Professional Documents
Culture Documents
EBDhomework-bachelor of Dental Technology of University of Medicine & Pharmacy in HCM City, Vietnam About BioHPP in Implant
EBDhomework-bachelor of Dental Technology of University of Medicine & Pharmacy in HCM City, Vietnam About BioHPP in Implant
EBDhomework-bachelor of Dental Technology of University of Medicine & Pharmacy in HCM City, Vietnam About BioHPP in Implant
1
NHÓM 2 – PHR2020
2
NHÓM 2 – PHR2020
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa
Răng-Hàm-Mặt-Đại học Y Dược TPHCM đã đưa môn học Nha
khoa thực chứng vào trương trình giảng dạy. Chúng em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn:
Thầy cô truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia học môn Nha
khoa thực chứng, nhóm chúng em đã có thêm cho mình thêm
nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng
quý báu từ các thầy cô đi trước.
Môn học Nha khoa thực chứng là môn học vô cùng bổ ích và có
tính thực tiễn rất cao, rất cần thiết cho một CN PHR trong tương
lai. Tuy nhiên, vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp
thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Cho nên mặc dù nhóm em đã cố
gắng hết sức song cũng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và
nhiều chỗ còn chưa chính xác. Kính mong các thầy cô xem xét và
góp ý để “chuyên đề” của nhóm em được hoàn thiện hơn.
3
NHÓM 2 – PHR2020
MỤC LỤC
1. CÂU HỎI LÂM SÀNG ..................................................... 5
4
NHÓM 2 – PHR2020
5
NHÓM 2 – PHR2020
• Chiều cao của mào xương ổ răng không • Những bệnh nhân mắc các bệnh toàn
thấp hơn 12 mm so với ống xương ổ răng thân có thể ảnh hưởng đến quá trình chữa
dưới và chiều rộng mặt ngoài của mào lành mô mềm hoặc mô cứng.
xương ổ răng tại vị trí cấy ghép tương lai • Bệnh nhân có tiền sử xạ trị vùng đầu cổ.
không nhỏ hơn 6 mm. • Bệnh nhân có vấn đề về thần kinh hoặc
• Vòm đối diện hầu như là răng giả, và bất tâm thần có thể cản trở việc vệ sinh răng
kỳ chiếc răng nào bị mất đều được phục miệng tốt.
hồi bằng cách sử dụng một phần răng giả • Những người nghiện thuốc lá nặng và
cố định. lạm dụng ma túy.
• Đủ khoảng trống giữa các cung răng ít • Bệnh nhân mắc chứng nghiến răng hoặc
nhất 5mm giữa răng đối diện và khoảng nghiến răng nghiêm trọng.
răng khôn hàm dưới.
• Các răng còn lại ở tình trạng nha chu tốt.
• Giữ gìn vệ sinh răng miệng tốt và sẵn
sàng hợp tác trong suốt quá trình nghiên
cứu.
6
NHÓM 2 – PHR2020
• Đối với dữ liệu phi tham số, phép thử Mann–Whitney U được sử dụng để so sánh hai
nhóm, phép thử Friedman được sử dụng để so sánh dữ liệu ở các giai đoạn quan sát
khác nhau trong mỗi nhóm, tiếp theo là phép thử xếp hạng Wilcoxon được sử dụng để
so sánh từng giai đoạn quan sát trong vòng cùng một nhóm.
• Đối với độ sâu thăm dò, thử nghiệm t độc lập được sử dụng để so sánh giữa các nhóm.
So sánh trong nhóm được thực hiện với phép phân tích phương sai đo lường lặp đi lặp
lại (ANOVA), tiếp theo là phép thử Tukey để so sánh giữa hai giai đoạn quan sát trong
cùng một nhóm.
• Đối với tình trạng mất xương cận đường hoàn tất, so sánh giữa các nhóm và giữa các
giai đoạn quan sát khác nhau trong nhóm được thực hiện bằng thử nghiệm T độc lập.
Giá trị của P có ý nghĩa ở mức 0,05 hoặc thấp hơn, sử dụng khoảng tin cậy 95%.
f. Kết quả:
Trong nghiên cứu này, tất cả những người tham gia đều tham dự tất cả các lần thăm khám tiếp
theo và kết quả của họ đã được phân tích. Không có thất bại cấy ghép nào xảy ra trong suốt
thời gian nghiên cứu. Không có mô cấy hoặc gãy sườn, không bị nới lỏng hoặc gãy vít, và
không xảy ra sứt mẻ hoặc nứt lớp veneer trong cả hai nhóm; do đó, tỷ lệ thành công cho cả hai
loại phục hình là 100%. Trung bình điểm chảy máu và mảng bám, giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn cho độ sâu thăm dò trong khoảng thời gian đánh giá được liệt kê trong Bảng 1(Table 1)
và bảng 2 (Table 2).
7
NHÓM 2 – PHR2020
Kết luận từ bảng 1 và 2: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được tìm thấy
giữa cả hai nhóm về chảy máu, chỉ số mảng bám hoặc thăm dò ở các lần quan sát theo dõi
6 hoặc 12 tháng (P > 0,05). Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đã được quan sát
thấy trong mỗi nhóm ở cả hai lần quan sát tiếp theo. Sự khác biệt không đáng kể đã được
tìm thấy đối với các giá trị trung bình của tỷ lệ tiêu xương giữa các nhóm thử nghiệm ở
các giai đoạn theo dõi khác nhau và trong mỗi nhóm ở các giai đoạn khác nhau. Giai đoạn
theo dõi như trong Bảng 3 (Table 3) bên dưới.
g. Kết luận:
Dựa trên những hạn chế của nghiên cứu này (số lượng bệnh nhân hạn chế, thời gian theo dõi
ngắn), người ta đã kết luận rằng việc sử dụng BioHPP làm vật liệu sườn trong phục hình cố
định/tháo lắp mang lại kết quả có thể dự đoán được so với kết quả của hợp kim Co–Cr đúc.
• Cả hai loại sườn đều cho kết quả kỹ thuật rất tốt.
• Sự khác biệt không đáng kể về mặt thống kê đã được tìm thấy giữa cả hai loại sườn trong
phản ứng của mô mềm và mô cứng.
• BioHPP có thể thay thế trụ implant kim loại với tương hợp mô mềm và mô cứng tốt.
Tác giả : Hang-ying Jin , Min-hua Teng, Zhen- jun Wang, Xin Li MDS, Jia-
yue Liang, Wen-xue Wang, Shuai Jiang, Bao-dong Zhao.
Tên tạp chí: The Journal of Prosthetic Dentistry
Xuất bản: tháng 10 năm 2019
8
NHÓM 2 – PHR2020
Cite by: 32
DOI: https://doi.org/10.1016/j.prosdent.2019.03.003
Mô hình nghiên cứu: In vitro
c) Kết quả:
Độ bền liên kết cắt cao hơn đáng kể thu được ở nhóm Bi (31,1 ± 3,5 MPa) so với nhóm Ti
(20,5 ± 1,8 MPa). Khoảng hở đường hoàn tất trung bình là 19 ± 4 μm ở nhóm Bi và 16 ± 6
μm ở nhóm Ti. Kiểm định thống kê cho thấy không có sự khác biệt đáng kể (P>0,05). Sau
khi tác dụng lực, sứt mẻ mặt dán veneer được quan sát thấy ở mức 1960 ± 233 N trong
nhóm Ti. Mặc dù khung sườn BioHPP bị gãy ở mức 1518 ± 134 N nhưng mặt dán veneer
không xảy ra sứt mẻ.
d) Kết luận:
• Độ bền liên kết của BioHPP với nhựa composite lớn hơn so với Titan.
• Các khung sườn chế tạo từ công nghệ CAD-CAM bằng BioHPP thể hiện khả năng chống
đứt gãy và khít đường hoàn tất tốt.
• BioHPP có thể là một giải pháp thay thế phù hợp cho kim loại để làm khung sườn được
dán veneer bằng composite.
9
NHÓM 2 – PHR2020
Mục tiêu của bài tổng quan này là để biết các đặc tính của vật liệu PEEK và từ đó
đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của nó trong các ứng dụng có thể có của nó
trong các phục hình trên cấy ghép implant nha khoa.
c) Kết quả:
Trong nghiên cứu này, tổng cộng 148 bài báo đã được phát hiện từ cơ sở dữ liệu điện
tử MEDLINE (Pubmed) và có 52 bài báo thông qua tìm kiếm thủ công trên các tạp chí
có chỉ số tác động cao nhất. Sau khi loại bỏ các bản sao, tổng cộng 120 nghiên cứu đã
được xác định, 50 nghiên cứu đã bị loại trừ sau khi sàng lọc theo tiêu đề và tóm tắt. Sau
khi sàng lọc toàn văn các bài còn lại, 70 bài, 30 bài bị loại vì không đáp ứng tiêu chí
đưa vào. Cuối cùng, 40 bài báo đã được đưa vào đánh giá (Hình 1).
d) Kết luận: Người ta kết luận rằng PEEK mang lại độ nhẹ cao hơn, tính thẩm mỹ tốt, khả
năng tương thích sinh học và mô đun đàn hồi giống với xương hơn các vật liệu khác thường
được sử dụng trong phục hình cấy ghép; tuy nhiên, nó có nguy cơ gãy và mài mòn cao hơn.
Cần có nhiều nghiên cứu lâm sàng dài hạn hơn để tư vấn cho việc sử dụng nó trong các phục
hình cấy ghép.
10
NHÓM 2 – PHR2020
Vật liệu và Phương pháp: Một tìm kiếm điện tử đã được thực hiện trong 5 cơ sở dữ liệu:
Medline (Pubmed), SciELO, Cochrane, Web of Science (WOS) và Google Scholar. Các
nghiên cứu được xuất bản từ năm 2018 đến 2020 được viết bằng tiếng Anh đã được đưa vào.
Quá trình xem xét có hệ thống này được thực hiện theo hướng dẫn mục báo cáo ưu tiên cho
đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp (PRISMA) (27) được hiển thị trong hình 1.
Giao thức của đánh giá hệ thống này đã được đăng ký trong PROSPERO (ID 274834). Sau
đó, quá trình trích xuất dữ liệu và phân tích chất lượng được thực hiện theo hướng dẫn
CONSORT đã sửa đổi.
11
NHÓM 2 – PHR2020
Các nghiên cứu bao gồm trong tổng quan hệ thống hiện nay là đánh giá độc lập về rủi ro sai
lệch bằng cách sử dụng modified CONSORT guide (28) trình bày trong Bảng 3 để báo cáo
các nghiên cứu in vitro về vật liệu nha khoa, lưu ý thông số nào được đáp ứng và thông số
nào không đáp ứng. Ngoài ra, tỷ lệ tuân thủ các mục cho mỗi nghiên cứu đã được tính toán.
b) Nhược điểm
Phải thừa nhận rằng, tổng quan hệ thống hiện tại chỉ bao gồm 5 bài báo in vitro, nhưng không
nên quên rằng đây là một chủ đề chỉ mới được nghiên cứu gần đây và tài liệu về vật liệu này
rất hạn chế. Hơn nữa, sự không đồng nhất về phương pháp luận của những bài viết này làm
cho nó khó đi đến một kết luận rõ ràng. Các nghiên cứu sâu hơn là mong muốn để hiểu rõ
hơn về hành vi lâu dài của vật liệu theo cả in vivo và điều kiện trong miệng in vitro bằng
cách tăng lượng mẫu kích cỡ. Nên mở ra các hướng nghiên cứu để nghiên cứu chu kì tĩnh và
động, khả năng chống gãy, mất momen xoắn và sự bám dính của vi khuẩn trong môi trường
ẩm ướt mô phỏng tình huống trong miệng, để sử dụng phép đo quang phổ có độ nhạy cao , kỹ
thuật để xác định vi rò rỉ với thuốc nhuộm và để biết hành vi của PEEK khi trái ngược với vật
liệu phục hồi khác như chất đối kháng. Cũng rất thú vị khi nghiên cứu các kỹ thuật xử lý bề
mặt mà cải thiện hoạt tính sinh học của PEEK trước khi sử dụng nó như một abutment.
12
NHÓM 2 – PHR2020
Các biến sau đây đã được phân tích; momen xoắn, sự nới lỏng, mất momen xoắn và tỷ lệ
phần trăm mất mô men xoắn của tất cả các loại phục hồi mão-abutment. Các phục hình có
giá trị tổn thất momen xoắn trung bình cao nhất là zirconia (2,70 ± 0,59 Ncm) với độ nới lỏng
22,38 ± 0,68 Ncm và những người có giá trị tổn thất trung bình thấp nhất là PEEK (2,55 ±
0,50 Ncm) khi độ nới lỏng chỉ 22,61 ± 0,59 Ncm. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các
nhóm khác nhau về momen xoắn.
nới lỏng (p=0,68), mất momen xoắn (p=0,80) và tỷ lệ phần trăm mất cảm ứng (p=0,79). Các
phục hồi cho thấy giá trị trung bình cao nhất của tải trọng đứt gãy tối đa là zirconia (1567,17
± 111,39 N), tiếp theo là PEEK (556,76 ± 95,32 N), để lại lithium disilicate (460,26 ± 43,08
N) ở vị trí cuối cùng. Theo bài kiểm tra Posthoc Tukey, có một sự khác biệt đáng kể là sự
khác biệt giữa zirconia và PEEK (p <0,001) và giữa mão-abutment bằng lithium disilicate và
zirconia Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kểgiữa lithium disilicate và PEEK (p = 0,05).
Theo Ortega-Martinez và cộng sự.
6. KẾT LUẬN CHUNG
• Dù với những hạn chế như số lượng bệnh nhân hạn chế và thời gian theo dõi ngắn, các
nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng BioHPP làm vật liệu sườn trong phục hình cố định/tháo
lắp mang lại kết quả có thể dự đoán được so với việc sử dụng hợp kim Co-Cr đúc.
• Cả hai loại sườn đều cho kết quả kỹ thuật rất tốt và không có sự khác biệt đáng kể giữa
chúng trong phản ứng của mô mềm và mô cứng. BioHPP cũng có khả năng thay thế trụ
implant kim loại với tương hợp mô mềm và mô cứng tốt. Độ bền liên kết của BioHPP với
nhựa composite lớn hơn so với Titan và các khung sườn chế tạo từ công nghệ CAD-CAM
bằng BioHPP thể hiện khả năng chống đứt gãy và khít đường hoàn tất tốt.
• PEEK mang lại độ nhẹ cao hơn, tính thẩm mỹ tốt, khả năng tương thích sinh học và mô đun
đàn hồi giống với xương hơn so với các vật liệu khác thường được sử dụng trong phục hình
cấy ghép. Tuy nhiên, PEEK có nguy cơ gãy và mài mòn cao hơn. Cần tiến hành nghiên cứu
lâm sàng dài hạn hơn để tư vấn việc sử dụng PEEK trong các phục hình cấy ghép.
• Tổng cộng, việc sử dụng BioHPP và PEEK có tiềm năng trong lĩnh vực phục hình cấy ghép,
nhưng cần tiếp tục nghiên cứu để tối ưu hóa và kiểm chứng thêm các ứng dụng của chúng.
7. ỨNG DỤNG
A. Các lợi ích cơ học
a) Sự kết hợp hài hòa giữa tính đàn hồi và độ cứng
13
NHÓM 2 – PHR2020
• Hấp thụ lực va chạm-abument bằng vật liệu này giúp implant tích hợp xương tốt hơn, thích
hợp cho các PH tức thì.
• Chịu lực uốn xoắn giống như xương khỏe mạnh, chịu được lực xoắn sinh lý, tự nhiên do
đeo thun liên hàm gây ra.
• Đề kháng tốt với sự nứt gãy-nhiều nghiên cứu cho thấy BioHPP thích hợp để tạo các cấu
trúc cầu răng dài với chiều dài nhịp cầu lên đến 16mm.
• Dễ xử lý- BioHPP/PEEK có thể được mài chỉnh và đánh bóng ngay trong miệng mà không
xảy ra nguy cơ giảm chất lượng cấu trúc vật liệu.
b) Tính bền vững cho PH vĩnh viễn, ngay cả PH trên implant
• Nhờ các hạt độn sứ có kích thước micro được liên kết trong thành phần, việc thêm vật liệu
phủ lên BioHPP/PEEK dễ dàng hơn, BioHPP cứng chắc và vững ổn hơn, đề kháng nứt gãy
tốt hơn, dễ đánh bóng hơn và dễ thao tác hơn trên các hệ thống CAD CAM.
• Cho phép sai sót, đa dạng cách thực hiện.
• Các PH được làm từ BioHPP- cầu dài hoặc PH đơn lẻ cho tới từng abutment- có thể thực
hiện bằng ép nhựa nhiệt dẻo hoặc bằng CAD CAM. Khi cần chỉnh sửa, việc mài và đánh
bóng có thể thực hiện dễ dàng và hoàn tất nhanh chóng mà chất lượng của vật liệu không bị
ảnh hưởng như Zirconia. Việc chỉnh sửa có thể thực hiện được trên miệng bệnh nhân.
B. Các lợi ích trong phục hình
• Sự ổn đỉnh – nhờ độ bền cơ học cao, thích hợp làm cấu trúc sườn phục hình cầu dài và làm
hàm tháo lắp trong các PH trên implant.
• Kháng mài mòn- các PH chụp lồng bằng BioHPP cho khả năng duy trì độ ma sát rất lâu,
kháng mò tốt đối với các PH đối diện răng thật.
• Nhẹ- thích hợp làm cấu trúc sườn, các PH cố định nguyên khối toàn hàm trên implant.
• Cảm giác tự nhiên trong miệng- thích hợp làm các PH hàm phủ, toàn hàm trên implant, các
PH cầu răng trước.
14
NHÓM 2 – PHR2020
2. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/30982624/
3. https://www.researchgate.net/publication/356716680_Short-
Term_Comparative_Evaluation_of_BioHPP_and_Cast_Cobalt-
_Chromium_as_Framework_for_Implant_Supported_Prostheses_A_Split_Mouth_
Clinical_Randomized_Trial?fbclid=IwAR04ITRY5KwGfAkhaxXhkzH4n0Xk1eaw6
P9ejNni0K_RAOtxNo41eAo5jKY
4. https://www.researchgate.net/publication/359702528_Properties_of_polyetherethere
therketone_PEEK_implant_abutments_A_systematic_review
5. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33981401/
6. https://www.bredent.co.uk/products/bionic-framework-materials/benefits-of-biohpp/
15