Professional Documents
Culture Documents
(123doc) He Thong Dieu Khien Dong Co 3ur Fe Tren Xe Toyota Land Cruiser
(123doc) He Thong Dieu Khien Dong Co 3ur Fe Tren Xe Toyota Land Cruiser
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ..............................5
Hình 1.2: Sơ đồ các khối chức năng của hệ thống điều khiển phun xăng.......................6
Hình 1.3: Thuật toán điều khiển động cơ......................................................................10
Hình 1.4: Hệ thống khởi động.......................................................................................11
Hình 1.5: Hệ thống nạp.................................................................................................11
Hình 1.6: Hệ thống đánh lửa.........................................................................................12
Hình 1.7: Hệ thống chiếu sáng, tín hiệu........................................................................12
Hình 1.8: Hệ thống đo đạt và kiểm tra..........................................................................13
Hình 1.9: Hệ thống điều hòa không khí........................................................................13
Hình 1.10: Hệ thống gạt nước rửa kính.........................................................................14
Hình 1.11: Hệ thống nâng hạ kính................................................................................14
Hình 2.1: Xe LAND CURISER 2016...........................................................................17
Hình 2.2: Động cơ 3UR-FE..........................................................................................18
Hình 2.3: Kết cấu chung đông cơ..................................................................................18
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE (1).............................20
Hình 2.5: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE (2).............................21
Hình 2.6: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE (3).............................22
Hình 2.7: Sơ đồ vị trí hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE........................................23
Hình 2.8: Cấu tạo cảm biến vị trí trục khuỷu................................................................24
Hình 2.9: Sơ đồ cảm biến vị trí trục khuỷu...................................................................24
Hình 2.10: Xung tín hiệu NE........................................................................................25
Hình 2.11: Cảm biến vị trí trục cam..............................................................................25
Hình 2.12: Xung cảm biến vị trí trục cam.....................................................................26
Hình 2.13: Cảm biến nhiệt độ không khí nạp...............................................................27
Hình 2.14: Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ không khí nạp.....................................27
Hình 2.15: Đặt tuyến cảm biến nhiệt độ không khí nạp................................................27
Hình 2.16: Cảm biến lưu lượng không khí nạp.............................................................28
Hình 2.17: Nguyên lý hoạt động cảm biến lưu lượng không khí nạp..........................28
Hình 2.18: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ..................................................30
Hình 2.19: Đường đặt tính và sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát........30
Hình 2.20: Đường đặt tuyến cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ.......................30
iv
Hình 2.21: Vị trí cảm biến vị trí bướm ga.....................................................................31
Hình 2.22: Cấu tạo và sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí bướm ga.................................31
Hình 2.23: Tín hiệu cảm biến vị trí bướm ga................................................................32
Hình 2.24: Cảm biến vị trí bàn đạp ga..........................................................................32
Hình 2.25: Cấu tạo và sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí bàn đạp ga..............................33
Hình 2.26: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa điện áp và vị trí bàn đạp ga..................33
Hình 2.27: Cảm biến kích nổ........................................................................................34
Hình 2.28: Hoạt động cảm biến kích nổ........................................................................34
Hình 2.29: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa điện áp và tần số..................................34
Hình 2.30: Sơ đồ cảm biến kích nổ...............................................................................35
Hình 2.31: Cấu tạo cảm biến A/F..................................................................................35
Hình 2.32: Sơ đồ cảm biến A/F.....................................................................................36
Hình 2.33: Cấu tạo cảm biến oxy..................................................................................37
Hình 2. 34: Sơ đồ cảm biến oxy....................................................................................37
Hình 2.35: Đặt tính cảm biến A/F và oxy.....................................................................38
Hình 2.36: Sơ đồ cấu trúc chung của ECM...................................................................39
Hình 2.37: Hoạt động điều khiển của ECM..................................................................40
Hình 2.38: Mạch nguồn điều khiển bằng ECM............................................................41
Hình 2.39: Mạch VC.....................................................................................................42
Hình 2.40: Sơ đồ mạch nối đất......................................................................................42
Hình 2.41: Cấu tạo hệ thống nhiên liệu xe....................................................................43
Hình 2.42: Sơ đồ điều khiển bơm nhiên liệu.................................................................44
Hình 2.43: Giao tiếp giữ ECU bơm nhiên liệu và ECM...............................................44
Hình 2.44: Sơ đồ cấu tạo hệ thống phun xăng..............................................................45
Hình 2.45: Cấu tạo hệ thống nhiên liệu SFI..................................................................46
Hình 2.46: Cấu tạo kim phun nhiên liệu.......................................................................47
Hình 2.47: Sơ đồ điều khiển bơm nhiên liệu.................................................................47
Hình 2.48: Hoạt động của Bôbin...................................................................................49
Hình 2.49: Hoạt động của IC đánh lửa..........................................................................50
Hình 2.50: Cấu tạo bugi................................................................................................51
Hình 2.51: Làm mát bugi bằng nước.............................................................................51
Hình 2.52: Hệ Thống đánh lửa trực tiếp.......................................................................52
v
Hình 2.53: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa trực tiếp..............................................53
Hình 2.54: Cấu tạo cổ họng gió.....................................................................................54
Hình 2.55: Sơ đồ nguyên lý hệ thống ETCS-i..............................................................55
Hình 2.56: Sơ đồ hệ thống ETCS-i...............................................................................56
Hình 2.57: Hệ thống điều khiển góc phân phối khí thông minh...................................58
Hình 2.58: Sơ đồ điều khiển VVT-i..............................................................................58
Hình 2.59: Cấu tạo bộ điều khiển VVT-i......................................................................59
Hình 2.60: Cấu tạo van điều khiển dầu phối khí trục cam............................................60
Hình 2.61: Hoạt động bộ điều khiển khi mở sớm trục cam nạp....................................60
Hình 2.62: Hoạt động bộ điều khiển khi mở sớm trục cam xả......................................61
Hình 2.63: Hoạt động của bộ điều khiển khi mở muộn trục cam nạp...........................61
Hình 2.64: Hoạt động của bộ điều khiển khi mở muộn trục cam xả.............................61
Hình 2.65: Cấu tạo van điều khiển khí nạp...................................................................62
Hình 2.66: Cấu tạo hệ thống ACIS...............................................................................62
Hình 2.67: Hoạt động trạng thái đóng...........................................................................63
Hình 2.68: Hoạt động ở trạng thái mở..........................................................................63
Hình 2 69: Hệ thống phun khí.......................................................................................64
Hình 2.70: Cấu tạo bơm phun khí.................................................................................65
Hình 2.71: Van chuyển mạch không khí.......................................................................66
Hình 2.72: Cảm biến áp suất không khí........................................................................66
Hình 2.73: Bơm không khí bật van chuyển mạch đóng................................................66
Hình 2.74: Bơm không khí bật van chuyển mạch mở...................................................67
Hình 2.75: Bơm không khí tắt van chuyển mạch đóng.................................................67
Hình 2.76: Bơm không khí tắt van chuyển mạch mở....................................................67
Hình 2.77: Mạch điều khiển phun khí...........................................................................68
Hình 2.78: Hệ thống kiểm soát khởi động....................................................................69
Hình 2.79: Hoạt động của hệ thống kiểm soát khởi động.............................................70
Hình 2.80: Cấu tạo hệ thống EVAP..............................................................................71
Hình 2. 81: Bố trí các thành phần hệ thống EVAP.......................................................73
Hình 2.82: Van tiếp nhiên liệu......................................................................................74
Hình 2.83: Đầu vào nhiên liệu và đầu vào không khí sạch...........................................74
Hình 2.84: Mô-đun bơm................................................................................................75
vi
Hình 2.85: Sơ đồ điều khiển bơm.................................................................................75
Hình 2.86: Kiểm soát luồng thanh lọc...........................................................................76
Hình 2.87: Phục hồi hơi nhiên liệu khi tiếp nhiên liệu..................................................76
Hình 2.88: Biểu đồ thời gian.........................................................................................77
Hình 2.89: Đo áp suất khí quyển...................................................................................78
Hình 2.90: Biểu đồ thời gian giai đoạn đo áp suất khí quyển.......................................79
Hình 2.91: Bơm chân không kiểm tra rò rỉ...................................................................80
Hình 2.92: Biểu đồ thời gian khi bơm chân không kiểm tra rò rỉ.................................80
Hình 2.93: Kiểm tra rò rỉ hệ thống EVAP.....................................................................81
Hình 2.94: Biểu đồ thời gian khi kiểm tra rò rit hệ thống EVAP..................................82
Hình 2.95: Điều khiển van VSV...................................................................................82
Hình 2.96: Biểu đồ thời gian điều khiển van VSV.......................................................83
Hình 2.97: Bơm chân không kiểm tra rò rỉ...................................................................83
Hình 2.98: Biểu đồ thời gian khi bơm chân không kiểm tra rò rỉ.................................84
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (1)................................85
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (2)................................85
Hình 3.3: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (3)................................86
Hình 3.4: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (4)................................86
Hình 3.5: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (5)................................87
Hình 3.6: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (6)................................87
Hình 3.7: Sơ đồ mạch khởi động...................................................................................91
Hình 3.8: Sơ đồ mạch nguồn.........................................................................................93
Hình 3.9: Giắc A38 của ECM.......................................................................................94
Hình 3.10: Sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí trục khuỷu................................................94
Hình 3.11: Giắc cảm biến vị trí trục khuỷu (C114).......................................................95
Hình 3.12: Hình lắp cảm biến vị trí trục khuỷu.............................................................95
Hình 3.13: Sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí trục cam...................................................96
Hình 3.14: Giắc cảm biến vị trí trục cam (C99)............................................................96
Hình 3.15: Hình lắp cảm biến vị trí trục cam................................................................97
Hình 3.16: Sơ đồ mạch điện cảm biến lưu lượng không khí nạp..................................98
Hình 3.17: Giắc cảm biến đo gió (C50)........................................................................98
Hình 3.18: Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ....................100
vii
Hình 3.19: Giắc cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ (C18)..............................100
Hình 3.20: Kiểm tra cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ..................................101
Hình 3.21: Cảm biến vị trí bướm ga............................................................................101
Hình 3.22: Giắc cảm biến vị trí bướm ga (C3)............................................................102
Hình 3.23: Sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí bàn đạp ga.............................................103
Hình 3.24: Giắc cảm biến vị trí bàn đạp ga (A31)......................................................103
Hình 3.25: Sơ đồ mạch điện cảm biến kích nổ...........................................................105
Hình 3.26: Giắc cảm biến kích nổ (U3,U4,U5,U6).....................................................105
Hình 3.27: Sơ đồ mạch điện cảm biến tỷ lệ không khí và nhiên liệu A/F..................107
Hình 3.28: Giắc cảm biến A/F (C22,C23)..................................................................108
Hình 3.29: Sơ đồ mạch điện cảm biến oxy.................................................................110
Hình 3.30: Giắc cảm biến oxy (C20,C56)...................................................................110
Hình 3.31: Giắc Bơm xăng và ECU điều khiển bơm (N1,N14).................................112
Hình 3.32: Sơ đồ mạch điều khiển bơm nhiên liệu.....................................................113
Hình 3.33: Sơ đồ mạch điều khiển phun xăng............................................................114
Hình 3.34: Giắc kim phun nhiên liệu..........................................................................115
Hình 3.35: Sơ đồ mạch điện hệ thống đánh lửa..........................................................116
Hình 3.36: Giắc bô bin đánh lửa.................................................................................116
Hình 3.37: Chọn chức năng chẩn đoán.......................................................................117
Hình 3.38: Khai báo hãng xe.......................................................................................118
Hình 3.39: Chọn nơi sản xuất......................................................................................118
Hình 3.40: Chọn cổng kết nối.....................................................................................119
Hình 3.41: Chọn hệ thống cần kiểm tra......................................................................119
Hình 3.42: Chọn mục kiểm tra động cơ và hộp số......................................................120
Hình 3.43: Chọn phân tích mã DTC...........................................................................120
Hình 3.44: Màn hình phân tích mã lỗi........................................................................121
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2: Ký hiệu màu dây trên sơ đồ mạch điện.........................................................15
Bảng 2.1: Thông số kỷ thuật của động cơ.....................................................................19
Bảng 2.2: Điều khiển bơm nhiên liệu ở các giai đoạn..................................................45
Bảng 2.3: Hoạt động giám sát kiểm tra rò rỉ.................................................................77
Bảng 3.1: Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng............................................................88
Bảng 3.2: Đọc giá trị.....................................................................................................91
ix
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên ô tô mọi hệ thống đều có quan hệ mật thiết với nhau và đều có tính quan
trọng không thể thiếu. Nhưng quan trọng nhất, thể hiện được sức mạnh của xe và đảm
bảo tính bảo vệ môi trường là khối động cơ.
Các hãng xe không ngừng cải tiến động cơ để đạt được công suất tối đa, tiết kiệm
nhiên liệu và không gây ô nhiễm môi trường. Hãng Toyota là một trong những hãng
rất được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam, đang cho ra những sản phẩm ô tô với khối
động cơ đảm bảo các tính chất đó. Xe Toyota Land Cruiser là một trong những sản
phẩm đó, thích hợp để nghiên cứu ứng dụng vào thực tế.
Để vận hành được xe và động cơ làm việc tối ưu ở mọi chế độ tải khác nhau, mọi
điều kiện hoạt động thì cần có hệ thống điều khiển động cơ. Hệ thống này có vai trò
phát hiện được điều kiện hoạt động của xe tự động điều khiển động cơ qua hệ thống
phun xăng và đánh lửa. Đây là hệ thống rất thông minh và rất quan trọng trên xe, do đó
đề tài tác giả chọn là “Nghiên cứu hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE trên xe
Toyota Land Cruiser 2016”.
2. Mục đích nghiên cứu
Giới thiệu tổng quan về hệ thống điều khiển động cơ.
Tìm hiểu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống điều khiển động cơ trên xe
Toyota Land Crusiser 2016.
Tìm hiểu hiện tượng, nguyên nhân và cách chẩn đoán xử lý hư hỏng cho hệ
thống điều khiển động cơ trên xe Toyota Land Crusiser 2016.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE trên xe Toyota
Land Crusiser 2016.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài này chỉ nghiên cứu về cấu tạo, nguyên lý hoạt động,
chẩn đoán, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE trên xe
Toyota Land Crusiser 2016.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài giúp cho sinh viên năm cuối có thể củng cố kiến thức, tổng hợp và nâng
cao kiến thức chuyên ngành, cũng như những kiến thức ngoài thực tế xã hội, đề tài còn
giúp cho sinh viên nâng cao khả năng tự tìm tòi, sáng tạo. Đề tài “Nghiên cứu hệ
1
thống điều khiển động cơ 3UR-FE trên xe Toyota Land Cruiser 2016” Giúp cho tác
giả tìm hiểu sâu hơn về hệ thống điều khiển động cơ. Những kết quả thu được sau khi
hoàn thành có thể làm tài liệu giúp cho việc chuẩn đoán và sửa chữa hệ thống điều
khiển động cơ.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ
TRÊN Ô TÔ
1.1. Tổng quan về hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ
1.1.1. Lịch sử phát triển của động cơ phun xăng
Vào thế kỷ 19, một kỹ sư người Pháp – ông Stevan – đã nghĩ ra cách phun nhiên
liệu cho một máy nén khí. Sau đó một thời gian, một người Đức đã cho phun nhiên
liệu vào buồng cháy nhưng không mang lại hiệu quả. Đầu thế kỷ 20, người Đức áp
dụng hệ thống phun nhiên liệu trong động cơ 4 thì tĩnh tại (nhiên liệu dùng trên động
cơ này là dầu hỏa nên hay bị kích nổ và hiệu suất rất thấp). Tuy nhiên, sau đó sáng
kiến này đã được ứng dụng thành công trong việc chế tạo hệ thống cung cấp nhiên liệu
cho máy bay ở Đức. Đến năm 1966, hãng BOSCH đã thành công trong việc chế tạo hệ
thống phun xăng kiểu cơ khí. Trong hệ thống phun xăng này, nhiên liệu được phun
liên tục vào trước supap hút nên có tên gọi là K – Jetronic (K – Konstant – liên tục,
Jetronic – phun). K – Jetronic được đưa vào sản xuất và ứng dụng trên các xe của hãng
Mercedes và một số xe khác, là nền tảng cho việc phát triển các hệ thống phun xăng
thế hệ sau như KE – Jetronic, Mono – Jetronic, L – Jetronic, Motronic…
Tên tiếng Anh của K – Jetronic là CIS (continuous injection system) đặc trưng
cho các hãng xe Châu Âu và có 4 loại cơ bản cho CIS là: K – Jetronic, K – Jetronic với
các cảm biến oxy và KE – Jetronic (có kết hợp điều khiển bằng điện tử) hoặc KE –
Motronic (kèm điều khiển góc đánh lửa sớm). Do hệ thống phun cơ khí còn nhiều
nhược điểm nên đầu những năm 80, BOSCH đã cho ra đời hệ thống phun sử dụng kim
phun điều khiển bằng điện. Có hai loại: hệ thống L – Jetronic (lượng nhiên liệu phun
được xác định nhờ cảm biến đo lưu lượng khí nạp) và D – Jetronic (lượng nhiên liệu
phun được xác định dựa vào áp suất trên đường ống nạp).
Đến năm 1984, người Nhật (mua bản quyền của BOSCH) đã ứng dụng hệ thống
phun xăng L – Jetronic và D – Jetronic trên các xe của hãng Toyota (dùng với động cơ
4A – ELU). Đến năm 1987, hãng Nissan dùng L– Jetronic thay cho bộ chế hoà khí của
xe Nissan Sunny.
Song song với sự phát triển của hệ thống phun xăng, hệ thống điều khiển đánh
lửa theo chương trình (ESA – Electronic Spark Advance) cũng được đưa vào sử dụng
vào những năm đầu thập kỷ 80. Sau đó, vào đầu những năm 90, hệ thống đánh lửa trực
3
tiếp (DIS – Direct Ignition System) ra đời, cho phép không sử dụng delco và hệ thống
này đã có mặt trên hầu hết các xe thế hệ mới.
Ngày nay, gần như tất cả các ôtô đều được trang bị hệ thống điều khiển động cơ
cả động cơ xăng và động cơ Diesel theo chương trình, giúp động cơ đáp ứng được các
yêu cầu gắt gao về khí xả và tính tiết kiệm nhiên liệu. Thêm vào đó công suất động cơ
cũng được cải thiện rõ rệt.
Những năm gần đây, một thế hệ mới của động cơ phun xăng đã ra đời. Đó là
động cơ phun xăng trực tiếp GDI (Gasoline Direct Injection). Trong tương lai gần,
chắc chắn GDI sẽ được sử dụng rộng rãi.
1.1.2. Ưu điểm của hệ thống phun xăng
Khởi động động cơ dễ dàng và nhanh chóng:
Trong quá trình khởi động lượng nhiên liệu phun cơ bản căn cứ vào tín hiệu
khởi động STA từ công tắc máy và cảm biến nhiệt độ nước làm mát. Lượng phun hiệu
chỉnh thêm nhiên liệu được lấy từ cảm biến nhiệt độ không khí nạp và điện áp của ắc quy.
Thời điểm đánh lửa sớm điều khiển tối ưu ứng với chế độ khởi động.
Van ISC mở tối đa để khởi động dễ dàng.
Hỗn hợp không khí nhiên liệu của các xy lanh được phân phối đồng đều
Tỉ lệ hỗn hợp được đáp ứng tối ưu ở mọi chế độ làm việc của động cơ.
Do không sử dụng độ chân không để hút nhiên liệu như bộ chế hòa khí. Do vậy
người ta tăng đường kính và chiều dài của đường ống nạp để làm giảm sức cản và tận
dụng quán tính lớn của dòng khí để nạp đầy. Ngoài ra, người ta còn dùng các phương
án như thay đổi chiều dài đường ống nạp hoặc dùng hai đường óng nạp cho mỗi xy
lanh để tăng hiệu quả nạp cho động cơ.
Ở chế độ cầm chừng nhanh, tốc độ cầm chừng của động cơ được điều khiển từ
van không khí hoặc van điều khiển tốc độ cầm chừng, nên tốc độ cầm chừng nhanh
thay đổi đều và rất ổn định theo nhiệt độ của nước làm mát.
Nhiên liệu được cung cấp qua kim phun ở dạng sương dưới một góc độ phun hợp
lý nên sự hình thành hỗn hợp đạt hiệu quả cao hơn bộ chế hòa khí.
Điều khiển cắt nhiên liệu khi giảm tốc nhằm tiết kiệm được nhiên liệu và giải
quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường.
Lượng khí thải được kiểm tra để hiệu chỉnh lượng nhiên liệu phun cho chính xác.
4
Từ các ưu điểm trên nên ở động cơ phun xăng người ta nâng cao được công suất,
hiệu suất, tỉ số nén của động cơ và giải quyết được phần lớn vấn đề ô nhiễm môi sinh.
1.2. Cấu trúc hệ thống điều khiển lập trình và thuật toán điều khiển
1.2.1. Sơ đồ cấu trúc và các khối chức năng
Hệ thống điều khiển bao gồm:
- Ngõ vào (Inputs) với chủ yếu là các cảm biến.
- Hộp ECM (Engine Control Module) là bộ não của hệ thống.
- Ngõ ra (Outputs) là các cơ cấu chấp hành (Actuators) như kim phun, bobine,
van điều khiển cầm chừng,…
Hình 1.1: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển lập trình cho động cơ
5
Hình 1.2: Sơ đồ các khối chức năng của hệ thống điều khiển phun xăng
Một trong những vấn đề chủ yếu mà điều khiển tự động trên ô tô phải giải quyết
là điều khiển các thông số ra của các hệ thống trang bị trên xe sao cho đảm bảo tính
năng và sự an toàn của ô tô là tốt nhất trong mọi điều kiện hoạt động. Đối với ôtô khi
vận hành luôn có sự thay đổi về tốc độ, tải trọng, khí hậu môi trường, điều kiện mặt
đường … Vì cần phải điều khiển các thông số ra cho những hệ thống trên ô tô khá đa
dạng và phức tạp, ngoài ra các hệ thống này còn chịu ảnh hưởng của những tác động
bên ngoài. Do vậy, điều khiển tự động trên ôtô thường áp dụng hệ thống điều khiển
kín và có hồi tiếp. Sự áp dụng loại hệ thống này tạo được mối liên hệ trực tiếp giữa
những tác động cần thiết để điều khiển hệ thống với các thông số hoạt động của hệ
thống đồng thời loại bỏ những tác động nhiễu đến thông số này đảm bảo cho giá trịcủa
chúng luôn phù hợp với giá trị mà ta mong muốn.
Các cảm biến có vai trò xác định thông tin và hoạt động của động cơ cũng như
các thông tin về môi trường ngoài có liên quan đến sự hoạt động của động cơ, những
thông tin này ở dạng các tín hiệu địên áp (Electric Signals) được cảm biến gửi về bộ vi
xử lý thông qua thiết bị giao tiếp đầu vào (khuyếch đại, chuyển đổi A/D …)
Bộ vi xử lý sẽ so sánh những thông tin này so với những thông tin trong bộ nhớ
máy tính để từ đó phát ra tín hiệu điều khiển thích hợp. Tín hiệu điều khiển được gửi
6
đến các thiết bị thực hiện thông qua các thiết bị kiểm soát giao tiếp đầu ra để tác động
điều khiển các thông số hoạt động của động cơ.
1.2.2. Thuật toán điều khiển lập trình
Thuật toán điều khiển lập trình cho động cơ được nhà chế tạo viết và cài đặt sẵn
trong CPU. Tùy thuộc vào từng chế độ làm việc hay tình trạng động cơ, mà ECM tính
toán dựa trên lập trình có sẵn đó để đưa ra những tín hiệu điều khiển sao cho động cơ
làm việc tối ưu.
Điều khiển phun xăng.
Việc lưa chọn thuật toán điều khiển phun xăng phụ thuộc vào các yếu tố mà nhà
chế tạo ưu tiên như:
Điều khiển chống ô nhiễm
Việc hòa trộn hỗn hợp có thể thực hiện bằng hai cách phun trên đường ống nạp
hoặc phun trong xy lanh (GDI). Nếu đủ thời gian, hỗn hợp hòa khí sẽ phân bố đồng
nhất trong xy lanh với tỉ lệ thay đổi trong khoảng 0.9 < λ <1.3 đối với động cơ phun
trực tiếp GDI với tỉ lệ hòa khí rất nghèo λ > 1.3 cũng phải tạo ra vùng hỗn hợp tương
đối giàu ở vùng gần bougie trong buồng cháy.
Các chất độc trong khí thải như: CO, HC, NOX phụ thuộc mạnh vào tỉ lệ
hòa khí:
λ < 1: Tăng lượng HC và CO.
λ = 1: Có đủ 3 chất CO, HC, NOX để phản ứng với nhau trong bộ xúc tác. Sau
bộ xúc tác có rất ít chất độc.
λ ≈ 1: Lượng NOx sẽ đạt giá trị cực đại do nhiệt độ buồng cháy cao và còn
thừa oxy.
λ > 1.1: Giảm NOx và nhiệt độ buồng cháy, tăng hàm lượng HC do thỉnh
thoảng không cháy được hỗn hợp.
λ > 1.5: Chế độ đốt nghèo với khí độc thấp trừ NOX
Hàm lượng O2 còn trong ống thải có thể được dùng để xác định tỉ lệ λ nếu λ ≥ 1
thông qua cảm biến oxy.
Công suất động cơ
- Hỗn hợp giàu λ < 1: Công suất dung tích xy lanh đạt cực đại nhờ lượng nhiên
liệu tăng. Sử dụng phổ biến ở chế độ tải lớn trước 1970. Ngày nay chỉ được dùng trong
chế độ làm nóng động cơ. Hàm lượng chất độc trong khí thải cao.
7
- Hỗn hợp lý tưởng λ = 1: Công suất tương đối cao. Được sử dụng để tăng hiệu
suất của bộ xúc tác.
- Hỗn hợp tương đối nghèo 1 < λ < 1.5: hiệu suất tốt nhờ tăng lượng khí nạp
nhưng hàm lượng NOX tăng. Sử dụng ở chế độ tải nhỏ trước 1980.
- Hỗn hợp nghèo λ > 1.5: hiệu suất rất cao nhưng hàm lượng NOX vẫn còn lớn,
vì vậy phải có bộ xúc tác cho NOX.
Lượng nhiên liệu tổng cộng được phun ra phụ thuộc vào các thông số sau:
+ Lưu lượng khí nạp theo thời gian.
+ Góc mở bướm ga.
+ Tốc độ động cơ.
+ Nhiệt độ động cơ.
+ Nhiệt độ môi trường.
+ Điện áp ắc quy.
Chức năng chính của điều khiển phun xăng.
+ Kiểm soát lượng xăng phun theo thời gian theo lượng khí nạp để đạt tỉ lệ
mong muốn.
+ Tăng lượng nhiên liệu ở chế độ làm nóng sau khởi động lạnh.
+ Tăng lượng khí nạp lẫn nhiên liệu (tăng hỗn hợp) cho động cơ nguội vì ma
sát lớn.
+ Bù lượng nhiên liệu bám trên ống nạp.
+ Cắt nhiên liệu khi giảm tốc hoặc tốc độ quá cao
+ Hiệu chỉnh theo nhiệt độ khí nạp và áp suất khí trời đối với L – Jetronic.
+ Điều chỉnh tốc độ cầm chừng.
+ Điều chỉnh λ.
+ Điều chỉnh lưu hồi khí thải.
Phun gián đoạn
So với kiểu phun liên tục (K – Jectronic), phun gián đoạn tiết kiệm nhiên liệu
hơn nhờ độ chính xác cao hơn. Công suất động cơ thay đổi trong khoảng lớn. Tỉ lệ
công suất động cơ toàn tải và cầm chừng.
Ở một chế độ hoạt động cố định, lượng xăng phun ra theo thời gian tỉ lệ với công
suất hiệu dụng của động cơ.
8
Nếu phun gián đoạn, trong mỗi chu kỳ, một lượng nhiên liệu nào đó được phun
ra. Số lần phun trên giây sẽ tỉ lệ thuận với tốc độ động cơ.
Thời gian phun
Lượng nhiên liệu cung cấp cho động cơ được kiểm soát bởi thời gian phun là
thời gian kim phun mở.
Lượng nhiên liệu phun tỉ lệ với thời gian mở kim phun và độ chênh lệnh áp suất
trên kim và dưới kim (áp suất trong đường ống nạp). Trong trường hợp phun trực tiếp,
áp suất dưới kim là áp suất buồng cháy.
Thời gian mở kim phun
Một yếu tố quan trọng trong điều khiển phun xăng là phải xác định được khối
lượng không khí đi vào xy lanh. Lượng xăng tương ứng sé được tính toán để bảo đảm
tỉ lệ hòa khí mong muốn. Trên thực tế, chúng ta không thể đo chính xác khối lượng
không khí đi vào từng xy lanh. Vì vậy, khi điều khiển động cơ phun xăng, người ta
thường dựa trên lưu lượng không khí đi qua đường ống nạp tính bằng khối lượng.
Có phương pháp để xác định khối lượng không khí: Trong phương pháp trực
tiếp, khối lượng không khí được đo bằng cảm biến dây nhiệt. Trong phương pháp gián
tiếp, người ta sử dụng cảm biến đo thể tích không khí (dùng cảm biến đo gió loại cánh
trượt, cảm biến Karman…) hoặc cảm biến đo áp suất trên đường ống nạp (MAP
sensor), sau đó phối hợp với cảm biến đo nhiệt độ khí nạp và cảm biến đo tốc độ động
cơ để tính toán khối lượng không khí. Phần tính toán được cài sẵn trong bộ nhớ.
Trong trường hợp động cơ với cảm biến đo áp suất tuyệt đối trên đường ống nạp,
có sử dụng hệ thống lưu hồi khí thải (EGR – exhaust gas recirculation), một phần khí
thải sẽ quay lại đường ống nạp khi nhiệt độ động cơ cao.
Trình tự tính toán và tìm kiếm các thông số tối ưu của động cơ được mô tả trên
lược đồ thuật toán điều khiển sau.
9
Hình 1.3: Thuật toán điều khiển động cơ
10
1.3. Tổng quan về hệ thống điện điện tử trên ô tô
1.3.1. Hệ thống điện cơ bản trên ôtô gồm có
- Hệ thống khởi động (starting system): Bao gồm ắc – quy, máy khởi động
điện, các rơ-le điều khiển và rơ-le bảo vệ khởi động. Đối với động cơ diesel có trang bị
them hệ thống xông máy.
11
- Hệ thống đánh lửa: Bao gồm các bộ phận chính: ắc - quy, khóa điện (công tắc
máy), bộ chia điện, biến áp đánh lửa hay bô-bin, hộp điều khiển đánh lửa (IC đánh
lửa), bugi đánh lửa.
12
Hình 1.8: Hệ thống đo đạt và kiểm tra
- Hệ thống điều khiển động cơ: gồm hệ thống điều khiển xăng, lửa, góc phối
cam, ga tự động. Ngoài ra, trên các động cơ diesel ngày nay thường sử dụng hệ thống
điều khiển nhiên liệu bằng điện tử (EDC – electronic diesel control hoặc common rail
injection).
- Hệ thống điều khiển ôtô: bao gồm hệ thống điều khiển phanh chống hãm
ABS (antilock brake system), hộp số tự động, tay lái, gối hơi (SRS), lực kéo
(traction control).
- Hệ thống điều hòa nhiệt độ (air conditioning system): bao gồm máy nén, giàn
nóng, lọc ga, van tiết lưu, giàn lạnh và các chi tiết điều khiển như rơ - le, hộp điều
khiển, công tắc A/C…
13
- Các hệ thống phụ bao gồm:
+ Hệ thống gạt nước, phun nước (wiper and washer system).
14
1.3.2. Các ký hiệu màu dây trên sơ đồ mạch điện
Bảng 1.1: Ký hiệu màu dây trên sơ đồ mạch điện
Ký hiệu Giải thích Màu
B Black Đen
Br Browm Nâu
Ch Chocolate Sô cô la
Dg Dark green Xanh lá đậm
Gy Green Xanh lá
L Blue Xanh dương
Lg Light green Xanh lá nhạt
O Orange Cam
P Pink Hồng
R Red Đỏ
Sb Sky blue Xanh da trời
W White Trắng
Y Yellow Vàng
B/G Black/Green Đen sọc xanh lá
B/L Black/Blue Đen sọc xanh dương
B/W Black/White Đen sọc trắng
B/Y Black/Yellow Đen sọc vàng
Br/G Brown/Green Nâu sọc xanh lá
Br/L Brown/Blue Nâu sọc xanh dương
Br/R Brown/Red Nâu sọc đỏ
Br/W Brown/White Nâu sọc trắng
G/B Green/Black Xanh lá sọc đen
G/R Green/Red Xanh lá sọc đỏ
G/W Green/White Xanh lá sọc trắng
G/Y Green/Yellow Xanh lá sọc vàng
Gy/B Gray/Black Nâu sọc đen
Gy/G Gray/Green Nâu sọc xanh lá
Gy/R Gray/Red Nâu sọc đỏ
15
L/B Blue/Black Xanh dương sọc đen
L/R Blue/Red Xanh dương sọc đỏ
L/W Blue/White Xanh dương sọc trắng
L/Y Blue/Yellow Xanh dương sọc vàng
O/B Orange/Black Cam sọc đen
O/G Orange/Green Cam sọc xanh lá
R/L Red/Blute Đỏ sọc xanh dương
R/W Red/White Đỏ sọc trắng
R/Y Red/Yellow Đỏ sọc vàng
Sb/W Sky blue/White Xanh da trời sọc trắng
W/B White/Black Trắng sọc đen
W/R White/Red Trắng sọc đỏ
W/Y White/Yellow Trắng sọc vàng
Y/B Yellow/Black Vàng sọc đen
Y/G Yellow/Green Vàng sọc xanh lá
Y/L Yellow/Blue Vàng sọc xanh dương
Y/R Yellow/Red Vàng sọc đỏ
Y/W Yellow/White Vàng sọc trắng
16
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ 3UR-FE TRÊN
XE TOYOTA LAND CRUISER 2016
2.1. Tổng quan động cơ 3UR-FE trên xe Toyota Land Cruiser 2016
2.1.1. Giới thiệu xe Toyota Land Cruiser 2016
17
2.1.2. Động cơ 3UR-FE
18
Bảng 2.1: Thông số kỷ thuật của động cơ
Động cơ 3UR-FE
Tỉ số nén 10,0
mở 25 đến 15
Xu páp nạp
đóng 19 đến 59
Thời điểm phối khí
mở 46
Xu páp xả
đóng 3
19
Hình 2.4: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE (1)
20
Hình 2.5: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE (2)
21
Hình 2.6: Sơ đồ cấu trúc hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE (3)
22
2.1.4. Sơ đồ vị trí hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE
Đối với động cơ 3UR-FE vị trí các cảm biến và các cơ cấu chấp hành được đặt
như hình dưới dây. Do là động cơ V8 nên cần phải sử dụng nhiều cảm biến để kiểm
soát quá trình hoạt động nên bố trí có phần phức tạp hơn so với các dòng xe khác.
24
Đĩa tín hiệu sẽ quay và khi từng răng của nó đi qua cuộn nhận tín hiệu, một tín
hiệu xung được tạo ra. Cuộn nhận tín hiệu sinh ra 34 tín hiệu ứng với một vòng quay
của động cơ. Dựa vào những tín hiệu này, ECM nhận biết tốc độ động cơ cũng như sự
thay đổi từng 10 một của góc quay trục khuỷu, tính toán vị trí của trục khuỷu và tốc
độ động cơ. ECM dùng những tính toán này, để điều khiển thời gian phun nhiên liệu
và thời điểm đánh lửa.
25
- Cấu tạo của cảm biến vị trí trục cam bao gồm một nam châm, lõi thép được
quấn xung quanh bằng dây đồng và cảm biến được lắp lên nắp máy. Khi các trục cam
quay, 1 răng trên trục cam sẽ đi qua cảm biến vị trí trục cam. Việc này sẽ làm kích
hoạt từ trường trong cảm biến và sinh ra một điện áp trong cuộn dây đồng.
Nguyên lý hoạt động
Trục cam quay cùng với chuyển động quay của trục khuỷu. Khi trục khuỷu
quay hai vòng, trong cảm biến vị trí trục cam sẽ sinh ra điện áp 1 lần. Điện áp sinh ra
trong cảm biến tác dụng như một tín hiệu, cho phép ECM xác định được vị trí của trục
cam. Tín hiệu này được dùng để điều khiển thời điểm đánh lửa, thời điểm phun nhiên
liệu và điều khiển hệ thống VVT-i.
26
Hình 2.13: Cảm biến nhiệt độ không khí nạp
Hình 2.14: Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ không khí nạp
Điện áp 5V từ ECM cung cấp qua điện trở cố định R đến cực THA để cung cấp
cho cảm biến. Khi nhiệt độ khí nạp thay đổi thì điện trở của cảm biến nhiệt độ khí nạp
thay đổi theo. Điện áp tại cực THA cũng thay đổi theo sự thay đổi đó và ECM sẽ dùng
tín hiệu này để xác định nhiệt độ khí nạp.
Hình 2.15: Đặt tuyến cảm biến nhiệt độ không khí nạp
27
b) Cảm biến lưu lượng không khí nạp
Chức năng:
- Cảm biến lưu lượng không khí nạp đo chính xác khối lượng không khí được
nạp vào và chuyển thành tín hiệu điện áp gửi về ECM.
Cấu tạo:
- Cấu tạo của cảm biến lưu lượng không khí nạp rất đơn giản gồm một dây nhiệt
và một nhiệt điện trở được lắp trực tiếp vào luồng không khí nạp trên đường ống nạp
gần lọc gió.
Hình 2.17: Nguyên lý hoạt động cảm biến lưu lượng không khí nạp
28
- Cảm biến lưu lượng khí nạp có một dây sấy được ghép vào mạch cầu. Mạch
cầu này có đặc tính là các điện thế tại điểm A và B bằng nhau khi tích của điện trở
theo đường chéo bằng nhau (Ra + R3)*R1=Rh*R2.
- Khi dây sấy (Rh) được làm mát bằng không khí nạp, điện trở giảm dẫn đến sự
hình thành độ chênh giữa các điện thế của các điểm A và B. Một bộ khuyếch đại xử lý
phát hiện chênh lệch này và làm tăng điện áp đặt vào mạch này (làm tăng dòng điện
chạy qua dây sấy). Khi thực hiện việc này, nhiệt độ của dây sấy lại tăng lên dẫn đến
việc tăng tương ứng trong điện trở cho đến khi điện thế của các điểm A và B trở nên
bằng nhau (các điện áp của các điểm A và B trở nên cao hơn). Bằng cách sử dụng các
đặc tính của loại mạch cầu này, cảm biến lưu lượng khí nạp có thể đo được khối lượng
khí nạp bằng cách phát hiện điện áp ở điểm B.
- Trong hệ thống này nhiệt độ của dây sấy (R h) được duy trì liên tục ở nhiệt độ
không đổi cao hơn nhiệt độ của không khí nạp, bằng cách sử dụng nhiệt điện trở (Ra).
Do đó có thể đo được khối lượng khí nạp một cách chính xác mặc dù nhiệt độ khí nạp
thay đổi, ECM động cơ không cần phải hiệu chỉnh thời gian phun nhiên liệu đối với
nhiệt độ không khí nạp.
- Ngoài ra khi nhiệt độ không khí giảm ở các độ cao lớn, khả năng làm nguội của
không khí giảm xuống so với cùng thể tích khí nạp ở mức nước biển. Do đó mức làm
nguội cho dây sấy này giảm xuống. Vì khối khí nạp được phát hiện cũng giảm xuống,
nên không cần phải hiệu chỉnh mức bù cho độ cao lớn.
2.2.4. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát
Chức năng:
- Cảm biến nhiệt độ nước làm mát xác định nhiệt độ nước làm mát của động cơ.
Cấu tạo:
- Cảm biến bao gồm một điện trở nhiệt có trị số nhiệt điện trở âm.
Nguyên lý hoạt động:
- Khi nhiệt độ nước làm mát tăng thì điện trở giảm dẫn đến điện áp gửi về ECM
động cơ giảm, ECM điều khiển giảm lượng nhiên liệu phun và ngược lại sẽ gia tăng
lượng nhiên liệu phun khi nhiệt độ nước làm mát giảm.
29
Hình 2.18: Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
Hình 2.19: Đường đặt tính và sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát
- Điện áp 5V từ ECU cung cấp qua điện trở cố định R đến cực THW để cung cấp
cho cảm biến. Khi nhiệt độ nước làm mát thay đổi thì điện trở của cảm biến nhiệt độ
nước làm mát thay đổi theo. Điện áp tại cực THW cũng thay đổi theo sự thay đổi đó và
ECU sẽ dùng tín hiệu này để xác định nhiệt độ nước làm mát.
Hình 2.20: Đường đặt tuyến cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
30
2.2.5. Cảm biến vị trí bướm ga
Chức năng:
Cảm biến vị trí bướm ga xác định góc mở bướm ga.
Cấu tạo:
Hình 2.22: Cấu tạo và sơ đồ mạch điện cảm biến vị trí bướm ga
31
VTA2 hoạt động giống như VTA1, nhưng bắt đầu ở một giá trị điện áp lớn
hơn tương ứng điện thế cao hơn và tỷ lệ thay đổi điện trở khác với VTA1. Khi
bướm ga mở ra hai tín hiệu điện áp tăng với tốc độ khác nhau. ECM sử dụng cả hai
tín hiệu để phát hiện sự thay đổi vị trí cánh bướm ga. Bằng cách có hai cảm biến,
ECM có thể so sánh điện áp và phát hiện các vấn đề. VTA2 đạt đến giới hạn trên
của nó sớm hơn VTA1.
Chức năng:
- Cảm biến hành trình xác định vị trí của bàn đạp ga.
Hình 2.26: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa điện áp và vị trí bàn đạp ga
33
2.2.7. Cảm biến kích nổ
Chức năng:
- Cảm biến kích nổ nhận biết xung kích nổ phát ra trong động cơ và gởi tín
hiệu này đến ECM để điều khiển làm muộn thời gian đánh lửa sớm nhằm ngăn chặn
tiếng gõ.
Cấu tạo:
- Cảm biến này bao gồm một phần tử tạo áp điện, nó sẽ tạo ra điện áp khi bị biến
dạng do rung động của thân máy khi có tiếng gõ.
Hình 2.29: Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa điện áp và tần số
34
- Cảm biến tiếng gõ được lắp trên thân máy để phát hiện tiếng gõ của động cơ.
Điện áp sẽ được phát ra khi thân máy bị rung động do tiếng gõ. ECM nhận tín hiệu
điện áp này và điểu chỉnh làm giảm thời gian đánh lửa sớm.
36
Hình 2.33: Cấu tạo cảm biến oxy
Nguyên lý hoạt động:
- Nếu nồng độ oxy trên bề mặt bên trong của phần tử Zirconia chênh lệch lớn so
với bề mặt bên ngoài tại nhiệt độ cao (4000C hoặc cao hơn), phần tử Zirconia sẽ tạo ra
một điện áp (tín hiệu OX) gửi đến ECU động cơ để báo về nồng độ oxy trong khí xả
tại mọi thời điểm.
37
Hình 2.35: Đặt tính cảm biến A/F và oxy
2.3. Bộ điều khiển trung tâm
2.3.1. Cấu tạo
Mỗi hệ thống điều khiển trên ô tô được trang bị một bộ phận điều khiển điện tử
ECM (Electronic Control Module) hay còn gọi ECU (Electronic Control Unit).
ECM có cấu tạo gồm:
- Bộ nhớ: Dùng để lưu trữ các lệnh và dữ liệu cho bộ vi xử lí hoặc các vi mạch
khác đây là cơ sở chính cho bộ vi xử lí CPU nhận dữ liệu để xử lí. Bộ nhớ trong được
tạo bởi các vi mạch bán dẫn.
- Bộ vi xử lý: Bộ vi xử lí sẽ có chức năng nhận các tín hiệu từ các cảm biến (theo
dõi tình trạng động cơ) thông qua các thiết bị ghép nối và sẽ xử lí các thông tin và đưa
ra các quyết định dựa trên tập hợp các lệnh chương trình đã được lập trình sẵn và lưu
trong bộ nhớ để điều khiển cơ cấu chấp hành vòi phun và igniter.
- BUS là các bộ phận để nối kết, liên lạc, trao đổi dữ liệu giữa tất cả các bộ phận
trong ECM.
- Các thiết bị phụ: Ngoài những bộ phận chính như trên thì trong ECM còn có
một số bộ phận khác như: Main Board, nguồn nuôi dữ liệu, các mạch ổn định điện áp
để cung cấp cho bộ vi xử lí và các cảm biến, các Transistor kích hoạt để mở dòng, các
38
Transistor công suất, vỏ bao đồng thời tản nhiệt cho bộ phận công suất, các đầu cổng
cắm để nối kết với các cảm biến và cơ cấu chấp hành.
39
Hình 2.37: Hoạt động điều khiển của ECM
40
2.3.3. Mạch cấp nguồn – Mạch VC – Mạch nối đất
a) Mạch cấp nguồn
Mạch cấp nguồn cho ECM động cơ trên động cơ bao gồm nguồn điện ắc quy,
cầu chì EFI, khóa điện, cầu chì IGN, rơle EFI chính, ECM động cơ. Điện nguồn cung
cấp thường trực đến chân BATT và E 1 của ECM để lưu trữ các dữ liệu trong bộ nhớ
trong suốt quá trình xe hoạt động. Khi tháo cầu chì EFI ra với thời gian khoảng 1 phút
thì các dữ liệu trong bộ nhớ sẽ bị xóa.
41
Hình 2.39: Mạch VC
c) Mạch nối đất
ECU động cơ có 3 loại nối đất cơ bản như sau:
- Cực E1, nối đất ECM động cơ.
- Cực E2, nối đất các cảm biến.
- Cực E01, E02 nối đất cơ cấu chấp hành, mạch dẫn động kim phun, van ISC…
42
dây dẫn xem có đứt không: Nếu thông mạch là tốt, nếu không thông mạch là bị hư
hỏng. Dùng Ohm kế kiểm tra thông mạch cực E1 với mass.
2.4. Hệ thống nhiên liệu trên xe Toyota Land Crurser 2016
Hệ thống nhiên liệu trên xe Toyota Land Crurser 2016 bao gồm:
- Bình nhiên liệu đặt dưới sàn xe.
- Bơm nhiên liệu đặt trong thùng chứa nhiên liệu và cụm cảm biến báo mức
nhiên liệu.
- ECU điều khiển bơm xăng đặt phía sau xe.
- Ống phân phối nhiên liệu và bộ điều chỉnh áp suất nhiên liệu.
- Hệ thống điều khiển phun xăng đa điểm SFI.
Hình 2.43: Giao tiếp giữ ECU bơm nhiên liệu và ECM
44
Bảng 2.2: Điều khiển bơm nhiên liệu ở các giai đoạn
Tín hiệu đầu vào Tốc độ bơm
Cao
Trung bình
Thấp
Dừng
46
Hình 2.46: Cấu tạo kim phun nhiên liệu
2.4.2. Nguyên lý hoạt động hệ thống phun xăng điện tử
47
Các cảm biến luôn luôn cung cấp cho ECM thông tin về tình trạng của động cơ.
Các kim phun xăng được cung cấp nhiên liệu dưới áp suất không đổi nhờ bơm
xăng điện và bộ điều áp xăng.
ECM liên tục tiếp nhận thông tin từ các bộ cảm biến, xử lý các thông tin này
bằng cách so sánh với các dữ liệu đã được cài đặt trong bộ nhớ vi xử lý. Sau đó nó
quyết định thời điểm và thời lượng phun xăng bằng cách đặt điện áp vào cuộn dây
solenoid trong kim phun. Cuộn dây solenoid sẽ được từ hóa khi ECM đặt điện áp vào.
Lúc này từ trường sẽ hút lõi làm nhắc van kim cho phun xăng. Lượng xăng phun ra
nhiều hay ít tùy thuộc vào thời gian van kim mở dài hay ngắn. Khi ECM ngắt điện,
cuộn dây solenoid mất từ tính, lò xo đẩy van kim đóng bệ van chấm dứt phun xăng.
Tùy theo chế độ hoạt động của ô tô, ECM điều khiển thay đổi tỷ lệ không khí –
xăng một cách chính xác. Cụ thể ở chế độ khởi động trong thời tiết giá lạnh, hỗn hợp
hòa khí được cung cấp giàu xăng. Sau khi động cơ đã đạt nhiệt độ vận hành, hỗn hợp
hòa khí sẽ nghèo xăng hơn. Ở các chế độ cao tốc và tăng tốc khí hỗn hợp lại được
cung cấp giàu xăng đúng yêu cầu.
2.5. Hệ thống đánh lửa điện tử trực tiếp
2.5.1. Cấu tạo hệ thống đánh lửa trực tiếp
Hệ thống đánh lửa của ô tô đều có cấu tạo từ ba bộ phận chính: Bô bin, bugi và
IC đánh lửa, đối với động cơ 3UR-FE thì bô bin và IC đánh lửa tích hợp lại một khối.
a) Bô bin
Bô bin giúp tạo ra điện áp cao đủ để phóng tia hồ quang giữa hai điện cực của
bugi. Số vòng của cuộn thứ cấp lớn hơn cuộn sơ cấp khoảng 100 lần nhằm tạo sự
chênh lệch điện thế. Một đầu của cuộn sơ cấp được nối với IC đánh lửa đầu còn lại nối
với (+) ắc quy. Một đầu của cuộn thứ cấp được nối với bugi, đầu còn lại nối với ắc
quy. Hoạt động của bô bin như sau:
48
Hình 2.48: Hoạt động của Bôbin
Dòng điện trong cuộn sơ cấp:
- Khi động cơ hoạt động, dòng điện chạy từ ắc quy qua IC đánh lửa vào cuộn sơ
cấp, phù hợp với tín hiệu thời điểm đánh lửa (IGT) do ECM động cơ phát ra. Kết quả
là các đường sức từ được tạo ra xung quanh cuộn dây quấn quanh lõi sắt.
Ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp:
- IC đánh lửa sẽ lập tức ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu
IGT do ECM động cơ phát ra, làm từ thông của cuộn sơ cấp giảm đột ngột. Vì vậy, tạo
ra một sức điện động có chiều chống lại sự giảm từ thông hiện có thông qua tự cảm
của cuộn sơ cấp và cảm ứng tương hỗ của cuộn thứ cấp. Hiệu ứng tự cảm tạo ra một
thế điện động khoảng 500V trong cuộn sơ cấp. Hiệu ứng cảm ứng tương hỗ kèm theo
của cuộn thứ cấp tạo ra một sức điện động khoảng 30 kV. Sức điện động này làm cho
bugi phát ra tia lửa. Dòng sơ cấp càng lớn và sự ngắt dòng sơ cấp càng nhanh thì điện
thế thứ cấp càng lớn.
b) IC đánh lửa
IC đánh lửa có nhiệm vụ thực hiện một cách chính xác sự ngắt dòng sơ cấp đi
vào bôbin theo tín hiệu đánh lửa của IGT do ECM động cơ phát ra. Khi tín hiệu IGT
chuyển từ ngắt sang dẫn, IC đánh lửa bắt đầu cho dòng điện vào cuộn sơ cấp. Sau đó,
IC truyền một tín hiệu khẳng định (IGF) cho ECM phù hợp với cường độ của dòng sơ
cấp. Tín hiệu khẳng định (IGF) được phát ra khi dòng sơ cấp đạt đến một trị số đã
được ấn định IF1. Khi dòng sơ cấp vượt quá trị số qui định IF2 thì hệ thống sẽ xác
49
định rằng lượng dòng cần thiết đã chạy qua và cho phát tín hiệu IGF để trở về điện thế
ban đầu. (Dạng sóng của tín hiệu IGF thay đổi theo từng kiểu động cơ). Nếu ECM
không nhận được tín hiệu IGF, nó sẽ quyết định rằng đã có sai sót trong hệ thống đánh
lửa. Để ngăn ngừa sự quá nhiệt, ECM sẽ cho ngừng phun nhiên liệu và lưu giữ sự sai
sót này trong chức năng chẩn đoán. Tuy nhiên, ECM động cơ không thể phát hiện các
sai sót trong mạch thứ cấp vì nó chỉ kiểm soát mạch sơ cấp để nhận tín hiệu IGF.
50
Hình 2.50: Cấu tạo bugi
Loại bugi này có chiều dài hơn các loại bugi thông thường giúp cho áo nước có
thể được kéo dài đến gần buồng đốt gớp phần nâng cao hiệu suất hệ thống làm mát.
Bugi có đầu Iridium được sử dụng để đạt được khoảng thời gian sử dụng dài hơn.
Thời gian bảo dưỡi loaiaj này khoảng 200.000 km. Hiệu suất đánh lửa cũng được nâng
cao rất nhiều.
51
2.5.2. Nguyên lý hoạt động hệ thống đánh lửa trực tiếp
52
Hình 2.53: Sơ đồ nguyên lý hệ thống đánh lửa trực tiếp
- ECM động cơ nhận tín hiệu từ các cảm biến khác nhau và xác định thời điểm đánh
lửa tối ưu. (ECM của động cơ cũng có tác động đến việc điều khiển đánh lửa sớm).
- ECM động cơ gửi tín hiệu IGT đến bô bin có IC đánh lửa. Tín hiệu IGT được
gửi đến IC đánh lửa theo đúng thứ tự đánh lửa.
- Cuộn đánh lửa, với dòng sơ cấp được ngắt đột ngột, sẽ sinh ra dòng cao áp.
- Tín hiệu IGF được gửi đến ECM động cơ khi dòng sơ cấp vượt quá một trị
số đã định.
- Dòng cao áp phát ra từ cuộn thứ cấp sẽ được dẫn đến bugi và gây đánh lửa.
2.7. Hệ thống ETCS-i
Chức năng:
- Hệ thống kiểm soát bướm ga điện tử - thông minh (Electronic Throttle Control
System – intelligence) là một hệ thống sử dụng máy tính để điều khiển góc mở của
bướm ga.
Cấu tạo:
- Hệ thống ECTS-i bao gồm ECM động cơ và cổ họng gió. Cổ họng gió bao gồm
bướm ga, cảm biến vị trí bướm ga dùng để phát hiện góc mở của bướm ga, mô tơ
53
bướm ga và cụm bánh răng giảm tốc để mở và đóng bướm ga, và một lò xo hồi để trả
bướm ga về một vị trí cố định. Mô tơ bướm ga là một mô tơ điện một chiều (DC) có
độ nhạy tốt và tiêu thụ ít năng lượng.
55
vẻ như hư hỏng xảy ra trong cả hai mạch, ECM động cơ sẽ đặt bướm ga ở trạng thái
không tải. Lúc này xe chỉ có thể chạy ở trong phạm vi không tải.
Cảm biến vị trí bướm ga cũng có 2 mạch cảm biến, chính và phụ. Nếu hư hỏng
xảy ra ở trong mạch cảm biến và ECM động cơ phát hiện thấy điện áp không bình
thường giữa 2 mạch cảm biến, ECM động cơ sẽ cắt dòng điện đến mô tơ điều khiển
bướm ga và sau đó chuyển sang chế độ hoạt động hạn chế. Lúc này bướm ga được mở
ở góc cố định bằng lò xo hồi, và lượng phun nhiên liệu và thời điểm đánh lửa được
điều khiển bằng tín hiệu bàn đạp ga. Công suất của động cơ sẽ bị hạn chế đi nhiều
nhưng xe vẫn có thể chạy được.
Khi ECM động cơ phát hiện thấy có hư hỏng trong hệ thống mô tơ điều khiển
bướm ga, khi đó nó sẽ điều khiển giống như khi có hư hỏng về cảm biến vị trí bướm ga.
56
- Ở chế độ này, bướm ga mở lớn hơn so với chế độ bình thường. Do đó, chế độ
này mang lại cảm giác động cơ đáp ứng ngay với thao tác đạp ga và xe vận hành mạnh
mẽ hơn so với chế độ thường. Chế độ này chỉ có ở một số kiểu xe.
Điều khiển mômen truyền lực chủ động:
- Chế độ điều khiển này làm cho góc mở bướm ga nhỏ hơn hay lớn hơn so với
góc đạp của bàn đạp ga để duy trì tính tăng tốc êm khi bàn đạp ga được giữ ở một vị trí
đạp nhất định. Đối với những kiểu xe không có hệ thống điều khiển mômen truyền lực
chủ động, bướm ga được mở ra gần như đồng bộ với chuyển động của bàn đạp ga.
Như vậy, trong một khoảng thời gian ngắn, tạo ra gia tốc dọc xe G tăng đột ngột và
sau đó giảm dần. So với xe đó, kiểu xe có điều khiển mômen truyền lực chủ động,
bướm ga được mở dần ra sao cho gia tốc dọc xe G tăng dần trong một khoảng thời
gian lâu hơn để đảm bảo tăng tốc êm.
Điều khiển tốc độ không tải:
- Chức năng này điều khiển bướm ga ở phía đóng để duy trì tốc độ không tải lý tưởng.
Điều khiển giảm va đập khi chuyển số:
- Chức năng điều khiển này giảm góc mở của bướm ga và giảm mômen động cơ
đồng thời với điều khiển ECT khi hộp số tự động chuyển số để làm giảm va đập khi
chuyển số.
2.8. Hệ thống điều khiển góc phân phối khí thông minh (VVT-i)
Chức năng
- Hệ thống VVT-i (Variable Valve Timing With Intelligence) tối ưu hóa góc phối
khí của trục cam nạp dựa trên chế độ làm việc của động cơ phối hợp với các thông số
điều khiển chủ động.
- Hiệu suất làm việc của động cơ phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động cung cấp
nhiên liệu. Hệ thống VVT-i được thiết kế với mục đích nâng cao mô-men xoắn của
động cơ và giảm khí thải độc hại.
- Sử dụng áp suất thủy lực để xoay trục cam nạp và làm thay đổi thời điểm phân
phối khí. Việc điều khiển được dựa trên các tín hiệu của các cảm biến như vị trí bướm
ga, vị trí trục khuỷu, nhiệt độ nước.
57
Hình 2.57: Hệ thống điều khiển góc phân phối khí thông minh
Cấu tạo:
Các bộ phận của hệ thống gồm: Bộ xử lý trung tâm ECM, bơm và đường dẫn
dầu, bộ điều khiển phối khí, van điều khiển dầu phân phối khí trục cam, các cảm biến:
vị trí bướm ga, lưu lượng khí nạp, vị trí trục khuỷu, nhiệt độ nước... VVT-i thường
được thiết kế đồng bộ với cơ cấu bướm ga điện tử ETCS-i.
Bộ điều khiển VVT-i
58
Bộ điều khiển VVT-i lắp ở đầu trục cam nạp bao gồm bánh răng trong (ăn khớp
với trục cam nạp), bánh răng ngoài ăn khớp với puli cam, piston nối bánh răng ngoài
và bánh răng trong qua các then hoa xiên.
Các tín hiệu từ các cảm biến sẽ đưa tín hiệu đến ECM. Từ những dữ liệu đó
ECM xuất tín hiệu điều khiển các van biến thiên tương ứng.
59
Hình 2.60: Cấu tạo van điều khiển dầu phối khí trục cam
Nguyên lý làm việc
Trong quá trình hoạt động, các cảm biến vị trí trục khuỷu, vị trí bướm ga và lưu
lượng khí nạp cung cấp các dữ liệu cơ bản về ECM để tính toán thông số phối khí theo
yêu cầu chủ động. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ và các cảm biến khác
cung cấp dữ liệu hiệu chỉnh. Trên cơ sở các yếu tố chủ động, hiệu chỉnh và thực tế,
ECM sẽ tổng hợp được lệnh phối khí tối ưu cho buồng đốt. Lệnh này được tính toán
trong vài phần nghìn giây và quyết định đóng (mở) các van điện của hệ thống thủy lực.
Áp lực dầu sẽ tác động thay đổi vị trí bộ điều khiển phối khí, mở các xu-páp nạp đúng
mức cần thiết vào thời điểm thích hợp. Như vậy, thay cho hệ thống cam kiểu cũ với độ
mở xu-páp không đổi, VVT-i đã điều chỉnh vô cấp hoạt động của các van nạp. Độ mở
và thời điểm mở biến thiên theo sự phối hợp các thông số về lưu lượng khí nạp, vị trí
bướm ga, tốc độ và nhiệt độ động cơ.
Hoạt động của bộ điều khiển khi mở sớm
Khi van điều khiển dầu phối khí trục cam được đặt ở vị trí như hình bởi ECM
động cơ. Khi đó áp suất dầu tác dụng lên cánh gạt phía làm sớm thời điểm phân phối
khí để quay trục cam nạp theo chiều làm sớm thời điểm phối khí.
Hình 2.61: Hoạt động bộ điều khiển khi mở sớm trục cam nạp
60
Hình 2.62: Hoạt động bộ điều khiển khi mở sớm trục cam xả
Hoạt động của bộ điều khiển khi mở muộn
Khi van điều khiển dầu phối khí trục cam được đặt ở vị trí như hình bởi ECM
động cơ. Khi đó áp suất dầu tác dụng lên cánh gạt phía làm trễ thời điểm phân phối khí
để quay trục cam nạp theo chiều làm trễ thời điểm phối khí.
Hình 2.63: Hoạt động của bộ điều khiển khi mở muộn trục cam nạp
Hình 2.64: Hoạt động của bộ điều khiển khi mở muộn trục cam xả
61
2.9. Hệ thống thay đổi chiều dài hiệu dụng đường ống nạp ACIS
Hệ thống thay đổi chiều dài hiệu dụng đường ống nạp ACIS (Acoustic Control
Induction System) để tăng công suất trên phạm vi rộng từ tốc độ thấp đến tốc độ cao.
Hệ thống này sử dụng một van điều khiển khí nạp để chia đường ống nạp thành 2
đoạn, cho phép thay đổi để chiều dài hiệu dụng của đường ống nạp phù hợp với tốc độ
động cơ và góc mở bướm ga.
2.9.1. Cấu tạo hệ thống ACIS
Các bộ phận chính của hệ thống được mô tả như sau:
- Van điều khiển khí nạp: Van điều khiển khí nạp nằm trong khoang khí nạp, và
được mở/đóng để thay đổi chiều dài hiệu dụng của đường ống nạp thành 2 trạng thái.
64
Khi tất cả các điều kiện hoạt động xuất hiện, ECU động cơ sẽ kích hoạt bơm
không khí điện đồng thời với van VSV để cấp độ chân không đường ống nạp vào van
phun khí. Nó mở khoang để cấp không khí nén vào đường ống xả.
ECU động cơ dự tính tổng thể tích khí đi qua TWC dựa trên tín hiệu từ cảm biến
lưu lượng khí nạp.
2.10.1. Bơm phun khí
65
Hình 2.71: Van chuyển mạch không khí
2.10.3. Cảm biến áp suất không khí
Cảm biến áp suất không khí bao gồm một chất bán dẫn, có một chip silicon để
thay đổi điện áp khi có áp lực tác dụng lên nó. Cảm biến chuyển đổi áp suất thành tín
hiệu điện và gửi nó đến ECM ở dạng khuếch đại.
Về cơ bản cấu tạo và chức năng của cảm biến áp suất không khí từ hàng 1 và
hàng 2 là giống nhau.
Hình 2.73: Bơm không khí bật van chuyển mạch đóng
66
- Khi bơm không khí BẬT và van chuyển mạch không khí mở, áp suất giảm nhẹ
và trở nên không ổn định vì xung xả.
Hình 2.75: Bơm không khí tắt van chuyển mạch đóng
- Khi bơm không khí TẮT và van chuyển mạch không khí mở, áp suất giảm
xuống dưới 0 và trở thành không ổn định vì xung xả.
67
2.10.4. Mạch điều khiển phun khí
Sử dụng mạch điều khiển phun khí kiểu bán dẫn. Được kích hoạt bởi ECM, mạch
điều khiển này sẽ hoạt động bơm không khí và van chuyển mạch không khí.
Quá trình điều khiển phun khí cũng phát hiện các lỗi trong các mạch đầu vào và
đầu ra của phun khí và truyền trạng thái hỏng hóc đến ECM thông qua các tín hiệu chu
kỳ làm việc.
Các chức năng cơ bản của trình điều khiển điều khiển phun khí cho bộ phận 1 và
bộ 2 là giống nhau. Các biểu đồ hệ thống sau đây cho thấy ngân hàng 1 (ngân hàng
bên trái).
68
Hình 2.78: Hệ thống kiểm soát khởi động
Khi ECM phát hiện tín hiệu STSW (tín hiệu bắt đầu) từ ECU BODY, ECM xuất
ra tín hiệu STAR (tín hiệu dẫn động rơ le khởi động) thông qua rơ le cắt tín hiệu khởi
động. ECM cũng xuất tín hiệu ACCR (tín hiệu yêu cầu cắt ACC) tới ECU BODY.
Như vậy, ECU BODY sẽ không đóng điện cho rơle ACC.
Sau khi máy khởi động hoạt động và tốc độ động cơ trở nên cao hơn khoảng 500
vòng/phút, ECM xác định rằng động cơ đã khởi động và dừng đầu ra của tín hiệu
STAR tới rơle khởi động và đầu ra của tín hiệu ACCR đến ECU BODY. Do đó, hoạt
động của máy khởi động dừng lại và ECU BODY đóng điện cho rơ le ACC.
Nếu động cơ gặp bất kỳ lỗi nào và không khởi động được, máy khởi động hoạt
động cho đến khi hết thời gian khởi động đã cài đặt trước và dừng tự động. Thời gian
69
hoạt động liên tục tối đa là khoảng 2 giây đến 25 giây tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ
nước làm mát động cơ. Khi động cơ nhiệt độ nước làm mát rất thấp, khoảng 25 giây và
khi động cơ được làm ấm đủ, nó là khoảng 2 giây.
Hệ thống này ngắt dòng điện cung cấp năng lượng cho các hệ thống phụ trong
khi động cơ đang quay để ngăn chặn các hệ thống phụ chiếu sáng từ hoạt động không
liên tục do điện áp không ổn định được kết hợp với tiếng kêu của động cơ.
Hình 2.79: Hoạt động của hệ thống kiểm soát khởi động
Hệ thống này có các tính năng bảo vệ sau:
- Trong khi động cơ đang hoạt động bình thường thì hệ thống khởi động không
hoạt động.
- Ngay cả khi người lái xe tiếp tục nhấn công tắc động cơ, ECM sẽ dừng đầu ra
của STAR và ACCR báo hiệu khi tốc độ động cơ trở nên cao hơn 1200 vòng/phút. Do
đó, hoạt động khởi động dừng lại và ECU BODY cấp điện cho rơle ACC.
- Trong trường hợp người lái xe tiếp tục nhấn công tắc động cơ và động cơ không
nổ máy, ECM sẽ dừng đầu ra của tín hiệu STAR và ACCR sau 30 giây trôi qua. Do
đó, hoạt động khởi động dừng lại và ECU BODY cấp điện cho rơle ACC.
70
- Trong trường hợp ECM không thể phát hiện tín hiệu tốc độ động cơ trong khi
bộ khởi động đang hoạt động, ECM sẽ ngay lập tức dừng đầu ra của tín hiệu STAR và
ACCR. Do đó, hoạt động khởi động dừng lại và ECU BODY cấp điện cho rơle ACC.
2.12. Hệ thống kiểm soát nhiên liệu bay hơi (EVAP)
Hệ thống kiểm soát khí bay hơi ra môi trường, ngăn chặn hơi nhiên liệu được tạo
ra trong bồn chứa nhiên liệu khi thoát ra ngoài khí quyển.
71
- Cảm biến áp suất trong hộp đã được đưa vào mô-đun bơm hộp.
- Một bộ lọc dạng hộp đã được cung cấp trên đường dẫn khí tươi. Bộ lọc hộp này
không cần bảo trì.
- Sau đây là các điều kiện điển hình cần thiết để tạo ra sự bay hơi.
Điều kiện để kích hoạt hệ thống:
- Năm giờ trôi qua sau khi tắt công tắt máy.
- Độ cao: Dưới 2400 m.
- Điện áp acu: 10,5 V trở lên.
- Nguồn điện: TẮT.
- Nhiệt độ nước làm mát động cơ: 4,4 đến 35oC.
- Nhiệt độ khí nạp: 4,4 đến 35oC.
2.12.1. Chức năng của các thành phần chính
Hộp đựng: Chứa than hoạt tính để hấp thụ hơi nhiên liệu được tạo ra trong thùng
nhiên liệu.
Van tiếp nhiên liệu: Kiểm soát tốc độ dòng chảy của hơi nhiên liệu từ thùng
nhiên liệu đến hộp khi hệ thống đang thanh lọc hoặc trong quá trình tiếp nhiên liệu.
Đường hạn chế: Ngăn chặn một lượng lớn chân không trong quá trình thanh lọc
hoặc hệ thống giám sát hoạt động khỏi ảnh hưởng đến áp suất trong bình xăng.
Dòng không khí trong lành: Không khí trong lành đi vào hộp và không khí thoát
được làm sạch sẽ đi ra ngoài bầu khí quyển.
Cụm máy bơm:
- Van thông hơi: Mở và đóng đường gió tươi theo các tín hiệu từ ECM.
- Phát hiện rò rỉ bơm: Sử dụng áp suất chân không cho hệ thống phát thải bay hơi
trong phù hợp với các tín hiệu từ ECM.
- Cảm biến áp suất: Phát hiện áp suất trong hệ thống phát thải bay hơi và gửi tín
hiệu đến ECM.
Thang lọc VSV: Mở theo các tín hiệu từ ECM khi hệ thống đang thanh lọc, để
gửi hơi nhiên liệu đã được hộp hấp thụ vào ống nạp. Trong hệ thống chế độ giám sát,
van này kiểm soát sự ra đời của chân không vào bình nhiên liệu.
72
Hộp bộ lọc: Ngăn bụi và các mảnh vụn trong không khí trong lành xâm nhập vào
hệ thống.
ECM: Điều khiển bơm và thanh lọc VSV trong phù hợp với các tín hiệu từ các
cảm biến khác nhau, để đạt được khối lượng thanh lọc phù hợp với điều kiện lái xe.
Ngoài ra, ECM giám sát hệ thống để tìm bất kỳ sự rò rỉ nào và xuất ra DTC nếu phát
hiện có trục trặc.
73
Hình 2.82: Van tiếp nhiên liệu
b) Đầu vào nhiên liệu và đầu vào không khí sạch
Phù hợp với sự thay đổi cấu trúc của hệ thống kiểm soát khí thải bay hơi, vị trí
của đầu vào đường không khí sạch đã được thay đổi từ bộ lọc không khí sang gần cửa
nạp nhiên liệu. Không khí trong lành từ bầu không khí và thoát khí được làm sạch bởi
hộp sẽ đi vào hoặc ra khỏi hệ thống qua các đoạn được hiển thị phía dưới.
Hình 2.83: Đầu vào nhiên liệu và đầu vào không khí sạch
c) Mô-đun bơm
Mô-đun bơm bao gồm van thông hơi, cảm biến áp suất trong hộp và bơm phát
hiện rò rỉ (bơm chân không và động cơ bơm).
Van thông hơi chuyển các đoạn phù hợp với các tín hiệu nhận được từ ECM.
Động cơ DC loại không chổi than được sử dụng cho động cơ máy bơm.
Sử dụng bơm chân không kiểu cánh gạt.
74
Hình 2.84: Mô-đun bơm
75
nạp và chu kỳ tỷ lệ làm việc của van VSV thanh lọc. Áp suất khí quyển được cho phép
vào hộp để đảm bảo rằng dòng lọc được duy trì liên tục bất cứ khi nào chân không tẩy
được áp dụng cho hộp.
Hình 2.87: Phục hồi hơi nhiên liệu khi tiếp nhiên liệu
Khi áp suất bên trong thùng nhiên liệu tăng lên trong quá trình tiếp nhiên liệu, áp
suất này gây ra màng ngăn trong van tiếp nhiên liệu để nâng lên, cho phép hơi nhiên
liệu đi vào hộp. Không khí đã có hơi nhiên liệu thoát ra khỏi nó sẽ được thải ra ngoài
76
qua đường dẫn khí sạch. Van thông hơi được sử dụng để mở và đóng đường dẫn gió
sạch và nó luôn mở (ngay cả khi động cơ đã dừng) trừ khi xe đang ở chế độ giám sát
(van sẽ mở khi xe không ở chế độ giám sát). Nếu xe được tiếp nhiên liệu ở chế độ
giám sát hệ thống, ECM sẽ nhận ra nơi đó đang tiếp nhiên liệu bằng cách của hộp cảm
biến áp suất, phát hiện sự gia tăng áp suất đột ngột trong bình nhiên liệu, và ECM sẽ
mở van thông hơi.
c) Chức năng kiểm tra rò rỉ hệ thống EVAP
Chức năng này hoạt động theo bảng sau:
77
rò rỉ không.
Máy bơm phát hiện rò rỉ tạo
ra áp suất âm (chân không)
trong hệ thống EVAP và hệ
thống EVAP áp suất được
đo. Nếu áp suất ổn định lớn
3 Kiểm tra rò rỉ hơn hơn 0,02 in. áp suất rò 15 phút
rỉ, ECM xác định rằng Hệ
thống EVAP bị rò rỉ.
Nếu áp suất EVAP không ổn định
trong vòng 15 phút, ECM hủy màn
hình EVAP.
ECM mở VSV thanh lọc và
đo EVAP tăng áp suất. Nếu
4 Điều khiển van VSV mức tăng lớn, ECM giải 10 giây
thích điều này là bình
thường.
Máy bơm phát hiện rò rỉ tạo
Lập lại rút chân ra áp suất âm (chân không)
không về vị trí 0.02 đến 0,02 in. Dựa vào áp
5 20 giây
in để kiểm tra áp suất suất là đo lường ECM xác
rò rỉ. định tại thời điểm 0,02 in có
rò rỉ không.
ECM đo áp suất khí quyển và ghi
6 Kiểm tra lần cuối
lại kết quả giám sát
Đo áp suất khí quyển:
78
Hình 2.89: Đo áp suất khí quyển
- Khi TẮT nguồn điện, van VSV thanh lọc và van thông hơi TẮT. Vì vậy, áp
suất khí quyển được đưa vào ống đựng.
- ECM đo áp suất khí quyển dựa trên các tín hiệu được cung cấp bởi áp suất hộp
cảm biến.
- Nếu giá trị đo nằm ngoài tiêu chuẩn, ECM sẽ kích hoạt máy bơm phát hiện rò rỉ
để theo dõi sự thay đổi của áp suất.
79
Hình 2.90: Biểu đồ thời gian giai đoạn đo áp suất khí quyển
Bơm chân không kiểm tra rò rỉ:
- Van thông hơi vẫn TẮT và ECM đưa áp suất khí quyển vào hộp và kích hoạt
máy bơm phát hiện rò rỉ để tạo ra áp suất âm.
- Tại thời điểm này, áp suất sẽ không giảm quá mức khi qua lỗ 0,02 in. Do áp
suất khí quyển đi vào qua một lỗ tham chiếu có đường kính 0,02 in.
- ECM so sánh giá trị và áp suất này, và lưu trữ nó dưới dạng áp suất rò rỉ 0,02
inch trong đường ống.
- Nếu giá trị đo thấp hơn tiêu chuẩn, ECM sẽ xác định rằng lỗ tham chiếu là bị
tắc nghẽn và lưu trữ DTC P043E trong bộ nhớ của nó.
- Nếu giá trị đo cao hơn tiêu chuẩn, ECM sẽ xác định rằng áp suất tốc độ dòng
chảy cao đang đi qua lỗ tham chiếu và lưu trữ DTC P043F, P2401 và P2402 trong bộ
nhớ của nó.
80
Hình 2.91: Bơm chân không kiểm tra rò rỉ
Hình 2.92: Biểu đồ thời gian khi bơm chân không kiểm tra rò rỉ
Kiểm tra rò rỉ hệ thống EVAP:
- Trong khi kích hoạt máy bơm phát hiện rò rỉ, ECM BẬT van thông hơi để tạo
ra một hút chân không vào ống đựng.
81
- Khi áp suất trong hệ thống ổn định, ECM sẽ so sánh áp suất này và áp suất 0,02
in. để kiểm tra rò rỉ.
82
Hình 2.94: Biểu đồ thời gian khi kiểm tra rò rit hệ thống EVAP
Điều khiển van VSV:
83
- Nếu áp suất vượt ra ngoài phạm vi bình thường, ECM sẽ dừng bộ theo dõi VSV
thanh lọc và lưu trữ DTC P0441 trong bộ nhớ của nó.
84
- ECM so sánh giá trị và áp suất này, và lưu trữ nó dưới dạng áp suất rò rỉ 0,02
inch trong đường ống.
- Nếu giá trị đo thấp hơn tiêu chuẩn, ECM sẽ xác định rằng lỗ tham chiếu là bị
tắc nghẽn và lưu trữ DTC P043E trong bộ nhớ của nó.
- Nếu giá trị đo cao hơn tiêu chuẩn, ECM sẽ xác định rằng áp suất tốc độ dòng
chảy cao đang đi qua lỗ tham chiếu và lưu trữ DTC P043F, P2401 và P2402 trong bộ
nhớ của nó.
Chẩn đoán:
Khi ECM phát hiện ra sự cố, ECM sẽ chẩn đoán và ghi nhớ phần bị lỗi.
Hơn nữa, đèn MIL (Đèn báo sự cố) trong đồng hồ đo kết hợp sáng hoặc nhấp
nháy để thông báo cho người lái xe.
ECM cũng sẽ lưu trữ DTC (Mã sự cố chẩn đoán) của các sự cố. DTC có thể là
được truy cập bằng cách sử dụng Techstream.
Hình 2.98: Biểu đồ thời gian khi bơm chân không kiểm tra rò rỉ
85
CHƯƠNG 3: CHẨN ĐOÁN, SỬA CHỮA HỆ THỐNG
ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ 3UR-FE
3.1. Bố trí hệ thống điện trên xe Toyota Land Cruises 2016
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (1)
Hình 3.2: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (2)
86
Hình 3.3: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (3)
Hình 3.4: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (4)
87
Hình 3.5: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (5)
Hình 3.6: Sơ đồ vị trí giắc trên xe Toyota Land Cruises 2016 (6)
88
3.2. Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng
Bảng 3.1: Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng
Hiện tượng Nguyên nhân
Mạch tín hiệu máy đề
Động cơ không quay
Rơle ST
(không khởi động)
Cụm máy đề
Mạch nguồn ECM
Mạch đầu ra VC
(Phát ra 5V của ECM)
Không có đánh lửa ban đầu Cảm biến vị trí trục khuỷu
(Không khởi động) Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
Hệ thống đánh lửa
Mạch vòi phun nhiên liệu
Thời điểm phối khí
Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
Bơm nhiên liệu
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
Hệ thống đánh lửa
Động cơ quay khởi động bình thường
Cụm vòi phun nhiên liệu
nhưng khó khởi động
Áp suất nén
Mạch vòi phun nhiên liệu
Hệ thống nạp khí
Cụm bướm ga
Xảy ra hiện tượng cháy không hoàn toàn Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
ngắt quãng (Không khởi động) Bơm nhiên liệu
Đường ống nhiên liệu
Mạch đánh lửa
89
Hệ thống đánh lửa
Cụm vòi phun nhiên liệu
Cảm biến vị trí trục khuỷu
Thời điểm phối khí
Mạch tín hiệu điều hoà không khí
Cụm bướm ga
Điều khiển cổ họng gió
Tốc độ động cơ cao (Chạy không tải kém) Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
Ống PCV
Hệ thống PCV
Mạch nguồn ECM
Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
Cụm bướm ga
Tốc độ động cơ thấp (Chạy không tải Điều khiển cổ họng gió
kém) Hệ thống nạp khí
Ống PCV
Hệ thống PCV
Động cơ chết máy khi giảm tốc Tốc độ không tải
Chạy không tải không êm Áp suất nén
(Cơ cấu cơ khí của động cơ)
Cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu A/F
Cảm biến ôxy có bộ sấy
Cảm biến lưu lượng khí nạp
Hệ thống đánh lửa
Mạch tín hiệu điều hoà không khí
Đường ống nhiên liệu (nghẹt)
Bơm nhiên liệu
Hệ thống nạp khí
90
Ống PCV
Hệ thống PCV
Ống PCV
Hệ thống PCV
Giật (Chạy không tải kém)
Cảm biến lưu lượng khí nạp
cảm biến tỷ lệ không khí nhiên liệu A/F
Mạch tín hiệu điều hoà không khí (Mạch
Động cơ bị chết máy khi điều hoà hoạt
máy nén)
động
ECM
Đường ống nhiên liệu
Bơm nhiên liệu
Động cơ ì/Tăng tốc kém (khả năng lái Thời điểm phối khí
kém) Cảm biến lưu lượng khí nạp
Cụm bướm ga
Cảm biến tiếng gõ
Đường ống nhiên liệu
Mạch điều khiển bơm nhiên liệu
Khả năng lái kém Bơm nhiên liệu
Hệ thống đánh lửa
Cụm vòi phun nhiên liệu
Cảm biến lưu lượng khí nạp
Động cơ chết máy ngay sau khi khởi động Hệ thống nạp khí
Đường ống nhiên liệu
91
3.3. Kiểm tra và sửa chữa hư hỏng tín hiệu khởi động và mạch nguồn
3.3.1. Mạch tín hiệu máy khởi động
Khi khởi động động cơ, một dòng điện sẽ chạy từ cực ST1 của khóa điện đến
cụm công tắc vị trí đỗ xe/trung gian qua cuộn dây rơ le ST về mass. Tiếp điểm rơ le
đóng dòng điện chính qua tiếp điểm đến máy khởi động.
ON OFF
START ON
92
Kiểm tra rơle ST (nguồn cấp cuộn dây)
- Kiểm tra giắc nối rơ le nếu lỏng tiếp xúc không tốt thì cấm lại.
- Bật ST kiểm tra nguồn âm, dương tới cuộn dây rơ le ST nếu không có nguồn
tới thì kiểm tra lại hai đoạn dây.
- Kiểm tra nguồn trước tiếp điểm và sau tiếp điểm rơ le nếu không có nguồn thì
kiểm tra hai đoạn dây.
- Kiểm tra hoạt động rơ le nếu hư hỏng thì thay mới rơ le.
Kiểm tra dây điện và giắc nối (rơle ST cụm công tắc vị trí trung gian/đỗ xe và
công tắc chân ly hợp)
- Kiểm tra các giắc nối cụm công tắc vị trí trung gian/đỗ xe và cụm công tắc
chân ly hợp nếu lỏng lẻo thì lắp chặc lại.
- Kiểm tra thông mạch cụm công tắc vị trí trung gian/đỗ xe và cụm công tắc
chân ly hợp nếu hư hỏng thì thay mới cụm công tắc.
- Kiểm tra thông mạch các đoạn dây nếu đức dây thì nối lại.
Kiểm tra dây điện và giắc nối (cụm khóa điện đến cụm công tắc vị trí trung
gian/đỗ xe và cụm công tắc chân ly hợp).
- Kiểm tra các giắc nối công tắc máy, cụm công tắc vị trí trung gian/đỗ xe và
cụm công tắc chân ly hợp nếu thấy lỏng không tiếp xúc tốt thì cấm lại.
- Kiểm tra thông mạch hoặc điện áp công tắc máy nếu hư hỏng thì kiểm tra sửa
chữa công tắc máy hoặc thay thế công tắc máy.
Kiểm tra cầu chì AM1
- Kiểm tra thông mạch hoặc điện áp cầu chì AM1 nếu có hiện tượng hư hỏng thì
thay mới cầu chì.
Kiểm tra máy khởi động.
- Kiểm tra cụm công tắc từ của máy khởi động nếu hư hỏng thì sửa chữa.
- Kiểm tra rôto và stato máy khởi động nếu bị đức thì sửa chữa.
- Kiểm tra cụm chổi than hư hỏng thì thay mới.
3.3.2. Mạch nguồn
Mạch nguồn thường trực BATT: Ắc quy sẽ cấp điện đến ECM kể cả khi khóa
điện tắt OFF. Nguồn điện này cho phép ECM lưu các dữ liệu như lịch sử mã DTC, dữ
liệu lưu tức thời và các giá trị hiệu chỉnh nhiên liệu. Nếu điện áp ắc quy xuống dưới
mức tối thiểu, bộ nhớ sẽ bị xoá và ECM xác định rằng có hư hỏng trong mạch cấp
93
nguồn. Khi động cơ được khởi động lần tiếp theo, ECM sẽ bật sáng đèn check và thiết
lập mã DTC.
Mạch nguồn +B, +B2: Khi bật khoá điện ON, điện áp ắc quy sẽ được cấp đến
cực IGSW của ECM. Tín hiệu phát ra từ cực MREL của ECM sẽ làm cho dòng điện
chạy qua cuộn dây, làm đóng tiếp điểm của rơle tổ hợp (Rơle EFI MAIN) và cấp
nguồn đến cực +B và +B2 của ECM.
94
Hình 3.9: Giắc A38 của ECM
Kiểm tra nguồn đến chân BATT của ECM, nếu không có nguồn đến kiểm tra cầu
chì EFI MAIN cà đoạn dây từ cầu chì về chân số 1 (BATT) của giắc A38 ECM.
Kiểm tra nguồn đến chân số 3 (+B) và số 2 (+B2) của giắc A38 ECM nếu không
có nguồn đến:
- Kiểm tra điện áp chân MREL.
- Kiểm tra đoạn dây từ chân MREL đến cuộn dây của rơ le EFI.
- Kiểm tra đoạn dây từ cuộn dây của rơ le EFI về mass.
- Kiểm tra cầu chì EFI MAIL.
- Kiểm tra đoạn dây từ cầu chì EFI MAIL đến trước tiếp điểm rơ le EFI.
- Kiểm tra đoạn dây từ sau tiếp điểm của rơ le EFI đến chân +B và +B2 của ECM.
- Kiểm tra hoạt động của rơ le.
3.4. Kiểm tra và sửa chữa hư hỏng cảm biến
3.4.1. Cảm biến vị trí trục khuỷu
97
- Chân 2 G- nối với chân 80 G2- của ECM.
- Chân 3 VC nối với chân 66 VCC2 của ECM.
Quy trình kiểm tra
1. Kiểm tra điện trở cảm biến vị trí trục cam
Điện trở tiêu chuẩn:
- Điều kiện 20°c (68°f), điều kiện tiêu chuẩn: 835 đến1400ω.
Kết quả:
- Tốt: đi đến bước 2.
- Hỏng: thay thế cảm biến vị trí trục cam.
2. Kiểm tra dây điện và giắc nối (cảm biến vị trí trục cam - ECM)
kết quả:
- Tốt: đi đến bước 3
- Hỏng: sửa chữa hay thay dây điện hoặc giắc nối (cảm biến vị trí trục cam - ecm)
3. Kiểm tra tình trạng lắp ráp của cảm biến vị trí trục cam
Hình 3.16: Sơ đồ mạch điện cảm biến lưu lượng không khí nạp
100
3.4.4. Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
Hình 3.18: Sơ đồ mạch điện cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
Hình 3.19: Giắc cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ (C18)
Cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ có giá trị nhiệt điện trở âm đặt tại
đường nước động cơ.
- (1) chân ETHW: Chân mass nối với chân (97) của ECM.
- (2) chân THW: Nối với chân (76) của ECM.
Cách kiểm tra, chẩn đoán cảm biến nhiệt độ nước làm mát:
Kiểm tra mạch cảm biến:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch, tiến hành đo chân
số 1 của cảm biến đến chân 97 của ECM:
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân số 1 đến chân số 97 của ECM còn tốt.
+ Nếu không thông mạch, tiến hành kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của
cảm biến đến 97 của ECM.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch, tiến hành đo chân
số 2 của cảm biến đến chân 76 của ECM:
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân số 2 đến chân số 76 của ECM còn tốt.
+ Nếu không thông mạch, tiến hành kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 2 của
cảm biến đến 76 của ECM.
101
Kiểm tra cảm biến:
- Dùng ôm kế, đo điện trở theo những giá trị tiêu chuẩn sau:
+ Điều kiện 20°C (68°F), điều kiện tiêu chuẩn: 2.32 đến 2.59 kΩ
+ Điều kiện 80°C (176° F), điều kiện tiêu chuẩn: 0.310 đến 0.326 kΩ- Nếu kết
quả không như tiêu chuẩn, hãy thay thế cảm biến.
Hình 3.20: Kiểm tra cảm biến nhiệt độ nước làm mát động cơ
3.4.5. Cảm biến vị trí bướm ga
103
+ Nếu không có nguồn tiến hành kiểm tra thông mạch đoạn dây từ chân số 5 của
cảm biến đến 80 của ECM.
3.4.6. Cảm biến vị trí bàn đạp ga
104
- (5) chân EPA: Chân mass của tín hiệu VPA.
- (6) chân VPA: Chân tín hiệu phụ của cảm biến.
Cách kiểm tra sửa chữa cảm biến vị trí bàn đạp ga:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo điện áp, tiến hành đo chân số 1
của cảm biến ra mass.
+ Nếu đồng hồ VOM hiển thị giá trị 5V thì đoạn dây nối từ chân 59 của ECM
đến chân số 1 của cảm biến còn hoạt động tốt.
+ Nếu đồng hồ VOM không hiển thị giá trị điện áp thì kiểm tra thông mạch đoạn
dây nối từ chân 59 của ECM đến chân số 1 của cảm biến.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật thang đo thông mạch và đo thông mạch
chân số 2 của cảm biến ra mass.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 60 của ECM tới chân số 2 của cảm biến
còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra đoạn dây từ chân 60 của ECM về chân số 2
của cảm biến.
- Chân số 3: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo điện áp, tiến hành đo chân số
của cảm biến ra mass và thay đổi góc mở bướm ga:
+ Nếu đồng hồ VOM hiển thị giá trị biến thiên từ 0V đến 5V thì đoạn dây nối từ
chân 56 của ECM đến chân số 3 của cảm biến còn hoạt động tốt.
+ Nếu đồng hồ VOM không hiển thị giá trị điện áp thì đoạn dây nối từ chân 56
của ECM đến chân số 3 của cảm biến bị hư hỏng. Tiến hành kiểm tra đoạn dây từ chân
56 của ECM đến chân số 3 của cảm biến.
- Chân số 4: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo điện áp, tiến hành đo chân số 4
của cảm biến ra mass.
+ Nếu đồng hồ VOM hiển thị giá trị 5V thì đoạn dây nối từ chân 57 của ECM
đến chân số 4 của cảm biến còn hoạt động tốt.
+ Nếu đồng hồ VOM không hiển thị giá trị điện áp thì kiểm tra thông mạch đoạn
dây nối từ chân 57 của ECM đến chân số 4 của cảm biến.
- Chân số 5: Dùng đồng hồ VOM bật thang đo thông mạch và đo thông mạch
chân số 5 của cảm biến ra mass.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 58 của ECM tới chân số 5 của cảm biến
còn tốt.
105
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra đoạn dây từ chân 58 của ECM về chân số 5
của cảm biến.
- Chân số 6: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo điện áp, tiến hành đo chân số
của cảm biến ra mass và thay đổi góc mở bướm ga:
+ Nếu đồng hồ VOM hiển thị giá trị biến thiên từ 0V đến 5V thì đoạn dây nối từ
chân 55 của ECM đến chân số 5 của cảm biến còn hoạt động tốt.
+ Nếu đồng hồ VOM không hiển thị giá trị điện áp thì đoạn dây nối từ chân 55
của ECM đến chân số 5 của cảm biến bị hư hỏng. Tiến hành kiểm tra đoạn dây từ chân
55 của ECM đến chân số 5 của cảm biến.
3.4.7. Cảm biến kích nổ
106
- Cảm biến kích nổ số 2:
+ (1) Chân EKN2: Chân mass của cảm biến nối với chân 116 của ECM.
+ (2) Chân KNK2: chân dương của cảm biến nối với chân 117 của ECM.
- Cảm biến kích nổ số 3:
+ (1) Chân EKN3: Chân mass của cảm biến nối với chân 95 của ECM.
+ (2) Chân KNK3: chân dương của cảm biến nối với chân 96 của ECM.
- Cảm biến kích nổ số 4:
+ (1) Chân EKN4: Chân mass của cảm biến nối với chân 118 của ECM.
+ (2) Chân KNK4: chân dương của cảm biến nối với chân 119 của ECM.
Cách kiểm tra sửa chữa cảm biến kích nổ:
Cảm biến kích nổ số 1:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 1 của cảm biến về chân 93 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 1 của cảm biến về chân 93 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 93 của ECM.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 2 của cảm biến về chân 94 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 2 của cảm biến về chân 94 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 2 của cảm
biến về chân 94 của ECM.
Cảm biến kích nổ số 2:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 1 của cảm biến về chân 116 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 1 của cảm biến về chân 116 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 116 của ECM.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 2 của cảm biến về chân 117 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 2 của cảm biến về chân 117 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 2 của cảm
biến về chân 117 của ECM.
107
Cảm biến kích nổ số 3:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 1 của cảm biến về chân 95 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 1 của cảm biến về chân 95 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 95 của ECM.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 2 của cảm biến về chân 96 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 2 của cảm biến về chân 96 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 2 của cảm
biến về chân 96 của ECM.
Cảm biến kích nổ số 4:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 1 của cảm biến về chân 118 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 1 của cảm biến về chân 118 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 118 của ECM.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 2 của cảm biến về chân 119 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 2 của cảm biến về chân 119 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 2 của cảm
biến về chân 119 của ECM.
3.4.8. Cảm biến tỷ lệ không khí và nhiên liệu A/F
Hình 3.27: Sơ đồ mạch điện cảm biến tỷ lệ không khí và nhiên liệu A/F
108
Hình 3.28: Giắc cảm biến A/F (C22,C23)
Trên động cơ 3UR-FE sử dụng 2 cảm biến tỷ lệ không khí và nhiên liệu phát ra
một tín hiệu A/F. Cảm biến có 4 chân.
- Cảm biến A/F số 1:
+ (1) chân HA1A: Chân tín hiệu dây sấy được nối với chân 22 của ECM.
+ (2) Chân +B: Chân nguồn dây sấy 12V.
+ (3) Chân A1A+: Chân tín hiệu điện áp A/F được nối với chân 126 của ECM.
+ (4) Chân A1A-: Chân mass tín hiệu A/F được nối với chân 125 của ECM.
- Cảm biến A/F số 2:
+ (1) chân HA2A: Chân tín hiệu dây sấy được nối với chân 20 của ECM.
+ (2) Chân +B: Chân nguồn dây sấy 12V.
+ (3) Chân A2A+: Chân tín hiệu điện áp A/F được nối với chân 103 của ECM.
+ (4) Chân A2A-: Chân mass tín hiệu A/F được nối với chân 102 của ECM.
Cách kiểm tra sửa chữa cảm biến tỷ lệ không khí và nhiên liệu A/F:
Cảm biến A/F số 1:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 1 của cảm biến về chân 22 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 1 của cảm biến về chân 22 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 22 của ECM.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo điện áp đo điện áp từ chân số 2
của cảm biến về mass.
+ Nếu điện áp là 12V thì đoạn dây từ chân 2 của cảm biến về rơ le nguồn EFI
vẫn còn tốt.
+ Nếu không có điện áp thì kiểm tra sửa chữa hở mạch đoạn dây từ chân số 2 về
rơ le nguồn EFI.
109
- Chân số 3: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 3 của cảm biến về chân 126 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 3 của cảm biến về chân 126 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 126 của ECM.
- Chân số 4: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 3 của cảm biến về chân 125 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 4 của cảm biến về chân 125 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 4 của cảm
biến về chân 125 của ECM.
Cảm biến A/F số 2:
- Chân số 1: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 1 của cảm biến về chân 20 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 1 của cảm biến về chân 20 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 20 của ECM.
- Chân số 2: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo điện áp đo điện áp từ chân số 2
của cảm biến về mass.
+ Nếu điện áp là 12V thì đoạn dây từ chân 2 của cảm biến về rơ le nguồn EFI
vẫn còn tốt.
+ Nếu không có điện áp thì kiểm tra sửa chữa hở mạch đoạn dây từ chân số 2 về
rơ le nguồn EFI.
- Chân số 3: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 3 của cảm biến về chân 103 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 3 của cảm biến về chân 103 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của cảm
biến về chân 103 của ECM.
- Chân số 4: Dùng đồng hồ VOM bật về thang đo thông mạch đo thông mạch từ
chân số 3 của cảm biến về chân 102 của ECM.
+ Nếu thông mạch thì đoạn dây từ chân 4 của cảm biến về chân 102 vẫn còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 4 của cảm
biến về chân 102 của ECM.
110
3.4.9. Cảm biến oxy
Hình 3.31: Giắc Bơm xăng và ECU điều khiển bơm (N1,N14)
113
Hình 3.32: Sơ đồ mạch điều khiển bơm nhiên liệu
Kiểm tra sửa chữa mạch điều khiển nhiên liệu:
- Sử dụng đồng hồ VOM bật thang đo thông mạch kiểm tra điện áp tại chân số 6
của ECU điều khiển nhiên liệu.
+ Nếu có nguồn 12V thì cụm rơ le EFI 2 còn hoạt động tốt.
+ Nếu không có nguồn thì kiểm tra cầu chì EFI MAIN 2, kiểm tra rơ le EFI 2 và
đường dây điện của cụm rơ le.
- Sử dụng đồng hồ VOM bật thang đo thông mạch đo thông mạch chân số 3 của
ECU điều khiển nhiên liệu về mass.
+ Nếu thông mạch đoạn dây từ chân số 3 của ECU điều khiển nhiên liệu về mass
còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 3 của ECU
điều khiển nhiên liệu về mass.
- Sử dụng đồng hồ VOM bật thang đo thông mạch đo thông mạch chân số 1 của
ECU điều khiển nhiên liệu đến chân số 4 của cụm bơm xăng.
114
+ Nếu thông mạch đoạn dây từ chân số 1 của ECU điều khiển nhiên liệu đến
chân số 4 của cụm bơm xăng còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của ECU
điều khiển nhiên liệu đến chân số 4 của cụm bơm xăng.
- Sử dụng đồng hồ VOM bật thang đo thông mạch đo thông mạch chân số 2 của
ECU điều khiển nhiên liệu đến chân số 5 của cụm bơm xăng.
+ Nếu thông mạch đoạn dây từ chân số 2 của ECU điều khiển nhiên liệu đến
chân số 5 của cụm bơm xăng còn tốt.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 2 của ECU
điều khiển nhiên liệu đến chân số 5 của cụm bơm xăng.
- Sử dụng đồng hồ VOM bật thang đo thông mạch đo thông mạch chân số 5 của
ECU điều khiển nhiên liệu đến chân số 52 của ECM.
+ Nếu thông mạch đoạn dây từ chân số 5 của ECU điều khiển nhiên liệu đến
chân số 52 của ECM.
+ Nếu không thông mạch thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 1 của ECU
điều khiển nhiên liệu đến chân 52 của ECM.
- Nếu mạch điều khiển bơm xăng hoạt động tốt mà vẫn không bơm thì kiểm tra
bơm xăng.
3.5.2. Kiểm tra sửa chữa mạch phun nhiên liệu
116
dây sơ cấp. Khi dòng trong cuộn sơ cấp bị ngắt, điện cao áp được tạo ra trong cuộn thứ
cấp. Điện áp này được cấp đến các bugi để tạo ra tia lửa điện bên trong xylanh. Khi
ECM cắt dòng sơ cấp, IC đánh lửa cũng gửi một tín hiệu xác nhận đánh lửa IGF cho
từng xylanh đến ECM.
117
- Sử dụng đồng hồ VOM bật thang đo điện áp đo tín hiệu IGF (chân số 2) về
mass sườn.
+ Nếu có nguồn 5V thì đoạn dây từ chân số 2 bô bin về hộp còn tốt.
+ Nếu không có 12V thì kiểm tra sửa chữa đoạn dây từ chân số 2 về ECM.
- Sử dụng đèn led để kiểm tra tín hiệu IGT (Dương led vào chân số 3, âm led vào
mass) khởi động cho động cơ quay và nhìn đèn led.
+ Nếu như đèn led chóp tức là đoạn dây từ chân số 3 về hộp ECM còn tốt.
+ Nếu đèn led không chóp thì kiểm tra đoạn dây từ chân số 3 về hộp ECM.
+ Trường hợp tất cả các bô bin đều mất tín hiệu thì kiểm tra tín hiệu cảm biến vị
trí trục khuỷu.
3.7. Chẩn đoán hệ thống điều khiển động cơ
3.7.1. Sử dụng máy chẩn đoán
Sử dụng máy chẩn đoán để chẩn đoán hư hỏng của hệ thống điều khiển động cơ
3UR-FE lắp trên xe Toyota land Cruiser 2016.
Quy trình chẩn đoán:
- Bước 1: Chọn dòng xe
+ Để tiến hành thực hiện chẩn đoán, chúng ta chọn mục Chẩn Đoán trên giao
diện chính của máy G-scan 2.
118
Chọn mục Toyota
119
Hình 3.40: Chọn cổng kết nối
- Bước 4: Chọn hệ thống cần kiểm tra
120
Hình 3.42: Chọn mục kiểm tra động cơ và hộp số
- Bước 6: Chọn chức năng phân tích mã lỗi DTC.
+ (1) Phân tích mã lỗi chẩn đoán DTC.
+ (2) Phân tích dữ liệu.
+ (3) Ghi dữ liệu động.
+ (4) Kiểm tra cơ cấu chấp hành.
+ (5) Chức năng đặc biệt.
121
Vào đây chúng ta có thể kiểm tra lỗi hệ thống, đọc dữ liệu động cũng như kiểm
tra các cơ cấu chấp hành,…
123
P0123 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "A" Circuit High Input
P0137 Oxygen Sensor Circuit Low Voltage (Bank 1 Sensor 2)
P0157 Oxygen Sensor Circuit Low Voltage (Bank 2 Sensor 2)
P0220 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "B" Circuit
P0222 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "B" Circuit Low Input
P0223 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "B" Circuit High Input
P0300 Random / Multiple Cylinder Misfire Detected
P0301 Cylinder 1 Misfire Detected
P0302 Cylinder 2 Misfire Detected
P0303 Cylinder 3 Misfire Detected
P0304 Cylinder 4 Misfire Detected
P0305 Cylinder 5 Misfire Detected
P0306 Cylinder 6 Misfire Detected
P0307 Cylinder 7 Misfire Detected
P0308 Cylinder 8 Misfire Detected
P0327 Knock Sensor 1 Circuit Low Input (Bank 1 or Single Sensor)
P0328 Knock Sensor 1 Circuit High Input (Bank 1 or Single Sensor)
P032C Knock Sensor 3 Circuit Low
P032D Knock Sensor 3 Circuit High
P0332 Knock Sensor 2 Circuit Low Input (Bank 2)
P0333 Knock Sensor 2 Circuit High Input (Bank 2)
P0335 Crankshaft Position Sensor "A" Circuit
P0337 Crankshaft Position Sensor "A" Circuit Low Input
P0338 Crankshaft Position Sensor "A" Circuit High Input
P0339 Crankshaft Position Sensor "A" Circuit Intermittent
P033C Knock Sensor 4 Circuit Low Input
P033D Knock Sensor 4 Circuit High Input
P0340 Camshaft Position Sensor Circuit Malfunction
124
Camshaft Position Sensor "A" Circuit Low Input (Bank 1 or Single
P0342
Sensor)
Camshaft Position Sensor "A" Circuit High Input (Bank 1 or Single
P0343
Sensor)
P0345 Camshaft Position Sensor "A" Circuit (Bank 2)
P0347 Camshaft Position Sensor "A" Circuit Low Input (Bank 2)
P0348 Camshaft Position Sensor "A" Circuit High Input (Bank 2)
P0351 Ignition Coil "A" Primary / Secondary Circuit
P0352 Ignition Coil "B" Primary / Secondary Circuit
P0353 Ignition Coil "C" Primary / Secondary Circuit
P0354 Ignition Coil "D" Primary / Secondary Circuit
P0355 Ignition Coil "E" Primary / Secondary Circuit
P0356 Ignition Coil "F" Primary / Secondary Circuit
P0357 Ignition Coil "G" Primary / Secondary Circuit
P0358 Ignition Coil "H" Primary / Secondary Circuit
P0365 Camshaft Position Sensor "B" Circuit (Bank 1)
P0367 Camshaft Position Sensor "B" Circuit Low Input (Bank 1)
P0368 Camshaft Position Sensor "B" Circuit High Input (Bank 1)
P0390 Camshaft Position Sensor "B" Circuit (Bank 2)
P0392 Camshaft Position Sensor "B" Circuit Low Input (Bank 2)
P0393 Camshaft Position Sensor "B" Circuit High Input (Bank 2)
P0443 Evaporative Emission Control System Purge Control Valve Circuit
P0500 Vehicle Speed Sensor "A"
P0504 Brake Switch "A" / "B" Correlation
P0550 Power Steering Pressure Sensor Circuit Malfunction
P0552 Power Steering Pressure Sensor Circuit Low Input
P0553 Power Steering Pressure Sensor Circuit High Input
125
P0560 System Voltage
P0604 Random Access Memory (RAM)
P0606 ECM / PCM Processor
P060A Internal Control Module Monitoring Processor Performance
P060B Internal Control Module A/D Processing Performance
P060D Internal Control Module Accelerator Pedal Position Performance
P060E Internal Control Module Throttle Position Performance
P0617 Starter Relay Circuit High
P0657 Actuator Supply Voltage Circuit / Open
P0660 Intake Manifold Tuning Valve Control Circuit / Open (Bank 1)
P0724 Brake Switch "B" Circuit High
P101D A/F Sensor Heater Circuit Performance Bank 1 Sensor 1 Stuck ON
P102D O2 Sensor Heater Circuit Performance Bank 1 Sensor 2 Stuck ON
P103D A/F Sensor Heater Circuit Performance Bank 2 Sensor 1 Stuck ON
P105D O2 Sensor Heater Circuit Performance Bank 2 Sensor 2 Stuck ON
P1340 Camshaft Position Sensor "A" (Bank 1 Sensor 2)
P1342 Camshaft Position Sensor "A" Low Input (MRE)
P1343 Camshaft Position Sensor "A" High Input (MRE)
P1603 Engine Stall History
P1604 Startability Malfunction
P1605 Rough Idling
P1607 Cruise Control Input Processor
P2102 Throttle Actuator Control Motor Circuit Low
P2103 Throttle Actuator Control Motor Circuit High
P2109 Throttle / Pedal Position Sensor "A" Minimum Stop Performance
P2111 Throttle Actuator Control System - Stuck Open
P2112 Throttle Actuator Control System - Stuck Closed
P2118 Throttle Actuator Control Motor Current Range / Performance
126
P2119 Throttle Actuator Control Throttle Body Range / Performance
P2120 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "D" Circuit
Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "D" Circuit Range /
P2121
Performance
P2122 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "D" Circuit Low Input
P2123 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "D" Circuit High Input
P2125 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "E" Circuit
P2127 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "E" Circuit Low Input
P2128 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "E" Circuit High Input
P2135 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "A" / "B" Voltage Correlation
P2138 Throttle / Pedal Position Sensor / Switch "D" / "E" Voltage Correlation
Oxygen (A/F) Sensor Pumping Current Circuit / Open (Bank 1 Sensor
P2237
1)
P2238 Oxygen (A/F) Sensor Pumping Current Circuit Low (Bank 1 Sensor 1)
P2239 Oxygen (A/F) Sensor Pumping Current Circuit High (Bank 1 Sensor 1)
Oxygen (A/F) Sensor Pumping Current Circuit / Open (Bank 2 Sensor
P2240
1)
P2241 Oxygen (A/F) Sensor Pumping Current Circuit Low (Bank 2 Sensor 1)
P2242 Oxygen (A/F) Sensor Pumping Current Circuit High (Bank 2 Sensor 1)
P2252 Oxygen (A/F) Sensor Reference Ground Circuit Low (Bank 1 Sensor 1)
P2253 Oxygen (A/F) Sensor Reference Ground Circuit High (Bank 1 Sensor 1)
P2255 Oxygen (A/F) Sensor Reference Ground Circuit Low (Bank 2 Sensor 1)
P2256 Oxygen (A/F) Sensor Reference Ground Circuit High (Bank 2 Sensor 1)
127
KẾT LUẬN
Đề tài “Nghiên cứu hệ thống điều khiển động cơ 3UR-FE trên xe toyota land
cruiser 2016”. Là một tài liệu cần thiết cho sinh viên ngành cơ khí động lực nói chung
như sinh viên Khoa Cơ Khí Động Lực Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Vĩnh Long nói
riêng, là tài liệu giúp cho sinh viên tiếp cận với ô tô hiện đại. Giúp người đọc nắm
vững các bộ phận cũng như các hệ thống điện có trên ô tô.
Vì lý do thời gian có hạn cũng như khả năng còn hạn chế trong đề tài này em chỉ
có thể đề cập đến một phần cấu tạo cũng như nguyên lý hoạt động của các bộ phận hệ
thống trên ô tô.
Tài liệu này nhằm mục đích đem lại cho người đọc kiến thức cơ bản về các bộ
phận hệ thống điện động cơ trên ô tô. Vì vậy em không đi sâu vào cấu tạo cũng như
chi tiết của các hệ thống, mặc dù có nhiều cố gắng và dưới sự hưỡng dẫn tận tình của
thầy Đặng Duy Khiêm. Tuy nhiên vẫn còn nhiều sai sót trong quá trình thực hiện đề
tài. Kính mong quý thầy cô cũng như các bạn sinh viên đóng góp đề đề tài này càng
ngày càng hoàn thiện.
128
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đỗ Văn Dũng , Hệ thống điện trên động cơ, xuât bản 2002
[2] ThS.Hồ Hữu Chấn (2013), Hệ thống điện động cơ, Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ
Thuât Vĩnh Long
[3] Đỗ Văn Dũng (2013), Điện động cơ và điều khiển động cơ, Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Tp HCM.
[4] Đỗ Văn Dũng (2004), Trang bị điện và điện tử trên Ôtô hiện đại, Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Tp HCM.
[5] Nguyễn Tấn Lộc, Giáo trình “Thực tập động cơ xăng II”, Đại học Sư phạm Kỹ
thuật Tp HCM.
[6] Đào Mạnh Hùng (2012), Giáo trình “Các hệ thống điện tử cơ bản trên ô tô”, Đại
học Giao Thông Vận Tải.
[7] http://workshop-manuals.com
[8] https://ascom.vn/phan-mem-ford-tis/
[9] https://news.oto-hui.com/tong-quan-cac-loai-cam-bien-tren-o-to/
129