Professional Documents
Culture Documents
BT Nhóm CF Khuôn Mẫu Lý Thuyết
BT Nhóm CF Khuôn Mẫu Lý Thuyết
Một công ty hàng không Fun Air đã đặt mua một phi cơ từ công ty chế tạo máy
bay theo hợp đồng không huỷ ngang với mức giá cố định, chuyển giao máy bay
sau 30 tháng và thanh toán một lần tại ngày bàn giao máy bay.
1. Theo khuôn mẫu lý thuyết kế toán, công ty Fun Air có nên ghi nhận một tài sản hay một khoản
nợ phải trả tại ngày ký hợp đồng đặt mua máy bay?
Đầu tiên cần: Đối chiếu với định nghĩa về TS và NPT theo khuôn mẫu lý thuyết => Xác định xem tại thời
ký hợp đồng với bên bán, máy bay có đáp ứng đủ điều kiện để ghi nhận là TS hay NPT hay không?
Theo khuôn mẫu lý thuyết:
- TS: là nguồn lực kinh tế hiện tại được kiểm soát bởi DN, phát sinh từ sự kiện trong quá khứ.
- NPT: là nghĩa vụ hiện tại của DN phải chuyển giao một nguồn lực kinh tế, như kết quả của các s
trong quá khứ.
- Theo thoả thuận trong hợp đồng, tổng giá trị sẽ được thanh toán một lần tại ngày bàn giao máy ba
ð Ở thời điểm hiện tại, Fun Air chưa được chuyển giao lợi ích kinh tế, cũng như chưa có nghĩa vụ
khoản nợ cho bên bán.
ð Không ghi nhận là NPT.
+
• Kết luận: tại ngày ký hợp đồng đặt mua máy bay, Fun Air không ghi nhận 1 TS hay 1 khoản NPT nào (chỉ
bên chế tạo đã chuyển giao máy bay vào 30 tháng sau)
2. Một năm sau đó, giá trị của loại máy bay này trên thị trường tăng 5%, nhưng công ty Fun Air đã c
trong hợp đồng với công ty chế tạo. Lúc này, công ty Fun Air có nên ghi nhận là TS hay khoản thu nh
trị máy bay được đánh giá tăng hay không? Ngược lại, nếu giá trị của loại máy bay này trên thị trườn
Fun Air có nên ghi nhận một khoản NPT hay khoản lỗ tại thời điểm giá trị máy bay được đánh giá giả
Đầu tiên cần: Đối chiếu với các định nghĩa về TS, NPT, TN và CP để xem xét liệu các sự kiện tăng/giảm g
ứng đủ các điều kiện để ghi nhận vào các khoản mục trên BCTC hay không?
Theo khuôn mẫu lý thuyết:
- Thu nhập: là sự tăng lên về lợi ích kinh tế trong suốt kỳ kế toán do sự tăng lên của TS hay giảm đ
tăng lên của VCSH mà không phải do góp vốn.
- Chi phí: là sự giảm đi về lợi ích kinh tế trong suốt kỳ kế toán do sự giảm đi của TS hay tăng lên c
giảm đi của VCSH mà không phải do rút vốn.
Trong trường hợp, nếu sau thời gian 30 tháng đó, khi hợp đồng đã được thực thi, máy bay được chuyển g
và khoản nợ được thanh toán theo đúng giá cố định trong hợp đồng. Lúc này, nếu giá trị thị trường của máy
nhiêu thì Fun Air sẽ ghi nhận tương ứng với khoản thu nhập hoặc khoản chi phí đó.
ài sản hay một khoản
thi, máy bay được chuyển giao đến cho Fun Air,
u giá trị thị trường của máy bay tăng hay giảm bao
BT 1.4 (Các yếu tố của báo cáo tài chính)
Công ty mỹ phẩm Lampeter có các tình huống sau. Vận dụng khuôn mẫu lý thuyết kế toán
để giải thích nên xử lý kế toán cho các tình huống 1, 2, 3 như thế nào?
Đầu tiên cần: Đối chiếu với định nghĩa trong khuôn mẫu lý thuyết để xem xét trong từng trường hợp có tạo
tăng/giảm bất kỳ khoản mục nào trên BCTC không?
1. Công ty đã chi 2,2 tỷ đồng trong năm nay cho một dự án nghiên cứu một loạt các mỹ phẩm mới dàn
nam giới. Hiện tại còn quá sớm để ban quản trị công ty dự đoán được dự án nghiên cứu này có thành
về mặt thương mại không.
- Theo khuôn mẫu lý thuyết, 1 TS được ghi nhận khi đủ điều kiện để xem là nguồn lực kinh tế, tức l
tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai cho cty.
- Dự án nghiên cứu của cty được dự đoán chưa chắc đã thành công về mặt thương mại, hay nói các
chưa chắc chắn về việc sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai đối với dự án này.
ð Không ghi nhận là TS.
- Theo khuôn mẫu lý thuyết, 1 khoản CP được ghi nhận khi có sự giảm đi về lợi ích kinh tế trong s
do sự giảm đi của TS hay tăng lên của NPT, dẫn đến sự giảm đi của VCSH mà không phải do rút v
- Khoản chi 2,2 tỷ đồng trong năm của cty để thực hiện dự án nghiên cứu đã làm giảm lợi ích kinh
điểm hiện tại.
ð Ghi nhận là CP phát sinh trong kỳ.
2. Vào tháng 11 trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/20, công ty Lampeter phát hiện một nhân viê
việc đã đánh cắp tiền mặt 20 triệu đồng khi làm việc tại một cửa hàng bán mỹ phẩm.
- Đối với khoản tiền mặt 20 triệu đồng bị mất cắp, cty không thể ghi nhận là khoản tăng Nợ phải thu
đó đã nghỉ việc)
- Thay vào đó, khoản tiền mặt 20 triệu đồng này đã làm giảm lợi ích kinh tế của cty trong suốt kỳ k
giảm đi của TS (đáp ứng đúng định nghĩa về CP trong khuôn mẫu lý thuyết)
ð Ghi nhận là CP phát sinh trong kỳ.
3. Nhận được đơn khiếu nại của khách hàng yêu cầu công ty Lampeter bồi thường thiệt hại do tiêu dù
phẩm chất lượng kém của cty. Tuy nhiên, luật sư cho biết cty Lampeter có 60% khả năng thắng vụ vi
- Luật sư cho biết cty Lampeter có 60% khả năng thắng vụ việc, trong trường hợp này kế toán sẽ k
đo lường hay trình bày kế toán về vụ việc khiếu nại này (vì khoản yêu cầu bồi thường thiệt hại khô
các định nghĩa trong khuôn mẫu lý thuyết để ghi nhận vào bất kỳ khoản mục nào trên BCTC).
• Không ghi nhận là NPT vì ở thời điểm hiện tại, cty chưa có nghĩa vụ phải thanh toán khoản bồi
cho bên khách hàng. (Theo khuôn mẫu lý thuyết, NPT được ghi nhận khi cty có nghĩa vụ phải chu
nguồn lực kinh tế, như kết quả của các sự kiện trong quá khứ.)
• Không ghi nhận là CP vì ở thời điểm hiện tại, việc yêu cầu bồi thường thiệt hại chưa chắc sẽ là
kinh tế của cty trong suốt kỳ kế toán. (Theo khuôn mẫu lý thuyết, 1 khoản CP được ghi nhận khi c
lợi ích kinh tế trong suốt kỳ kế toán do sự giảm đi của TS hay tăng lên của NPT, dẫn đến sự giảm
không phải do rút vốn.)
- Tuy nhiên, vụ việc khiếu nại này nên được công bố trên Thuyết minh BCTC nếu nó được xem
thuyết kế toán
Doanh nghiệp A bắt đầu kinh doanh vào ngày 1/1/x1 với vốn chủ sở hữu ban đầu là 2.000 triệu đồ
mua 200 sản phẩm với giá mua là 10 triệu đồng/sản phẩm. Vào ngày 31/12/x1, 200 sản phẩm này
với giá bán 2.200 triệu đồng. Trong năm x1, giá mua sản phẩm này đã tăng lên 10,75 triệu đồng/sả
tăng 5%.
Yêu cầu: Xác định lợi nhuận của DN theo 3 khái niệm bảo toàn vốn: bảo toàn vốn vật chất, bảo toàn v
tiền tệ danh nghĩa và bảo toàn vốn theo sức mua không đổi.
• Bảo toàn vốn vật chất: (duy trì năng lực hoạt động như ban đầu)
*Vốn = Năng lực sản xuất của đơn vị (được đo lường bằng đơn vị sản lượng mỗi ngày). BTV vật c
mối quan tâm chính của người sử dụng BCTC là năng lực hoạt động của đơn vị.
*BTV vật chất cho thấy DN chỉ có lãi khi công suất hoạt động cuối kỳ vượt công suất đầu kỳ. Do đ
sự tăng lên của số vốn đó trong kỳ.
*Đối với BTV vật chất, tất cả những thay đổi về giá của TS và NPT được coi là những thay đổi tro
SX vật chất của đơn vị dưới dạng điều chỉnh duy trì vốn là 1 phần của VCSH chứ không phải là lợ
*Theo đề bài, DN sẽ tự đặt ra câu hỏi: ngày 1/1/x1 với số vốn đó DN mua được 200 sp, vậy vào ng
số vốn đó sẽ mua được bao nhiêu sp.
• Bảo toàn vốn theo sức mua không đổi: (duy trì sức mua như ban đầu)
*Đối với bảo toàn vốn theo sức mua không đổi, chỉ phần tăng giá của TS vượt quá mức tăng của m
coi là lợi nhuận. Phần còn lại của khoản tăng được coi là điều chỉnh duy trì vốn và do đó, là một ph
ượt công suất đầu kỳ. Do đó, lợi nhuận thể hiện
vượt quá mức tăng của mức giá chung mới được
trì vốn và do đó, là một phần của VCSH.
iệu đồng/sp