Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 79

BiÖn ph¸p tæ chøc thi c«ng:

THUYẾT MINH
TỔ CHỨC THI CÔNG
GÓI THẦU SỐ 1: TOÀN BỘ PHẦN XÂY LẮP VÀ THIẾT BỊ
CÔNG TRÌNH(BAO GỒM CHI PHÍ DỰ PHÒNG)
DỰ ÁN: NÂNG CẤP, MỞ RỘNG HỆ THỐNG NƢỚC THIỆN
NGHIỆP, THÀNH PHỐ PHAN THIẾT

BPTC Page 1
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG
I. CƠ SỞ LẬP BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
- Căn cứ hồ sơ mời thầu Gói thầu số 01: Toàn bộ phần xây lắp và thiết bị công trình
(bao gồm chi phí dự phòng)
- Căn cứ khả năng, năng lực tài chính và thiết bị của nhà thầu.
- Căn cứ các quy trình, quy phạm hiện hành áp dụng cho dự án.
- Căn cứ điều kiện thi công thực tế của công trình, điều kiện khu vực và năng lực,
điều kiện thi công của Nhà thầu.
- Căn cứ tiến độ thi công áp dụng cho dự án.
- Căn cứ kết quả khảo sát hiện trường do Nhà thầu thi công thực hiện.
II. GIỚI THIỆU TÓM TẮT VỀ GÓI THẦU
1. Phạm vi công việc của gói thầu:
a) Phạm vi công việc của gói thầu.
- Tên gói thầu: Gói thầu số 01: Toàn bộ phần xây lắp và thiết bị công trình (bao gồm
chi phí dự phòng).
- Tên công trình: Nâng cấp, mở rộng Hệ thống nước Thiện Nghiệp, thành phố Phan
Thiết.
- Loại, cấp công trình: Công trình hạ tầng kỹ thuật, cấp III.
- Nguồn vốn để thực hiện gói thầu: Vốn ngân sách tỉnh (nguồn xổ số kiến thiết).
- Địa điểm xây dựng: Xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
- (Thời hạn thực hiện hợp đồng: ≤ 360 ngày (bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, tết, thứ
bảy và chủ nhật).
2. Mục tiêu, quy mô đầu tƣ xây dựng:
2.1. Mục tiêu đầu tƣ:
- Nhằm đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và các nhu cầu phục vụ sản xuất khác
cho nhân dân xã Thiện Nghiệp, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
2.2. Nội dung quy mô đầu tƣ và giải pháp thiết kế:
2.2.1. Xây lắp:
a) Tuyến ống cấp nƣớc:
- Quy mô: Ống HPDE D110mm dài 10.000,0m.
- Giải pháp thiết kế: Bệ đỡ cút, hộp van, trụ chữa cháy cột bê tông định vị tuyến
ống bê tông đá (1x2)cm M200. Lắp đặt ống HPDE D110mm dày 6,6mm (10bar) nối
ống bằng phương pháp hàn. Lắp đặt van mặt bích D100, van xả khí, cột mốc và các
phụ kiện kèm theo.
b) Tuyến ống nƣớc thô:
- Quy mô: Ống HPDE D160mm dài 294,0m.
- Giải pháp thiết kế: Lắp đặt ống HPDE D160mm dày 7,7mm (10bar) nối ống
bằng phương pháp hàn và các phụ kiện kèm theo.

BPTC Page 2
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

c) Hàng rào trạm bơm cấp 2 + San nền:


- Qui mô: Hàng rào dài 125,75m.
- Giải pháp thiết kế: Móng, trụ cổng, giằng TCT đá (1x2)cm M250; ê tông lót
móng đá (4x6)cm M100. Móng tường rào xây đá chẻ (15x20x25)cm vữa XM M75.
Tường xây gạch Block (9x19x39)cm vữa xi măng M75 kết hợp xây gạch thông gió
(20x20)cm. Trát tường, trụ, cột vữa xi măng M75 dày 1,5cm, hoàn thiện sơn 3 nước
không bả matic. Bảng tên ốp đá Granit, khắc chữ âm tường phun nhũ. Lắp dựng
cổng mở sắt hộp KT (2,8x2,1)m.
d) Bể chứa nƣớc 250m3:
- Qui mô: Diện tích xây dựng 144,0m2.
- Giải pháp thiết kế: ê tông lót móng đá (4x6)cm dày 10cm. Đáy bể, cột, thành,
dầm bể và bản nắp bể TCT đá (1x2)cm M250 có phụ gia chống thấm. Trát tường,
cột, dầm, nắp bể và hố ga vữa xi măng M75 dày 2cm, quét xi măng 2 nước. Đáy và
mặt bản nắp bể láng vữa xi măng M75 dày 2cm. Hố van xây gạch thẻ không nung
KT(4x8x18) cm vữa xi măng M75, trát tường vữa xi măng M75 dày 2cm và đáy hố
van láng vữa xi măng M75 dày 2cm.
- Phụ kiện bể: Lắp đặt ống HPDE D160mm dày 7,7mm (10bar). Lắp đặt van mặt
bích D100, van bướm tay quay mặt bích D150 và các phụ kiện kèm theo. Lắp đặt
thang Inox và nắp thăm Inox KT (600x600x2)mm.
e) Sửa chữa nhà làm việc, nhà hóa chất:
- Cạo bỏ lớp sơn cũ. ả tường mattit, sơn nước 03 lớp mới.
- Tháo dỡ trần cũ, lắp đặt mới trần tôn lạnh dày 4zem.
- Tháo dỡ mái tole cũ, lắp đặt mái tole lạnh dày 4,5zem.
- Sơn lại các khung cửa sắt.
f) Cụm xử lý:
- Bệ đỡ cụm xử lý: Diện tích xây dựng 33,32m2.
- Giải pháp thiết kế: Bệ móng bê tông cốt thép đá (1x2)cm M200. Lót móng
mương thoát bê tông đá (4x6)cm M100, móng bê tông đá (1x2)cm M200, tường xây
gạch thẻ không nung (4x8x18)cm vữa xi măng M75, trát thành vữa xi măng M75
dày 1,5cm, quét xi măng 2 nước. Mái lợp tôn sóng vuông dày 4,2zem. Xà gồ, vì kèo
thép hình. Cột STK D110 dày 3,8mm.
g) Bể chứa nƣớc 50 m3 trạm tăng áp 1:
- Qui mô: Diện tích xây dựng 27,04m2.
- Giải pháp thiết kế: ê tông lót móng đá (4x6) cm M75 dày 10cm. Đáy bể, cột,
thành, dầm bể và bản nắp bể TCT đá (1x2) cm M250. Trát tường, cột, dầm, nắp bể
và hố ga vữa xi măng M75 dày 2cm, quét xi măng 2 nước. Đáy và mặt bản nắp bể
láng vữa xi măng M75 dày 2cm. Hố van xây gạch thẻ không nung KT(4x8x18) cm
vữa xi măng M75, trát vữa xi măng M75 dày 2cm và đáy hố van láng vữa xi măng
M75 dày 2cm.
- Phụ kiện bể: Lắp đặt van mặt bích D100, van phao D100 và các phụ kiện kèm
theo.
BPTC Page 3
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

h) Hàng rào trạm tăng áp 1:


- Qui mô: Chiều dài: 78,23m.
- Giải pháp thiết kế: Móng, trụ, giằng TCT đá (1x2)cm M200; ê tông lót móng
đá (4x6)cm M100. Móng tường rào xây đá chẻ (15x20x25)cm vữa XM M75. Tường
xây gạch Block (9x19x39)cm vữa xi măng M75 kết hợp xây gạch thông gió (20x20)
m. Trát tường, trụ vữa xi măng M75 dày 1,5cm, hoàn thiện sơn 3 nước không bả
matic. Bảng tên ốp đá Granit, khắc chữ âm tường phun nhũ. Lắp dựng cổng mở sắt
hộp KT (2,8x2,1) m.
i) Bể chứa nƣớc 50 m3 trạm tăng áp 2:
- Qui mô: Diện tích xây dựng 27,04m2.
- Giải pháp thiết kế: ê tông lót móng đá (4x6) cm M75 dày 10cm. Đáy bể, cột,
thành, dầm bể và bản nắp bể TCT đá (1x2) cm M250. Trát tường, cột, dầm, nắp bể
và hố ga vữa xi măng M75 dày 2cm, quét xi măng 2 nước. Đáy và mặt bản nắp bể
láng vữa xi măng M75 dày 2cm. Hố van xây gạch thẻ không nung KT(4x8x18) cm
vữa xi măng M75, trát vữa xi măng M75 dày 2cm và đáy hố van láng vữa xi măng
M75 dày 2cm.
- Phụ kiện bể: Lắp đặt van mặt bích D100, van phao D100 và các phụ kiện kèm
theo.
k) Hàng rào trạm tăng áp 2:
- Qui mô: Hàng rào dài 70,4m.
- Giải pháp thiết kế: Móng, trụ cổng, giằng TCT đá (1x2)cm M250; ê tông lót
móng đá (4x6)cm M100. Móng tường rào xây đá chẻ (15x20x25) cm vữa XM M75.
Tường xây gạch Block (9x19x39)cm vữa xi măng M75 kết hợp xây gạch thông gió
(20x20)cm. Trát tường, trụ vữa xi măng M75 dày 1,5cm, hoàn thiện quét sơn 3 nước
không bả matic . Bảng tên ốp đá Granit, khắc chữ âm tường phun nhũ. Lắp dựng
cổng mở sắt hộp KT (2,8x2,1)m.
2.2.2. Thiết bị:
ST Số
Tên tài sản Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
T ƣợng
I Thiết bị xử ý
nƣớc
01 Thiết bị lắng - Công suất trung bình Qtb (m3/ngày-đêm): 01
Lamella 1000 thiết bị
- Kích thước LxWxH (mm): 5200 x 1800 x
5800
- Mặt bích liên kết đường vào: DN100
- Mặt bích liên kết đường ra: DN150
- Tiêu chuẩn mặt bích: S-PN10
- Nhiệt độ làm việc (t˚c): 0 ÷ 50
- Vật liệu chế tạo thiết bị: SS400 sơn epoxy 3
lớp

BPTC Page 4
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ST Số
Tên tài sản Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
T ƣợng
- Chiều dày thân thiết bị (mm): 5÷6
- Thông số vận hành thiết bị:
+ Độ đục đầu vào tối đa (NTU): 350
+ Độ đục sau lắng tối đa (NTU): 2
+ Tỷ lệ thất thoát nước kĩ thuật do xả bùn
(%):0,1-0,4
+ Chu kỳ thay thế ống lắng (năm): 5
- Đồng bộ cùng: Hệ thống ống lắng lamella
- Dạng lục giác đường kính (mm): 35
- Nghiêng góc (độ): 60
- Kích thước LxWxH (mm): 1000 x1000 x500
+ Hệ thống van
+ Hệ thống điện điều khiển hoạt động bể
lắng theo chất lượng, công suất nguồn nước
thô và kiểm soát hoạt động bể lắng đảm bảo
chất lượng nước sau lắng dưới 2 (NTU)
+ Lan can, cầu thang lên xuống, sàn thao tác
của thiết bị lắng: Thép SS400 mạ kẽm
02 Thiết bị lọc - Công suất trung bình Qtb (m3/ngày-đêm): 01
trọng lực tự 1000 thiết bị
động rửa ngược - Vận tốc lọc trung bình Vtb(m/h): 9
1 xi phông
- Vận tốc lọc tăng cường Vmax(m/h): 10
- Yêu cầu áp lực nước thô đầu vào Pmin(at): 0,3
- Kích thước DxH (mm): 2400x4500
- Mặt bích liên kết đường vào: DN150
- Mặt bích liên kết đường ra: DN150
- Tiêu chuẩn mặt bích: S-PN10
- Nhiệt độ làm việc (t˚c): 0 ÷ 50
- Vật liệu chế tạo thân thiết bị: SS400, sơn
epoxy 3 lớp
- Chiều dày thân thiết bị (mm): 5÷8
- Vật liệu lọc gồm 02 lớp.
+ Chiều dày (mm) lớp sỏi lọc kích thước 4x6
(mm): 200
+ Chiều dày(mm) lớp cát lọc thạch anh kích
thước 0,8x1,2 (mm) : 1200
- Thông số vận hành thiết bị:
+ Độ đục đầu vào tối đa (NTU): 3
+ Độ đục sau lọc tối đa (NTU): 0,15-0,5

BPTC Page 5
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ST Số
Tên tài sản Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
T ƣợng
+ Vận tốc nước rửa ngược V (m/h): 15-40
+ Lượng nước rửa ngược V (m3): 8-10
+ Tỷ lệ thất thoát nước kĩ thuật do rửa ngược
của thiết bị lọc n (%):0,3
+ Chu kỳ thay thế vật liệu lọc (năm): 5
- Đồng bộ cùng: Hệ thống chụp lọc
- Vật liệu: PP
- Chiều dài thân (mm): 50
- Kích thước khe lọc (mm): 0,5
+ Hệ thống van
+ Hệ thống thiết bị tự động kiểm soát, đánh
giá rửa lọc.
+ Lan can, cầu thang của thiết bị lọc: Thép
SS400 mạ kẽm
03 Van bướm điện - Van bướm điện dạng treo 01 cái
xả bùn bể lắng - Đường kính DN125
- Nguồn điện: AC 24-240 V/ DC 24-125 V
- Cấp độ bảo vệ: IP66/67
- Mo men xoắn: 160Nm
04 Tủ điện điều - Nguồn điện: 220V 01 bộ
khiển xả bùn tự - Kích thước: (1480x1080x330) mm
động
- Điều khiển van điện xả bùn tự động
- Hoạt động tự động theo chế độ cài đặt hoặc
theo chế độ thủ công
- Đồng bộ cùng hệ thống chân tủ
05 Thiết bị hoà trộn - Công suất 1000 m3/ngđ 01
tĩnh Staticmixer - Kích thước DxL (mm): D125-L800 thiết bị
- Mặt bích liên kết DN100 S-PN10
- Vật liệu chế tạo: Inox 304 đảm bảo hòa tan
hóa chất vào nước, hoạt động trên nguyên lý
thủy lực.
II Thiết bị bơm
01 Máy bơm - Công suất: 15 KW 02
- Q =100m3/h; H =32,2m
máy
- Loại bơm: ơm cấp 1
02 ơm - Công suất: 30 KW 02
- Q =96m3/h; H =69,5m
máy
- Loại bơm: ơm cấp 2

BPTC Page 6
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ST Số
Tên tài sản Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
T ƣợng
03 ơm - Công suất: 15 KW 02
- Q =48m3/h; H =61m
máy
- Loại bơm: ơm tăng áp 1
04 ơm - Công suất: 11 KW 02
- Q =30m3/h; H =63,5m
máy
- Loại bơm: ơm tăng áp 2
05 Máy khuấy hoá - Máy khuấy hoá chất 0,75KW - 3phases 02
chất - Trục vào cánh khoáy bằng thép không rỉ.
máy
06 Máy bơm định - Q=120 lít/h 02 áy
lượng hoá chất - Pmax 10bar
07 ồn nhựa 02 cái
D1000 - Dung tích 1000 lít
08 Tủ biến tần điều - Công suất: 30Kw 01 bộ
khiển 02 bơm - MCCB 3P 250A 36KA: 01 cái
cấp 2- 30Kw
- MCCB 3P 125A 25KA: 02 cái
- MCB 1P 10A 6kA: 01 cái
- iến tần - 30Kw IP20/3P: 02 cái
- ộ quạt giải nhiệt: 01 cái
- Đồng hồ đo Ampe, Volt, Tần số: 01 cái
- iến dòng đo lường MCT 250/5A CL.1 5VA:
03 cái
- ộ báo mực nước: 02 cái
- ộ giữ điện cực 3 cực: 02 cái
- Sứ đỡ cách ly điện cực - 3 cực: 06 cái
- Thanh que điện cực dài 1m có khớp nối tăng
kích thước: 10 cái
- Đèn báo pha: Đỏ - Vàng - Xanh: 01 lô
- Công tắc chuyển mạch 3 vị trí chọn chế độ
hoạt động: Auto - Off - Manual: 01 lô
- Nút nhấn có Đèn báo trạng thái bơm đang hoạt
động: Star Nút nhấn có Đèn báo trạng thái bơm
dừng hoạt động: Stop Đèn báo trạng thái khi có
sự cố: Trip: 01 lô;
- Còi báo động khi có sự cố: 01 lô
- Nút nhấn tắt còi báo động: 01 lô
- Relay + đế cho mạch điều khiển
- Kích thước tủ điện

BPTC Page 7
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ST Số
Tên tài sản Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
T ƣợng
- H1500xW1000xD500xT2mm
- Tủ điện 2 lớp của - Màu xám nhăn - Đặt trong
nhà Sơn tĩnh điện - có chân đế cao 50mm: 01 lô
- Có hệ thống thoát nhiệt nhưng vẫn ngăn chặn
được vật thể lạ từ ngoài vào
- Có tai móc cẩu thuận tiện trong khi vận
chuyển Có ngăn đựng tài liệu - hồ sơ liên quan:
01 cái
- Vật tư phụ (cáp động lực, điều khiển, cầu đấu,
tem mác, ...): 01 lô
- Phí vận chuyển và nhân công hỗ trợ tại công
trình trong nước, Việt Nam: 01 lô
09 Tủ biến tần điều - Công suất: 15Kw 01 bộ
khiển 02 bơm - MCCB 3P 100A 16kA: 01 cái
tăng áp 1- 15Kw
- MCCB 3P 50A 16kA: 03 cái
- MCB 1P 10A 6kA: 02 cái
- iến tần - 15Kw IP20/3P: 01 cái
- ộ quạt giải nhiệt: 01 cái
- Contactor AC-3 40A: 04 cái
- Relay nhiệt 28…40A: 02 cái
- Cảm biến áp suất -10bar, 4-20mA, G1/4: 01
cái
- Đồng hồ đo Ampe, Volt, Tần số: 01 cái
- iến dòng đo lường MCT 100/5A CL.1 5VA:
03 cái
- ộ báo mực nước: 01 cái
- ộ giữ điện cực 3 cực: 01 cái
- Sứ đỡ cách ly điện cực - 3 cực
- Thanh que điện cực dài 1m có khớp nối tăng
kích thước: 05 cái
- Đèn báo pha: Đỏ - Vàng - Xanh
- Công tắc chuyển mạch 3 vị trí chọn chế độ
hoạt động: Auto - Off - Manual
- Công tắc chuyển mạch 2 vị trí chọn bơm:
Pump1 - Pump2: 01 lô.
- Đèn báo trạng thái bơm hoạt động: Star
- Đèn báo trang thái khi có sự cố: Trip Còi báo
động khi có sự cố: uzzer Nút nhấn tắt còi báo
động: Mute
BPTC Page 8
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ST Số
Tên tài sản Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
T ƣợng
- iến trở hiệu chỉnh giá trị áp suất đầu vào theo
ý muốn: Setpoint: 01 lô
- Relay + đế cho mạch điều khiển
- Kích thước tủ điện H1000x W7000x D400x
T1.5mm
- Tủ điện 2 lớp của - Màu xám nhăn - Đặt trong
nhà Sơn tĩnh điện - có chân đế cao 50mm: 01 lô
- Có hệ thống thoát nhiệt nhưng vẫn ngăn chặn
được vật thể lạ từ ngoài vào
- Có tai móc cẩu thuận tiện trong khi vận
chuyển, có ngăn đựng tài liệu hồ sơ liên quan:01
cái
- Vật tư phụ (cáp động lực, điều khiển, cầu đấu,
tem mác, ...): 01 lô
- Phí vận chuyển và nhân công hỗ trợ tại công
trình trong nước, Việt Nam: 01 lô
10 Tủ biến tần điều - Công suất: 11Kw 01 bộ
khiển 02 bơm - MCCB 3P 63A 16kA: 01 cái
tăng áp 2- 11Kw
- MCCB 3P 40A 16kA: 03 cái
- MCB 1P 10A 6kA: 02 cái
- iến tần - 11Kw IP20/3P: 01 cái
- ộ quạt giải nhiệt: 01 cái
- Contactor AC-3 25A: 04 cái
- Relay nhiệt 17…22 A: 02 cái
- Cảm biến áp suất - 10bar, 4-20mA, G1/4: 01
cái
- Đồng hồ đo Ampe, Volt, Tần số: 01 cái
- iến dòng đo lường MCT 100/5A CL.1 5VA:
03 cái
- ộ báo mực nước: 01 cái
- ộ giữ điện cực 3 cực: 01 cái
- Sứ đỡ cách ly điện cực - 3 cực: 03 cái
- Thanh que điện cực dài 1m có khớp nối tăng
kích thước: 05 cái
- Đèn báo pha: Đỏ - Vàng - Xanh
- Công tắc chuyển mạch 3 vị trí chọn chế độ
hoạt động: Auto - Off - Manual
- Công tắc chuyển mạch 2 vị trí chọn bơm:
Pump1 - Pump2
BPTC Page 9
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ST Số
Tên tài sản Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
T ƣợng
- Đèn báo trạng thái bơm hoạt động: Star
- Đèn báo trang thái khi có sự cố: Trip Còi báo
động khi có sự cố: uzzer Nút nhấn tắt còi báo
động: Mute
- iến trở hiệu chỉnh giá trị áp suất đầu vào theo
ý muốn: Setpoint: 01 lô
- Relay + đế cho mạch điều khiển
- Kích thước tủ điện H1000x W7000x
D400xT1.5mm
- Tủ điện 2 lớp của - Màu xám nhăn - Đặt trong
nhà
- Sơn tĩnh điện - có chân đế cao 50mm: 01 lô
- Có hệ thống thoát nhiệt nhưng vẫn ngăn chặn
được vật thể lạ từ ngoài vào
- Có tai móc cẩu thuận tiện trong khi vận
chuyển Có ngăn đựng tài liệu - hồ sơ liên quan:
01 cái
- Vật tư phụ (cáp động lực, điều khiển, cầu đấu,
tem mác, ...): 01 lô
- Phí vận chuyển và nhân công hỗ trợ tại công
trình trong nước Việt Nam: 01 lô

BPTC Page 10
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

PHẦN II
VẬT TƢ, VẬT LIỆU SỬ DỤNG TRONG CÔNG TRÌNH
I. Vật tƣ sử dụng trong công trình:
Tất cả các loại vật liệu sử dụng để thi công công trình đảm bảo chất lượng, đúng kích
thước, chủng loại, đảm bảo kỹ thuật và mỹ thuật. Các loại vật liệu đưa vào công trình
đều phải được tư vấn giám sát hoặc cán bộ kỹ thuật A đồng ý ghi vào biên bản. Nếu các
loại vật liệu- vật tư trên thị trường không có thì thay thế bằng loại vật liệu, vật tư cùng
chủng loại có chất lượng và giá trị tương đương nhưng phải được Chủ đầu tư đồng ý và
có chứng chỉ kiểm tra kèm theo, ghi rõ nơi sản xuất.
- Các loại vật liệu cung cấp phải có tài liệu chất lượng theo quy định của Quy chuẩn
QCVN 16:2017/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây
dựng.
Danh mục vật tƣ chính sử dụng cho công trình
TT Tên vật iệu Tiêu chuẩn Xuất xứ
Xi-măng Hà Tiên hoặc
1 Xi măng PC 40 TCVN 6260:2009
Tương đương

3 Cát các loại TCVN 7570:2006 Cát tại Phan thiết


Mỏ đá Tazon hoặc các mỏ
4 Đá các loại TCVN 7570:2006
lân cận

5 Gạch lock 9x19x39cm TCVN 6477:2016 Phan Thiết

6 Gạch thẻ KN 4x8x18cm TCVN 6477:2016 Phan Thiết

7 Gạch thông gió 20x20cm TCVN 6477:2016 Phan Thiết

TCXDVN Pomina; Việt Nhật;


8 Thép các loại 4399:2008 Vykimco hoặc Tương
TCVN 1651:2008 đương
Đồng Nai, Hoa Sen, Tiền
phong, Tân Tiến, ình
9 Ống nhựa HDPE và phụ kiện TCVN 7305:2008
Minh, Đệ Nhất hoặc tương
đương
Đồng Nai, Hoa Sen, Tiền
phong, Tân Tiến, ình
10 Ống nhựa uPVC và phụ kiện TCVN 8491:2011
Minh, Đệ Nhất hoặc tương
đương
Ống sắt tráng kẽm và Phụ Vinapipe, Hoa Sen, hoặc
11 TCVN 5709:2009
kiện tương đương
Theo Hồ sơ thiết kế được
12 Các vật tư khác
duyệt

BPTC Page 11
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

1. Xi măng:
Xi măng đưa vào thi công là loại xi măng PC 40 đạ yêu cầu theo tiêu chuẩn TCVN
6260 : 2009, TCVN 2682:2009 xi măng lưu tại công trường không quá 28 ngày, không
sử dụng xi măng đã xuất xưởng quá 3 tháng và phải được kiểm tra trước khi đưa vào
công trình sử dụng.
2. Thép các loại :
Thép sử dụng trong công trình phải là thép Pomina; Việt Nhật; Vykimco hoặc do các
xí nghiệp liên doanh với nước ngoài sản xuất có Ra= 2100kg/cm2 (<10mm) ;
Ra=2700kg/cm2 (≥10mm) được giám sát A, thiết kế chấp nhận và phải kiểm nghiệm
trước khi đưa vào công trình sử dụng, mặt khác phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật cụ thể
theo quy định.
Thép không có bùn bụi, sơn hay rỉ sắt trước khi sử dụng. Cốt thép dùng trong kết cấu
bê tông phải căn cứ vào qui định của thiết kế và sử dụng theo đúng yêu cầu về nhóm, số
hiệu và đường kính.
Thép sử dụng trong công trình phải đảm bảo các yêu cầu TCVN 1651 : 2018 về
thép cốt bê tông.
3. Đá các loại:
3.1 Đá dăm dùng để chế tạo bê tông:
Đá dăm dùng để chế tạo bê tông phải đảm bảo chất lượng theo quy định của TCVN
7570 : 2006. Đá để sản xuất đá dăm có cường độ kháng nén Rn >1000kg/cm2.
Lượng hạt thoi dẹt- mềm yếu, hàm lượng tạp chất không vượt quá mức cho phép. Lô
đá dăm dùng để sản xuất bê tông phải có kết quả kiểm tra phù hợp các yêu cầu chất
lượng với chỉ tiêu kiểm tra. Những lô không đảm bảo phải loại bỏ.
3.2 Đá chẻ:
Đá hộc dùng để xây lát công trình phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tuỳ theo kết cấu của từng hạng mục đơn vị dùng đúng chủng loại theo yêu cầu nêu
trong bản vẽ thi công.
- Đá phải cứng chắc, không bị hà, rạn nứt và có vỉa can xít.
-Các chỉ tiêu cơ lý của đá phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật hiện hành và quy định
của TCVN 7570 : 2006.
- Khối lượng riêng tối thiểu là 2,4T/m3.
- Đá đưa vào xây lát phải được khai thác trước ít nhất 30 ngày
4. Cát xây dựng :
Cát xây dùng loại từ 1,5ml-2ml, cát tô dùng loại từ 0,7ml-1,4ml, cát đổ bê tông dùng
loại >2ml phải là cát nước ngọt.
Theo TCVN 7570 : 2006 Cát sử dụng trong công trình cát thô thỏa mãn các yêu cầu
sau:
+ Hàm lượng sét không vượt quá 0.5% trọng lượng.
+ Hàm lượng hạt bụi không vượt quá 3% trọng lượng.
+ Hàm lượng mica chứa trong cát <5% trọng lượng
+ Cát phải lấy từ các nguồn cung cấp được cán bộ giám sát chấp nhận .

BPTC Page 12
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

+ Trước khi sử dụng cho công trình, cát được sàng và rửa sạch theo đúng yêu cầu của
các quy trình quy phạm và tiêu chuẩn thi công do Nhà nước ban hành.
6. Nước:
Nước sử dụng cho việc thi công trong công trình phải thỏa mãn yêu cầu kỹ thuật sau
- Hàm lượng muối không vượt quá 5g/l.
- Độ pH lớn hơn 4
- Hàm lượng sunfát không vượt quá 2.7g/l.
Vật liệu sử dụng trong công trình nếu không có chỉ định cụ thể thì phải dùng loại có
qui cách- chất lượng đạt tiêu chuẩn Việt Nam và yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
8. Ống nhựa HDPE và Phụ kiện:
Ống nhựa HDPE và phụ kiện: Chất lượng nhựa loại 1 do các nhà máy Đồng Nai, Hoa
Sen, Tiền phong, Tân Tiến, Bình Minh, Đệ Nhất, sản xuất (hoặc tương đương và trước
khi thi công phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư) phải đảm bảo đạt độ dày và tiêu
chuẩn theo thiết kế, có giấy chứng nhận và kiểm tra xuất xưởng, riêng loại ống cấp nước
sạch phải có áp lực làm việc đạt yêu cầu >= 10 kg/cm2. Không sử dụng loại ống nhựa
và phụ kiện chất lượng loại 2 hoặc dùng ống thoát nước để lắp đặt đường ống cấp nước.
Van các loại: Các loại van sử dụng van gang mặt bích ty Inox, van ren, sử dụng loại
do các nước tiên tiến sản xuất. Lưu ý khi chào giá phải phải ghi rõ nước sản xuất và
tương đương, không phải ghi tên nhà cung ứng.
a . Ống nhựa HDPE cấp nước:
- Tiêu chuẩn áp dụng : ISO 4427-2007 hoặc ISO 11922-1-1997 hoặc tương đương.
- Cấp áp lực : 10bar.
- Kiểu lắp ghép: hàn đối đầu.
- Đặc tính kỹ thuật chi tiết :
Thành phần chế tạo: Nguyên liệu chính sản xuất ống nhựa là hạt PE mác 100
(PE100) nguyên chất. Ống được sẳn xuất theo công nghệ tiên tiến khác.
Đặc tính vật liệu: Độ bền kéo: 8 – 23Mpa. Mô đun đàn hồi: 1000 – 1200Mpa. Ống
nhựa HDPE không độc hại khi tiếp xúc với nước uống.
Đặc tính ngoại quan:
ề mặt trong, ngoài ống không được xuất hiện các vết nứt, biến dạng.
Trên than dọc suốt chiều dài của ống có các đường chỉ màu đối xứng đều nhau (bề
rộng của đường chỉ là 2mm – 5mm).
Trên than ống phải thể hiện nội dung sau: Tên logo nhà sản xuất – quy cách ống
(đường kính ngoài hoặc đường kính trong) – cấp áp lực – nguyên liệu – tiêu chuẩn sản
xuất. Ngoài ra, có thể đưa thêm số hợp đồng và tên đơn vị ký hợp đồng trên than ống
(nếu cần thiết). Hàng chữ này có thể được in nổi hoặc khắc chìm, không thể bôi bằng
nước.
Kích thước: Chiều dài ống tùy theo thiết kế và phương tiện vận chuyển. Độ ô van của
ống phải phù hợp với grade U trong tiêu chuẩn ISO 4427-2-2007. ề dày ống phải phù
hợp với cấp áp lực PN10, mác PE100 trong tiêu chuẩn ISO 4427-2-2007.
Kiểm tra áp lực: Kiểm tra độ bền của ống ở áp lực 20bar trong thời gian 3 phút.
Thời hạn bảo hành tối thiểu 1 năm.
Ống nhựa cấp nước phải đáp ứng yêu cầu về hồ sơ pháp lý và tiêu chuẩn áp dụng thì
mới được kiểm tra bước tiếp theo.
Lô hàng được xem là đạt khi tất cả các ống nhựa cấp nước được kiểm tra với tỷ lệ
kiểm tra theo quy mô lô hàng đều đạt.
BPTC Page 13
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

b. Phụ tùng liên kết với ống HDPE bằng hàn điện cực:
- Tiêu chuẩn áp dụng : ISO 4427-2007 (phần 1-5).
- Cấp áp lực: 10bar.
- Kiểu lắp ghép: nối 2 đầu điện cực vào máy hàn. Mở máy hàn và tiến hành hàn.
Nhiệt độ và thời gian hàn theo yêu cầu của nhà sản xuất.
- Kích thước: phù hợp với đường kính ngoài của ống nhựa HDPE.
- Đặc tính kỹ thuật chi tiết :
 Mô tả: Hai đầu ống nhựa HDPE được thúc vào phụ tùng có tối thiểu 1 cặp điện
cực. Nối 02 đầu điện cực vào máy hàn. Mở máy hàn và tiến hành hàn. Nhiệt độ và thời
gian hàn theo yêu cầu của nhà sản xuất.
 Nhựa PE có mác tối thiểu là PE100.
 Joint cao su: vật liệu N R hoặc EPDM. Độ cứng 45-55 shores A. Joint cao su tiếp
xúc được với nước ống.
 ề mặt trong, ngoài phụ tùng không được xuất hiện các vết nứt, khuyết tật hoặc
biến dạng.
 Kích thước phụ tùng phải phù hợp với đường kính ống nhựa HDPE. Riêng bề dày
phụ tùng nhựa, phụ tùng thép, gang có thể lấy theo ống hoặc thiết kế riêng.
 Kích thước mặt bích phải phù hợp với tiêu chuẩn ISO 7005-1-1988 PN10 đối với
mặt bích thép hoặc ISO 7005-2-1988 PN10 đối với mặt bích gang.
 Kiểm tra áp lực: Kiểm tra độ bền của phụ tùng (gang,thép) ở áp lực 12bar trong
thời gian 3 phút.
 Thời hạn bảo hành tối thiểu 1 năm.
c. Phụ tùng liên kết với ống nhựa cấp nước bằng lắp ghép kiểu cơ khí (MJ or
Express):
- Vật liệu chế tạo : Gang, thép.
- Tiêu chuẩn sản xuất :
 Phụ tùng bằng thép: TCVN 2980-1979 đến TCVN 3010-1979.
 Phụ tùng gang: TCVN 5016-1989.
 Tiêu chuẩn mặt bích: ISO 7005-1-1992 (Thép), ISO 7005-2-1988 (Gang); hoặc các
tiêu chuẩn tương đương: EN 1092-1 PN10; DIN 2501 PN10; BS 4054-3-1989 PN10.
 Tiêu chuẩn lắp đặt joint: ISO 4633-2002
- Cấp áp lực: 10bar.
- Kiểu lắp ghép: Mối nối thúc (kiểu MJ hoặc Express), mối nối mặt bích.
- Lưu ý: Ống nhựa cấp nước lắp với phụ tùng gang cầu phải có nòng thép bên trong
ống, phía phần thúc để khử độ ô van của ống, tăng độ cứng vững và đảm bảo độ kín
cao.
d. Phụ tùng gang lắp ghép kiểu cơ khí (Ductile iron Casting):
- Tiêu chuẩn chế tạo phụ tùng gang ISO 2531-2009.
- Vật liệu chế tạo: Gang.
- Tiêu chuẩn vật liệu chế tạo gang cầu: ISO 2531-2009, mác tối thiểu 420/12.
- Hoặc các tiêu chuẩn vật liệu và mác vật liệu tương đương ASTM 536-2004 mác tối
thiểu 60-40-18; BS 2789-1985 (hoặc S EN 1563-1997) mác 420/12; DIN 1693-1997
mác tối thiểu GGG40; TCVN 5016-1989 mác tôi thiểu GC42-12.
- Tiêu chuẩn joint cao su: ISO 4633-2002.
- Cấp áp lực: 10bar.
- Kiểu lắp ghép: MJ hoặc Express.
- Các kích thước cơ bản theo ISO 2531-2009 và bản vẽ thiết kế, hình dáng và mẫu
mã tùy thuộc nhà sản xuất.
BPTC Page 14
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

e. Joint cao su (Rubber seals joint):


- Phạm vi áp dụng : Joint vát góc đồng hồ, mặt bích, express, MJ.
- Tiêu chuẩn áp dụng : ISO 4633-2002.
f. ulông + đai ốc( olt & Nut):
- u lông + đai ốc được chế tạo từ thép thường: Cô lập, điều tiết mạng lưới.
 Phạm vi áp dụng:Tất cả các ứng dụng có kết nối ren.
 Vật liệu chế tạo: Thép, mác tối thiểu C35.
 Tiêu chuẩn chế tạo: TCVN 1916-1995 (cơ tính và lý tính của bu lông và đai ốc);
TCVN 1876-1976 (kích thước bu lông ) và TCVN 1897-1976 (kích thước đai ốc);
- Bu lông + đai ốc được chế tạo từ thép không gỉ, bu lông mạ kẽm:
 Phạm vi áp dụng:Tất cả các ứng dụng có kết nối ren.
 Vật liệu chế tạo: Thép thanh chống ăn mòn và bền nóng, mác tối thiểu 40Cr13 (mạ
crôm); hoặc thép thường nhúng vào bể kẽm nóng (mạ kẽm); hoặc thép không gỉ, mác
tối thiểu 304.
 Tiêu chuẩn chế tạo: TCVN 1916-1995 (cơ tính và lý tính của bu lông và đai ốc);
TCVN 1876-1976 (kích thước bu lông ) và TCVN 1897-1976 (kích thước đai
ốc);TCVN2735 -1978 (mạ kẽm).
 Nhà sản xuất phải bảo hành tối thiểu 1 năm.
- u lông + đai ốc kiểu T được đúc bằng gang cầu:
 Phạm vi áp dụng:Tất cả các ứng dụng có kết nối ren.
 Vật liệu chế tạo: gang cầu.
 Tiêu chuẩn chế tạo: TCVN 5016-1989, mác tối thiểu GC 45 hoặc tiêu chuẩn tương
đương:JIS 5526-1998 (bu lông) và JIS 5527-1998 (đai ốc); TCVN 1876-1976 (kích
thước bu lông); TCVN 1897-1976 (kích thước đai ốc).
9. Ống sắt tráng kẽm: có độ dày ống, độ dày lớp tráng kẽm và trọng lượng đạt tiêu
chuẩn sử dụng cho cấp nước (được sản xuất bởi các nhà máy chuyên ngành cấp nước
như: VINAPIPE,HOASEN....hoặc tương đương) và theo chỉ dẫn của Nhà tư vấn thiết
kế. Áp lực thử đạt yêu cầu thiết kế. Không sử dụng loại ống thép thông thường và gia
công mạ kẽm.
11. Thiết bị khác : Thiết bị lắng Lamella; Thiết bị lọc trọng lực tự động rửa ngược 1
xi phông; Van bướm điện xả bùn bể lắng; Tủ điện điều khiển xả bùn tự động; Thiết bị
hoà trộn tĩnh Staticmixer; Máy bơm 15KW; Q=100m3/h; H=32,2m; Bơm 30KW;
Q=96m3/h; H=69,5m; Bơm 15KW; Q=48m3/h; H=61m; Bơm 11KW; Q=30m3/h;
H=63,5m; Máy khuấy hoá chất; Máy bơm định lượng hoá chất; ồn nhựa D1000; Tủ
biến tần điều khiển 02 bơm cấp 2- 30Kw; Tủ biến tần điều khiển 02 bơm tăng áp 1-
15Kw; Tủ biến tần điều khiển 02 bơm tăng áp 2- 11Kw. Sử dụng các loại vật tư thiết bị
do các nước tiên tiến và trong nước sản xuất, thực hiện chế độ bảo hành, bảo trì theo
quy định của nhà sản xuất.
12. Một số loại vật tư khác như: gạch xây, gạch không nung gạch men, các dụng cụ
thiết bị nhà vệ sinh, dây điện, ổ cắm, công tắc và các loại phụ kiện kèm theo nếu sử
dụng hàng sản xuất trong nước phải ghi rõ xuất xứ, tên nhà sản xuất và các tiêu chuẩn
kỹ thuật,..
13. Đất đắp:
 Đất đắp nền là đất chọn lọc, không lẫn bùn rác hữu cơ, không lẫn cuội sỏi, đá thích
hợp với đắp nền móng công trình, đảm bảo yêu cầu thiết kế. Trước khi đắp phải được sự
đồng ý của chủ đầu tư và tư vấn giám sát, đất đắp phải đảm bảo các yêu cầu theo TCVN
4447 - 2012 và TCVN 5747 – 1993.

BPTC Page 15
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

14. Các loại vật tư khác:


 Vật tư và thiết bị khác: Thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ và bản vẽ thiết kế hoặc
loại có chất lượng tương đương nhưng phải được sự chất thuận của chủ đầu tư .
* Toàn bộ vật liệu sử dụng cho công trình được tuân thủ theo đúng yêu cầu tiêu
chuẩn chất lượng của Hồ sơ mời thầu và Hồ sơ thiết kế được duyệt.
 ảo quản vật tư: Tổ chức kho tàng tại công trình đúng qui trình bảo quản đối với
từng chủng loại vật liệu: đảm bảo khô ráo, thông thoáng, kê xếp hợp lý và sử dụng đúng
thời hạn. Đảm bảo thu mua về công trường đúng tiến độ thi công, đúng thời gian xây
lắp cần thiết... Tổ chức, vận chuyển bằng xe ô tô đúng qui trình qui phạm hiện hành...
Có sổ sách theo dõi từng loại. Tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để kỹ sư giám sát và chủ
đầu tư có thể kiểm tra xem xét bất kỳ lúc nào cần thiết.

BPTC Page 16
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

PHẦN III
GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
I. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƢỜNG
1. Nguyên tắc tổ chức thi công
Trên cơ sở hồ sơ mời thầu của Chủ đầu tư, các quy định nêu trong hồ sơ thiết kế
được duyệt, các quy trình thi công kiểm tra và nghiệm thu hiện hành, Nhà thầu lập biện
pháp thi công thi công mang tính khả thi và phù hợp với các điều kiện thực tế để đạt
hiệu quả kinh tế cao nhất. Chất lượng công trình, các mục tiêuphải đạt được là:
- Sử dụng hiệu quả nhất công suất máy móc thiết bị, trình độ năng lực, trình độ điều
hành của cán bộ kỹ thuật và tay nghề công nhân kỹ thuật của nhà thầu trong công tác
quản lý và thi công công trình.
- Đảm bảo tuân thủ đúng quy trình quy phạm thi công và nghiệm thu nhằm đạt các
chỉ tiêu kỹ thuật theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật được duyệt trong suốt quá trình thi công và
sau khi hoàn thành công trình.
- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và trật tự an ninh trong quá trình thi
công và sau khi hoàn thành công trình.
- Quá trình thi công với tiến độ và trình tự thi công hợp lý nhất, rút ngắn thời gian thi
công nhằm nhanh chóng đưa công trình sử dụng.
2. Khảo sát công trƣờng
Trước khi thi công, nhà thầu tổ chức đi thị sát công trường thu nhập các thông tin, dữ
liệu cụ thể liên quan đến dự án và gói thầu từ đó lên phương án tổ chức mặt bằng công
trường, lập biện pháp tổ chức thi công tối ưu nhất để triển khai thi công. Công tác khảo
sát hiện trường trước khi thi công bao gồm:
- Thị sát bằng toàn bộ công trường thuộc gói thầu và xung quanh công trường nhằm
đánh giá các yếu tố làm ảnh hưởng đến quá trình thi công, tiến độ thi công của gói thầu.
Trên cơ sở đó, lên kế hoạch bố trí mặt bằng công trường (vị trí tập kết vật tư, xe máy,
lán trại cho công nhân và văn phòng ban chỉ huy công trường: nguồn cung cấp điện
nước cho thi công và sinh hoạt của công trường....).
- Đánh giá mức độ khó khăn và thuận lợi của gói thầu từ đó có phương án tổ chức thi
công và biện pháp thi công hợp lý.
- Nhận mặt bằng, tim mốc ....; tiến hành kiểm tra lại tim mốc.
- Kiểm tra lại cao độ hiện trạng của gói thầu, so sánh với cao độ hiện trạng tư vấn
thiết kế đã lập.
3.Tổ chức mặt bằng công trƣờng
Bao gồm việc thuê đất đai để xây dựng lán trại, văn phòng, nhà xưởng, nhà ở, các
công trình phụ, vận chuyển các thiết bị, xe cộ cần thiết để phục vụxây dựng công trình.
Nhà thầu có trách nhiệm cung cấp, bảo dưỡng các trang thiết bị, văn phòng và các công
trình phụ trợ khác trong suốt thời gian thi công. Khi kết thúc hợp đồng Nhà thầu phải dỡ
bỏ nhà cửa, máy móc, thiết bị và khôi phục lại hiện trường theo các điều kiện hợp đồng.
- Thuê đất đai cần thiết cho công tác xây dựng văn phòng làm việc, lán trại phục vụ
cho công tác xây dựng. Vị trí và số lượng lán trại phải được bố trí phù hợp với khả năng
khai thác của công trường và vị trí của các mỏ vật liệu.
- Tập kết máy móc, thiết bị xây dựng theo danh sách máy và thiết bị đệ trình cùng
với hồ sơ đấu thầu đến công trường để xây dựng công trình.
BPTC Page 17
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Cung cấp, lắp đặt vận hành và bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
- Xây dựng bến bãi, công trình điện, nước.
- Cung cấp hệ thống thông tin liên lạc.
- Xây dựng và bảo dưỡng các văn phòng của Nhà thầu gồm các phòng làm việc, các
khu sinh hoạt, phân xưởng, kho tàng v.v..
- Tháo dỡ lán trại, các xưởng thi công,máy móc, thiết bị san khi đã hoàn tất công
việc.
- Việc huy động phải được hoàn thành sớm kể từ ngày khởi công công trình ngoại
trừ phòng thí nghiệm và các trang thiết bị thí nghiệm;
- Việc giải thể hiện trường do Nhà thầu thực hiện ở cuối thời gian hợp đồng.
- Nhà thầu phải soạn thảo và đệ trình Chủ đầu tư về lịch Huy động và Giải thể;
- Lịch Huy động và Giải thể phải nêu rõ thời gian của tất cả các công việc nêu trên
cùng với các thông tin bổ sung sau đây:
- Vị trí trụ sở của Nhà thầu cùng bố trí chung và bố chi tiết của vị trí lán trại, vị trí
văn phòng làm việc của Nhà thầu, nhà xưởng, trạm trộn bê tông nhựa,văn phòng Tư vấn
giám sát, phòng thí nghiệm, khu ăn ở của Tư vấn giám sát và nhân viên.
- Lịch phân bổ trang thiết bị phải chỉ rõ vị trí hiện thời của tất cả máy móc do Nhà
thầu đệ trình cùng với các phương tiện vận chuyển và ngày đưa đến hiện trường;
- Nhà thầu phải đệ trình Tư vấn giám sát bất kỳ thay đổi nào về thiết bị và nhân sự ;
- Lịch huy động lập dưới dạng biểu đồ chỉ ra từng công việc huy động chính và
đường cong tiến độ.
3.1. Thiết bị thi công
Các công việc về chuẩn bị máy móc thiết bị thi công trước khi bắt đầu công việc bao
gồm:
- Huy động và tập kết đầy đủ các loại máy móc thiết bị thi công công trình theo từng
công việc, thi công xong lập tức đưa máy tập kết vào nơi quy định.
- Kiểm tra, bảo dưỡng toàn bộ các máy móc thiết bị trước khi đưa ra công trường thi
công.
- Tập huấn, mô phỏng tính chất đặc thù của công trình cho nhân viên lái máy, thống
nhất ký hiệu giữa lái máy và người điều khiển bên dưới ...
Các thiết bị thi công chủ yếu của chúng tôi như sau:
S Loại thiết bị Đặc điểm thiết bị Số ƣợng
TT
1 Máy đào dung tích gầu ≥ 0,40 1
2 Máy đầm đất cầm tay m3trọng lượng ≥ 70 kg 1
3 Máy gia nhiệt ≥ D315 mm 1
4 Máy hàn xoay chiều công suất ≥ 23,0 kw 1
5 Máy bơm nước công suất ≥ 5,0 CV 1
6 Máy trộn bê tông ≥250 lít 1
7 Máy cắt uốn cốt thép công suất ≥ 5kW 1
8 Máy đầm dùi công suất ≥ 1,5kW 1

BPTC Page 18
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Khi xây lắp phải sử dụng phương tiện cơ giới tối đa, có hiệu quả nhất. Đảm bảo năng
suất, chất lượng, hạ giá thành đồng thời giảm nhẹ các công việc năng nhọc. Máy dùng
để thi công được tổ chức quản lý tập trung và ổn định trong Đội thi công cơ giới. Tiến
hành kiểm tra bảo dưỡng toàn bộ xe máy trước khi đưa vào sử dụng. Các phương tiện
cơ giới nhỏ và công cụ cơ giới cầm tay cũng phải tập trung quản lý.
3.2. Chuẩn bị mặt bằng, án trại
Sau khi nhận được thông báo trúng thầu và ký hợp đồng xây lắp công trình với Chủ
đầu tư. Nhà thầu sẽ tiến hành triển khai công tác chuẩn bị bao gồm các nội dung sau:
- Thành lập ngay ban điều hành dự án có đủ khả năng và kinh nghiệm để điều hành
dự án.
- Tiến hành đo đạc khảo sát lại tuyến, kiểm tra sự sai khác giữa thực tế và Hồ sơ báo
cáo kinh tế kỹ thuật.
- Tiến hành dọn dẹp mặt bằng phục vụ thi công.
- Tổ chức xây dựng lán trại, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tham gia thi công.
- Chuyển quân đến công trình theo yêu cầu thực tế. Tiến hành liên hệ với địa phương
đăng ký tạm trú cho cán bộ công nhân tham gia thi công.
- Tập kết vật tư chủ yếu, xe máy và các dụng cụ phục vụ thi công.
- Chuẩn bị các loại biển báo, barie, giải phân cách di động phục vụ công tác đảm bảo
giao thông trong quá trình thi công.
+ Xây dựng văn phòng: Xây dựng văn phòng CH công trường, nhà điều hành của
Chủ đầu tư, nhà làm việc của các tổ chức tư vấn.
+ Xây dựng kho chứa vật tư: Để bảo quản vật tư (xi măng, thép, dây thép...) và thoả
mãn nhu cầu cung cấp kịp thời cho thi công công trình. Nhà thầu bố trí hoặc thuê kho có
đủ diện tích và được thiết kế đúng tiêu chuẩn quy định về kho chứa vật tư.
+ Chuẩn bị nguồn nước cho thi công và sinh hoạt: Lượng nước thi công được tính
toán sao cho luôn tiết kiệm, đảm bảo đủ cho quá trình thi công. Nước dùng cho sinh
hoạt được lấy từ nguồn nước sạch và được dự trữ trong bể phục vụ sinh hoạt cho
CBCNV trong qúa trình thi công.
+ Chuẩn bị nguồn điện cho thi công và sinh hoạt: Nhà thầu chúng tôi sẽ mua điện và
lắp đặt đường điện thi công tại vị trí gần công trình thông qua cơ quan quản lý điện tại
địa phương. Ngoài ra để đảm bảo thi công được liên tục, đơn vị sẽ bố trí dự trữ một số
máy phát điện diezen có công suất phù hợp để phục vụ quá trình thi công.
+ ãi tập kết thiết bị thi công, vật liệu: ãi tập kết thiết bị được bố trí tại vị trí gần
khu vực thi công. Mặt bằng bãi được san phẳng và gia cố nền đảm bảo cho máy móc
thiết bị tập kết, sửa chữa nhỏ trong quá trình thi công.
+ Mặt bằng các hạng mục công trình tạm được bố trí theo chỉ dẫn của Chủ đầu tư.
Trong trường hợp khó khăn về mặt bằng nhà thầu sẽ tự liên hệ với chính quyền địa
phương để có mặt bằng làm lán trại đảm bảo yêu cầu cho thi công.
- Xác định vị trí bãi đổ thải trong quá trình thi công công trình.
- Tổ chức vận chuyển, tập kết vật liệu đến công trường.
- Tổ chức các bãi đúc cấu kiện trên công trường: với các cấu kiện đúc sẵn tại bãi đúc,
bố trí vị trí bãi đúc sao cho thuận tiện trong việc cung cấp các nguồn vật tư, nước và vận
chuyển tới các vị trí thi công, lắp đặt.
- Thông tin liên lạc: Để cập nhật và xử lý thông tin, công ty bố trí điện thoại bàn liên
BPTC Page 19
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

lạc 24/24 giờ trong ngày. Lắp đặt đường cáp Internet và hệ thống Camera giám sát tại
các vị cần thiết để theo dõi toàn bộ quá trình thi công trên công trường.
3.3. Kho bãi chứa vật iệu
- Các vật liệu khác phục vụ thi công được tập kết tại những vị trí đảm bảo thi công
trên công trường.
- iện pháp đảm bảo vật tư xây lắp khi thời tiết mưa bão.
+ Để thời tiết không ảnh hưởng đến các loại vật liệu nhà thầu có biện biện pháp che
đậy để tránh gió bay, mưa trôi lẫn đất.
+ Xây dựng kho chứa vật liệu được đặt nơi cao ráo, khi trời mưa hoặc lũ lụt không bị
ngập nước. Kho làm bằng khung sắt có mái tôn phủ kín, xung quanh được che kín cẩn
thận và được giằng chắc chắn bởi các thanh thép. ên trong kho vật liệu được chia
thành các ngăn khác nhau để tập kết các loại vật liệu khác nhau. Nền của kho bãi được
đắp cao và lu lèn đảm bảo độ chặt, xung quanh kho chứa được làm rãnh thoát nước
không cho nước tràn vào.
+ Đá, cát: ãi chứa đá cát phải khô ráo, phải đổ đống theo nhóm, theo bãi lấy cát,
theo mức độ sạch bẩn để dễ sử dụng. Đống cát để ngoài trời phải có nên giữ trạng thái
ẩm để hạt không lăn xuống dưới chân đống.
+ Xi măng: Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải theo các quy định điều lệ vận
chuyển và bảo quản của ộ Xây dựng. Xi măng phải được xếp từng đống theo lô ghi
nhãn hiệu. Xi măng phải được kê cao hơn mặt đất 30cm, đống không được chất cao, dễ
dàng cho việc đảo bảo xi măng. Xi măng phải được che mưa nắng và không được để lâu
quá. Nếu quá 3 tháng phải tiến hành thí nghiệm lại.
3.4. Bố trí vật iệu thừa
Mô tả công việc:
- Công việc này bao gồm việc bố trí chỗ đổ vật liệu thừa, thải theo yêu cầu của Chủ
đầu tư và Tư vấn giám sát.
- Việc lựa chọn vị trí tập kết vật liệu thừa, thải do Nhà thầu lựa chọn và được sự
chấp thuận của Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát.
Yêu cầu trong thi công:
- Mọi vật liệu thừa ra được đổ đi theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
- Nhà thầu phải trình Chủ đầu tư và nhận được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Tư
vấn giám sát về vị trí và giới hạn mà Nhà thầu đề nghị sử dụng để đổ vật liệu thừa, thải
trước khi bắt đầu công việc đào ở bất cứ một khu vực nào trên công trường.
- Nhà thầu không được phép thải nước, rác bẩn, đổ vật liệu thừa, thải làm hư hỏng
đất nông nghiệp và các loại đất trồng khác.
- Vật liệu thải phải đổ ở những nơi trũng tự nhiên nhưng không được làm cản trở đến
dòng chảy và việc thoát lũ và phải được phép của chủ sở hữu hoặc chính quyền địa
phương.
- Nếu vật liệu thừa được đổ xuống nước thì Nhà thầu cần phải thoả thuận với các cơ
quan chức năng và chính quyền và cơ quan giám sát môi trường v.v...
- Trừ khi có các yêu cầu khác, mọi vật liệu không sử dụng hoặc chưa sử dụng cũng
không được phép tập kết trên mái dốc hoặc mặt đường phía ta luy âm.
3.5 Bố trí rào chắn biển báo công trƣờng:

BPTC Page 20
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ố trí rào chắn tại nơi thi công: Phạm vi thi công được bố trí rào chắn bằng các cọc
tiêu đế bê tông có trăng dây báo phản quang và biển báo phù hợp.
ố trí biển báo tại đầu nút giao công trình công trình đang thi công và cuối công trình
về thông tin dự án và hạn chế tốc độ phía trước có công trình đang thi công .
ố trí đèn báo đêm tại các vị trí thi công dở dang để báo hiệu nguy hiểm cho người đi
đường tránh xa khu vực đang thi công…
3.6. Giải pháp bảo quản mốc thi công:
- Nhà thầu luôn bố trí các thiết bị đo đạc như máy kinh vỹ, thủy bình, ... còn vận hành
tốt thường xuyên 24/24 tại công trình để phục vụ thi công được liên tục khi cần.
Sau khi có quyết định cho phép tiến hành xây dựng công trình, nhà thầu sẽ tổ chức
ngay một đội khảo sát với các thiết bị và nhân lực cần thiết để thực hiện công tác nhận
mwatj bằng, tim tuyến với đơn vị thiết kế và chủ đầu tư. Đồng thời trong suốt quá trình
thi công đội khảo sát của nhà thầu sẽ tiến hành công tác đo đạc phục vụ thi công và thu
thập số liệu với sự kiểm tra và hướng dẫn của Kỹ sư tư vấn giám sát theo đúng tiến độ
và yêu cầu đặt ra.
Căn cứ vào hệ thống cọc mốc định vị và cao độ của Chủ đầu tư giao sẽ tiến hành
kiểm tra toàn bộ hồ sơ thiết kế, xác định các sai lệch (nếu có) về tọa độ, cao độ giữa hồ
sơ và thực tế để kịp thời cùng các đơn vị liên quan điều chỉnh trước khi tiến hành thi
công. Lập hệ cọc phục vụ thi công.
Lập hệ thống cọc dấu tại các vị trí cố định ngoài phạm vi thi công để thuận tiện kiểm
tra khi thi công
Lập bảng sơ đồ cọc để theo dõi kiểm tra trong quá trình thi công .
Khôi phục lại hệ thống cọc sau mỗi giai đoạn thi công. Có biện pháp bảo vệ và khôi
phục các cọc trong quá trình thi công
Căn cứ vào các mốc tọa độ và cao độ của chủ đầu tư giao, nhà thầu sẽ xây dựng và
bảo vệ hệ thống mốc cao trình và mốc định vị tham chiếu gần địa điểm thi công và thỏa
thuận với kỹ sư tư vấn để làm cơ sở phục vụ và kiểm tra trong suốt quá trình thi công.
Công tác đo đạc trong quá trình thi công:
Công tác đo đạc xác định lại giới hạn thi công, lên ga phóng tuyến trước khi thi công
Đo đạc khống chế cao độ, đào đắp từng lớp cát, đất … trên từng đoạn mặt cắt trong
suốt thời gian thi công.
Đo đạc, khống chế kiểm tra cao độ trong quá trình thi công mỗi hạng mục công trình
.
Đo đạc theo yêu cầu kỹ sư tư vấn trong quá trình kiểm tra nghiệm thu chuyển bước
thi công
Với mỗi hạng mục hoàn thành nhà thầu sẽ tiến hành ngay công tác đo đạc thu thập số
liệu phục vụ ngay công tác kiểm tra, nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, thanh toán khối
lượng.
Việc đo đạc được tiến hành tại các vị trí mặt cắt ngang có trong bản vẽ thi công. Nếu
có yêu cầu đội trắc địa sẽ tiến hành đo đạc kiểm tra tại các vị trí theo yêu cầu của kỹ sư
tư vấn giám sát và chủ đầu tư, để đảm bảo khối lượng được tính toán chính xác.
Các cột mốc được bảo vệ cẩn thận và duy trì trong suốt quá trình thi công để tiện việc
kiểm tra theo dõi.

BPTC Page 21
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Trước khi thi công bên giao thầu phải bàn giao cọc mốc chuẩn, hướng công trình và
độ cao cho bên thi công. Các cọc mốc phải được bảo vệ cẩn thận và đặt ở vị trí không
vướng vào công trình để duy trì trong quá trình thi công.
Trong quá trình thi công thực hiện đúng các tim trục định vị và cao độ chuẩn nền
công trình- đối với hiện trạng và hồ sơ thiết kế.
3.7. Giải pháp thông tin iên ạc:
Đê đảm bảo liên lạc thông suốt giữa an chỉ huy công trường với công ty và Chủ đầu
tư, cùng các ban nghành liên quan nhà thầu chúng tôi trang bị cho mỗi cán bộ chủ chốt
01 điện thoại di động.
Mọi vướng mắc trang quá trình thi công có thể được liên lạc trực tiếp hoặc điện thoại.
3.8. Đƣờng vào ra công trƣờng:
- Đường công trường: Dựa vào nền đất sẵn có, gia cường đầm nén chặt phía trước,
phía sau, đào mương rãnh thoát nước đảm bảo lối đi lại luôn khô ráo sạch sẽ.
- Lối đi ngoài công trường: Các lực lượng xe máy, người của nhà thầu tham gia giao
thông xin cam kết chấp hành luật lệ giao thông chung trong khu vực của địa phương.
Nếu có sai sót gây tổn thất đến tài sản nhà nước, nhân dân v.v. nhà thầu xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước pháp luật.
- Cổng và ra công trường: Cổng vào ra công trường được bố trí sao cho không ảnh
hưởng đến giao thông, thuận lợi cho công tác điều phối xe máy thiết bị, trước cộng đặt
biển tên công trình ghi đầy đủ thông tin liên quan đến dự án, bố trí phòng bảo vệ ngay
tại cổng công trường, Xung quanh khu vực công trường và trước cổng và ra bố trí rào
chắn và biển báo công trường theo quy định.
-Nhà thầu thông qua ban quản lý sẽ xin làm đủ mọi thủ tục phép tắc hoạt động của xe
máy, vỉa hè, bến bãi trong khu vực xung quanh công trình.
3.9. Thoát nƣớc công trƣờng:
Để lán trại kho bãi luôn khô ráo, nhà thầu bố trí các rãnh thoát nước xung quanh kho
bãi công trường, làm các rãnh xương cá để thoát nước mặt sân bãi.
Đối với thoát nước công trình khi thi công móng, nền nhà thầu làm rãnh thoát nước
tại xung quang mép móng công trình, đào các hố thu nước và sử dụng máy bơm để bơm
thoát nước.
3.10. Phòng thí nghiệm
a. Giới thiệu chung
Yêu cầu chung:
- Nhà thầu phải cung cấp tất cả các trang thiết bị ban đầu, vật liệu, dịch vụ và các
khoản mục cần thiết khác để thực hiện công việc thí nghiệm theo yêu cầu để thực hiện
hợp đồng. Nhìn chung, tất cả các thí nghiệm sẽ do Nhà thầu thực hiện dưới sự kiểm tra
của Tư vấn giám sát. Các yêu cầu đối với thiết bị thí nghiệm để thực hiện các thí
nghiệm được nêu trong các mục dưới đây. Toàn bộ thiết bị phải được đưa ra hiện trường
và hoạt động trong suốt thời gian thi công để kiểm tra chất lượng của tất cả các loại vật
liệu sử dụng cho công trình.
- Nhà thầu bố trí 01 phòng thí nghiệm bố trí ở hiện trường hoặc thuê phòng thí
nghiệm bố trí ở hiện trường. Phòng thí nghiệm có các nhân viên thí nghiệm, trang thiết
bị và dụng cụ thí nghiệm do Nhà thầu cung cấp được Tư vấn giám sát và chủ đầu tư
chấp thuận.

BPTC Page 22
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Phòng thí nghiệm hợp chuẩn là các phòng thí nghiệm được công nhận mang mã số
VILAS hoặc LAS – XD và phải độc lập với nhà thầu thi công để đảm bảo tính khách
quan trong các thí nghiệm.
- Phòng thí nghiệm phải đảm bảo yêu cầu về đội ngũ nhân viên, trang thiết bị, dụng
cụ thí nghiệm, mặt bằng phòng thí nghiệm và các yêu cầu khác các yêu cầu này phải
phù hợp với phép thử các chỉ tiêu thí nghiệm.
- Người phụ trách phòng thí nghiệm (trưởng phòng thí nghiệm) phải có đủ năng lực,
thẩm quyền và trình độ chuyên môn nghiệp vụ để điều hành hoạt động của phòng thí
nghiệm. Khi người phụ trách vắng mặt thì phải chỉ định người thay thế và phải được cơ
quan công nhận, phòng thí nghiệm chấp nhận. Chỉ có người phụ trách (hoặc người thay
thế) mới là người được uỷ quyền ký vào biên bản và phiếu kết quả thí nghiệm.
- Đội ngũ chuyên môn làm công tác thí nghiệm phải có cơ cấu hợp lý giữa cán bộ có
trình độ đại học và nhân viên thí nghiệm; giữa cán bộ và thí nghiệm viên có kinh
nghiệm và mới vào nghề. Các cán bộ và thí nghiệm viên phải được đào tạo để có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc thử nghiệm được giao. Có đầy đủ hồ
sơ về quá trình đào tạo và trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên trong
phòng.
- Phòng thí nghiệm phải có quy định nhiệm vụ và trách nhiệm cụ thể đối với từng
cán bộ, nhân viên; có những biện pháp về tổ chức và quản lý đối với cán bộ nhân viên
nhằm đảm bảo chất lượng, tính khách quan trung thực trong hoạt động thí nghiệm.
Phòng thí nghiệm phải có cán bộ quản lý kỹ thuật chịu trách nhiệm về quản lý kỹ
thuật thử nghiệm, cán bộ quản lý chất lượng chịu trách nhiệm về hệ thống đảm bảo chất
lượng thí nghiệm và người được chỉ định thay thế khi những cán bộ này vắng mặt. Tuỳ
quy mô của phòng thí nghiệm, hai chức năng quản lý này có thể là một người hoặc
người phụ trách kiêm nhiệm một hay cả hai chức danh này.
- Các trang thiết bị thí nghiệm phải phù hợp với chỉ tiêu và tiêu chuẩn thí nghiệm
tương ứng và phải được kiểm định, hiệu chuẩn thường xuyên theo quy định quản lý và
sử dụng các dụng cụ đo lường của Nhà nước.
Phòng thí nghiệm phải có đủ các tài liệu pháp quy, tiêu chuẩn, quy trình quy phạm,
sổ tay hướng dẫn, biểu mẫu phù hợp phục vụ công tác thí nghiệm.
Trình nộp:
- Phòng thí nghiệm: Nhà thầu sẽ cung cấp các chi tiết việc huy động phòng thí
nghiệm và các trang thiết bị thí nghiệm.
- Cán bộ quản lý phòng thí nghiệm: theo các dữ liệu nói trên, Nhà thầu phải trình
danh sách cùng lý lịch tất cả cán bộ của Nhà thầu đảm nhiệm công việc quản lý phòng
thí nghiệm trong hợp đồng này.
- Lịch thí nghiệm: chuẩn bị một lịch dự kiến tổng quát cho tất cả các danh mục cần
phải thí nghiệm. Phối hợp với lịch thi công để dự kiến thời gian sẽ tiến hành các thí
nghiệm này. Lịch thí nghiệm dự kiến này làm theo mẫu quy định và nộp cho Tư vấn
giám sát vào đầu mỗi tháng.
- Các mẫu biểu thí nghiệm: Trong vòng 30 ngày kể từ khi có lệnh khởi công bằng
văn bản, Nhà thầu phải đệ trình các mẫu biểu tiêu chuẩn thí nghiệm sẽ được sử dụng
trong hợp đồng cho các thí nghiệm theo quy định cho Tư vấn giám sát thông qua.
b. Phòng thí nghiệm và các phƣơng tiện thí nghiệm
Phòng thí nghiệm:
BPTC Page 23
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Nhà thầu cung cấp và duy trì một phòng thí nghiệm hiện trường. Phòng thí nghiệm
phải có đầy đủ các trang thiết bị và hoạt động cần thiết để thực hiện tất cả các thí
nghiệm theo yêu cầu một cách tốt nhất và nhanh nhất.
- Phòng thí nghiệm phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Chủ đầu tư.
Trang thiết bị và máy móc:
- Nhà thầu cung cấp đầy đủ trang thiết bị, phương tiện và máy móc để thực hiện các
yêu cầu thí nghiệm của hợp đồng và đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn thí nghiệm quy
định. Tất cả trang thiết bị và máy móc đều được đưa tới hiện trường và chờ vận hành
trong để Tư vấn giám sát có thể kiểm tra lại và chấp thuận trước khi bắt đầu thi công và
đảm bảo việc thí nghiệm nguồn vật liệu có thể bắt đầu càng sớm càng tốt.
- Thiết bị thí nghiệm phải có chứng chỉ đang còn hiệu lực, việc kiểm định thiết bị
thực hiện theo quy định hiện hành.
- ất kỳ 1 thiết bị thí nghiệm yêu cầu nào trong danh sách này hoặc thiếu hoặc
không đủ yêu cầu sẽ không được chấp nhận. Nhà thầu phải tiến hành đầy đủ mọi thí
nghiệm theo Tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc theo chỉ đạo trực tiếp của Tư vấn giám sát.
c.Thực hiện thí nghiệm
Quy trình và tiêu chuẩn:
Công việc thí nghiệm phải thực hiện một cách chặt chẽ, chính xác theo đúng quy
định và các tiêu chuẩn đã đề ra. Quá trình thí nghiệm phải được tư vấn giám sát chứng
kiến và lấy mẫu vật liệu, ký xác nhận vào phiếu thí nghiệm.
Nhân sự:
Những người được đề xuất làm việc tại các phòng thí nghiệm phải được Kỹ sư chấp
thuận trước. Trong quá trình thực hiện các thí nghiệm, Nhà thầu phải phân công các cán
bộ có đủ kinh nghiệm và nghiệp vụ để theo dõi quá trình thực hiện các thí nghiệm của
mình.
Thông báo:
Đối với các thí nghiệm không thường kỳ, thì Tư vấn giám sátsẽ thông báo thời gian
thí nghiệm dự kiếncho Nhà thầu trước khi thực hiện.
Xử lý kết quả thí nghiệm:
Các báo cáo thí nghiệm phải được sử lý nhanh chóng và giao nộp ngay để đảm bảo
rằng các thí nghiệm lại, thay thế vật liệu, hoặc việc đầm nén lại vật liệu nếu cần thì có
thể được thực hiện mà ít gây ra chậm chễ nhất cho công việc.
II. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT THI CÔNG TỔNG THỂ
1. Yêu cầu về thi công
- Khi triển khai thi công phải đảm bảo trình tự thi công các hạng mục của dự án hợp
lý, khoa học, đảm bảo tiến độ dự án cũng như an toàn giao thông, an toàn lao động và
vệ sinh môi trường.
- Trình tự thi công các hạng mục phải tuân thủ chặt chẽ theo yêu cầu trong các quy
trình thi công và nghiệm thu hiện hành.
- Nhà thầu lập kế hoạch thi công chi tiết hàng tuần dựa trên tiến độ thi công tổng thể.
- Trong quá trình triển khai dự án: TVGS, nhà thầu thi công thường xuyên đối chiếu
tiến độ thực hiện ở hiện trường so với tiến độ nhà thầu lập trong biện pháp tổ chức thi
công đã được Chủ đầu tư chấp thuận để kịp thời có biện pháp xử lý các chậm trễ từng

BPTC Page 24
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

hạng mục công việc, từng mũi thi công.


- Các công việc xây dựng phải được TVGS kiểm tra, nghiệm thu đúng trình tự, sau
khi nhà thầu thi công hoàn thành bộ phận ẩn dấu, giai đoạn thi công phải báo Chủ đầu
tư, TVGS, TVQLDA nghiệm thu trước khi chuyển bước thi công.
- Các sai khác của hồ sơ thiết kế với thực tế của công trình phải được báo cáo Chủ
đầu tư, A-B-TK kiểm tra và lập biên bản xử lý kỹ thuật hiện trường trước mới được tiến
hành thi công.
2 Giải pháp đảm bảo giao thông :
Mục đích trong phần này nhà thầu đặt ra nhằm đảm bảo trong suốt quá trình xây
dựng công trình, tất cả các đoạn đường hiện tại được đảm bảo giao thông trong suốt,
luôn duy trì tình trạng an toàn và sử dụng được. Đồng thời các nhà cửa nằm dọc theo
công trường phải có đường ra vào thuận lợi. Trong trường hợp đặc biệt, nhà thầu có thể
làm công trình phụ tạm thời, công việc này phải có sự đồng ý của Kỹ sư Tư vấn. Nhà
thầu sẽ thực hiện công việc của mình bằng cách bảo vệ các công trình khỏi các hư hỏng
do giao thông công cộng và giao thông phục vụ xây dựng gây ra. Kiểm soát và điều
khiển giao thông khi cần thiết được áp dụng để bảo vệ công trình. Tại mọi thời điểm,
đặc biệt chú ý đến điều khiển giao thông trong điều kiện thời tiết xấu, tại các giờ cao
điểm.
Nhà thầu chịu mọi trách nhiệm và khắc phục hư hỏng do việc cho phép vận hành xe
cộ trên lớp nền móng. Giao thông trong quá trình thi công, Nhà thầu thực hiện việc thi
công này bằng cách thi công trên một bêntuyến trước và thi công một bên còn lại sau.
Đối với các loại vật tư như cát, đá dùng để thi công bê tông đổ tại chỗ chằm mục đích
đảm bảo giao thông, chúng tôi sẽ tập kết tập trung tại khu vực nhà xưởng sau đó sẽ
dùng ô tô 5-6 tấn vận chuyển đến hiện trường với khối lượng đủ để thi công trong ngày
chứ không để dư khi công trường nghỉ.
Xung quanh khu vực thi công, bố trí một hàng rào ngăn cách, việc ra vào của người
và các phương tiện do các hướng dẫn viên kiểm soát. ố trí lực lượng kiểm soát khi các
thiết bị vào ra công trường. ố trí biển hướng dẫn giao thông theo đúng các quy định
hiện hành bao gồm: iển báo công trường, biển hạn chế tốc độ của các loại phương
tiện, biển báo hướng dẫn giao thông khác, công tác vận chuyển vật liệu đến và đi khỏi
công trường sẽ cố gắng thực hiện vào giờ ít xe cộ lưu thông và tuyệt đối không vận
chuyển vào giờ cao điểm.
3. Giải pháp trắc đạc:
- Cùng với chủ đầu tư và đơn vị tư vấn thiết kế để nhận bàn giao mặt bằng thi công.
Cọc tim, mốc cao độ, mốc giải phóng mặt bằng, hướng tuyến... có văn bản bàn giao cụ
thể giữa kỹ sư tư vấn thiết kế và nhà thầu...
- Tim mốc các hạng mục của dự án được định vị bằng hệ trục tọa độ cho toàn bộ
công trình, trên cơ sở đó kiểm tra lại các ranh biên, nếu có gì sai biệt hoặc không trùng
khớp đơn vị thi công sẽ thông báo lại cho chủ đầu tư và các đơn vị tư vấn xem xét, xử
lý.
- Tim mốc được khống chế bởi hệ thống cọc mốc đã có trên thực địa do đơn vị khảo
sát thực hiện (hoặc chủ đầu tư cung cấp) bàn giao cho đơn vị thi công. Đơn vị sẽ bảo
quản hệ thống cọc mốc cẩn thận, đồng thời lập thêm các mốc phụ để phục vụ cho công
tác thi công được thuận lợi. Trong thời hạn cho phép, bằng con người và các thiết bị của
mình, nhà thầu chúng tôi kiểm tra lại các mốc tọa độ được giao trước khi định vị và thi
công, nếu có sai khác chúng tôi sẽ thông báo cho chủ đầu tư và các đơn vị liên quan xử
BPTC Page 25
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

lý.
- Trước khi thi công trên cơ sở các tim mốc và cao độ được giao và đã qua kiểm tra,
nhà thầu tiến hành phóng tuyến công trình định vị các điểm tim, từ đó định vị mép biên
các Hạng mục công trình.
- Các mốc chính và cao độ gốc được gửi vào các mốc phụ xung quanh để có thể khôi
phục lại khi các mốc này bị mất đi,.
- Trong quá trình thi công từ các mốc tim tuyến gốc, các đội thi công dùng máy toàn
đạc, máy thủy bình dựng tim tuyến, cao độ và vị trí các điểm phục vụ cho việc thi công
từng hạng mục, phần việc. Các mốc tọa độ gốc luôn được kiểm tra khôi phục làm cơ sở
cho việc thi công suốt cả công trình.
- Nhà thầu cùng với tư vấn giám sát kiểm tra lại cao độ tự nhiên toàn bộ dự án và so
sánh kết quả với hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. Số liệu làm cơ sở tính khối lượng thanh
quyết toán, đồng thời kiến nghị chủ đầu tư, tư vấn thiết kế nếu sự sai khác là lớn, ảnh
hưởng đến việc thi công hay chất lượng công trình.
- Công tác trắc địa là công tác rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp khối lượng, chất
lượng, tiến độ thi công, kết cấu và hiệu quả công trình. Vì vậy ở công trường Nhà thầu
luôn bố trí một tổ đội trắc đạc có cán bộ kỹ thuật chủ chốt thường xuyên theo dõi, giám
sát, kiểm tra công việc trắc địa để đảm bảo thi công công trình đúng đồ án thiết kế.
4. Giải pháp ván khuôn:
- Để thi công công trình, nhà thầu sử dụng ván khuôn thép, kết hợp với ván khuôn gỗ
để đúc các cấu kiện bê tông và bê tông cốt thép.
- Ván khuôn phải đảm bảo phẳng, không bị cong vênh lồi lõm, và được bảo dưỡng
thường xuyên.
5. Giải pháp thi công đổ bê tông:
- Do công trình có khối lượng bê tông nhỏ nên nhà thầu sử dụng máy trộn bê tông
350L trộn và đổ bằng thủ công tại hiện trường, kết hợp xe rùa, đầm dùi, đầm bàn để
đầm bê tông.
- Đối với các cấu kiện đúc sẵn nhà thầu thi công trong bãi đúc tại công trường rồi vận
chuyển ra lắp đặt.
- ê tông được tưới nước bảo dưỡng thường xuyên theo đúng quy trình.
4. Giải pháp thi công tuyến ống cấp nƣớc và tuyến nƣớc thô:
- Định vị tim tuyến bằng máy toàn đạc thủy bình.
- Đúc bê tông cọc mốc tại bãi đúc công trường.
- Đào móng đường ống bằng máy đào kết hợp thủ công.
- Khoan quan đường bằng máy khoan.
- Lắp đặt ống lồng qua đường uPVC D160 .
- Thi công bê tông gối đỡ ống.
- Lắp đặt đường ống và phụ kiện.
- Lắp đặt ống hộp van và đổ bê tông phần dưới hộp van.
- Thử áp lực và khủ trùng đường ống.
- Lắp đặt cột định vị đường ống và lấp đất đường ống.
- Lắp đặt thân và nắp chụp van.

BPTC Page 26
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Đổ bê tông phần trên hộp van.


- Lắp đặt trụ chữa cháy và đổ bê tông móng trụ chữa cháy.
- Hoàn thiện nghiệp thu hạng mục.
5. Giải pháp thi công Hàng rào trạm bơm cấp 2 và san nền:
- Tháo dỡ hàng rào lưới 40 bằng thủ công:
- Phá dỡ kết cấu tường rào cũ bằng búa căn khí nén
- Dùng máy đào kết hợp máy ủi, máy cạp đào san mặt bằng.
- Đắp đất nền bằng đầm cóc.
- Đất thừa được xúc lên ô tô vận chuyển đi đổ đúng nơi quy định.
- Đào móng tường rào bằng máy đào kết hợp thủ công.
- Đổ bê tông lót đá 4x6 M100 móng tường rào.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép móng trụ và đổ bê tông móng trụ tường rào.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép trụ và đổ bê tông cổ trụ tường rào.
- Xây móng tường đá chẻ 15x20x25.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép và đổ bê tông giằng móng tường rào.
- Xây tường gạch không nung và gạch thông gió.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép, chông thép giằng tường và đổ bê tông giằng tường.
- Gia công vào lắp dựng cổng sắt hộp.
- Trát tường tường cột tường rào.
- Sơn tường cột hàng rào.
- Đắp đất móng tường rào.
- Ốp đá granit tự nhiên và khắc chữ âm vào đá phun nhũ trắng bảng tên.
- Sơn cổng sắt, chông sắt các loại.
- Dọn dẹp hoàn thiện hạng mục công trình.
6. Giải pháp thi công bể chứa nƣớc 250m3:
- Đào móng bể chứa, móng hố van, móng ống thông bể bằng máy đào kết hợp thủ
công.
- Đổ bê tông lót đá 4x6 M150 móng bể chứa, móng hố van.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép và đổ bê tông đá 1x2 M200 tấm đan đúc sẵn.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép dầm đáy, Jont Sika V20 (Jont mạch ngừng thi công
bể) , đáy bể chứa và đổ bê tông đá 1x2 M250 (có phụ gia chống thấm SikaCrete PP1
0,8lit/100kg xi măng).
- Lắp dựng ván khuôn, Jont Sika V20 (Jont mạch ngừng thi công bể), phụ kiện bể,
thang inox, cốt thép tường, cột bể chứa và đổ bê tông đá 1x2 M250 (có phụ gia chống
thấm SikaCrete PP1 0,8lit/100kg xi măng) tới vị trí mạch ngừng theo thiết kế.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép, phụ kiện bể, tường, cột bể chứa và đổ bê tông đá
1x2 M250 (có phụ gia chống thấm SikaCrete PP1 0,8lit/100kg xi măng) phần tường
còn lại.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép dầm nắp, nắp bể và đổ bê tông đá 1x2 M250 (có phụ
gia chống thấm SikaCrete PP1 0,8lit/100kg xi măng).

BPTC Page 27
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép thành nắp thăm và đổ bê tông đá 1x2 M250 (có phụ
gia chống thấm SikaCrete PP1 0,8lit/100kg xi măng).
- Xây tường gạch thẻ không nung và lắp thang lên xuống hố van.
- Trát tường bể, tường hố van, cột, dầm, nắp bể các loại.
- Láng đáy bể, đáy hố van, nắp bể, vữa dày 2cm M75.
- Quét xi măng 2 nước tường, dầm nắp, nắp bể , tường hố van.
- Lắp đặt hoàn thiện phụ kiện bể, hố van.
- Lắp đặt tấm đan hố van.
- Đắp đất móng bể chứa, hố van, ống thông bằng đầm cóc.
- Dọn dẹp hoàn thiện hạng mục thi công.
7. Giải pháp thi công sửa chữa nhà àm việc, nhà hóa chất:
- Tháo dỡ trần nhà, mái tôn cũ.
- Cạo bỏ lớp vôi, sơn cũ trên bề mặt tường, trụ, cột, cửa sắt các loại...
- Gia công và lắp dựng gỗ dầm sàn, dầm trần
- Lợp mái tôn lạnh dày 4.5zem.
- Đóng trần trần tôn lạnh dày 4zem.
- ả bột bả vào tường, cột...
- Sơn tường, cột, dầm trần ..
- Sơn sắt thép, cửa sổ, cửa đi.
- Dọn dẹp vận chuyển vật liệu thải đi bỏ.
8. Giải pháp thi công cụm xử ý:
- Đào móng bệ đỡ cụm xử lý và mương thoát nước
- Đổ bê tông lót đá 4x6 M100 móng mương thoát nước.
- Lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông móng mương thoát nước
- Xây tường gạch thẻ không nung mương thoát nước.
- Trát tường mương thoát nước.
- Quét nước xi măng tường mương thoát nước.
- Đắp đất móng mương thoát nước.
- Tưới nước đầm kỹ nền độ chặt K=0.85
- Lắp đựng ván khuôn, cốt thép bệ móng, lắp đặt thép bản mã 250x250x10 liên kết
chân trụ STK D110 và đổ bê tông đá 1x2 M200 bệ móng.
- Gia công lắp dựng khung giàn mái che.
- Sơn sắt thép khung dàn mái che các loại.
- Đào đất móng đường ống dẫn hóa chất bằng thủ công.
- Lắp đặt đai khởi thủy và ống nhựa uPVC D27 dẫn hóa chất đến ống nước thô.
- Lắp đặt thiết bị các loại.
- Đắp đất móng đường ống dẫn hóa chất.
- Dọn dẹp hoàn thiện hạng mục công trình.
9. Giải pháp thi công bể chứa trạm tăng áp 1 & 2

BPTC Page 28
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Đào đất móng hố ga, móng bể chứa bằng máy đào kết hợp thủ công.
- Đổ bê tông lót đá 4x6 M100 móng hố ga, bể chứa.
- Lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông tấm đan hố ga
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép móng, dầm móng, ống xả cặn, ống thông bể và đổ bê
tông đá 1x2 M250 bể chứa.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép tường, trụ, ống xả tràn, ống cấp nước, ống thông hơi
và đổ bê tông đá 1x2 M250 tường trụ bể chứa.
- Lắp dựng ván khuôn, cốt thép bản nắp, dầm nắp, dầm lỗ thăm và đổ bê tông đá 1x2
M250 nắp , dầm, nắp bể chứa.
- Xây tường, đáy hố ga bằng gạch thẻ không nung vữa M75.
- Lắp đặt đường ống và phụ kiện bể.
- Trát tường dầm, cột, bản nắp bể chứa và tường hố ga.
- Láng vữa xi măng M75 đáy bể chứa.
- Quét xi măng 2 nước tường dầm, cột, bản nắp bể chứa và tường hố ga.
- Đắp đất móng bể chứa và móng hố ga.
- Gia công lắp dựng thang sắt, tấm nắp inox.
- Lặp đặt tấm đan hố ga.
- Dọn dẹp hoàn thiện hạng mục công trình.
10. Giải pháp thi công hàng rào trạm bơm tăng áp 1 & 2:
- Tháo dỡ hàng rào lưới 40 bằng thủ công:
- Phá dỡ kết cấu móng, cột tường rào cũ bằng búa căn khí nén
- Đào móng tường rào bằng máy đào kết hợp thủ công.
- Đổ bê tông lót đá 4x6 M100 móng tường rào.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép móng trụ và đổ bê tông móng trụ tường rào.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép trụ và đổ bê tông cổ trụ tường rào.
- Xây móng tường đá chẻ 15x20x25.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép và đổ bê tông giằng móng tường rào.
- Xây tường gạch không nung và gạch thông gió.
- Lắp dựng ván khuôn cốt thép, chông thép giằng tường và đổ bê tông giằng tường.
- Gia công vào lắp dựng cổng sắt hộp.
- Trát tường tường cột tường rào.
- Sơn tường cột hàng rào.
- Đổ bê tông lót đá 4x6 M100 nền đường vào.
- Lắp dựng ván khuôn và đổ bê tông đá 1x2 M200 đường vào
- Đắp đất móng tường rào.
- Ốp đá granit tự nhiên và khắc chữ âm vào đá phun nhũ trắng bảng tên.
- Sơn cổng sắt, chông sắt các loại.
- Dọn dẹp hoàn thiện hạng mục công trình.
11. Giải pháp thi công ắp đặt thiết bị các oại:

BPTC Page 29
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Kiểm tra chứng chỉ chất lượng, tình trạng thiết bị trước khi lắp đặt.
- Lắp đặt thiết bị theo đúng sơ đồ thiết kế và chỉ dẫn của nhà sản xuất.
- Thực hiện chế độ bảo trì bảo hành thiết bị theo quy định của nhà sản xuất

PHẦN IV
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG
A. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG & GIẢI PHÁP THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC
CHÍNH
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ.
ao gồm những công việc sau:
4. Dọn dẹp cải thiện mặt bằng cho công tác thi công hợp lý.
5. Xây dựng các hạng mục như: hàng rào công trường, lán trại phục vụ, hệ thống
điện, nước thi công.
6. Tập kết máy móc thiết bị thi công vận hành thử máy móc thiết bị trước khi
bước vào thi công chính thức.
7. Đặt hệ thống định vị cho công trình về cao độ.
8. Phân công khu vực thi công cho từng đội, tiến hành các biện pháp bảo đảm an
toàn lao động cho đơn vị thi công như đặt biển báo, giữ vệ sinh, giảm tiếng ồn …
9. Tổ chức phổ biến nội quy công trường, phân công công tác, giao nhiệm vụ cụ
thể cho các tổ thi công.
10. Tổ chức mua bảo hiểm, đăng ký danh sách tạm trú tại công trường với cơ quan
công an, chính quyền địa phương cho cán bộ, công nhân.
11. Điều động lực lượng cán bộ có tinh thần trách nhiệm, nhiều kinh nghiệm quản
lý công trường và quản lý kỹ thuật, đội ngũ công nhân có tay nghề cao với công cụ,
thiết bị tốt thực hiện thi công công trình với chất lượng vàng đã đăng ký và đảm bảo
theo tiến độ đã đề ra.
II. THI CÔNG HỆ THỐNG CẤP NƢỚC:
1. THI CÔNG BỂ CHỨA, BỂ TĂNG ÁP, HÀNG RÀO, CỤM XỬ LÝ VÀ SỬA
CHỮA NHÀ LÀM VIỆC, NHÀ HÓA CHẤT.
a. Công tác đào đất, đắp đất:
Dọn dẹp mặt bằng, dùng máy đào kết hợp với thủ công đào đến cáo độ thiết kế, xung
quanh hố đào đặt các biển báo, rào chắn cho người và thiết bị thi công.
Chống đỡ hố đào:
Để đảm bảo an toàn lao động trong suốt quá trình thi công phải làm giàn dáo chống
đỡ hố đào tránh sạt lở, thì giàn dáo chống đỡ mương đào cần:
+ Lắp ráp nhanh chóng.
+ Đảm bảo khả năng chịu lực.
+ Tháo gỡ dễ dàng sau khi thực hiện công trình xong.
+ Đảm bảo khoảng trống cần thiết trong khu vực thi công các công tác tiếp theo.
 Kiểm tra cao độ hố đào có đúng theo yêu câu thiết kê ko. Nếu không phải đào
đến cao độ thiết kế.

BPTC Page 30
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

b. Công tác cốt thép


- Cốt thép của kết cấu bêtông cốt thép phải được gia công và lắp đặt theo đúng hồ sơ
thiết kế. Trước khi sử dụng cốt thép phải được thí nghiệm để bảo đảm cường độ theo
yêu cầu của thiết kế.
- Cốt thép phải có bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vảy sắt,
không gỉ. Thanh thép không bị bẹp và giảm tiết diện.
- Cốt thép phải được uốn thẳng. Các chỗ uốn cong hoặc uốn móc phải đúng theo
đúng hồ sơ thiết kế. trước khi nối thép phải lập sơ đồ bố trí mối nối với sự nhất trí của
kỹ thuật A và thiết kế. Việc liên kết cốt thép phải tuân theo chỉ thị của hồ sơ thiết kế cho
buộc hay hàn. Các liên kết phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật.
- Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
+ Theo yêu cầu của thiết kế về chủng loại, cường độ đồng thời phù hợp với quy định
của TCVN 4453-95, TCVN 1651-2-2008, TCVN 1651-3-2008
+ ề mặt sạch không dính bùn đất, không có vẩy sắt và lớp gỉ, không sơn, không
dính dầu mỡ hay bất kỳ vật liệu khác ảnh hưởng xấu đến độ bám dính của bê tông với
cốt thép hay làm phân rã bê tông.
+ Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do nguyên nhân khác
không vược quá 2% đường kính nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử
dụng theo thực tế.
- Cốt thép được lấy mẫu kiểm tra đúng theo TCVN 4398-2001 trước khi gia công,
cắt và uốn cốt thép hoàn toàn bằng phương pháp cơ học theo TCVN 4453-95.
- Hàn cốt thép hoàn toàn theo tiêu chuẩn 20TCVN71: 1977 ; 20TCVN72: 1977.
*. Nối buộc cốt thép.
- Việc nối buộc cốt thép được thực hiện theo qui định của thiết kế không nối ở các vị
trí chịu lực lớn và cổ uốn công, tuân theo đúng TCVN 4453-95.
- Trong mặt cắt không nối quá 25% diện tích cốt thép.
- Khi nối buột cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép trơn còn thép gờ
thi không uốn.
- Dây buộc dùng loại dây thép mền đk 1mm.
- Trong các mối nối được buột ít nhất 3 vị trí (ở giữa và 2 đầu).
- Thay đổi thép trên công trường đều có phải sự đồng ý của thiết kế.
- Vận chuyển cốt thép và lắp dựng cốt thép không làm biến dạng sản phẩm, cốt thép
được gia công thành từng khung đưa xuống từng hố móng lắp ghép lại .
- Các bộ phận lắp trước thường không gây trở ngại cho bộ phận lắp sau.
- Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong qua trình thi công.
- Các con kê đặt tại vi trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép thường không lớn hơn
0.5m/1 điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bảo vệ cốt thép nhưng được làm bằng
vật liệu không ăn mòn cốt thép và không phá hủy bê tông.
c. Công tác bê tông.
- Bê tông đá 4x5 lót nền được trộn vữa với đá 4x6 xong mới đưa đến vị trí đổ,
không được rãi đá trước rồi đổ vữa lên. Lớp bê tông này cần phải được đầm kỹ, các kẽ
đá phải được vữa chèn kín, không có lổ rỗng.

BPTC Page 31
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Ván khuông và giàn giáo phải đảm bảo độ ổn đinh, độ cứng và độ bền, đúng hình
dáng kích thước theo bản vẽ thiết kế, tháo dỡ không làm hư hại ván khuôn và không tác
độn đến bê tông, an toàn cho người đi lại vận chuyển vật tư thiết bị làm việc.
- Các chi tiết thiết kế có liên quan đến khối bê tông sẽ được đúc phải được nghiên
cứu trước và thực hiện khi làm ván khuôn và không tác động đến bê tông.
- Ván khuôn sau khi lắp dựng phải được nghiệm thu dựa vào:
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
+ Độ chính xác của các bộ phận đặt sẵn.
+ Độ chặt kín giữa các tấm ván khuôn.
+ Sự vững chắc của ván khuôn và giàn giáo.
- Quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng ván khuôn để kịp thời
xử lý.
*. Trộn bê tông
+ ê tông được trộn bằng máy trộn. Mẻ trộn không được vượt quá công suất máy,
việc trộn được thực hiện liên tục cho đến khi bê tông đồng nhất màu sắc và thành phần.
+ Trong quá trình trộn bê tông để tránh bê tông không bám dính vào thùng trộn, cứ
sau 2 giờ làm việc thi đổ vào thung trộn toàn bộ cốt liệu lớn và nước vào thùng trộn,
quay máy trộn khoảng 5 phút. Sau đó cho xi măng và cát vào trộn tiếp theo thời gian đã
quy định.
+ Khi trộn bê tông bằng thủ công thì sân trộn phải cứng, sạch không rút nước. Khi
trộn xong phải đảm bảo hỗn hợp đồng màu và có độ sụt như quy định.
+ Máy trộn phải được bảo vệ tốt, vệ sinh các thiết bị sau khi ngừng trộn 30 phút.
+ Bê tông hay vữa bắc đầu đông đặc không được trộn lại dù có thêm nước hay
không.
*. Đổ bê tông
+ Ngoài những quy định khác trong chỉ tiêu kỹ thuật này việc đổ bê tông tuân theo
tiêu chuẩn TCVN 4453:1995
+ Công trường sẽ không tiến hành đổ bê tông khi chưa có sự chấp thuận của đơn vị
tu vấn giám sát.
+ Trình tự thực hiện và phương pháp đổ bê tông sẽ thực hiện theo quy phạm thi công.
+ Thành phần cốt liệu bê tông áp dụng theo TCVN 7570:2006 và TCVN 7572:2006
phù hợp với mác bê tông của từng loại cấu kiện theo yêu cầu thiết kế.
+ Các mạch ngừng theo đúng yêu cầu thiết kế.
+ Trước khi đổ bê tông phải vệ sinh sắt thép, nền bê tông lót sạch sẽ và tưới nước cốt
pha.
*. Đầm bê tông
+ Có thể dùng các loại đầm khác nhau nhưng phải đảm bảo sao cho khi đầm bê tông
được đầm chặt và không bị rổ.
+ Đảm bảo công việc hoàn tất bê tông phải là 1 khối đồng nhất, không lỗ bọng, rời
rã, lổ tổ ông. Các bọt không khí và nước phải được rút ra hết.
+ Dùng các loại máy rung thích hợp với khoảng cách cốt thép, tầng số rung hiệu quả.
Công nhân vận hành đúng cách, có kinh nghiệm mỗi lần rung chìm sẽ ngưng một lúc

BPTC Page 32
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

khoảng 20-40 giây sau khi các bọt khí ngưng xuất hiện trên bề mặt bê tông. Các máy
rung ngoài khi dùng sẽ được liên kết vào ván khuôn sao cho có thể trách tác động mạnh
khi sử dụng. Đồng thời ván khuôn phải đủ chắc để có thể chịu được rung động thêm.
+ Khi sử dụng đầm dùi, công nhân vận hành không được di chuyển quá 1.5 lần bán
kính tác dụng của đầm và khi đầm phải cắm sâu vào lớp bê tông đổ trước 10cm.
+ Mỗi khi có nhiều máy rung cùng hoạt động thì phải đặt chúng đủ xa nhau để
chúng không làm mất hiệu quả của nhau và gây cộng hưởng với nhau.
+ Không sử dụng các máy rung có tầng số khau.
+ Công việc rung đầm sẽ hoàn tất trong vòng 15 phút kể từ khi đổ bê tông vào vị trí
cuối cùng.
*. Bảo dƣỡng bê tông.
+ Nhằm đảm bảo chất lượng khối đổ, công tác bảo dưỡng và bảo vệ bê tông sau khi
đổ cũng là một trong những công tác được nhà thầu chúng tôi quan tâm hàng đầu, nhằm
đảm bảo cho khối đổ có điều kiện đạt được chất lượng cao nhất cũng như tránh những
tác động có thể gây ra ảnh hưởng trong quá trình ninh kết đạt cường độ của khối. Cụ thể
như sau:
 Bề mặt bê tông không khuôn sẽ được bảo dưỡng trong vòng 12h sau khi hoàn tất
và thêm 3h khi trời nắng hay gió nhiều.
 Không va chạm mạnh vào ván khuôn trong giai đoạn bảo dưỡng, thời gian tháo
ván khuôn phải đúng quy phạm. Nếu ván khuôn được gỡ trước thời gian cần thiết để
bảo dưỡng thì phải bảo dưỡng ngay cho bề mặt.
 Thời gian bảo dưỡng không dưới 7 ngày khi đổ và không dưới 4 ngày đối với các
cấu kiện đúc sẵn trong mùa khô và không dưới 1 ngày trong mùa mưa.
 Bảo dưỡng ẩm: phương pháp và quy trình thực hiện theo TCVN 8828:2011.
 ê tông được che bằng bao bố ướt hoạt bảo dưỡng bằng cách làm ngập nước hay
phun sương tưới liên tục. Ván khuôn ở trong vị trí phải luôn được giữ ẩm.
 Bảo vệ bề mặt: tránh hư hỏng, tì vết, hay bẩn. Các giàn giáo cây chống phải được
kê lót cẩn thận và kiểm tra thường xuyên sau khi đổ để cây chống, giàn giáo bị lún lệch
có biện pháp chống đỡ.
d. Biện pháp ván khuôn
- Chúng tô dùng ván khuôn thép định hình kết hợp với ván khuôn bằng ván ép cso
nẹp sườn tăng cứng.
- Chống đỡ ván khuôn là hệ khung thép hộp.
- Giáo chống: chúng tôi sử dụng hệ khung gió chống có độ ổn định cao chịu tải lớn.
- Ván khuôn phải đạt được các yêu cầu:
+ Đảm bảo độ kín cho bê tông không bị mất nước quá nhanh, đông thời bảo vệ bê
tông mới đổ dưới tác dụng của thời tiết.
+ Đảm bảo độ cứng, độ ổn định, dể dang tháo lắp, không gây khó khăn cho việc đặt
cốt thép, đầm và đổ bê tông. Khi tháo lắp ván khuôn không làm ảnh hưởng đến bê tông.
+ Ván khuôn được lắp dựng sao cho phù hợp với việc tháo dỡ sớm mà không ảnh
hưởng đến các bộ phận khác.

BPTC Page 33
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

+ Trong quá trình lắp dựng ván khuôn cần tạo một số lổ thích hợp ở phía dưới để khi
cọ rửa mặt nước và rác bẩn có thể thoát ra ngoài. Trước khi đổ bê tông cá lổ này được
bịt kín lại.
+ Ván khuôn và đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết
cấu chịu được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong quá trình thi
công. Khi tháo dỡ ván khuôn, đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va
chạm làm hư hại đến kết cấu bê tông.
+ Các bộ phận ván khuôn, đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đóng rắn
như ván khuôn thành bên, có thể tháo dỡ khi bê tông đạt đến cường độ 50daN/cm2.
+ Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ ván khuôn, đà giáo chỉ được
thực hiện khi bê tông đạt cường độ thiết kế.
+ Sau khi lắp dựng xong chúng tôi kiểm tra các yếu tố:
 Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
 Độ chính xác của bộ phận đặt ván.
 Độ bền vững của nền đà giáo chống đỡ ván khuôn.
 Độ cứng và chống biến dạng của toàn bộ hệ thống.
 Tổ chức nghiệm thu và chuyển bước thi công.
e. Thi công lắp đặt thiết bị:
- Cần kiểm tra máy móc cẩn thận ngay khi mở hòm máy, đảm bảo đầy đủ các bộ
phận. Các chi tiết, đúng chủng loại như thiết kế chỉ định. Tính nguyên vẹn của máy,
mức độ bảo quản và hư hỏng nhẹ cần sử lý .
- Mặt bằng đặt máy phải đúng vị trí, đảm bảo sự trùng khớp. Và tư-ơng tác giữa các
bộ phận và các máy với nhau , không để sai lệch ảnh hư-ởng đến quá trình vận hành.
- Mặt bằng đặt máy phải thăng bằng để quá trình vận hành không gây lực phụ tác
động vào các chi tiết máy ngoài mong muốn.
- Móng máy phải thoả mãn các điều kiện về chống rung , chống thấm , chống dịch
chuyển qua quá trình vận hành.
f. Thi công công tác xây và hoàn thiện.
*. Công tác xây gạch: ( áp dụng TCVN 2273:2011)
Vật liệu.
- Cát dùng cho vữa xây đáp ứng yêu cầu quy đinh theo TCVN 7570:2006.
- Xi măng cung cấp cho công trường phải đảm bảo chất lượng quy định của nhà máy
sản xuất và có giấy chứng nhận của tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xi măng
phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong các tiêu chuẩn nhà nước hiện hành về xi măng.
- Nước dùng để trộn vữa không được chứa tạp chất có hại làm cản trở quá trình đông
cứng của chất kết dính. Khi dùng nước ngầm tại chổ hoạt nước của hệ thống cấp nước
phải phân tích bằng thí nghiệm, nếu lấy nước trong hệ thống nước sinh hoạt thì không
cần phải kiểm tra.
- Vữa được trộn bằng máy trộn vữa. Mác vữa theo yêu cầu của thiết kế và theo
TCVN 7570:2006.
- Vữa trộn đến đâu dùng đến đấy, không để quá 2h. Vữa được để trong hộc không để
vữa tiếp xúc với đất.

BPTC Page 34
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Khi trộn vữa xây phải đảm bảo các yêu cầu:
+ Sai lệch do lường phối liệu so với thành phần vữa không lớn hơn 1% đối với nước
và xi măng, đối với cát không lớn hơn 5%.
+ Mác vữa theo đúng yêu cầu thiết kế.
+ Độ dẻo của vữa ( độ sụt tiêu chuẩn) phải đúng theo quy định của tiêu chuẩn.
+ Độ đồng đều phải theo thành phần và màu sắt.
+ Khả năng giữ nước cao.
- Thời gian trộn vữa bằng máy từ lúc đổ xong cốt liệu cốt liệu vào máy trộn không
được nhỏ hơn 2 phút.
- Trông quá trình trộn vữa không được đổ thêm vật liệu vào cối vữa.
- Vữa đã trộn phải dùng hêt trước lúc bắt đầu đông cứng, không dùng vữa đã đông
cứng, vữa đã bị khô. Nếu vữa đã bị phân tầng trước khi dùng phải trộn lại.
- Khi thi công phải đảm bảo đủ độ ẩm cho vữa đông cứng bằng cách : tưới nước
gạch trước khi xây và dùng vữa có độ dẻo cao, không đổ vữa ra nắng tránh mất nước
nhanh. Khi trời mưa phải che vữa cẩn thận.
- Chất lượng vữa phải được kiểm tra bằng thi nghiệm láy mẫu ngay tại chổ sản xuất
vữa.
Trình tự công tác xây.
- Trước khi xây phải kiểm tra lại tim, cốt, trục định vị, xác định chiều dày tường qua
trục tim để bắt mỏ, căng dây 2 mặt để xây. Khi xây đến độ cao thiết kế phải thật bằng
phẳng theo phương ngang
- Tường xây phải thẳng đứng, mạch vữa xây phải đầy và không dày hơn 10mm.
Những mặt khối xây tiếp giáp với trụ bê tông phải có thép râu fi 6 chờ liên kết ( L neo
>30cm)
- Tránh va chạm mạnh cũng như không được vận chuyển, đặt dụng cụ, vật liệu trực
tiếp lên trên khối xây.
- Các hàng gạch ngang phải là những viên gạch nguyên, các vị trí sau đây phải là
những hàng gạch đặt ngang: hàng gạch đầu tiên, hàng gạch trên cùng, dưới đáy dầm.
- Khối xây sau 12 giờ tiến hành bảo dưỡng theo quy định. Bảo dưỡng khối xây phải
tiến hành theo mùa và thời gian tối thiểu là 7 ngày và khói xây phải được nghiệm thu
trước khi tô trát vữa.
- Trước khi xây gạch phải được nhúng nước để làm sạch bụi bẩn và tạo độ ẩm cần
thiết cho gạch để khi xây vữa không bị khô nước quá nhanh.
- Ở các vị trí lắp đặt các cấu kiện khác trong khối xây, tiến hành định vị chính xác vị
trí và để các lở chờ trong quá trình xây, tùy thuộc vào cấu kiện. Liên kết mà có các biện
pháp xử lý phù hợp thuận tiện cho việc lắp đặt các cấu kiện sau này
- Dùng dây căng, nivo, thước dọi, thước góc để thường xuyên kiểm tra các cấu kiện
khi xây. Các vị trí liên kết giữa các khối xây phải để mỏ giật theo đúng quy định.
*. Công tác trát, láng nền
- Trước khi tiến hành trát láng phải kiểm tra bề mặt cấu kiện được trát - láng. Làm
sạch và tạo nhám bề mặt cấu kiện trước khi trát láng để đảm bảo độ liên kết giữa vữa
trát và bề mặt.

BPTC Page 35
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Kiểm tra độ dày của lớp trát bằng cách dùng thước đo và đánh dấu lên tường, lên
các mốc trung gian để kiểm tra, sau khi trát láng xong tiến hành che chắn và bảo dưỡng
định kỳ để đảm bảo cho việc phát triễn cường độ của vữa.
- Cân phẳng các bề mặt trát bằng các mốc, được làm trên tất cả các mắt tường,
trần, dầm…. dùng hệ dây dọi và ni vô.
- Vữa trát được dùng đúng cấp phối và chủng loại vật liệu. Thời gian từ lúc trộn
đến lúc dùng để thi công phải tuân thủ các quy định như đã nêu trên.
- Độ dày lớp trát, mác vữa trát phải đảm bảo đúng yêu cầu thiết kế. Trước khi thi
công tiếp theo phải được nghiệm thu phần trát tường.
- Mặt tô trát phẳng, nhẵn, không có khớp vữa và lượng song, mặt tường thăng
đứng, các góc phải vuông, tiến hành trát từ trên xuống dưới, từ ngoài vào trong, trát
thành các giải đứng, trát trên trước và từ góc ra.
*. Công tác bả, sơn nƣớc, sơn dầu
- Sau khi câu kiện đã được trát xong, tiến hành vệ sinh bụi bẩn và thực thiện công
tác bả. ột bả được hòa tan vào nước và dùng máy khuấy đều, khi bột đã được khuấy
đều ( không bị vón cục) thì tiến hành bả vào cấu kiện.
- ả từng lớp lên cấu kiện, dùng bàn chà xoa đều và phẳng. Đợi bột bả khô với thời
gian theo quy định của nhà sản xuất thì tiến hành chà phẳng mặt. Sau khi cấu kiện đã
được bả và chà phẳng mặt xong, tiến hành công tác sơn.
- Đầu tiên, quét sạch bụi bẩn trên cấu kiện, chọn loại và màu sơn theo hồ sơ thiết
kế yêu cầu rồi sơn thử một khu vực cho các đơn vị liên quan kiểm tra về chất lượng và
màu sắc.
- Khi có sự chấp thuận của các đơn vị liên quan về chất lượng và màu sắc thì tiến
hành sơn đồng loạt cho toàn bộ công trình.
- Trước tiên tiến hành sơn lớp lót chống kiềm, khi lớp lót đã khô với thời gian theo
quy định của nhà sản xuất sơn thì tiến hành các lớp sơn phủ.
*. Công tác tháo dỡ kết cấu công trình cũ
- Việc tháo dỡ kết cấu công trình cũ theo nguyên tắc: từ trên xuống dưới, phần
không chịu lực tháo trước, phần chịu lực tháo sau, phế thải sau khi thảo dỡ được tập kết
tại một vị trí an toàn và vận chuyển xuống dưới bằng vận thăng, tời hoặc thang bộ, có
hàng rào bảo vệ ngăn cách khu vực tháo dỡ với các khu vực còn lại.
- Tháo dỡ mái tôn, trần
+ Mái tôn trần, được tháo bỏ bằng thủ công, công nhân được đeo dây an toàn và tháo
dỡ từng tấm tôn, trần. Trước hết là tháo các tấm phía mái tiếp giáp với sàn sê nô bê tông
cốt thép trước vì tại vị trí này tiện cho công nhân có chỗ đứng vững vàng để thi công.
Sau đó công nhân đi lại trên xà gồ để tháo dỡ nốt các tấm tiếp theo, vân chuyển xuống
dưới. Lúc này dây an toàn của công nhân phải được buộc vào xà gồ.
+ Khi tháo mái, tuyệt đối nghiêm cấm công nhân làm việc phía trong phòng.
+ Tôn tháo dỡ xong tập trung vào sàn thành từng đống không cao quá 40cm và không
được tập trung vào 1 vị trí nhất là vị trí giữa sàn, sau đó sẽ được vận chuyển xuống đất
bằng tời điện tại vị trí thích hợp của công trình.
- Cạo bỏ lớp sơn cũ:
+ Làm mềm sơn cũ bằng cách sử dụng nước vảy lên các vị trí tường nhà, trần nhà cần
cạo bỏ lớp sơn cũ.
+ Sử dụng các dụng cụ cạo để làm sạch lớp sơn cũ. Đồng thời, dùng bàn chà sắt, giấy
chà nhám làm mịn bề mặt. Sau đó, dùng chổi quét sạch các bụi bẩm bám dính trên
tường, trần nhà.

BPTC Page 36
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

+ Tạo mặt tường bằng phẳng và láng mịn bằng cách kiểm tra và xử lý các vết lồi lõm
trên bề mặt. Dùng bả matit hoặc xi măng vá lại các vị trí tường bị lõm, dùng dụng cụ
chà để làm phẳng các vị trí bị phồng lên.
- Tháo dỡ hàng rào B40:
+ Dùng kìm, máy cắt sắt cắt bỏ liên kết tấm lưới B40 với tường.
+ Các tấm lưới B40 sau khi cắt bỏ phải thu cuộn lại và tập kết đúng quy định.
- Phá dỡ tường rào, móng tường rào:
+ Tường rào cũ sau khi cắt bỏ lưới B40 tiến hành phá dỡ tường rà bằng búa căn khí
nén kết hợp búa tạ phá thủ công, lần lượt phá bỏ các trụ cột trước sau đó mới phá dỡ
phần móng. Vật liệu sau khi phá dỡ tập kết xúc lên xe vận chuyển đúng nơi quy định.

2. THI CÔNG TUYẾN ỐNG NƢỚC VÀ LẮP ĐẶT THIẾT BỊ.


a. Công tác đào đất, đắp đất đƣờng ống và hố móng:
Việc thi công đào đất được thực hiện bằng cơ giới kết hợp thủ công.
Xung quanh các hố đào có hàng rào biển báo cho người và thiết bị thi công.
Sau khi công tác thi công phần ngầm đã tiến hành xong, có biên bản đề nghị nghiệm
thu phần công tác đã làm và xin phép thi công lấp đất.
Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên mặt đất theo chiều dài
rộng và sâu.
Đào thủ công: áp dụng đối với những công trình nhỏ, phạm vi thi công chật hẹp,
không có mặt bằng để vận hành xe đào.
Thi công đào đất bằng thủ công là phương pháp thi công truyền thống. Dụng cụ đào
đất là dụng cụ thô sơ như: xẻng, cuốc, xà beng, cuốc chim, kéo cắt đất,... . Vận chuyển
đất thủ công có: quang gánh, xe cút kít, xe rùa, xe goòng...
Dụng cụ thi công:
+ Đối với đất cấp 2, 3: dùng cuốc chim, xà beng.
+ Đối với đất cấp 1: dùng vá, len, xẻng
Cách đào:
+ Dùng cuốc chim, xà beng đào phá vỡ lớp đấp cấp 2, 3 theo từng lớp 0,2 m để tránh
rơi trở lại muơng đào và đất trống nơi thao tác thi công lắp đặt ống và người di chuyển.
Đào cơ giới: áp dụng đối với những phui đào có quy mô lớn, đảm bảo mặt bằng.
Việc thi công đào được thực hiện bằng cơ giới kết hợp thủ công
Thiết bị: Xe đào.
- Cách đào mƣơng:
+ Mương đào phải đào đúng độ sâu quy định theo thiết kế, nếu mương đào sâu hơn
thiết kế cho phép phải lấp lại bằng đất mịn hoặc cát đến độ sâu quy định, tưới nước đầm
kỹ để tránh bị lún làm lệch tuyến ống.
+ Đáy mương đào phải được dọn dẹp sạch sẽ, bằng phẳng. Tại các vị trí đấu nối ống,
mối nối, phải đào sâu hơn đáy mương 0,1m để toàn bộ thân ống được tiếp xúc trên đáy
mương.
+ Mương có đá lởm chởm thì đào sâu hơn và lấp lại bằng cát cho bằng phẳng.
+ Bề rộng mương đào phải đào đúng bề rộng thiết kế quy định.

BPTC Page 37
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

+ Lưu ý: Trong trường hợp mương đào nằm dưới mạch nước ngầm hoặc ngập nước
mưa phải có biện pháp che chắn tránh sạt lở và dùng bơm hút nước cho khô ráo mương
đào. Nếu đất đáy mương đào do ngập nước bị nhão, phải vét sạch lớp đất nhão và lấp lại
bằng cả đầm kỹ, bằng phẳng trước khi lấp ống. Trong trường hợp nền đất yếu có thể sạt
lở phải có biện pháp che chắn vách mương đào cẩn thận trong suốt thời gian thi công.
- Chống đỡ mƣơng đào:
Để đảm bảo an toàn lao động trong suốt quá trình thi công đào mương phải làm giàn
dáo chống đỡ mương đào tránh sạt lở, thì giàn dáo chống đỡ mương đào cần:
+ Lắp ráp nhanh chóng.
+ Đảm bảo khả năng chịu lực.
+ Tháo gỡ dễ dàng sau khi thực hiện công trình xong.
+ Đảm bảo khoảng trống cần thiết trong khu vực thi công lắp ráp ống.
b. Công tác đắp đất đường ống và hố móng:
Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh tuyến ống, mương đào phải được lấp lại bằng đất đã đào,
chỉ dùng loại đất mịn không lẫn sỏi đá, lấp từng lớp 0,2 mét, tưới nước vừa đủ độ ẩm
dùng đầm cóc đầm thật kỹ.
Trước khi lấp, làm sạch mương đào, hố móng khỏi các vật chất hữu cơ, mảnh vụn
ván khuôn....
Việc đầm nén thực hiện sao cho không làm hư hỏng đến kết cấu đã thi công. Vật liệu
lấp được kiểm tra để không có các vật có kích thước quá lớn, tạp chất bẩn, vật chất hữu
cơ, dầu, sơn…
Trong suốt quá trình thi công phần ngầm luôn bố trí các máy bơm để thoát nước cho
hố đào tạo điều kiện thi công liên tục.
2. Công tác đ đắp n n ng:
Việc thi công đào đất được thực hiện bằng cơ giới kết hợp thủ công.
- Xung quanh các hố đào có hàng rào biển báo cho người và thiết bị thi công.
- Sau khi công tác thi công phần ngầm đã tiến hành xong, có biên bản đề nghị
nghiệm thu phần công tác đã làm và xin phép thi công lấp đất.
- Vị trí đào được định vị bằng vạch vôi hoặc lưới cọc đóng trên mặt đất theo chiều
dài rộng và sâu.
- Cách độ sâu yêu cầu 10cm thì dừng lại. Chỉ đào bóc lớp còn lại ngay trước khi thi
công đổ bê tông lót.
a. Định vị hố móng xác định chiều sâu đào đất.
- Sau khi nhận bàn giao của Chủ đầu tư và đơn vị thiết kế ranh đất hiện trường, cột
mốc và công trình hiện trạng, công trình thiết kế, nhà thầu sẽ tiến hành đo đạc, xác định
các toạ độ các vị trí móng và công trình ngầm trên mặt bằng bản vẽ thiết kế. Toạ độ các
vị trí móng và công trình ngầm được xác định với hai điểm mốc cố định bên ngoài công
trình và được lưu dưới dạng bản vẽ. Kiểm tra kích thước thực tế khu đất , chia cột , định
vị tường rào, nhà bảo vệ, khối nhà chính, các hạng mục phụ công trình bằng máy đo
kinh vĩ, nếu có thay đổi báo ngay cho đơn vị thiết kế biết để xử lý.
- Khảo sát công trình gần nhất hố móng để xác định chiều sâu đặt móng
- Dùng máy đo kinh vĩ định vị chiều sâu đào đất và neo móc chuẩn lên tường hoặc
các cọc thép đống sâu trong đất ở vị trí không ảnh hưởng hố móng. Mốc nầy sẽ là mốc

BPTC Page 38
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

chuẩn sử dụng cho toàn công trình và được đưa vào biên bản bàn giao công trình và sổ
nhật ký công trình.
- Chiều rộng đáy móng tối thiểu phải bằng chiều rộng đáy móng cộng với lớp chống
ẩm , khoảng cách đặt ván khuôn, neo chằng và tăng thêm 0,2m.
- Nếu hố móng có mái dốc thì khoảng cách tối thiểu chân mái dốc và kết cấu móng
phải 0,3m.
- Căn cứ vào loại đất san lấp ta có thể tính được bề rộng mở rộng từng hố móng, từ
đó có thể triển khai đào đất.
b. Xác định khối ƣợng đất đào.
Căn cứ vào cao độ thực tế và kích thước hố móng ta có thể xác định được khối lượng
và căn cứ vào mặt bằng công trình ta có thể xác định vị trí đất được đào và vị trí tập kết
đất.
Đào thủ công
- Thi công đào đất bằng thủ công là phương pháp thi công truyền thống. Dụng cụ đào
đất là dụng cụ cổ truyền như: xẻng, cuốc, bàn, cuốc chim, mai, kéo cắt đất, chống,... .
Vận chuyển đất thủ công có: quang gánh, xe cút kít, xe cải tiến, xe goòng
- Đào đất bằng xẻng nếu hố đào không sâu quá l,5m có thể hất đất trực tiếp lên miệng
hố móng; khoảng cách từ chân phía trong đống đất đến đỉnh mái đất nền đào ít nhất là
5m. Nếu đất mềm (đất thịt, đất sét chắc, đất phù sa bị nén lâu, hoàng thổ) thì ít nhất phải
bằng chiều cao mô đất nền đào và không được nhỏ hơn 5m. Nếu hố đào sâu hơn l,5m
thỡ dựng xẻng xúc đất vào sảo hoặc thùng chứa và vận chuyển lên cao bằng tời.
Đào bằng máy
- Việc thi công đào được thực hiện bằng cơ giới kết hợp thủ công. ố trí 01 máy đào,
dung tích gầu 0.8m3, đào xúc đổ lên xe tải tự đổ và vận chuyển ra khỏi công trường đổ
vào nơi đã liên hệ trước.
Đắp đất.
- Thi công đắp đất móng, tôn nền bằng thủ công.
- Lấp từng lớp dày không quá 200mm, được đầm kỹ từng lớp.
- Việc đầm nén thực hiện sao cho không làm hư hỏng đến kết cấu đã thi công. Vật
liệu lấp được kiểm tra để không có các vật có kích thước quá lớn, tạp chất bẩn, vật chất
hữu cơ, dầu, sơn...
- Tất cả cột chống, cốp pha, ván khuôn được dỡ, chuyển khỏi hố đào trước khi san
lấp.
- Sau khi thi công xong phần ngầm, có biển báo, hàng rào, hạn chế khu vực hoạt
động của thiết bị thi công có tải trọng lớn, tránh làm hư hỏng các kết cấu.
- Trừ khi đã xem xét mức độ ảnh hưởng tới cấu kiện bên dưới là không lớn và được
phép của cán bộ kỹ thuật, các thiết bị đầm nén và thiết bị có tải trọng lớn không được
phép hoạt động trong phạm vi 1,5m cách kết cấu.
- Sau khi thi công xong công tác bê tông toàn khối và tháo dỡ ván khuôn tiến hành
công tác lấp.
- Trước khi lấp, làm sạch hố móng khỏi các vật chất hữu cơ, mảnh vụn ván khuôn....
- Sau khi lớp trước được đầm chặt rồi tiến hành tiếp tục các lớp sau và tiếp tục cho
đến khi kết thúc.

BPTC Page 39
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Trong suốt quá trình thi công phần ngầm luôn bố trí các máy bơm để thoát nước
cho hố đào tạo điều kiện thi công liên tục.
Một số vị trí đặc biệt trên tuyến – Khoan ngang qua đƣờng, đào qua đƣờng,
làm lại nền đƣờng
- Tại các vị trí ống băng ngang qua trục đường giao thông sử dụng ống thép, uPVC
lồng theo thiết kế để đảm bảo tính an toàn cho ống dưới tác dụng xe cộ qua lại...
+ Phương pháp thi công ống qua đường:
* Đào qua đường:
- Trước khi thi công băng qua tuyến đường giao thông cần xin phép các đơn vị chủ
quản ngành giao thông để đào đường cũng như phối hợp việc dặm vá đường về sau.
- Chuẩn bị biển báo, rào chắn và đèn báo nguy hiểm ban đêm v.v..
- Để thi công nhanh chóng, đỡ gây cản trở, tắc nghẽn giao thông, đoạn qua đường
phải thi công bằng máy cắt bê tông, máy đào kèm theo một số nhân công phụ để sửa
mương.
* Khoan qua đường:
- Các đoạn ống đi qua đường nhựa hiện hữu sử dụng phương pháp khoan ngang
khoan ống lồng bằng ống PVC trước khi lắp ống HDPE.
- Lỗ khoan qua đường phải được phụt vữa xi măng bao bọc xung quanh ống lồng để
bảo vệ ống và nền đường nhựa
- Đào đất hố khoan ở đầu và cuối mũi khoan.
- Chuẩn bị đầy đủ máy móc thiết bị khoan, nước, ống lồng.
- Lắp đặt giàn khoan, sau đó tiến hành khoan, chiều sâu đường khoan so với mặt
đường phải đảm bảo đúng thiết kế, HSMT, đường khoan phải thẳng, không rộng quá so
với ống thép lồng.
* Ống đi song song:
- Tại các ống ống đi song song với nhau, để đảm bảo cho việc lắp đặt và sửa chửa
ống, khoảng cách tối thiểu giữa các ống như sau:
Ống D<250 : L >=0.6m
Ống 300<D<600 : L>=0.8m
Công tác làm lại nền đƣờng:
- Đất đào phải đổ đúng vị trí quy định, không được để đất cát và các vật liệu đào bỏ
vương vải dọc đường vận chuyển. Công tác hòan trả nguyên trạng mặt bằng theo đúng
thời điểm qui định trong giấy phép.
- Khi thi công đào đất ở những tuyến ống băng ngang đường lộ ta chỉ đào một nửa
phần đường lộ, thi công phần việc xong lấp cát từng lớp 20cm một tưới nước đầm kỹ,
đạt độ chặt rồi mới thi công tiếp phần đường còn lại để khỏi ùn tắc giao thông, sau đó
đệm đá theo thiết kế và hoàn trả tái lập mặt đường sẽ do các đơn vị giao thông chuyên
ngành thực hiện.
- Khi đào đất có độ sâu sẽ bố trí rào chắn xung quanh hố đào, ban đêm bố trí đèn tín
hiệu để đảm bảo an tòan cho người phương tiện đi lại vào ban đêm.

BPTC Page 40
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Lấp đất ƣng ống, đầm nén.


- Sau khi đã lắp đặt xong ống và phụ tùng được nghiệm thu bởi chủ đầu tư, tư vấn
giám sát sẽ tiến hành lấp đất hoặc cát tùy theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế xuống mương
đào, lắp bằng cách dàn và nén lấp từng lớp, lấp mỗi lớp khoảng 20cm tưới nước, đầm
chặt theo đúng hệ số đầm nén thiết kế yêu cầu rồi tiếp tục theo trình tự đó lấp đến cao
độ thiết kế. Quá trình lắp phải chừa đủ chỗ để kiểm tra các mối nối trong quá trình bơm
thử áp lực.
- Mương đặt ống phải lấp lại bằng đất được quy định trong thiết kế kỹ thuật thi công.
- Việc lấp đất chỉ thực hiện khi giám sát thi công chấp thuận báo cáo của nhà thầu về
mối nối ống đã được hoàn tất.
- Trình tự thi công công tác lấp đất phải thực hiện theo từng lớp, được đầm nén, kiểm
tra độ chặt yêu cầu mới tiến hành lấp các lớp tiếp theo.
- Việc đầm nén đất lấp nhằm đảm bảo sự ổn định và hạn chế hiện tượng lún sau này.
- Việc lựa chọn máy đầm phải lưu ý đến đặc tính và thiết kế ống tương ứng với mức
tải trọng của ống hoặc các kết cấu bên dưới lớp đất mà đạt được độ chặt tốt nhất theo
yêu cầu.
* Nếu có yêu cầu và cát đệm đường ống thì được tiến hành như sau:
- Tiến hành sàn lựa chọn cỡ hạt phù hợp (Dùng cỡ sàn 5-20mm, trong đó tất cả đều
lọt qua cỡ sàn 20mm, và chỉ không quá 20% lọt qua cỡ sàn 5mm) rải đều từng lớp và
đàm chặt theo yêu cầu.
Quá trình thi công không để các vật liệu cứng, gạch đá rơi vào hố móng.
Nghiệm thu công tác đất.
- Công tác thi công đào và lấp đất được thực hiện theo đúng các yêu cầu về kỹ thuật
hiện hành của Việt Nam (TCVN-4447-2012).
- Công tác đất phải được nghiệm thu đúng theo bản vẽ thiết kế và các qui định của
qui phạm về kiểm tra chất lượng và nghiệm thu các công trình xây dựng cơ bản.
- Phải thường xuyên tiến hành kiểm tra quá trình đào đấp đất cũng như qui trình
công nghệ chất lượng đào đắp đất.
- Trong quá trình đắp đất phải thường xuyên kiểm tra trình tự đắp đất, bề dày lớp rải,
bề rộng lớp đầm, số lượt đầm, tốc độ di chuyển của máy, bề rộng phủ vệch đầm, khối
lượng thể tích thiết kế phải đạt.v.v…
- Những phần công trình được nghiệm thu sau khi lấp kín gồm :
+ Nền móng tầng lọc và vật thoát nước.
+ Thay đổi loại đất khi lấp.
+ Những biện pháp xử lý bảo đảm ổn định của nền (Xử lý nước mặt, cát chảy, hang
hốc ngầm v.v .)
+ Móng các công trình trước khi xây, đổ bê tông.
Những công trình bị gián đoạn thi công lâu ngày trước khi bắt đầu thi công lại.

BPTC Page 41
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

2. CÔNG TÁC LẮP ĐẶT TUYẾN ỐNG VÀ CÁC PHỤ KIỆN ĐI KÈM
2.1. Yêu cầu về thiết bị, đƣờng ống và phụ tùng:
- Tất cả các thiết bị, đường ống và phụ tùng phải được kiểm tra tại nhà máy chế tạo
theo yêu cầu của các tiêu chuẩn nhà nước, phải đảm bảo khả năng làm việc bình thường
và phục vụ dễ dàng cho việc sữa chữa, thay thế sau này.
- Thiết bị, đường ống, phụ tùng trước khi đưa vào công trình phải được kiểm tra
nghiệm thu, đảm bảo đúng kích thước, độ dày và không có vết nứt, rỗ và các khuyết
điểm khác.
- Thiết bị, đường ống sắt tráng kẽm và phụ tùng, đặc biệt là các mối hàn phải được
sơn chống rỉ 1 nước lót, sau đó sơn 2 nước phủ kín.
2.2. Lắp đặt đƣờng ống:
Một số vấn đề cần ƣu ý:
- Mang găng tay trong quá trình kiểm tra lưỡi dao hay di chuyển đĩa nhiệt.
- Đĩa nhiệt và đĩa vát ống phải đặt vào đồ gá riêng khi không sử dụng.
- Không sử dụng máy trong trường hợp trời mưa, khu vực làm việc ẩm ướt hoặc khu
vực có chất dễ gây cháy nổ.
- Nhiệt độ của đĩa nhiệt rất cao trong khoảng 2000C do đó lưu ý cẩn thận tránh bị
bỏng.
- Người sử dụng máy phải là người được đào tạo và huấn luyện sử dụng.
- Bề mặt đĩa nhiệt phải vệ sinh sạch sẽ bằng vải mềm, tránh làm trầy xước lớp sơn
chóng dính.
- Ống trước khi tiến hành hàn phải làm vệ sinh sạch khu vực cần hàn tránh bụi bẩn
bám vào bề mặt hàn gây ảnh hưởng đến chất lượng mối hàn.
Công tác chuẩn bị trƣớc khi hàn:
- Lắp đặt máy, nối các dây nguồn điện, thủy lực.
- Kiểm tra sơ bộ về máy, dầu thủy lực, điện áp phù hợp, vận hành thử.
- Cài đặt nhiệt độ đĩa nhiệt phù hợp.
- Cài đặt áp suất thủy lực hàn ống phù hợp với kích cỡ và bề dày của ống cần hàn.
- Cài đặt thời gian gia nhiệt phù hợp.
- Cài đặt thời gian hàn phù hợp.
Thi công hàn ống:
* Vát ống:
- Gá hai đầu ống cần hàn vào thiết bị gá, kẹp chặt lại. Hai đầu ống phải cân nhau (nếu
ống có đường sọc màu thì nên gá sao cho các đường sọc màu nằm đối xứng nhau.
- Di chuyển đĩa vát ống vào giữa hai bề mặt ống cần hàn.
- Mở công tắt cho đĩa vát ống hoạt động, lưu ý chiều quay đĩa vát.
- Gạt van thủy lực đóng hệ thống kẹp để tiến hành vát ống cho đến khi bề mặt vát đã
trơn láng, đạt yêu cầu.
- Gạt van thủy lực theo chiều mở ra.
- Di chuyển đĩa vát về vị trí đồ gá.
* Hàn ống: Bao gồm 6 bước:
BPTC Page 42
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Các ống được lắp đặt cố định và thằng hàn trước khi tiến hành hàn.
- Hai đầu ống phải bằng phẳng và được lau chùi sạch sẽ.
- Hai đầu ống được sắp đối đầu nhau và thẳng hàng.
- Gia nhiệt hai bề mặt cần hàn.
- Gia nhiệt đến nhiệt độ thích hợp và ép hai mặt ống với nhau.
- Giữ nguyên cho đến khi mối hàn nguội lại.
2.3. Trình tự công tác lắp bu-lông:
- Đảm bảo bề mặt của các mối nối phải sạch và không bị bám bẩn.
- Làm sạch bu-lông và con tán.
- Lắp bu-lông định vị (04 bu-lông) vào mối nối.
- Kiểm tra đệm cao su đảm bảo không bị hư hại.
- Lắp đệm cao su vào mối nối (đối với mặt bít thi phải lắp đệm cao su tựa trên các bu
lông)
- Ướm mặt bít còn lại (hoặc kiềng) vào các bu-lông định vị.
- Siết 04 bu-lông định vị để ép chặt mối nối theo đúng yêu cầu.
- Lắp các bu-lông còn lại và siết chéo trả với lực siết theo quy định. Kiểm tra các lỗ
bu-lông đảm bảo phải được lắp đầy đủ.
2.4. Mối nối ống:
Vòng nối vào miệng đệm nối ống phải được bảo quản nới mát, tránh ánh nắng mặt
trời trực tiếp cho tới khi dùng đến.
Trước khi thực hiện mọi mối nối, nhà thầu phải đảm bảo mặt trong của mỗi ống và
phụ kiện phải sạch sẽ, tiến hành rửa sạch ống và chuẩn bị các vật dụng cần thiết. Vật tư
đưa vào sử dụng phải đúng qui cách có xuất xứ, lý lịch rõ ràng, mối ráp nối thực hiện
theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Mối nối ron cao su non phải được bôi trơn bằng chất do
nhà sản xuất cung cấp, quá trình nối ráp phải đảm bảo 2 đầu ống được thẳng hàng
không bị cong vênh, hay bị cơi ron có thể gây rò rỉ nước.
2.5. Thử áp lực đƣờng ống:
- Nhà thầu phải tiến hành công tác thử áp lực và súc rửa tuyến ống cấp nước cho mỗi
đoạn ống có lắp đặt. Việc thử áp lực ống thực hiện theo qui định của Chủ đầu tư (tại
Quyết định số 290/QĐ-TTN-QLKT ngày 21/02/2011 của Giám đốc Trung tâm Nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Thuận).
- Khi hoàn thành nhà máy nước sẽ tiến hành súc rửa và thử áp lực toàn bộ tuyến ống
lần cuối trước khi bàn giao tạm đưa vào sử dụng, khai thác thử.
3. CÔNG TÁC THI CÔNG B TÔNG CỐT TH P.
3.1. Thi công móng.
a. Bê tông ót.
Vật iệu sử dụng
- Cát vàng
- Ximăng poolăng PC 40.
- Đá 4x6 qui cách
Cách thi công

BPTC Page 43
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

êtông đá 4x6 lót móng và lót nền phải được trộn vữa với đá 4x6 xong mới đưa đến
vị trí đổ. Không được rải đá trước rồi đổ vữa lên. Lớp bêtông này vẫn phải được đầm
kỹ, các kẽ đá phải được vữa chèn kín, không có lỗ rỗng.
- Dọn dẹp sạch sẽ nền hố móng tưới nước đầm kỹ cho đến khi đạt cường độ K=0,95.
- Sản xuất bê tông đá 4x6 liệu lượng theo qui chuẩn TCVN với khối lượng theo yêu
cầu các hố móng, nền tầng hầm cần đổ.
- Đổ vào hố móng, nền tầng hầm sử đụng máy đầm mặt đầm kỹ cho đến khi đạt
cường độ qui định.
b. Ván khuôn .
Ván khuôn và kết cấu giàn giáo phải đảm bảo độ ổn định, độ cứng và độ bền, đúng
hình dáng kích thước theo bản vẽ thiết kế, kín và bằng phẳng tháo dỡ không làm hư hại
ván khuôn và không tác động đến bêtông, an toàn cho người đi lại, vận chuyển vật tư
thiết bị làm việc.
- Các chi tiết thiết kế có liên quan đến khối bêtông sẽ đúc phải được nghiên cứu trước
và thực hiện khi làm ván khuôn và không tác động đến bêtông, không gây khó khăn khi
đặt cốt thép, khi đỗ và đầm bêtông.
- Ván khuôn sau khi gia công, lắp dựng phải được nghiệm thu dựa vào các định mức
sau:
+ Ván khuôn được lắp ghép kín, khít để không bi mất nước ximăng.
+ Ván khuôn được gia công lắp đặt đúng theo định hình bản vẽ thiết kế.
+ Lắp dựng ván khuôn đà giáo đúng theo các yêu cầu sau :
- ề mặt ván khuôn tiếp xúc với bê tông được chống dính bám.
- Khi lắp dựng ván khuôn thường có mốc trắc đạc và biện pháp thích hợp để thuận
tiện cho việc kiểm tra tim, trục và cao độ của các kết cấu.
+ Trong quá trình lắp dựng ván khuôn đều cấu tạo một số lổ thích hợp ở phía dưới để
khi cọ rửa nước và rát bẩn có thể thoát ra ngoài, trước khi đổ bê tông được bít lại.
+ Thi công ván khuôn: ván khuôn phải được lắp đặt phẳng và vuông góc. Các tấm
ván khuôn phải có cạnh ngay, vuông cho phép lắp đặt chính xác và tạo một góc cạnh
gọn ở các mối nối thi công trong T. Các tấm ván khuôn phải được ghép chặt ở các bề
mặt nối theo phương thẳng đứng hay nằm ngang. Ở các mối nối thi công, ván khuôn
phải đóng kìm sát vào T đã đông cứng từ những lần đổ trước để tránh tạo thành các gờ
cạnh T. Ván khuôn phải thích hợp với phần kết cấu ở bất kỳ khía cạnh nào và phải cao
tới mặt hoàn tất đòi hỏi của T. Nếu làm bằng gỗ, mẫu khuôn sẽ phải được chế tạo từ
gỗ tốt theo mùa, đóng theo kích cỡ và đủ dày để chống lại áp suất của T ướt mà không
bị biến dạng. Ván khuôn phải được định vị chắc chắn & được giằng chéo vững vàng để
đủ sức chịu đựng mà không chuyển vị, cong vênh hay bất cứ loại chuyển dịch nào dưới
trọng lượng của công trình, đi lại của công nhân, vật liệu và máy móc. Chêm và kẹp
phải được dùng càng nhiều càng tốt thay vì đinh. T chỉ được đổ khi các hệ thống ván
khuôn và giàn dáo được Chủ đầu tư và giám sát được chấp thuận .
Ván khuôn, các lỗ, rãnh, chèn hay kê: Lỗ và các rãnh cần được chế tạo trước, không
được cắt ngay trong thịt T. Dây dẫn điện ngầm, ống và những phụ kiện liện kết đặc
biệt sẽ được đổ T, T bao phủ ở bất kỳ nơi nào đổ được và phải ở trong vị trí chính
xác .

BPTC Page 44
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Quá trình đổ bêtông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng và vị trí ván khuôn, khi
có sự biến dạng phải xử lý kịp thời hoặc đình chỉ ngay việc đổ bêtông.
- Việc tháo dỡ ván khuôn và chất tải lên các bộ phận của kết cấu chỉ được tiến hành
sau khi bêtông đã đạt được cường độ cần thiết tương ứng với các chỉ dẫn sau đây:
+ Tháo các bộ phận ván khuôn thành bên không chịu lực do trọng lượng của kết cấu:
Chỉ được phép sau khi bêtông đạt cường độ đủ đảm bảo bề mặt và góc cạnh không bị
sứt mẻ hoặc sạt lở.
+ Tháo các ván khuôn chịu lực của kết cấu bêtông cốt thép chỉ được phép khi bêtông
đạt đến cường độ quy định cho từng loại cấu kiện.
+ Chất tải toàn bộ lên các kết cấu đã tháo dỡ ván khuôn chỉ được phép sau khi bêtông
đạt cường độ thiết kế.
Làm sạch ván khuôn: Khoảng trống để đổ T không được có chất bẩn, rác, vật dụng,
mạt cưa, bụi, các dây kẽm nối … trước khi đổ bê tông. Mặt ván khuôn tiếp xúc với bê
tông phải được giữ sạch sẽ và được quét lớp dầu lót thích hợp. Ở các mối nối liên kết
khác ván khuôn phải được làm sạch hoàn toàn sau mỗi lần sử dụng. Ván khuôn bị hư
hỏng hay méo mó sẽ không sử dụng .
c. Cốt th p.
Cốt thép của kết cấu bêtông cốt thép phải được gia công và lắp đặt theo đúng hồ sơ
thiết kế. Trước khi sử dụng cốt thép phải được thí nghiệm để bảo đảm cường độ theo
yêu cầu của thiết kế.
- Cốt thép phải có bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vảy sắt, không
gỉ. Thanh thép không bị bẹp và giảm tiết diện.
- Cốt thép phải được uốn thẳng. Các chỗ uốn cong hoặc uốn móc phải đúng theo
đúng hồ sơ thiết kế. trước khi nối thép phải lập sơ đồ bố trí mối nối với sự nhất trí của
kỹ thuật A và thiết kế. Việc liên kết cốt thép phải tuân theo chỉ thị của hồ sơ thiết kế cho
buộc hay hàn. Các liên kết phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật.
+ Cốt thép trước khi gia công và trước khi đổ bê tông cần đảm bảo:
Theo yêu cầu của thiết kế về chủng loại, cường độ đồng thời phù hợp với quy định
của TCVN 4453-95, TCVN 1651-2-2008, TCVN 1651-3-2008
ề mặt sạch không dính bùn đất, không có vẩy sắt và lớp gỉ, không sơn, không dính
dầu mỡ hay bất kỳ vật liệu khác ảnh hưởng xấu đến độ bám dính của bê tông với cốt
thép hay làm phân rã bê tông.
Các thanh thép bị bẹp, bị giảm tiết diện do làm sạch hoặc do nguyên nhân khác
không vược quá 2% đường kính nếu vượt quá giới hạn này thì loại thép đó được sử
dụng theo thực tế.
Cốt thép được lấy mẫu kiểm tra đúng theo TCVN 4398-2001 trước khi gia công, cắt
và uốn cốt thép hoàn toàn bằng phương pháp cơ học theo TCVN 4453-95.
Hàn cốt thép hoàn toàn theo tiêu chuẩn 20TCVN71: 1977 ; 20TCVN72: 1977.
Nối buộc cốt th p.
Việc nối buộc cốt thép được thực hiện theo qui định của thiết kế không nối ở các vị
trí chịu lực lớn và cổ uốn công, tuân theo đúng TCVN 4453-95.
Trong mặt cắt không nối quá 25% diện tích cốt thép.
Khi nối buột cốt thép ở vùng chịu kéo phải uốn móc đối với thép trơn còn thép gờ thi
không uốn.
BPTC Page 45
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Dây buộc dùng loại dây thép mền đk 1mm.


Trong các mối nối được buột ít nhất 3 vị trí (ở giữa và 2 đầu).
Thay đổi thép trên công trường đều có phải sự đồng ý của thiết kế.
Vận chuyển cốt thép và lắp dựng cốt thép không làm biến dạng sản phẩm, cốt thép
được gia công thành từng khung đưa xuống từng hố móng lắp ghép lại .
Các bộ phận lắp trước thường không gây trở ngại cho bộ phận lắp sau.
Có biện pháp ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong qua trình thi công.
Các con kê đặt tại vi trí thích hợp tùy theo mật độ cốt thép thường không lớn hơn
0.5m/1 điểm kê. Con kê có chiều dày bằng lớp bảo vệ cốt thép nhưng được làm bằng
vật liệu không ăn mòn cốt thép và không phá hủy bê tông.
d. Công tác đổ bê tông .
Vật iệu:
- Các vật liệu dùng để sản xuất bêtông gồm ximăng, cát, đá phải đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Cát phải được thí nghiệm trước khi đưa vào sử dụng,
đặc biệt chú ý không dùng cát bị nhiễm mặn.
- Để cải thiện tính năng của bêtông, cho phép trộn vào trong vữa bêtông các chất phụ
gia. Các chất phụ gia được sử dụng phải có các đặc trưng kỹ thuật đạt tiêu chuẩn hiện
hành, việc sử dụng phải phù hợp với hướng dẫn của đơn vị chế tạo. Các cấu kiện bêtông
có sử dụng chất phụ gia phải được thống nhất với bên A và có văn bản cho phép của Sở
Xây dựng trước khi sử dụng.
- Vữa bêtông phải được trộn và đầm bằng máy bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật. Các
công tác như vận chuyển, bảo dưỡng bêtông cũng phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật.
+ Ximăng: chất lượng XM sử dụng phải đạt TCVN 4453-1995, TCVN 2682-2009.
+ Cát: Cát sử dụng là cát vàng đạt theo TCVN 4453-1995 và TCVN 7570-2006.
+ Đá: sử sụng đá cỡ 1x2. Đá sử dụng cho CT đạt TCVN 4453-1995, TCVN 7952-4-
2008.
Nguồn cung cấp vật tư cát đá trước khi sử dụng phải được sự chấp thuận của Chủ đầu
tư hoặc giám sát. chúng tôi sẽ cung cấp các đặc tính vật lý bao gồm mẫu cát, đá và chi
tiết của vật liệu đề nghị được sử dụng để được sự chấp thuận của Chủ đầu tư . Cát đá
khi sử dụng phải sạch . Giới hạn của chất bẩn hữu cơ , phản ứng kiềm , tỉ lệ co rút và độ
hút ẩm phải theo đúng các tiêu chuẩn áp dụng hoặc yêu cầu của Chủ đầu tư.
Nước : Tất cả nước dùng thi công T phải là nước uống đuợc , không có dầu , chất
kiềm , chất hữu cơ và các chất có hại khác.
Cốt thép: Cốt thép sẽ đáp ứng đúng yêu cầu thiết kế và đảm bảo tiêu chuẩn TCVN
4453-95, TCVN 1651-2-2008, TCVN 1651-3-2008.
Vật liệu phải được cung cấp kịp thời đúng liều lượng theo từng hạng mục thi công
công trình & phải tuân thủ chặt chẽ tiến độ thi công kết hợp giữa khối lượng công việc
tương ứng với khối lượng vật tư cần tập kết. Tránh tình trạng tập kết quá nhiều vật tư
làm chật mặt bằng thi công & tình trạng không đồng bộ giữa nhu cầu vật tư & công việc
cần triển khai.
* Thử nghiệm:
Đơn vị thi công chúng tôi sẽ cung cấp thiết bị cần thiết, nhân công và chịu chi phí thử
nghiệm tất cả vật liệu trong suốt thời gian thi công. Sau khi thử nghiệm lần đầu và được

BPTC Page 46
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

chấp thuận, trách nhiệm của nhà thầu sau đó là bảo đảm các lần giao hàng tiếp theo sẽ
tuân theo chất lượng thành phần hạt …
XM & cốt th p: nếu được yêu cầu , trước khi công tác bắt đầu chúng tôi sẽ cung cấp
cho chủ đầu tư các chứng từ thí nghiệm của nhà sản xuất . Tuy nhiên, Chủ đầu tư yêu
cầu thử nghiệm nếu thấy cần thiết, nhà thầu sẽ chịu chi phí về các thử nghiệm vật liệu.
Cát, đá: Trước khi thực hiện công tác T chúng tôi sẽ cung cấp danh sách để được
chấp thuận về địa điểm của các nơi lấy cát, đá hoặc các cơ sở sản xuất mà từ đó cung
cấp cát, đá cho chúng tôi cùng các mẫu cần thiết .
Nƣớc: Chúng tôi sẽ sử dụng nguồn nước tại hiện trường được thử nghiệm tại cơ quan
có chức năng đảm bảo theo yêu cầu.
Thử nghiệm về độ sụt của T : phải tuân thủ theo TCVN . Sự thuần nhất của bất cứ
chủng loại nào của T sẽ phải kiểm tra ít nhất mỗi ngày một lần trong thời gian đổ T
và nhiều hơn nếu độ ẩm của cát đá bị thay đổi . Trị số độ sụt sẽ đuợc xác định bởi Chủ
đầu tư và giám sát .
*. Công tác thi công :
Trộn BT : Thành phần của các chủng loại T khác nhau cần thiết cho công trình
được tính sao cho các lần trộn T theo yêu cầu đuợc đưa ra đảm bảo về cường độ đặc
trưng của cột, đà, sàn là M200. Trộn T sau cho đủ dẽo để có thể đổ vào các góc cạnh
của ván khuôn và quanh chu vi của cốt thép mà không bị phân tầng. Trong khi tháo ván
khuôn, mặt T phải láng, không bị rỗ tổ ong, nứt nẻ hay bị rỗng.
Máy trộn BT: Máy trộn phải tuân thủ yêu cầu kỹ thuật riêng của từng loại, thời gian
trộn không được thấp hơn thời gian được nhà chế tạo máy sử dụng. Khi đánh giá hoạt
động của máy hỗn hợp T được trộn cho đến khi có sự trộn lẫn đồng đều của vật liệu và
vữa T thuần nhất về màu sắc. Khi ngừng công tác, kể cả thời gian nghỉ ngơi hay lý do
khác, máy trộn và các thiết bị vận chuyển phải đưỡc rửa sạch hoàn toàn bằng nước sạch
.
Đổ bê tông: T phải được đổ vào vị trí cuối cùng càng sớm càng tốt theo tình trạng
thực tế cho phép sau khi trộn hoàn tất. Đầm nén T sẽ được thực hiện trong 20 phút kể
từ lúc vữa T ra khỏi máy trộn hoặc thiết bị vận chuyển. Các thiết bị vận chuyển có
máy quay đảm bảo tiêu chuẩn S 5328 –1990. Thời gian tổng cộng giữa lúc đổ nước và
khối trộn lẫn và đầm nén sẽ không quá 2 giờ. Không đổ thêm nuớc vào khối trộn khi T
đã rời khỏi bồn trộn.Vữa T không đổ vào bất kỳ phần nào của kết cấu nếu khuôn ván,
gối kê và cốt thép chưa đuợc đặt xong như quy định. Những khoảng trống để đổ T
phải sạch và không có nước đọng. Khi T đổ vào các bề mặt hấp thụ nước, sẽ có biện
pháp đề phòng để tránh khả năng nước từ T mới đổ bị hấp thụ bởi các bề mặt thấm
nuớc này. Tất cả T được đổ liên tục đến khi xong công tác hay đến mối nối đã được
chỉ định trước.
Đầm Bê tông.
- Việc đầm bê tông đảm bảo bê tông sau khi đổ không bị rổ muốn vậy phải thỏa mãn
các các yêu cầu sau:
- Thời gian đầm tại mỗi vị trí phải đảm bảo cho bê tông được đầm kỹ, dấu hiệu để
nhận biết T đã đầm kỹ là vữa ximăng nổi lên mặt và bọt khí không còn nữa.
- Khi di chuyễn đầm dùi bước di chuyển của đầm dùi không vượt quá 1,5 bán kính
tác dụng của đầm và phải cắm sâu và lớp bê tông đổ trước 10cm.

BPTC Page 47
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Chi tiết đầm nén T: T được đầm nén đều khắp bằng phương pháp rung cơ học để
tạo được một mối rắn chắc đồng nhất với một bề mặt láng được chỉ định. Đầm nén phải
được hoàn tất trước khi T đông đặc lần đầu tiên. T đông đặc từng phần sẽ không tái
sử dụng. Sự dịch chuyển của ván khuôn có thể tránh được bằng cách đổ và đầm nén T
theo từng lớp mỏng và liên tục. Đổ T phải vào chung quanh các cốt thép, các phần
chôn vào T và các góc cạnh của ván khuôn. Việc đầm rung được thực hiện bằng các
máy rung nhúng vào T. Loại máy rung và số lượng phải đủ dùng cho công tác đang
tiến hành. Máy rung có tầng số rung từ 160HZ – 360HZ. Không được buộc các máy
rung vào cốt thép và cũng tránh va chạm vô ý của máy rung vào cốt thép . Đầu rung và
động cơ có kích thước tương xứng với kết cấu đang thi công . ố trí thợ sửa sắt lành
nghề để theo dõi sửa chữa sự sai lệch. Công tác đầm rung được thực hiện bởi các thợ
điều hành có khả năng, kinh nghiệm và thực hiện không gây ra ảnh hưởng tai hại đến
T mới cứng bên cạnh. Công tác đầm nén sẽ đuợc thực hiện liên tục cho đến khi T đạt
được trạng thái đầm nén tối ưu khi các bọt không khí không còn bể trên bề mặt và tất cả
các đá rời được hấp thụ vào khối T. Các máy rung sẽ được dùng để đè nén T vào các
cạnh của ván khuôn. Máy rung bề mặt chỉ sử dụng khi các cốt thép được đặt thành từng
lớp song song nằm ngang hoặc khi xếp đặt hay mật độ thích nghi với cách đầm. Công
tác đầm được duy trì cho đến khi thấy lớp hồ xuất hiện ở bề cạnh mặt rung. Vận tốc di
chuyển phải điều chỉnh để có mức độ rung vừa đủ cho T. ình thường máy rung sẽ
được nhúng vào các điểm cách nhau 0.5m – 0.75m và thời gian từ 5 – 10 giây. Chiều
sâu tối đa của T rung không quá 0.8m. Mỗi lớp T phải đầm trước khi đổ T lớp
trên. Máy rung đuợc đặt trên mặt vữa T trong thời gian sớm nhất để có thể tự chìm
vào trong khối T dưới sức nặng của máy. Máy rung không được đè vào T khi đã bắt
đầu đông, phải thường xuyên qua phần T bên dưới lớp T đang được đổ để đầm nén
T và loại trừ sự phân tầng.
4. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VÀ LẮP ĐẶT CÁC CẦU KIỆN TRÊN TUYẾN -
CÔNG TÁC THI CÔNG BÊ TÔNG, VÁN KHUÔN, CỐT THÉP: MÓNG HỘP
CHỤP VAN, CỘT MỐC, GỐI ĐỠ, VÀ BỤC ĐỠ ỐNG, CỘT ĐỠ ỐNG:
- êtông đá 4x6 lót móng và lót nền phải được trộn vữa với đá 4x6 xong mới đưa đến
vị trí đổ. Không được rải đá trước rồi đổ vữa lên. Lớp bêtông này vẫn phải được đầm
kỹ, các kẽ đá phải được vữa chèn kín, không có lỗ rỗng.
- Ván khuôn và kết cấu giàn giáo phải đảm bảo độ ổn định, độ cứng và độ bền, đúng
hình dáng kích thước theo bản vẽ thiết kế, kín và bằng phẳng tháo dỡ không làm hư hại
ván khuôn và không tác động đến bêtông, an toàn cho người đi lại, vận chuyển vật tư
thiết bị làm việc.
- Các chi tiết thiết kế có liên quan đến khối bêtông sẽ đúc phải được nghiên cứu trước
và thực hiện khi làm ván khuôn và không tác động đến bêtông, không gây khó khăn khi
đặt cốt thép, khi đỗ và đầm bêtông.
- Ván khuôn sau khi gia công, lắp dựng phải được nghiệm thu dựa vào các định mức
sau :
+ Độ chính xác của ván khuôn so với thiết kế.
+ Độ chính xác của các bộ phận đặt sẳn.
+ Độ chặt kín giữa các tấm ván khuôn.
+ Sự vững chắc của ván khuôn và đà giáo.
- Quá trình đổ bêtông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng và vị trí ván khuôn, khi
có sự biến dạng phải xử lý kịp thời hoặc đình chỉ ngay việc đổ bêtông.
BPTC Page 48
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Việc tháo dỡ ván khuôn và chất tải lên các bộ phận của kết cấu chỉ được tiến hành
sau khi bêtông đã đạt được cường độ cần thiết tương ứng với các chỉ dẫn sau đây:
+ Tháo các bộ phận ván khuôn thành bên không chịu lực do trọng lượng của kết cấu:
Chỉ được phép sau khi bêtông đạt cường độ đủ đảm bảo bề mặt và góc cạnh không bị
sứt mẻ hoặc sạt lở.
+ Tháo các ván khuôn chịu lực của kết cấu bêtông cốt thép chỉ được phép khi bêtông
đạt đến cường độ quy định cho từng loại cấu kiện.
+ Chất tải toàn bộ lên các kết cấu đã tháo dỡ ván khuôn chỉ được phép sau khi bêtông
đạt cường độ thiết kế.
- Cốt thép của kết cấu bêtông cốt thép phải được gia công và lắp đặt theo đúng hồ sơ
thiết kế. Trước khi sử dụng cốt thép phải được thí nghiệm để bảo đảm cường độ theo
yêu cầu của thiết kế.
- Cốt thép phải có bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vảy sắt, không
gỉ. Thanh thép không bị bẹp và giảm tiết diện.
- Cốt thép phải được uốn thẳng. Các chỗ uốn cong hoặc uốn móc phải đúng theo
đúng hồ sơ thiết kế. trước khi nối thép phải lập sơ đồ bố trí mối nối với sự nhất trí của
kỹ thuật A và thiết kế. Việc liên kết cốt thép phải tuân theo chỉ thị của hồ sơ thiết kế cho
buộc hay hàn. Các liên kết phải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật.
- Các vật liệu dùng để sản xuất bêtông gồm ximăng, cát, đá phải đáp ứng các yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành. Cát phải được thí nghiệm trước khi đưa vào sử dụng,
đặc biệt chú ý không dùng cát bị nhiễm mặn.
- Để cải thiện tính năng của bêtông, cho phép trộn vào trong vữa bêtông các chất phụ
gia. Các chất phụ gia được sử dụng phải có các đặc trưng kỹ thuật đạt tiêu chuẩn hiện
hành, việc sử dụng phải phù hợp với hướng dẫn của đơn vị chế tạo. Các cấu kiện bêtông
có sử dụng chất phụ gia phải được thống nhất với bên A và có văn bản cho phép của Sở
Xây dựng trước khi sử dụng.
- Vữa bêtông phải được trộn và đầm bằng máy bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật. Các
công tác như vận chuyển, bảo dưỡng bêtông cũng phải tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật.
- Việc đầm bêtông bằng đầm dùi phải thực hiện đúng các yêu cầu sau :
+ Không để đầm đụng vào cốt thép.
+ Không để đầm lâu qúa trong vữa bêtông.
+ Không dùng đầm để san vữa bêtông.
+ Cắm dùi nhanh và thẳng đứng vào vữa bêtông và rút ra từ từ.
+ Cắm dùi vào chỗ mới không cách chỗ cũ qúa 50 cm.
- Toàn bộ bêtông cốt thép trong công trình phải được kiểm định chất lượng, bảo đảm
đạt yêu cầu thiết kế.
5. THI CÔNG CỘT MỐC VÀ BỤC ĐỠ ỐNG - GỐI ĐỠ, GỐI CHẶN:
- Gối đỡ được đặt ở những chỗ đường ống uốn cong như cút, tê đúng như vị trí trong
thiết kế. Gối đỡ được đổ bê tông tại chỗ trên nền đất thiên nhiên.
- Gối chặn: Được đúc bằng bê tông, lắp đặt theo yêu cầu nêu trong bản vẽ thiết kế kỹ
thuật thi công.
- Chất lượng bê tông cốt thép các gối đỡ, gối chặn phải đạt mác 200 theo TCVN
4453-87.

BPTC Page 49
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Kích thước hình học của gối đỡ, bục chặn đúng theo thiết kế .
- Cút, tê, nút bịt phải được chống vào thành đất nguyên thổ bằng bục chặn hay đóng
cọc giữ đúng như hồ sơ thiết kế kỹ thuật - thi công.
- Kích thước gối đỡ, bục chặn, Nhà thầu thi công phải đảm bảo đủ kích thước và tiết
diện theo yêu cầu.
6. CÔNG TÁC XÂY GẠCH ĐÁ - THI CÔNG PHẦN THÂN HỐ VAN:
- Đối với công trình này thì có các loại kết cấu tường xây gạch, khối lượng nhỏ.
- Sau đây là một số yêu cầu kỹ thuật cơ bản được chúng tôi tuân thủ khi thực hiện
công tác xây gạch
+ Nhúng nước hay tưới nước kỹ cho gạch trước khi xây.
+ Mạch vữa ngang không dày quá 2cm, mạch vữa đứng không dày quá 1.5cm.
+ Mạch xây phải đầy vữa, không để rổng.
+ Mạch đứng của hàng xây phía trên không được trùng với mạch đứng hàng xây phía
dưới.
+ Gạch sử dụng phải chín đều nguyên vẹn và đồng nhất không có vết nứt.
+ Cường độ chịu nén của gạch thẻ 45x90x190 - Gạch không nung : 50kg/cm2
+ Xây nối các mảng tường với nhau bằng cách bắt mỏ giật, mỏ bốc hoặc mỏ có đặt
cốt thép. Khi dừng xây giữa chừng thì cũng phải để mỏ giật, không được dùng mỏ nanh.
+ Khối xây sẽ được che chắn bảo vệ khỏi mưa nắng và tưới nước bảo dưỡng ít nhất
48 giờ sau khi xây xong.
- Tường sau khi xây xong sẽ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chiều ngang phải bằng phẳng.
+ Chiều đứng phải thẳng.
+ Mặt khối xây phải bằng phẳng, không lồi lõm, không nghiêng lệch.
+ Góc khối xây phải vuông và sắt cạnh.
+ Khối xây phải đặc chắc.
- Trong quá trình xây chúng tôi sẽ thường xuyên kiểm tra độ thẳng đứng của các
mảng tường bằng thước thủy, dây dọi kết hợp với dây nhợ giăng ngang để đảm bảo cho
các lớp gạch xây bằng và không bị cong vênh theo phương đứng và phương ngang.
- Không được va chạm, đi lại, chống dựa hoặc đặt vật liệu lên tường vừa mới xây.
Tường xây khi đã đạt đủ cường độ mới được phép tiến hành các công việc liên quan
như trát, đục tường để lắp đặt các loại đường ống điện, nước…
7. CÔNG TÁC THI CÔNG XÚC XẢ, KHỬ TRÙNG ĐƢỜNG ỐNG VÀ THỬ
ÁP LỰC ĐƢỜNG ỐNG
a. Tẩy trùng đƣờng ống:
* Rửa đường ống:
Trong quá trình lắp đặt nhà thầu sẽ sử dụng biện pháp cần thiết để giữ cho bên trong
ống được sạch và không bị nước, đá, bụi, rác và những vật lạ khác rơi vào trong ống,
sau khi lắp đặt xong, nhà thầu tiến hành xả nước để rửa trôi các vết bẩn còn sót lại trong
ống và duy trì cho đến lúc nghiệm thu.
* Tẩy trùng đường ống (khi có yêu cầu hay dự toán).

BPTC Page 50
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Tiến hành:
- ơm nước sinh hoạt vào đầy đường ống
- ơm Chlor hoặc hóa chất để tạo nồng độ ổn định.
b. Thử áp lực đƣờng ống:
Về việc kiểm tra áp lực thuỷ tĩnh đường ống sau khi lắp đặt
Nhà thầu phải tiến hành công tác thử áp lực và súc rửa tuyến ống cấp nước cho mỗi
đoạn ống có lắp đặt. Việc thử áp lực ống thực hiện theo qui định của Chủ đầu tư (tại
Quyết định số 290/QĐ-TTN-QLKT ngày 21/02/2011 của Giám đốc Trung tâm Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn Bình Thuận).

II. BẢO ĐẢM GIAO THÔNG TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG:
1. Văn bản thực hiện, yêu cầu đối với đơn vị thi công
- Luật GTĐ số 23/2008/QH12 của Quốc hội ngày 13/11/2008.
- Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
- Thông tư 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 06 năm 2018 của ộ GTVT Quy định
về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
- Thông tư 31/2012/TT- GTVT ngày 01/8/2012 của ộ GTVT Quy định trách
nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
- Thông tư số 50/2015/TT- GTVT ngày 23/9/2015 của ộ Trưởng ộ Giao thông
vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
- Thông tư số 35/2017/TT- GTVT ngày 9/10/2017 của ộ GTVT Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 50/2015/TT- GTVT ngày 23/9/ 2015 của ộ trưởng ộ
Giao thông vận tải hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
Khi thi công công trình trên đường bộ đang khai thác hoặc công trình thiết yếu trong
phạm vi đất dành cho đường bộ phải bảo đảm cho người và phương tiện qua lại an toàn,
thông suốt; công trình đường bộ đang khai thác được bền vững và bảo vệ môi trường.
Việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác phải tuân theo quy định về
bảo đảm an toàn giao thông theo quy định của ộ trưởng ộ Giao thông vận tải.
- Trong suốt quá trình thi công phải thực hiện đúng phương án, biện pháp, thời gian
thi công đã được thống nhất, phải đảm bảo giao thông thông suốt theo qui định và
không được gây thiệt hại các công trình đường bộ, đồng thời phải chịu trách nhiệm về
hậu quả mất an toàn giao thông khi thi công gây ra.

BPTC Page 51
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Tổ chức, cá nhân phải chịu trách nhiệm kiểm tra của các cơ quan quản lý đường bộ
và thanh tra giao thông đường bộ khi thực hiện các qui định đảm bảo an toàn giao thông
trong khi thi công theo qui định của giấy phép và pháp luật.
- Hệ thống báo hiệu đảm bảo an toàn giao thông phải được thực hiện trước khi thi
công, bao gồm:
+ Phải có rào chắn, chướng ngại vật chắc chắn xung quanh phạm vi thi công và đặt
cách về mỗi phía theo dọc đường 30m.
+ Phải có biển hạn chế tốc độ xe lưu thông và các biển báo hiệu khác như: đường
hẹp, công trường đang thi công, cấm vượt, rào chắn. . . an đêm phải có đèn báo hiệu
tại những điểm thi công nguy hiểm.
- iển, đèn báo hiệu phải thường xuyên kiểm tra và khi lắp dựng phải có ý kiến của
kỹ sư tư vấn, lắp đặt biển báo đầy đủ, đúng qui định hiện hành của nhà nước.
- Trong phạm vi thi công ngoài công trường, cách ranh giới thi công 50m ở đầu và
cuối đoạn thi công phải lắp đặt các biển báo công trường đang thi công.
- Trong thời gian thi công nhất thiết phải có người cảnh giới hướng dẫn giao thông,
khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn giao thông theo qui định như: biển chỉ dẫn,
cờ và đèn báo hiệu vào ban đêm. Người điều khiển lưu thông là những người có tinh
thần trách nhiệm cao, hiểu biết về chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về công tác này,
được trang bị nay đủ áo, quần phản quang, băng, còi.
- Quá trình thi công có chướng ngại vật cản trở mặt đường phải được giải phóng
nhanh chóng không ảnh hưởng đến an toàn giao thông cho phương tiện và người tham
gia lưu thông. Công trường thi công đến đâu phải được thu dọn sạch sẽ đến đó. Nghiêm
cấm để các loại vật liệu chảy ra mặt đường gây trơn trợt, mất an toàn giao thông và ô
nhiễm môi trường.
- Tổ chức thi công dứt điểm trong từng đoạn ngắn phù hợp với thiết bị thi công trước
khi chuyển qua làm đoạn khác để đảm bảo giao thông được thông suốt và an toàn, nếu
có thể thì tiến hành thi công từ hai đầu của mỗi đoạn, thi công vào ban đêm .
- Phải thường xuyên liên hệ với cơ quan chức năng cùng phối hợp giải quyết kịp thời
các vấn đề giao thông trên đường.
- Thời gian đảm bảo giao thông kéo dài cho đến hết thời gian thi công đồng thời đảm
bảo giao thông, sửa chữa thường xuyên đường, đảm bảo êm thuận nhằm tăng cường
năng lực vận chuyển và an toàn tuyệt đối trong mọi tình huống, không để ách tắc giao
thông.
2. Biện pháp bảo đảm giao thông
- Trước khi thi công Nhà thầu gửi công văn tới lực lượng CSGT trên địa bàn công
trình đi qua và Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để thông báo thời gian thi
công và đề nghị phối kết hợp trong công tác đảm bảo giao thông trong quá trình thi
công.
- Thi công theo đúng phương án tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông đã
được Cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền thống nhất và cấp giấy phép thi công.
Chỉ huy trưởng công trường hàng ngày trước và trong thời gian thi công cũng như
sau khi kết thúc ca làm việc phải thực hiện việc kiểm tra các trang thiết bị tổ chức giao
thông, các trang thiết bị dẫn hướng, rào chắn đảm bảo đầy đủ theo sơ đồ tổ chức giao
thông và rào chắn vị trí thi công được phê duyệt. Nếu cần thiết, thay thế bổ sung các
trang thiết bị đã hỏng hoặc thiếu.
BPTC Page 52
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

2.1. Biện pháp và thời gian thi công


Trong suốt quá trình thi công, phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã
được thống nhất, phải bảm đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và tránh
không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có. Trong trường hợp không thể
tránh được thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có
thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2.2. Thi công trong hành lang an toàn đường bộ
Không để vật liệu, xe máy thi công che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương
tiện trên đường bộ đang khai thác;
Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên
đường bộ đang khai thác;
Khi thi công lắp đặt các thiết bị có độ dài, kích thước lớn thì phải có biện pháp bảo
đảm an toàn không được để rơi, đổ vào đường bộ đang khai thác;
Có biện pháp thi công để không ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình
đường bộ hiện có. Trường hợp gây ảnh hưởng thì phải được sự chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo
dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Nghiêm cấm việc san, đổ, ủi đất trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ mà
không phục vụ việc thi công công trình hợp pháp.
2.3. Người cảnh giới
Trong suốt thời gian thi công có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng
thi công phải có báo hiệu an toàn theo đúng quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ
vào ban đêm. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái,
được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.
Công nhân làm việc trên công trường được trang bị áo phản quang màu cam sáng
mặc ngoài quần áo bảo hộ thông thường và các trang thiết bị bảo hộ cá nhân khác theo
quy định hiện hành.
Tất cả mọi người có mặt trên đoạn đường đang thi công bắt buộc phải đội mũ bảo
hiểm
2.4. Biển hiệu, phù hiệu, trang phục thi công
Khi thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan
quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, quản lý công trình thi công, địa chỉ
Văn phòng công trình, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công
trường; người chỉ huy nhất thiết phải có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên
đường phải ăn mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định.
2.5. Xe máy thi công
Các xe máy thi công trên đường phải có đầy đủ thiết bị an toàn, màu sơn và đăng ký
biển số theo quy định của pháp luật.
Ngoài giờ thi công, xe máy thi công phải được tập kết vào bãi. Trường hợp không có
bãi tập kết thì phải đưa vào sát mặt đường, tại những nơi dễ phát hiện và có báo hiệu rõ
cho người tham gia giao thông trên đường nhận biết.
Xe máy thi công hư hỏng phải tìm mọi cách đưa sát vào mặt đường và phải có báo
hiệu theo quy định.

BPTC Page 53
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Tổ hợp giá đỡ hệ thống biển báo di động được đặt phía trong khu vực rào chắn, cách
điểm đầu của khu vực thi công từ 5-10m.
Tổ hợp giá đỡ hệ thống biển báo di động phải thấy rõ từ khoảng cách tối thiểu là
100m.
Các máy thi công có lắp đặt các bộ công tác phải đặt sâu trong khu vực thi công với
khoảng cách từ 3-5m.
2.6. Vật liệu thi công
Vật liệu thi công chỉ được đưa ra tuyến đủ dùng từ 2 đến 3 đoạn thi công và chiều dài
để vật liệu không kéo dài quá 300 mét. Phải để vật liệu ở một bên mặt đường, không
được để song song cả hai bên làm thu hẹp nền, mặt đường.
Trước đợt mưa lũ phải thi công dứt điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường và
phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông trong trường hợp xảy ra sự cố cầu,
đường do mưa lũ gây ra trong phạm vi mặt bằng được giao thi công.
Nghiêm cấm để các loại vật liệu tràn lan gây cản trở giao thông hoặc chảy ra mặt
đường gây trơn trợt mất an toàn giao thông và ô nhiễm môi trường hoặc đốt nhựa
3. Biện pháp thi công, phòng chống của Nhà thầu trong mùa mƣa ũ
Thực hiện theo các văn bản sau:
- Nghị định số 08/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 16/1/2006 của Chính phủ về
Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh về phòng, chống lụt, bão đã được sử đổi, bổ
sung một số điều của Quốc hội ngày 24/8/2000.
- Nghị định số 14/NĐ-CP ngày 27/2/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của an chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương,
an chỉ huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm, cứu nạn các ộ, ngành và địa phương.
- Nghị định số 04/2010/NĐ-CP ngày 15/1/2010 của Chính phủ về việc quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực phòng, chống lụt, bão.
- Các giải pháp phòng, chống lụt, bão trong kế hoạch đề ra phải bảo đảm tính chủ
động phòng ngừa và đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực, vật lực khi có tình huống lụt, bão
xảy ra nhằm hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của lụt, bão gây ra.
- Công trình xây dựng kéo dài qua mùa lụt, bão, nhất thiết phải có phương án phòng
ngừa tác hại lụt, bão nhằm bảo đảm an toàn chất lượng phần đã thi công, bảo đảm an
toàn giao thông và an toàn cho công trình phụ trợ, trang thiết bị thi công, kho bãi vật
liệu và nhà xưởng, nhà sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên.
- Tổng tiến độ phải hợp lý, không thi công dàn trải, dây dưa kéo dài, nhất là các hạng
mục công trình dưới nước và các vùng dễ ngập nước.
- Khu vực công trường phải bố trí hợp lý, an toàn cao nhất về khả năng chống lụt,
bão. Kho tàng nhà xưởng, bãi chứa vật liệu...phải để ở nơi cao, không ngập nước và khi
gặp gió, bão, phải được chằng buộc để không bị sập đổ.
- Các trang thiết bị thi công được bảo quản chu đáo.
- Kế hoạch phòng, chống lụt, bão của đơn vị thi công phải thống nhất với an Chỉ
huy phòng, chống lụt, bão địa phương và đơn vị quản lý đường bộ để có sự phối hợp
hiệu quả trong phòng, chống lụt, bão.
- Phòng ngừa lụt, bão trong quá trình thi công và hoàn thành công trình:
+ Thi công công trình phải tuân thủ theo quy trình, quy phạm, bảo đảm an toàn giao
thông khi thi công các công trình liên quan đến đường bộ đang khai thác theo phương
BPTC Page 54
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

án, biện pháp tổ chức thi công, kế hoạch phòng, chống lụt, bão đó được duyệt.
+ Không vứt, bỏ vật liệu phế thải làm tắc nghẽn dòng chảy. Khi thi công xong phải
thanh thải lòng sông để thoát nước tốt cũng như bảo đảm an toàn giao thông thuỷ.
+ Khi có lụt, bão sắp xảy ra trên khu vực công trình, phải nhanh chóng tiến hành
kiểm tra tình hình thực tế của công trình và đôn đốc các bộ phận thực hiện phương án
phòng, chống lụt, bão, nhất là hạ thấp các thiết bị trên cao và đưa các phương tiện dưới
sông vào nơi khuất gió và neo chằng chắc chắn.
+ Phải thu dọn vật liệu gọn gàng, đưa thiết bị vào bãi, chuẩn bị vật tư ứng cứu, sửa
chữa những hư hỏng công trình đường bộ để bảo đảm giao thông an toàn êm thuận
trong mọi tình huống.
+ Chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư cần thiết để tham gia việc
phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão theo yêu cầu, lệnh điều động của địa
phương và của Chủ đầu tư.
- Trong hoạt động khắc phục hậu quả lụt, bão: khi lụt, bão suy yếu và ngay sau khi
thời tiết trở lại bình thường; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phòng chống, khắc
phục hậu quả lụt, bão triển khai nhanh chóng, tích cực và kịp thời các biện pháp ứng
phó, khắc phục các thiệt hại xảy ra đối với cầu, đường, thực hiện việc cứu hộ, cứu nạn,
khôi phục hoạt động giao thông vận tải, bảo đảm an toàn giao thông thông suốt hạn chế
ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.
- Nghiêm cấm các hành vi phá hoại, cản trở việc phòng, chống và khắc phục hậu quả
lụt, bão; không tuân thủ sự huy động, điều động của cơ quan có thẩm quyền khi có lụt,
bão xảy ra; lợi dụng tình trạng lụt, bão để chiếm dụng kinh phí, vật tư, tiền, hàng hóa
phục vụ phòng, chống và khắc phục hậu quả lụt, bão.

BPTC Page 55
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

PHẦN V
TIẾN ĐỘ THI CÔNG
- Trên cơ sở tổng tiến độ đã lập ra, Nhà thầu sẽ lập lại tiến độ chi tiết cho từng giai
đoạn để có kế hoạch điều động nhân lực vật lực và xe máy thiết bị một cách hợp lý, điều
hoà cho từng giai đoạn thi công, phân chia công việc cho các tổ đội một cách hợp lý,
trên cơ sở đó sẽ điều chỉnh và tối ưu hoá tổng tiến độ thi công đã lập ra.
- Dựa trên khối lượng các cộng việc mà tiến độ đã đề ra chúng tôi sẽ tính toán các kho
bãi để chứa vật liệu cho thi công, chọn công suất của máy móc để đảm bảo phục vụ cho
các công tác thi công đúng theo tiến độ, qua đó bố trí mặt bằng thi công một cách hợp lý
không chồng chéo đảm bảo tất cả các yêu cầu mà thi công đỏi hỏi cho từng giai đoạn.
- Nhà thầu sẽ huy động đầy đủ Nhân - Tài - Vật - Lực để thi công công trình đúng
tiến độ đã đề ra nhưng vẫn đảm bảo chất lượng và an toàn lao động ở mức cao nhất.
- Lập tiến độ thi công công trình với nguyên tắc thời gian thi công ngắn nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, tuân thủ tiêu chuẩn, quy phạm xây dựng.
- Căn cứ vào mặt bằng thi công, khối lượng công việc, khả năng thiết bị, máy móc,
khả năng cung ứng vật tư, khả năng bố trí nhân lực, quy phạm, tiêu chuẩn xây dựng để
lập tiến độ thi công, chú ý đến vấn đề tổ chức mặt bằng thi công, nguồn cung cấp vật tư,
sử dụng các thiết bị thi công hiện đại, đội ngũ công nhân lành nghề, tổ chức các tổ đội
sản xuất thi công hợp lý, phối hợp nhịp nhàng, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào công tác xây lắp.
- Dựa vào tiến độ đã lập được duyệt chính thức sẽ lập lại tiến độ chi tiết cho từng giai
đoạn, trong mỗi giai đoạn lại lập lại tiến độ cho từng tháng, tuần trên cơ sở đó bố trí
nhân lực, vật tư, máy đảm bảo tiến độ đúng thời gian quy định.
- Tiến độ thi công công trình là 360 ngày.
Biện pháp huy động về nhân ực và thiết bị đảm bảo tiến độ thi công
Nhân ực
- ố trí đầy đủ số lượng cán bộ công nhân viên nhằm đảm bảo đủ cho thi công công
trình.
- Cán bộ công nhân tham gia thi công được chọn là những người đã qua tham gia xây
dựng các công trình hay hạng mục tương tự, có năng lực, tay nghề cao và nhiều kinh
nghiệm thi công.
- Những tổ đội chuyên trách hạng mục thi công nào thì được bố trí thi công hạng mục
đó nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, đưa lại năng suất chất lượng cao, đẩy nhanh tiến
độ thi công.
- Có sức khoẻ tốt để thi công hoàn thành công trình, tuân thủ sự giám sát chỉ đạo,
trung thực và có tính trách nhiệm cao.
Thiết bị phục vụ thi công
- Nhà thầu huy động đầy đủ về chủng loại, số lượng, đảm bảo tính năng kỹ thuật để
phục vụ thi công các hạng mục của dự án.
- Thiết bị phục vụ thi công hoạt động tốt, an toàn và được kiểm tra, chạy thử. Nhà
thầu có trách nhiệm khắc phục các sự cố hỏng hóc (nếu có) dù chỉ là nhỏ nhất trước khi
vận hành đưa ra thi công.
- Nhà thầu nghiên cứu kỹ hồ sơ thiết kế đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đưa
vào công trình chủng loại, số lượng thiết bị phục vụ thi công cho phù hợp. Đồng thời
BPTC Page 56
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

nhà thầu có biện pháp huy động thiết bị phục vụ thi công cho dự án trong trường hợp
Chủ đầu tư yêu cầu rút ngắn thời gian thi công so với tiến độ tronghồ sơ mời thầu.
- Xe máy thi công được qua đăng kiểm trước khi đưa vào thi công, thực hiện đầy đủ
thủ tục đăng ký kiểm tra theo quy định của cơ quan có thẩm quyền. Riêng trạm trộn bê
tông nhựa phải có chứng chỉ kiểm định của cơ quan kiểm định.

BPTC Page 57
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

PHẦN VI
BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM CHẤT LƢỢNG
I. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG TRONG THI CÔNG
a) Danh mục các quy chuẩn áp dụng:
- Quyết định số 47/1999/QĐ- XD ngày 21 tháng 12 năm 1999 của ộ Xây dựng
về việc phê duyệt Quy chuẩn hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình;
- Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia và quy định kiểm tra, giám sát chất lượng nước
sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt, ban hành kèm theo Thông tư số
41/2018/TT- YT ngày 14 tháng 12 năm 2018 của ộ Y Tế;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện QCVN 01:2008/BCT;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 04:2008/ XD;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống điện trong nhà ở và nhà công cộng
QCVN 12:2014/BXD;
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong xây dựng QCVN
18:2014/BXD;
- Quy chuẩn QCVN 07:2016/ XD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ban hành kèm Thông tư số 01/TT-BXD ngày 01
tháng 02 năm 2016;
- Quy chuẩn QCVN 15:2017/ XD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công
trình xây dựng sử dụng năng lượng hiệu quả;
- Quy chuẩn QCVN 16:2017/ XD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng.
b) Danh mục các tiêu chuẩn áp dụng:
- TCVN 4449-87 Yêu cầu về khu đất xây dựng và quy hoạch tổng mặt bằng;
- TCVN 5576-91: Hệ thống cấp thoát nước - Quy phạm quản lý kỹ thuật;
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5747 - 1993: Phân loại đất xây dựng;
- TCVN 2737 - 1995: Tải trọng và tác động - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 2622:1995 Phòng cháy chữa cháy công trình nhà ở và công trình công cộng;
- TCVN 4453 - 1995: Kết cấu bê tông và TCT toàn khối - Quy phạm thi công
và nghiệm thu;
- TCXDVN 33:2006 - Cấp nước - mạng lưới bên ngoài và công trình - tiêu
chuẩn thiết kế;
- TCVN 7570:2006; TCVN 7572: 2006 cốt liệu cho bê tông và vữa;
- TCVN 7305-1:2008 (ISO 4427-1:2007); TCVN 7305-2:2008 (ISO 4427-
2:2007); TCVN 7305-3:2008 (ISO 4427-3:2007); TCVN 7305-4:2008 (ISO
4427-7:2007); TCVN 7305-5:2008 (ISO 4427-5:2007) về Hệ thống ống nhựa -
Ống nhựa polyetylen (PE) và phụ tùng dùng để cấp nước;
- TCVN 2682: 2009 Xi măng poóc lăng; TCVN 6260: 2009: Xi măng poóc
lăng hổn hợp;

BPTC Page 58
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- TCVN 5573 - 2011 về Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 8491-1:2011; TCVN 8491-2:2011; TCVN 8491-3:2011; TCVN 8491-
4:2011; TCVN 8491-5:2011- Ống và phụ tùng nối bằng (PVC-U) dùng để cấp,
thoát nước;
- TCVN 8790 - 2011 Sơn bảo vệ cốt thép - Qui trình thi công và nghiệm thu;
- TCVN 8828 - 2011: ảo dưỡng tự nhiên bê tông;
- TCVN 4055 - 2012 về Công trình xây dựng - Tổ chức thi công;
- TCVN 4202 - 2012: Ðất xây dựng;
- TCVN 4447 - 2012 về Công tác đất - Thi công và nghiệm thu;
- TCVN 4506 - 2012 về Nước trộn bê tông và vữa Yêu cầu kỹ thuật;
- TCVN 5575-2012 về Kết cấu thép - Tiêu chuẩn thiết kế;
- TCVN 9202-2012 về Xi măng xây trát;
- TCVN 9343 - 2012 về Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn công
tác bảo trì;
- TCVN 9345-2012 về Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Hướng dẫn kỹ
thuật phòng chống nứt dưới tác động của khí hậu nóng ẩm;
- TCVN 9346-2012 về Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép Yêu cầu bảo vệ
chống ăn mòn trong môi trường biển;
- TCVN 9362-2012: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
- TCVN 9379-2012: Kết cấu xây dựng và nền - Nguyên tắc cơ bản về tính toán;
- TCVN 9385:2012 Chống sét cho công trình xây dựng, hướng dẫn thiết kế và
bảo trì hệ thống;
- TCVN 9392:2012 về Thép cốt bê tông: Hàn hồ quang;
- TCVN 9398- 2012 về Công tác trắc địa trong xây dựng công trình, yêu cầu
chung;
- TCVN 1651 : 2018 về thép cốt bê tông;
- TCVN 5574 - 2018 về Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế.

I.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ Ở CƠ QUAN VÀ CÔNG


TRƢỜNG:
1./ Bộ Máy Điều Hành Công Trình:
- Khi tiếp nhận công trình. Một ban chỉ huy công trường được thành lập dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của an Giám Đốc Công Ty & một số phòng ban có liên quan.
- Để triển khai công tác xây lắp. Để phối hợp nhịp nhàng có trật tự kỷ cương trong
công việc, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong quá trình thi công. Công ty chúng tôi đã đề
ra các điều lệ quy định nhiệm vụ và quyền hạn của các bộ phận, trong tổ chức ban chỉ
huy công trường như sau:
1.1/ Vai trò và trách nhiệm của Chỉ huy trƣởng công trƣờng:
- Chỉ huy trưởng công trình là chức danh được bổ nhiệm, cho những người đủ khả
năng điều hành công việc thực hiện một dự án thi công từ đầu đến khi kết thúc công
BPTC Page 59
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

trình xây dựng một cách có hiệu quả kinh tế nhất.


- Vai trò của Chỉ huy trưởng công trình là lãnh đạo một nhóm nhân sự, thực hiện
công việc xây lắp, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, kỹ mỹ thuật, thời gian và kinh phí thi
công công trình.
1.2/ Ban chỉ huy công trình:
- an chỉ huy công trình được thành lập bao gồm các nhân sự được tuyển chọn từ các
phòng ban của toàn Công ty.
- Chỉ huy trưởng công trình nhận nhiệm vụ và báo cáo trực tiếp cho an Giám đốc
Công ty về tiến trình thực hiện dự án và các vấn đề nảy sinh để an Giám đốc giải
quyết.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Dự án, an quản lý công trình phối hợp chặt
chẽ với các Phòng ban chức năng để giải quyết các vấn đề chuyên môn liên quan đến
các Phòng ban đó.
- Chỉ huy trưởng công trình có trách nhiệm gửi báo cáo hàng tuần, hàng tháng cho
an Giám Đốc về tình hình thực hiện tiến độ, chất lượng, giá thành của công trình và
các biện pháp đề xuất.
- Chỉ huy trưởng công trình sẽ chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động của công trường.
2/ Trách nhiệm và thẩm quyền giao phó cho ban quản ý công trƣờng:
2.1/ Ban chỉ huy công trƣờng:
- an chỉ huy công trường (Viết tắt là: CH.CT) là cấp quản lý tuyến cơ sở của
Công ty được Quyết định thành lập bởi Giám Đốc Công ty. Nhân sự của CH.CT được
đề nghị từ các phòng ban của Công ty nhằm thực hiện các chức năng quản lý khác nhau
của CH.CT dưới sự điều hành thống nhất của Chỉ huy trưởng công trình. CH.CT
chấm dứt nhiệm vụ sau khi công trường đã bàn giao chính thức cho Chủ đầu tư và
CH.CT đã hoàn thành công tác thanh quyết toán đối với Công ty.
Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm đề cử Chỉ huy trưởng công trình, Các cán bộ kỹ
thuật.
Phòng vật tư xe máy: Chịu trách nhiệm đề cử nhân viên phụ trách vật tư và Nhân
viên bảo trì thiết bị thi công.
Phòng hành chính - kế toán: Chịu trách nhiệm đề cử kế toán công trường, thủ kho,
nhân viên bảo vệ và ATLĐ
* BCHCT thực hiện các chức năng quản ý sau:
Lập kế hoạch triển khai và lập phương án thi công các công tác cụ thể tại công trường
sau khi tiếp nhận các nhiệm vụ cụ thể từ Công ty (Chất lượng công trình, tiến độ, khối
lượng công việc, phạm vi thi công . . . .)
Tổ chức phân công nhiệm vụ cụ thể giữa các thành viên trong BCH.CT và báo cáo
cho Công ty sự phân công này.
Điều hành và phối hợp các bộ phận, các công việc hàng ngày tại công trường trên cơ
sở các nhiệm vụ được giao, các kế hoạch đã lập cụ thể cho công trường:
+ Điều hành chỉ huy theo kiểu trực tuyến.
+ Hàng ngày có kế hoạch giao ban.
+ Hàng tuần có kế hoạch thi công chi tiết.
+ Từng hạng mục công việc nghiệm thu khối lượng, chuyển giai đoạn phải báo cáo

BPTC Page 60
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

cho TVGS và bên A để chuyển hạng mục hoặc ứng vốn.


Kiểm tra, nghiệm thu các công việc đã thực hiện và lập báo cáo định kỳ cho Công ty.
CH.CT có nhiệm vụ đại diện cho Công ty tại hiện trường để liên hệ công tác với các
cơ quan chức năng địa phương nơi đặt Dự án, tiếp nhận các ý kiến hay văn bản từ các
đại diện của Chủ đầu tư tại hiện trường và báo cáo kịp thời về các Phòng ban có liên
quan của Công ty, làm việc trực tiếp với đại diện Chủ đầu tư tại hiện trường.
Cùng A, , Thiết kế bàn bạc tháo gỡ vướng mắc trên các khâu: Thi công, giải tỏa, kỹ
thuật, khối lượng để công trình đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Khi bắt đầu hoạt động công trường, Công ty có trách nhiệm thông báo cho Chủ đầu tư
về quyết định thành lập CH.CT cũng như thông báo trong nội bộ Công ty để cho
CH.CT có thể thực thi tốt nhiệm vụ của mình.
2.2 Hệ thống tổ chức và nhân sự:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÝ THI CÔNG CỦA NHÀ THẦU TẠI CÔNG TRƢỜNG

BAN GIÁM ĐỐC

CÁC PHÕNG CHỨC NĂNG AN KIỂM TRA CÔNG TRÌNH

AN CHỈ HUY CÔNG TRƯỜNG

PHÕNG KỸ THUẬT CÁC CBKT CÁC ĐỘI THI CÔNG

PHÕNG VẬT TƯ NHÂN VIÊN CUNG ỨNG VẬT


TƯ& MÁY MÓC THIẾT Ị

PHÒNG HÀNH - KẾ TOÁN CÔNG TRƯỜNG


CHÍNH KẾ TOÁN

THỦ KHO

NV VIÊN ẢO VỆ
3. Nhiệm vụ cụ thể của BCH công trƣờng
+ Chỉ huy trưởng công trình (CHT.CT):
- Là người chịu trách nhiệm thực hiện các Quyết định của an Giám Đốc Công ty
trong phạm vi công trình được phân công. Ngoài ra Chỉ huy trưởng còn là người chị
trách nhiệm trước Chủ đầu tư hay đơn vị giám sát của Chủ đầu tư về chất lượng cũng
như tiến độ thi công công trình. Là người kiểm tra việc thực hiện các công việc trong
phạm vi của công trình, tiến độ đã vạch ra, kỹ thuật an toàn lao động, nghiệm thu và xác
nhận khối lượng đã thực hiện của đội thi công. Chỉ huy trưởng công trình chịu trách
nhiệm quản lý và phân công tác cho các nhân sự trong CH.CT. Chỉ huy trưởng báo
cáo trực tiếp cho an giám đốc Công ty.
+ Chỉ huy phó công trình (CHP.CT):

BPTC Page 61
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Là người chịu trách nhiệm thay chỉ huy trưởng xử lý công việc tại hiện trường khi
chỉ huy trưởng đi vắng. Là người phân công, kiểm tra giám sát việc thực hiện các cán
bộ kỹ thuật cũng như đội thi công đúng theo chất lượng và tiến độ của dự án.
+ Kế toán công trường:
- Được Phòng Hành chính - Kế toán phân công vào CH.CT để theo dõi việc xuất
nhập vật tư - thiết bị và tạm ứng thanh toán cho các đội thi công tại công trình, cập nhật
và báo cáo kịp thời các số liệu này cho an giám đốc Công ty duyệt tạm ứng, thanh
toán nhằm quản lý có hiệu quả các tài nguyên của dự án.
+ Cán bộ kỹ thuật (C KT):
- Triển khai trực tiếp thi công, kiểm tra việc tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm trong
quá trình thi công, có quyền đình chỉ thi công đối với các đội thi công nếu thấy không
đúng kỹ thuật hay không bảo đảm an toàn lao động. C KT phân công Giám sát cho
CHT.CT (Có chữ ký xác nhận). C KT chỉ được ký nghiệm thu công việc đã thực
hiện cho đội thi công khi đảm bảo công việc này đã thực hiện đúng các yêu cầu của
CHT.CT đặt ra. áo cáo trực tiếp với CHT.CT về số lượng và chất lượng trong phạm
vi được giao.
+ Nhân viên Cung ứng vật tư (CƯVT):
- Được bộ phận cung ứng vật tư thuộc Phòng Vật tư -Xe máy phân công vào
CH.CT khi Dự án bắt đầu triển khai và thuộc quyền điều động CH.CT cho đến khi
hoàn thành công trình. Căn cứ theo kế hoạch cung ứng máy móc thiết bị của Dự án cũng
như thanh lý tất cả vật tư + máy móc thiết bị thu hồi.
+ Phụ trách an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp:
- Được Phòng Hành chính – Kế toán phân công vào dự án để hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của ộ luật lao động, các quy định về kỹ thuật an toàn lao
động tại hiện trường, điều kiện sinh hoạt và làm việc của Cán bộ, công nhân tại nơi làm
việc. Chịu trách nhiệm tiếp xúc với các cơ quan chức năng tại địa phương để giải quyết
những vấn đề thuộc phạm vi mình phụ trách.
+ Thủ kho:
- Được Phòng Hành chính - Kế toán phân công vào CH.CT để tiếp nhận và cấp phát
vật tư - thiết bị cho các đội thi công theo số lượng được duyệt bởi CH.CT (Chỉ huy
trưởng công trình & Giám sát kỹ thuật). Thủ kho có trách nhiệm báo cáo định kỳ lượng
vật tư xuất nhập cho Chỉ huy trưởng công trình.
+ Nhân viên bảo vệ:
- Được Phòng Hành chính - Kế toán phân công vào CH.CT và thuộc quyền điều
động của CH.CT để đảm bảo an ninh trong phạm vi công trình và bảo vệ tài sản của
Công ty.
4. Các tổ đội :
- Bộ phận Tổ tài vụ, vật tƣ : Chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí, vật tư, vật liệu
cho công trình theo yêu cầu tiến độ khối lượng của công trường. áo cáo thanh toán kịp
thời với tài vụ Công ty.
- Tổ thí nghiệm - Trắc địa: Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
trước khi thi công, thí nghiệm cấp phối vật liệu, lưu giữ toàn bộ mẫu vật liệu, kết quả thí
nghiệm để lập hồ sơ hoàn công.
- Chịu trách nhiệm định vị công trình, kiểm tra tim, cốt và kích thước hình học trong

BPTC Page 62
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

quá trình thi công, công trình.


- Tổ giám sát kỹ thuật : Chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt hoạt động thi công trên
công trường, lập kế hoạch thi công cụ thể cho từng hạng mục công tác. Thường xuyên
báo cáo với chi huy trưởng công trường và phòng kỹ thuật Công ty về tiến độ thực hiện
đề ra. Kiểm tra giám sát từng công việc cụ thể, chỉ đạo kịp thời các tổ sản xuất. Kết hợp
với giám sát A kiểm tra chất lượng, nghiệm thu từng phần đúng quy định.
- Các Tổ sản xuất : Chịu trách nhiệm trước đội trưởng về tiến độ và chất lượng
công việc mà mình đảm nhận. Lập biện pháp thi công cụ thể cho từng công việc của tổ
mình thi công..
+ Tổ thi công cơ giới : Chịu trách nhiệm thi công đào xúc , vận chuyển đất đá , san
lấp mặt bằng , đào móng các hạng mục công trình , đắp đất hố móng ,lu lèn nền đường ,
mặt đường, hoàn thiện mặt đường, các công việc liên quan đến máy móc cơ giới theo sự
chỉ đạo của kỹ thuật phụ trách. Tổ thi công đất : Các công việc về đất đào , đất đắp theo
yêu cầu ản vẽ thiết kế và quy trình quy phạm về thi công đất .
+ Tổ bê tông cốt th p : Thi công ê tông, cốt pha, cốt thép theo bản vẽ thiết kế và
hướng dẫn của kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo thi công.
+ Tổ nề: : Thi công Xây đúc , ê tông, cốt pha, cốt thép, ... theo bản vẽ thiết kế và
hướng dẫn của kỹ thuật trực tiếp chỉ đạo thi công.
+ Tổ Thi đƣờng ống cấp thoát nƣớc : Thi lắp đặt đường ống và các phụ kiện
+ Tổ hoàn thiện : Dọn vệ sinh, hoàn trả lại mặt bằng.; Chịu trách nhiệm hướng dẫn
học tập công tác an toàn lao động, vệ sinh công trường cho công nhân tổ mình phụ
trách.
+ Tổ an toàn giao thông : Thi công phần tổ chức giao thông chịu trách nhiệm công
tác an toàn giao thông trong suốt quá trình thi công.
- Sau khi nhận nhiệm vụ tại mặt bằng công trường đã được bàn giao, CH.CT sẽ
nhanh chóng bố trí mặt bằng công trình và tiến hành làm các thủ tục để công trường có
thể thi công trong thời gian sớm nhất.
- CH.CT sẽ làm thủ tục đăng ký tạm trú cho các công nhân với Chính quyền địa
phương và các thủ tục khác theo quy định để đảm bảo an ninh công trường và không
ảnh hưởng đến trật tự trị an tại địa phương.
- Ngoài các cán bộ chủ chốt CH.CT sẽ thành lập các tổ đội thi công, (có bảng kê
nhân sự kèm theo) đứng đầu mỗi đội thi công là một cán bộ kỹ thuật nắm vững kỹ thuật,
nội dung công việc của đội mình. Tất cả các đội thi công tạo thành các mũi thi công
đảm bảo việc thi công nhanh chóng và hiệu quả.
5. Mối quan hệ giữa trụ sở & việc quản ý ngoài công trƣờng.
Giám đốc Công ty trực tiếp quản lý chung công trình tại trụ sở Công ty.
Các bộ phận trong Công ty với chức năng, nhiệm vụ của mình sẽ phối hợp chặt chẽ
với an điều hành dự án nhằm hoàn thành công trình đảm bảo theo yêu cầu về mặt chất
lượng cũng như tiến độ công trình.
Các bộ phận trong Công ty bao gồm:
+ Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
+ Phòng Hành chính
+ Phòng Kế toán
+ Phòng Vật tư
BPTC Page 63
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

+ Phòng Xe máy-Thiết bị
Để phát huy nguồn lực có sẵn và hoàn thành nhiệm vụ đề ra, mối quan hệ quản lý từ
Công ty và các đội thi công được thiết lập trên cơ sở hình chóp đỉnh là an Giám đốc
Công ty chịu mọi trách nhiệm về mọi mặt đến khi hoàn thành bàn giao đưa công trình
vào khai thác, kế tiếp là Giám đốc điều hành dự án và các phòng nghiệp vụ Công ty, kế
tiếp là Đội trưởng quản lý toàn bộ công trường về nhân lực, kỹ thuật vật tư, xe máy.
I.2. Biện pháp tổng thể đảm bảo chất ƣợng thi công
Sơ đồ bố trí giám sát, kiểm tra các khâu thi công

1.1. Hệ thống bảo đảm chất ƣợng


Nhà thầu sẽ lên kế hoạch, phát triển, thực hiện và duy trì một Hệ thống bảo đảm chất
lượng (HT ĐCL) theo các nguyên tắc được dựa trong Hệ thống chất lượng Tiêu chuẩn
Việt Nam hiện hành phù hợp với kỹ thuật xây dựng dân dụng. Tất cả các nội dung của
hệ thống phải được sự đồng ý của Tư vấn giám sát và Chủ đầu tư.
HT ĐCL sẽ có khả năng cho phép Nhà thầu quản lý công trình để cho các yêu cầu về
nguyên tắc và hợp đồng được thực hiện, chất lượng của tất cả các hoạt động được kiểm
soát và cung cấp các bằng chứng về chất lượng cho Tư vấn giám sát có thông tin và
kiểm tra. Tuy nhiên Tư vấn giám sát sẽ duy trì quyền kiểm tra và thử nghiệm công trình
một cách độc lập như là kiểm tra HT ĐCL của Nhà thầu và sẽ có quyền loại bất kỳ loại
vật liệu dưới tiêu chuẩn hoặc tay nghề trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
1.2. Thuyết trình biện pháp thi công
Nhà thầu chịu trách nhiệm chuẩn bị thuyết trình các iện pháp thi công hỗn hợp tất cả
các phần của công trình để Tư vấn giám sát, Chủ đầu tư chuẩn theo các phần việc.

BPTC Page 64
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

iện pháp thi công phải mô tả các yêu cầu phối hợp và những mặt chung với việc vận
hành, các hoạt động của các phần việc khác, bao gồm cả các đặc trưng của khu vực như
là các điều kiện địa kỹ thuật, thời tiếtbất lợi, lũ lụt, v.v.. mà những yếu tố điều đó sẽ ảnh
hưởng đến việc thi công công trình. Mục đích của bản tường trình phương pháp thi công
là trợ giúp cho việc hoạch định và phối hợp các hoạt động và thực hiện đúng kỹ thuật
của công trình trong phạm vi yêu cầu của hợp đồng.
Một phần công việc là một hạng mục riêng lẻ/ nhóm công việc hoặc một số các hạng
mục/nhiều nhóm công việc gồm các công trình tạm và công trình lâu dài, mà có thể
được lập trình và phối hợp cùng nhau một cách thuận tiện.
iện pháp thi công phải mô tả vật liệu, kiểu dạng của các thiết bị, máy móc, các yêu
cầu nhân lực gồm cả các nhà thầu phụ, các điều kiện tiên quyết, các chi tiết và thứ tự các
hoạt động cho mỗi vận hành kỹ thuật, các biện pháp an toàn và các khía cạnh khác có
liên quan. Công tác thí nghiệm và khảo sát phải được tham khảo kết hợp với các kế
hoạch giám sát và thí nghiệm.
Sau ngày khởi công, Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát và Nhà thầu phải họp và tiến hành
giám sát chung công trình và xem xét các bản tường trình phương pháp thi công sơ bộ
mà Nhà thầu đã đệ trình cùng với tài liệu đấu thầu để hoàn thành bản kê chính thức. Sau
khi khảo sát chung, Nhà thầu sẽ đệ trình bản kê chính thức lên Chủ đầu tư, Tư vấn giám
sát để phê chuẩn hoặc bác bỏ bản kê chính thức trong vòng 7 ngày sau khi nhận được.
ất kỳ khía cạnh nào của iện pháp thi công dự kiến mà không phù hợp với yêu cầu
của Hợp đồng thì sẽ được Tư vấn giám sát xem xét kỹ. iện pháp thi công phải được
chuẩn bị đủ chi tiết để cho phép các nhân viên Hiện trường của Nhà thầu và của Tư vấn
giám sát hiểu rõ phương pháp thi công được áp dụng. Sự chấp thuận của Chủ đầu tư, Tư
vấn giám sát về PTC không vì thế làm giảm trách nhiệm của Nhà thầu trong việc tuân
thủ Hợp đồng.
Khi biện pháp thi công được Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát phê chuẩn, 3 bản sao giống
nhau sẽ được nộp cho Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát. Nhà thầu cũng sẽ chịu trách nhiệm
phát các bản sao đã được chấp thuận cho nhân viên giám sát của họ để đảm bảo rằng họ
hoàn toàn quen với biện pháp thi công được dùng để thi công Công trình theo Hợp đồng.
1.3. Kế hoạch kiểm tra và thí nghiệm
Kế hoạch Kiểm tra và Thí nghiệm (TN) sẽ được chuẩn bị cho mỗi một hoạt động trên
và ngoài Hiện trường bao gồm chế tạo vật liệu, cấu kiện và các mẫu mà Hợp đồng yêu
cầu Kiểm tra và Thí nghiệm. TN phải mô tả tất cả các cuộc kiểm tra và Thí nghiệm được
yêu cầu, các chỉ tiêu được chấp thuận và người chịu trách nhiệm đối với mỗi lần kiểm
tra và thí nghiệm. TN sẽ phải ghi chú cho bất kỳ giai đoạn hoặc hoạt động nào đòi hỏi sự
phê chuẩn hoặc có mặt của Tư vấn giám sát.
TN quy ước sẽ được ban hành kịp thời để Tư vấn giám sát xem xét ít nhất 14 ngày
trước khi hoạt động có liên quan được thực hiện lần đầu tiên. Không có TN quy ước
trong khoảng thời gian ấn định thì vật liệu hoặc cấu kiện sẽ không được sử dụng. Tư vấn
giám sát sẽ trả lời trong vòng 7 ngày. Các hoạt động mà chịu sự kiểm tra và thí nghiệm
chỉ được khởi công khi TN được Tư vấn giám sát chấp thuận.
TN phải nêu rõ các lần mà mỗi thí nghiệm và kiểm tra được thực hiện. Hai bản sao
của tất cả kết quả khảo sát phải được gửi ngay cho Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát sau khi
chúng được thực hiện. Mọi chi phí thí nghiệm và lấy chứng chỉ sẽ do Nhà thầu chịu. Tư
vấn giám sát hoặc đại diện của Tư vấn giám sát có thể có mặt tại các buổi thí nghiệm.
Không có các báo cáo thí nghiệm thoả mãn yêu cầu trong thời gian ấn định thì xem như

BPTC Page 65
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

công việc liên quan đến thí nghiệm đó không đạt yêu cầu, và Tư vấn giám sát có thể bác
bỏ và yêu cầu tiến hành việc sửa chữa.
1.4. Kế hoạch khảo sát
Kế hoạch khảo sát (KS) phải được chuẩn bị cho mỗi Phần việc chính, phần việc nhỏ
và nhóm công việc ở nơi mà Hợp đồng yêu cầu Nhà thầu tiến hành khảo sát. KS sẽ mô
tả tất cả các yêu cầu khảo sát, thiết bị sử dụng, phương pháp khảo sát, tiêu chuẩnđược
chấp nhận và người chịu trách nhiệm mỗi cuộc khảo sát. KS sẽ phải ghi chú bất kỳ giai
đoạn hoặc hoạt động nào đòi hỏi yêu cầu sự phê chuẩn hoặc có mặt của Tư vấn giám sát.
KS quy ước phải được ban hành kịp thời để Tư vấn giám sát xem xét ít nhất là 3ngày
trước khi phần việc chính, phần việc nhỏ và nhóm công việc có liên quan được khảo sát.
Tư vấn giám sát sẽ trả lời trong vòng 2 ngày. Việc khảo sát không được bắt đầu trước
khi Tư vấn giám sát chấp thuận KS.
KS phải nêu rõ các lần mà mỗi khảo sát hoàn thành. Hai bản sao của tất cả kết quả
khảo sát phải được gửi cho Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát ngay sau khi có kết quả. Tất cả
chi phí khảo sát do Nhà thầu chịu. Không thực hiện khảo sát theo yêu cầu trong thời
gian ấn định thì công việc liện quan đến việc khảo sát không đạt yêu cầu và Tư vấn giám
sát có thể yêu cầu tiến hành việc sửa chữa.
1.5. Kiểm soát tài iệu
KHQLCL hay quy trình sẽ chỉ ra cách mà các tài liệu được kiểm soát trong Dự án.
Đặc biệt KHQLCL sẽ định rõ các sổ sách tài liệu dự định giữ tại mỗi vị trí, những người
được quyền ký duyệt, quyền cấp giấy phép và chứng chỉ, và cách mà những thay đổi nội
dung tài liệu sẽ được kiểm soát.
Các yêu cầu này cũng áp dụng cho thầu phụ và nhà cung cấp nếu cần.
1.6. Biên bản chất ƣợng chi tiết
Các biên bản này được lưu trữ cập nhật cho Dự án sẽ được xác định trong KHQLCL.
Các biểu mẫu sẽ được cung cấp cùng với bản in đầu tiên của KHQLCL. Chúng bao
gồm:
- Các thông tin hàng ngày về sử dụng nguồn lực,
- iên bản thí nghiệm và kiểm tra.
- iên bản khảo sát tuân theo mục.
- Các kế hoạch và biểu đồ thể hiện ngày tháng và tiến trình của tất cả các hoạt động
chính và thí nghiệm.
Tư vấn giám sát sẽ xem xét các biên bản vào các thời gian thích hợp. Các biên bản
thí nghiệm sẽ được đưa thẳng cho Tư vấn giám sát khi được yêu cầu.
Nội dung chi tiết của Hệ thống Lưu trữ Dự án cũng sẽ được nhập vào KHQLCL.
Thông thường, tất cả biên bản chất lượng sẽ được xếp vào các tệp dữ liệu hoặc các chỗ
phù hợp khác theo chủ đề và theo trật tự thời gian. Mỗi hồ sơ sẽ được đánh dấu rõ ràng
và liên hệ trực tiếp với hệ thống hồ sơ chính. Tấc cả các biên bản sẽ được nhận diện
bằng số liệu tham chiếu, chủ đề, ngày tháng, thành phần và người khởi đầu dự án.
iên bản đạt yêu cầu của Nhà thầu sẽ bao gồm những vấn đề đã được quy định hoặc
được Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát chấp thuận. TN và KS cũng được gộp trong đó.
Các biên bản đạt yêu cầu sẽ được lưu trữ và gìn giữ sao cho lấy ra dễ dàng trongcác
thiết bị có môi trường tốt để giảm thiểu hư hỏng hoặc thiệt hại, và ngăn chặn mất mát.
Chúng sẽ được giữ cho đến khi Dự án kết thúc khi chúng được giao lại cho Chủ đầu tư

BPTC Page 66
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

và Tư vấn giám sát.


Nhà thầu sẽ lập các biên bản đạt yêu cầu cung cấp cho Tư vấn giám sát vào các thời
điểm thích hợp và cung cấp các bản sao trong vòng 24 giờ sau khi nhận được kết quả thí
nghiệm.
Tư vấn giám sát có quyền ra các báo cáo không đạt yêu cầu tới Nhà thầu, nếu theo ý
kiến Tư vấn giám sát chúng cần được giải trình.
1.7. Báo cáo không đạt yêu cầu
Nhà thầu phải thông báo ngay cho Tư vấn giám sát về các sản phẩm và công tác
không đạt yêu cầu. Thông báo này sẽ được đệ trình như áo cáo không đạt yêu cầu và
sẽ chỉ ra phương pháp sửa chữa dự kiến. Nhà thầu phải chuẩn bị các mẫu tiêu chuẩn để
sử dụng làm áo cáo không đạt yêu cầu.
Không công việc nào trong nội dung của áo cáo không đạt yêu cầu sẽ được thực
hiện mà không được Tư vấn giám sát hoặc đại diện của Tư vấn giám sát kiểm tra.
Nhà thầu sẽ xem xét và phân tích nguyên nhân của sai sót phát hiện ra và sẽ thực
hiện hoạt động sửa chữa để ngăn chặn sự tái diễn.
2. Biện pháp đảm bảo chất ƣợng trong thi công:
Vị trí và kích thước hình học:
Thường xuyên đo đạc kiểm tra đảm bảo công trình đúng vị trí, đúng cao độ và kích
thước hình học. Tuyệt đối không để xảy ra tình trạng bố trí sai lệch đáng kể về cao độ vị
trí khi thi công công trình rãnh thoát nước và lề gia cố. Kiểm tra đo đạc, cắm mốc chính
xác trước ca thi công. Trong quá trình thi công phải luôn luôn quan sát, theo dõi đảm
bảo đúng kích thước hình học công trình
Đảm bảo chất lượng công trình khi thi công:
Để đảm bảo chất lượng công trình, quá trình thi công nhà thầu phải tuyệt đối tuân
thủ các yêu cầu về kỹ thuật và công nghệ thi công. Trong đó đối với công tác thi côngbê
tông đặc biệt chú ý các vấn đề sau đây:
ảo đảm chất lượng vật liệu xây dựng, đưa vào xây dựng đúng chủng loại vật liệu để
kiểm tra chất lượng và được TVGS cũng như chủ đầu tư chấp nhận.
ảo đảm hệ thống đo lường đảm bảo trộn bê tông theo đúng tỷ phối thiết kế. ê tông
phải được trộn kỹ đảm bảo độ sụt, cường độ… Kiểm tra độ sụt bê tông ngay tại hiện
trường để điều chỉnh cho phù hợp với thiết kế.
Đổ bê tông móng, thân tường chắn và kết cấu công trình khác phải thực hiện liên tục
đảm bảo tính liền khối. Các tác động tải trọng thi công, công tác đầm bê tông phải kết
thúc trước khi bê tông bắt đầu ninh kết.
Sử dụng ván khuôn thép, đảm bảo bề mặt bằng phẳng, đủ độ cứng, kín khít và không
được biến dạng. Kiểm tra chặt chẽ hệ thống văng chống, đà giáo bảo đảm chắc chắn, ổn
định khi đổ bê tông.
Công tác đắp đất hai bên đường ống, móng tường bể chứa phải thực hiện bằng thủ
công để tránh vỡ ống. Vật liệu đắp phải là loại đất có chỉ tiêu cơ lý phù hợp. Tuyệt đối
không đắp quá dày để đảm bảo độ chặt đầm nén.
2.2. Kiểm tra sau khi thi công:
Kiểm tra vị trí kích thước hình học:

BPTC Page 67
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Đo đạc kiểm tra lại vị trí kích thước công trình khi thi công xong một ca. Công tác
này đặc biệt quan trọng trong khống chế, và điều chỉnh những sai lệch trong khi thi
công và tránh hiện tượng sai số cộng dồn về kích thước và vị trí.
Kiểm tra chất lượng:
Làm công tác thí nghiệm để kiểm tra chất lượng công trình. Thí nghiệm phương
pháp rót cát hiện trường như để kiểm tra độ chặt của đất đắp.
Kiểm tra chất lượng vữa cũng như bê tông… bằng cách lấy mẫu và kiểm tra lại
phòng thí nghiệm hiện trường. Lấy đúng mẫu quy định, đủ số lượng. Quá trình thí
nghiệm thực hiện nghiêm túc đảm bảo đánh giá chính xác chất lượng công trình. Kết
quả cường độ mẫu ép đạt cường độ thiết kế. Trường hợp cá biệt sai số không quá 5% so
với yêu cầu. Khi các kết quả thí nghiệm đạt yêu cầu được TVGS chấp nhận Nhà thầu
mới tiến hành thi công các hạng mục tiếp theo.
II. BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƢỢNG NGUY N LIỆU ĐẦU VÀO
- Nhà thầu sẽ tổ chức bố trí tất cả các công việc mua bán theo các trình tự thủ tục quy
định để đảm bảo rằng những gì được mua sẽ tuân thủ các yêu cầu quy định của Chủ đầu
tư và TVGS.
- Đánh giá khả năng tiềm tàng của các nhà cung cấp vật liệu một cách cẩn thận và chỉ
định các đơn vị đó chứng minh có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu: Các số liệu kỹ thuật,
tham chiếu công việc ... sẽ được hỗ trợ cho việc đánh giá này và thấy được mức độ tin
tưởng và khả năng thực thi.
- Nhà thầu chỉ đặt mua nếu thấy các loại vật liệu thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ
thuật và công tác vận chuyển đến hiện trường xây lắp kịp thời, an toàn và hiệu quả. Đơn
đặt mua vật liệu quy định rõ quy cách chất lượng, số lượng vật liệu, các yêu cầu kỹ
thuật và được xem xét cẩn thận trước khi tiến hành. Các yêu cầu kế hoạch kiểm soát
chất lượng của Nhà thầu sẽ là phần không thể tách rời của thỏa thuận hợp đồng để đảm
bảo rằng các nghĩa vụ về hệ thống quản lý chất lượng ràng buộc các nhà cung cấp.
- Chất lượng của tất cả các loại vật liệu phải được xác định bằng cách kiểm tra hoặc
thí nghiệm để đảm bảo rằng chỉ có vật liệu được chấp thuận mới được đưa vào sử dụng.
Các yêu cầu về thí nghiệm, giám sát kiểm định, xác nhận của nhà sản xuất được xác
định rõ thông qua tiêu chuẩn kỹ thuật. Nhà sản xuất sẽ phải cung cấp chỉ dẫn đối với vật
liệu hay lưu kho vật liệu, vận chuyển và sử dụng để duy trì chất lượng vật liệu trên công
trường. Từng người giám sát của nhà thầu sẽ phải chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng
của các loại vật liệu mà mình đảm nhiệm quản lý, kiểm tra. Cán bộ phụ trách quản lý
chất lượng thi công sẽ lưu giữ tất cả các mẫu được phê chuẩn và các giấy chứng nhận để
dễ dàng tham khảo và xác minh các tiêu chuẩn vật liệu.
- Tất cả các loại vật liệu được đưa đến công trường phải chấp thuận hoặc kèm theo và
các kết quả thí nghiệm trên phiếu gửi hàng hoặc các quy ước được công nhận khác.
- Tiến hành lấy mẫu thí nghiệm theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Khi có yêu cầu thì sẽ lựa
chọn phòng thí nghiệm độc lập cho các vật liệu tương ứng.

BPTC Page 68
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Trình tự ựa chọn và chấp thuận nguồn vật iệu

Nhà thầu:
khảo sát, lựa chọn nguồn vật liệu

Đạt

Không đạt Tư vấn giám sát:


kiểm tra xuất xứ, chứng chỉ chất
lượng của nhà sản xuất

TVGS: Tổ chức lấy mẫu vật liệu

Thí nghiệm kiểm tra các chỉ tiêu chất


lượng của vật liệu theo yêu cầu dưới
sự giám sát kiểm tra của TVGS

Nhà thầu lập Hồ sơ báo cáo chất


lượng vật liệu.

Không đạt
TVGS kiểm tra xem xét

Không Đạt
chấp
thuận
Nhà đầu tư

Chấp thuận

Nguồn vật liệu được chấp thuận sử


dụng thi công

BPTC Page 69
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

1. Vật iệu dùng cho bê tông


- Cốt liệu không có các vật liệu có hại, như pirit sắt, than, mica, đá phiến hay các vật
liệu cán mỏng như các hạt dẹt và dài hoặc bất kỳ vật liệu nào có thể tác động đến cốt
thép, có dạng hoặc số lượng đủ để gây ảnh hưởng có hại tới cường độ và độ bền của bê
tông. Cần rửa và sàng cốt liệu để loại bỏ các chất độc hại.
- Cốt liệu mịn cho bê tông là cát tự nhiên có các hạt bền, cứng và sạch, không có hàm
lượng về bụi, bùn, sét, chất liệu hữu cơ và tạp chất vượt quá hàm lượng cho phép.
- Cốt liệu mịn có cấp phối đều đặn và đáp ứng các yêu cầu cấp phối theo tiêu chuẩn
vật liệu TCVN 7570: 2006.
1.1. Cốt iệu ớn
-Cốt liệu thô: Tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 7570-2006; Phương pháp thử TCVN
7572:2006.
- Cốt liệu thô bao gồm một hoặc hơn một chất sau: Đá nghiền, và các vật liệu được
chấp thuận khác với đặc tính tương tự các hạt bền, cứng và sạch. Không có hàm lượng
các hạt dài, dẹt, chất liệu hữu cơ hoặc các chất có hại khác vượt quá hàm lượng cho
phép.
- Hàm lượng bùn, bụi, sét trong cốt liệu lớn tùy theo cấp bê tông không vượt quá giá
trị quy đinh trong bảng sau:
Hàm ƣợng bùn, bụi, s t trong cốt iệu ớn:
Cấp bê tông Hàm lượng bùn, bụi, sét, % khối lượng, không lớn hơn
Cao hơn 30 1,0
Từ 15 đến 30 2,0
Thấp hơn 15 3,0
-Cốt liệu thô có cấp phối đồng đều và đáp ứng các yêu cầu cấp phối sau:
Bảng thành phần hạt của cốt iệu ớn:
Kích Lượng sót tích lũy trên sàng, % khối lượng,
thước lỗ ứng với kích thước hạt liệu nhỏ nhất và lớn nhất,
sàng mm
mm 5-10 5-20 5-40 5-70 10-40 10-70 20-70
100    0  0 0
70   0 0-10 0 0-10 0-10
40  0 0-10 40-70 0-10 40-70 40-70
20 0 0-10 40-70 … 40-70 … 90-100
10 0-10 40-70 … … 90-100 90-100 
5 90-100 90-100 90-100 90-100   
- Đá làm cốt liệu lớn cho bê tông phải có cường độ thử trên mẫu đá nguyên khai hoặc
mác xác định thông qua giá trị độ nén dập trong xi lanh lớn hơn 2 lần cường độ chịu nén
của bê tông khi dung đá gốc phún xuất, biến chất; lớn hơn 1,5 lần cường độ chịu nén
của bê tông khi dùng đá gốc trầm tích.
- Mác đá dăm xác định theo giá trị độ nén dập trong xi lanh được quy định trong
ảng sau:

BPTC Page 70
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Bảng mác của đá dăm từ đá thiên nhiên theo độ nén dập trong xi lanh:
Độ nén dập trong xi lanh ở trạng thái bão hoà nước, % khối lượng
Mác đá
dăm Đá phún xuất xâm nhập Đá phún xuất
Đá trầm tích
và đá biến chất phun trào
140  Đến 12 Đến 9
120 Đến 11 Lớn hơn 12 đến 16 Lớn hơn 9 đến 11
100 Lớn hơn 11 đến 13 Lớn hơn 16 đến 20 Lớn hơn 11 đến 13
80 Lớn hơn 13 đến 15 Lớn hơn 20 đến 25 Lớn hơn 13 đến 15
60 Lớn hơn 15 đến 20 Lớn hơn 25 đến 34 
40 Lớn hơn 20 đến 28  
30 Lớn hơn 28 đến 38  
20 Lớn hơn 38 đến 54  
*Chỉ số mác đá dăm xác định theo cường độ chịu nén, tính bằng MPa tương đương
với các giá trị 1 400; 1 200; ...; 200 khi cường độ chịu nén tính bằng kG/cm2.
- Sỏi và sỏi dăm dùng làm cốt liệu cho bê tông các cấp phải có độ nén dập trong xi
lanh phù hợp với yêu cầu trong ảng sau:
Bảng - Yêu cầu về độ nén dập đối với sỏi và sỏi dăm
Độ nén dập ở trạng thái bão hoà nước,% khối lượng,
Cấp bê tông không lớn hơn
Sỏi Sỏi dăm
Cao hơn 25 8 10
Từ 15 đến 25 12 14
Thấp hơn 15 16 18
- Độ hao mòn khi va đập của cốt liệu lớn thí nghiệm trong máy Los Angeles, không
lớn hơn 50 % khối lượng.
- Hàm lượng hạt thoi dẹt trong cốt liệu lớn không vượt quá 15 % đối với bê tông cấp
cao hơn 30 và không vượt quá 35 % đối với cấp 30 và thấp hơn.
- Tạp chất hữu cơ trong sỏi xác định theo phương pháp so màu, không thẫm hơn màu
chuẩn.
Chú thích: Sỏi chứa lượng tạp chất hữu cơ không phù hợp với quy định trên vẫn có
thể sử dụng nếu kết quả thí nghiệm kiểm chứng trong bê tông cho thấy lượng tạp chất
hữu cơ này không làm giảm các tính chất cơ lý yêu cầu đối với bê tông cụ thể.
- Hàm lượng ion Cl-(tan trong axit) trong cốt liệu lớn, không vượt quá 0,01%.
Chú thích: Có thể được sử dụng cốt liệu lớn có hàm lượng ion Cl- lớn hơn 0,01 %
nếu tổng hàm lượng ion Cl- trong 1 m3 bê tông không vượt quá 0,6 kg.
1.2. Cát
ãi chứa cát phải khô ráo, phải đổ đống theo nhóm, theo bãi lấy cát, theo mức độ
sạch bẩn để dễ sử dụng. Đống cát để ngoài trời phải có nên giữ trạng thái ẩm để hạt
không lăn xuống dưới chân đống.
* Các chỉ tiêu của cát mịn dùng cho bê tông:

BPTC Page 71
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Bê tông mác
Tên chỉ tiêu
Từ 200 trở xuống 250- 300
1. Mô đun độ nhỏ, không nhỏ hơn hoặc độ ngậm 0,7 – 20 1,0 - 18
nước, không lớn hơn
2. Hàm lượng hạt trên sàng 5mm, % khối lượng, 5 5
không vượt quá
3. Hàm lượng hạt dưới sàng 0,15, % khối lượng 35 25
không vượt quá
4. Hàm lượng bụi, bùn, sét bẩn, % khối lượng 5 5
không vượt quá
5. Hàm lượng muối sunfats, sunfit tính SO3, 1 1
%khối lượng không vượt quá
6. Hàm lượng mica, % khối lượng không vượt quá 1,5 1
7. Hàm lượng tạp chất hữu cơ (xác định theo Màu thứ 2 sau màu Màu
phương pháp so màu) không sẫm hơn chuẩn chuẩn
Hàm ƣợng các tạp chất trong cát:
Hàm lượng tạp chất, % khối lượng không lớn hơn
Tạp chất ê tông cấp cao ê tông cấp thấp
Vữa
hơn 30 hơn và bằng 30
- Sét cục và các tạp chất dạng
Không được có 0,25 0,5
cục
- Hàm lượng bùn, bụi, sét 1,5 3,00 10,00
1.3. Nƣớc trộn bê tông
Theo TCVN 302- 2004: Trước khi dùng nước lấy bất kỳ từ nguồn nước nào để trộn
bê tông đều được thử nghiệm, phân tích về mặt hóa học. Có thể dùng loại nước biết
chắc là uống được không cần phải thử nghiệm. Nước trộn bê tông tương đối sạch,
không có các hàm lượng dầu acid, nhôm kali, muối, chất hữu cơ có gây hại cho bê tông.
+ Không chứa váng dầu hoặc váng mỡ.
+ Lượng tạp chất hữu cơ không quá 15mg/ml.
+ Độ PH không nhỏ hơn 4 và không lớn hơn 12,5.
1.4. Xi măng
- Xi măng dùng để trộn bê tông là xi măng porland phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 2682-1999.
- Với mác bê tông  200 không dùng xi măng được sản xuất ở lò quay.
- Khi nhập xi măng về công trường Nhà thầu lấy giấy chứng chỉ của nhà sản xuất và
kiểm tra mã hiệu, nhãn hiệu và lô sản xuất làm thử nghiệm kiểm tra để chứng minh xi
măng đưa đến hiện trường đạt yêu cầu như nhà sản xuất đã cấp. Nếu để xi măng quá 3
tháng, trước khi dùng Nhà thầu sẽ thử nghiệm và được Tư vấn giám sát nghiệm thu mới
dùng. Tất cả xi măng phải có cường độ nén của mẫu vữa xi măng tiêu chuẩn để trong 28
ngày không nhỏ hơn mác bê tông được chấp thuận. Khi được thử nghiệm ở nhà máy
hay ở hiện trường cho thấy xi măng không đạt quy cách tất cả các đợt xi măng đã nhập
BPTC Page 72
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

kho mà từ đó lấy các mẫu không đạt yêu cầu thì ngay lập tức Nhà thầu sẽ mang lô vật
liệu không được chấp thuận đó ra khỏi công trường và thay vào đó bằng loại xi măng
đáp ứng được mọi quy cách yêu cầu.
- Nhà thầu tiến hành thiết kế thành phần cấp phối cho các mác bê tông theo thiết kế
quy định. Cường độ mẫu trong phòng thí nghiệm lớn hơn so với mác thiết kế. Độ sụt
của bê tông, đối với bê tông đổ bình thường là 50-120mm. Dùng phương pháp tính toán
cường độ mục tiêu (R+1,2S) để xác định cường độ của mẫu trong phòng thí nghiệm.
- Nếu không có các quy định và hướng dẫn khác thì hàm lượng xi măng tối thiểu
trong bất kỳ hỗn hợp bê tông nào cũng không nhỏ hơn 250kg/m3 và hàm lượng xi măng
tối đa không vượt quá 500kg/m3.
- Lượng nước dùng được xác định bằng thí nghiệm để có được một loại bê tông có độ
dẻo vừa đủ để đổ và đầm trong các vị trí đặc biệt của cấu trúc theo yêu cầu.
- Trừ khi được Tư vấn giám sát chấp thuận theo kiểu khác, hỗn hợp được thiết kế trên
cơ sở các cốt liệu theo cấp phối liên tục và tất cả các thiết kế thành phần hỗn hợp bê
tông được trình Tư vấn giám sát duyệt.
- Các cốt liệu nhỏ hạt từ các nguồn cung cấp khác nhau không trộn hay để chứa trong
cùng một đống hay dùng thay thế cho công việc thi công tương tự hoặc đem trộn mà
không được Tư vấn giám sát đồng ý.
-Xi măng được bảo quản không bị ẩm trong khi vận chuyển lưu kho.
- Chuẩn bị lưu kho đủ số lượng xi măng để đảm bảo không một lúc nào công việc
phải ngừng hay bị gián đoạn. Mỗi lần nhập kho đều để riêng và xa nhau theo nhãn hiệu,
mác, ngày sản xuất.
- Xi măng đóng bao để trên khung, giá phù hợp tránh bị thời tiết làm ảnh hưởng và
càng kín gió càng tốt. Sàn làm bằng gỗ để tránh mặt đất ẩm ướt thấm vào xi măng. Các
bao khâu kín để giảm độ lưu thông không khí trong bao. Xếp các bao trong kho sao cho
dễ qua lại và để dễ kiểm tra và phân biệt từng đợt nhập kho.
- Lúc sử dụng xi măng tất cả xi măng tơi không vón cục, xi măng để kho lâu ngày tới
mức chất lượng xi măng bị nghi là giảm sút thì sẽ thử lại theo tiêu chuẩn vữa thử
nghiệm để xác định xi măng đó còn dùng được hay không và nếu không được chấp
thuận thì không được dùng.
II. PHƢƠNG ÁN BỐ TRÍ NHÂN SỰ, PHÕNG THÍ NGHIỆM KIỂM TRA
VẬT LIỆU, CẤU KIỆN, SẢN PHẨM XÂY DỰNG:
- Để đảm bảo chất lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, nhà thầu bố trí 01
kỹ sư chuyên giám sát kiểm tra chất lượng
- Nhà thầu hợp đồng với một đơn vị có đủ năng lực và bố trí phòng thí nghiệm tại
hiện trường. Cán bộ phòng thí nghiệm hiện trường: bố trí các nhân sự có đầy đủ kinh
nhgiệm, chuyên môn đảm bảo đáp ứng năng lực phục vụ cho công tác thí nghiệm công
trình.

BPTC Page 73
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

PHẦN VII
BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO AN TOÀN LAO ĐỘNG, PHÒNG
CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
I. AN TOÀN LAO ĐỘNG
- ảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận
lợi: Trang bị áo quần và các trang bị phòng hộ đầy đủ,...
- Mọi cán bộ quản lý, công nhân tham gia thi công... phải tuân thủ nghiêm ngặt quy
định về ATLĐ và VSMT.
- Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an toàn, vệ sinh
lao động theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ
sinh lao động, vệ sinh môi trường và an toàn giao thông đối với người lao động.
- Giám sát công tác sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được
trang bị, cấp phát.
- Theo dõi báo cáo kịp thời khi phát hiện nguy cơ gây tại nạn lao động, bênh nghề
nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao
động.
Yêu cầu nhà thầu phải đảm bảo an toàn trong lao động, an toàn giao thông cho công
nhân và xe máy thi công
Nhà thầu phải tuân thủ điều 34 Nghị định 59/2015/NĐ-CP về an toàn lao động trên
công trường xây dựng. Cụ thể như sau:
- Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình
trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên
thì phải được các bên thoả thuận.
- Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công
trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. Tại những vị trí nguy hiểm trên công
trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
- Phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.
Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải dừng thi công xây dựng. Người
để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
- Nhà thầu có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao
động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao
động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao
động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
- Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao
động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên
công trường.
- Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên
quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước về án toàn lao
động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường
những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Thực hiện theo Quy định về bảo đảm an toàn giao thông khi thi công công trình
trong phạm vi đất dành cho đường bộ tại Chương VI Thông tư số 50/2016/TT-BGTVT
BPTC Page 74
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

ngày 23/9/2016
1. An toàn về con ngƣời.
- Trước khi khởi công phải tiến hành tổ chức tập huấn lại các nội quy và quy tắc an
toàn lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh môi trường cho cán bộ, công nhân tại công
trường.
- Tất cả cán bộ quản lý và công nhân tham gia thi công phải tuân thủ nghiêm ngặt
quy định về An toàn lao động và Vệ sinh môi trường.
- ố trí bảng nội quy công trường, khẩu hiệu an toàn biển cấm, biển báo trong khu
vực thi công. Trang bị đầy đủ dụng cụ bảo hộ lao động cho công nhân và cán bộ tại
công trường. Trang bị túi thuốc “ Chữ thập đỏ” cho các tổ và bộ phận sản xuất, tổ chức
tập huấn sơ cứu thương, cử nhân viên theo dõi phụ trách công tác này.
- Đảm bảo cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh thuận
lợi: Trang bị áo quần và các trang bị phòng hộ đầy đủ…
- Trang bị đầy đủ các thiết bị phòng chống cháy nổ, phương tiện bảo vệ cá nhân và
các chế độ khác về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Nhà nước.
- Nắm vững những công việc cần làm, thi công đúng trình tự tổ chức thi công đề ra.
- Theo dõi báo cáo kịp thời khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả người lao
động.
2. An toàn về máy móc, thiết bị.
- Thiết bị máy móc sử dụng tại hiện trường phải được chọn lọc và tập kết đúng chủng
loại, số lượng, chất lượng như đã lập.
- Khi làm việc phải đứng ở vị trí ổn định, chắc chắn, khi đổ vật liệu phải có người
hướng dẫn điều hành, kê chắn bánh xe, máy móc thiết bị các bộ phận phanh hãm tay lái,
đèn chiếu sáng.v…v... đầy đủ và chắc chắn.
- Người sử dụng máy thiết bị phải tuân thủ đầy đủ các quy tắc kiểm tra, vận hành,
điều khiển máy thiết bị thi công.
- Tiến hành kiểm tra ngay khi có hiện tượng lạ. Kiểm tra bảo dưỡng định kỳ.
- Công nhân kỹ thuật điều khiển máy, thiết bị phải có chứng chỉ nghề nghiệp và phải
có kinh nghiệm thi công công trình tương tự ít nhất là 1 năm.
- Máy móc thiết bị phải đậu đúng nơi qui định khi nghỉ giữa ca, cuối ngày làm việc,
cử cán bộ kỹ thuật chuyên nghành để phụ trách theo dõi tại hiện trường về công tác này.
3. Những biện pháp khác của Nhà thầu:
- ố trí nhân viên y tế có đủ phương tiện sơ cứu ban đầu, đăng ký trước với cơ sở y tế
gần nhất kịp thời cấp cứu khi có tai nạn xảy ra.
- Tổ chức lực lượng cấp cứu trực khi xảy ra mất an toàn.
- Không sử dụng người lao động vị thành niên hoặc người không có chuyên môn nào
vào các công việc nguy hiểm.
- Chỉ huy công trường trực tiếp duyệt thiết kế về công tác an toàn cho từng hạng mục
xây lắp trước khi triển khai thi công.
II. PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
1. Quy định chung

BPTC Page 75
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

Thực hiện theo các văn bản sau:


- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 của Quốc hội ngày 04/10/2001;
Luật sửa đối, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22/11/2013,
- Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ về việc quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đối, bổ sung
một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
- Thông tư 66/2014/TT- CA ngày 16/12/2014 của ộ Công An về việc quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính
phủ.
- Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005 của Chính phủ về việc quy định xử
phạt hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy.
- Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy
- Có qui định nghiêm ngặt về công tác phòng cháy chữa cháy trong công trường.
- Tổ chức học tập, tập huấn việc phòng chống cháy nổ.
- Trang bị đầy đủ các dụng cụ, vật liệu phòng chữa cháy như: bình bọt khí CO2,
thùng phuy chứa cát, nước, bùi nhùi, thang, xô .v.v
- Những nơi dễ gây cháy phải chú ý về lửa, điện .v.v
- Tuyệt đối cấm đem chất cháy nổ vào công trường.
- Các vật tư dễ cháy như xăng, dầu, sơn, gỗ phải có kho riêng bảo quản cẩn thận,
cách ly với những nơi có nguồn nhiệt, lửa như máy nổ và xa lán trại công nhân.
2. Biện pháp phòng cháy, chữa cháy
- Nhà thầu khẳng định không dùng các vật liệu dễ cháy nổ để thi công công trình.
- Các chất dễ cháy như xăng dầu mỡ cho thiết bị thi công được bố trí kho riêng cách
xa vị trí thi công. Các nguồn gây cháy nổ với các nội quy, biển báo được phổ biến công
khai rõ ràng tại những vị trí dễ thấy và được bảo quản một cách đặc biệt.
- Các thiết bị thi công của Nhà thầu sử dụng xăng dầu đều được trang bị bình bọt
CO2 chống cháy, các đường ống, tuy ô và các bộ phận thiết bị được kiểm tra bảo dưỡng
đảm bảo không rò rỉ hoặc sự cố nứt vỡ trong quá trình thi công.
- Khi đóng mở các nắp thùng phuy xăng dầu, phải dùng các dụng cụ chuyên dùng
không được dùng gạch đá hoặc các dụng cụ sắt thép để mở.
- Các vật liệu dễ cháy được bảo quản đặc biệt.
- Xăng dầu và các vật liệu trên được đáp ứng theo nguyên tắc sử dụng đến đâu đưa về
đến đó vừa đủ đáp ứng tiến độ thi công.
- Hệ thống điện cho thi công được lấy từ nguồn điện tại chỗ hay máy phát của Nhà
thầu được thiết kế hợp lý với các hệ thống cầu dao, automat bảo vệ quá tải hoặc sự cố.
- Cáp điện chiếu sáng phục vụ thi công được thiết kế đúng, đủ công suất và được
dùng loại cáp bọc không đứt gãy, được treo cao trên các cột tạm chắc chắn. Tại các vị
trí đầu mối và các vị trí đấu vào phụ tải thiết bị đều được dùng băng keo cách điện bọc
kín.
- Tại kho xăng dầu dùng hệ thống chiếu sáng phù hợp (không dùng bóng sợi đốt) có
chụp bảo vệ.

BPTC Page 76
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

- Tại những vị trí lán trại ban chỉ huy công trường, công nhân được trang bị các dụng
cụ phòng chống cứu hoả như bình bọt CO2, bể nước, bể cát.
- Nghiêm cấm việc đun nấu sử dụng điện và đun nấu tại hiện trường.
- ố trí bể chứa nước cứu hoả, thùng cát, bình bọt, máy bơm sẵn sàng cứu hoả. Các
thiết bị dễ cháy, nơi dễ xảy ra cháy phải co biện pháp phòng ngừa.
III. VỆ SINH MÔI TRƢỜNG
* Trong thi công, những vấn đề môi trƣờng sau đây đƣợc Nhà thầu quan tâm và
có biện pháp bảo vệ.
- Khói bụi
- Rung động và tiếng ồn
- Vấn đề rác thải
- ảo vệ nguồn nước mặt
- ảo vệ cây cối bên ngoài phạm vi thi công.
* Những biện pháp cụ thể bảo vệ môi trƣờng thi công:
1- Khói, bụi phát sinh trong thi công do hoạt động của thiết bị:
- Để giảm khói, bụi, tiếng ồn và chấn động trong thi công, Nhà thầu sử dụng các thiết
bị còn mới, tiên tiến. Xe chở vật liệu của công trường phải có bạt phủ kín, tránh rơi vãi
vật liệu trên đường. Xe chạy trên công trường hạn chế tốc độ để tránh khuấy động cát,
bụi. Trong những ngày nắng và khô, Nhà thầu sẽ sử dụng xe Sitéc phun nước chống bụi
trên công trường, trên đường từ quốc lộ vào công trường qua khu dân cư.
- Khi bố trí thiết bị thi công chú ý hướng gió để bụi không lan xa.
2-Rung động và tiếng ồn:
- Các thiết bị thi công gây ra tiếng ồn sẽ hoạt động và ban ngày. Tiếng ồn do chúng
gây ra sẽ lẫn vào phông tiếng ồn tự nhiên, không gây ra ức chế với con người. Sử dụng
thiết bị còn tốt để tiếng ồn do chúng gây ra là nhỏ nhất. Trong đêm sử dụng ánh sáng
làm tín hiệu cho xe máy và thiết bị, thay cho còi, kẻng để giảm tiếng động tới mức có
thể.
3- Rác thải:
Có hai loại rác thải:
- Rác thải công nghiệp: các bùn đất hữu cơ, cây bụi phát quang phải thải bỏ, các vật
liệu xây dựng thừa, các nhiên liệu thải bỏ (dầu, mỡ)…
- Rác sinh hoạt: do công nhân đóng quân trên địa bàn sinh hoạt gây ra.
- Để giải quyết vấn đề rác thảo, Nhà thầu sẽ làm việc với chính quyền địa phương để
được chỉ định vị trí tập kết rác thải.
- Trong thi công, chú ý đến vấn đề vệ sinh công nghiệp. Các rác thải được thu gom
hàng ngày và giải phóng sớm khỏi công trường, đổ vào nơi quy định.
- Khu vực ăn ở, sinh hoạt của cán bộ, công nhân trên công trường bố trí ngăn nắp, vệ
sinh, khoa học.
4- Có ý thức bảo vệ nguồn nƣớc mặt:
- Tuyệt đối không đổ rác công nghiệp và rác thải sinh hoạt xuống nguồn nước mặt.
- Nêu cao ý thức bảo vệ cảnh quan môi trường. Tuyệt đối không chặt phá cây xanh,
đào phá đá bừa bãi.
BPTC Page 77
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

5- Bảo vệ cây cối xung quanh khu vực thi công:


- Tuyệt đối không được chặt, phá hoại các cây cối bên ngoài khu vực thi công, các
cây quanh khu vực thi công cần được bảo vệ và giữ nguyên hiện trường cũ.

BPTC Page 78
Biện pháp thi công hệ thống nước Thiện Nghiệp

PHẦN VIII
BẢO HÀNH CÔNG TRÌNH VÀ UY TÍN NHÀ THẦU
1- Công tác bảo hành công trình:
- Nhà thầu chúng tôi xin cam kết thực hiện nghĩa vụ bảo hành công trình của mình
đúng như yêu cầu của Hồ sơ mời thầu. ất kỳ vào thời gian nào trong thời hạn bảo hành
khi có sự cố xảy ra và có sự thông báo bằng văn bản của Chủ đầu tư sau 24 giờ Nhà
thầu có mặt tại hiện trường, Nhà thầu xác định mức độ, tình trạng hư hỏng sự cố, lên
phương án xử lý, sửa chữa và báo cáo. Sau khi được Chủ đầu tư cho phép, Nhà thầu làm
các thủ tục hành chính với các bên liên quan như: Tư vấn giám sát, Tư vấn thiết kế, đơn
vị quản lý và sử dụng cùng thống nhất thời gian, phương án kỹ thuật và thực hiện nhiệm
vụ bảo hành của mình, Nhà thầu sẽ tiến hành sửa chữa trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận
được yêu cầu sửa chữa bảo hành của Chủ đầu tư.
- Thời gian bảo hành công trình: 12 tháng
2- Uy tín của nhà thầu:
- Tính tới thời điểm hiện tại nhà thầu không có hợp đồng trước đó chậm tiến độ hoặc
bỏ dỡ do lỗi của nhà thầu.
- Dự kiến sự cố xảy ra và lập biện pháp khắc phục.
- Mọi nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do chủ quan sẽ được khắc phục bằng các
biện pháp phù hợp:
+ Điều thêm xe máy, thiết bị.
+ Điều thêm nhân lực.
+ Huy động làm thêm giờ.
+ Đảm bảo đủ nguồn vốn thi công.
Với năng lực sẵn có về lao động, thiết bị máy móc thi công, đội ngũ cán bộ năng
động, sáng tạo, năng lực tài chính dồi dào, Nhà thầu hoàn toàn có khả năng đảm nhận
thi công công trình đạt chất lượng cao, đáp ứng tối đa yêu cầu của Chủ đầu tư đối với
công trình.

Đại diện hợp pháp của nhà thầu

BPTC Page 79

You might also like