Professional Documents
Culture Documents
Chuong 2
Chuong 2
Chuong 2
12
24
16
0
20
8
4
0 180
31
F
E
D
C
B
A
6 174
12 168
18 162
24 156
30 Hµ Néi 150
36 144
42 138
48 51 132
50
54 49 126
60 48 120
66 47 114
72 108
78 84 102
90 96
Theo vĩ tuyến, từ xích đạo về phía 2 cực của quả đất chia làm 22 hàng, mỗi hàng
có vĩ sai = 4o. Ký hiệu hàng được đánh bằng chữ số La tinh A, B, C... (bỏ qua chữ
cái O và I để tránh nhầm lẫn với số 0 và số 1) bắt đầu từ hàng A nằm giữa vĩ tuyến 0 o
và 4o, ký hiệu hàng tăng từ xích đạo về phía hai cực.
Sau khi chia cột và hàng ta nhận được các mảnh hình thang cong trên mặt cầu có
kích thước = 4o và = 6o. Hình thang cong này được chiếu lên mặt phẳng theo tỷ
lệ 1:1000000 ta được tờ bản đồ có danh pháp quy định với số thứ tự hàng, số thứ tự cột
và địa danh.
- Đối với hệ quy chiếu Gauss: phiên hiệu của mảnh bản đồ 1:1000 000 gồm ký
hiệu của đai gạch gang số thứ tự của cột
Ví dụ : Danh pháp các mảnh bản đồ tỷ lệ 1/1000000 F-48, D-49, E -49.
0
24
F-48
00
0
20
0
0
102 00 1:1000000 108 00
Hµ Néi F-48
Mỗi mảnh bản đồ có 8 mảnh tiếp giáp đó là các mảnh nằm ở phía Đông, Tây,
Nam, Bắc, Đông Bắc, Đông Nam, Tây Nam và Tây Bắc.
Ví dụ: mảnh F – 48 thì có các mảnh tiếp giáp như sau:
- Phía đông: F – 49; Phía Nam: E – 48 , Phía Tây: F – 47; phía Bắc: G – 48
- Đông bắc: G – 49 ; Đông Nam: E – 49 ; Tây Nam: E – 47; Tây Bắc: G – 47
Trong hệ UTM quốc tế, để phân biệt rõ hai vùng đối xứng nhau qua xích đạo người
ta đặt trước ký hiệu hàng thêm chữ cái N đối với các hàng Bắc bán cầu và chữ S đối
với các hàng Nam bán cầu.
Phiên hiệu mảnh bản đồ trong hệ UTM có dạng NX – yy hoặc SX – yy
Trong đó X là ký hiệu đai, yy là số thứ tự của cột
Ví dụ: NF – 48, ND – 49 …
- Danh pháp của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000000 trong hệ VN -2000 có dạng X-yy
(NX-yy), trong đó X là ký hiệu đai và yy là ký hiệu múi, phần trong ngoặc là phiên
hiệu mảnh theo kiểu UTM quốc tế.
Ví dụ: Mảnh bản đồ địa hình 1:1000000 có phiên hiệu F-48 (NF-48), trong ngoặc
là danh pháp UTM quốc tế được chú thích thêm chữ N.
b. Danh pháp mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:500000
- Hệ quy chiếu Gauss: Mỗi mảnh bản đồ 1:10000000 chia thành 04 mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:500000, mỗi mảnh kích thước 2ox3o, phiên hiệu mảnh đặt bằng các chữ cái
A, B, C, D theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500000 là danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1000000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:500000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000000.
Ví dụ: F – 48 – A
- Hệ quy chiếu UTM quốc tế: Danh pháp UTM cũng chia mảnh bản đồ
1:1000000 thành 4 mảnh phiên hiệu mảnh đặt các chữ cái viết hoa A, B, C, D theo
chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ góc Tây-Bắc. Danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500000 là
danh pháp mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500000 đó, gạch nối
và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000000
Ví dụ: NF-48-D
- Hệ quy chiếu VN – 2000: Phiên hiệu mảnh bản đồ trong hệ VN – 2000
gồm phiên hiệu của mảnh Gauss kết hợp với mảnh UTM quốc tế
Ví dụ: Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500000 có phiên hiệu F-48-D(NF-48-D), phần trong
ngoặc là danh pháp bản đồ quốc tế.
c. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:250.000
- Hệ quy chiếu Gauss: Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000 chia thành 4 mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:250.000, mỗi mảnh có kích thước 1 0X1030’ ký hiệu bằng các số ả Rập 1, 2,
3, 4 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
- Theo kiểu UTM quốc tế, mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành 16 mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:250.000, mỗi mảnh cũng có kích thước 1 0X1030’ ký hiệu bằng các số ả
rập từ 1 tới 16 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:500.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:250.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:250.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500.000, phần trong ngoặc là phiên
hiệu mảnh bản đồ đó theo kiểu UTM quốc tế.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 250.000 có phiên hiệu F-48-D-1 (NF-48-11).
d. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:100.000
- Hệ quy chiếu Gauss: Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000 chia thành 96 mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:100.000, mỗi mảnh có kích thước 30’X30’, ký hiệu bằng số ả Rập từ 1
đến 96 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
- Theo kiểu UTM quốc tế, hệ thống bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được phân chia độc
lập so với hệ thống bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000. Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000
gồm 4 số, 2 số đầu bắt đầu bằng 00 là số thứ tự của các múi có độ rộng 30’ theo kinh
tuyến xuất phát từ kinh tuyến 75oĐ tăng dần về phía Đông (múi nằm giữa độ kinh
102oĐ và 102o30’Đ là cột 54), vậy số này có thể tính được khi biết kinh độ địa lý của
kinh tuyến phía đông bằng công thức: 2(λĐ-75)-1. Hai số sau bắt đầu bằng 01 là số thứ
tự của các đai có độ rộng 30’ theo vĩ tuyến xuất phát từ vĩ tuyến 4 o Nam bán cầu (vĩ
tuyến -4o) tăng dần về phía cực (đai nằm giữa độ vĩ 8o và 8o30’ là 25). Được tính bằng
công thức: 2(φ+4)
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1.000.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:100.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1.000.000, phần trong ngoặc là phiên
hiệu mảnh bản đồ đó theo kiểu UTM quốc tế.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 có phiên hiệu F-48-96 (6151).
e. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000
- Hệ quy chiếu Gauss: Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chia thành 4 mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:50.000, mỗi mảnh có kích thước 15’X15’, ký hiệu bằng A, B, C, D theo
thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
- Theo kiểu UTM quốc tế, việc chia mảnh thực hiện tương tự, phiên hiệu mảnh
bằng chữ số La mã I, II, III, IV theo thứ tự bắt đầu từ mảnh góc Đông - Bắc theo chiều
kim đồng hồ.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:100.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:50.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000, phần trong ngoặc là phiên hiệu
mảnh bản đồ đó theo kiểu UTM quốc tế (phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 theo
kiểu UTM quốc tế cũng đặt theo nguyên tắc trên nhưng không có gạch ngang).
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 có phiên hiệu F-48-68-D (6151II).
f. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000
- Hệ quy chiếu Gauss: Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000 chia thành 4 mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:25.000, mỗi mảnh có kích thước 7’30”X7’30”, ký hiệu bằng a, b, c, d theo
thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
- Hệ thống UTM quốc tế không phân chia các mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 và lớn
hơn.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:50.000 chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:25.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:50.000.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 có phiên hiệu F-48-68-D-d.
g. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000 được chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000,
mỗi mảnh có kích thước 3’45”X3’45”, ký hiệu bằng 1, 2, 3, 4 theo thứ tự từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000
chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:10.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25.000.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000 có phiên hiệu F-48-68-D-d-4.
h. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:5.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 được chia thành 256 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000,
mỗi mảnh có kích thước 1’52,5”X1’52,5”, ký hiệu bằng số từ 1 đến 256 theo thứ tự từ
trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000
chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:5.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:100.000 đặt trong ngoặc đơn.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 có phiên hiệu F-48-68-(256).
i. Phân mảnh và đặt phiên hiệu mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:2.000
Mỗi mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000 được chia thành 9 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000, mỗi
mảnh có kích thước 37,5”X37,5”, ký hiệu bằng chữ La-Tinh a, b, c, d, e, f, g, h, k (bỏ
qua i,j để tránh nhầm lẫn với 1) theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới.
Phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 gồm phiên hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000
chứa mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 đó, gạch nối và sau đó là ký hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2.000 trong mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5.000, đặt trong ngoặc đơn cả ký hiệu của mảnh bản
đồ tỷ lệ 1:5.000 và mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000.
Ví dụ mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2.000 có phiên hiệu F-48-68-(256-k).