Professional Documents
Culture Documents
Bản Sao Bai 1 - Những Khái Niệm Chung Về NN-đã Chuyển Đổi
Bản Sao Bai 1 - Những Khái Niệm Chung Về NN-đã Chuyển Đổi
Nhà nước là một tổ chức chính trị có quyền lực công
cộng đặc biệt, được hình thành và bị quyết định bởi
nhu cầu trấn áp giai cấp và nhu cầu quản lý các công
việc chung của xã hội.
2. Đặc trưng Khái niệm nhà nước dưới góc độ là một thiết chế
quyền lực
Nhà nước được tổ chức ra nhằm quản lý xã hội theo một tự
chung nhất định nên cần phải nắm quyền lực trong tay, tạo ra
khả năng áp đặt ý chí và sự phục tùng lên xã hội.
-Sự tồn tại của nhà nước về không gian được xác định theo yếu
tố lãnh thổ
-Nhà nước có quyền lực hợp pháp và thực tế, tức quyền lực
công cộng đặc biệt
-Nhà nước thực hiện chủ quyền quốc gia
-Nhà nước đặt ra thuế và tổ chức thu thuế
-Nhà nước ban hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
3. Các học thuyết tiêu biểu về nguồn gốc nhà nước
- Người đứng đầu nhà nước là sự hóa thân của thần thánh
nên phải tôn thờ và được phục tùng tuyệt đối như thần
thánh.
- Thuyết Thần quyền có các trường phái đại diện phổ biến:
• Kitô giáo
• Nho giáo
Kitô Giáo cho rằng:
- Hạn chế:
• Biện minh cho sự bất bình đẳng, sự nô dịch và thống trị con
người trong xã hội, coi đó như một điều tự nhiên, tất yếu.
• Triệt tiêu sự phản kháng (từ nhận thức đến hành động) để
bảo đảm quyền lực của nhà nước tồn tại vĩnh cửu và bất khả
xâm phạm; tạo sự lệ thuộc hoàn toàn vào nhà nước
- Cho rằng, nhà nước là một bản khế ước (hợp đồng) được ký
kết giữa các thành viên trong xã hội (trạng thái tự do
nguyên thủy).
* Mông-te-xki-ơ (1689-1755)
“Người ta sinh ra tự do, nhưng rồi đâu đâu con người cũng
sống trong “xiềng xích”… Khi nhân dân bị cưỡng bức mà lại
biết phục tùng, họ làm thế là phải; nhưng nếu có thể hất cái
ách áp bức đó thì còn hay hơn nữa; vì thế là họ giành lại tự do
mà họ vốn có quyền được hưởng, có quyền giành lại và không
ai được tước đoạt tự do của họ.
Trật tự xã hội là một thứ quyền thiêng liêng làm nền tảng cho
mọi thứ quyền khác. Nhưng trật tự xã hội không phải tự nhiên
mà có, nó được xác lập trên cơ sở những công ước. Vậy phải
tìm hiểu công ước đó là gì?
Câu hỏi gợi ý: bạn hiểu như thế nào về thuật ngữ “xiềng
xích”???
Bối cảnh ra đời tác phẩm
- Sự khủng hoảng của chế độ quân chủ chuyên chế Pháp trước
sự xuất hiện của lực lượng tư sản;
- Quyền lực của giáo hội Thiên Chúa còn ảnh hưởng rất nặng
nề trong giai cấp cầm quyền phong kiến Pháp
➔Xã hội đầy bất ổn, lũng đoạn; nhân quyền bị chà đạp
➔ Duy trì tình trạng bất bình đẳng và không thừa nhận tự do
➔Nổ ra các cuộc đấu tranh bạo lực, tư tưởng để giải quyết mâu
thuẫn
Nội dung cơ bản của thuyết “Khế ước xã hội”
- Người ta sinh ra tự do nhưng cần phải một trật tự xã hội để duy trì
tự do và ổn định xã hội;
- Trật tự xã hội không phải tạo hóa ban cho mà được thiết lập bởi
sự tự nguyện cam kết của mọi người trong xã hội;
- Cam kết này trở thành một hợp đồng (khế ước) để thiết lập trật tự
và quyền lực chung;
- Một trong những cách thức thiết lập trật tự chung là cần có một tổ
chức đại diện cho toàn xã hội – đó là nhà nước
Nhà nước có mấy tính chất sau:
- Nhà nước do nhân dân (không phân biệt tầng lớp, giai cấp)
lập ra nên quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;
- Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ và phục vụ lợi ích của người
dân theo nguyên tắc bình đẳng;
- Nhà nước không bảo vệ hoặc phản bội cam kết thì:
* “Khế ước” đó đương nhiên mất hiệu lực;
* Người dân tiến hành lật đổ nhà nước;
* Đồng thời thiết lập một bản khế ước mới, một nhà nước
mới được ra đời.
Nhận xét về học thuyết “Khế ước xã hội”
-Ưu điểm:
•Đả phá các học thuyết thần học, công kích sự độc tài, chuyên
quyền của lực lượng phong kiến;
• Coi người dân là chủ thể của quyền lực nhà nước và đặt nền
tảng cho dân chủ, công bằng xã hội; qua đó chống lại tình
trạng nô dịch, bất công.
•Không thừa nhận tính bất biến, vĩnh cửu của nhà nước và
quyền lực nhà nước;
•Học thuyết trở thành “vũ khí lụận” sắc bén và cổ xúy cho
phong trào cách mạng dân chủ đang phát triển
Nhận xét về học thuyết “Khế ước xã hội”
-Hạn chế
•Chưa lý giải thấu đáo sự ảnh hưởng của các điều kiện khách
quan (nhất là các điều kiện vật chất, giai cấp) dẫn đến sự ra đời
của nhà nước;
•Chưa đánh giá quy luật cho sự ra đời, phát triển của nhà nước;
chưa phân tích bản chất nhà nước;
• Coi sự ra đời của nhà nước hoàn toàn trên cơ sở ý muốn chủ
quan của các bên tham gia khế ước nên học thuyết mang tính
chất duy tâm chủ quan
a. Xã hội công xã/ cộng sản nguyên thuỷ (thị tộc/bộ lạc)
• 3 chung:
-Lao động chung (bầy đàn): nam săn bắt và nữ hái lượm
-Sở hữu chung: cộng sản
-Sống chung: quần hôn mẫu hệ
• 3 không:
-Không nhà nước, pháp luật và giai cấp
-Không giàu nghèo
-Không chiếm đoạt, bóc lột
➔ Xã hội đại đồng
b. Sự tan rã của xã hội CXNT và nhà nước ra đời
Quá trình này diễn ra thông qua 03 lần phân công
lao động xã hội:
• Chăn nuôi, trồng trọt xuất hiện và tách khỏi săn bắt, hái
lượm
• Thủ công nghiệp xuất hiện
• Thương nghiệp ra đời
Sau ba lần phân công LĐXH:
- Số lượng người bị bần cùng hóa ngày càng tăng
- Những nô lệ đầu tiên xuất hiện
- Mâu thuẫn giữa chủ nô – nô lệ ngày càng khốc liệt
Bản đồ vị trí biển Đại Trung Hải - cơ sở địa lý phân định
phương Đông với phương Tây
Xã hội bị khủng hoảng nghiêm trọng :
Hình thành 2 giai cấp: thống trị (chủ nô) – bị trị (nô lệ)
Đấu tranh giai cấp bùng nổ và xã hội đứng trước nguy cơ
triệt tiêu nhau
Cần có một tổ chức quy mô và mạnh hơn thị tộc để :
• Thiết lập lại và điều hòa trật tự xã hội;
• Xoa dịu các cuộc đấu tranh giai cấp
Nhà nước ra đời.
Vậy nhà nước do giai cấp nào lập ra?
NHÀ NƯỚC (xuất hiện)
Xã hội: xuất hiện 2 giai cấp:
Thống trị (chủ nô) >< bị trị (nô lệ)
Lần 3: thương nhân >< thợ thủ công, dân nghèo
(bóc lột)
Lần 2: giới chủ >< thợ thủ công
Lần 1: người giàu >< người nghèo
Kinh tế: xuất hiện chế độ tư hữu (nhất là ruộng đất)
(Lưu ý: mâu thuẫn (><) ngày càng gia tăng)
II. Chức năng nhà nước (tự nghiên cứu)
TACC VKSCC
UBND HĐND 3
Bộ CA Bộ QP Bộ TC Bộ NG Bộ YT Bộ …