile): 3 tháng tuổi.


Đối với cá 7 màu, tuổi thọ có thể lên đến 1,5 năm, những chú cá trưởng thành hoàn thiện hết vẻ đẹp của
nó rơi vào tầm 6 - 8 tháng tuổi. Thì đối với cá tơ (Khái niệm Juvenile fish) được hiểu trong các cuộc thi
đấu quốc tế là những chú cá có độ tuổi rơi vào khoảng 3 tháng tuổi trở xuống - đây là quy định (và thông
thường người thi đấu luôn chọn những chú cá rơi vào tầm 3 tháng tuổi để có thể chọn được những tính
trạng tốt nhất của nó). Vậy nên mọi người hãy nắm kỹ tuổi cá ở đây để chọn thi đấu cho phù hợp nhé.

2. Bảng cá tơ:
Mục đích của bảng đấu này là vì trong điều kiện thi đấu quốc tế, những chú cá sẽ được mang đến từ
những nơi rất xa, nhiều quốc gia khác nhau, do vậy đối với những chú cá trưởng thành mà nói thì điều
kiện vận chuyển sẽ quyết định rất nhiều đến phong độ thi đấu của cá. Nhiều chú cá trưởng thành do
điều kiện vận chuyển khắc nghiệt, sẽ không thể thi đấu khi đến nơi. Do vậy một số BTC đưa cá tơ vào thi
đấu, cá tơ khỏe hơn, vận chuyển đỡ rủi ro hơn.
Bảng cá tơ là bảng đấu gộp (một số cuộc thi có ngân sách hơn sẽ chia thêm bảng cá tơ riêng cho những
dòng cá riêng) bao gồm tất cả các dòng cá của tất cả các bảng có độ tuổi trong khoảng 3 tháng trở
xuống. Như vậy cho thấy điều gì:
- Đây là một bảng đấu rất đông ứng cử viên vì là bảng đấu gộp.
- Tiêu chuẩn của bảng đấu này ngoài những tiêu chí của CÁ TƠ mình sẽ viết ở mục sau, thì tiêu chuẩn
kiểu hình sẽ được chấm dựa trên tiêu chuẩn của từng dòng cá (bảng đấu) riêng biệt chứ không phải dựa
theo một kiểu hình chung. Ví dụ: Cá tơ của Delta sẽ chấm theo chuẩn delta, Cá tơ của HM thì sẽ chấm
theo chuẩn HM, v,v....

3. Tiêu chuẩn phân biệt Cá tơ so với cá trưởng thành


Để phân biệt được cá tơ so với cá trưởng thành thì dựa trên các tiêu chí của cá trưởng thành, BGK tại
các giải đấu quốc tế, tùy thuộc vào giải đấu, nhưng nhìn chung họ sẽ có những quy định tiêu chuẩn để
phân biệt cá tơ, tránh tình trạng thí sinh gian lận quá mức, đem cá trưởng thành đi thi ở bảng cá tơ.

Vì cá tơ với cá trưởng thành có độ tuổi cách nhau khá xa, ít nhất 3 tháng nên có những tính trạng dễ để
nhận thấy sự khác biệt như bên dưới (mình cũng đã mô trả trong hình vẽ). Mình xin lấy dòng đuôi Delta
để chỉ ra cho các bạn điểm nhận diện (các dòng khác cũng tương tự)

KÍCH THƯỚC THÂN: Cá trưởng thành có body chuẩn 28 mm trong khi các tơ sẽ có độ dài body 24. Mọi
người nên nhớ, kích thước này là kích thước TIÊU CHUẨN cần phải hướng đến trong thi đấu để dành
được lợi thế, chứ không phải KÍCH THƯỚC bắt buộc trong việc nuôi chơi của mọi người. Những chú cá
trong thi đấu luôn là những chú cá mang lại sự khác biệt so với những chú cá chúng ta nuôi thông
thường (Nếu không thì ai cũng có thể TRỞ THÀNH HOA HẬU). Và điểm nhận diện đầu tiên ở đây là Cá tơ
hoàn toàn có thể đạt được kích thước gần như tiêu chuẩn của cá trưởng thành nếu như gene tốt và
được nuôi tốt và tùy dòng cá mà kích thước cá tơ cũng có thể nhỏ hơn cá trưởng thành một chút.

KÍCH THƯỚC ĐUÔI: Chiều dài đuôi, đối với kiểu đuôi Delta, độ dài đuôi cá trưởng thành có độ dài rơi vào
khoản 8/10 độ dài của Body cá trưởng thành. Ví dụ nếu cá trưởng thành có độ dài 28mm thì độ dài đuôi
CHUẨN sẽ đạt tầm 20 - 21mm. Còn đối với cá TƠ thì sao, độ dài đuôi của cá tơ chỉ có thể đạt được tầm
5/10 độ dài của Body mà thôi (Maximum là 6/10 đối với một số chú cá có thể đột biến xuất sắc, nhưng
dù sao họ cũng chỉ ước tính tầm 5/10 độ dài body là đủ). Nếu độ dài đuôi vượt mức này tức đây không
còn là CÁ TƠ nữa, mà đã phát triển qua độ tuổi 3 tháng đó. Như vậy thì các GK khó tính sẽ loại và không
lựa chọn những chú cá đó nằm trong tiêu chuẩn cá tơ để chấm điểm (Tránh trường hợp gian lận ăn
điểm trong thi đấu). Tương tự vây cũng không thể nào dài ra tới 1/3 đầu đuôi được.

Như vậy với hai yếu tố để nhận diện trên, mình hy vọng các bạn sẽ hiểu rõ hơn về BẢNG CÁ TƠ để lựa
chọn những chú cá thích hợp nhất, xuất sắc nhất để mang vào thi đấu.

 
Ảnh: Cá tơ Metal Red Lace - Breeder: Le Ngoc Tu

***
BONUS
Một chút ngoài lề về CÁ TƠ.
Mình biết sau bài chia sẻ này sẽ có nhiều ACE có kinh nghiệm nuôi cá lâu năm sẽ có những ý kiến chưa
rõ ràng về những quy định của cá tơ chẳng hạn như:

1/ Tôi nuôi cá tơ 3 tháng chưa bao giờ Body đạt được kích thước đó?
=> Trả lời: Điều đó phụ thuộc vào 2 yếu tốt: Gene cá và điều kiện chăm sóc (cực kỳ quan trọng). Đơn
giản dễ hiểu cho các bạn như ngày xưa mình lớp 9 cao có tầm 1.5m nhưng giờ về nhìn mấy đứa em đứa
nào lớp 9 cũng tầm 1.7m, 1.75m, v.v... Điều kiện chăm sóc, dinh dưỡng cũng tác động kích thích một
phần gene cá nữa.

2/ Cá tôi 3 tháng body tuy không đạt size đó nhưng đuôi lại vượt mức 5/10 body thì sao?
=> Trả lời: Nếu như các bạn đã trải nghiệm nuôi cá đủ lâu thì các bạn cũng có thể tự nhìn thấy, trong
một bầy cá nuôi lên tại thời điểm 3 tháng, có rất nhiều sự khác biệt về: kích thước, màu sắc/ hoa văn, sự
phát triển vây đuôi (gene cá) trong cùng một bầy cá, một điều kiện chăm sóc như nhau. Độ tuổi cá 3
tháng như một dấu mốc đánh dấu thời điểm DẬY THÌ của cá vậy. Sẽ có con DẬY THÌ TRƯỚC (các bạn sẽ
thấy màu sắc phát triển trội hơn, body to hơn), có những co lại DẬY THÌ SAU khi phát triển những tính
trạng này muộn hơn.
Như con người thì là chiều cao, giọng nói, hormone giới tính, v,v... thì đối với con cá, các tính trạng như
Body, Vây, Đuôi nó cũng tương tự nhưng ĐẶC BIỆT là nó KHÔNG HỀ như ta mong muốn là bắt TẤT CẢ
phải cùng PHÁT TRIỂN ĐỒNG THỜI và NHƯ NHAU. Có con thì phát triển body trước, màu sắc, vây đuôi
sau, có con lại phát triển vây đuôi trước, body lại ốm hơn. ĐẶC BIỆT có con thì phát triển CHIM trước
nên giai đoạn này XUNG HƠN, nếu không CẨN THẬN nó sẽ làm bao nhiêu THIẾU NỮ phải PHÁT TRIỂN
CƠ BỤNG sớm và chủ nhân thì lại ÔM SẦU khi để một thằng ăn hại xơi mất Cô gái đẹp nhất bầy.
=> Như vậy mới nói cá mang đi thi đấu là những CHÚ CÁ XUẤT SẮC NHẤT trong Bầy cá mà mình có mà
thôi. Và nó cần phải HỘI TỤ nhiều yếu tố chứ không phải chỉ một.

Như mình đã nói, TIÊU CHUẨN LÀ CÁI ĐẸP CẦN HƯỚNG TỚI ĐỂ LÀM THƯỚC ĐO SO SÁNH. Nó không
phải là thước đo vẻ đẹp trong THẨM MỸ QUAN của TỪNG NGƯỜI. Nếu không có tiêu chuẩn thì cãi nhau
cả ngày cũng không biết em nào đẹp hơn em nào. Vì mỗi ông yêu một mẫu cô gái khác nhau, biết làm
sao.

Hy vọng bài viết sẽ mang đến thêm kiến thức bổ ích cho anh em.

Nếu đọc được đến đây, thì mình cũng cảm ơn các bạn vì đã kiên nhẫn đọc hết bài. Kiến thức là miễn phí
nhưng nó cần sự tìm tòi và kiên nhẫn học hỏi.
Tiêu chuẩn Delta/Triangle Tail (Đuôi tam giác)

Lượt xem224

1. Thân (30 điểm):  

Kích thước (10 điểm):

>= 28mm (10 điểm)

26mm (8 điểm)

24mm (6 điểm)

22mm (4 điểm)

20mm (2 điểm)

< 20mm (1 điểm)

Hình dáng (10 điểm):


Đường viền từ chóp miệng lên gốc vây lưng tương đối thẳng và hơi gồ lên, từ chóp miệng xuống vây hậu
môn bầu ra tự nhiên.

Đường viền trên và dưới của phần thân sau phải thẳng. Phần thân sau dài gấp 1.5 - 2.25 lần độ rộng của
thân sau. 

Tổng thể toàn thân cá không được cong, lệch, gù, bẹt hoặc thể hiện các yếu tố do suy dinh dưỡng hoặc
có dấu hiệu bệnh như xù, nhiễm ký sinh, sình bụng, khuyết tật,... 

Tùy vào mức độ sẽ bị trừ theo thang điểm 10.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn luôn
được đánh giá cao.

Màu nền thân grey/ gold/ blond/ white... cũng là yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc/ hoa văn trên thân cá.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

2. Vây (20 điểm):

Kích thước (5 điểm): Vây lưng phủ tối thiểu 1/3 đuôi khi thân, đuôi đã đạt chuẩn.

Hình dáng (5 điểm):

Do qua nhiều năm và số lượng người chơi đông nên có thể kết hợp nhiều dạng vây.

Đường viền phải thẳng, không răng cưa, không lồi lõm.

Vây thể hiện độ căng, không gấp nếp nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia xương. Thể hiện đúng đặc
điểm kiểu hình vây đang mang.

Màu sắc/ Hoa văn (10 điểm): 

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.
Màu sắc/ hoa văn vây đồng đều theo đuôi.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

3. Đuôi ( 40 điểm):

Kích thước (10 điểm):

Được tính từ gốc tia đuôi đầu tiên đến chóp tia đuôi dài nhất.

Chuẩn tỷ lệ đuôi/ thân đuôi tam giác là 8/10.

Nếu không đạt sẽ trừ theo thang điểm 10 tùy theo mức độ.

Hình dáng (20 điểm):

Đuôi phải có hình tam giác cân với góc đuôi 70 - 90 độ.

Các cạnh phải thẳng, không răng cưa, không lồi lõm.

Các góc đuôi có thể hơi tròn nhẹ.

Đuôi thể hiện độ căng, không gấp góc đuôi, mảng đuôi không nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia
xương. 

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

4. Sự Linh động (5 điểm):

Cá trống phải sung khỏe, linh hoạt, bơi và thể hiện được 2 bên cơ thể và trước sau.

Dí mái là biểu hiện rất tốt, không nằm đáy.

Nếu không đạt sẽ khó phô diễn toàn bộ vẻ đẹp ở thân, vây, đuôi trước giám khảo và sẽ trừ theo thang
điểm.
 

5. Sự Cân đối (5 điểm):

Tổng thể cá phải có sự cân đối tỉ lệ giữa các kích thước, hình dáng thân, vây, đuôi.

Sự cân đối màu sắc/ hoa văn kể cả tai bơi hai bên của cá. 

6. Cá mái (– 10 điểm):

Đối với các bảng thi đấu ngoại trừ bảng Ribbon/ Swallow thì cá mái sẽ không được chấm điểm nhưng sẽ
được xem xét để trừ điểm:

Các yếu tố đánh giá & xem xét trừ điểm của các mái:

a. Cùng dòng: Cá mái phải cùng dòng với cá đực, đây là yêu tố tiên quyết bắt buộc, nếu không sẽ bị loại
khỏi cuộc thi.

b. Khả năng sinh sản: Bụng cá mái phải thể hiện được khả năng ôm trứng và có khả năng sinh sản. Các lỗi
tóp bụng, lép bụng sẽ bị trừ điểm. Vây hậu môn của của cá mái phải bo tròn không được dài nhọn như
bộ phận sinh dục của cá đực.

c. Đánh giá chi tiết cá mái:

Kích thước thân: Cá mái phải có kích thước lớn hơn cá đực từ 1.5 đến 2 lần.

Hình dáng thân : Hình dáng thân của cá mái cũng thể hiện tương tự như đánh giá cá đực.

Màu sắc thân: Màu nền thân cá mái phải giống với màu nền thân của cá đực (grey/ blond/ albino, v.v...).
Đây là yếu tố màu sắc tiên quyết được xem xét đối với thân của cá mái.

Vây lưng: Vây lưng cá mái thường kém hơn cá đực, tuy vậy cũng phải giữ được các yếu tố về độ nguyên
vẹn, tương đồng màu sắc giữa vây và đuôi cá.

Đuôi: Đuôi cá mái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng và thể hiện tương tự như đánh giá cá đực
nhưng xét nhiều về tính cân đối và thể hiện màu sắc/ hoa văn ở đuôi.

d. Sự linh hoạt & cân đối: Cá mái cũng phải thể hiện khả năng bơi lội linh hoạt, sự cân đối tổng thể về các
kích thước thân, vây, đuôi, đặc biệt là thân cá, độ dài và dày của thân cá phải có sự cân đối tạo nên sự
khỏe khoắn.
Tiêu chuẩn Big Tail (Đuôi góc rộng)

Lượt xem137

Guppy là một loài cá dễ lai tạo và phát triển thành những dòng cá mới, với những kiểu hình mới. Do vậy
cùng với sự phát triển của phong trào chơi Guppy sẽ là sự phát triển về những kiểu hình cá mới được
nhiều người yêu thích, chơi và công nhận.

Nếu như tiêu chuẩn đuôi Delta (tam giác cân) có góc mở đuôi được quy định vào khoảng tầm 70 độ,
được phổ biển rộng rãi từ nhiều năm nay trên Thế giới thì Big Tail là một kiểu hình đuôi góc rộng được
phát triển những năm gần đây ở châu Á và nó được nhiều người chơi, nhà lai tạo yêu thích. Trên thực tế
tại các cuộc thi Guppy, những bảng thi đuôi Delta thường xuất hiện những chú cá không phải chỉ có góc
đuôi 70 độ mà còn lớn hơn lên đến 90 độ. Và cũng có những chú cá có góc đuôi lớn hơn cả 90 độ. Nhận
thấy sự phát triển đặc biệt hơn ở những chú cá có góc đuôi rộng hơn quy định trong tiêu chuẩn của
Delta như vậy, một số quốc gia Đông Nam Á và châu Á bắt đầu có những bảng thi đấu mới dành cho các
chú cá có góc đuôi rộng hơn Delta này, trong đó Việt Nam là một trong những quốc gia đưa ra bảng đấu
và tiêu chuẩn cho những dòng Guppy đuôi rộng này.

Theo tiêu chuẩn của Hiệp Hội Cá Bảy Màu Việt Nam thì đuôi Delta có góc đuôi từ khoảng 70 độ đến 90
độ

Đuôi góc rộng (Big Tail) sẽ có góc mở đuôi lớn hơn 90 độ. Và cạnh chốt đuôi có thể có một phần cong
nhẹ so với dạng đường thẳng của Delta và vẫn được chấp nhận, miễn rằng độ rộng của phần cong đó
không lớn hơn 1/4 chiều dài đuôi.
Tất cả các yếu tố còn lại sẽ giống như tiêu chuẩn đuôi Delta 

Do vậy đối với các giải thi đấu có sự xuất hiện của bảng đấu " Big Tail" này do Hiệp Hội Cá Bảy Màu Việt
Nam tổ chức hoặc tham gia chấm thi thì những dòng Guppy có kiểu hình đuôi như mô tả sẽ được xếp
vào bảng Big Tail. Và các bạn cũng nên hiểu rõ những chú cá Guppy của mình để lựa chọn bảng đấu cho
phù hợp
Tiêu chuẩn Double Swordtail (Đuôi song kiếm)

Lượt xem49

1. Thân (30 điểm):  

Kích thước (10 điểm):

>= 28mm (10 điểm)

26mm (8 điểm)

24mm (6 điểm)

22mm (4 điểm)

20mm (2 điểm)

< 20mm (1 điểm)

Hình dáng (10 điểm):


Đường viền từ chóp miệng lên gốc vây lưng tương đối thẳng và hơi gồ lên, từ chóp miệng xuống vây hậu
môn bầu ra tự nhiên.

Đường viền trên và dưới của phần thân sau phải thẳng. Phần thân sau dài gấp 1.5 - 2.25 lần độ rộng của
thân sau. 

Tổng thể toàn thân cá không được cong, lệch, gù, bẹt hoặc thể hiện các yếu tố do suy dinh dưỡng hoặc
có dấu hiệu bệnh như xù, nhiễm ký sinh, sình bụng, khuyết tật,... 

Tùy vào mức độ sẽ bị trừ theo thang điểm 10.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn luôn
được đánh giá cao.

Màu nền thân grey/ gold/ blond/ white... cũng là yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc/ hoa văn trên thân cá.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

2. Vây (20 điểm):

Kích thước (5 điểm): Vây lưng phủ tối thiểu 1/3 đuôi khi thân, đuôi đã đạt chuẩn.

Hình dáng (5 điểm):

Chiều dài vây phải kéo dài ít nhất đến 1/3 đuôi và gấp 5 đến 6 lần chiều cao của vây.

Cạnh đầu vây lưng phải dựng đứng, cạnh trong và cạnh ngoài mỗi kiếm phải thẳng, không răng cưa và
nhọn dần đều ở ngọn vây.

Vây thể hiện độ căng, không gấp nếp nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia xương. Thể hiện đúng đặc
điểm kiểu hình vây đang mang.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm): 

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 
Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Màu sắc/ hoa văn vây đồng đều theo đuôi.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

3. Đuôi (40 điểm):

Kích thước (10 điểm):

Được tính từ gốc tia đuôi đầu tiên đến chóp tia đuôi dài nhất.

Chuẩn tỷ lệ đuôi/ thân đuôi là 10/10.

Nếu không đạt sẽ trừ theo thang điểm 10 tùy theo mức độ.

Hình dáng (20 điểm):

Phần cuống đuôi có dạng hình bầu dục và đạt tỉ lệ 4/10 đuôi.

Phần đuôi còn lại kéo dài tạo ra 2 thanh kiếm đối xứng ở trên và dưới.

Chiều dài hai thanh kiếm phải bằng nhau và tạo góc 30 độ.

Cạnh trong và cạnh ngoài mỗi kiếm phải thẳng, không răng cưa và nhọn dần đều ở ngọn đuôi.

Phần hình bầu dục bị chia cắt bởi 2 thanh kiếm giao nhau được phép không màu.

Đuôi thể hiện độ căng, không gấp góc đuôi, mảng đuôi không nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia
xương. 

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

4. Sự Linh động (5 điểm):


Cá trống phải sung khỏe, linh hoạt, bơi và thể hiện được 2 bên cơ thể và trước sau.

Dí mái là biểu hiện rất tốt, không nằm đáy.

Nếu không đạt sẽ khó phô diễn toàn bộ vẻ đẹp ở thân, vây, đuôi trước giám khảo và sẽ trừ theo thang
điểm.

5. Sự Cân đối (5 điểm):

Tổng thể cá phải có sự cân đối tỉ lệ giữa các kích thước, hình dáng thân, vây, đuôi.

Sự cân đối màu sắc/ hoa văn kể cả tai bơi hai bên của cá. 

6. Cá mái (– 10 điểm):

Đối với các bảng thi đấu ngoại trừ bảng Ribbon/ Swallow thì cá mái sẽ không được chấm điểm nhưng sẽ
được xem xét để trừ điểm:

Các yếu tố đánh giá & xem xét trừ điểm của các mái:

a. Cùng dòng: Cá mái phải cùng dòng với cá đực, đây là yêu tố tiên quyết bắt buộc, nếu không sẽ bị loại
khỏi cuộc thi.

b. Khả năng sinh sản: Bụng cá mái phải thể hiện được khả năng ôm trứng và có khả năng sinh sản. Các lỗi
tóp bụng, lép bụng sẽ bị trừ điểm. Vây hậu môn của của cá mái phải bo tròn không được dài nhọn như
bộ phận sinh dục của cá đực.

c. Đánh giá chi tiết cá mái:

Kích thước thân: Cá mái phải có kích thước lớn hơn cá đực từ 1.5 đến 2 lần.

Hình dáng thân : Hình dáng thân của cá mái cũng thể hiện tương tự như đánh giá cá đực.

Màu sắc thân: Màu nền thân cá mái phải giống với màu nền thân của cá đực (grey/ blond/ albino, v.v...).
Đây là yếu tố màu sắc tiên quyết được xem xét đối với thân của cá mái.

Vây lưng: Vây lưng cá mái thường kém hơn cá đực, tuy vậy cũng phải giữ được các yếu tố về độ nguyên
vẹn, tương đồng màu sắc giữa vây và đuôi cá. Vây cá mái các dòng kiếm nói chung có thể thể hiện màu
sắc kém hoặc không thể hiện màu sắc.

Đuôi: Đuôi cá mái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng và thể hiện tương tự như đánh giá cá đực
nhưng xét nhiều về tính cân đối và thể hiện màu sắc/ hoa văn ở đuôi. Đuôi cá mái các dòng kiếm nói
chung có thể không thể hiện màu sắc/ hoa văn và hình dáng như cá mái của các dòng cá đuôi lớn khác.

d. Sự linh hoạt & cân đối: Cá mái cũng phải thể hiện khả năng bơi lội linh hoạt, sự cân đối tổng thể về các
kích thước thân, vây, đuôi, đặc biệt là thân cá, độ dài và dày của thân cá phải có sự cân đối tạo nên sự
khỏe khoắn.
Tiêu chuẩn Fan Tail (Đuôi quạt)

Lượt xem37

1. Thân (30 điểm):  

Kích thước (10 điểm):

>= 28mm (10 điểm)

26mm (8 điểm)

24mm (6 điểm)

22mm (4 điểm)

20mm (2 điểm)

< 20mm (1 điểm)

Hình dáng (10 điểm):

Đường viền từ chóp miệng lên gốc vây lưng tương đối thẳng và hơi gồ lên, từ chóp miệng xuống vây hậu
môn bầu ra tự nhiên.
Đường viền trên và dưới của phần thân sau phải thẳng. Phần thân sau dài gấp 1.5 - 2.25 lần độ rộng của
thân sau. 

Tổng thể toàn thân cá không được cong, lệch, gù, bẹt hoặc thể hiện các yếu tố do suy dinh dưỡng hoặc
có dấu hiệu bệnh như xù, nhiễm ký sinh, sình bụng, khuyết tật,... 

Tùy vào mức độ sẽ bị trừ theo thang điểm 10.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn luôn
được đánh giá cao.

Màu nền thân grey/ gold/ blond/ white... cũng là yếu tố ảnh hưởng đến màu sắc/ hoa văn trên thân cá.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

2. Vây (20 điểm):

Kích thước (5 điểm): Vây lưng phủ tối thiểu 1/3 đuôi khi thân, đuôi đã đạt chuẩn.

Hình dáng (5 điểm):

Vây lưng dựng, tỉ lệ chiều dài so với chiều cao là 1/3 hoặc 1/4.

Có thể thuộc dạng vây nhọn hoặc hình bình hành.

Đường viền phải thẳng, không răng cưa, không lồi lõm.

Vây thể hiện độ căng, không gấp nếp nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia xương. Thể hiện đúng đặc
điểm kiểu hình vây đang mang.

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm): 

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Màu sắc/ hoa văn vây đồng đều theo đuôi.


Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

3. Đuôi ( 40 điểm):

Kích thước (10 điểm):

Được tính từ gốc tia đuôi đầu tiên đến chóp tia đuôi dài nhất.

Chuẩn tỷ lệ đuôi/ thân đuôi quạt là 10/10.

Nếu không đạt sẽ trừ theo thang điểm 10 tùy theo mức độ.

Hình dáng (20 điểm):

Đuôi phải có hình tam giác cân với góc đuôi 45 độ.

Các cạnh phải thẳng, không răng cưa, không lồi lõm.

Các góc đuôi có thể hơi tròn nhẹ.

Đuôi thể hiện độ căng, không gấp góc đuôi, mảng đuôi không nhăn nhúm, không khuyết tật da, tia
xương. 

Màu sắc/ hoa văn (10 điểm):

Độ phủ, thang màu, sự kết hợp tông màu, độ nét đường giáp ranh được đánh giá theo tiêu chuẩn
chuyên biệt của từng dòng. 

Độ sắc nét, sự sắp xếp, độ nhuyễn, sự phân bố, mật độ, độ tương phản, ánh kim của từng kiểu hoa văn
luôn đánh giá cao.

Các màu có độ nhạt, nhòe, loang lổ, nhiễm tạp hoặc hoa văn bị thẹo, ko có trật tự hoặc kiểu hoa văn
trung gian chưa thuần đều sẽ bị trừ theo thang điểm quy định.

4. Sự Linh động (5 điểm):

Cá trống phải sung khỏe, linh hoạt, bơi và thể hiện được 2 bên cơ thể và trước sau.

Dí mái là biểu hiện rất tốt, không nằm đáy.

Nếu không đạt sẽ khó phô diễn toàn bộ vẻ đẹp ở thân, vây, đuôi trước giám khảo và sẽ trừ theo thang
điểm.

 
5. Sự Cân đối (5 điểm):

Tổng thể cá phải có sự cân đối tỉ lệ giữa các kích thước, hình dáng thân, vây, đuôi.

Sự cân đối màu sắc/ hoa văn kể cả tai bơi hai bên của cá. 

6. Cá mái (– 10 điểm):

Đối với các bảng thi đấu ngoại trừ bảng Ribbon/ Swallow thì cá mái sẽ không được chấm điểm nhưng sẽ
được xem xét để trừ điểm:

Các yếu tố đánh giá & xem xét trừ điểm của các mái:

a. Cùng dòng: Cá mái phải cùng dòng với cá đực, đây là yêu tố tiên quyết bắt buộc, nếu không sẽ bị loại
khỏi cuộc thi.

b. Khả năng sinh sản: Bụng cá mái phải thể hiện được khả năng ôm trứng và có khả năng sinh sản. Các lỗi
tóp bụng, lép bụng sẽ bị trừ điểm. Vây hậu môn của của cá mái phải bo tròn không được dài nhọn như
bộ phận sinh dục của cá đực.

c. Đánh giá chi tiết cá mái:

Kích thước thân: Cá mái phải có kích thước lớn hơn cá đực từ 1.5 đến 2 lần.

Hình dáng thân : Hình dáng thân của cá mái cũng thể hiện tương tự như đánh giá cá đực.

Màu sắc thân: Màu nền thân cá mái phải giống với màu nền thân của cá đực (grey/ blond/ albino, v.v...).
Đây là yếu tố màu sắc tiên quyết được xem xét đối với thân của cá mái.

Vây lưng: Vây lưng cá mái thường kém hơn cá đực, tuy vậy cũng phải giữ được các yếu tố về độ nguyên
vẹn, tương đồng màu sắc giữa vây và đuôi cá.

Đuôi: Đuôi cá mái được đánh giá dựa trên tiêu chí tình trạng và thể hiện tương tự như đánh giá cá đực
nhưng xét nhiều về tính cân đối và thể hiện màu sắc/ hoa văn ở đuôi.

d. Sự linh hoạt & cân đối: Cá mái cũng phải thể hiện khả năng bơi lội linh hoạt, sự cân đối tổng thể về các
kích thước thân, vây, đuôi, đặc biệt là thân cá, độ dài và dày của thân cá phải có sự cân đối tạo nên sự
khỏe khoắn.
BẢNG ĐIỂM TRONG CHẤM THI GUPPY

Lượt xem206
Hình ảnh: Mô tả bảng điểm đánh giá cá dự thi của Hiệp Hội Cá Bảy Màu Việt Nam

Nếu như HỆ THỐNG TIÊU CHUẨN có vai trò MÔ TẢ về tất cả các đặc điểm hình dáng, kích thước của
Guppy thì BẢNG ĐIỂM trong chấm thi là công cụ để ĐÁNH GIÁ những chú cá thực tế so với TIÊU CHUẨN
được đưa ra. 

Guppy được đánh giá dựa trên 3 bộ phận chính của Cá đó là: Thân Cá, Vây lưng và Đuôi Cá.

Mỗi bộ phận sẽ có trọng số điểm khác nhau tùy vào Giải đấu, Quốc gia và thậm chí là một số bảng đấu
đặc biệt.

Bảng điểm trong các cuộc thi của HIệp Hội Cá Bảy Màu Việt Nam đưa ra được mô tả chi tiết như ảnh
trên.

Thân cá (30 điểm):

- Kích thước:  Chiều dài body chuẩn là 28mm. Ngoài ra còn phải

Chú ý đến đồ dày, mỏng, gầy của body để có sự cân đối hài hòa.

- Hình dáng:  Cần phải nắm rõ kiểu hình dáng của body chuẩn, các

kiểu hình dáng body lỗi trừ điểm & Lỗi bị loại.

- Màu sắc/hoa văn: Cần phải nắm rõ các màu nền thân cơ bản như:  Grey, Blonde, Albino, Gold, Blue,
Pink, Silver,v,v . Và những màu phủ lên nền như Black, Green, Yellow… Ngoài ra sẽ xem xét tỉ lệ & mức
độ phủ màu của thân cá để trừ điểm.

Vây lưng cá (20 điểm):

- Kích thước:  Chiều dài vây lưng kéo dài ra đến 1/3 đuôi.

- Hình dáng:  Tùy vào hình dáng của từng loại đuôi của từng bảng đấu mà có những quy định về hình
dáng vây lưng khác nhau. Cần phải nắm rõ các kiểu hình dáng vây lưng thường gặp và được đánh giá
trong bảng tiêu chuẩn của WGC or IKGH

- Màu sắc/Hoa văn:  Màu sắc hoa văn vây phải đồng nhất với màu sắc hoa văn của đuôi. Màu sắc/hoa
văn trên vây phải đều, tươi, đậm rõ nét, không bệch, ko lem, ko thiếu màu

Đuôi cá (40 điểm):

- Kích thước:  Chiều dài đuôi cá được so sánh dựa theo tỉ lệ với chiều dài thân, tùy theo từng bảng đấu
mà có quy định khác nhau. Ví dụ: Delta Đuôi = 8/10 Thân, Halfmoon Đuôi = 2/3 Thân,v.v..

- Hình dáng:  Cần phải nắm rõ kiểu hình dáng của từng kiểu hình đuôi khác nhau, 2 cạnh đuôi phải đều
nhau, quy định về góc mở đuôi, các góc bo và chốt đuôi. Đuôi cá khi trình diễn cũng phải bung thẳng, ko
nhăn, nhúm, cong, cuốn, rách, gãy, cắt…. Tất cả các yếu tố lỗi mắc phải như trên sẽ bị trừ điểm tùy theo
nặng nhẹ.

- Màu sắc/hoa văn: Đuôi cá thường là nơi thể hiện màu sắc hoa văn đầy đủ nhất của Guppy. Tùy theo
từng dòng cá mà màu sắc/hoa văn sẽ khác nhau, tuy vậy yếu tố đặc trưng nhất để đem ra dùng làm tiêu
chí đánh giá màu sắc/hoa văn đuôi đó là dựa theo tên của dòng cá. Ví dụ: Albino Red Lace => màu Red +
hoa văn Lace là 2 yếu tố chính. Màu sắc hoa văn đuôi cần phải có sự đồng nhất trên toàn bộ đuôi, trải
đều màu, màu đậm, rõ, không lem, thiếu màu, viền đuôi ko bị mất màu quá nhiều (thường chấp nhận
khoảng 0.5mm để không bị điểm trừ).

Sự cân đối (5 điểm): Yếu tố này là xem xét đến tổng thể cá từ các tỉ lệ thân, vây, đuôi. Màu sắc, hoa văn
thể hiện hai bên cá.

Sự linh hoạt (5 điểm): Để đạt điểm tối đa phần này  trình diễn cần phải bơi lội tự nhiên lên, xuống, qua,
lại thoải mái, kè mái.

Một số lưu ý khi đánh giá Cá:

1. Bảng điểm đánh giá cá tiêu chuẩn theo quốc tế có điều chỉnh thực hiện tại các cuộc thi ở VN. Chỉ
chấm cá trống và đánh giá điểm trừ cá mái.

2. Bảng điểm chi tiết dành bảng RB & SW. Ở bảng này đặc biệt hơn bảng cá thường do sẽ chấm trên cả 3
chú cá tham gia dự thi gồm: 1 trống thường, 1 trống Rb/Sw và 1 mái Rb/Sw.

3. Hình ảnh phân biệt CÁ SHORT BODY. Dành cho bảng thi đấu SHORT. Bảng đấu này chỉ có riêng VN tổ
chức, chứ trên TG chưa quốc gia nào tổ chức. Và đối với các cuộc thi của VNGA tổ chức hoặc của 6 khu
vực lớn trực thuộc VNGA cũng sẽ không có bảng đấu SHORT BODY. Tuy nhiên các giải đấu địa phương
nếu muốn tổ chức thì mình cũng hỗ trợ xây dựng thêm tiêu chí này.

Có hai yếu tố để xác định CÁ SHORT BODY ở bảng đấu này để đưa vào chấm điểm. Các bạn xem hình sẽ
thấy mô tả của mình, ở đây mình xin giải thích thêm cho anh em chưa hiểu rõ:

- Độ dài BODY: Đối với cá tiêu chuẩn, cá đạt kích thước body từ 28mm sẽ được tối đa điểm. Dưới độ dài
này sẽ bị trừ điểm dần, tuy nhiên dưới 20mm sẽ bị loại (chỉ trừ trường hợp bảng đấu đó xuất hiện các
chú cá có độ dài tương tự và không thể tốt hơn thì vẫn chấm nhưng điểm sẽ bị trừ nhiều). Do vậy đối với
CÁ SHORT BODY thì sẽ có kích thước từ 14mm - dưới 20mm.

- Tỉ lệ Độ dài gốc đuôi/độ rộng gốc đuôi: Đối với cá TIÊU CHUẨN thì tỉ lệ này từ 1,5 - 2,25 lần. Càng tiệm
cận tỉ lệ 2,25 sẽ càng được điểm tối đa. Còn đối với CÁ SHORT BODY thì tỉ lệ này được tính từ 1- 1.5 lần.
Và ngược lại với cá tiêu chuẩn thì càng tiệm cận 1 thì sẽ càng được điểm cao. Tuy nhiên tỉ lệ này dưới 1:1
sẽ là SUPER SHORT và BỊ LOẠI (Vì không có bảng SUPER SHORT).

Đây là 2 yếu tố chính để xác định những chú cá có hình dáng SHORT đúng để chấm thi. Còn lại bảng
điểm vẫn như hai bảng điểm của cá thường.

4. Hình ảnh tham khảo TIÊU CHUẨN CÁ DỰ THI QUỐC TẾ. Đây cũng là những tiêu chuẩn để áp vào chấm
thi cho các cuộc thi ở Việt Nam hiện tại về các kiểu hình vây đuôi và chi tiết của nó (không xét đến màu
sắc, hoa văn). Tiêu chuẩn này đang của châu Âu sẽ khó hơn so với mặt bằng chung về kích thước delta
với độ dài body lên tới 31,8mm. Tuy nhiên ở VN và châu Á thì chỉ tầm 28mm là đạt chuẩn.

Đối với bảng Short Body vì Body cá bị ngắn di nên độ dài, vây đuôi, body cùng bị ngắn đi nhưng vẫn đảm
bảo những tỉ lệ của nó theo bảng cá tiêu chuẩn.

Lưu ý cuối: Về điểm trừ Cá mái. Cá mái sẽ bị trừ điểm khi có những lỗi sau:

- Cá mái bị thương tích, dị tật ở các bộ phận trên cơ thể, vây, đuôi

- Cá mái không thể hiện khả năng ôm trứng (tức bụng căng có phần bầu ra, không bị lép/tóp bụng)

- Cá mái có vây sinh dục như cá đực (mái 3D)

- Cá mái có kích thước bằng hoặc nhỏ hơn cá trống (Mái theo tiêu chuẩn phải có kích thước lớn hơn
trống ít nhất 1,5 lần)

Điểm trừ tối đa cho cặp cá từ lỗi của cá mái là 10 điểm. Tuy nhiên nếu sử dụng cá mái khác dòng cá (một
cách rõ nét và dễ dàng nhận biết) để ghép cùng dự thi sẽ bị loại thẳng.

You might also like