EBDhomework-bachelor of Dental Technology of University of Medicine & Pharmacy in HCM City, Vietnam About BioHPP in Implant

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 15

NHÓM 2 – PHR2020

1
NHÓM 2 – PHR2020

DANH SÁCH THÀNH VIÊN

STT HỌ TÊN MSSV

1 Hoàng Hải An 211203004

2 Nguyễn Thị Vân Anh 211203007

3 Trần Thái Bảo 211203008

4 Phạm Quốc Dũng 211203015

5 Trần Viết Hoàng 211203019

6 Ông Diễm Phương 211203040

7 Nguyễn Văn Anh Quân 211203041

8 Kim Trấn Quốc 211203001

9 Nguyễn Thị Ái Vy 211203053

2
NHÓM 2 – PHR2020

LỜI CẢM ƠN

Chúng em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô:

TS. Hoàng Trọng Hùng


TS. Huỳnh Công Nhật Nam
TS. Vũ Hoàng Trí
TS. Nguyễn Hồ Quỳnh Anh
TS. Từ Thị Huyền Trang
TS. Nguyễn Ngọc Yến Thư
TS. Nguyễn Thị Nguyên Hương

Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Khoa
Răng-Hàm-Mặt-Đại học Y Dược TPHCM đã đưa môn học Nha
khoa thực chứng vào trương trình giảng dạy. Chúng em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên bộ môn:

Thầy cô truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt
thời gian học tập vừa qua. Trong thời gian tham gia học môn Nha
khoa thực chứng, nhóm chúng em đã có thêm cho mình thêm
nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng
quý báu từ các thầy cô đi trước.

Môn học Nha khoa thực chứng là môn học vô cùng bổ ích và có
tính thực tiễn rất cao, rất cần thiết cho một CN PHR trong tương
lai. Tuy nhiên, vốn kiến thức còn nhiều hạn chế và khả năng tiếp
thu thực tế còn nhiều bỡ ngỡ. Cho nên mặc dù nhóm em đã cố
gắng hết sức song cũng khó có thể tránh khỏi những thiếu sót và
nhiều chỗ còn chưa chính xác. Kính mong các thầy cô xem xét và
góp ý để “chuyên đề” của nhóm em được hoàn thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!

3
NHÓM 2 – PHR2020

MỤC LỤC
1. CÂU HỎI LÂM SÀNG ..................................................... 5

2. CẤP ĐỘ BẰNG CHỨNG CAO ........................................ 5

3. CẤP ĐỘ BẰNG CHỨNG THẤP ..................................... 8

4. CẤP ĐỘ BẰNG CHỨNG RẤT THẤP ............................ 9

5. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP,


TỔNG QUAN HỆ THỐNG ............................................ 10

6. KẾT LUẬN CHUNG....................................................... 13

7. ỨNG DỤNG ..................................................................... 13

4
NHÓM 2 – PHR2020

1. CÂU HỎI LÂM SÀNG:


Ở những bệnh nhân được cấy ghép implant, việc sử dụng vật liệu BioHPP, PEEK
sẽ có đặc tính cơ học tốt hơn so với phục hình sử dụng các vật liệu khác (hợp kim
Co-Cr, Titanium, Zirconia,..) hay không?
❖ PICO:
PATIENT INTERVENTION CONTROL/COMPARISON OUTCOME
Bệnh nhân Sử dụng các vật liệu khác
Sử dụng vật liệu Đặc tính cơ học
được cấy ghép (hợp kim Co-Cr, Titanium,
BioHPP, PEEK tốt hơn
implant Zirconia…)
Chú thích: PEEK có tên đầy đủ là (Poly Erhethe Ketron) là loại nhựa có khả năng chịu nhiệt
cao. BioHPP là vật liệu nhiệt dẻo cao phân tử, kết tinh một phần và có độ bền cao, có thành
phần cơ bản là PEEK được độn thêm các hạt vô cơ có đường kính hạt nhỏ.
2. CẤP ĐỘ BẰNG CHỨNG CAO (THỬ NGHIỆM LÂM SÀNG ĐỐI
CHỨNG NGẪU NHIÊN - RANDOMIZED CONTROLLED TRIAL
(RCT))
o Tên bài báo: Short Term Comparative Evaluation of Bio‐HPP and Cast Cobalt‐
chromium as a Framework for Implant‐supported Prostheses: a Split‐mouth Clinical
Randomized Study
o (Đánh giá so sánh ngắn hạn về khung sườn làm bằng Bio-HPP và hợp kim đúc Cobalt-
Chromium cho phục hình cấy ghép Implant: 1 mô hình nửa miệng của thử nghiệm lâm
sàng đối chứng ngẫu nhiên)
o Tác giả: Marwa M. Amer, Mohamed M. Elsheikh, Maha M. Haleem, Sahar F. Ghoraba,
Amal A. Salem
o Ngày xuất bản: 30-11-2021
o DOI: 10.4103/jioh.jioh_181_21
o Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng đối chứng ngẫu nhiên - Randomized
Controlled Trial (RCT)

a. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:


15 bệnh nhân bị mất răng sau hai bên ở hàm dưới được cấy ghép hai implant ở vị trí của răng
cối nhỏ 2 và răng cối lớn 2 ở cả hai bên: một bên được gắn PH bắt vít bằng BioHPP (nhóm
thử nghiệm) và bên còn lại được gắn PH cố định bắt vít bằng hợp kim Co–Cr (nhóm chứng).
Tất cả bệnh nhân đều được kiểm tra lâm sàng tại thời điểm lắp phục hình, sau 6 và 12 tháng
sau đó để phát hiện gãy trụ implant hoặc khung sườn, gãy hoặc lỏng vít, sứt mẻ veneer và
gãy xương, chỉ số chảy máu biến đổi, chỉ số mảng bám biến đổi, chu vi độ sâu thăm dò cấy
ghép, cũng như chụp X-quang để tìm tiêu mào xương ổ.

b. Chỉ tiêu lấy mẫu:

Tiêu chí lựa chọn: Tiêu chí loại trừ:

• Hàm dưới mất răng với răng cối nhỏ thứ


• Bệnh nhân bị nhiễm trùng hoặc viêm
nhất là răng trụ cuối cùng ở hai bên.
đang hoạt động hoặc mô nhão ở vùng dự
• Tất cả bệnh nhân không có răng ít nhất 6
định đặt trụ implant.
tháng kể từ lần nhổ răng cuối cùng.

5
NHÓM 2 – PHR2020

• Chiều cao của mào xương ổ răng không • Những bệnh nhân mắc các bệnh toàn
thấp hơn 12 mm so với ống xương ổ răng thân có thể ảnh hưởng đến quá trình chữa
dưới và chiều rộng mặt ngoài của mào lành mô mềm hoặc mô cứng.
xương ổ răng tại vị trí cấy ghép tương lai • Bệnh nhân có tiền sử xạ trị vùng đầu cổ.
không nhỏ hơn 6 mm. • Bệnh nhân có vấn đề về thần kinh hoặc
• Vòm đối diện hầu như là răng giả, và bất tâm thần có thể cản trở việc vệ sinh răng
kỳ chiếc răng nào bị mất đều được phục miệng tốt.
hồi bằng cách sử dụng một phần răng giả • Những người nghiện thuốc lá nặng và
cố định. lạm dụng ma túy.
• Đủ khoảng trống giữa các cung răng ít • Bệnh nhân mắc chứng nghiến răng hoặc
nhất 5mm giữa răng đối diện và khoảng nghiến răng nghiêm trọng.
răng khôn hàm dưới.
• Các răng còn lại ở tình trạng nha chu tốt.
• Giữ gìn vệ sinh răng miệng tốt và sẵn
sàng hợp tác trong suốt quá trình nghiên
cứu.

c. Mục đích can thiệp và nghiên cứu:


Quy trình: đặt implant, 2 implant được đặt ở vị trí răng hàm nhỏ thứ 2 và răng cối lớn thứ 2
• Active Comparator: khung sườn cấy ghép implant bằng chrome coban cho Những người
tham gia đã nhận được phục hình cố định cấy ghép implant bắt vít bằng Co-Cr ở một bên
của hàm dưới.
• Thử nghiệm: Khung sườn cấy ghép implant bằng Bio-Hpp Những người tham gia nhận
được phục hình cấy ghép implant giữ bắt vít bằng Bio-Hpp ở bên còn lại.

d. Chọn mẫu và phân nhóm:


Việc chọn bên được thực hiện ngẫu nhiên thông qua kỹ thuật ngẫu nhiên khối hoán vị. Trình
tự phân bổ và mã được ẩn khỏi người phân bổ những người tham gia vào nhóm can thiệp bằng
cách sử dụng phong bì dán kín. Sau thời gian lành thương ba tháng, lấy dấu ở cấp độ cấy ghép
bằng khay mở. Lấy dấu với các ngàm cố định được kết nối với bản sao trụ implant, lấy dấu hàm
đối, lấy dấu cắn và màu và form của phục hình đã được gửi đến phòng lab nha khoa. Đối với
nhóm BioHPP, hai đế titan không ăn mòn được siết chặt vào bản sao trụ implant ở một bên của
vật đúc bằng vít lục giác. Mẫu sáp sườn được thực hiện và cắm kim đúc sau đó được vô bột đúc
vào một vật liệu bột đúc đặc biệt (Brevest for2press đầu tư vật liệu; Bredent GmbH và Co. KG,
Senden, Đức). BioHPP (BioHPP Granular, Bredent, Senden, Đức) được ép vào khuôn bằng cách
sử dụng (thiết bị ép chân không For2press; Bredent, Senden, Đức), sau đó được tháo rời và kiểm
tra cẩn thận để tìm các lỗi. Khung BioHPP được đánh bóng ở mặt tlưỡi. Đối với nhóm Co–Cr,
hai cylinder không ăn mòn nhựa bằng kim loại đúc được siết chặt vào implant ở phía bên kia của
vật đúc và được mài chỉnh bằng đĩa kim cương. Mẫu sáp cho khung ba đơn vị đã được thực hiện
và cắm kim đúc. Việc chế tác khung sườn được vô bột đúc có liên kết phosphate (Bellavest SH,
Bego Gmbh và Co. KG, Bremen, Đức ), sau đó được đúc bằng hợp kim Co–Cr.

e. Phân tích thống kê:


Dữ liệu được thu thập và phân tích thống kê bằng phần mềm thống kê SPSS 22 (SPSS Inc.,
Chicago, Illinois) với mức ý nghĩa 0,05. Dữ liệu phi tham số (chảy máu và điểm số mảng bám)
được trình bày dưới dạng trung vị (tối thiểu–tối đa) và dữ liệu tham số (độ sâu thăm dò, mức
xương viền) được trình bày dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn.

6
NHÓM 2 – PHR2020

• Đối với dữ liệu phi tham số, phép thử Mann–Whitney U được sử dụng để so sánh hai
nhóm, phép thử Friedman được sử dụng để so sánh dữ liệu ở các giai đoạn quan sát
khác nhau trong mỗi nhóm, tiếp theo là phép thử xếp hạng Wilcoxon được sử dụng để
so sánh từng giai đoạn quan sát trong vòng cùng một nhóm.
• Đối với độ sâu thăm dò, thử nghiệm t độc lập được sử dụng để so sánh giữa các nhóm.
So sánh trong nhóm được thực hiện với phép phân tích phương sai đo lường lặp đi lặp
lại (ANOVA), tiếp theo là phép thử Tukey để so sánh giữa hai giai đoạn quan sát trong
cùng một nhóm.
• Đối với tình trạng mất xương cận đường hoàn tất, so sánh giữa các nhóm và giữa các
giai đoạn quan sát khác nhau trong nhóm được thực hiện bằng thử nghiệm T độc lập.
Giá trị của P có ý nghĩa ở mức 0,05 hoặc thấp hơn, sử dụng khoảng tin cậy 95%.

f. Kết quả:
Trong nghiên cứu này, tất cả những người tham gia đều tham dự tất cả các lần thăm khám tiếp
theo và kết quả của họ đã được phân tích. Không có thất bại cấy ghép nào xảy ra trong suốt
thời gian nghiên cứu. Không có mô cấy hoặc gãy sườn, không bị nới lỏng hoặc gãy vít, và
không xảy ra sứt mẻ hoặc nứt lớp veneer trong cả hai nhóm; do đó, tỷ lệ thành công cho cả hai
loại phục hình là 100%. Trung bình điểm chảy máu và mảng bám, giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn cho độ sâu thăm dò trong khoảng thời gian đánh giá được liệt kê trong Bảng 1(Table 1)
và bảng 2 (Table 2).

Table 1: Comparison between studied groups throughout evaluation period in


relation to modified bleeding index and modified plaque index

Table 2: Comparison between studied groups throughout evaluation period in


relation to probing depth

7
NHÓM 2 – PHR2020

Kết luận từ bảng 1 và 2: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê nào được tìm thấy
giữa cả hai nhóm về chảy máu, chỉ số mảng bám hoặc thăm dò ở các lần quan sát theo dõi
6 hoặc 12 tháng (P > 0,05). Tuy nhiên, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đã được quan sát
thấy trong mỗi nhóm ở cả hai lần quan sát tiếp theo. Sự khác biệt không đáng kể đã được
tìm thấy đối với các giá trị trung bình của tỷ lệ tiêu xương giữa các nhóm thử nghiệm ở
các giai đoạn theo dõi khác nhau và trong mỗi nhóm ở các giai đoạn khác nhau. Giai đoạn
theo dõi như trong Bảng 3 (Table 3) bên dưới.

Table 3: Comparison between the studied groups in relation to the marginal


bone level at different follow-up periods

g. Kết luận:
Dựa trên những hạn chế của nghiên cứu này (số lượng bệnh nhân hạn chế, thời gian theo dõi
ngắn), người ta đã kết luận rằng việc sử dụng BioHPP làm vật liệu sườn trong phục hình cố
định/tháo lắp mang lại kết quả có thể dự đoán được so với kết quả của hợp kim Co–Cr đúc.
• Cả hai loại sườn đều cho kết quả kỹ thuật rất tốt.
• Sự khác biệt không đáng kể về mặt thống kê đã được tìm thấy giữa cả hai loại sườn trong
phản ứng của mô mềm và mô cứng.
• BioHPP có thể thay thế trụ implant kim loại với tương hợp mô mềm và mô cứng tốt.

3. CẤP ĐỘ BẰNG CHỨNG THẤP (NGHIÊN CỨU BỆNH CHỨNG CHẤT


LƯỢNG THẤP, NGHIÊN CỨU CẮT NGANG, BÁO CÁO LOẠT CA, IN
VITRO, IN VIVO)
Tên bài báo: Comparative evaluation of BioHPP and titanium as a framework veneered
with composite resin for implant-supported fixed dental prostheses.
(Đánh giá so sánh giữa 2 vật liệu BioHPP và Titanium làm khung sườn được dán veneer
bằng composite trong các phục hình cố định có cấy ghép implant.)

Tác giả : Hang-ying Jin , Min-hua Teng, Zhen- jun Wang, Xin Li MDS, Jia-
yue Liang, Wen-xue Wang, Shuai Jiang, Bao-dong Zhao.
Tên tạp chí: The Journal of Prosthetic Dentistry
Xuất bản: tháng 10 năm 2019

8
NHÓM 2 – PHR2020

Cite by: 32
DOI: https://doi.org/10.1016/j.prosdent.2019.03.003
Mô hình nghiên cứu: In vitro

a) Mục tiêu nghiên cứu:


Đánh giá và so sánh độ bền liên kết của PEEK (BioHHP) biến tính và titan với nhựa
composite phủ bên ngoài và so sánh độ khít sát và khả năng chống gãy của các phục hình
cố định giữ vít có cấy ghép implant được chế tạo bằng công nghệ CAD-CAM. Sườn được
thiết kế và sản xuất có sự trợ giúp của máy tính (CAD-CAM) được dán veneer bằng
composite.

b) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:


Một loại nhựa composite được liên kết với 2 vật liệu khung sườn (n=20/nhóm): titan
nguyên chất (Ti) và BioHPP (Bi). Độ bền liên kết cắt (SBS) được xác định sau 24 giờ giữ
ẩm. Hơn nữa, 20 khung sườn với 3 đơn vị bằng BioHPP và titan đã được chế tạo
(n=10/nhóm). Độ khít sát đường hoàn tất giữa khung sườn và abutment được đánh giá
bằng kính hiển vi điện tử quét bằng cách sử dụng thử nghiệm vít đơn. Sau khi mô phỏng
chu trình nhiệt và quá trình nghiền, khả năng chống đứt gãy của phục hình được phủ bằng
nhựa composite đã được kiểm tra. Thử nghiệm mẫu t độc lập được sử dụng để đánh giá sự
khác biệt (α=0,05).

c) Kết quả:
Độ bền liên kết cắt cao hơn đáng kể thu được ở nhóm Bi (31,1 ± 3,5 MPa) so với nhóm Ti
(20,5 ± 1,8 MPa). Khoảng hở đường hoàn tất trung bình là 19 ± 4 μm ở nhóm Bi và 16 ± 6
μm ở nhóm Ti. Kiểm định thống kê cho thấy không có sự khác biệt đáng kể (P>0,05). Sau
khi tác dụng lực, sứt mẻ mặt dán veneer được quan sát thấy ở mức 1960 ± 233 N trong
nhóm Ti. Mặc dù khung sườn BioHPP bị gãy ở mức 1518 ± 134 N nhưng mặt dán veneer
không xảy ra sứt mẻ.

d) Kết luận:
• Độ bền liên kết của BioHPP với nhựa composite lớn hơn so với Titan.
• Các khung sườn chế tạo từ công nghệ CAD-CAM bằng BioHPP thể hiện khả năng chống
đứt gãy và khít đường hoàn tất tốt.
• BioHPP có thể là một giải pháp thay thế phù hợp cho kim loại để làm khung sườn được
dán veneer bằng composite.

4. CẤP ĐỘ BẰNG CHỨNG RẤT THẤP


Tên bài báo: Behavior of polyether-ether-ketone (PEEK) in prostheses on dental implants.
A review
Tác giả: Natalia Blanch-Martínez, Santiago Arias-Herrera, Amparo Martínez-González
Ngày xuất bản: Tháng 8 năm 2022.
DOI: 10.4317/jced.58102
Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan (A Review)
a) Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Một cuộc tìm kiếm thư mục đã được thực hiện thông qua các công cụ tìm kiếm PubMed
và Scopus, các bài báo được xuất bản từ năm 2007 đến năm 2020, không bao gồm tất
cả các bài báo trong đó PEEK được sử dụng cho phục hình răng. Dữ liệu về sự đầy đủ
của vật liệu PEEK được tổ chức theo các tính chất hóa học, vật lý và cơ học của nó.

b) Mục tiêu nghiên cứu:

9
NHÓM 2 – PHR2020

Mục tiêu của bài tổng quan này là để biết các đặc tính của vật liệu PEEK và từ đó
đánh giá những ưu điểm và nhược điểm của nó trong các ứng dụng có thể có của nó
trong các phục hình trên cấy ghép implant nha khoa.

c) Kết quả:
Trong nghiên cứu này, tổng cộng 148 bài báo đã được phát hiện từ cơ sở dữ liệu điện
tử MEDLINE (Pubmed) và có 52 bài báo thông qua tìm kiếm thủ công trên các tạp chí
có chỉ số tác động cao nhất. Sau khi loại bỏ các bản sao, tổng cộng 120 nghiên cứu đã
được xác định, 50 nghiên cứu đã bị loại trừ sau khi sàng lọc theo tiêu đề và tóm tắt. Sau
khi sàng lọc toàn văn các bài còn lại, 70 bài, 30 bài bị loại vì không đáp ứng tiêu chí
đưa vào. Cuối cùng, 40 bài báo đã được đưa vào đánh giá (Hình 1).

d) Kết luận: Người ta kết luận rằng PEEK mang lại độ nhẹ cao hơn, tính thẩm mỹ tốt, khả
năng tương thích sinh học và mô đun đàn hồi giống với xương hơn các vật liệu khác thường
được sử dụng trong phục hình cấy ghép; tuy nhiên, nó có nguy cơ gãy và mài mòn cao hơn.
Cần có nhiều nghiên cứu lâm sàng dài hạn hơn để tư vấn cho việc sử dụng nó trong các phục
hình cấy ghép.

5. PHÂN TÍCH TỔNG HỢP, TỔNG QUAN HỆ THỐNG


5.1. Trích bài báo
Tên bài báo: Properties of polyetheretheretherketone (PEEK) implant abutments: A
systematic review
(Đặc tính của trụ implant polyetheretheretherketone (PEEK): Tổng quan hệ thống)
Tác giả: Romaisa Ghazal-Maghras, Jaime Vilaplana-Vivo, Fabio Camacho-Alonso, Yolanda
Martínez-Beneyto.
Ngày xuất bản: tháng 4 năm 2022
DOI: 10.4317/jced.59466
Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan hệ thống (Systematic review)

10
NHÓM 2 – PHR2020

Vật liệu và Phương pháp: Một tìm kiếm điện tử đã được thực hiện trong 5 cơ sở dữ liệu:
Medline (Pubmed), SciELO, Cochrane, Web of Science (WOS) và Google Scholar. Các
nghiên cứu được xuất bản từ năm 2018 đến 2020 được viết bằng tiếng Anh đã được đưa vào.
Quá trình xem xét có hệ thống này được thực hiện theo hướng dẫn mục báo cáo ưu tiên cho
đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp (PRISMA) (27) được hiển thị trong hình 1.

Giao thức của đánh giá hệ thống này đã được đăng ký trong PROSPERO (ID 274834). Sau
đó, quá trình trích xuất dữ liệu và phân tích chất lượng được thực hiện theo hướng dẫn
CONSORT đã sửa đổi.

5.2. Đánh giá y văn


a) Ưu điểm

11
NHÓM 2 – PHR2020

Các nghiên cứu bao gồm trong tổng quan hệ thống hiện nay là đánh giá độc lập về rủi ro sai
lệch bằng cách sử dụng modified CONSORT guide (28) trình bày trong Bảng 3 để báo cáo
các nghiên cứu in vitro về vật liệu nha khoa, lưu ý thông số nào được đáp ứng và thông số
nào không đáp ứng. Ngoài ra, tỷ lệ tuân thủ các mục cho mỗi nghiên cứu đã được tính toán.

b) Nhược điểm
Phải thừa nhận rằng, tổng quan hệ thống hiện tại chỉ bao gồm 5 bài báo in vitro, nhưng không
nên quên rằng đây là một chủ đề chỉ mới được nghiên cứu gần đây và tài liệu về vật liệu này
rất hạn chế. Hơn nữa, sự không đồng nhất về phương pháp luận của những bài viết này làm
cho nó khó đi đến một kết luận rõ ràng. Các nghiên cứu sâu hơn là mong muốn để hiểu rõ
hơn về hành vi lâu dài của vật liệu theo cả in vivo và điều kiện trong miệng in vitro bằng
cách tăng lượng mẫu kích cỡ. Nên mở ra các hướng nghiên cứu để nghiên cứu chu kì tĩnh và
động, khả năng chống gãy, mất momen xoắn và sự bám dính của vi khuẩn trong môi trường
ẩm ướt mô phỏng tình huống trong miệng, để sử dụng phép đo quang phổ có độ nhạy cao , kỹ
thuật để xác định vi rò rỉ với thuốc nhuộm và để biết hành vi của PEEK khi trái ngược với vật
liệu phục hồi khác như chất đối kháng. Cũng rất thú vị khi nghiên cứu các kỹ thuật xử lý bề
mặt mà cải thiện hoạt tính sinh học của PEEK trước khi sử dụng nó như một abutment.

5.3. Kết quả và kết luận bài nghiên cứu


Ban đầu, tổng cộng 976 bài báo đã thu được. Sử dụng Mendeley Desktop, các bản sao đã bị
loại bỏ, làm giảm số lượng bài báo xuống còn 483. Sau khi đọc phần tóm tắt, 448 bài báo đã
bị loại bỏ. Cuối cùng là 35 bài báo toàn văn đã được phân tích, trong đó có 5 bài báo được
đưa vào tổng quan hệ thống này.( Bảng 2 ).

12
NHÓM 2 – PHR2020

Các biến sau đây đã được phân tích; momen xoắn, sự nới lỏng, mất momen xoắn và tỷ lệ
phần trăm mất mô men xoắn của tất cả các loại phục hồi mão-abutment. Các phục hình có
giá trị tổn thất momen xoắn trung bình cao nhất là zirconia (2,70 ± 0,59 Ncm) với độ nới lỏng
22,38 ± 0,68 Ncm và những người có giá trị tổn thất trung bình thấp nhất là PEEK (2,55 ±
0,50 Ncm) khi độ nới lỏng chỉ 22,61 ± 0,59 Ncm. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các
nhóm khác nhau về momen xoắn.
nới lỏng (p=0,68), mất momen xoắn (p=0,80) và tỷ lệ phần trăm mất cảm ứng (p=0,79). Các
phục hồi cho thấy giá trị trung bình cao nhất của tải trọng đứt gãy tối đa là zirconia (1567,17
± 111,39 N), tiếp theo là PEEK (556,76 ± 95,32 N), để lại lithium disilicate (460,26 ± 43,08
N) ở vị trí cuối cùng. Theo bài kiểm tra Posthoc Tukey, có một sự khác biệt đáng kể là sự
khác biệt giữa zirconia và PEEK (p <0,001) và giữa mão-abutment bằng lithium disilicate và
zirconia Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kểgiữa lithium disilicate và PEEK (p = 0,05).
Theo Ortega-Martinez và cộng sự.
6. KẾT LUẬN CHUNG
• Dù với những hạn chế như số lượng bệnh nhân hạn chế và thời gian theo dõi ngắn, các
nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng BioHPP làm vật liệu sườn trong phục hình cố định/tháo
lắp mang lại kết quả có thể dự đoán được so với việc sử dụng hợp kim Co-Cr đúc.
• Cả hai loại sườn đều cho kết quả kỹ thuật rất tốt và không có sự khác biệt đáng kể giữa
chúng trong phản ứng của mô mềm và mô cứng. BioHPP cũng có khả năng thay thế trụ
implant kim loại với tương hợp mô mềm và mô cứng tốt. Độ bền liên kết của BioHPP với
nhựa composite lớn hơn so với Titan và các khung sườn chế tạo từ công nghệ CAD-CAM
bằng BioHPP thể hiện khả năng chống đứt gãy và khít đường hoàn tất tốt.
• PEEK mang lại độ nhẹ cao hơn, tính thẩm mỹ tốt, khả năng tương thích sinh học và mô đun
đàn hồi giống với xương hơn so với các vật liệu khác thường được sử dụng trong phục hình
cấy ghép. Tuy nhiên, PEEK có nguy cơ gãy và mài mòn cao hơn. Cần tiến hành nghiên cứu
lâm sàng dài hạn hơn để tư vấn việc sử dụng PEEK trong các phục hình cấy ghép.
• Tổng cộng, việc sử dụng BioHPP và PEEK có tiềm năng trong lĩnh vực phục hình cấy ghép,
nhưng cần tiếp tục nghiên cứu để tối ưu hóa và kiểm chứng thêm các ứng dụng của chúng.
7. ỨNG DỤNG
A. Các lợi ích cơ học
a) Sự kết hợp hài hòa giữa tính đàn hồi và độ cứng

13
NHÓM 2 – PHR2020

• Hấp thụ lực va chạm-abument bằng vật liệu này giúp implant tích hợp xương tốt hơn, thích
hợp cho các PH tức thì.
• Chịu lực uốn xoắn giống như xương khỏe mạnh, chịu được lực xoắn sinh lý, tự nhiên do
đeo thun liên hàm gây ra.
• Đề kháng tốt với sự nứt gãy-nhiều nghiên cứu cho thấy BioHPP thích hợp để tạo các cấu
trúc cầu răng dài với chiều dài nhịp cầu lên đến 16mm.
• Dễ xử lý- BioHPP/PEEK có thể được mài chỉnh và đánh bóng ngay trong miệng mà không
xảy ra nguy cơ giảm chất lượng cấu trúc vật liệu.
b) Tính bền vững cho PH vĩnh viễn, ngay cả PH trên implant
• Nhờ các hạt độn sứ có kích thước micro được liên kết trong thành phần, việc thêm vật liệu
phủ lên BioHPP/PEEK dễ dàng hơn, BioHPP cứng chắc và vững ổn hơn, đề kháng nứt gãy
tốt hơn, dễ đánh bóng hơn và dễ thao tác hơn trên các hệ thống CAD CAM.
• Cho phép sai sót, đa dạng cách thực hiện.
• Các PH được làm từ BioHPP- cầu dài hoặc PH đơn lẻ cho tới từng abutment- có thể thực
hiện bằng ép nhựa nhiệt dẻo hoặc bằng CAD CAM. Khi cần chỉnh sửa, việc mài và đánh
bóng có thể thực hiện dễ dàng và hoàn tất nhanh chóng mà chất lượng của vật liệu không bị
ảnh hưởng như Zirconia. Việc chỉnh sửa có thể thực hiện được trên miệng bệnh nhân.
B. Các lợi ích trong phục hình
• Sự ổn đỉnh – nhờ độ bền cơ học cao, thích hợp làm cấu trúc sườn phục hình cầu dài và làm
hàm tháo lắp trong các PH trên implant.
• Kháng mài mòn- các PH chụp lồng bằng BioHPP cho khả năng duy trì độ ma sát rất lâu,
kháng mò tốt đối với các PH đối diện răng thật.
• Nhẹ- thích hợp làm cấu trúc sườn, các PH cố định nguyên khối toàn hàm trên implant.
• Cảm giác tự nhiên trong miệng- thích hợp làm các PH hàm phủ, toàn hàm trên implant, các
PH cầu răng trước.

Sự đa dạng các loại PH


trên implant từ BioHPP.
Từ abutment cá nhân,
khung sườn cho PH cố
định toàn hàm cho đến PH
toàn hàm nguyên khối.

14
NHÓM 2 – PHR2020

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. https://www.cochranelibrary.com/central/doi/10.1002/central/CN-
02563153/full?highlightAbstract=biohpp&fbclid=IwAR3iY0byAWYB-
cf1o_UHKrLmn1O_bDl0ZyF7Jz5smuFnVk2yDrVT6RxS_ic

2. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/30982624/

3. https://www.researchgate.net/publication/356716680_Short-
Term_Comparative_Evaluation_of_BioHPP_and_Cast_Cobalt-
_Chromium_as_Framework_for_Implant_Supported_Prostheses_A_Split_Mouth_
Clinical_Randomized_Trial?fbclid=IwAR04ITRY5KwGfAkhaxXhkzH4n0Xk1eaw6
P9ejNni0K_RAOtxNo41eAo5jKY

4. https://www.researchgate.net/publication/359702528_Properties_of_polyetherethere
therketone_PEEK_implant_abutments_A_systematic_review

5. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/33981401/

6. https://www.bredent.co.uk/products/bionic-framework-materials/benefits-of-biohpp/

15

You might also like