Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo SKCĐ
Báo Cáo SKCĐ
Báo Cáo SKCĐ
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, về phía trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, tập thể tổ 10 lớp
Y2018A bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô giảng viên Bộ môn Tổ
chức - Quản lý Y Tế của trường, đặc biệt là ThS. BS. Nguyễn Linh Phương và
BS. Nguyễn Mạnh Cường là hai thầy cô đã trực tiếp hướng dẫn toàn bộ sinh viên đợt
thực tập này tại Quận Tân Bình. Thầy cô đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tận
tình nhóm trong suốt quá trình thực tập cũng như đưa ra những lời khuyên bổ ích,
những góp ý chân thành qua các buổi sửa bài giúp nhóm chúng em có thể cải thiện và
hoàn thành bài báo cáo cuối đợt đúng hạn.
Về phía Quận Tân Bình, đầu tiên chúng em gửi lời cảm ơn chân thành đến chị
CV. Lê Thị Châu An - Chuyên viên Phòng Kế hoạch Nghiệp vụ Trung Tâm Y Tế
Quận Tân Bình đã cung cấp các tài liệu giá trị cũng như những lời góp ý quý báu cho
cả nhóm trong buổi sửa bài báo cáo tuần. Tiếp theo, chúng em xin được cảm ơn
BS. CKI. Vũ Tuấn Khanh – Trưởng Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS
quận Tân Bình cùng toàn thể nhân viên tại khoa đã nhiệt tình hỗ trợ nhóm về mặt kiến
thức, kinh nghiệm chuyên môn cũng như cung cấp các thông tin, số liệu về các chương
trình sức khỏe đang diễn ra tại khoa góp phần làm tiền đề cho sự hoàn chỉnh về đề
cương nghiên cứu sau này. Cuối cùng, kì thực tập này sẽ chẳng thể trọn vẹn nếu thiếu
đi sự giúp đỡ của Phó trưởng trạm y tế phường 12 – CN. Lê Thị Nhàn và Trưởng trạm
y tế phường 13 – ThS. Đào Thị Thanh Nga cùng các anh chị nhân viên y tế đang công
tác tại hai trạm y tế. Chúng em xin cảm ơn hai chị vì đã tạo điều kiện để nhóm có cơ
hội được tham gia cũng như góp chút sức mình hỗ trợ vào các hoạt động cộng đồng tại
địa phương.
Kì thực tập cộng đồng vừa rồi đã giúp chúng em có cái nhìn sâu sát cũng như
hoàn chỉnh hơn về chăm sóc ban đầu tại tuyến y tế cơ sở. Mặc dù nhóm đã cố gắng
hoàn thành những mục tiêu và nhiệm vụ được giao nhưng sai sót là điều không thể
tránh khỏi, chính những lời đóng góp quý báu từ quý thầy cô và các anh chị nhân viên
y tế quận Tân Bình sẽ giúp chúng em hoàn thiện hơn trong tương lai. Một lần nữa tập
thể tổ 10 lớp Y2018A xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người.
Trân trọng - Tập thể tổ 10, lớp Y2018A, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
ii
MỤC LỤC
5.5. Chương trình sức khỏe hiện đang triển khai tại quận Tân Bình...............22
5.5.1. Tên chương trình.............................................................................22
5.5.2. Một số chương trình cụ thể.............................................................23
5.5.2.1. Chương trình phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm.........23
5.5.2.2. Chương trình phòng, chống HIV/AIDS.................................24
5.5.2.3. Chương trình phòng chống lao..............................................26
PHẦN II: XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE..........................................................28
1. Các chương trình sức khỏe đang triển khai tại Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện
chất và HIV/AIDS quận Tân Bình.........................................................................28
1.1. Tên chương trình......................................................................................28
1.2. Một số chương trình cụ thể.......................................................................28
1.2.1. Chương trình Tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện...........................28
1.2.1.1. Tư vấn trước xét nghiệm........................................................28
1.2.1.2. Thực hiện việc xét nghiệm HIV cho đối tượng đã được tư vấn
............................................................................................................ 29
1.2.1.3. Tư vấn sau xét nghiệm HIV...................................................30
1.2.2. Chương trình Chăm sóc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân HIV/AIDS
.................................................................................................................. 31
2. Mô tả một chương trình sức khỏe tại Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và
HIV/AIDS quận Tân Bình.....................................................................................31
2.1. Tên chương trình sức khỏe.......................................................................31
2.2. Tầm quan trọng của chương trình.............................................................31
2.2.1. Chủ trương, chính sách của quốc gia, thành phố về việc phải thực
hiện chương trình......................................................................................31
2.2.1.1. Cấp quốc gia..........................................................................31
2.2.1.2. Cấp thành phố........................................................................32
2.2.1.3. Cấp quận................................................................................32
2.2.2. Định hướng, kế hoạch dài hạn thực hiện chương trình....................33
2.2.3. Số liệu của chương trình ở cấp Quốc gia, cấp Thành phố...............36
2.3. Mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình cấp Quận trong các năm gần đây.....37
iv
2.3.1. Mục tiêu chương trình cấp quận từ năm 2020 đến năm 2023.........37
2.3.2. Chỉ tiêu chương trình cấp quận từ năm 2020 đến năm 2023...........38
2.3.3. Các chỉ số đánh giá.........................................................................39
2.4. Các hoạt động chính của chương trình.....................................................41
2.4.1. Hoạt động dự phòng, can thiệp giảm tác hại và giám sát dịch
HIV/AIDS.................................................................................................41
2.4.2. Hoạt động chăm sóc điều trị HIV/ AIDS, dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con..........................................................................................41
2.5. Kết quả thực hiện chương trình so với chỉ tiêu, so với mục tiêu...............42
2.6. Nhận xét của cán bộ phụ trách..................................................................48
2.6.1. Thuận lợi.........................................................................................48
2.6.2. Khó khăn.........................................................................................49
2.6.3. Đề xuất - Kiến nghị.........................................................................49
2.7. Nhận định chung toàn chương trình của sinh viên - ý kiến đề xuất nâng
cao hiệu quả chương trình...............................................................................50
2.7.1. Nhận định chung toàn chương trình của sinh viên..........................50
2.7.2. Ý kiến đề xuất nâng cao hiệu quả chương trình..............................50
3. Xác định vấn đề sức khỏe.....................................................................................51
3.1. Lập luận để chọn vấn đề sức khỏe trên.....................................................51
3.1.1. Số liệu thu thập, so sánh..................................................................51
3.1.2. Tính phổ biến..................................................................................52
3.1.3. Tính nghiêm trọng...........................................................................52
3.1.4. Khả năng dự phòng/can thiệp hiệu quả...........................................53
3.1.5. Chính sách ưu tiên của y tế địa phương..........................................55
3.2. Tên vấn đề sức khỏe.................................................................................56
PHẦN III: ĐỀ CƯƠNG NGHIÊN CỨU..................................................................57
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 57
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN Y VĂN.........................................................................61
1. HIV/AIDS.........................................................................................................61
1.1. Khái niệm HIV/AIDS...............................................................................61
v
VCT Voluntary counseling and testing Tham vấn xét nghiệm tự nguyện
The United States Food and Drug Cục quản lý Thực phẩm và Dược
US FDA
Administration phẩm Hoa Kỳ
The Joint United Nations Chương trình phối hợp của Liên
UNAIDS
Programme on HIV/AIDS Hợp Quốc về HIV/AIDS
BN Bệnh nhân
20%
57%
23%
0,46%
1,82%
97,72%
Hình 1.4. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các dân tộc hiện sinh sống tại Quận Tân Bình [8]
3. Tình hình về kinh tế - văn hóa - xã hội - môi trường
3.1. Kinh tế
Giai đoạn từ ngày 30/4/1975 giải phóng Miền Nam đến năm 1985 trong nền
kinh tế tập trung kế hoạch hóa, thì cơ cấu kinh tế Tân Bình là sản xuất tiểu thủ công
15
rõ, đồng hành cùng chính quyền trong các hoạt động bảo vệ môi trường.
UBND quận đã ban hành công văn triển khai tiếp tục tăng cường công tác xử
lý vi phạm về tiếng ồn trên địa bàn quận nhằm tiếp tục quản lý hiệu quả các hoạt
động, kinh doanh dịch vụ gây tiếng ồn vượt quy chuẩn kỹ thuật, tăng cường kiểm
soát ô nhiễm về tiếng ồn, phòng, chống dịch bệnh COVID-19, giữ gìn an ninh trật tự,
đảm bảo sự bình yên cho Nhân dân; tiếp tục thực hiện đăng thông tin tuyên truyền về
giảm thiểu tiếng ồn trên cổng thông tin điện tử quận; bảng điện tử quận, phường,
trường học và các ứng dụng mạng xã hội.
Triển khai thực hiện rà soát, thống kê các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có khai thác và sử dụng nước dưới đất trên địa bàn quận Tân Bình;
qua thống kê sơ bộ, số lượng hộ dân, doanh nghiệp sử dụng nước ngầm hiện nay là
8.179 hộ; tỷ lệ hộ dân, doanh nghiệp không sử dụng nước ngầm trong sinh hoạt gia
đình, không sử dụng nước ngầm trái phép trong sản xuất công nghiệp: 93,7%.
4. Tình hình sức khỏe và tổ chức y tế
4.1. Những vấn đề sức khỏe bệnh tật nổi bật, ưu tiên tại địa phương [38]
Sức khỏe người cao tuổi
Vệ sinh an toàn thực phẩm
Bệnh lý học đường
4.2. Những bệnh có tỉ lệ mắc cao nhất tại địa phương [38]
Viêm đường hô hấp
Bệnh tim mạch
Sốt xuất huyết
4.3. Bệnh dịch thường gặp tại địa phương [38]
Sốt xuất huyết
Tay chân miệng
Sởi
4.4. Tình hình vệ sinh môi trường - Khu vực ô nhiễm môi trường nổi bật [38]
Nước đọng
Khu vực ô nhiễm nổi bật: phường 10, phường 15
Kênh A41 (Phường 4), Kênh Hy Vọng (Phường 15)
18
chức và hoạt động của UBND quận Tân Bình quy định.
4.5.3. Trung tâm y tế Quận Tân Bình
Là đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế; chịu sự chỉ đạo, quản lý
trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế; chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị y tế tuyến
thành phố, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước của UBND quận Tân Bình theo
quy định của pháp luật.
Cơ sở chính: 12 Tân Hải, Phường 13, quận Tân Bình.
Cơ sở 2: Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS ở 254/86 Âu Cơ,
Phường 9, Quận Tân Bình.
Hệ thống Y tế Dự phòng quận có 4 Phòng, 9 Khoa và 15 Trạm y tế đóng trên
địa bàn 15 phường quận Tân Bình dưới sự chỉ đạo và điều hành từ Ban Giám đốc
Trung tâm.
5. Mô hình bệnh tật và tử vong
5.1. Khái niệm
Mô hình bệnh tật của 1 cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình
kinh tế xã hội của cộng đồng đó. Từ đó giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng chống bệnh
có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tối đa tần suất mắc bệnh và tỷ lệ tử
vong cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Từ mô hình bệnh tật và tử vong người ta có thể xác định được các bệnh tật phổ
biến nhất, các bệnh có tử vong nhiều nhất giúp cho định hướng lâu dài về kế hoạch
phòng chống bệnh tật trong từng khu vực cụ thể.
21
100.000 dân
6 COVID-19 66 15 người
* Tổng số dân quận Tân Bình trong cùng thời điểm 2022: 447.482 người.
5.4. Mười bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất
Chưa có số liệu ghi nhận.
5.5. Chương trình sức khỏe hiện đang triển khai tại quận Tân Bình
5.5.1. Tên chương trình [37]
Chương trình tiêm chủng mở rộng
Chương trình phòng, chống một số bệnh truyền nhiễm
Chương trình phòng, chống HIV/AIDS
Chương trình phòng, chống lao
Chương trình phòng, chống nhiễm khuẩn lây qua tình dục
Chương trình phòng, chống bệnh phong
Chương trình phòng, chống bệnh tim mạch, đái tháo đường
Chương trình phòng, chống ung thư
Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng
Chương trình phòng, chống bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và hen phế quản
Chương trình dinh dưỡng
Chương trình sức khỏe sinh sản
Chương trình y tế trường học
Chương trình phòng, chống tác hại thuốc lá
Chương trình phòng, chống tác hại rượu bia
Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích
Chương trình chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng, chống bệnh
nghề nghiệp
Chương trình dân số và phát triển
Chương trình Vệ sinh môi trường
23
Duy trì thành quả loại trừ sốt rét năm 2020, không ca nhiễm ký sinh trùng sốt rét
lây nhiễm tại quận Tân Bình.
100% ổ dịch tả, lỵ trực tràng được phát hiện, xử lý kịp thời, không để lây lan trong
cộng đồng.
Nội dung hoạt động:
Triển khai kiểm soát dịch bệnh COVID-19
Tăng cường công tác giám sát, phát hiện sớm và kiểm soát kịp thời các dịch bệnh
truyền nhiễm
Tiếp tục giám sát người nhập cảnh theo hướng dẫn Bộ Y tế
Phát triển và quản lý cơ sở dữ liệu hệ thống
Triển khai đồng loạt các giải pháp giảm tử vong
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe
Hóa chất, vật tư phục vụ công tác phòng chống dịch
5.5.2.2. Chương trình phòng, chống HIV/AIDS
Mục tiêu: Khống chế tỉ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới mức 0,54%;
khống chế tỉ lệ nhiễm mới HIV trong cộng đồng dưới mức 0,03%; giảm tử vong liên
quan AIDS, tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; bình thường hóa bệnh
HIV/AIDS, tạo môi trường thuận lợi cung cấp các dịch vụ thân thiện, tránh sự kỳ thị,
phân biệt đối xử với người nhiễm HIV/AIDS; tiếp tục góp phần giảm tác hại của
HIV/AIDS; tiếp tục góp phần giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Chỉ tiêu chuyên môn:
92% người nhiễm HIV biết tình trạng của mình
92% người nhiễm HIV đã chẩn đoán được điều trị HIV
70% người có hành vi nguy cơ cao được tiếp cận dịch vụ dự phòng lây nhiễm
HIV
260 bệnh nhân được duy trì Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone
95% phụ nữ mang thai được xét nghiệm HIV trong thời kỳ mang thai và chuyển
dạ
25
Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV (PrEP) một lần cho khoảng 600 người
90% bệnh nhân tham gia điều trị ARV được cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh
HIV/AIDS từ quỹ Bảo hiểm y tế
95% bệnh nhân đồng nhiễm HIV và lao được điều trị đồng thời cả lao và ARV
Nội dung hoạt động:
Hoạt động dự phòng, can thiệp giảm tác hại và giám sát dịch HIV/AIDS.
Đa dạng hình thức truyền thông, tiếp cận và tăng tỉ lệ người có hành vi
nguy cơ cao sử dụng các dịch vụ dự phòng lây nhiễm HIV.
Kiểm soát chuỗi lây nhiễm HIV và thông báo xét nghiệm HIV từ bạn tình,
bạn chích người nhiễm HIV có tải lượng HIV cao (từ 1,000cp/l).
Nâng cao năng lực và huy động cho nhân viên y tế và nhân viên tiếp cận
cộng đồng thực hiện hoạt động truy vết bạn tình, bạn chích người nhiễm
HIV.
Củng cố hệ thống báo cáo và chuyển gửi người nhiễm HIV từ cơ sở khám
chữa bệnh, cơ sở xã hội đến cac phòng khám điều trị ARV trong thành phố
và các tỉnh lân cận.
Mở rộng điều trị dự phòng phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP/nPEP)
cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế công và tư.
Đổi mới và nâng cao chất lượng điều trị nghiện các chất thuốc phiện bằng
thuốc thay thế Methadone.
Tăng cường, mở rộng tư vấn, xét nghiệm phát hiện HIV.
Mua sắm, cung ứng, quản lý, sử dụng thuốc, sinh phẩm, vật dụng can
thiệp và hệ thống các cơ sở cung cấp các dịch vụ dự phòng lây nhiễm
HIV.
Hoạt động chăm sóc điều trị HIV/AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con.
Triển khai các giải pháp dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
Mở rộng, củng cố, phát triển cơ sở điều trị ARV để đảm bảo điều trị liên
tục cho người bệnh đang điều trị.
26
Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm
HIV/AIDS gồm lao, viêm gan B, C, các bệnh lây truyền qua đường tình
dục.
Hoạt động tăng cường năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
Tăng cường tập huấn cho nhân viên y tế làm công tác phòng chống
HIV/AIDS.
Cải thiện chất lượng dịch vụ tại Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và
HIV/AIDS.
5.5.2.3. Chương trình phòng chống lao
Mục tiêu: Tiếp tục triểu khai các hoạt động can thiệp tích cực, phát hiện chủ
động, chẩn đoán sớm và quản lý người bệnh lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều
trị, tăng tỉ lệ người thử đàm phát hiện trong dân số, tăng tỉ lệ điều trị thành công, giảm
tử vong do bệnh lao; Tăng cường chẩn đoán và thu nhận điều trị lao tiềm ẩn.
Chỉ tiêu chuyên môn:
60% người mắc lao được điều trị thành công
90% người mắc lao được điều trị thành công
Tối thiểu 1% dân số được thử đờm phát hiện tìm vi khuẩn lao
Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh lao phổi có BCVKH (mới + tái phát): ≥ 85%
Tỷ lệ không theo dõi được: ≤ 4%
Tỷ lệ tử vong do lao: < 5%
Tỷ lệ lao kháng đa thuốc < 9% trong tổng số mắc lao phổi có BCVKH
Nội dung hoạt động:
Tăng cường năng lực xét nghiệm và X-Quang phổi, bảo đảm chất lượng theo
quy định
Triển khai các can thiệp tích cực, phát hiện chủ động, chẩn đoán sớm và quản lý
người bệnh lao, lao kháng thuốc, bảo đảm chất lượng điều trị, tăng tỉ lệ điều trị
thành công, giảm tỷ lệ thất bại, bỏ điều trị, tử vong
Kiện toàn mạng lưới và thực hiện thanh toán thuốc từ quỹ bảo hiểm y tế cho các
đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế, các đối tượng khác chưa được thanh toán thuốc từ
quỹ bảo hiểm y tế do ngân sách chương trình thanh toán
27
ký Phiếu đồng ý làm xét nghiệm HIV theo Quyết định 2673/QĐ-BYT ngày 27
tháng 4 năm 2018 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn tư vấn xét nghiệm
HIV tại cộng đồng” để bảo đảm xác định khách hàng tự nguyện làm xét nghiệm
HIV và hiểu đúng nguy cơ làm sai lệch kết quả xét nghiệm HIV.
Giới thiệu các hình thức xét nghiệm để khách hàng lựa chọn tự làm xét nghiệm
hoặc cùng làm xét nghiệm với nhân viên tư vấn.
1.2.1.2. Thực hiện việc xét nghiệm HIV cho đối tượng đã được tư vấn
Xét nghiệm HIV do nhân viên phòng xét nghiệm hoặc người không làm trong
phòng xét nghiệm thực hiện
Giới thiệu kỹ thuật xét nghiệm. Hướng dẫn khách hàng cùng phối hợp thực hiện
xét nghiệm;
Cùng khách hàng kiểm tra hạn dùng và chất lượng sinh phẩm;
Ghi mã số khách hàng vào sinh phẩm xét nghiệm, hỏi lại họ tên và đối chiếu
thông tin khách hàng ghi trên phiếu đồng ý làm xét nghiệm, ghi thông tin khách
hàng vào sổ quản lý tư vấn xét nghiệm HIV theo Quyết định 2673/QĐ-BYT ngày
27 tháng 4 năm 2018 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn tư vấn xét nghiệm
HIV tại cộng đồng”;
Thực hiện kỹ thuật xét nghiệm theo Hướng dẫn của Nhà sản xuất sinh phẩm
đang sử dụng hoặc theo Hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV;
Ghi kết quả vào Sổ quản lý tư vấn xét nghiệm. Cùng khách hàng phiên giải kết
quả xét nghiệm;
Thu gom và xử lý các vật dụng đã sử dụng.
Tự xét nghiệm HIV
Chọn loại sinh phẩm xét nghiệm HIV được phép lưu hành tại Việt Nam;
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của Nhà sản xuất;
Yêu cầu trợ giúp của nhân viên xét nghiệm nếu cần;
Thực hiện việc xét nghiệm và thu gom vật dụng đã sử dụng sau xét nghiệm theo
hướng dẫn của Nhà sản xuất hoặc theo Hướng dẫn quốc gia về xét nghiệm HIV;
30
Kết quả xét nghiệm chỉ nhằm mục đích phân loại ban đầu. Trường hợp xét nghiệm
có phản ứng, người tự xét nghiệm cần đến cơ sở y tế để làm xét nghiệm khẳng định
nhiễm HIV.
1.2.1.3. Tư vấn sau xét nghiệm HIV
Tư vấn sau xét nghiệm cho khách hàng có kết quả không phản ứng
● Giải thích ý nghĩa kết quả xét nghiệm HIV, đặc biệt nhấn mạnh về giai đoạn
cửa sổ hoặc kết quả xét nghiệm không phản ứng do thực hiện không đúng kỹ thuật
xét nghiệm, hoặc trường hợp đã hoặc đang điều trị ARV;
● Giải thích tầm quan trọng của việc xét nghiệm lại trong một số trường hợp cụ
thể;
● Trao đổi các biện pháp dự phòng giảm nguy cơ lây nhiễm HIV để duy trì tình
trạng HIV âm tính;
● Giới thiệu dịch vụ chuyển tiếp về dự phòng lây nhiễm HIV;
● Khuyến khích khách hàng giới thiệu người có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
đi xét nghiệm HIV;
● Chỉ cung cấp giấy kết quả xét nghiệm HIV bằng giấy nếu kết quả xét nghiệm
do nhân viên xét nghiệm thực hiện và khách hàng có nhu cầu;
● Cung cấp thông tin về các cơ sở điều trị trên địa bàn và lợi ích của điều trị ARV
sớm.
Tư vấn sau xét nghiệm cho khách hàng có kết quả xét nghiệm phản ứng
● Giải thích và trao đổi về ý nghĩa của kết quả xét nghiệm. Nhấn mạnh các trường
hợp có thể cho kết quả xét nghiệm phản ứng giả;
● Tư vấn hỗ trợ tâm lý;
● Giải thích sự cần thiết và hỗ trợ kết nối đến cơ sở y tế làm xét nghiệm khẳng
định tình trạng nhiễm HIV;
● Trao đổi các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV;
● Hướng dẫn sử dụng phiếu chuyển gửi làm xét nghiệm HIV tại cơ sở y tế theo
quy định tại Quyết định 2673/QĐ-BYT ngày 27 tháng 4 năm 2018 của Bộ Y tế về
việc ban hành “Hướng dẫn tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng”.
Tư vấn và hỗ trợ liên tục cho người có kết quả xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV
31
● Tư vấn hỗ trợ kết nối điều trị ARV cho người nhiễm HIV chưa tham gia điều
trị;
● Tư vấn hỗ trợ tuân thủ điều trị;
● Tư vấn, hỗ trợ giới thiệu bạn tình, bạn chích chung và những người có nguy cơ
lây nhiễm HIV đi làm xét nghiệm HIV;
● Tư vấn tính sẵn sàng hỗ trợ bệnh nhân để có thể bảo đảm duy trì điều trị lâu dài
và tư vấn hỗ trợ xử trí các vấn đề phát sinh trong cuộc sống liên quan đến tình
trạng nhiễm HIV của họ.
1.2.2. Chương trình Chăm sóc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân HIV/AIDS
Thực hiện công văn số 92/AIDS-ĐT của Cục Phòng, chống HIV/AIDS thuộc Bộ
Y tế về khám và cấp thuốc ARV cho người bệnh trong tình hình dịch COVID-19;
Thực hiện mục tiêu kép vừa bảo đảm hoạt động chăm sóc điều trị vừa thực hiện tốt
công tác phòng chống dịch COVID-19. [12]
2. Mô tả một chương trình sức khỏe tại Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và
HIV/AIDS quận Tân Bình
2.1. Tên chương trình sức khỏe
Chăm sóc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân HIV/AIDS trên địa bàn quận Tân
Bình từ năm 2020 - 2023.
2.2. Tầm quan trọng của chương trình
2.2.1. Chủ trương, chính sách của quốc gia, thành phố về việc phải thực hiện
chương trình
2.2.1.1. Cấp quốc gia
Trong suốt 30 năm qua, công tác phòng, chống HIV/AIDS tại Việt Nam đã
nhận được sự cam kết chính trị rất mạnh mẽ, toàn diện từ Đảng, Quốc hội, Chính phủ.
Chỉ thị số 52-CT/TW về lãnh đạo công tác phòng, chống AIDS.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh về phòng, chống nhiễm vi-rút
gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS).
Nghị định số 34/NĐ-CP để hướng dẫn tổ chức thực hiện pháp lệnh “Phòng,
chống nhiễm vi-rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS)”.
32
Chỉ thị số 54/2005/CT-TW về tăng cường lãnh đạo công tác phòng, chống
HIV/AIDS trong tình hình mới. Trong Chỉ thị 54, Đảng ta đã nhân định: Trên thế giới,
HIV/AIDS đã trở thành đại dịch và là mối hiểm họa đối với nhân loại. Sau 10 năm
thực hiện Chỉ thị 52 của Ban Bí thư, công tác phòng, chống HIV/AIDS đã thu được
những kết quả nhất định, kiềm chế được tốc độ gia tăng số người nhiễm HIV. Tuy
nhiên, tình hình lây nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp.
HIV/AIDS xuất hiện ở tất cả các tỉnh, thành phố và có xu hướng ngày càng lan rộng.
HIV/AIDS đang đe dọa trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng con người, trật tự an toàn xã
hội, đến sự phát triển của đất nước, tương lai của giống nòi.
“Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020 và tầm nhìn
2030” được ban hành kèm theo Quyết định số 608/2004/QĐ-TTg.
Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới xác định mục tiêu đến năm 2030 sẽ “Cơ
bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS”.
“Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030” ban hành kèm
theo Quyết định số 1246/QĐ-TTg.
Ngoài các Chỉ thị và Nghị quyết của Đảng, Việt Nam cũng là 1 trong 2 nước
đầu tiên trên thế giới ban hành Luật phòng, chống HIV/AIDS. Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua Luật phòng, chống HIV/AIDS tại
kỳ họp thứ 9, ngày 29/6/2006 và có hiệu lực ngày 01/01/2007. [10]
2.2.1.2. Cấp thành phố
Quyết định số 4223/QĐ-UBND về việc phê duyệt Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh. [39]
Công văn số 509/TTKSBT-AIDS về việc xây dựng kế hoạch và dự toán kinh
phí hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2023.
2.2.1.3. Cấp quận
Kế hoạch số 98-KH/QU của quận ủy Tân Bình về Kế hoạch thực hiện chỉ thị
số 07-CT/TƯ ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo công
tác phòng, chống HIV/AIDS tiến tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam trước
33
giới.
Thứ hai: Về chuyên môn kỹ thuật
- Với tư vấn và xét nghiệm HIV: Tiếp tục đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét
nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại
cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV; Đẩy mạnh việc triển khai
các mô hình tư vấn xét nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao,
gồm người sử dụng ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ
nữ bán dâm, phạm nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích
của người nhiễm HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Về dự phòng lây nhiễm HIV: Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng công
tác thông tin, giáo dục, truyền thông ở cả kênh truyền thông đại chúng; Hệ thống thông
tin cơ sở và nhất là truyền thông dựa trên nền tảng công nghệ. Tiếp tục các can thiệp
để giảm kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan đến HIV. Mở rộng, đổi mới các biện pháp
can thiệp giảm tác hại, dự phòng lây nhiễm HIV. Tập trung triển khai các can thiệp dự
phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người sử dụng ma
túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn
tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV; Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao
su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết hợp với mở
rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại; Đổi mới và nâng cao
chất lượng điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các
mô hình điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng mô hình cấp
phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng
ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người
sử dụng đa ma túy; Đồng thời mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng
thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ thống y tế nhà nước
và tư nhân…
- Về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV: Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều
trị HIV/AIDS. Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm
giữ, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, các cơ sở chữa bệnh, giáo dục, lao
động xã hội, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức hợp pháp khác. Huy
35
động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS; Lồng ghép dịch vụ điều
trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về
tuyến y tế cơ sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc
người bệnh HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng; Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV
cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV;
chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV; Tăng cường dự
phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan
B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Song song mở rộng độ bao phủ dịch
vụ điều trị là nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS.
- Về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá: Thiết lập hệ thống giám sát
ca bệnh từ khi xác định nhiễm HIV cho đến khi tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở
điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị cho đến tận khi người nhiễm HIV tử
vong. Tiếp tục duy trì hoạt động giám sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây
nhiễm HIV phù hợp. Áp dụng kỹ thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng
điểm để đánh giá và ước tính nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy
cơ cao, đặc biệt là nhóm MSM;
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng, chống
HIV/AIDS bao gồm tích hợp, lồng ghép các phần mềm, hệ thống thông tin liên quan
đến quản lý HIV/AIDS; đồng bộ dữ liệu về điều trị HIV/AIDS với hệ thống quản lý
thông tin bệnh viện; Xây dựng cơ sở dữ liệu HIV/AIDS tập trung, ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc cảnh báo sớm, kiểm soát và đáp ứng y tế công cộng trong
phòng, chống HIV/AIDS; mở rộng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý người
nhiễm HIV, điều trị HIV/AIDS, điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế;
- Đảm bảo tài chính: Phấn đấu đáp ứng đủ nhu cầu kinh phí cho phòng, chống
HIV/AIDS. Định hướng ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước các cấp tập trung cho các
hoạt động dự phòng, can thiệp giảm hại, giám sát dịch. Mở rộng điều trị HIV/AIDS
do Quỹ Bảo hiểm y tế chi trả. Tiếp tục huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn viện
trợ quốc tế cho phòng, chống HIV/AIDS; Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ
chức, khu vực tư nhân tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS.
36
2.2.3. Số liệu của chương trình ở cấp Quốc gia, cấp Thành phố
TPHCM ước tính khoảng 51.000 - 55.000 người nhiễm HIV, chiếm khoảng
24% số người nhiễm HIV trên cả nước hiện nay. Đến tháng 5/2022 có hơn 44.200
bệnh nhân HIV đang được điều trị ARV tại hơn 40 cơ sở y tế công, tư trên địa bàn
thành phố. Số khách hàng dương tính mới được phát hiện trong năm 2021 là 4.447
người, trong đó 96% được điều trị ARV. Số khách hàng có kết quả xét nghiệm HIV
âm tính được kết nối qua dịch vụ dự phòng cũng đạt kết quả cao, có 11.686 khách
hàng đang sử dụng PrEP trong năm 2022.
Bảng 2.2. Số liệu HIV/AIDS và tử vong, điều trị của TPHCM và toàn quốc từ
năm 2020 đến quý 4 năm 2022 [10]
Số hiện đang
Quý IV năm điều trị ARV
Năm 2020 Năm 2021
2022 đến quý IV
năm 2022
Số ca Số ca Số ca
Tử Tử Tử
mới mới mới
vong vong vong
mắc mắc mắc
Mục tiêu, chỉ tiêu của chương trình cấp Quận trong các năm gần đây [32], [35] Mục tiêu chương trình cấp quận từ năm
2020 đến năm 2023Bảng 2.3. Mục tiêu chương trình cấp quận về phòng chống HIV/AIDS 2020 - 2022
2.2.4. Chỉ tiêu chương trình cấp quận từ năm 2020 đến năm 2023
Bảng 2.4. Chỉ tiêu của chương trình cấp quận về phòng chống HIV/AIDS 2020-2022
1 Tỷ lệ bệnh nhân ARV bỏ trị, bệnh nhân tử vong trong năm 3% ≤ Đạt < 5% 3% ≤ Đạt < 5% 3% ≤ Đạt < 5%
Tỷ lệ bệnh nhân có kết quả > 1000 copies/ml được theo dõi
4 90% 90% 90%
xử trí
39
Tỷ lệ người nhiễm
Số người nhiễm HIV biết được tìnhtrạng nhiễm của bản thân
1 HIV biết được tình ×100%
Số ca xét nghiệm HIV ¿¿
trạng của bản thân
Tỷ lệ người nhiễm
HIV điều trị ARV có Số người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế
3 ×100%
tải lượng virus dưới Số bệnh nhân đang được điều trị ARV
ngưỡng ức chế
trong năm (với Số BN HIV không còn điều trị ARV trong năm = Số BN HIV bỏ trị + Số BN điều trị ARV tử vong trong năm )
40
Tỷ lệ BN đang được
Số BN đang được điều trị ARV năm sau−Số BN đang được điều trị ARV năm trước
5 điều trị ARV tăng so ×100%
Số bệnh nhân đang được điều trị ARV năm trước
với cùng kỳ năm trước
Tỷ lệ BN đang được
điều trị ARV trên tổng Số bệnh nhân đang được điều trị ARV
6 ×100%
số người nhiễm HIV Tổng số bệnh nhân¿ ¿
Tỷ lệ BN được chỉ
định xét nghiệm Số BN được chỉ định xét nghiệm TLVR có kết quả<1000 copies/ml
7 ×100%
TLVR có kết quả Số BN được chỉ định XN TLVR
<1000 copies/ml
Tỷ lệ BN có kết quả
>1000 copies/ml được Số BN có kết quả>1000 copies /ml được theo dõi xử trí theo quy định
8 ×100%
theo dõi xử trí theo Số BN có kết quả>1000 copies /ml
quy định
41
2.3.2. Hoạt động chăm sóc điều trị HIV/ AIDS, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con
Triển khai các giải pháp dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
Mở rộng, củng cố, phát triển hệ thống điều trị ARV toàn Thành phố để đảm
bảo điều trị liên tục cho người bệnh đang điều trị; duy trì, nâng cao chất lượng
chăm sóc điều trị; phối hợp HIV/lao; quản lý, điều phối các thuốc liên quan đến
HIV/AIDS; nâng cao năng lực hệ thống điều trị HIV/AIDS.
Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với
HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Tăng cường tập huấn cho nhân viên y tế làm công tác phòng, chống HIV/AIDS
tại các tuyến.
42
Cải thiện chất lượng dịch vụ tại các cơ sở cung cấp dịch vụ HIV/AIDS trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Tăng cường kiểm tra, giám sát, theo dõi và đánh giá các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS tại các tuyến.
Thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học từ dự phòng đến điều trị.
2.4. Kết quả thực hiện chương trình so với chỉ tiêu, so với mục tiêu
Bảng 2.6. Số liệu thô về kết quả hoạt động chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS 2020-
2022
Bảng 2.7. Bảng thống kê kết quả hoạt động chẩn đoán, điều trị HIV/AIDS 2020-2022 [30], [33], [13], [16][36]
Chỉ So
STT Chỉ số So với Tỉ lệ
tiêu So với Kết với Tỉ lệ vượt so
Kết quả Kết quả chỉ vượt so
chỉ tiêu quả chỉ với 2021
tiêu với 2020
tiêu
Tỷ lệ người nhiễm
1 HIV biết được tình 90% 99,2% Đạt 100% Đạt 0,9% 100% Đạt -
trạng của bản thân
Tỷ lệ người chẩn
2 đoán HIV được điều 90% 97% Đạt 100% Đạt 3,1% 100% Đạt -
trị bằng thuốc ARV
Tỷ lệ người nhiễm
HIV điều trị ARV
3 90% 93% Đạt 55% KĐ -40,9% 80% KĐ 45,5%
có tải lượng virus
dưới ngưỡng ức
45
chế
Tỷ lệ BN HIV 3% ≤
4 không còn điều trị Đạt < 4,8% Đạt 4,7% Đạt -2% 3,9% Đạt -17%
ARV trong năm 5%
Tăng so
BN năm trước
đang
5 So với số Đạt KĐ Đạt
được
điều trị người 70% ≤
Tỷ lệ BN được chỉ
định XN TLVR có
6 90% 98,94% Đạt 98,63% Đạt -0,32% 99,02% Đạt 0,4%
kết quả <1000
copies/ml
46
Tỷ lệ BN có kết quả
7 >1000 copies/ml
90% 100% Đạt 100% Đạt - 100% Đạt -
được theo dõi xử trí
theo qui định
47
- Nhìn chung qua 3 năm, kết quả các chỉ số trong 7 mục tiêu có xu hướng gia
tăng tích cực nhưng chậm, một số chỉ số có giai đoạn giảm nhẹ nhưng sau đó nhanh
chóng gia tăng trở lại, nghĩ nhiều do ảnh hưởng của các biến động trong xã hội.
- Trong các chỉ số đề ra của 3 năm, chỉ số “Tỷ lệ người nhiễm HIV biết được
tình trạng của bản thân” (quay trở lại trạm nhận kết quả xét nghiệm dương tính với
HIV) và “Tỷ lệ người chẩn đoán HIV được điều trị bằng thuốc ARV” đều đạt trên
chỉ tiêu đã đề ra (> 90%) và nhanh chóng đạt 100% trong 2 năm liên tiếp là 2021 và
2022. Qua đó cho thấy được công tác khám sàng lọc, tham vấn và tuyên truyền về tác
hại của bệnh cũng như lợi ích điều trị ARV của các cán bộ y tế đều thành công và đạt
được kết quả mong đợi.
- Chỉ số “Tỷ lệ BN HIV không còn điều trị ARV trong năm” do bỏ trị hay do
tử vong trong năm đều đạt mục tiêu trong 3 năm và tỷ lệ này đang có chiều hướng đi
xuống, cho thấy được mức độ tuân thủ điều trị với ARV của BN HIV khá cao cũng
như thấy được lợi ích của việc điều trị ARV đối với tỷ lệ tử vong của nhóm BN này.
- Mặc dù “Tỷ lệ BN đang được điều trị ARV so với số người nhiễm HIV cư
trú trên địa bàn” là không đạt chỉ tiêu đã đề ra cho thấy được mặt khó khăn trong
việc kiểm soát số lượng BN HIV trên địa bàn cũng như việc tuyên truyền đưa BN
HIV trên địa bàn vào chương trình chăm sóc sức khỏe của quận. Tuy nhiên chỉ số
cùng nhóm đánh giá là “Tỷ lệ BN đang được điều trị ARV tăng so với bệnh nhân
cùng kỳ năm trước” nhìn chung đều đạt chỉ tiêu đã đề ra (> 8%), chỉ có 1 giai đoạn
2021, tỷ lệ này không đạt chỉ tiêu (đạt mức 5,5%) nghĩ nhiều do biến động tình hình
xã hội do COVID-19 làm ảnh hưởng đến việc cấp phát thuốc cho bệnh nhân nhưng
sau đó chỉ số này tăng lại nhanh chóng vào năm 2022 khi tình hình COVID-19 đã cải
thiện. Các nhóm chỉ số này đã và đang được cải thiện qua các năm.
- Chỉ số “Tỷ lệ BN được chỉ định XN TLVR có kết quả < 1000 copies/ml” và
chỉ số “Tỷ lệ BN có kết quả > 1000 copies/ml được theo dõi xử trí theo quy định”
đều đạt mức chỉ tiêu đã đề ra qua 3 năm, qua đó thấy được quy trình chăm sóc - chẩn
đoán sớm và điều trị kịp thời phối hợp của TTYT nói chung, CBYT nói riêng và BN.
48
- Chỉ số “Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus dưới
ngưỡng ức chế” giảm mạnh sau báo cáo cuối năm 2021 (tỷ lệ vượt âm 40,9% so với
năm 2020) nhưng sau đó nhanh chóng tăng lại 80% vào năm 2022 (tỷ lệ vượt dương
45,5% so với năm 2021) những vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra là > 90% có thể do ảnh
hưởng của dịch bệnh COVID-19 trong năm 2020, 2021, từ đó gây khó khăn cho việc
thăm khám - điều trị và nhận thuốc ARV của BN HIV/AIDS hậu quả làm tăng TLVR
trên ngưỡng ức chế, và sau khi dịch bệnh tạm bùng phát thì tỷ lệ này tăng lại
→ Đây là vấn đề sức khỏe còn tồn tại trong chương trình.
2.5. Nhận xét của cán bộ phụ trách
Từ việc được Bộ Y tế chấp thuận khẳng định xét nghiệm HIV tại Trung tâm,
nên tỷ lệ khách hàng có kết quả khẳng định dương tính được kết nối điều trị trong
ngày đạt 100%. Hoạt động này đã đáp ứng được nhu cầu tham vấn và xét nghiệm của
người dân trên địa bàn quận và các địa phương lân cận, giúp người nhiễm HIV sớm
biết được tình trạng nhiễm của bản thân và tiếp cận được với dịch vụ chăm sóc hỗ trợ
ngay trong ngày, từ đó hạn chế được sự lây truyền HIV cho cộng đồng và giảm thiểu
tử vong do tiếp cận trễ với thuốc ARV.
Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP): Triển khai từ tháng 4/2019 đến
nay, Khoa đã tiếp nhận 842 hồ sơ xin tham gia, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm.
Hiện đang điều trị 291 khách hàng.
Bên cạnh đó phòng Tham vấn xét nghiệm tự nguyện (VCT) cũng góp phần
cung cấp các kiến thức và năng lực thực hiện các hành vi an toàn cho khách hàng và
giới thiệu khách hàng đến hệ thống các dịch vụ dự phòng và chữa trị hiện có trên địa
bàn Thành Phố.
2.5.1. Thuận lợi
Bộ máy làm việc, nhân sự, trang thiết bị, phương tiện làm việc của khoa luôn
được sự quan tâm đầu tư của các cấp lãnh đạo. Tranh thủ được sự hỗ trợ, hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ từ các dự án PC HIV/AIDS của thành phố quản lý và giao
cho quận triển khai thực hiện. Tập thể nhân viên khoa đã luôn vững vàng khắc phục
những khó khăn, đoàn kết để tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thường xuyên cũng như
các nhiệm vụ khác, trong đó có ứng phó với đại dịch COVID-19.
49
Các chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được giao trong năm 2022, được khoa tổ chức
thực hiện đầy đủ; đạt những chỉ tiêu trọng yếu về chương trình mục tiêu quốc gia PC
AIDS và các dự án. Các hoạt động dịch vụ chăm sóc bệnh đồng diễn, điều trị trước
phơi nhiễm, điều trị ARV, tư vấn xét nghiệm tự nguyện đều đạt chỉ tiêu.
Nguồn kinh phí dự án chuyển qua đánh giá trên hiệu suất công việc đã phần
nào thúc đẩy sự cố gắng trong đội ngũ y bác sĩ thuộc khoa, nhưng cũng không ít áp
lực trên tổng lượng công việc phải thực hiện.
CBVC khoa tích cực tham gia các phong trào thi đua, các công tác khác của
đơn vị giao như chống dịch, phục vụ các hội nghị, tập huấn, hội họp của trung tâm,
của các CTSK tổ chức tại hội trường sinh hoạt của khoa, đoàn kết nội bộ tốt.
2.5.2. Khó khăn
Nguồn nhân sự thiếu với lượng bệnh nhân đăng ký điều trị ngày một tăng, 2
bác sĩ điều trị trên 3200 (trung bình 120 bệnh nhân/ngày). Trình độ nghiệp vụ, chuyên
môn CBVC tuy đã có mức nâng lên so với các năm trước nhưng vẫn còn mặt hạn chế;
Nhân sự quản lý lãnh đạo tại khoa ngoài công tác chuyên môn về điều trị, dự phòng
còn có các nhiệm vụ quản lý điều phối khác.
Nâng cấp các phần mềm quản lý, điều trị là một nhu cầu bức thiết khi cùng lúc
phải vận dụng 3 - 4 phần mềm.
Việc triển khai khám chữa bệnh BHYT gặp nhiều khó khăn trong một số
trường hợp đối tượng nhiễm HIV là trẻ em cơ nhỡ, người vô gia cư, đối tượng có tiền
sử/tiền án, không có giấy tờ tùy thân hay CCCD/CMND để đăng ký BHYT. Số liệu
khám chữa bệnh chưa được thống nhất quản lý giữa lâm sàng và hệ thống cận lâm
sàng.
Công tác khám điều trị ARV và điều trị dự phòng PrEP trong năm được HCDC
định hướng tăng chỉ tiêu lên 600 bệnh nhân ARV mới và 500 bệnh nhân PrEPs mà
nguồn nhân lực còn phải kiêm nhiệm nhiều hoạt động, nhân sự nghỉ hậu sản.
2.5.3. Đề xuất - Kiến nghị
Tăng cường, hỗ trợ nhân sự cho khoa vị trí tư vấn xét nghiệm.
50
2.6. Nhận định chung toàn chương trình của sinh viên - ý kiến đề xuất nâng cao
hiệu quả chương trình
2.6.1. Nhận định chung toàn chương trình của sinh viên
Thông qua tìm hiểu Chương trình Chăm sóc và điều trị ngoại trú cho bệnh
nhân HIV/AIDS của quận Tân Bình giai đoạn 2020 - 2023, nhóm chúng tôi có những
nhận định như sau:
Về mục tiêu, chỉ tiêu: Quận Tân Bình đã đưa ra những chỉ tiêu cụ thể và bám
sát với chương trình mục tiêu quốc gia.
Về các hoạt động chính: Thực hiện công văn số 92/AIDS-ĐT của Cục Phòng,
chống HIV/AIDS thuộc Bộ Y tế về khám và cấp thuốc ARV cho người bệnh trong
tình hình dịch COVID-19; Thực hiện mục tiêu kép vừa bảo đảm hoạt động chăm sóc
điều trị vừa thực hiện tốt công tác phòng chống dịch COVID-19.
Về kết quả: Nhìn chung qua 3 năm, kết quả đạt được của các chỉ số trong mục
tiêu có xu hướng gia tăng tích cực nhưng chậm, một số chỉ số có giai đoạn giảm nhẹ
nhưng sau đó nhanh chóng gia tăng trở lại. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại vấn đề sức khỏe
trong chương trình cần phải quan tâm đó là “Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị ARV có
tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế” giảm mạnh sau báo cáo cuối năm 2021 (tỷ lệ
vượt âm 40,9% so với năm 2020) nhưng sau đó nhanh chóng tăng lại 80% vào năm
2022 (tỷ lệ vượt dương 45,5% so với năm 2021), tuy nhiên vẫn chưa đạt chỉ tiêu đề ra.
2.6.2. Ý kiến đề xuất nâng cao hiệu quả chương trình
Tăng cường tiếp cận tuyên truyền, giáo dục sức khỏe, nâng cao kiến thức về
HIV, tuân thủ điều trị ARV cho bệnh nhân HIV đang điều trị ngoại trú tại Khoa Tư
vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS quận Tân Bình bằng các phương pháp truyền
thống song song với truyền thông đa phương tiện, mạng xã hội, đặc biệt tập trung vào
đối tượng nguy cơ, lao động nghèo thiếu điều kiện tiếp cận với truyền thông.
Xây dựng các chính sách ưu tiên, khuyến khích người bệnh tuân thủ điều trị
ARV nhằm cải thiện tình trạng bệnh và nâng cao chất lượng đời sống, xã hội.
51
Nhận xét: Chỉ số “Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị ARV có tải lượng virus
dưới ngưỡng ức chế” giảm mạnh sau báo cáo cuối năm 2021 (tỷ lệ vượt âm 40,9% so
với năm 2020) nhưng sau đó nhanh chóng tăng lại 80% vào năm 2022 (tỷ lệ vượt
dương 45,5% so với năm 2021) nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra là > 90% có thể do
ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 trong năm 2020, 2021 từ đó gây khó khăn trong
việc thăm khám - điều trị và nhận thuốc ARV của BN HIV/AIDS hậu quả làm tăng
TLVR trên ngưỡng ức chế, và sau khi dịch bệnh tạm bùng phát thì tỷ lệ này tăng lại.
→ Vấn đề sức khỏe còn tồn tại trong chương trình.
52
phố cũng ghi nhận 100% quận, huyện và phường, xã, thị trấn trên địa bàn đã phát hiện
người nhiễm HIV. [29]
Khi một người bị HIV xâm nhập vào cơ thể (nhiễm HIV), họ vẫn có thể sống,
học tập, làm việc như người bình thường cho đến khi chuyển qua giai đoạn AIDS
(Acquired Immunodeficiency Syndrome) là giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV
với nhiều biến chứng nguy hiểm, nồng độ vi-rút cao trong máu làm cho miễn dịch của
BN suy sụp nặng nề và nguy cơ chồng lấp nhiều bệnh nhiễm trùng cơ hội. ARV là
thuốc kháng HIV (Antiretroviral drug), ARV ức chế sự nhân lên của vi-rút, duy trì
nồng độ vi-rút trong máu ở mức thấp nhất có thể vì thế mà hệ miễn dịch không bị ảnh
hưởng. Khi một người nhiễm HIV được điều trị ARV có tải lượng vi-rút dưới ngưỡng
phát hiện sẽ vừa bảo vệ sức khoẻ cho người sống chung với HIV và ngăn ngừa lây
nhiễm HIV sang bạn tình. [13] Nếu bệnh nhân nhiễm HIV uống thuốc ARV thì khả
năng lây nhiễm giảm 95%. Như vậy, việc bệnh nhân HIV/AIDS không điều trị với
ARV làm tăng khả năng lây nhiễm trong cộng đồng, tăng gánh nặng cho kiểm soát lây
lan bệnh cho toàn cộng đồng nói chung và đặc biệt là gánh nặng cho ngành y tế nói
riêng.
Cụ thể, về mặt kinh tế, số người nhiễm HIV chủ yếu ở lứa tuổi lao động. Khi
nhiều người bị nhiễm HIV và tử vong vì AIDS sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế
của từng gia đình, cộng đồng và của đất nước. Chi phí cho công tác phòng chống
AIDS sẽ rất tốn kém. Không chỉ vậy, việc nhiễm và lây lan HIV có thể gây ra tâm lý
hoang mang lo sợ cho cộng đồng, từ đó dễ dẫn đến tình trạng phân biệt đối xử. Cuộc
sống của gia đình có người bị nhiễm HIV hoặc bệnh AIDS sẽ trở nên căng thẳng, xuất
hiện nhiều mâu thuẫn và dần tiến tới sự mất ổn định trong cuộc sống. Không chỉ vậy,
vấn nạn HIV/AIDS gây quá tải cho phần nhiều hệ thống y tế, dễ phát sinh các nguy cơ
lây nhiễm HIV trong môi trường y tế. Thuốc đặc trị không có nhưng vẫn phải tiến
hành việc điều trị cho các bệnh nhân bị nhiễm HIV/AIDS dẫn đến chi phí cho điều trị
lớn nhưng không đạt hiệu quả, bệnh nhân vẫn tử vong. [11]
3.1.4. Khả năng dự phòng/can thiệp hiệu quả
Trong các năm gần đây, Chính phủ đã chỉ đạo tăng cường chất lượng các hoạt
động phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc, điều tri,̣ nhiều bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
54
đã sớm được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc và điều trị bằng thuốc ARV (thuốc kháng
vi-rút HIV). Việc tiếp cận điều trị sớm đã giúp cho trên 90% bệnh nhân được duy trì
sức khỏe, cải thiện chất lượng sống và giảm sự lây nhiễm trong cộng đồng.
Tuy nhiên, có một số lượng không nhỏ bệnh nhân gặp phải những trở ngại
trong việc mua BHYT cho bản thân như: Không đủ tiền mua theo hộ gia đình, không
có hộ khẩu, KT3 hoặc đăng ký tạm trú KT2, không có CMND/CCCD. Đây cũng là
vấn đề cần sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, sự phối hợp của các đơn vị có
liên quan trong việc giải quyết những bất cập việc bán thẻ bảo hiểm y tế cho người
dân, tạo điều kiện cho bệnh nhân được tiếp cận mua thẻ BHYT dễ dàng hơn.
Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thuốc ARV từ năm 2019
được quỹ BHYT thanh toán cho người nhiễm HIV có thẻ BHYT. BHYT sẽ giúp
người nhiễm HIV được tiếp tục điều trị ARV khi không còn nguồn tài trợ quốc tế,
nhất là khi yêu cầu điều trị ARV là liên tục và suốt đời. Người nhiễm HIV chỉ phải chi
trả nhiều nhất là 20% tiền chữa bệnh. Người nhiễm HIV/AIDS khi mua BHYT sẽ
được hưởng rất nhiều lợi ích trong dịch vụ y tế như: Khám bệnh, làm xét nghiệm phục
vụ quá trình điều trị, mua thuốc ARV, điều trị dự phòng nhiễm trùng cơ hội. [9]
Kèm theo đó, theo Kế hoạch số 44/KH-TTYT ngày 14 tháng 3 năm 2023 của
Trung tâm y tế quận Tân Bình về việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn quận Tân Bình năm 2023 đã đề ra nội dung về can thiệp giảm tác hại và
dự phòng lây nhiễm HIV như sau:
● Tập trung triển khai các can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm đối
tượng có nguy cơ nhiễm HIV cao như nam quan hệ tình dục đồng giới, người
nghiện chích ma túy, người chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn
tiêm chích của người nhiễm HIV.
● Đa dạng hóa các mô hình cung cấp bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù
hợp với nhu cầu của đối tượng sử dụng, kết hợp với mở rộng cung cấp bao cao
su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại; tập trung ưu tiên triển khai cấp bao
cao su, bơm kim tiêm miễn phí ở các vùng trọng điểm và có điều kiện kinh tế
khó khăn.
● Duy trì điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; mở rộng
55
cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở, cấp phát thuốc nhiều ngày; đổi mới, nâng cao
chất lượng điều trị cho người nghiện ma túy; xây dựng các mô hình can thiệp
cho người sử dụng ma túy tổng hợp.
● Mở rộng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV bằng thuốc kháng HIV
(PrEP) ở cả hệ thống công lập và tư nhân. Rà soát, xác định đối tượng ưu tiên
cung cấp dịch vụ PrEP, mở rộng cung cấp thông tin PrEP cho thanh niên trẻ và
nhân viên y tế; xây dựng kế hoạch và triển khai đa dạng mô hình, sáng kiến
mới trong cung cấp dịch vụ PrEP như cung cấp dịch vụ lưu động, dịch vụ PrEP
từ xa (Tele PrEP). Thực hiện kết nối, chuyển gửi và tư vấn các trường hợp xét
nghiệm HIV âm tính có nguy cơ cao được tiếp cận với dịch vụ PrEP để dự
phòng lây nhiễm HIV.
3.1.5. Chính sách ưu tiên của y tế địa phương
Theo Kế hoạch số 11/KH-TTYT ngày 8 tháng 2 năm 2023 của trung tâm y tế
quận Tân Bình đã đề ra các nhóm giải pháp nhằm hỗ trợ chương trình:
Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị HIV/AIDS:
Điều trị bằng thuốc kháng vi-rút HIV (thuốc ARV) cho những người
nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định. Mở rộng điều trị
HIV/AIDS tại các trại giam, trại tạm giam, cơ sở cai nghiện ma túy, các tổ
chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức hợp pháp khác. Huy động sự
tham gia của y tế tư nhân trong điều trị HIV/AIDS.
Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS vào hệ thống khám bệnh, chữa
bệnh.
Tăng cường tư vấn và xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị
ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV; chẩn đoán sớm, quản
lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV.
Tăng cường dự phòng, phát hiện và điều trị các bệnh đồng nhiễm với
HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục.
Nâng cao chất lượng điều trị HIV/AIDS:
56
Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm sóc và điều trị HIV/AIDS theo quy
định của Bộ Y tế; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình
trạng của người bệnh; tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều
trị HIV/AIDS.
Mở rộng các hoạt động cải thiện chất lượng điều trị HIV/AIDS, độ bao
phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS.
Tăng cường các hoạt động dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc; lồng
ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều
trị HIV/AIDS.
3.2. Tên vấn đề sức khỏe
Tỷ lệ người nhiễm HIV đang điều trị ARV trên địa bàn quận Tân Bình có tải
lượng vi-rút dưới ngưỡng ức chế không đạt chỉ tiêu trong 2 năm 2021 và 2022.
57
Theo nghiên cứu “Kiến thức thực hành về tuân thủ điều trị ARV ở bệnh
nhân HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú quận 10 Thành phố Hồ Chí Minh năm
2009” đăng trên trang Y học Thành phố Hồ Chí Minh cho các kết luận như sau: Tỉ lệ
tuân thủ điều trị ARV là 67%. Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về tuân thủ điều trị
ARV là 69% và tỉ lệ bệnh nhân có thực hành chung đúng về tuân thủ điều trị là 94%.
Bệnh nhân có người trợ giúp thì tuân thủ điều trị cao hơn bệnh nhân không có người
trợ giúp (p = 0,03). Bệnh nhân có kiến thức đúng về tác dụng phụ thì tuân thủ điều trị
ARV cao hơn bệnh nhân có kiến thức chưa đúng (p = 0,02). Không có mối liên quan
giữa kiến thức chung đúng với tuân thủ điều trị ARV. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Phúc
Hậu năm 2022 tại Phòng khám OPC - Khoa Bệnh nhiệt đới - Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ đã cho thấy một số kết luận như sau: tỷ lệ bệnh nhân có mức tuân thủ điều trị
là 61%; trình độ học vấn từ THPT trở lên có mức tuân thủ kém hơn nhóm có trình độ
học vấn từ THCS trở xuống; Các bệnh nhân có sự hỗ trợ của vợ/chồng/NVYT có mức
độ tuân thủ điều trị cao hơn bệnh nhân không nhận được sự hỗ trợ từ
vợ/chồng/NVYT; Các bệnh nhân tham gia các nhóm hỗ trợ đồng đẳng có mức độ tuân
thủ điều trị cao hơn các bệnh nhân không tham gia các nhóm hỗ trợ đồng đẳng.
Không tuân thủ điều trị ARV vì bất kỳ lý do nào (kiến thức kém, thái độ và
thực hành không đúng hay các yếu tố về kinh tế - văn hóa - xã hội….) đều được xem
như là một trong những yếu tố làm nặng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình trạng sức
khỏe, đe dọa đến tính mạng của cá nhân, cộng đồng và tăng nguy cơ kháng thuốc. Các
yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị có thể kể đến bao gồm: các yếu tố thuộc về
bệnh nhân (tuổi, giới, dân tộc, trình độ học vấn,…), các yếu tố thuộc phác đồ điều trị
(số viên thuốc sử dụng trong ngày, tác dụng phụ của thuốc,...), các yếu tố thuộc về
tình trạng bệnh (tốt lên hay xấu đi) và các yếu tố thuộc về quan hệ giữa bệnh nhân và
bác sĩ. Nếu được điều trị sớm bằng ARV và tuân thủ điều trị, kết hợp chăm sóc và tự
chăm sóc tốt, người nhiễm HIV có thể có thời gian sống khỏe mạnh tương đương tuổi
thọ của người không nhiễm HIV. Do có thể sống khỏe mạnh dài lâu, người nhiễm
HIV vẫn có thể lao động bình thường, vẫn có khả năng đóng góp cho gia đình và cho
xã hội. Trên thực tế, nhiều người nhiễm HIV/AIDS đã vượt qua bệnh tật, sống lạc
59
quan, làm việc tốt, trở thành những tấm gương tốt trong xã hội như bao người không
nhiễm HIV/AIDS khác.
Vì thế, việc cung cấp kiến thức, thay đổi thái độ và thúc đẩy thực hành đúng
cho bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV ngoài cộng đồng cũng như khai thác các yếu
tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ điều trị của nhóm đối tượng này là vô cùng cần thiết.
Đồng thời nâng cao tỉ lệ bệnh nhân HIV/AIDS tuân thủ điều trị ARV được quản lý
trong cộng đồng góp phần cải thiện không chỉ chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân,
thân nhân mà còn nâng cao chất lượng chăm sóc, điều trị HIV/AIDS ngoại trú của hệ
thống y tế.
Qua số liệu trên cho thấy được tình hình nhiễm HIV trên cả nước đặc biệt là
các tỉnh thành phố lớn như Hà Nội, Cần Thơ,….và hơn hết là Thành Phố Hồ Chí
Minh còn khá cao cũng như còn tồn tại khá nhiều các yếu tố khách quan/chủ quan ảnh
hưởng đến việc điều trị và tuân thủ điều trị của nhóm đối tượng này, thêm nữa hiện
nay tại quận Tân Bình chưa có nghiên cứu đánh giá về việc tuân thủ điều trị ARV trên
nhóm đối tượng nhiễm HIV. Trên cơ sở nhận thấy được sự cần thiết của việc thực
hiện nghiên cứu, nhằm đạt mục tiêu hạn chế nguy cơ lây nhiễm HIV ra cộng đồng,
kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Nhóm chúng tôi đặt ra câu
hỏi nghiên cứu sau:
Tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị ARV trên địa bàn
quận Tân Bình năm 2023 là bao nhiêu và các yếu tố nào liên quan đến việc
tuân thủ điều trị ARV trên nhóm đối tượng này?
Để góp phần trả lời câu hỏi trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu với đề tài
“Thực trạng và các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV của bệnh
nhân HIV/AIDS tại khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS quận
Tân Bình năm 2023”.
Nghiên cứu này góp phần xác định tỉ lệ bệnh nhân HIV tuân thủ điều trị ARV
và các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị trên nhóm đối tượng này nhằm đưa
ra số liệu về tình hình thực tế trên địa bàn quận Tân Bình, để từ đó đề xuất ra các giải
pháp hỗ trợ cũng như các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng
60
cao ý thức và nhận thức về việc tuân thủ điều trị ARV góp phần làm tăng hiệu quả
điều trị cho bệnh nhân HIV qua từng năm tại quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí
Minh.
61
Bảng 3.9. Phác đồ điều trị HIV/AIDS theo các “Hướng dẫn chẩn đoán và
điều trị HIV/AIDS” của Bộ Y Tế [4]
Phác đồ bậc 1
Điều trị sớm: điều trị ngay khi người bệnh có đủ tiêu chuẩn nhằm ngăn
chặn khả năng nhân lên của HIV.
Điều trị liên tục, suốt đời: người bệnh cần dùng ARV suốt đời và cần theo
dõi điều trị trong suốt quá trình dùng thuốc.
Đảm bảo tuân thủ điều trị ARV: đúng liều, đúng giờ, đúng cách theo chỉ
định.
1.2.2. Lợi ích điều trị ARV
Việc điều trị ARV sẽ giúp bệnh nhân có cơ hội duy trì được tải lượng virus thấp
trong máu và ở dưới ngưỡng không phát hiện được (dưới 200 bản sao/ml máu), điều
này đã được xác nhận là vừa có tác dụng bảo vệ sức khoẻ của bệnh nhân và vừa ngăn
ngừa lây nhiễm HIV sang bạn tình.
“Không có trường hợp nào bị lây nhiễm HIV từ bạn tình nhiễm HIV khi họ
có tải lượng HIV < 200 copies/ml và không dùng bao cao su hay PrEP”. Điều này
có nghĩa là khi người bệnh uống thuốc ARV hàng ngày theo chỉ định, đạt được và duy
trì tải lượng HIV dưới ngưỡng phát hiện sẽ thực sự không có nguy cơ làm lây truyền
HIV sang bạn tình HIV âm tính. Báo cáo cũng đã kết luận người nhiễm HIV được điều
trị bằng thuốc ARV có tải lượng HIV trong máu dưới ngưỡng phát hiện thì không có
nguy cơ lây truyền HIV qua quan hệ tình dục. [1]
1.2.3. Ảnh hưởng không tuân thủ điều trị
Ngoài mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong do HIV/AIDS thì một trong những mục tiêu
khác nữa của điều trị ARV là cần đạt được tình trạng ức chế vi-rút. Các bệnh nhân
không tuân thủ điều trị ARV sẽ bị suy giảm miễn dịch và dễ gặp phải các triệu chứng
như sốt, tiêu chảy, giảm cân, toát mồ hôi về đêm, kèm theo tăng nguy cơ các nhiễm
trùng cơ hội nghiêm trọng có nguy cơ tử vong. Ngoài ra, nếu các nguyên nhân này
không được điều trị, hậu quả tiếp theo sẽ là suy các cơ quan cơ thể và gây nguy cơ tử
vong cao. Hơn nữa, bệnh nhân nhiễm HIV không đạt tình trạng ức chế vi-rút sẽ có
nguy cơ lây nhiễm HIV cho người khác cao hơn, và việc lây nhiễm HIV khó xảy ra từ
vợ sang chồng hoặc ngược lại nếu một trong hai người có tải lượng vi-rút ở mức dưới
400 bản sao/ml. [22]
64
ghi nhận trong một số nghiên cứu đơn lẻ và nghiên cứu tổng quan tài liệu. Tuy vậy thì
cũng có các nghiên cứu khác cho thấy tình trạng sức khỏe tốt lên làm cho bệnh nhân
nghĩ là mình đã khỏi bệnh và dừng việc uống thuốc.
Các yếu tố thuộc về quan hệ giữa bệnh nhân với cán bộ y tế có liên quan
đến tuân thủ điều trị ARV: Các yếu tố thuộc về quan hệ giữa bệnh nhân và cán bộ y
tế có thể ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị đó là sự hài lòng của bệnh nhân nói chung, sự
tin tưởng của bệnh nhân vào phòng khám, sự tin tưởng của bệnh nhân vào cán bộ điều
trị, đánh giá của bệnh nhân về năng lực chuyên môn của bác sĩ điều trị, sự sẵn lòng của
bác sĩ cho bệnh nhân tham gia vào quá trình ra quyết định điều trị, sự cởi mở, thân
thiện và hợp tác giữa các bên, sự đồng cảm giữa cán bộ y tế và chất lượng của việc
chuyển gửi, giới thiệu từ các dịch vụ khác đến dịch vụ điều trị ARV.
2. Tình hình, thực trạng nhiễm HIV và việc điều trị ARV
2.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và tại Việt Nam
Theo số liệu UNAIDS tính đến cuối năm 2021, Thế giới hiện có khoảng 38,4
triệu người nhiễm HIV. Tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương, tính đến năm 2021 có
5,7 triệu người nhiễm HIV. Trong năm 2021, có 260.000 người nhiễm mới trong đó có
khoảng 14.000 là trẻ em dưới 15 tuổi, 128 ngàn người tử vong do AIDS. Đối tượng
mới được phát hiện nhiễm HIV chủ yếu là nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM)
(chiếm 53%).
Tại Việt Nam, theo số liệu ước tính và dự báo dịch HIV/AIDS năm 2022, số
người nhiễm HIV/AIDS còn sống là khoảng 242.000 người. Nhóm MSM đang được
cảnh báo là một trong những nhóm nguy cơ chính của dịch HIV tại Việt Nam hiện
nay; Tỷ lệ hiện nhiễm HIV tăng rõ rệt; tỷ lệ nhiễm mới HIV cao, tăng lên từng năm;
MSM và nhóm chuyển giới (TG) được dự báo có thể trở thành nhóm chiếm tỷ lệ lớn
nhất trong tổng số người nhiễm HIV mới được ước tính hàng năm trong thời gian tới.
Kết quả ước tính và dự báo những ca nhiễm mới, dựa trên mô hình dịch AIDS/mô
hình dịch tại Châu Á (Asian/AIDS Epidemic Model) cho thấy MSM là nhóm nguy cơ
cao duy nhất tại Việt Nam có tỷ lệ nhiễm mới HIV tăng liên tiếp trong 20 năm qua.
Theo đánh giá của các chuyên gia quốc tế và Việt Nam nhận định rằng MSM là nhóm
nguy cơ cao duy nhất tại Việt Nam có tỷ lệ nhiễm mới HIV tăng liên tiếp trong 20 năm
66
qua. Về xu hướng số trường hợp nhiễm mới HIV vẫn có xu hướng giảm, nhưng tốc độ
giảm chậm hơn nhiều, hiện số ca nhiễm mới HIV ước tính khoảng 5.700 người. [15]
2.2. Tình hình nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí Minh
Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TPHCM (HCDC) ước tính, TPHCM có khoảng
51.000 - 55.000 người nhiễm HIV, chiếm 24% cả nước. Năm 2012, số ca nhiễm HIV
mới được ghi nhận chỉ 2.000 người thì đến năm 2021, con số này là gần 4.500 người.
Thống kê từ HCDC cũng cho thấy, sự thay đổi rõ rệt nguy cơ lây nhiễm HIV trong 30
năm qua. Thời kỳ đầu, nhóm nhiễm chủ yếu là người tiêm chích ma túy nhưng hiện
nay nhóm quan hệ tình dục đồng tính nam chiếm tỉ lệ áp đảo. Có đến 76% số ca nhiễm
HIV mới được ghi nhận trong năm 2021 là do quan hệ tình dục đồng tính nam. Theo
các chuyên gia, đây là nguy cơ bùng phát dịch cấp tính trong cộng đồng do phần lớn
những người này khó tiếp cận, có vị trí xã hội, nhiều thành phần, yêu cầu bảo mật cao.
[6]
2.3. Tình hình điều trị ARV ở Thành phố Hồ Chí Minh
Theo số liệu của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật TPHCM, ước tính có khoảng
55.000 người nhiễm HIV trên địa bàn thành phố, chiếm khoảng 24% số người nhiễm
HIV trên cả nước. Đến hết tháng 3/2022, TPHCM có hơn 43.000 bệnh nhân HIV đang
được điều trị ARV tại hơn 40 cơ sở y tế công, tư trên địa bàn, trong đó có 92% bệnh
nhân sử dụng thẻ bảo hiểm y tế. Kết quả xét nghiệm tải lượng virus HIV cho thấy,
98% đang điều trị ARV đạt tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế. [7]
3. Các nghiên cứu mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV trong cộng đồng
HIV/AIDS
3.1. Trên thế giới
Các nghiên cứu về tuân thủ điều trị trên thế giới khảo sát và đưa ra những kết
luận về kiến thức, thái độ, thực hành của cộng đồng bệnh nhân HIV/AIDS tại địa
phương trong tuân thủ điều trị ARV. Nhiều cơ sở tại Kenya đưa ra kết quả cho thấy có
18% không tuân thủ, trong đó 38% không tuân thủ do bận rộn và lãng quên. [3]
Các chương trình ban đầu khảo sát về tuân thủ điều trị ARV được tiến hành vào
cuối những năm 1900 - đầu những năm 2000 ở Senegal đã báo cáo mức độ tuân thủ
67
điều trị từ 87% đến 91%. [17] Một nghiên cứu khác năm 2018, trên 250 thanh thiếu
niên nhiễm HIV ở khắp Đông Nam Á (Malaysia, Thái Lan, Việt Nam) với đối tượng
tự đánh giá tuân thủ điều trị của bản thân trong vòng 1 tháng trước thời điểm phỏng
vấn như sau: 19% các đối tượng tự đánh giá tuân thủ < 80% theo thang VAS, 39% cho
biết gặp nhiều khó khăn tuân thủ khi phải uống thuốc ARV mỗi ngày với các lý do bao
gồm mệt mỏi (42%), tự hẹn giờ uống thuốc (35%), liên quan số lượng thuốc (26%),…
[24]
3.2. Tại Việt Nam
3.2.1. Nghiên cứu mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ARV
Tại Việt Nam, việc sử dụng các công cụ đánh giá khác nhau tại các địa điểm khác
nhau cũng cho các kết quả rất khác biệt. Nghiên cứu của tác giả Trần Xuân Bách và
cộng sự thực hiện năm 2013 sử dụng bộ công cụ trực quan VAS để đánh giá cho kết
quả tỷ lệ tuân thủ điều trị là 94,5%. Nghiên cứu của tác giả Phan Thị Thu Hương và
cộng sự thực hiện trên 250 bệnh nhân AIDS được quản lý và điều trị tại Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hải Dương năm 2016 báo cáo tỷ lệ tuân thủ điều trị ở
mức thấp hơn (60,4%). [23] Kết quả của một khảo sát khác cũng do tác giả Phan Thị
Thu Hương và các cộng sự thực hiện tại 3 phòng khám ngoại trú tại Điện Biên báo cáo
tỷ lệ tuân thủ điều trị là 63,4% trong năm 2016. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 252
bệnh nhân HIV/AIDS khám và điều trị ngoại trú 14 bằng thuốc ARV tại phòng khám
ngoại trú bệnh viện A Thái Nguyên của tác giả Đỗ Lê Thùy thực hiện năm 2012 cho
thấy tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV là 81,3%. [16] Các nghiên cứu khác nhau được thực
hiện trên các quần thể nghiên cứu khác nhau với các định nghĩa về tuân thủ điều trị
khác nhau, do vậy việc diễn giải tuân thủ điều trị trong từng nghiên cứu cần phải thận
trọng.
Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ điều trị ARV, một số yếu tố liên quan và
hiệu quả can thiệp tại một số phòng khám ngoại trú tại Hà Nội” của tác giả Đào
Đức Giang, sử dụng phương pháp can thiệp tự đối chứng, có so sánh trước sau bằng
Bộ công cụ đánh giá đa chiều của UNAIDS trên 352 bệnh nhân là các đối tượng nam
hoặc nữ tuổi từ 18 trở lên được chẩn đoán nhiễm HIV và đang điều trị ARV tại các
68
phòng khám ngoại trú cho kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đạt tuân thủ điều trị mức độ cao,
trung bình, thấp lần lượt là 66,2%; 23,8% và 10%. [16]
Nghiên cứu “Tuân thủ điều trị ARV và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân
nhiễm HIV tại Khoa Tham vấn và Hỗ trợ cộng đồng quận Bình Thạnh, Thành phố
Hồ Chí Minh 2021” của tác giả Lê Tấn Đạt và cộng sự bằng phương pháp nghiên cứu
mô tả cắt ngang, Phỏng vấn trực tiếp bằng Thang đánh giá đa chiều của UNAIDS và
bộ câu hỏi khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trên 240 bệnh nhân là các bệnh nhân ≥ 18
tuổi nhiễm HIV đang điều trị ARV ít nhất 6 tháng tại Khoa tham vấn và hỗ trợ cộng
đồng, Trung tâm Y tế quận Bình Thạnh cho kết quả: Tỷ lệ đạt tuân thủ điều trị mức
độ cao, trung bình, thấp lần lượt là 82,1%; 16,2% và 1,7%.
Nghiên cứu “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ARV và tuân thủ điều trị của
bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS Trung tâm y tế Trấn Yên -
Yên Bái” của tác giả Nguyễn Ngọc Quý bằng phương pháp Mô tả cắt ngang không
can thiệp, phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi đã xây dựng và hồi cứu bệnh án trên 97
bệnh nhân, là các bệnh nhân ≥ 18 tuổi đang điều trị HIV/AIDS tại phòng khám ngoại
trú ARV và đã được điều trị ít nhất 6 tháng, cho kết quả tỷ lệ đạt tuân thủ điều trị là
62,9%. [22]
Nghiên cứu “Thực trạng và một số yếu tố liên quan tuân thủ điều trị ARV ở
người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc
Ninh” của tác giả Đinh Mai Vân và đồng nghiệp bằng phương pháp Mô tả cắt ngang,
Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn kết hợp với thu thập thông tin trong
bệnh án ngoại trú trên 233 bệnh nhân, là các bệnh nhân trên 16 tuổi, nhiễm HIV/AIDS
đang được điều trị ngoại trú thuốc ARV tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân đạt tuân thủ điều trị là
37,3%. [18]
Nghiên cứu “Thực trạng tuân thủ điều trị ARV ở người bệnh HIV/AIDS tại
phòng khám ngoại trú Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Nam Định năm 2016” của tác giả
Trần Thị Thanh Mai và cộng sự bằng phương pháp Mô tả cắt ngang có phân tích,
phương pháp hồi cứu bệnh án và phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ hỏi CASE
thuộc QOL /Adherence Forms trên toàn bộ người bệnh đến khám và điều trị tại phòng
69
khám ngoại trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định từ 4/2016 - 8/2016 cho kết quả tỷ lệ
bệnh nhân đạt tuân thủ điều trị là 79,7%. [28]
Nghiên cứu “Tình hình sử dụng thuốc ARV và tuân thủ điều trị của bệnh
nhân tại phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS của Trung tâm y tế Thành phố
Long Khánh, Đồng Nai” của tác giả Đỗ Thiện Tâm và cộng sự bằng phương pháp Mô
tả cắt ngang, không can thiệp, khảo sát bằng bộ câu hỏi soạn sẵn, Phương pháp hồi cứu
bệnh án và phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ hỏi CASE thuộc QOL/Adherence
Forms trên 180 bệnh nhân lấy từ Hồ sơ bệnh án và bệnh nhân đang được điều trị ARV
tại phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS của Trung tâm Y tế thành phố Long
Khánh tỉnh Đồng Nai cho kết quả tỷ lệ bệnh nhân đạt tuân thủ điều trị là 78,3%.
Nhận xét chung có thể thấy, các nghiên cứu mô tả thực trạng đa phần là nghiên
cứu mô tả cắt ngang với phương pháp phỏng vấn trực tiếp đối tượng chiếm ưu thế.
Tuy nhiên chỉ có một số nghiên cứu áp dụng các bộ câu hỏi được quy chuẩn là đi kèm
với tiêu chuẩn rõ ràng đánh giá tuân thủ điều trị theo mức độ (cao, trung bình, thấp)
hay đạt/không đạt. Đối với các nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi tự xây dựng thì không
trình bày rõ nội dung câu hỏi trực tiếp phỏng vấn đối tượng và cũng không nêu rõ tiêu
chuẩn đạt/không đạt về tuân thủ điều trị trong nghiên cứu khiến mô tả chưa được rõ
ràng.
Một số nội dung câu hỏi phỏng vấn đối tượng về tuân thủ điều trị của các
tác giả:
Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu mô tả và phân tích thực trạng tuân thủ điều trị
ARV và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ này, trong đó công cụ khảo sát trực tiếp đối
tượng qua bộ câu hỏi soạn trước phổ biến và chiếm ưu thế. Bên cạnh đó nội dung của
các bản câu hỏi này đa dạng khác nhau qua từng nghiên cứu nhằm đánh giá khách
quan về hành vi tuân thủ điều trị ngoại trú ARV ở nhóm bệnh nhân có chẩn đoán
nhiễm HIV/AIDS.
Nghiên cứu của Đinh Mai Vân và cộng sự trên 233 bệnh nhân đưa ra bộ câu hỏi
với những nội dung khảo sát bao gồm số lần uống thuốc trong ngày, khoảng cách thời
gian giữa các lần uống thuốc, số lần quên uống thuốc, cách xử lý khi quên uống thuốc,
các biện pháp nhắc uống thuốc. Qua đó kết quả ghi nhận tỉ lệ đạt chiếm 37,3% (87) và
70
không đạt 62,7% (146) với tỉ lệ đối tượng nghiên cứu trả lời uống thuốc 2 lần trong
ngày chiếm tỉ lệ cao nhất (71,2%). Tỉ lệ uống uống thuốc ARV cách nhau 12 tiếng
chiếm tỉ lệ cao nhất (72,5%). Số lần quên uống thuốc > 4 lần/tháng (54,9%); không
quên là 33,5%. Khi hỏi về cách xử lý khi quên uống thuốc: Uống bù ngay lúc nhớ ra
dù đã quá 3 tiếng chiếm tỉ lệ cao nhất (51,1%). Có (70,4%) đối tượng dùng biện pháp
để nhắc mình uống thuốc.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quý trên các bệnh nhân khám ngoại trú tại trung
tâm y tế Trấn Yên - Yên Bái cũng có bộ câu hỏi khảo sát tương tự, tuy nhiên các đối
tượng sẽ cung cấp thông tin về hành vi sử dụng thuốc ARV trong tuần gần nhất như số
lần bỏ liều trong tuần qua, số lần uống sai > 1 giờ trong tuần qua, số lần uống không
đúng cách trong tuần qua. Kết quả ghi nhận ở nghiên cứu trên tỉ lệ bệnh nhân uống
thuốc đủ liều và đúng cách khá cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 88,7% và 93,8%, tuy nhiên
chỉ có 77,4% uống thuốc đúng giờ. Đánh giá chung về tuân thủ uống thuốc chỉ có
62,9% bệnh nhân đạt yêu cầu. [22]
3.2.2. Nghiên cứu mô tả các yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị
Các nghiên cứu mô tả thực trạng điều trị thường đi kèm khảo sát các biến số,
yếu tố liên quan hoặc đã được chứng minh là ảnh hưởng đến tỉ lệ tuân thủ như những
biến số nền gồm tuổi, giới, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thời gian điều trị ARV,
người hỗ trợ điều trị, tình trạng hôn nhân, đối tượng sống chung và thu nhập bình
quân/tháng,… Tuy nhiên đối với từng nghiên cứu các kết luận mang tính mô tả riêng
lẻ cho nhóm cộng đồng được khảo sát. Tình trạng thiếu sự tổng hợp và phân tích gộp
của những yếu tố này, hơn nữa có ít nghiên cứu phân tích đưa kết luận về các yếu tố
ảnh hưởng độc lập đến tỉ lệ tuân thủ.
Yếu tố về trình độ học vấn và tình trạng kinh tế
Một nghiên cứu phân tích gộp tổng kết từ 44 nghiên cứu cho kết luận rằng tỷ lệ
tuân thủ điều trị ARV của BN HIV ở các nước đang phát triển là 67,9%. Những đối
tượng hoàn thành bậc học từ trung học cơ sở trở lên và tình trạng kinh tế hộ gia đình
trên mức nghèo cũng tuân thủ điều trị ARV tốt hơn.
71
Yếu tố về tuổi
Trong một bài phân tích gộp hơn 20 nghiên cứu quốc tế và kết luận rằng các
bệnh nhân ở độ tuổi 35 tuổi trở lên có kết quả tuân thủ điều trị tốt so với các bệnh
nhân ở độ tuổi dưới 35. Như nghiên cứu trên 1.800 bệnh nhân tại Ethiopia trong đó
tuân thủ điều trị thuốc HAART được đánh giá qua phỏng vấn bệnh nhân với các dữ
liệu được thu thập trong vòng 6 tuần trong năm 2010 có kết luận tương tự với điểm cắt
tuổi 35. Một nghiên cứu hồi cứu trên một số lượng lớn gần 45.000 bệnh nhân trong
giai đoạn từ tháng 11/2004 đến tháng 9/2012 tại Tanzania sử dụng các phân tích hồi
quy đa biến cho thấy tuổi trẻ hơn 30 là một trong các nguy cơ của không tuân thủ điều
trị. [2]
Yếu tố về tác dụng phụ của phác đồ điều trị
Nghiên cứu của tác giả Đỗ Lê Thuỳ tại Việt Nam cũng cho thấy có mối liên
quan giữa tuân thủ điều trị với tỉ lệ gặp tác dụng phụ của thuốc khiến bệnh nhân phải
ngừng thuốc. Nghiên cứu của Vũ Công Thảo năm 2010 đánh giá thực trạng và hiệu
quả của hoạt động chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân HIV/AIDS đã cho thấy có mối liên quan
rất chặt chẽ giữa tác dụng phụ của thuốc với việc bỏ điều trị, tỷ lệ bệnh nhân xuất hiện
tác dụng phụ bỏ điều trị cao gấp 29,8 lần những bệnh nhân không xuất hiện tác dụng
phụ. Nghiên cứu của Đỗ Mai Hoa và cộng sự năm 2013 thực hiện trên 615 bệnh nhân
nhiễm HIV cũng cho thấy các bệnh nhân gặp phải tác dụng phụ của thuốc sẽ tuân thủ
điều trị kém hơn. [19]
Yếu tố về kiến thức điều trị ARV
Đa số tác giả sẽ lựa chọn các bộ câu hỏi được xây dựng sẵn với nội dung đa
dạng, tuy nhiên các tiêu chuẩn để xác định trong trường hợp bệnh nhân có/không có
kiến thức về tuân thủ điều trị cần được quy ước trước và nhận thấy có sự không đồng
thuận giữa các nghiên cứu.
Theo một nghiên cứu mô tả cắt ngang với đề tài “Thực trạng và một số yếu tố
liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV ở người nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám
ngoại trú bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh” được thực hiện trên 233 người
HIV/AIDS trong danh sách điều trị ngoại trú thuốc ARV ở phòng khám ngoại trú
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh năm 2014 của Đinh Mai Vân, Trần Bảo Ngọc và các
72
cộng sự đã chỉ ra được tỷ lệ bệnh nhân HIV/AIDS có kiến thức đúng về việc tuân thủ
điều trị ARV được thể hiện qua các nội dung như bệnh nhân nêu được khái niệm tuân
thủ điều trị, tác hại của không tuân thủ điều trị, biện pháp khắc phục khi không tuân
thủ điều trị từ đó kết luận về kiến thức chung của đối tượng. Qua đó cho thấy tỷ lệ số
người nêu được khái niệm tuân thủ điều trị ARV về uống đúng liều lượng là 54,5%;
uống đúng thuốc 57,1%; uống đúng khoảng cách 89,7% và uống đều đặn suốt đời là
52,8%. Tuy nhiên, tỷ lệ đạt chung chỉ 0,4% (1/233 đối tượng). Số người nhiễm
HIV/AIDS nêu được khái niệm thuốc ARV là thuốc kháng virus (68,7%). Có 25,3%
trả lời không biết điều trị thuốc ARV phải phối hợp mấy loại. Tỉ lệ kể tên được một số
tác dụng phụ hay gặp của thuốc ARV nói chung là thấp, ngoại trừ tác dụng trầm cảm
chiếm tỉ lệ cao (70%). Kiến thức chung về điều trị ARV được đánh giá đạt của nhóm
nghiên cứu chỉ chiếm 0,4%. [18]
4. Mô tả bộ công cụ nghiên cứu
Tuân thủ điều trị là một hiện tượng phức tạp và không có một biện pháp nào
được xem là tiêu chuẩn vàng nhằm đo lường và theo dõi. Mỗi phương pháp đều có ưu
và nhược điểm khác nhau cần được xem xét trên nhiều khía cạnh giữa lý thuyết và
thực tế để sử dụng chúng cho từng hoàn cảnh kinh tế văn hóa và xã hội khác nhau. Có
nhiều cách khác nhau để đánh giá tuân thủ điều trị và về cơ bản thì có thể chia thành
phương pháp trực tiếp (khách quan) và phương pháp gián tiếp (chủ quan). [16],
[22]
4.1. Phương pháp trực tiếp
4.1.1. Đếm thuốc (Directly observed therapy - DOT)
Phương pháp đếm thuốc có thể thực hiện tại thời điểm tái khám hoặc tại thời
điểm bất kỳ thông qua các buổi tới thăm bệnh nhân tại nhà. Mức độ tuân thủ được
đánh giá dựa vào số thuốc còn dư, số thuốc đã lãnh và liều hàng ngày. Ưu điểm của
phương pháp này là nhân viên y tế có thể trực tiếp và dễ dàng xác nhận sự tuân thủ
điều trị của bệnh nhân thông qua việc quan sát bệnh nhân dùng thuốc. DOT có thể có
hiệu quả cao cho từng cá nhân nhưng với điều kiện là cần có cam kết bền vững để
chăm sóc không bị gián đoạn và dịch vụ này cần phải được cung cấp miễn phí cho
bệnh nhân. Tuy nhiên, kết quả thu được từ phương pháp đếm thuốc có thể bị ảnh
73
hưởng khi bệnh nhân không uống thuốc mà bỏ thuốc đi, ngoài ra phương pháp này còn
gây bất tiện cho bệnh nhân do phải mang theo hộp thuốc mỗi lần tái khám, từ đó tạo
tâm lý không thoải mái cho bệnh nhân. Bên cạnh đó, phương pháp còn đòi hỏi nhân
lực, chi phí đi lại nếu thực hiện các buổi thăm bệnh tại nhà và không đánh giá được
thời điểm và cách sử dụng thuốc của bệnh nhân. [16], [22]
4.1.2. Giám sát nồng độ thuốc ARV
Phương pháp đã được xem là một biện pháp trực tiếp và khách quan để đánh
giá sự tuân thủ dùng thuốc, có thể được sử dụng cả trong phòng khám và trong nghiên
cứu. Các phân tích được thực hiện dựa trên kết quả xét nghiệm định lượng nồng độ
thuốc trong máu. Nồng độ thấp của thuốc ARV trong máu có liên quan chặt chẽ với
thất bại điều trị. Một trong những nhược điểm chính là các xét nghiệm máu chỉ có thể
phản ánh sự hấp thụ của thuốc trong vòng 24 giờ qua và kết quả có thể thay đổi tùy
theo các yếu tố như tương tác với các thuốc khác. Yếu tố chính cản trở việc áp dụng
chúng trên quy mô lớn là chi phí cao, bệnh nhân phải đến cơ sở y tế hằng ngày. [16],
[22]
4.2. Phương pháp gián tiếp
Các bộ công cụ theo phương pháp chủ quan này đều có chung nhược điểm là
việc bệnh nhân tự báo cáo không hoàn toàn chính xác và bệnh nhân sẽ có thể báo cáo
sự tuân thủ điều trị cao hơn thực tế ngay cả khi các câu hỏi của cán bộ y tế được hỏi
theo cách không phán xét. Các bộ câu hỏi đều đưa ra những câu hỏi có cấu trúc giống
nhau. Điểm khác biệt giữa các bộ câu hỏi này nằm ở thời gian hồi cứu. Thời gian hồi
cứu ngắn được cho rằng sẽ làm giảm sai số nhớ lại của bệnh nhân, nhưng theo kết quả
nghiên cứu của Lu và cộng sự, phỏng vấn bệnh nhân về mức độ tuân thủ trong 1 tháng
cho kết quả chính xác hơn trong 3 và 7 ngày. Một số nghiên cứu đã tiến hành so sánh
các bộ công cụ này, kết quả cho thấy khả năng đánh giá của chúng tương đương nhau,
không có bộ công cụ nào có hiệu quả vượt trội. [16], [22]
4.2.1. Công cụ trực quan (Visual analogue scale - VAS)
Dựa trên thang điểm từ 0 - 100%, bệnh nhân được yêu cầu đánh dấu vào một
điểm trên đương tỷ lệ tương ứng với mức độ tuân thủ của mình trong một khoảng thời
74
gian nào đó (ví dụ 1 tháng hoặc thậm chí là từ khi bắt đầu điều trị). VAS là một công
cụ đơn giản để phát hiện sự tuân thủ và có tiềm năng sử dụng trong các điều kiện
nguồn lực hạn chế. Độ tin cậy và hiệu lực của VAS đã được chứng minh trong một số
nghiên cứu. [16], [22]
4.2.2. CASE Index (Phụ lục 1)
Một nghiên cứu theo chiều dọc với sự tham gia của 12 trung tâm có chương
trình theo dõi điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS trong và ngoài nước Mỹ với
mục tiêu đánh giá các can thiệp giúp cải thiện tuân thủ điều trị, đặc biệt là ở nhóm có
nhiều bệnh nền và rào cản tuân thủ điều trị với thuốc kháng virus. Các bệnh nhân trên
18 tuổi được chẩn đoán và tiếp nhận theo dõi đánh giá phỏng vấn mỗi 3 tháng từ
1/7/2000 - 31/2/2022. Người tham gia trả lời bộ câu hỏi tự đánh giá những nội dung
tuân thủ điều trị bao gồm 3 nội dung: tần suất gặp khó khăn trong uống thuốc đúng
giờ, số ngày trung bình quên liều thuốc trong 1 tuần, lần cuối cùng quên thuốc. Các
câu trả lời được quy ra điểm và phân loại bệnh nhân thành 2 nhóm tuân thủ điều trị tốt
và kém dựa trên điểm cắt là 10/16. Bệnh nhân được gọi là tuân thủ điều trị tốt khi tổng
điểm 3 câu hỏi > 10 điểm và ngược lại tuân thủ kém khi tổng điểm ≤ 10 điểm. Bộ
công cụ 3 câu hỏi trên được đem so sánh và đánh giá với các biện pháp theo dõi tuân
thủ điều trị khác và cho kết luận: Bộ công cụ dự đoán tốt tải lượng HIV RNA ở bệnh
nhân cũng như dự đoán số lượng tế bào CD4 với phương thức đơn giản, câu hỏi ngắn
dễ thực hiện và đưa ra kết luận về thực trạng tuân thủ điều trị của bệnh nhân một cách
nhanh chóng, tạo điều kiện cho nhân viên y tế cơ sở tư vấn và hỗ trợ bệnh nhân hiệu
quả hơn. [21] Cụ thể, nội dung 3 câu hỏi là:
Anh (chị) có thường xuyên gặp khó khăn trong việc uống thuốc đúng giờ
hay không?
4 lựa chọn bao gồm: Không bao giờ, Hiếm khi, Phần lớn thời gian, Luôn
luôn.
Trung bình bao nhiêu ngày trong một tuần anh (chị) lỡ mất ít nhất một lần
uống thuốc?
6 lựa chọn bao gồm: Hàng ngày, 4 - 6 ngày/tuần, 2 - 3 ngày/tuần, 1
lần/tuần, Ít hơn 1 lần/tuần, Không bao giờ.
75
Lần cuối anh (chị) bỏ lỡ một lần uống thuốc là bao giờ?
6 lựa chọn bao gồm: Trong tuần trước, 1 - 2 tuần trước, 3 - 4 tuần trước,
1 - 3 tháng trước, Hơn 3 tháng trước, Chưa bao giờ.
Một điểm khác biệt ở bộ công cụ này so với các bộ công cụ khác là cách định
nghĩa cụ thể thế nào là một liều thuốc được uống “đúng giờ”. CASE index định nghĩa
“đúng giờ” là không sớm hay muộn hơn 2 giờ so với lịch uống thuốc được nhân viên y
tế hướng dẫn, trong khi các bộ công cụ còn lại không đưa ra tiêu chuẩn về mặt thời
gian cho việc uống thuốc. [16], [22]
5. Đặc điểm nơi tiến hành nghiên cứu
Năm 2007, Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS thuộc TTYT quận
Tân Bình được thành lập và đưa vào hoạt động. Trong năm 2022, tổng số BN đang
điều trị ARV là 2.650 người, trong đó tổng số ca có kết quả xét nghiệm HIV (+) ghi
nhận được là 4.832 ca được đưa vào quản lý gồm các nhóm đối tượng có nguy cơ cao
như: MSM, người tiêm chích ma túy, gái mại dâm. Dựa trên báo cáo chương trình
“Chăm sóc điều trị ngoại trú cho bệnh nhân HIV/AIDS ở quận Tân Bình từ năm 2020
- 2023” có 1 vấn đề đáng chú ý là tỷ lệ người nhiễm HIV trên quận Tân Bình đang
điều trị ARV có tải lượng vi-rút dưới ngưỡng ức chế không đạt chỉ tiêu trong 2 năm
2021 và 2022. Theo số liệu được thống kê, chỉ số “Tỷ lệ người nhiễm HIV điều trị
ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế” giảm mạnh sau báo cáo cuối năm 2021
(tỷ lệ vượt âm 40,9% so với năm 2020) nhưng sau đó nhanh chóng tăng lại 80% vào
năm 2022 (tỷ lệ vượt dương 45,5% so với năm 2021) có thể do ảnh hưởng của dịch
bệnh COVID-19 trong năm 2020, 2021, từ đó gây khó khăn cho việc thăm khám - điều
trị và nhận thuốc ARV của bệnh nhân HIV/AIDS hậu quả làm tăng TLVR trên ngưỡng
ức chế.
Khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS TTYT quận Tân Bình luôn
không ngừng cung cấp các hoạt động và dịch vụ cho bệnh nhân HIV, nhằm phát hiện
nhiễm HIV trong cộng đồng cũng như phòng ngừa lây truyền HIV trong cộng đồng.
76
cộng sự)
Như vậy, theo công thức trên ta tính được cỡ mẫu:
Vậy ta sẽ chọn cỡ mẫu là 226 người. Hiệu chỉnh mẫu do quần thể là hữu hạn:
Trong đó:
nf: là kích thước mẫu sau hiệu chỉnh.
n: là kích thước mẫu chưa hiệu chỉnh.
N: là kích thước của quần thể hữu hạn (tương ứng với số bệnh nhân hiện
được điều trị ARV từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/03/2023 là 2676 người)
Với tỷ lệ người không đồng thuận tham gia nghiên cứu ước đoán là 20% thì số
đối tượng cần thiết cho nghiên cứu của chúng tôi là:
nf 209
n nc= = =262
1−tỷ lệ không đồng thuận tham gia nghiêncứu 1−0,2
Vậy chúng tôi chọn mẫu là 262 bệnh nhân đang điều trị ARV tại khoa Tư vấn - Điều
trị nghiện chất và HIV/AIDS, Trung Tâm Y Tế (TTYT) quận Tân Bình từ 05/06/2023
đến hết 30/06/2023.
2.4. Kỹ thuật chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện: Chọn 262 đối tượng bất kỳ đang điều trị ARV và nhận
thuốc hàng tháng tại khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS TTYT quận Tân
Bình theo từng khung giờ trong ngày từ 7h30 sáng đến 11h30 và từ 13h30 đến 16h30
sao cho chọn được 11 người/ngày trong vòng 22 ngày đầu và 10 người/ngày trong 2
ngày cuối.
80
STT Tên biến số Định nghĩa biến số Phân loại biến số Các giá trị biến số
Tuổi của đối tượng được phỏng vấn dựa theo năm
1 Tuổi Định lượng rời
sinh được ghi trên CMND/CCCD
Giới tính của đối tượng được phỏng vấn ghi nhận 1. Nam
2 Giới Nhị giá
trên CMND/CCCD 2. Nữ
1. Mù chữ/không đi học
2. Tiểu học
3. THCS
Trình độ Trình độ học vấn ghi theo văn bằng cao nhất được 4. THPT
3 Thứ tự
học vấn cấp của đối tượng 5. Trung cấp
6. Cao đẳng
7. Đại học
8. Sau đại học
4 Nghề Nghề nghiệp hiện tại do đối tượng tự khai Định danh 1. Thất nghiệp
nghiệp 2. Nội trợ
82
5 Tình trạng Tình trạng hôn nhân hiện tại của đối tượng theo Định danh 1. Độc thân
hôn nhân lời khai của đối tượng: 2. Sống chung với bạn tình
1. Độc thân: hiện sống một mình 3. Đã kết hôn
2. Sống chung với bạn tình: sống cùng với người 4. Ly dị/ly hôn
có quan hệ tình dục và không được xác nhận bởi 5. Góa
cơ quan tư pháp có thẩm quyền về mối quan hệ 6. Khác (ghi rõ)
này
3. Đã kết hôn: khi đối tượng đã đăng ký kết hôn
với 1 người khác, được xác nhận bởi cơ quan tư
pháp có thẩm quyền
4. Ly dị: việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án.
83
Bảng 3.3. Tỷ lệ đạt mức tuân thủ điều trị tốt theo CASE Index trên nhóm đối tượng nghiên cứu
STT Tên biến số Định nghĩa biến số Phân loại biến số Các giá trị biến số
2 Số điểm đánh giá số Tần suất lỡ thuốc trung bình trong 1 tuần Thứ tự 1. 1 điểm
ngày trung bình trong trong 3 tháng gần đây theo lời khai của đối 2. 2 điểm
1 tuần lỡ mất ít nhất tượng quy ra điểm. 3. 3 điểm
một lần uống thuốc 1 điểm: Hàng ngày 4. 4 điểm
trong 3 tháng gần đây 2 điểm: 4 - 6 ngày/tuần 5. 5 điểm
84
3 điểm: 2 - 3 ngày/tuần
4 điểm: 1 lần/tuần
(X2) 6. 6 điểm
5 điểm: Ít hơn 1 lần/tuần
6 điểm: Không bao giờ
4 Mức tuân thủ điều trị Đánh giá dựa trên tổng số điểm của 3 câu hỏi Nhị giá 1. Tuân thủ tốt
theo bộ câu hỏi CASE index 2. Tuân thủ kém
Tuân thủ tốt: Tổng của 3 câu hỏi
(X1+X2+X3) > 10
85
Bảng 3.4. Các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV trên nhóm đối tượng nghiên cứu
STT Tên biến số Định nghĩa biến số Phân loại biến số Các giá trị biến số
Số viên thuốc ARV Dựa trên lời khai của bệnh nhân về số lượng
1 Định lượng rời
uống hằng ngày viên thuốc ARV cần uống trong 1 lần.
1. Sáng
Thời điểm dùng thuốc Dựa trên lời khai của bệnh nhân về thời 2. Trưa
2 Định danh
trong ngày điểm dùng ARV trong ngày. 3. Chiều
4. Tối
Số bệnh khác đang Số bệnh khác đang điều trị bằng thuốc dựa
3 Định lượng rời
điều trị bằng thuốc trên lời khai của bệnh nhân.
5 Tình trạng miễn dịch Tình trạng miễn dịch của người lớn nhiễm Thứ tự 1. Không suy giảm
HIV được đánh giá qua chỉ số xét nghiệm tế
86
1. Lao
Bệnh nhiễm trùng cơ hội được ghi nhận dựa 2. Nhiễm nấm
6 Nhiễm trùng cơ hội Định danh
trên lời khai của bệnh nhân. 3. Khác (ghi rõ)
4. Không
8 Bệnh đồng diễn Bệnh nội khoa khác do bệnh nhân khai. Định danh 1. Tăng huyết áp
87
1. < 1 năm
Thời gian tính từ lúc có chẩn đoán nhiễm 2. 1 - 5 năm
8 Thời gian mắc bệnh Thứ tự
HIV/AIDS. 3. 5 - < 10 năm
4. > 10 năm
1. Ngứa
2. Buồn nôn
Các triệu chứng/thay đổi bất thường dựa trên
Tác dụng phụ của 3. Tiêu chảy
9 lời khai của bệnh nhân xuất hiện sau khi bắt Định danh
thuốc ARV 4. Mệt mỏi
đầu điều trị ARV.
5. Khác (ghi rõ)
6. Không
88
Hình 3.6. Quy trình tiếp cận và phỏng vấn bệnh nhân để thu thập số liệu về tình
trạng tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan
- Bước 7: Tiếp tục lặp lại việc trên cho đến khi đủ số lượng dự tính trong quận
Tân Bình.
- Bước 8: Sinh viên tập trung về khoa Tư vấn - Điều trị nghiện chất và
HIV/AIDS quận Tân Bình để tổng hợp danh sách và số liệu đã thu thập cho nghiên
cứu.
- Bước 9: Sinh viên báo cáo tiến độ và kết quả cho giảng viên cuối mỗi buổi
thu thập số liệu.
- Bước 10: Sau khi đã tổng hợp đủ số liệu, sinh viên tổng hợp lại lần cuối và
báo cáo kết quả cho giảng viên.
5. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được nhập, kiểm tra và làm sạch bằng phần mềm Epidata và sau đó
được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Sử dụng kiểm định Chi bình
phương, tỷ số chênh OR, khoảng tin cậy 95% CI để tìm tỷ lệ tuân thủ điều trị ARV và
90
các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV trên bệnh nhân HIV/AIDS tại khoa
Tư vấn - Điều trị nghiện chất và HIV/AIDS, TTYT quận Tân Bình năm 2023.
6. Đạo đức nghiên cứu
Đề cương nghiên cứu được duyệt thông qua Hội đồng đạo đức nghiên cứu
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch, đảm bảo ba nguyên tắc cơ bản của đạo
đức trong nghiên cứu y sinh học, bao gồm tôn trọng, hướng thiện, công bằng. Các đối
tượng nghiên cứu đều được giải thích cụ thể về mục đích nội dung nghiên cứu, tham
gia tự nguyện và có quyền từ chối bất cứ lúc nào. Mọi thông tin cá nhân của đối tượng
tham gia nghiên cứu chỉ phục vụ mục đích nghiên cứu và hoàn toàn bảo mật.
xi
%BB%20BHYT.
10. Cục phòng chống HIV/AIDS - Bộ Y Tế (2020). Cam Kết Chính Trị Của Việt
Nam Trong Phòng, Chống HIV/AIDS. https://vaac.gov.vn/cam-ket-chinh-tri-
cua-viet-nam-trong-phong-chong-hiv-aids.html.
11. Cục Phòng Chống HIV/AIDS - Bộ Y Tế (2020). Xin cho biết các ảnh hưởng của
nhiễm HIV/AIDS đối với cá nhân và xã hội? https://vaac.gov.vn/xin-cho-biet-
cac-anh-huong-cua-nhiem-hiv-aids-doi-voi-ca-nhan-va-xa-hoi.html.
12. Cục Phòng chống HIV/AIDS - Bộ Y tế (2021). Công văn số 92/AIDS-ĐT Về
khám và cấp thuốc ARV cho người bệnh trong tình hình dịch COVID-19.
13. Cục phòng chống HIV/AIDS - Bộ Y Tế (2021). Điều trị ARV = Dự phòng HIV.
https://vaac.gov.vn/dieu-tri-arv-du-phong-hiv.html.
14. Cục phòng chống HIV/AIDS - Bộ Y Tế (2022). Công tác điều trị HIV/AIDS tại
Việt Nam tăng cả về lượng và chất trong 20 năm qua. https://vaac.gov.vn/cong-
tac-dieu-tri-hiv-aids-tai-viet-nam-tang-ca-ve-luong-va-chat-trong-10-nam-
qua.html#:~:text=Vi%E1%BB%87t%20Nam%20l%C3%A0%20m%E1%BB
%99t%20trong,5%25%20(n%C4%83m%202020).
15. Cục Phòng Chống HIV/AIDS - Bộ Y Tế (2023). Định hướng năm 2023 và những
năm tiếp theo: Hướng tới chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.
16. Đào Đức Giang (2019). THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV, MỘT SỐ
YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẠI MỘT SỐ PHÒNG
KHÁM NGOẠI TRÚ TẠI HÀ NỘI.
17. Desclaux A., Ciss M., Taverne B., et al (2003). Access to antiretroviral drugs and
AIDS management in Senegal. AIDS (London, England). 17 Suppl 3, S95-101.
18. Đinh Mai Vân, Trần Bảo Ngọc, Bùi Thanh Thủy, et al (2017). THỰC TRẠNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ ARV Ở NGƯỜI
NHIẾM HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH BẮC NINH. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. 171 (11), 167-173.
19. Do H., Dunne M., Kato M., et al (2013). Factors associated with suboptimal
adherence to antiretroviral therapy in Viet Nam: A cross-sectional study using
audio computer-assisted self-interview (ACASI). BMC infectious diseases. 13,
xiii
154.
20. Đoàn Thị Thùy Linh (2021). Đánh giá các chỉ số chất lượng điều trị HIV/AIDS
sau lồng ghép quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS vào hệ thống bệnh viện tại
một số tỉnh năm 2016-2018.
21. Mannheimer S., Mukherjee R., Hirschhorn L., et al (2006). The CASE Adherence
Index: A novel method for measuring adherence to antiretroviral therapy. AIDS
care. 18 (7), 853-861.
22. Nguyễn Ngọc Quý (2018). Khảo sát tình hình sử dụng thuốc ARV và tuân thủ
điều trị của bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú điều trị HIV/AIDS, Trung tâm
Y tế Trấn Yên-Yên Bái. Luận văn Dược sĩ chuyên khoa cấp I, Trường Đại Học
Dược Hà Nội, Hà Nội.
23. Phan Thị Thanh Nga, Hoàng Thị Mơ, Nguyễn Văn Hùng, et al (2021). Tuân thủ
điều trị ARV và một số yếu tố liên quan trên nhóm bệnh nhân điều trị ARV tại
Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Quảng Bình 2018. Tạp chí Y học Dự
phòng. 31 (8), 139-149.
24. Prasitsuebsai W., Sethaputra C., Lumbiganon P., et al (2018). Adherence to
antiretroviral therapy, stigma and behavioral risk factors in HIV-infected
adolescents in Asia. AIDS Care. 30 (6), 727-733.
25. Quận ủy Tân Bình (2022). Kế hoạch số 98-KH/QU ngày 16 tháng 5 năm 2022 về
Kế hoạch thực hiện chỉ thị số 07-CT/TƯ ngày 06 tháng 7 năm 2021.
26. Saag M. S., Gandhi R. T., Hoy J. F., et al (2020). Antiretroviral drugs for
treatment and prevention of HIV infection in adults: 2020 recommendations of
the International Antiviral Society–USA panel. Jama. 324 (16), 1651-1669.
27. Sở y tế Thành phố Hồ Chí Minh (2022). Hiểu biết về HIV/AIDS và cách phòng
ngừa. https://tytphuonglinhtay.medinet.gov.vn/phong-chong-cac-benh-truyen-
nhiem/hieu-biet-ve-hivaids-va-cach-phong-ngua-c9425-62660.aspx.
28. Trần Thị Thanh Mai, Phan Thị Thu Hương, Trần Văn Long, et al (2018). Thực
trạng tuân thủ điều trị ARV của người bệnh HIV/AIDS tại phòng khám ngoại
trú Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2016. Tạp chí Khoa học Điều
dưỡng. 1 (1), 47-53.
xiv
29. Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Thành phố Hồ Chí Minh (2023). Kết quả thực hiện
chương trình HIV/AIDS với Chương trình viện trợ PEPFAR 2023.
https://hcdc.vn/tphcm-chia-se-ket-qua-thuc-hien-chuong-trinh-hivaids-voi-
chuong-trinh-vien-tro-pepfar-310f09e3b05a4732d2e5deaca6567ed2.html.
30. Trung tâm Y tế quận Tân Bình (2020). Báo cáo Tổng kết hoạt động, phong trào
thi đua năm 2020.
31. Trung tâm Y tế quận Tân Bình (2021). Kế hoạch số 17/KH-TTYT ngày 18 tháng
02 năm 2021.
32. Trung tâm y tế quận Tân Bình (2021). Số 51/ KH-TTYT - Kế hoạch Triển khai
hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2021.
33. Trung tâm Y tế quận Tân Bình (2021). Báo cáo Tổng kết hoạt động, phong trào
thi đua năm 2021.
34. Trung tâm Y tế quận Tân Bình (2022). Kế hoạch số 21/KH-TTYT ngày 21 tháng
02 năm 2022 về phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội năm 2022.
35. Trung tâm y tế quận Tân Bình (2022). Số 140/ KH-TTYT - Kế hoạch Triển khai
hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2022.
36. Trung tâm Y tế quận Tân Bình (2022). Báo cáo Tổng kết hoạt động, phong trào
thi đua năm 2022.
37. Uỷ ban nhân dân quận Tân Bình (2023). Kế hoạch "Thực hiện Chương trình sức
khỏe năm 2023 trên địa bàn quận Tân Bình".
38. Uỷ ban nhân dân quận Tân Bình (2023). Số 834/TTYT - Thông tin cơ bản năm
2023.
39. Ủy ban nhân dân TPHCM (2021). Kế hoạch thực hiện chương trình sức khỏe
năm 2022 - Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2021.
xv
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Bảng công cụ bộ câu hỏi đánh giá tuân thủ điều trị ARV theo Case Adherence Index [22]
STT Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời được lựa chọn Điểm tương đương từng câu trả lời (X)
A. Hằng ngày 1
Trung bình bao nhiêu ngày B. 4 - 6 ngày/tuần 2
trong một tuần anh (chị) lỡ C. 2 - 3 ngày/tuần 3
2
mất ít nhất một lần uống D. 1 lần/tuần 4
thuốc? E. Ít hơn 1 lần/tuần 5
F. Không bao giờ 6
Chỉ số CASE index = CASE index > 10 Tuân thủ điều trị ARV TỐT
X1+X2+X3 CASE index ≤ 10 Tuân thủ điều trị ARV KÉM
xvii
Phụ lục 2. BẢNG DANH SÁCH CÔNG VIỆC CẦN LÀM THEO TUẦN CỦA TỔ 10 - Y2018A
STT TUẦN CÔNG VIỆC
Báo cáo phần Mục tiêu, Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu, Biến số nghiên cứu của Đề cương nghiên cứu
3
Báo cáo tham gia công tác tại Trạm y tế phường 12, phường 13
Phụ lục 3. BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC THEO TUẦN CỦA TỔ 10 - LỚP Y2018A
TUẦN 1 TUẦN 2 TUẦN 3 TUẦN 4
STT HỌ VÀ TÊN
(05/06 - 09/06) (12/06 - 16/06) (19/06 - 23/06) (26/06 - 30/06)
Mục tiêu, chỉ tiêu của Tổng hợp và Liệt kê và định Chỉnh sửa và
Nguyễn Thị chương trình cấp Quận chỉnh sửa bài báo cáo nghĩa biến số hoàn thiện bài
1
Minh Anh Chính sách ưu tiên của y bằng MS báo cáo tổng hợp
tế địa phương Powperpoint
Nhận xét của cán bộ phụ Các nghiên cứu có Tổng hợp và chỉnh Chỉnh sửa và
trách liên quan trên Thế sửa bài báo cáo bằng hoàn thiện bài
Đặng Hoàng
2 Khả năng dự phòng/can giới và Việt Nam/ MS Powperpoint báo cáo tổng hợp
Thiên Bảo
thiệp hiệu quả Mô tả bộ công cụ
nghiên cứu
Tầm quan trọng của Tình hình/thực Liệt kê và định Chỉnh sửa và
chương trình trạng nghĩa biến số hoàn thiện bài
3 Kiều Công Cường
Khả năng dự phòng/can báo cáo tổng hợp
thiệp hiệu quả
Nhận xét của cán bộ phụ Đặc điểm nơi tiến Đối tượng nghiên Chỉnh sửa và
Lê Nguyễn trách hành nghiên cứu cứu hoàn thiện bài
4
Lam Điền Chỉ số biểu hiện tình báo cáo tổng hợp
trạng vượt mức bình thường
xix
Tầm quan trọng của Các khái niệm Liệt kê và định Chỉnh sửa và
chương trình chính nghĩa biến số hoàn thiện bài
5 Đào Tuấn Khoa
Chính sách ưu tiên của y báo cáo tổng hợp
tế địa phương
Tổng hợp và chỉnh sửa Đặt vấn đề Liệt kê và định Chỉnh sửa và
6 Trần Ánh Linh bài báo cáo bằng MS nghĩa biến số hoàn thiện bài
Powperpoint báo cáo tổng hợp
Các hoạt động chính của Đặc điểm nơi tiến Liệt kê và định Chỉnh sửa và
Nguyễn Thị
7 chương trình hành nghiên cứu nghĩa biến số hoàn thiện bài
Hồng Ngọc
Số liệu thu thập, so sánh báo cáo tổng hợp
Các hoạt động chính của Đặt vấn đề Xử lý và phân tích Chỉnh sửa và
8 Lê Quỳnh Như chương trình số liệu + Đạo đức hoàn thiện bài
Số liệu thu thập, so sánh nghiên cứu báo cáo tổng hợp
Nhận định chung toàn Đặt vấn đề Thu thập số liệu Chỉnh sửa và
chương trình của sinh viên - Thuyết trình bài hoàn thiện bài
9 Hồ Đắc Quyên ý kiến đề xuất nâng cao hiệu báo cáo báo cáo tổng hợp
quả chương trình
Tính nghiêm trọng
10 Nguyễn Văn Sang Kết quả thực hiện chương Đặt vấn đề Mục tiêu nghiên Chỉnh sửa và
trình so với chỉ tiêu, so với cứu + Thiết kế nghiên hoàn thiện bài
xx
Đặc điểm tình hình Quận Tổng hợp và Tổng hợp và chỉnh Chỉnh sửa và
+ Các chương trình sức khỏe chỉnh sửa bài báo cáo sửa bài báo cáo bằng hoàn thiện bài
đang diễn ra tại khoa bằng MS Word + MS Word + Tổng hợp báo cáo tổng hợp
15 Nguyễn Triệu Vĩ
Tổng hợp và chỉnh sửa Tổng hợp Endnote Endnote
bài báo cáo bằng MS Word
+ Tổng hợp Endnote