Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 52

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CHÍNH TRỊ HỌC

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN CHÍNH TRỊ HỌC

1. (Lý thuyết). Hãy nêu khái niệm chính trị học với tư cách là khoa học.

+ Chính trị học là khoa học nghiên cứu đời sống chính trị của xã hội với tư cách là
một chỉnh thể nhằm làm sáng tỏ những qui luật và tính qui luật chung nhất của
chính trị; nghiên cứu cơ chế tác động và những phương thức, thủ thuật chính trị để
hiện thực hoá tính qui luật và những qui luật đó trong xã hội được tổ chức thành
nhà nước.

2. Cơ sở hình thành và phát triển của các tư tưởng chính trị phương Đông cổ
đại. Và việc áp dụng.

* Tư tưởng chính trị phương Đông cổ đại:

+ Ở phương Đông, nhà nước ra đời rất sớm do nhu cầu thống nhất quản lý trị thủy
đòi hỏi phải có sự can thiệp của nhà nước có tính tập quyền, chuyên chế lớn. Trung
Hoa cổ đại được hình thành từ giữa thiên niên kỉ thứ 3 TCN, đã xây dựng nên chế
độ Tông pháp làm rường cột cho thể chế cai trị.

+ Đến thời Xuân thu- chiến quốc diễn ra sự quá độ từ chế độ nô lệ sang chế độ
phong kiến sơ kỳ. Những xung đột giai cấp trong quốc gia chiếm hữu nô lệ như
giữa địa chủ-nông nô, quý tộc bị bần cùng hóa-trọc phú mới nổi tiếm quyền, những
mâu thuẫn xã hội xâu xé giữa các nước chư hầu trong phong trào thất hùng-ngũ bá
cũng như sự suy thoái đạo đức xã hội nghiêm trọng và xu hướng quan học dần mở
rộng thành tư học đã tạo nên tiền đề chính trị-xã hội quan trọng cho các cuộc đấu
tranh của một loạt trường phái tư tưởng chính trị đa dạng, sôi nổi.

+) Các học thuyết chính trị Trung Hoa cổ đại thường xuất phát từ con người là
trung tâm và đề ra cách dùng người trong chính trị, từ ông vua cao nhất đến thần
dân đều trở thành những người tu ép mình vào khuôn phép mẫu người lý tưởng.

+) Về phương diện dân chủ pháp lý, các học thuyết chính trị Trung Hoa cổ đại đều
đề cao chủ nghĩa tôn quân như nguyên tắc đạo đức hàng đầu nhằm bảo vệ tôn ti
trật tự của 1 XHPK. Do nhu cầu thống nhất mạnh mẽ, hành động chuyên chế trong
cai trị dân là hành động có giá trị thực tiễn duy nhất có thể làm được của tất cả
triều đại phong kiến Trung Hoa. Vì vậy, Trung hoa là kiểu dáng điển hình nhất của
chế độ quân chủ chuyên chế phương Đông, trong đó thần dân chỉ là đối tượng chăn
dắt trong mắt giai cấp thống trị chứ ko phrai là vì dân, dụng dân, dưỡng dân theo
đúng ý nghĩa của nó.

+) Bên cạnh những giá trị phổ biến mà những tư tưởng chính trị Trung Hoa cổ đại
đã đạt được và ảnh hưởng sâu rộng tới toàn bộ lịch sử phát triển tư tưởng chính trị
cận hiện đại, tác động đến nhiều nước phương Đông, kế thừa và thúc đẩy xh phát
triển; ko ít tư tưởng chính trị Trung Hoa cổ đại chỉ toát lên giá trị đích thực từ
chiều sâu chiếc áo tôn giáo thần bí mà nhiều khi chỉ nhìn vào câu chữ, vỏ khái
niệm rất khó phát hiện. Chính vì vậy, những hạn chế đó đã kìm hãm sự phát triển
của xh Trung Hoa và làm nó trì trệ hơn so với thế giới sau hằng ngàn năm.

* Thời cổ đại:

+) Các học thuyết đều nói về con đường trị quốc dành cho bậc quân vương thực
hành

+) Khổng tử nói về xã hội đại đồng, thường lấy ví dụ về các vị vua hiền trước đây,
tuy nhiên kể từ khi học thuyết Nho gia đc xác lập và thống trị, các vị bạo chúa thì
nhiều mà hiền vương thì ít

+) Từ Tần Hán đến cuối Thanh, mặc dù xh nhiều li loạn, Nho gia xác lập và giữ
địa vị thống trị về tư tưởng, và ngày càng được hoàn thiện.

* Thời hiện đại:

+) Sau chiến tranh Nha Phiến(1840): xã hội phân hóa cực đại

+) Phái bảo thủ: Mãn thanh với học thuyết Nho gia

+) Phái Duy Tân: Khang Hữu vi,.. chủ trương học thuyết phương Tây thông quá
dịch, giới thiệu kiệt tác phương Tây và thúc đẩy cải cách

+) Phái Dân chủ: Tôn Trung sơn với chủ nghĩa Tam dân, hiến pháp ngũ quyền và 3
giai đoạn kiến quốc quân-huấn-hiến chính

+) phái Cách mạng: chủ nghĩa Marx


3. Chính trị là gì?

+) Chính trị là toàn bộ những hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các
giai cấp, giữa các dân tộc, các tầng lớp xã hội mà cốt lõi của nó là vấn đề giành
chính quyền, duy trì và sử dụng quyền lực nhà nước, sự tham gia vào công việc
của Nhà nước; sự xác định hình thức tổ chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt động của
Nhà nước.

5. Hãy phân tích mối quan hệ giữa Chính trị học với các ngành khoa học xã
hội khác

* Luật Hiến Pháp và chính trị học:

+) Luật HP còn là tập hợp các nguyên tắc và quy tắc cao nhất trong sinh hoạt chính
trị, pháp lý của một cộng đồng chính trị; về bản chất là bản khế ước của nhân dân
tạo lập nên cộng đồng chính trị của mình.

+) Luật HP là một văn kiện chính trị-pháp lý đặc biệt quan trọng khẳng định thể
chế chính trị, các nguyên tắc cơ bản về tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước,
các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Và Hiến Pháp là đạo
luật cơ bản, luật gốc của nhà nước, có hiệu lực cao nhất trong hệ thống pháp luật.

+) Các nhà chính trị học và các luật gia đều quan niệm tính chính đáng là yếu tố
trung tâm của mối quan hệ giữa chính quyền và dân chúng. Song vb hiến pháp chỉ
là một bộ phận hay là một nguồn của luật Hiến pháp, cũng ko bao giờ bao quát
được hoàn toàn bộ môn khoa học chính trị mà nó chỉ đề cập các chế định chính trị
cơ bản, phương thức tác động của quyền lực nhà nước tới xã hội nằm trong phạm
vi nghiên cứu của khoa học chính trị. Và kh chính trị hình thành thái độ của nhân
dân đối với chính quyền.
=> Do vậy, chính trị học và Luật Hiến pháp là 2 môn tách biệt và cùng chung một
đối tượng nghiên cứu là đối tượng nhà nước, giữ vị trí trung tâm của kh chính trị.
Mục tiêu tối thượng là giành giữ sử dụng chính quyền.

=> Mối quan hệ đòi hỏi việc nghiên cứu Luật HP phải song hành với tìm hiểu
Chính trị học và ngược lại để các vấn đề chính trị được xã hội nhận thức cũng đòi
hỏi Luật HP đc thấm nhuần trong xh

* Chính trị học vs llnnpl:

+) Lý luận nnpl là kh nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về nhà nước và luật
pháp, như nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà nước, những đặc trưng cơ bản
của hình thức nhà nước, đặc điểm, vai trò của pháp luật,..

+) Nếu Nhà nước là đối tượng nghiên cứu của Chính trị học từ giác độ chủ thể
quan trọng của chính trị thì Lý luận nnpl cũng nghiên cứu nhà nước với tư cách là
một chủ thể cơ bản trong xã hội có giai cấp với công cụ quản lý chủ yếu bằng pháp
luật.

6. Quyền lực và quyền lực chính trị. Cho ví dụ minh họa.

a) Quyền lực:

* Khái niệm:

+) Là mqh giữa các chủ thể hành động của đời sống xh, trong đó chủ thể này có thể
chi phối hoặc buộc chủ thể khác phải phục tùng ý chí của mình nhờ có sức mạnh,
vị thể nào đó trong quan hệ xh.

* Quan hệ quyền lực:

+ ít nhất 2 chủ thể (chi phối vs bị chi phối)

+ Điều kiện để 1 chủ thể có thể chi phối:

- Sức mạnh hơn


- Có địa vị xã hội ưu thế hơn

* Phương thức đạt được quyền lực:

+) Russel: sm vật lý, thưởng phạt, lợi ích kinh tế; quan điểm, dư luận để thuyết
phục

+) Toffler: bạo lực<của cải<trí tuệ

+) Phong phú đa dạng

* Mục đích đạt quyền lực:

+) Thỏa mãn”cái tôi”

+) Để giành lợi

+) Để phục vụ. giúp đỡ người khác, cải tạo xh.

* Phân loại quyền lực:

+) Theo lĩnh vực đời sống: kinh tế, chính trị, công, đạo đức,..

+) Sự thay đổi theo tiến trình lịch sử xh: Quyền lực công xã nguyên thủy, thần
quyền, vương quyền, pháp quyền.

+) Phương thức thực hiện: bạo lực, đồng tiền, trí tuệ

Ví dụ trong xã hội phong kiến, Vua là người nắm trong tay quyền lực lãnh đạo đất
nước, mọi người dân trong xã hội bắt buộc phải phục tùng mệnh lệnh của vua.

b) Quyền lực chính trị:

+) là quyền lực của một hay liên minh giai cấp để thực hiện sự thống trị chính trị
trên cơ sở thực hiện chức năng công quyền, cơ bản bằng quyền lực nhà nước.

+) là năng lực áp đặt và thực thi các giải pháp phân bổ xh có lợi cho giai cấp mình
và đảm bảo mức độ nhất định sự công bằng xh.

* Đặc trưng:

+) Tính khách quan, tất yếu


- Sự phân công lao động dẫn đến sự phân hóa xã hội thành các giai cấp.
- Sự xuất hiện của các giai cấp dẫn đến việc quyền lực công cộng của cả một cộng
đồng thuộc về tay của một giai cấp ưu thế hơn => trở thành quyền lực mang tên
quyền lực chính trị, quyền lực nhà nước.

+) Tính giai cấp

- Không chỉ là đặc trưng mà còn là bản chất của quyền lực chính trị, là yếu tố chi
phối chủ yếu.
- Thể hiện qua chế độ chính trị của một giai cấp, liên minh giai cấp hay của nhân
dân nhưng thực chất quyền lực đó bao giờ cũng thuộc về giai cấp cầm quyền.

+) Là quyền lực của giai cấp- lực lượng xã hội giữ địa vị thống trị về kinh tế

+) Đảm bảo sự công bằng xã hội

+ Cơ hội thực hiện quyền làm chủ, cơ hội thể hiện ý kiến và tham gia vào đời sống
chính trị. Ví dụ: tranh cử hoặc bầu cử.
- Tính khoa học, hợp lý trong việc tổ chức hệ thống chính trị, hiến pháp, pháp luật
và hoạt động chính trị thực tiễn.
- Tính hợp pháp, hợp hiến của các tổ chức, cơ quan quyền lực, các hình thức lựa
chọn người lãnh đạo, quản lý và các hình thức ra quyết định.

+) Phải được tập trung đủ mức và phải đc kiểm soát

* Chủ thể:

+) Các giai cấp, lực lượng, cá nhân , tổ chức có mục tiêu và khả năng tham gia vào
quá trình giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị.

* Phân loại:

+) Phân bổ các giá trị, lợi ích giữa chủ thể quyền lực

+) Quá trình xây dựng, chính sách

+) Kiến trúc truyền thống.


Ví dụ: ở Việt Nam hiện nay, thể hiện tập trung ở quyền lực nhà nước được thực
hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp
công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân
dân lao động và của cả dân tộc.

7. Tại sao nói quyền lực nhà nước là yếu tố cơ bản của quyền lực chính trị.

+) Thứ nhất: Quyền lực nhà nước xuất phát từ quyền lực chính trị

-) Xét dưới góc độ bản chất, nhà nước luôn mang tính giai cấp, nhà nước là công
cụ mà giai cấp thống trị xã hội thiết lập để truyền tải quyền lực chính trị của giai
cấp thống trị lên nhà nước, biến thành quyền lực nhà nước để thực thi trong thực
tiễn. Vì vậy, nhà nước phải thực hiện chức năng giai cấp, nghĩa là phải phục vụ và
bảo vệ cho lợi ích của giai cấp thống trị xã hội.

-) Với tư cách là một bộ máy công quyền (bộ máy tổ chức thực thi quyền lực
công), nhà nước không chỉ phải thực hiện chức năng giai cấp mà còn phải thực
hiện chức năng xã hội. Do đó, nhà nước phải sử dụng tổng hợp các nguồn lực, kể
cả quyền lực nhà nước để thiết lập và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội, thúc đẩy kinh
tế – xã hội phát triển và nhất là bảo vệ và phục vụ cho lợi ích chung của cộng
đồng, của xã hội, trong đó có lợi ích của tất cả các giai cấp, tầng lớp, các nhóm
người trong xã hội.

+) Thứ hai: Quyền lực chính trị thể hiện tập trung ở quyền lực nhà nước
+) Quyền lực chính trị hướng đến quản lý, thiết lập và duy trì trật tự xã hội mà nhà
nước cũng là chủ thể của quyền lực chính trị, là tổ chức chính trị thể hiện tập trung
nhất quyền lực nhân dân; có sức mạnh cưỡng chế toàn diện, ban hành và sử dụng
pháp luật để quản lý các quá trình xã hội. Nhờ có pháp luật, mọi chủ trương, chính
sách của nhà nước được triển khai một cách rộng rãi và thống nhất trên quy mô
toàn xã hội.

+) Bên cạnh đó, nhà nước có đủ điều kiện và sức mạnh về vật chất để tổ chức thực
hiện quyền lực chính trị và quản lý đất nước xã hội. Đó là những ưu thế riêng của
nhà nước mà không có tổ chức nào trong hệ thống chính trị có được. Vì vậy, quyền
lực chính trị thể hiện tập trung ở quyền lực nhà nước, chỉ có thông qua quyền lực
nhà nước quyền lực chính trị mới có thể được thực thi trong thực tiễn một cách đầy
đủ nhất.
8. Anh chị hãy nêu và phân tích các mô hình nhà nước .

a) Nhà nước đơn nhất:

+) Là nhà nước có chủ quyền chung, có hệ thống cơ quan quyền lực và quản lí
thống nhất từ trung ương đến địa phương và có các đơn vị hành chính.

+) Đặc điểm cơ bản của các nhà nước đơn nhất ở Các nước tư bản chủ nghĩa là nhà
nước chỉ có một Chính phủ, một Hiến pháp, một quốc tịch, một hệ thống pháp luật
thống nhất, tuy nhiên đảm bảo sự phân quyền cho chính quyền địa phương và tính
tự quản cao cho các Hội đồng địa phương - cơ quan đại diện cho cộng đồng dân cư
ở các đơn vị hành chính lãnh thổ của nhà nước.

b) Nhà nước liên bang:

+) Nhà nước liên bang được hình thành bởi sự liên kết các bang (State), các lãnh
địa (land), các nhà nước thành viên bằng một hiệp ước về thành lập liên bang,
trong đố các chủ thể liên bang đều có quyền bình đẳng như nhau. Ở các nhà nước
liên bang có nhiều Chính phủ, nhiều Hiến pháp, nhiều hệ thống pháp luật, tuy
nhiên Hiến pháp liên bang là đạo luật cơ bản và có hiệu lực pháp lý cao nhất, là cơ
sở của toàn bộ hệ thống pháp luật liên bang.

Đặc điểm của nhà nước liên bang: (1) Các nhà nước thành viên có chủ quyền riêng
nhưng thống nhất với nhau về mặt quốc phòng, đối ngoại, an ninh.

 Nhà nước có chủ quyền chung, đồng thời mỗi nhà nước thành viên cũng
có chủ quyền riêng.
 Có 2 hệ thống pháp luật: của nhà nước toàn liên bang và cảu nhà nước
thành viên.

 Có 2 hệ thống cơ quan nhà nước: một của nhà nước liên bang, một của
nhà nước thành viên.

 Công dân mang 2 quốc tịch (Ví dụ: Mĩ, Meehico, Ấn Độ…)

c) Nhà nước liên minh:


+) Nhà nước liên minh là sự liên kết giữa các quốc gia độc lập vì những nhiệm vụ
chính trị, quân sự hoặc kinh tế bằng một hiệp ước do các thành viên liên minh thỏa
thuận. Hình thức cấu trúc nhà nước liên minh đã tồn tại ở Hoa Kỳ và ở Đức trước
khi thành lập nhà nước liên bang. Hiện nay Liên minh châu Âu (EU) là một hình
thức điển hình của nhà nước liên minh. Liên minh châu Âu có nghị viện, có toà án,
có đơn vị tiền tệ chung, tuy nhiên các thành viên trong liên minh vẫn là những
quốc gia có chủ quyền độc lập.

9. Phân biệt “Pháp trị” và “Pháp quyền” (Nhà nước pháp quyền).

Tiêu chí Pháp quyền Pháp trị

Khái niệm Là sự thượng tôn pháp luật Là sự triệt để sử dụng pháp


triệt để, là sự cai trị bởi luật, luật như là công cụ hữu hiệu
ko có một cá nhân hay một tổ nhất phục vụ cho việc cai trị,
chức nào vượt lên trên pháp và tất nhiên theo đó sẽ có chủ
luật và nhà nước pháp quyền thể đứng trên pháp luật sẽ sử
là mô hình nhà nước được dụng thứ công cụ tối ưu đó.
vận hành trên cơ sở pháp luật
hạn chế, kiểm tỏa quyền lực
nhà nước.

Mục đích sử dụng Nhằm hạn chế quyền lực Nhằm củng cố quyền lực
pháp luật chuyên chế, nhằm hạn chế chuyên chếm, tăng cường sự
mứ tối đa sự lạm quyền của chuyên quyền cho giai cấp
kẻ cầm quyền, nó là sự ràng thống trị, cho những
buộc và là giới hạn của người”nhà nước” (vua or nữ
quyền lực. hoàng) trong chế độ quân chủ
và là kẻ đứng đầu hành nhánh
=> chính quyền chỉ thực thi
hành pháp trong các mô hình
quyền hành một cách hợp
Nhà nước hiện đại.
pháp theo luật được soạn
thảo và được phát hành rộng
rãi.

Mối tương quan +) Pháp luật là công cụ chế +) Pháp luật chính là phương
giữa pháp luật và ngự quyền lực, là thứ hạn chế tiện để giai cấp thống trị áp
nhà nước và kiểm soát quyền lực => có đặt tư tưởng, ý chí của mình
một chủ thể khác có khả lên toàn xã hội, là thứ dùng để
năng sử dụng công cụ pháp cai trị và quản lí xh.
luật để kiểm soát quyền lực
=>Tính giai cấp của pháp luật
trong xh.
thể hiện rõ rệt nhất bởi vì nó
+) Có sự cân bằng giữa ba là sản phẩm của riêng giai cấp
yếu tố: pháp luật, nhà nước, cầm quyền và chỉ đơn thuần là
công dân. cung cấp phục vụ cho việc cai
trị.
+) Pháp luật phát huy tối đa
tính xã hội khi ko còn là sản +) Tư tưởng chủ đạo của Pháp
phẩm ý chí của riêng cá nhân gia là muốn trị nước, yên dân
hay giai cấp tầng nào mà nó phải lấy pháp luật làm trọng
trở thành chuẩn mưc chung và nếu dùng pháp trị thì xã hội
cho mọi hoạt động vận hành có phức tạp bao nhiêu, nước
nhà nước, xuất phát từ nhu có đông dân bao nhiêu thì
cầu chung của mọi công dân vẫn”trị quốc binh thiên hạ”.
trong nhà nước về dân
quyền, dân chủ

+) Nhà nước phải đặt mình


dưới pháp luật và cùng với
người dân trở thành đối
tượng tác động của pháp luật.
Đồng thời Nhà nước cũng
đảm bảo cho pháp luật được
vận hành triệt để cho xh;
người dân vừa lấy pháp luật
làm công cụ kiểm soát quyền
lực nhà nước, vừa chịu sự
quản lý của nhà nước theo
tinh thần pháp luật.

Nội dung và tính +) Nhà nước hợp lý, chỉ có +) Dùng pháp luật hà khắc để
chất của pháp luật thể được hình thành trong xh cai trị nước (Hàn Phi đã kết
hiện đại (xh công dân). hợp yếu tố “thuật”, thế, pháp
của Thân Bất Hại, Thận Đáo,
+) Luật pháp nghiễm nhiên
Thượng ương, hoàn thiện tư
đc đề cao, ko cần bất cứ một
tưởng pháp trị của bậc tiến bối
áp lực nào, vì nó là sản phẩm
) => đề cao pháp luật với tư
của một nhà nước hợp lí
cách là công cụ quan trọng
=> Sự đề cao pl chỉ là hệ quả nhất, hữu hiệu nhất trong việc
chứ ko phải là tiền đề của bình ổn xh.
Nhà nước pháp quyền
=> Pháp luật hà khắc và gần
=> Pháp luật tối thượng với như thể hiện tính giai cấp của
bản chất dân chủ và nhân nó nhằm phục vụ tuyệt đối
quyền, pháp luật tối cao là cho sự chuyên quyền.
pháp luật đảm bảo cho hết
thẩy các quyền của mọi công
dân.

+) Tính xã hội rõ rệt

=> pháp luật đòi hỏi sự hoàn


thiện gần như tuyệt đối của
một đội ngũ xây dựng và bảo
vệ pháp luật với trình độ lập
pháp cao.

10. Nêu khái niệm đảng phái chính trị, qua đó nói rõ sự xuất hiện và vai trò
của đảng trong đời sống chính trị hiện nay.

+) Đảng phái chính trị là bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của một giai cấp
hay một bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của một giai cấp hay một bộ phận
của một giai cấp, làm công cụ đấu tranh cho lợi ích của giai cấp

+) Đó là một tổ chức chính trị tự nguyện với mục tiêu thực hiện nhiệm vụ, lý tưởng
hoặc bảo vệ quyền lợi của các giai cấp, tầng lớp hay quốc gia trên cơ sở đạt được
một quyền lực chính trị nhất định trong chính quyền, thường là bằng cách tham gia
các chiến dịch bầu cử.

* Ngày nay:

+) Đảng chính trị tồn tại ở tất cả các nước có chế độ phổ thông đầu phiếu, bầu cử,
ứng cử, tranh cử vào các cơ quan nhà nước, chi phối sâu sắc mọi lĩnh vực của đời
sống các quốc gia trên thế giới.

+) Trong hệ thống chính trị của bất kỳ quốc gia nào hiện nay đều có các bộ phận
cấu thành cơ bản, là: đảng chính trị; nhà nước; các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức
xã hội. Trong xã hội hiện đại, đảng chính trị thực chất là các tổ chức chính trị thể
hiện lợi ích của một giai cấp hay một tầng lớp xã hội liên kết những đại diện ưu tú
nhất của giai cấp để lãnh đạo giai cấp đạt tới những mục tiêu và lý tưởng nhất định.

+) Các đảng chính trị tranh giành quyền lực và trở thành đảng cầm quyền thông
qua con đường tuyển cử và đấu tranh ở quốc hội, Đó là con đường cơ bản để đưa
một đảng chính trị trở thành đảng cầm quyền (khi giành được quyền lực nhà nước,
đảng đó trở thành đảng cầm quyền).(định hướng chính trị, đạt được lợi ích của
đâng, và trách nhiệm chính trị của người dân thực hiện cam kết mà đảng đưa ra
trong chiến dịch tranh cử).

=> Là sản phẩm của cuộc đấu tranh giai cấp các đảng chính trị chỉ thực sự xuất
hiện dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (tạo tiền đề cho sự cần thiết hình thành đảng c
trị và lịch sử thực sự của các đảng chính trị chỉ bắt đầu từ thời kỳ cm tư sản).

* Vai trò:

+) Là một bộ phận tích cực nhất, có tổ chức nhất của giai cấp, đảng chính trị được
lập ra để thực hiện lợi ích, mục đích giai cấp, nắm quyền lực nhà nước. Vai trò
chính trị của đảng chính trị tùy thuộc vào địa vị lịch sử của các giai cấp mà đảng
chính trị đó đại diện.

+) Vai trò của đảng chính trị còn phụ thuộc vào bản chất của giai cấp mà đảng đó
đại diện. Trong lịch sử tồn tại và phát triển của các đảng chính trị, có đảng đóng
vai trò tiến bộ, cách mạng như đảng macxit – lenin, đại diện cho quyền lợi của giai
cấp công nhân và người lao động nhưng cũng có đảng thể hiện sự bảo thủ, phản
động như đảng địa chủ, …
a) Đối với các nước TBCN:

-) Tích cực: Tổ chức bầu cử, hướng bầu cử đi vào quỹ đạo đã được quy định ở hiến
pháp hiện hành. Góp phần giữ vai trò trong việc định hướng phát triển kinh tế- xã
hội thông qua cương lĩnh chính trị, bố trí, tuyển lực thành viên của đảng vào các
cương vị chủ chốt của chính quyền, chuẩn bị các chính sách , các chiến lược hoạt
động nhà nước.

-) Tiêu cực: có thể làm chia rẽ nhân dân, tách nhân dân ra khỏi chính trị. Kích thích
sự thèm khát quyền lực chính trị và tạo thêm những điều kiện cho tham nhũng,
tước bỏ quyền dân chủ của nhân dân.

b) Đối với các nước XHCN:

+) Chỉ tồn tại ĐCS là lực lượng duy nhất lãnh đạo, thực hiện quyền thống trị của
giai cấp công nhân để xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì
dân và quá độ đi lên CNXH.

+) ĐCS đại diện cho giai cấp công nhân chịu trách nhiệm hoàn toàn trước vận
mệnh phát triển của dân tộc, lãnh đạo mọi mặt của đời sống kinh tế- chính trị- văn
hóa xã hội.

11. Hãy phân tích đảng cầm quyền.

+) Đảng cầm quyền là khái niệm của khoa học chính trị, chỉ một đảng chính trị đại
diện cho một giai cấp đang nắm giữ và lãnh đạo chính quyền để điều hành, quản lý
đất nước nhằm trước hết phục vụ lợi ích của giai cấp mình.

+) Đảng cầm quyền là đảng đã giành được chính quyền, lãnh đạo chính quyền
trong quản lý, điều hành đất nước theo đường lối, phương hướng của đảng đó
nhằm thực hiện thành công ý đồ và mục tiêu chính trị mà đảng đó theo đuổi.

+) Đảng cầm quyền thông qua các hệ thống tổ chức và đảng viên của mình mà tác
động vào cơ quan nhà nước, thông qua đó và những cá nhân, tổ chức khác để tác
động lên toàn xã hội. Đảng cầm quyền cũng là đảng lãnh đạo chính quyền; do vậy,
đảng ko lãnh đạo nhà nước thì ko thể là đảng cầm quyền.(chiếm đa số trong chính
quyền), lãnh đạo nhà nước và xã hội.

* Nhiệm vụ:
+) Hoạch định đúng đắn đường lối phát triển đất nước, cắt cứ đội ngũ cầm quyền
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thông qua tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ của mình
hoạt động trong các cơ quan nhà nước cấp cao mà biến đường lối đó thành hiến
pháp, luật, các kế hoạch và chương trình hoạt động của nhà nước.

+) Hoạt động của nhà nước luôn tuân thủ theo sự lãnh đạo của đảng cầm quyền, cụ
thể hóa các mục tiêu cương lĩnh cũng như quyền lợi của đảng vào chính sách của
quốc gia.

+) Một đảng chính trị sau khi thắng cử trở thành đảng cầm quyền, thông qua các
nghị sĩ là đảng viên của Đảng, nắm quyền kiểm soát các hoạt động bộ máy nhà
nước.

12. Hãy phân tích tại sao đảng cầm quyền phải nắm hành pháp.

+) Trong thực tiễn, Đảng ta thực hiện vai trò này thông qua nhiều phương thức
quan trọng như: 

-) Ban hành các Nghị quyết định hướng hoạt động của nền hành chính (chẳng hạn,
các Nghị quyết về cải cách hành chính như Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày
1/8/2007 của Ban Chấp hành Trung ương về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước)

-) tiến cử người với các cơ quan dân cử để bầu cử, phê chuẩn nhân sự nắm giữ các
vị trí then chốt trong bộ máy hành chính (Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng)

-) cho ý kiến đối với những vấn đề cụ thể trong việc thực hiện quyền hành pháp
theo quy chế, quy định của Đảng (nhất là lãnh đạo của Đảng đối với các công việc
của Chính phủ)

+) Thực tiễn cho thấy, không ít việc, mặc dù về mặt thực tế quy định của pháp luật,
là thuộc thẩm quyền của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ hoặc cấp Bộ trưởng,
nhưng trên thực tế, để vận hành được thì đều phải xin ý kiến cấp ủy có thẩm quyền.

-) Công tác cán bộ, công tác tư tưởng, công tác tổ chức, bộ máy, các hoạt động
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, các hoạt động có ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín của
Đảng, đều phải có ý kiến của cấp ủy có thẩm quyền trước khi các chủ thể thực thi
quyền hành pháp có thể tiến hành công việc của mình.
.+) Nhìn chung, để bảo đảm được vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với
việc thực hiện quyền hành pháp, việc quy định các vấn đề nhất định thuộc phạm vi
thực hiện quyền hành pháp phải báo cáo Bộ Chính trị là cần thiết. 

-) Tuy nhiên, thực tiễn cũng đặt ra vấn đề làm sao các nội dung của các chủ thể
thực hiện quyền hành pháp phải báo cáo, xin ý kiến Bộ Chính trị cần được quy
định thế nào để công việc không bị dồn lên vai của Bộ Chính trị và bảo đảm tính
chủ động, sáng tạo và đặc biệt là tính chịu trách nhiệm của các chủ thể tham gia
thực hiện quyền hành pháp (nhất là tính chịu trách nhiệm cá nhân của các chủ thể
này).

-) Đây cũng là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện phương thức lãnh
đạo/cầm quyền của Đảng phù hợp trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong bối cảnh
những diễn biến của tình hình thực tiễn trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập sâu rộng và cách mạng công nghiệp
lần thứ tư diễn biến rất nhanh chóng, nhiều khi là khó lường.

.) Theo đó, “số lượng các vấn đề quan trọng mà Ban cán sự Đảng Chính phủ, các
Ban cán sự Đảng ở các bộ phải báo cáo, xin ý kiến Trung ương, Bộ Chính trị và
Ban Bí thư vẫn quá nhiều… có cả những vấn đề quá cụ thể mà theo quy định, nó
hoàn toàn nằm trong phạm vi xử lý của Chính phủ, của các bộ…[điều này] đã làm
cho khối lượng công việc cần xử lý của Bộ Chính trị và Ban Bí thư trở nên quá tải”

.) Thêm vào đó, việc để quá nhiều vấn đề cần xin ý kiến Bộ Chính trị và Ban Bí
thư còn có thể dẫn tới tình trạng các nhà chính trị phải thực hiện công việc của các
nhà chuyên môn

.) Ngoài ra, mối quan hệ giữa Ban cán sự đảng Chính phủ với Ban cán sự đảng của
các Bộ cũng có khía cạnh cần căn tính thêm xét từ góc độ trật tự quyền lực, nhất là
khi Ban cán sự đảng các Bộ trực tiếp báo cáo với Bộ Chính trị và Ban Bí thư bởi
người đứng đầu các Bộ phải chấp hành các quyết định, chỉ thị của Thủ tướng
Chính phủ (trong khi bí thư Ban cán sự Đảng các Bộ lại chịu sự lãnh đạo trực tiếp
của Bộ Chính trị và Ban Bí thư mà không thông qua Ban cán sự đảng Chính phủ)

=> Điều này cũng không có lợi cho việc bảo đảm sự cầm quyền của Đảng trong
thực tiễn thực hiện quyền hành pháp.

13. Khái niệm chính thể và các mô hình chính thể


+) Chính thể là cách thức tổ chức và trình tự để lập ra các có quan tối cao của nhà
nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan đó. Chính thể là một
trong các yếu tố quan trọng cấu thành hình thức nhà nước, thường được quy định
trong văn bản có giá trị pháp lí cao nhất - hiến pháp.

* Các mô hình chính thể:

+) Trong lịch sử tổ chức quyền lực nhà nước, có hai hình thức cơ bản của chính thể
là chính thể quân chủ và chính thể cộng hoà. Trong chính thể quân chủ, nguyên thủ
quốc gia được thành lập bằng con đường truyền ngôi thế tập (thường được gọi là
vua hay nữ hoàng). Trong chính thể cộng hoà, nguyên thủ quốc gia được thành lập
bằng con đường bầu cử, có thể do dân hoặc cơ quan đại diện của dân bầu ra
(thường được gọi là Tổng thống, Chủ tịch nước...).

-) Chính thể quân chủ - mô hình nhà nước tiêu biểu của xã hội phong kiến - được
tổ chức thành quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế. Quân chủ hạn chế là mô
hình tiến bộ hơn, nơi quyền lực của nhà vua bị hạn chế, các thiết chế nhà nước
khác có thực quyền (quốc hội, nghị viện, chính phủ). Hiến pháp là văn bản thể hiện
sự hạn chế này, do đó, mô hình quân chủ hạn chế còn được gọi là quân chủ lập
hiến.

-) Cộng hoà đại nghị (như Ấn Độ, Đức..) là chính thể được tổ chức ở những nhà
nước có nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu ra, chính phủ do thủ tướng đứng
đầu. Thủ tướng không chịu trách nhiệm trước nguyên thủ quốc gia, mà chịu trách
nhiệm trước nghị viện. Nguyên thủ quốc gia trên thực tế không trực tiếp tham gia
vào việc giải quyết các công việc của nhà nước.

-) Cộng hòa tổng thống (như Hoa Kỳ, Philippin và hầu hết các quốc gia ở Nam
Mỹ) là mô hình chính thể mà hành pháp và lập pháp không chịu trách nhiệm đối
với nhau. Cơ quan lập pháp do dân bầu và người đứng đầu cơ quan hành pháp
cũng do dân bầu. Với cách thức tổ chức này, nguyên thủ quốc gia (tổng thống
không những là người đứng đầu nhà nước mà còn đứng đầu hành pháp.

-) Ngoài ra, có một mô hình chính thể kết hợp những đặc điểm của cộng hoà tổng
thống và cộng hoà đại nghị, được gọi là công hoà lưỡng tính (như Pháp và Nga).
Chính thế này có những đặc điểm như: tổng thống do dân bầu; tổng thống vừa là
nguyên thủ quốc gia vừa là người lãnh đạo nội các; nội các do Thủ tướng đứng
đầu, do Nghị viện thành lập, vừa chịu trách nhiệm trước Nghị viện vừa chịu trách
nhiệm trước Tổng thống; tổng thống có quyền giải tán Nghị viện.

14. Nêu các đặc điểm của chính thể Đại nghị.

a) Áp dụng học thuyết phân quyền mềm dẻo

+) Hành pháp ko hoàn toàn độc lập mà có mqh mật thiết với lập pháp do tính chịu
trách nhiệm trước lập pháp và ko có ranh giới rõ ràng. Nguyên thủ quốc gia chỉ
mang tính tượng trưng vì bộ máy hành pháp trực thuộc Thủ tướng và Thủ tướng
mới phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Nghị viện có thể bỏ phiếu bất tín
nhiệm Chính phủ và ngược lại Chính phủ có thể đề nghị giải tán Nghị viện.

=> Sự phân chia quyền lực và mqh 2 nhánh này ko cố định và có sự thay đổi theo
xu hướng chuyển dần quyền lực cho cơ quan kia và ngược lại.

+) Cả hai cơ quan là một vị Thủ tướng và các thành viên nội các đều là các thành
viên của Nghị viện

b) Các đảng phái chính trị đa dạng được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật

+) Chính thể đại nghị được cho là một hệ thống thể chế bao quát, cho phép tất cả
các nhóm xã hội lớn, bao gồm cả cấc nhóm thiểu số tham gia chính phủ, là một thể
chế linh hoạt cho phép chuyển đổi chính phủ suôn sẻ và thích nghi nhanh với
những thách thức chính trị và xã hội mà các quốc gia hậu chuyển đổi có nền dân
chủ chưa vững chắc và nền kttt chưa phát triển phải đối mặt, là một hệ thống phù
hợp cho các quốc gia trong quá trình chuyển đổi dân chủ, mở rộng không gian phát
triển cho một số thiết chế và phương thức dân chủ.

+) Áp dụng hệ thống bầu cử đại diện theo tỷ lệ dẫn tới hệ thống đa đảng vì có sẵn
nhiều ghế cho mỗi khu vực bầu cử hơn => cho phép các đảng tham gia vào quá
trình hoạch định chính sách và giúp kiềm chế căng thẳng, xung đột ở quốc gia có
nhiều nhóm lợi ích.

+) Tạo điều kiện cho việc hình thành đảng chính trị (đa đảng). Ngược lại, ở các
chính phủ đại nghị, các đảng chính trị là công cụ hiệu quả cho việc vượt qua các
vấn đề về hành động tập thể thường nổi lên trong các cơ quan lập pháp. => các nhà
lập pháp sẽ tuân thủ kỷ luật đảng vì hy vọng sẽ tiến thân trong sự nghiệp của mình.
=> Dựa vào sức mạnh chính trị nội bộ của Nghị viện đê cung ứng các biện pháp
kiểm soát và quân binh quyền lực của chính quyền nhằm khắc phục sự thiếu hụt
của nguyên tắc phân quyền, kiểm soát q lực

c) Nghị viện chiếm ưu thế:

+) Được cai trị bởi nghị viện or bởi một nghị viện chiếm đa số bao trùm cả lên
Chính phủ=> phản ánh lợi ích và ý chí của nhân dân.

* Lập pháp:

+) Nghị viện là cơ quan duy nhất của nhà nước có quyền ban hành những văn bản
có hiệu lực pháp lý cao nhất. Thảo luận và thông qua luật là chức năng chính của
Nghị viện, ko một dự thảo nào có hiệu lực mà ko được Nghị viện xem xét, chuẩn y
và thông qua.

* Lĩnh vực đối ngoại, quốc phòng, an ninh:

+) Là cơ quan đại diện quyền lực cho nhân dân, được trực tiếp (gián tiếp) bầu ra.
Nghị viện có quyền thay mặt cho cả quốc gia đặt mối quan hệ ngoại giao với
những quốc gia khác (phê chuẩn or hủy bỏ đuqt, tuyên bố tình trạng chiến tranh, qđ
or phê chuẩn v đề hòa bình, quy định tình trạng khẩn cấp.

+) Nghị viện ở một số nước có quyết định các vấn đề liên quan đến chiến tranh,
hòa bình.

* Chức năng giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước:

+) Giám sát của Nghị viện là việc theo dõi các hoạt động hành pháp, các cơ quan
nhà nước,.. có hiệu quả tin cậy, minh bạch, trung thực hay ko, để đảm bảo rằng các
khoản ngân sách được Nghị viện phê duyệt sẽ đc sử dụng một cách hợp pháp, có
hiệu quả và đúng mục đích đề ra.

+) Giám sát của Nghị viện đối với chính phủ là chức năng hiến định đặc biệt của
Nghị viện. Nghị viện giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách của chính phủ,
chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Ngoài ra đối tượng giám sát của
Nghị viện còn có thể là người đứng đầu nhà nước, cơ quan tư pháp,.. => quy kết
trách nhiệm, mục đích để Nghị viện xác định đc vppl của cơ quan, quan chức nhà
nước.
+) Nghị viện giám sát thông qua hình thức nghe báo cáo của Chính phủ và các
thành viên của Chính phủ

* Việc thành lập cơ quan nhà nước khác:

+) Chính phủ được thành lập trên cơ sở Nghị viện or do Nghị viện thành lập =>
chịu trách nhiệm, chỉ được tiếp tục hđ khi vẫn còn tín nhiệm trước Nghị viện.
Trong trường hợp Nghị viện ko thành lập đc Cp thì chính Nghị viện sẽ bị giải tán.
Nghị viện thông qua chương trình, chính sách điều hành đát nước của Chính phủ
gắn liền với việc thành lập Chính phủ của nghị viện.

+) Tham gia việc lập ra người đứng đầu nhà nước

d) Chính phủ được hình thành trên cơ sở Nghị viện

+) Nguyên thủ quốc gia có quyền bổ nhiệm Thủ tướng hay giới thiệu ứng cử viên
Thủ tướng, nhưng nguyên thủ quốc gia ko thể bô nhiệm or đề cử người nào khác
ngoài người đã được Nghị viện tín nhiệm. Sau đó, Thủ tướng lựa chọn các bộ
trưởng để Nghị viện phê chuẩn.

=> Việc pháp luật quy định vai trò của Nguyên thủ quốc gia trong việc thành lập
Chính phủ chỉ là hình thức, ko có hiệu lực thực sự trên thực tế =>giải thích sự ưu
thế của cơ quan lập pháp đối với cơ quan hành pháp.

e) Chính phủ chịu trách nhiệm trước Nghị viện

+) Khi ko còn tín nhiệm, ko còn được đa số Nghị sĩ ủng hộ thì Chính phủ phải từ
chức và thay bằng một Chính phủ khác. Hoạt động này ko đc vượt quá ngoài phạm
vi ủy quyền và phải được sự tán thành của cơ quan lập pháp, và khi ko đáp ứng đc,
cp phải chịu trách nhiệm trước nghị viện.Chính phủ như là một cơ quan của Nghị
viện, việc thành lập và nhiệm kỳ của Chính phủ phụ thuộc vào nhiệm kỳ của Hạ
viện. => mất quyền kiểm soát Nghị viện

+) Chất vấn(điều trần) tại Nghị viện và các Ủy ban đối với vấn đề trách nhiệm của
Chính phủ

+) Ko phụ thuộc vào một nhiệm kỳ cố định => cơ chế tạo điều kiện cho chính trị
gia được tín nhiệm cao hoặc được yêu thích bởi chính sách của họ để có thêm
nhiệm kỳ
f) Chính phủ có quyền đề nghị giải tán Nghị viện

+) Giải tán nghị viện là thẩm quyền bãi bỏ một nghị viện or cơ quan lập pháp để
các thành viên của Nghị viện chấm dứt nhiệm vụ trước khi kết thúc nhiệm kỳ và tổ
chức một cuộc bầu cử mới.

+) Chính phủ có quyền yêu cầu Nguyên thủ quốc gia giải tán nghị viện. Với sự
hoạt động hình thức của nguyên thủ quốc gia thì một khi chính phủ đã yêu cầu thì
bao giờ cx phải thực hiện.

+) Người đứng đầu chính phủ do nghị viện lựa chọn thì quyền giải tán nghị viện có
thể trở thành một công cụ mang tính chiến thuật hữu hiệu hơn nhằm làm tăng khả
năng tái bổ nhiệm của người đứng đầu chính phủ (đảng chiếm đa số trong nghị
viện). Vấn đề giải tán nghị viện đặt ra khi Thủ tướng và chính phủ có khả năng bị
Nghi viện bỏ phiếu bất tín nhiệm (bị thiểu số trong nghị viện).

+)Nếu trong một thời hạn nhất định, Nghị viện ko chọn ra đc một chính phủ mới,
buộc Tổng thống phải giải tán Nghị viện đồng thời ấn định cuộc bầu cử trước thời
hạn để đưa tranh chấp cp và nghị viện do nhân dân quyết định

g) Nguyên thủ quốc gia mang tính tượng trưng

+) Là tổng thống, là người đứng đầu nhà nước chứ ko phải đứng đầu chính phủ, là
biểu tượng của sự thống nhất quốc gia, sự điều hòa chức năng của các cơ quan lập
pháp, hành pháp và tư pháp.

+) Mọi hoạt động của vua đều được cơ quan hành pháp đảm bảo (những chữ ký
phó thự kèm theo của Chính phủ) => đảm bảo sự thực thi văn bản được vua ban
hành =>ko phải chịu trách nhiệm

+) Còn đóng vai trò quan trọng trong thời điểm an ninh, chủ quyền độc lập của
quốc gia bị xâm phạm hoặc thiên tai, dịch bệnh đặc biệt nghiêm trọng => Kêu gọi
tinh thần yêu nước, sự hy sinh của nhân dân bảo vệ đất nước.

+) Do bầu cử theo nhiệm kỳ, và được bầu trên cơ sở Nghị viện chứ ko do trực tiếp
nhân dân bầu ra
-) Hành pháp: lựa chọn (bổ nhiệm or đề nghị Nghị viện bầu) Thủ tướng but ko thể
bổ nhiệm hoặc đề nghị một người nào khác hơn là thủ lĩnh chiếm đa số trong Nghị
viện làm Thủ tướng.

-) Lập pháp: có quyền công bố với nhân dân những văn bản luật đã được thông qua
ở Nghị viện

-) Đối ngoại: thay mặt nhà nước. Thưc tế, vua hầu như ko ký kết các hiệp ước quan
trọng với nước ngoài. Việc tham gia chỉ khi có sự đồng ý của chính phủ

15. Phân tích đặc điểm của chế độ Tổng thống Cộng hòa.

+ Tổng thống vừa là người đứng đầu quốc gia vừa là người đứng đầu chính phủ,
trong bộ máy nhà nước không có chức vụ thủ tướng. Tổng thống có quyền lực rất
lớn, vừa là trung tâm của bộ máy nhà nước, vừa là trung tâm quyết sách của chính
phủ.
+ Tổng thống nắm toàn quyền hành pháp. Tổng thống thành lập nội các từ số các
chính khách không phải nghị sĩ để bảo đảm sự độc lập giữa nghị viện và chính phủ.
Tổng thống tự mình lựa chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm các bộ trưởng và nghị việc
sẽ phê chuẩn sự lựa chọn, bổ nhiệm, miễn nhiệm đó.
+ Tổng thống và nghị việc đều do cử tri bầu ra nên có thể độc lập với nhau, tổng
thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm trước nghị viện.
Về mặt pháp lí, tổng thống không có quyền nêu sáng kiến xây dựng luật và không
có quyền giải tán nghị viện trước thời hạn, đồng thời, nghị viện cũng không có
quyền lật đổ chính phủ.
+ Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua, ngược
lại, nghị viện có quyền khởi tố và xét xử tổng thống và các thành viên của chính
phủ theo thủ tục đàn hặc khi những người này vi phạm công quyền.
16. Phân tích đặc điểm của chế độ cộng hòa lưỡng tính.

Chế độ cộng hòa lưỡng tính là một hình thức chính trị trong đó quyền lực được
chia sẻ giữa hai nhóm người đại diện cho hai nhóm lớn trong xã hội, thường là
nam và nữ. Đặc điểm chính của chế độ này là sự đồng bộ giữa hai hệ thống nhà
nước, mỗi hệ thống có những quyền lực riêng biệt và có thể kiểm soát lẫn nhau.
Trong chế độ cộng hòa lưỡng tính, các vị trí lãnh đạo của hai hệ thống nhà nước
thường được phân chia theo giới tính. Ví dụ như tổng thống và phó tổng thống sẽ
được bầu ra từ hai giới tính khác nhau. Các quyết định quan trọng cũng sẽ được
đưa ra bởi cả hai hệ thống nhà nước và phải được thông qua bởi cả hai bên.

Chế độ cộng hòa lưỡng tính thường được áp dụng trong các quốc gia có nền văn
hóa tôn trọng giới tính và đề cao sự bình đẳng giữa nam và nữ. Tuy nhiên, chế độ
này cũng có những hạn chế, như là khó khăn trong việc đưa ra quyết định nhanh
chóng và hiệu quả khi hai hệ thống nhà nước phải thống nhất ý kiến. Ngoài ra, chế
độ cộng hòa lưỡng tính cũng có thể gây ra sự tranh cãi và xung đột giữa hai nhóm
đại diện.

17. Phân loại hình thức nhà nước và hình thức nhà nước lý tưởng theo tư
tưởng của Aristotle.

Theo tư tưởng của Aristotle, hình thức nhà nước được phân loại thành ba loại
chính: chế độ cộng hòa, chế độ quân chủ và chế độ độc tài. Trong đó, hình thức
nhà nước lý tưởng là chế độ cộng hòa, khi quyền lực được chia sẻ công bằng giữa
tất cả các thành viên trong xã hội. Chế độ cộng hòa được xem là hình thức nhà
nước lý tưởng vì nó đảm bảo sự bình đẳng và công bằng trong việc quản lý và điều
hành xã hội. Trong chế độ cộng hòa, quyền lực không được tập trung vào một cá
nhân hay một nhóm người, mà được phân phối cho tất cả các thành viên trong xã
hội. Điều này giúp đảm bảo rằng mọi quyết định quan trọng được đưa ra dựa trên ý
kiến của tất cả các thành viên, và không ai có quyền lợi đặc biệt hơn người khác.

18. Phân tích chế độ độc đảng và chế độ lưỡng đảng.

Chế độ độc đảng là một hệ thống chính trị trong đó chỉ có một đảng chính trị được
phép tồn tại và hoạt động. Đây là một hình thức cai trị tuyệt đối, không cho phép
sự đa dạng ý kiến và sự tranh luận chính trị.

Trong khi đó, lưỡng đảng là một hình thức chính trị trong đó có hai đảng chính trị
hoạt động song song và cạnh tranh với nhau trong việc giành quyền lực và thực
hiện chính sách. Hình thức này cho phép sự đa dạng ý kiến và tranh luận chính trị,
tạo ra một hệ thống cân bằng quyền lực và giúp ngăn ngừa sự lạm dụng quyền lực.

Tuy nhiên, cả hai hình thức này đều có thể dẫn đến các vấn đề như tham nhũng, tư
bản hóa chính trị và sự thiếu minh bạch trong quyết định chính sách. Vì vậy, việc
áp dụng nguyên tắc phân quyền trong cả hai hình thức này là rất quan trọng để đảm
bảo sự công bằng và tự do cho người dân.

Ngoài ra, chế độ độc đảng thường dẫn đến sự kiểm soát tuyệt đối của đảng chính
trị đối với các hoạt động xã hội, kinh tế và văn hóa. Các tổ chức xã hội và truyền
thông thường bị kiểm soát chặt chẽ và không được tự do hoạt động. Điều này dẫn
đến sự giảm sút của quyền tự do ngôn luận, tự do tôn giáo và tự do báo chí.

Trong khi đó, lưỡng đảng có thể giúp tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh
trong chính trị và kinh tế. Tuy nhiên, nếu không có sự cân bằng quyền lực và kiểm
soát tốt, lưỡng đảng cũng có thể dẫn đến sự tham nhũng và tư bản hóa chính trị.

Vì vậy, việc áp dụng nguyên tắc phân quyền và kiểm soát tốt trong cả hai hình thức
chính trị là rất quan trọng để đảm bảo sự công bằng và tự do cho người dân. Ngoài
ra, việc xây dựng các cơ chế kiểm tra và cân bằng quyền lực cũng là một yếu tố
quan trọng để ngăn ngừa sự lạm dụng quyền lực và thúc đẩy sự phát triển bền vững
của đất nước.

19. Phân tích chế độ hành pháp 1 đầu và chế độ hành pháp 2 đầu .

Chế độ hành pháp 1 đầu là chế độ một đảng, trong đó đảng chính trị kiểm soát
tuyệt đối các hoạt động xã hội, kinh tế và văn hóa. Các tổ chức xã hội và truyền
thông bị kiểm soát chặt chẽ và không được tự do hoạt động. Điều này dẫn đến sự
giảm sút của quyền tự do ngôn luận, tự do tôn giáo và tự do báo chí.

Chế độ hành pháp 2 đầu là chế độ lưỡng đảng, trong đó có hai đảng chính trị cạnh
tranh với nhau trong chính trị và kinh tế. Tuy nhiên, nếu không có sự cân bằng
quyền lực và kiểm soát tốt, lưỡng đảng cũng có thể dẫn đến sự tham nhũng và tư
bản hóa chính trị.

Việc áp dụng nguyên tắc phân quyền và kiểm soát tốt trong cả hai hình thức chính
trị là rất quan trọng để đảm bảo sự công bằng và tự do cho người dân. Ngoài ra,
việc xây dựng các cơ chế kiểm tra và cân bằng quyền lực cũng là một yếu tố quan
trọng để ngăn ngừa sự lạm dụng quyền lực và thúc đẩy sự phát triển bền vững của
đất nước.

Ngoài hai chế độ trên, còn có chế độ hành pháp đa đảng, trong đó có nhiều đảng
chính trị cạnh tranh với nhau trong chính trị và kinh tế. Đây là hình thức chính trị
được xem là tự do và công bằng nhất, tuy nhiên cũng đòi hỏi sự kiểm soát và cân
bằng quyền lực để tránh sự tham nhũng và tư bản hóa chính trị.

Các quốc gia trên thế giới có những hình thức chính trị khác nhau tùy thuộc vào
lịch sử, văn hóa và điều kiện kinh tế - xã hội của từng quốc gia. Việc áp dụng chế
độ hành pháp phù hợp và hiệu quả là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền
vững và tiến bộ của đất nước.

20. Phân tích bầu cử và vị tri vai trò của Bầu cử .

• Là một hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của mình.

• Một quá trình đưa ra quyết định của người dân để chọn ra các cá nhân nắm
giữ các chức vụ thuộc chính quyền.

• Một hình thức ủy quyền và biểu thị sự tín nhiệm của công dân - cử tri, thông
qua những nguyên tắc và thủ tục quy định, để chọn (ít nhất là từ hai lấy một)
người đại diện của mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước, hoặc các chức
vụ của một thể chế chính trị.

• Một cơ chế mà các nhà nước dân chủ dùng để phân bổ chức vụ trong bộ máy
quản lý, chủ yếu ở ngành lập pháp, song đôi khi cả ở ngành hành pháp và tư
pháp.

Đặc điểm của quyền bầu cử là gì?

• Là một quyền chính trị cơ bản song chỉ áp dụng cho công dân

• Khác với hầu hết quyền con người khác được áp dụng cho cả công dân và
người nước ngoài (ví dụ: quyền sống, tự do và an ninh cá nhân…)

Chức năng của bầu cử

• Hợp pháp hóa mối quan hệ chính trị giữa các chủ thể quyền lực và đối tượng
thực thi quyền lực, giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.

– Tìm kiếm sự thừa nhận của xã hội đối với các chủ thể quyền lực, hợp
pháp hóa sự ủy quyền của xã hội đối với các cơ quan quyền lực hoặc
cá nhân cầm quyền.

• Chọn ra những người xứng đáng để quản lý nhà nước và xã hội.


• Một công cụ quan trọng của nhân dân ràng buộc những người nắm quyền
phải có trách nhiệm với hành động của họ.

Vì sao bầu cử là quan trọng?

• Bầu cử tạo ra dân chủ đại diện – hình thức quản lý nhà nước phổ biến.

Dân chủ trực tiếp tuy là nguyên nghĩa, đích thực, nhưng rất khó áp dụng phổ biến
vì phức tạp, tốn kém và cũng hay bị thao túng

21. Phân tích các loại hình bầu cử 173

22. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền 154

23. Hãy phân tích văn hóa chính trị. 289

24. Hãy phân tích nguyên tắc “Kìm chế và đối trọng”.

Nguyên tắc kìm chế và đối trọng là hai nguyên tắc quan trọng trong chính trị.
Nguyên tắc kìm chế là nguyên tắc giới hạn quyền lực của các cơ quan chính phủ và
các nhân vật quyền lực, đảm bảo rằng họ không thể lạm dụng quyền lực của mình
để bóc lột hoặc đàn áp nhân dân. Nguyên tắc đối trọng là nguyên tắc giữa các cơ
quan chính phủ và các nhân vật quyền lực, đảm bảo rằng không ai có thể có quyền
lực tuyệt đối và không ai có thể kiểm soát hoàn toàn cơ quan chính phủ.

Các nguyên tắc này được áp dụng để đảm bảo sự cân bằng và kiểm soát trong
chính trị. Nếu không có nguyên tắc kìm chế, các nhân vật quyền lực có thể lạm
dụng quyền lực của họ để tạo ra lợi ích cá nhân, gây ra sự tham nhũng và đàn áp
nhân dân. Nếu không có nguyên tắc đối trọng, một cơ quan chính phủ có thể trở
nên quá mạnh và kiểm soát hoàn toàn các hoạt động của xã hội.

Vì vậy, việc áp dụng các nguyên tắc này là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển
bền vững và tiến bộ của đất nước. Các quốc gia cần phải thiết lập các cơ chế kiểm
soát và cân bằng quyền lực để đảm bảo rằng không ai có thể lạm dụng quyền lực
của mình và không ai có thể kiểm soát hoàn toàn các hoạt động của xã hội.

25. Hãy phân tích nguyên tắc :Quyền lực nhà nước thống, nhưng có sự phân
công, và kiểm soát “
Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, nhưng có sự phân công, kiểm soát là
một nguyên tắc quan trọng trong chính trị. Theo nguyên tắc này, quyền lực của nhà
nước được tập trung vào một cơ quan chính phủ duy nhất, nhưng các nhiệm vụ và
trách nhiệm của cơ quan này được phân chia và kiểm soát bởi các cơ quan và tổ
chức khác.

Với nguyên tắc này, nhà nước có thể đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong
quản lý và điều hành các hoạt động của xã hội. Tuy nhiên, việc phân chia và kiểm
soát quyền lực cũng đảm bảo rằng không ai có thể kiểm soát hoàn toàn các hoạt
động của xã hội.

Việc áp dụng nguyên tắc này đòi hỏi sự tổ chức và quản lý thông minh của nhà
nước, đảm bảo rằng các cơ quan và tổ chức được phân chia và kiểm soát một cách
hợp lý và hiệu quả. Nếu không được áp dụng đúng cách, nguyên tắc này có thể dẫn
đến sự mâu thuẫn và xung đột giữa các cơ quan và tổ chức, gây ra sự chậm trễ
trong quản lý và điều hành các hoạt động của xã hội.

Tóm lại, nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, nhưng có sự phân công, kiểm
soát là một nguyên tắc quan trọng trong chính trị. Việc áp dụng đúng cách nguyên
tắc này đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong quản lý và điều hành các hoạt
động của xã hội, đồng thời đảm bảo rằng không ai có thể kiểm soát hoàn toàn các
hoạt động của xã hội.

26. Dựa trên các tư tưởng và học thuyết chính trị hãy giải thích tại sao nước
Mỹ phát triển.

Nước Mĩ phát triển vì nhiều nguyên nhân, trong đó có các tư tưởng và học thuyết
chính trị. Một trong những yếu tố quan trọng là tư tưởng tự do và dân chủ. Nước
Mĩ đã phát triển một nền tảng chính trị dựa trên tư tưởng này, cho phép người dân
tham gia vào quyết định chính sách của đất nước thông qua các quy trình dân chủ.

Ngoài ra, nước Mĩ cũng áp dụng nguyên tắc phân quyền và kiểm soát quyền lực,
giúp đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong quản lý và điều hành các hoạt động
của xã hội. Nước Mĩ cũng đã phát triển một nền kinh tế thị trường, cho phép các
doanh nghiệp và cá nhân tự do khai thác tiềm năng của mình và đóng góp vào sự
phát triển của đất nước.
Hơn nữa, nước Mĩ cũng đã đầu tư mạnh vào giáo dục và nghiên cứu khoa học,
giúp đào tạo ra những người có trình độ cao và có khả năng đóng góp vào sự phát
triển của đất nước. Nước Mĩ cũng đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho các nhà
khoa học và nhà nghiên cứu, cho phép họ thực hiện các nghiên cứu và phát triển
các công nghệ mới.

Tóm lại, nước Mĩ phát triển vì nhiều nguyên nhân, trong đó có các tư tưởng và học
thuyết chính trị. Tư tưởng tự do và dân chủ, nguyên tắc phân quyền và kiểm soát
quyền lực, nền kinh tế thị trường, đầu tư vào giáo dục và nghiên cứu khoa học là
những yếu tố quan trọng giúp đưa nước Mĩ trở thành một trong những nước phát
triển hàng đầu thế giới.

27. Phân tích chính sách công

Chủ trương lớn do cơ quan nhà nước ban hành, có tính ổn định cao, nhằm thực
hiện đường lối. Chia thành chính sách của quốc gia và chính sách địa phương.

Chính sách quốc gia (của chính quyền trung ương): chỉ tập trung vào việc quyết
định các chính sách đối nội, đối ngoại, về phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng của đất nước.

Chính sách của chính quyền địa phương: Tập trung vào những nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền đã được phân công của địa phương, chủ yếu nhằm phát huy thế mạnh
và đặc điểm của địa phương trong việc thực hiện các chủ trương đường lối chính
sách đã được hoạch định của trung ương.

Vì sao chính sách công là quan trọng?

Bản chất của chính trị: nghệ thuật giành, giữ, thực thi quyền lực nhà nước.

Để giành, giữ, thực thi quyền lực nhà nước, phải có đường lối, chính sách đúng
đắn.

Chính sách không đúng đắn có thể kéo lùi/đẩy nhanh sự phát triển của đất nước
trong hàng thập kỷ:

Chính sách tập thể hóa nông nghiệp

Chính sách công hữu hóa tư liệu sản xuất (đánh tư sản mại bản) ở miền Nam sau
giải phóng 1975
Chính sách khoán sản phẩm trong nông nghiệp những năm 1980…

28. Quy trình ban hành chính sách công

Ai có quyền xác lập chính sách công?

Những chủ thể nắm quyền lực nhà nước một cách hợp pháp và chính đáng (các cơ
quan nhà nước).

Các chính sách, chủ trương hành động của các đòan thể, tổ chức phi chính trị
không phải là chính sách công.

Hai điều kiện để làm chính sách

Có kiến thức và kỹ năng phân tích chính sách;

Điều kiện đầu tiên để đưa ra một chính sách đúng.

Có kiến thức và kỹ năng dịch chính sách thành các quy định pháp luật.

Điều kiện để đưa chính sách đúng vào cuộc sống.

VD: chinh sách trợ giá nông sản là đúng, nhưng quy định về cách tổ chức thực
hiện sai, khiến cho người nông dân không được lợi mà chỉ thương lái được hưởng.

4 giai đoạn chính của việc làm chính sách

Xác lập chương trình nghị sự (tìm kiếm sự nhất trí về mục tiêu),

Ra quyết định chính sách (tìm kiếm sự nhất trí về biện pháp để đạt được mục tiêu),

Triển khai chính sách (thi hành các biện pháp đã được nhất trí) và

Đánh giá chính sách (đánh giá việc thực hiện mục tiêu và đặt ra các vấn đề mới).

Bốn yếu tố chính ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách

Tính khoa học,

Tối ưu trong việc đạt được mục tiêu

Tính tiệm tiến,

Kế thừa, phát triển những chính sách cũ (giải pháp dung hòa)
Tính đại diện,

Có sự tham gia dân chủ của nhân dân

Tính thể chế.

Khuynh hướng cục bộ, lợi ích nhóm

29. phân tích tính chính đáng và tính hợp pháp của chính sách công

Chủ thể quyết định chính sách có được quyền lực nhà nước bằng cách thức hợp
pháp, chính đáng (qua bầu cử dân chủ).

Quy trình làm chính sách dân chủ, công khai, minh bạch.

Chính sách được triển khai thực hiện một cách dân chủ, đúng pháp luật.

Một chính sách tốt cần đáp ứng những yêu cầu gì?

Mang tính giai cấp (chính sách đó phải phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm
quyền),

Mang tính dân tộc (phù hợp với đặc điểm văn hoá - tâm lý - thói quen dân tộc),

Mang tính nhân loại (phù hợp với các xu hướng phát triển tiến bộ của nhân loại).

Các đòi hỏi mang tính kỹ thuật:

tính khả thi kỹ thuật (đủ trình độ, kiến thức chuyên ngành để thực hiện),

tính khả thi tài chính (có đủ nguồn vốn cho việc thực hiện chính sách),

tính tối ưu kinh tế (lợi nhuận nhiều nhất) và

tính đồng bộ (phù hợp với các chính sách khác).

30. Hãy phân tích nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước

Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước là một hệ thống các cơ chế và quy tắc
được thiết kế để đảm bảo rằng quyền lực của nhà nước được sử dụng một cách hợp
lý và công bằng, và không bị lạm dụng. Các nguyên tắc này bao gồm:
1. Phân chia quyền lực: Quyền lực của nhà nước được phân chia giữa các cơ quan
và tổ chức khác nhau, để đảm bảo rằng không ai có quyền lực tuyệt đối.

2. Kiểm soát chéo: Các cơ quan và tổ chức khác nhau phải có khả năng kiểm soát
và giám sát lẫn nhau, để đảm bảo rằng không ai có quyền lực tuyệt đối.

3. Quyền tự do: Những người đại diện cho quyền lực phải tuân thủ các quy tắc và
pháp luật, và không được áp đặt ý kiến của họ lên người khác.

4. Tính minh bạch: Quy trình ra quyết định của nhà nước phải được công khai và
minh bạch, để đảm bảo rằng mọi người đều biết được quyết định của nhà nước và
cách thức quyết định đó được đưa ra.

5. Tính đại diện: Những người đại diện cho quyền lực phải được bầu cử hoặc được
chỉ định theo các quy trình minh bạch và công khai, để đảm bảo rằng họ đại diện
cho ý chí của người dân.

Những nguyên tắc này giúp đảm bảo rằng quyền lực của nhà nước được sử dụng
một cách hợp lý và công bằng, và không bị lạm dụng để đáp ứng các nhu cầu của
người dân.

31. Sự hình thành và phát triển của học thuyết phân quyền trong lịch sử.

Học thuyết phân quyền xuất hiện từ thế kỷ 18, khi các triết gia của thời đại đó như
John Locke và Montesquieu đã phát triển ý tưởng về việc phân chia quyền lực
trong chính phủ. Họ cho rằng, để đảm bảo sự tự do và công bằng cho người dân,
quyền lực của nhà nước phải được phân chia giữa các cơ quan khác nhau.

Tuy nhiên, ý tưởng này đã được triển khai một cách hiệu quả hơn trong Cách mạng
Pháp vào cuối thế kỷ 18. Cách mạng Pháp đã tạo ra một chính phủ mới với các cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp hoạt động độc lập với nhau. Ý tưởng này đã
được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, và đã trở thành một nguyên tắc cơ bản của
các chế độ dân chủ hiện đại.

Trong thời đại hiện đại, nguyên tắc phân quyền được đặt ra để đảm bảo rằng quyền
lực của nhà nước không bị lạm dụng và để bảo vệ các quyền của người dân. Nó
còn được sử dụng để đảm bảo rằng các cơ quan chính phủ hoạt động độc lập với
nhau và không có ai có quyền lực tuyệt đối.
32. Nêu và Phân tich vị trí của bầu cử.

Bầu cử là gì?

Là một hình thức nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước của mình.

Một quá trình đưa ra quyết định của người dân để chọn ra các cá nhân nắm giữ các
chức vụ thuộc chính quyền.

Một hình thức ủy quyền và biểu thị sự tín nhiệm của công dân - cử tri, thông qua
những nguyên tắc và thủ tục quy định, để chọn (ít nhất là từ hai lấy một) người đại
diện của mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước, hoặc các chức vụ của một thể
chế chính trị.

Một cơ chế mà các nhà nước dân chủ dùng để phân bổ chức vụ trong bộ máy quản
lý, chủ yếu ở ngành lập pháp, song đôi khi cả ở ngành hành pháp và tư pháp.

Bầu cử được sử dụng trong những bối cảnh nào?

Bầu cử có tính chất chính trị: do nhà nước thực hiện, theo Hiến pháp và luật, chọn
ra các cá nhân nắm giữ các chức vụ trong chính quyền.

Bầu cử có tính chất xã hội: do các tổ chức xã hội hay kinh tế thực hiện, theo quy
chế, quy ước của tổ chức đó, chọn ra các cá nhân nắm giữ những cương vị lãnh đạo
trong tổ chức (ví dụ, bầu cử ban lãnh đạo công đoàn, hội đồng quản trị công ty..)

33. Các loại hình bầu cử

Có nhiều loại hình bầu cử, nhưng phổ biến nhất là:

1. Bầu cử tổng thống: Bầu cử này diễn ra để chọn ra người đứng đầu quốc gia,
thường có nhiều ứng viên đến từ các đảng chính trị khác nhau.

2. Bầu cử quốc hội: Bầu cử này diễn ra để chọn ra các đại biểu của quốc hội, đại
diện cho các khu vực hoặc đảng chính trị.

3. Bầu cử địa phương: Bầu cử này diễn ra để chọn ra các quan chức địa phương
như thị trưởng, chủ tịch huyện, ủy viên hội đồng nhân dân,...

4. Bầu cử công trình: Bầu cử này diễn ra trong các tổ chức, công ty để chọn ra
người đứng đầu hoặc các vị trí quan trọng khác.
5. Bầu cử tham gia cộng đồng: Bầu cử này diễn ra trong các tổ chức xã hội, nhóm
tôn giáo, tập thể cộng đồng để chọn ra người đại diện cho nhóm của mình.

34. Khái niệm Chính sách

3 khái niệm liên quan mật thiết với nhau:

Đường lối: những nguyên tắc chung nhất, định hướng phát triển của quốc gia trong
từng thời kỳ, thường được chứa đựng trong các văn kiện của Đảng chính trị cầm
quyền.

Chính sách: những chủ trương lớn, cụ thể hóa đường lối. Có thể thực hiện trong
các giai đoạn dài hoặc ngắn.

Biện pháp: những cách thức thực hiện chính sách, cụ thể hóa chính sách. Thường
có hạn định ngắn.

Các ví dụ về chính sách

16 chương trình chính sách xã hội lớn, bao gồm:

Xóa đói giảm nghèo

Trợ giúp pháp lý

Bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình

Phòng ngừa lao động trẻ em

Phòng, chống HIV/AIDS..

35. Khái niệm chế độ chính trị

Chế độ chính trị là một hệ thống quyền lực, cơ chế quản lý và quyết định của một
quốc gia hoặc một tổ chức. Chế độ chính trị bao gồm các quy tắc, pháp luật, cơ cấu
và quyền lực để quản lý và điều hành quốc gia hoặc tổ chức. Các chế độ chính trị
khác nhau có thể được phân loại theo các yếu tố như hình thức chính phủ, cơ cấu
quyền lực, quyền tự do và dân chủ. Các ví dụ về chế độ chính trị bao gồm chế độ
dân chủ, độc tài, quân chủ và cộng sản.
36. Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp

Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp là sự liên hệ, sự tác động qua lại lẫn nhau
giữa hai nhánh quyền lực này (nghị viện với chính phủ) trong quá trình tổ chức và
hoạt động nhằm hướng đến việc thực hiện các chức năng và mục tiêu chung của
nhà nước và đảm bảo bản chất của quyền lực nhà nước luôn thống nhất, thuộc về
nhân dân. tùy vào từng hình thức chính thể, các nhà lập hiến sẽ có cách thiết lập
khác nhau về mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp nhưng tựu chung lại, mối
quan hệ này luôn được xác lập trên 3 phương diện chính: sự phân chia, sự phối hợp
và sự kiểm soát lẫn nhau giữa hai nhánh quyền lực này. mối quan hệ giữa lập pháp
và hành pháp có các đặc điểm sau:

Một là, mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp chỉ được thiết lập trong xã hội dân
chủ.

Hai là, mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp là mối quan hệ cơ bản nhất, quan
trọng nhất, là tiêu điểm của học thuyết phân quyền và là nội dung cốt lõi của các
bản hiến pháp.

Ba là, quy luật chung trong việc thiết lập mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp
là đều hướng đến việc xây dựng một cơ quan lập pháp thận trọng, thấu đáo, thực
quyền trong việc thông qua luật, chính sách và giám sát hành pháp; một cơ quan
hành pháp có khả năng kiến tạo trong việc hoạch định chính sách, mạnh mẽ trong
việc điều hành quản lý và dám chịu trách nhiệm.

37,38. Hệ thống chính trị Việt Nam / Tổ chức xã hội chính trị

Hệ thống chính trị Việt Nam gồm có:

- Đảng Cộng sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại
biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân
tộc. Đảng là một bộ phận của hệ thống chính trị, đồng thời là hạt nhân lãnh đạo của
toàn bộ hệ thống chính trị.

Ðảng Cộng sản Việt Nam là Ðảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Chức
năng lãnh đạo của Đảng thể hiện trên những nội dung chủ yếu sau: Đảng đề ra
Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, chủ trương phát triển kinh tế, xã hội;
đồng thời Đảng là người lãnh đạo và tổ chức thực hiện Cương lĩnh, đường lối của
Đảng

- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Nhà nước là trụ cột của hệ thống
chính trị Việt Nam. Nhà nước gồm các có các cơ quan trung ương như Quốc hội,
Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương.

-Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền
lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối
cao đối với hoạt động của Nhà nước.

- Chủ tịch nước:Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

-Chính phủ

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

- Tòa án nhân dân

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thực hiện quyền tư pháp.

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hiện đang là ông Nguyễn Hòa Bình.

- Viện kiểm sát nhân dân

Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.Hiện
tại, Viện trưởng

-Chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấp chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định, gồm có:

- Hội đồng nhân dân.

- Ủy ban nhân dân.

- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội gồm có: Công đoàn
Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu
biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có tên gọi ban đầu là Mặt trận Dân tộc
thống nhất Việt Nam, do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng
lập, lãnh đạo, được thành lập ngày 18/11/1930.

Trong hệ thống chính trị Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là một tổ chức
thành viên của Mặt trận, vừa là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội, là hạt nhân
của hệ thống chính trị; Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị.

39. Hiệp thương bầu cử ở Việt Nam

Hiệp thương là sự bàn bạc, thảo luận giữa các cơ quan, tổ chức về một vấn đề cụ
thể nào đó trên nguyên tắc dân chủ và bình đẳng, lấy ý kiến của đa số để đi đến kết
quả thống nhất.

Hội nghị hiệp thương là hội nghị giữa Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với các
tổ chức thành viên được tiến hành ở Trung ương và địa phương để thỏa thuận cơ
cấu, thành phần và số lượng người của cơ quan, tổ chức, đơn vị được bầu làm đại
biểu Quốc hội, cũng như việc lập danh sách sơ bộ và danh sách chính thức những
người ứng cử đại biểu Quốc hội.

Thông qua hội nghị này, có thể sàng lọc, lựa chọn những người tiêu biểu, có đủ
điều kiện, đủ tư cách để ứng cử vào danh sách đại biểu Quốc hội.

• Hội nghị hiệp thương ở Trung ương do Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam triệu tập và chủ trì;
• Hội nghị hiệp thương ở địa phương do Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triệu tập và chủ trì.

Hội nghị hiệp thương sẽ được tiến hành ba lần:

• Hội nghị hiệp thương lần thứ nhất: Thỏa thuận về cơ cấu, thành phần và số
lượng đại biểu Quốc hội được bầu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang Nhân dân;

• Hội nghị hiệp thương lần thứ hai: Lập danh sách sơ bộ những người ứng cử
đại biểu Quốc hội

• Hội nghị hiệp thương lần thứ ba: Lập danh sách chính thức những người ứng
cử đại biểu Quốc hội.

Hiệp thương thể hiện tính dân chủ của một quốc gia. Các nước trên thế giới không
sử dụng cụm từ hiệp thương như ở Việt Nam, nhưng hệ thống chính trị ở mỗi nước
khi tiến hành bầu cử cũng có cách thức lựa chọn đại biểu Quốc hội mang bản chất
tương tự quá trình hiệp thương ở Việt Nam.

CÂU HỎI TÌNH HUỐNG

1. “Chúng tôi, nhân dân Hợp chủng quốc Hoa Kỳ với mục đích xây dựng một
liên bang hoàn hảo hơn nữa, thiết lập công lý, đảm bảo an ninh trong nước,
tạo dựng phòng thủ chung, thúc đẩy sự thịnh vượng trong toàn khối, giữ vững
nền tự do cho bản thân và con cháu chúng ta, quyết định xây dựng Hiến pháp
này cho Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ. (Trích: Hiến pháp Hoa Kỳ). Hãy bình luận
đoạn trích dẫn trên.

-Câu trong Lời nói đầu của Hiến pháp Hoa kỳ

-Nói nội dung và mục đích của Hiến pháp Hoa kỳ

Đoạn trích dẫn trên là câu trong Lời nói đầu của Hiến pháp Hoa Kỳ, nói về mục
đích và nội dung của Hiến pháp. Nói rõ rằng nhân dân Hoa Kỳ muốn xây dựng một
liên bang hoàn hảo hơn nữa, thiết lập công lý và đảm bảo an ninh trong nước.
Đồng thời, Hiến pháp cũng nhằm tạo dựng phòng thủ chung, thúc đẩy sự thịnh
vượng trong toàn khối và giữ vững tự do cho bản thân và con cháu của nhân dân
Hoa Kỳ. Từ đó, có thể thấy rằng mục đích của Hiến pháp Hoa Kỳ là để bảo vệ
quyền lợi và tự do của nhân dân Hoa Kỳ, đồng thời đảm bảo sự phát triển và thịnh
vượng của đất nước.

Hiến pháp Hoa Kỳ cũng nhằm xác định các quyền cơ bản của công dân, bao gồm
quyền tự do ngôn luận, tôn giáo, báo chí và hội họp. Ngoài ra, Hiến pháp cũng quy
định các quyền của các bang trong liên bang và quyền của chính phủ liên bang. Tất
cả các quyền này đều được thiết lập để đảm bảo sự tự do và công bằng cho tất cả
mọi người trong nước. Hiến pháp Hoa Kỳ là một tài liệu quan trọng định hình nền
tảng pháp lý và chính trị của nước Mỹ, và đã trở thành một mẫu hình cho nhiều
nước khác trên thế giới.

2. Thân và con cháu chúng ta, quyết định xây dựng Hiến pháp này cho Hợp
Chủng quốc Hoa Kỳ. (Trích: Hiến pháp Hoa Kỳ). Hãy bình luận đoạn trích
dẫn trên.

Đoạn trích dẫn trên là câu trong Lời nói đầu của Hiến pháp Hoa Kỳ, nói về mục
đích và nội dung của Hiến pháp. Nói rõ rằng nhân dân Hoa Kỳ muốn xây dựng một
liên bang hoàn hảo hơn nữa, thiết lập công lý và đảm bảo an ninh trong nước.
Đồng thời, Hiến pháp cũng nhằm tạo dựng phòng thủ chung, thúc đẩy sự thịnh
vượng trong toàn khối và giữ vững tự do cho bản thân và con cháu của nhân dân
Hoa Kỳ. Từ đó, có thể thấy rằng mục đích của Hiến pháp Hoa Kỳ là để bảo vệ
quyền lợi và tự do của nhân dân Hoa Kỳ, đồng thời đảm bảo sự phát triển và thịnh
vượng của đất nước.

Hiến pháp Hoa Kỳ cũng nhằm xác định các quyền cơ bản của công dân, bao gồm
quyền tự do ngôn luận, tôn giáo, báo chí và hội họp. Ngoài ra, Hiến pháp cũng quy
định các quyền của các bang trong liên bang và quyền của chính phủ liên bang. Tất
cả các quyền này đều được thiết lập để đảm bảo sự tự do và công bằng cho tất cả
mọi người trong nước. Hiến pháp Hoa Kỳ là một tài liệu quan trọng định hình nền
tảng pháp lý và chính trị của nước Mỹ, và đã trở thành một mẫu hình cho nhiều
nước khác trên thế giới.
3. “Chủ quyền tối cao là sự thực hiện ý chí chung nên không thể tự nó bỏ nó
được. Cơ quan quyền lực tối cao là một con người tập thể, nên chỉ tự mình nó
đại biểu cho nó mà thôi” – Rousseau. Hãy bình luận nhận định trên.

Trích dẫn của Rousseau nhấn mạnh về ý chí chung và sự thực hiện của nó, cho
thấy sự quan trọng của việc đảm bảo ý chí của nhân dân và sự đại diện cho họ
trong cơ quan quyền lực tối cao. Điều này cũng phản ánh tầm quan trọng của sự
dân chủ trong việc quản lý và điều hành chính quyền.

Ngoài ra, trích dẫn cũng nhấn mạnh về vai trò của con người tập thể trong việc đại
diện cho ý chí chung, cho thấy sự cần thiết của sự đoàn kết và hợp tác giữa các
thành viên trong xã hội để đạt được mục tiêu chung.

Tóm lại, trích dẫn của Rousseau nhấn mạnh về sự quan trọng của dân chủ và sự đại
diện cho ý chí chung trong cơ quan quyền lực tối cao. Nó cũng cho thấy tầm quan
trọng của sự đoàn kết và hợp tác giữa các thành viên trong xã hội để đạt được mục
tiêu chung.

4. “Con người sinh ra tự do, nhưng nơi nơi đều ở trong xiềng xích.” – Rousseau
(1712 – 1778). Hãy bình luận nhận định trên.

Trích dẫn này của Rousseau nhấn mạnh về sự mâu thuẫn giữa tự do và sự kiểm
soát trong xã hội. Con người sinh ra tự do, nhưng lại phải sống trong một xã hội có
quy tắc và luật lệ để duy trì trật tự và an ninh. Tuy nhiên, nếu quy tắc và luật lệ này
bị lạm dụng hoặc áp đặt một cách quá mức, thì con người sẽ cảm thấy bị xiềng
xích và mất đi sự tự do.

Nhận định này của Rousseau cho thấy ông quan tâm đến sự tự do và quyền lực của
cá nhân, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của sự kiểm soát và quản lý
trong xã hội. Để đảm bảo sự cân bằng giữa hai yếu tố này, Rousseau đã đề xuất các
ý tưởng về dân chủ và sự đại diện cho ý chí chung, để đảm bảo rằng quyền lực
được phân phối công bằng và không bị lạm dụng.

Tóm lại, trích dẫn của Rousseau cho thấy ông quan tâm đến sự tự do và quyền lực
của cá nhân, đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của sự kiểm soát và quản lý
trong xã hội.

5. “Có một luật pháp thật sự, đó là lí tính công bằng chính trực phù hợp với tự
nhiên, phổ biến trong tất cả các sinh vật, luôn luôn hòa hợp với bản thân nó,
không diệt vong; nó kêu gọi chúng ta một cách khẩn thiết phải hoàn thành
nhiệm vụ của chúng ta, cấm chúng ta gian trá và khuyên ngăn chúng ta gian
trá” – Cicero. Hãy bình luận nhận định trên.

Trích dẫn này của Cicero nhấn mạnh về sự quan trọng của luật pháp công bằng và
chính trực, phải phù hợp với tự nhiên và giúp duy trì sự sống của các sinh vật. Nó
kêu gọi chúng ta phải hoàn thành nhiệm vụ của mình, không được gian trả và
khuyên ngăn chúng ta không nên gian trả.

Nhận định này của Cicero cho thấy ông quan tâm đến việc duy trì trật tự và an ninh
trong xã hội thông qua luật pháp công bằng và chính trực. Luật pháp này phải được
thiết lập dựa trên tự nhiên và phải được tuân thủ để đảm bảo sự sống còn của các
sinh vật.

Tuy nhiên, trích dẫn này cũng đề cập đến việc không được gian trả, tức là không
được vi phạm luật pháp và đạo đức. Điều này cho thấy Cicero quan tâm đến sự đạo
đức và trung thực trong hành vi của con người.

Tóm lại, trích dẫn của Cicero nhấn mạnh về sự quan trọng của luật pháp công bằng
và chính trực, phải phù hợp với tự nhiên và giúp duy trì sự sống của các sinh vật,
đồng thời cũng nhấn mạnh về sự đạo đức và trung thực trong hành vi của con
người.

6. Có quan điểm cho rằng “Lý thuyết vô vi của Lão tử có sự gặp gỡ với học
thuyết Nhà nước pháp quyền”. Hãy nêu ý kiến về quan điểm trên.

Quan điểm này có thể đúng ở một số khía cạnh, nhưng cũng có thể bị chênh lệch
hoặc không đúng hoàn toàn. Lý thuyết vô vi của Lão tử tập trung vào việc tôn
trọng tự nhiên và không can thiệp quá nhiều vào cuộc sống. Trong khi đó, Nhà
nước pháp quyền tập trung vào việc xây dựng và thi hành luật pháp công bằng và
chính trực để duy trì trật tự và an ninh trong xã hội.

Tuy nhiên, cả hai lý thuyết đều có chung mục đích là đảm bảo sự sống còn của các
sinh vật và tôn trọng tự nhiên. Lý thuyết vô vi của Lão tử có thể được coi là một
hướng điều hành đạo đức, trong khi Nhà nước pháp quyền tập trung vào việc đặt ra
các quy tắc và luật pháp để đảm bảo sự công bằng và chính trực trong xã hội.

Vì vậy, có thể nói rằng Lý thuyết vô vi của Lão tử và Nhà nước pháp quyền có
những điểm chung và khác biệt, và việc kết hợp giữa hai lý thuyết này có thể đem
lại lợi ích cho xã hội.

7. Con người là động vật chính trị. Hãy bình luận nhận định trên.

Cho minh họa cụ thể.

Nhận định trên đúng trong việc con người có khả năng tham gia và ảnh hưởng đến
chính trị. Con người có khả năng tổ chức và lập ra các cộng đồng, xây dựng các hệ
thống chính trị và tạo ra các quyết định ảnh hưởng đến cuộc sống của mọi người.

Ví dụ cụ thể, trong lịch sử, con người đã lập ra các quốc gia và chính phủ để quản
lý và điều hành các hoạt động xã hội. Các nhà lãnh đạo chính trị cũng đã đưa ra các
quyết định quan trọng như chiến tranh, hòa bình, phát triển kinh tế, giáo dục và văn
hoá.

Ngoài ra, con người cũng có khả năng tham gia vào các hoạt động chính trị như
bầu cử, biểu tình, đòi hỏi thay đổi chính sách và luật pháp. Những hoạt động này
có thể ảnh hưởng đến quyết định của chính phủ và mang lại lợi ích cho cộng đồng.

Tuy nhiên, việc con người tham gia chính trị cũng có thể gây ra tranh cãi và xung
đột, khiến cho một số người không muốn tham gia hoặc không có quyền tham gia.
Do đó, việc xây dựng một hệ thống chính trị công bằng và minh bạch là rất quan
trọng để đảm bảo tất cả mọi người đều có quyền tham gia và ảnh hưởng đến chính
trị.

8. “Câu hỏi lớn về quyền lực là: ai được phép có nó?” – John Locke (1632 –
1704). Hãy bình luận nhận định trên.
Nhận định trên đúng khi cho rằng con người có khả năng tham gia và ảnh hưởng
đến chính trị. Tuy nhiên, câu hỏi về quyền lực là một vấn đề phức tạp và cần được
xem xét kỹ lưỡng. John Locke đã đặt ra câu hỏi quan trọng về ai được phép có
quyền lực, và đó là một vấn đề cần được giải quyết trong việc xây dựng một hệ
thống chính trị công bằng và minh bạch. Việc đảm bảo quyền tham gia và ảnh
hưởng đến chính trị của tất cả mọi người là rất quan trọng để đảm bảo sự công
bằng và tự do trong xã hội.

Tuy nhiên, việc tham gia và ảnh hưởng đến chính trị cũng đòi hỏi trách nhiệm và
năng lực từ phía người dân. Chỉ khi mỗi người có đủ kiến thức và ý thức về chính
trị, mới có thể đóng góp vào quá trình ra quyết định và giám sát hoạt động của
chính phủ. Do đó, giáo dục và truyền thông cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc nâng cao ý thức chính trị của người dân.

Ngoài ra, việc tham gia và ảnh hưởng đến chính trị cũng bị ảnh hưởng bởi những
yếu tố khác như tình trạng tham nhũng, bất bình đẳng xã hội và sự chi phối của các
lợi ích nhóm. Do đó, để đảm bảo quyền lợi của người dân được bảo vệ và tôn
trọng, cần có sự can thiệp của pháp luật và các cơ quan giám sát để ngăn chặn các
hành vi sai trái và bảo vệ quyền lợi của người dân.

Tóm lại, việc tham gia và ảnh hưởng đến chính trị là quyền của mỗi người dân và
đóng vai trò quan trọng trong xây dựng một xã hội công bằng và tự do. Tuy nhiên,
để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong quá trình này, cần có sự can thiệp
của pháp luật và các cơ quan giám sát, cùng với việc nâng cao ý thức chính trị của
người dân.

9. “Bậc thánh nhân trị nước, không trông mong gì dân làm điều thiện chỉ cốt
sao cho dân đừng làm bậy thì khắc nước có thể không làm bậy. Người trị nước
dùng chính sách nào cho thích hợp với với đại chúng mà bỏ chính sách nào
thích hợp với một số ít người, cho nên không vụ đức mà vụ pháp luật” – Hàn
Phi Tử. Hãy bình luận nhận định trên.

Bình luận trên đúng khi nhấn mạnh rằng việc tham gia và ảnh hưởng đến chính trị
là quyền của mỗi người dân, tuy nhiên, để đảm bảo sự công bằng và minh bạch
trong quá trình này, cần có sự can thiệp của pháp luật và các cơ quan giám sát.

Bậc thánh nhân Hàn Phi Tử đã khẳng định rằng không nên trông mong dân làm
điều thiện chỉ để khắc phục tình trạng bất ổn trong xã hội. Thay vào đó, người trị
nước cần dùng chính sách phù hợp với đại chúng để đảm bảo sự ổn định và phát
triển của đất nước.

Điều này cũng áp dụng trong việc đảm bảo quyền lợi và sự công bằng cho người
dân trong việc tham gia và ảnh hưởng đến chính trị. Pháp luật và các cơ quan giám
sát có vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn các hành vi sai trái và bảo vệ quyền
lợi của người dân. Tuy nhiên, chính sách cũng cần được thiết kế sao cho phù hợp
với đại chúng, không chỉ hướng đến một số ít người.

Vì vậy, việc nâng cao ý thức chính trị của người dân cũng rất quan trọng. Giáo dục
và truyền thông đóng vai trò quan trọng trong việc này, giúp mỗi người có đủ kiến
thức và ý thức về chính trị để đóng góp vào quá trình ra quyết định và giám sát
hoạt động của chính phủ.

10. “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp quyền” –
Việt Nam Yêu cầu ca (1922). Hãy bình luận tư tưởng trên của Hồ Chí Minh.

Bình luận tư tưởng của Hồ Chí Minh về câu nói này là rất đúng và sâu sắc. Bác đã
nhận ra rằng để xây dựng một quốc gia phát triển và công bằng, thì pháp luật và
quyền lực phải được đặt dưới sự kiểm soát của một thần linh cao cả.
Việc ban hành hiến pháp là một bước quan trọng trong việc xây dựng một chế độ
pháp quyền. Nó giúp định hình quyền lực và trách nhiệm của các cơ quan chính
phủ, bảo vệ quyền lợi của người dân và đảm bảo sự công bằng trong xã hội.

Tuy nhiên, để hiến pháp có thể thực sự hoạt động và mang lại lợi ích cho người
dân, thì nó phải được thiết kế và thực hiện một cách đúng đắn và công bằng. Điều
này chỉ có thể được đảm bảo nếu có một thần linh cao cả kiểm soát và giám sát
quyền lực.

Vì vậy, câu nói “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh pháp
quyền” của Việt Nam Yêu cầu ca không chỉ là một câu nói đơn thuần, mà là một tư
tưởng sâu sắc và cần thiết trong việc xây dựng một xã hội công bằng và phát triển.

11. Vận dụng tư tưởng “Nhân trị” của Khổng Tử trong điều kiện ở nước ta
hiện nay

Tư tưởng “Nhân trị” của Khổng Tử là một trong những tư tưởng cổ điển của Trung
Quốc, nhằm đề cao giá trị của con người và tôn vinh sự đạo đức, lòng nhân ái và
trách nhiệm xã hội. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, tư tưởng này có thể
được vận dụng để giải quyết một số vấn đề xã hội như tham nhũng, bất công, bạo
lực và phân biệt đối xử.

Theo tư tưởng “Nhân trị”, con người là trung tâm của mọi hoạt động xã hội và phải
được đặt lên hàng đầu. Vì vậy, chính phủ cần đưa ra các chính sách và quyết định
dựa trên lợi ích chung của toàn bộ xã hội, không chỉ riêng cho một số nhóm lợi ích
nhỏ. Đồng thời, cần tôn trọng và bảo vệ quyền lợi của người dân, đảm bảo sự công
bằng và trách nhiệm xã hội.

Ngoài ra, tư tưởng “Nhân trị” còn khuyến khích sự đoàn kết và hợp tác giữa các
thành viên trong xã hội để đạt được mục tiêu chung. Điều này có thể được áp dụng
trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như bạo lực gia đình, tệ nạn ma túy và tội
phạm.
Tóm lại, tư tưởng “Nhân trị” của Khổng Tử có thể được vận dụng để giải quyết
một số vấn đề xã hội hiện nay của Việt Nam. Điều quan trọng là chính phủ và toàn
bộ xã hội cần hiểu và thực hiện tư tưởng này một cách đúng đắn và công bằng.

12. “Quyền lực nhân dân có thể cho phép tránh khỏi tính kiêu ngạo của một
ông vua, nhưng nó làm cho quyền lực lại rơi vào sự ngạo mạn, xấc láo của
nhân dân ngu dốt và dễ bị kích động” – Heraclite. Hãy bình luận nhận định
trên.

Nhận định của Heraclite phản ánh một quan điểm tiêu cực về quyền lực nhân dân
và chỉ tập trung vào khía cạnh tiêu cực của nó. Tuy nhiên, quyền lực nhân dân
cũng có thể được sử dụng một cách tích cực và đúng đắn để đem lại lợi ích cho xã
hội.

Việc sử dụng quyền lực nhân dân một cách đúng đắn và trách nhiệm là tương
đương với việc đảm bảo tính dân chủ và sự tham gia của người dân trong quản lý
và phát triển xã hội. Điều này có thể được đạt được thông qua việc tăng cường giáo
dục và nâng cao trình độ tri thức của người dân.

Ngoài ra, quyền lực nhân dân không chỉ thuộc về những người dân ngu dốt và dễ
bị kích động, mà còn thuộc về những người có trí tuệ và tầm nhìn xa hơn, những
người có khả năng thực hiện các chính sách và quyết định mang lại lợi ích cho toàn
bộ xã hội.

Vì vậy, để đạt được sự phát triển bền vững và công bằng cho xã hội, cần phải đảm
bảo quyền lực nhân dân được sử dụng một cách đúng đắn và trách nhiệm

13. Vận dụng tư tưởng “Nhân trị” của Khổng Tử trong điều kiện ở nước ta
hiện nay
Tư tưởng "Nhân trị" của Khổng Tử là một trong những giá trị văn hóa cổ truyền
quý báu của dân tộc Trung Hoa. Tư tưởng này khẳng định vai trò của con người
trong xã hội, đặt con người vào trung tâm của mọi hoạt động và quan tâm đến sự
phát triển toàn diện của con người. Với tư tưởng "Nhân trị", Khổng Tử đã đề cao
giá trị đạo đức, lòng nhân ái, sự công bằng và tôn trọng nhân quyền.

Ở nước ta hiện nay, tư tưởng "Nhân trị" vẫn rất có giá trị và cần được vận dụng để
phát triển đất nước. Việc đặt con người vào trung tâm của mọi hoạt động, quan tâm
đến sự phát triển toàn diện của con người, tôn trọng nhân quyền là những yếu tố
quan trọng để xây dựng một xã hội văn minh, phát triển bền vững.

Ngoài ra, tư tưởng "Nhân trị" cũng khuyến khích sự hợp tác và đoàn kết giữa các
thành viên trong xã hội, đặc biệt là giữa các tầng lớp, giúp tạo ra một môi trường
xã hội ổn định và phát triển. Đồng thời, tư tưởng này cũng đề cao giá trị đạo đức,
sự công bằng và lòng nhân ái, giúp ngăn chặn sự tham nhũng, bất công và xâm
phạm đến quyền lợi của người dân.

Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang phát triển mạnh mẽ và đối mặt với
nhiều thách thức, việc vận dụng tư tưởng "Nhân trị" của Khổng Tử sẽ giúp chúng
ta xây dựng một xã hội văn minh, phát triển bền vững và đem lại hạnh phúc cho
toàn dân.

16. Vận dụng tư tưởng về “khế ước xã hội” trong điều kiện ở nước ta hiện
nay.
Tư tưởng về "khế ước xã hội" là một giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc Trung
Hoa, đặc biệt được nhắc đến trong triết lý của nhà tư tưởng Mạnh Tử. Theo đó, khế
ước xã hội là một thỏa thuận tác động đến các thành viên trong xã hội, nhằm đảm
bảo sự ổn định, an ninh và sự phát triển của cả xã hội.
Ở nước ta hiện nay, việc vận dụng tư tưởng về khế ước xã hội có thể giúp chúng ta
xây dựng một xã hội văn minh, phát triển bền vững và đem lại hạnh phúc cho toàn
dân. Để vận dụng tư tưởng này, chúng ta cần thực hiện các bước sau:

1. Xây dựng một hệ thống pháp luật rõ ràng, minh bạch và công bằng, đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ của các thành viên trong xã hội.

2. Tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo sự công bằng và minh
bạch trong các hoạt động kinh doanh, giúp tăng cường sự tin tưởng và hợp tác giữa
các doanh nghiệp và các thành viên trong xã hội.

3. Thúc đẩy sự hợp tác và đoàn kết giữa các tầng lớp trong xã hội, giúp tạo ra một
môi trường xã hội ổn định và phát triển.

4. Đẩy mạnh việc giáo dục về đạo đức và nhân văn, giúp tăng cường ý thức của các
thành viên trong xã hội về trách nhiệm của mình đối với xã hội.

5. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người dân, đặc biệt là những người có hoàn
cảnh khó khăn, giúp tạo ra một xã hội công bằng và nhân văn.

Việc vận dụng tư tưởng về khế ước xã hội sẽ giúp chúng ta xây dựng một xã hội
văn minh, phát triển bền vững và đem lại hạnh phúc cho toàn dân. Tuy nhiên, để
thực hiện được điều này, chúng ta cần có sự đồng lòng và hợp tác của tất cả các
thành viên trong xã hội.

14. “Đạo đức của con người làm cho chính trị có kết quả… cho nên làm chính
trị cốt ở con người” – Khổng Tử. Hãy bình luận nhận định trên.

Nhận định của Khổng Tử rất đúng và có tính ứng dụng cao trong thực tế. Đạo đức
của con người là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện chính trị.
Nếu các nhà lãnh đạo và các thành viên trong xã hội không có đạo đức, không có
lòng trung thành và tôn trọng cho nhau, thì chính trị sẽ không thể phát triển và
mang lại kết quả tích cực cho xã hội.

Việc làm chính trị cốt ở con người cũng có nghĩa là đẩy mạnh giáo dục về đạo đức
và nhân văn, giúp tăng cường ý thức của các thành viên trong xã hội về trách
nhiệm của mình đối với xã hội. Ngoài ra, các nhà lãnh đạo cần có tầm nhìn xa, khả
năng lãnh đạo và quản lý hiệu quả, đồng thời phải có đạo đức và lòng trung thành
với nhân dân.

Vì vậy, để làm chính trị có kết quả, chúng ta cần đẩy mạnh giáo dục đạo đức, tạo ra
một môi trường xã hội công bằng và nhân văn, đồng thời tìm kiếm và đào tạo
những nhà lãnh đạo có đạo đức và tầm nhìn xa. Chỉ khi chính trị được làm cốt ở
con người, xã hội mới có thể phát triển bền vững và đem lại hạnh phúc cho toàn
dân.

15.“Câu hỏi lớn về quyền lực là: ai được phép có nó?” – John Locke (1632 –
1704). Hãy bình luận nhận định trên.

Nhận định của John Locke về câu hỏi lớn về quyền lực là rất sâu sắc và cần thiết
trong việc định hình chính trị và xã hội. Quyền lực là một yếu tố quan trọng trong
việc quyết định và thực hiện các quyết định ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội, vì vậy
việc xác định ai được phép có quyền lực là vô cùng quan trọng.

Trong một xã hội công bằng và dân chủ, quyền lực nên được trao cho những người
có khả năng và phẩm chất để thực hiện trách nhiệm của mình đối với xã hội.
Những người này phải có đạo đức, tầm nhìn xa và khả năng lãnh đạo để đưa xã hội
đi đúng hướng.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyền lực có thể bị lạm dụng và dẫn đến sự
bất công và bất bình đẳng. Vì vậy, việc kiểm soát và giám sát quyền lực là rất cần
thiết để đảm bảo tính công bằng và dân chủ trong xã hội.

Tóm lại, câu hỏi về ai được phép có quyền lực là một vấn đề quan trọng trong việc
xây dựng chính trị và xã hội. Việc trao quyền lực cho những người có phẩm chất
và khả năng thực hiện trách nhiệm của mình là cần thiết để đưa xã hội đi đúng
hướng và đem lại lợi ích cho toàn bộ cộng đồng. Tuy nhiên, việc kiểm soát và
giám sát quyền lực cũng là rất cần thiết để đảm bảo tính công bằng và dân chủ
trong xã hội.

17. “Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người sinh ra đều
bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất khả xâm
phạm, trong đó có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hành phúc”
(Trích: Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ 1776). Hãy bình luận đoạn trích dẫn trên.

Đoạn trích dẫn trên là một phần quan trọng trong Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
năm 1776, nơi mà các nhà lãnh đạo Mỹ khẳng định rằng mọi người đều sinh ra
bình đẳng và có những quyền tất yếu và bất khả xâm phạm. Đây là một khái niệm
cơ bản của chính trị dân chủ và được coi là một trong những giá trị căn bản của xã
hội.

Quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc được xem là những quyền
tối cao của con người. Những quyền này không thể bị xâm phạm và phải được bảo
vệ bởi các chính phủ công bằng và dân chủ. Điều này có nghĩa là mọi người đều có
quyền được sống và tồn tại một cách tự do, không bị áp bức hay bị giới hạn bởi bất
kỳ ai hoặc bất kỳ tổ chức nào.

Đoạn trích dẫn này cũng cho thấy sự cam kết của các nhà lãnh đạo Mỹ với chính
trị dân chủ và tôn trọng những giá trị căn bản của con người. Điều này đã trở thành
một phần quan trọng của lịch sử Mỹ và đã cổ vũ cho các cuộc cách mạng và phong
trào xã hội trong nước.

18 .“Các nhóm thiểu số phải được đại diện đầy đủ, ấy chính là một phần mang
tính bản chất của nền dân chủ. Không có điều này thì không thể nào có dân chủ
thực sự mà chỉ là màn trình diễn giả dối của dân chủ mà thôi.” – John Stuart
Mill (1806 – 1873)

Trích dẫn trên của John Stuart Mill nhấn mạnh sự quan trọng của việc đại diện đầy
đủ cho các nhóm thiểu số trong chính trị dân chủ. Ông cho rằng việc này là bản
chất của chế độ dân chủ và nếu không có điều này thì dân chủ chỉ là một màn trình
diễn giả dối. Điều này cũng cho thấy tầm quan trọng của sự đa dạng và sự phong
phú trong xã hội, và tôn trọng các quan điểm và giá trị khác nhau của mọi người.
Việc đại diện đầy đủ cho các nhóm thiểu số cũng đảm bảo rằng họ có giọng nói và
quyền lực trong quyết định chính sách và quản lý của chính phủ, và không bị bỏ lại
phía sau

19. Con người sinh ra tự do, nhưng nơi nơi đều ở trong xiềng xích.” – Rousseau
(1712 – 1778). Hãy bình luận nhận định trên.
Nhận định của Rousseau cho thấy ông tin rằng con người sinh ra tự do, nhưng sau
đó bị xã hội và các quy định xã hội xiềng xích. Ý tưởng này phản ánh sự phức tạp
của con người và mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội. Nó cũng cho thấy sự cần
thiết của việc tôn trọng quyền tự do và quyền lựa chọn của mỗi người, cũng như
cần thiết để đối xử công bằng với nhau trong xã hội. Tuy nhiên, ý tưởng này cũng
có thể bị hiểu sai là sự phủ nhận hoàn toàn các quy định xã hội và luật pháp, điều
này có thể dẫn đến hỗn loạn và vô trách nhiệm. Vì vậy, việc tìm ra sự cân bằng
giữa quyền tự do và trách nhiệm xã hội là rất quan trọng để duy trì một xã hội bình
đẳng và phát triển.

20. “Có một luật pháp thật sự, đó là lí tính công bằng chính trực phù hợp với tự
nhiên, phổ biến trong tất cả các sinh vật, luôn luôn hòa hợp với bản thân nó,
không diệt vong; nó kêu gọi chúng ta một cách khẩn thiết phải hoàn thành
nhiệm vụ của chúng ta, cấm chúng ta gian trá và khuyên ngăn chúng ta gian
trá” – Cicero. Hãy bình luận nhận định trên.
Nhận định của Cicero phản ánh quan điểm về luật pháp tự nhiên, tức là một luật
pháp được sinh ra từ bản năng và tính chất của tự nhiên. Ý tưởng này cho thấy rằng
luật pháp không chỉ là những quy định được đặt ra bởi con người, mà còn phải
tuân thủ những nguyên tắc và giá trị cơ bản của tự nhiên.

Luật pháp tự nhiên cũng yêu cầu sự công bằng và chính trực, đồng thời cấm gian
trá. Điều này cho thấy rằng luật pháp không chỉ là một bộ quy tắc để kiểm soát
hành vi của con người, mà còn là một hệ thống giá trị và đạo đức để hướng dẫn
con người sống đúng đắn và có ích cho xã hội.
Tuy nhiên, việc áp dụng luật pháp tự nhiên có thể gặp phải nhiều khó khăn và tranh
cãi trong thực tế, vì mỗi người có thể có những quan điểm và giá trị khác nhau về
tự nhiên. Vì vậy, việc xây dựng và thực thi luật pháp vẫn cần sự tham gia và đóng
góp của toàn bộ xã hội để đảm bảo tính công bằng và hiệu quả.

21. “Câu hỏi lớn về quyền lực là: ai được phép có nó?” – John Locke (1632 –
1704). Hãy bình luận nhận định trên.

Nhận định của John Locke phản ánh một vấn đề cơ bản trong chính trị và xã hội,
đó là vấn đề phân phối quyền lực. Ai được phép sở hữu và sử dụng quyền lực là
một câu hỏi quan trọng trong việc xây dựng và duy trì một xã hội công bằng và tự
do.

Theo Locke, quyền lực không thể tồn tại một cách tuyệt đối và vô điều kiện. Thay
vào đó, quyền lực phải được phân phối và giới hạn để đảm bảo tính công bằng và
tự do cho tất cả các thành viên trong xã hội. Locke cũng nhấn mạnh rằng quyền lực
phải được cấp cho những người được bầu chọn và ủng hộ bởi đa số dân cử, và họ
phải tuân thủ các quy tắc và nguyên tắc của hiến pháp và luật pháp.

Tuy nhiên, việc phân phối quyền lực vẫn gặp phải nhiều tranh cãi và khó khăn
trong thực tế. Các nhóm có quyền lực và ảnh hưởng có thể tìm cách giành lấy và
duy trì quyền lực của mình, dẫn đến sự bất bình đẳng và phi công bằng trong xã
hội. Vì vậy, việc xây dựng và duy trì một hệ thống phân phối quyền lực công bằng
và hiệu quả vẫn là một thách thức lớn đối với các nhà lãnh đạo và chính trị gia.

22. “Chủ quyền tối cao là sự thực hiện ý chí chung nên không thể tự nó bỏ nó
được. Cơ quan quyền lực tối cao là một con người tập thể, nên chỉ tự mình nó
đại biểu cho nó mà thôi” – Rousseau.

Nhận định của Rousseau tập trung vào khái niệm chủ quyền tối cao và cơ quan
quyền lực tối cao. Theo ông, chủ quyền tối cao là sự thực hiện ý chí chung của
toàn bộ xã hội, và không thể tự nó bỏ nó được. Cơ quan quyền lực tối cao là một
con người tập thể, đại diện cho ý chí chung của xã hội.

Tuy nhiên, việc thực hiện ý chí chung và đại diện cho xã hội trong cơ quan quyền
lực tối cao vẫn gặp phải nhiều khó khăn và tranh cãi. Các thành viên trong cơ quan
này có thể có những mâu thuẫn với nhau, và không phải lúc nào ý chí của cơ quan
này cũng phản ánh đúng ý chí chung của xã hội.

Vì vậy, việc xây dựng một cơ quan quyền lực tối cao hiệu quả và đại diện cho ý
chí chung của xã hội là một thách thức lớn đối với các nhà lãnh đạo và chính trị
gia. Cần có sự tham gia tích cực của các thành viên trong xã hội, đảm bảo tính
công bằng và đại diện cho các quan điểm và lợi ích của tất cả các thành viên trong
xã hội.

23. Hiện tượng lấy phiếu tín nhiệm


- Việc lấy phiếu tín nhiệm có thể xem liên quan đến sinh mệnh chính trị của từng
đảng viên, nhất là các cán bộ đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý được đưa vào
diện lấy phiếu. Đây cũng có thể coi như thử thách rất lớn nhưng là thử thách tích
cực để mỗi cán bộ, đảng viên, nhất là người lãnh đạo "tự soi, tự sửa" lại mình. Qua
đó nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý điều hành để hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. 
Lấy phiếu tín nhiệm cũng như một biện pháp nhắc nhở, tạo ra yêu cầu cao đối với
người được lấy phiếu phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình, phải dám nghĩ, dám
làm, dám đương đầu với thử thách, năng động, sáng tạo, đổi mới...
24. “Chúng tôi khẳng định một chân lý hiển nhiên rằng mọi người sinh ra đều
bình đẳng, rằng tạo hóa đã ban cho họ những quyền tất yếu và bất khả xâm
phạm, trong đó có quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hành phúc”
(Trích: Tuyên ngôn độc lập Hoa Kỳ 1776). Hãy bình luận đoạn trích dẫn trên.

Nền độc lập của quốc gia Bắc Mỹ là nguồn cảm hứng cho phong trào đấu tranh tại
nhiều thuộc địa khu vực châu Mỹ-Latinh vào thế kỷ 19, chẳng hạn như tại Bolivia
năm 1809. Nhưng tiêu biểu nhất là cuộc kháng chiến chống thực dân Tây Ban Nha,
do “vị thánh tông đồ” của cách mạng Cuba, José Martí lãnh đạo vào năm 1895.

Những lý tưởng về quyền cơ bản của con người, trước đó chỉ là khái niệm được
đưa ra bởi các nhà lý luận chính trị, nay đã là phần không thể tách rời của một thể
chế. Chứng kiến thành công ấy, vào năm 1789, ở bên kia bờ Đại Tây Dương,
người dân Pháp, khi đó oằn mình dưới ách cai trị của vua Louis XVI, vùng lên
nắm lấy vận mệnh của mình. Những người lính Pháp sát cánh bên người Mỹ trong
cuộc chiến chống lại đế chế Anh trở về quê hương. Đi cùng với họ là sự thức tỉnh
về quyền bình đẳng tối thiểu của con người. Khát khao giành lại những quyền cơ
bản của con người là lời hiệu triệu bất hủ, là ước vọng cháy bỏng của mọi dân tộc
bị áp bức.
Cuộc Cách mạng Tháng Mười vĩ đại năm 1917 đã hình thành nên nhà nước công
nông đầu tiên trên thế giới. Nhưng cho đến giữa thế kỷ 20, chủ nghĩa thực dân vẫn
duy trì ách áp bức trên phần lớn địa cầu.

Khi Chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt với thất bại của phát xít Đức tháng 5-
1945, tiếp đó là sự đầu hàng của đội quân phát xít Nhật Bản ngày 15-8-1945, ngọn
lửa của phong trào giải phóng dân tộc bùng lên trên khắp thế giới. Nắm chắc thời
cơ, nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản đã khởi nghĩa,
lật đổ ách cai trị của chủ nghĩa thực dân.

Đến ngày 2-9-1945, 169 năm kể từ ngày ra đời bản "Tuyên ngôn độc lập" của nước
Mỹ, trên Quảng trường Ba Đình lịch sử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đưa chân lý về
quyền cơ bản của con người lên một tầm cao mới, khẳng định những quyền bình
đẳng cơ bản cho dân tộc Việt Nam và các dân tộc khác trên thế giới. Người nói:
“Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”.

Nhờ chứng kiến tiến trình phát triển của lịch sử, Người hiểu rõ rằng cuộc chiến
giành độc lập tại nước Mỹ là cuộc đấu tranh của một bộ phận giai cấp cầm quyền
người Mỹ tại 13 bang thuộc địa, nhằm đòi quyền tự quyết về mặt chính trị khỏi
chính quốc Anh nhưng vẫn duy trì văn hóa và hệ thống quản lý bất bình đẳng như
xưa.

You might also like