Bai5 DongTienThongMinh

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 58

Safc Club

www.Adwin.com.vn

PHÂN TÍCH
DÒNG TIỀN THÔNG MINH
Các chỉ báo liên quan đến khối lượng
Volume, Volume at Price (and multi), OpenInterest, BullBear
Volume(AnimalWar), On Balance Volume, VO ,
Money Flow Index, Chaikin Money Flow
và phân tích dòng tiền thông minh

BIÊN SOẠN: ADWIN


1 - Volume – khối lượng giao dịch
Tích lũy và phân phối: Trong Thị trường tăng luôn xen kẽ các
phiên tích lũy và phiên phân phối được thể hiện qua khối
lượng(Volume).
Tích lũy & phân phối trong xu thế tăng giá: giá tăng mạnh
nhưng khối lượng giao dịch nhỏ; Trong phiên phân phối giá tăng
yếu thậm chí đứng hoặc giảm giá nhưng volume lớn.
-Tích lũy & phân phối trong xu thế giảm giá: các phiên tích lũy
giảm, giá sẽ giảm mạnh + khối lượng giao dịch nhỏ; Trong phiên
phân phối giá sẽ giảm yếu thậm chí đứng hoặc tăng giá nhưng khối
lượng giao dịch lớn.
- “Tích lũy” tăng: Phe bán kỳ vọng giá còn tăng nên không chịu bán ra trong khi phe mua
lại tranh mua => giá tăng mạnh nhưng khối lượng giao dịch nhỏ.
Phân phối tăng: Cầu đang rất mạnh; khi giá đã tăng tương đối, phe mua trước đó trở
thành phe bán. hành động này đang gặp đà hung phấn của bên mua làm cho giao dịch
thành công có Volume tăng vọt, kèm theo đó là cường độ tăng giá yếu đi, đôi khi đứng
hoặc giảm giá nhẹ (không phải giảm mạnh).
- “Tích lũy” giảm: Phe bán ồ ạt xả hàng làm phe mua chùn tay => cung hàng lớn => giá
giảm mạnh do thiếu lực mua.
Phân phối giảm: khi giá đã đạt đến mức hấp dẫn mà phần đông phe mua chờ đợi = >
hành động thu gom (hổ trợ theo VAP), đôi khi điều này xảy ra trong phiên giảm rất mạnh
nhưng thường hành động này làm chững lại đà giảm giá hoặc có khi làm tăng giá.
-Thị trường lại tiếp tục vòng quay đến “tăng tích lũy” ở trên.

Phân tích dòng tiền thông minh là các nỗ lực nhận diện các giao dịch này.
Volume – khối lượng giao dịch
Tích lũy tăng: Giá tăng + KL giảm. Phân phối tăng:
Giá giảm nhẹ nhưng Volume tăng vọt
Phân phối tăng:
Giá giảm mạnh
Tích lũy giảm: Giá giảm mạnh + KL giảm. Phân phối giảm: mang khả năng
giá tăng nhẹ + Volume tăng vọt đảo chiều.
Phân phối giảm:
Giá tăng mạnh
mang khả năng
đảo chiều
Volume Brreak out TB,
điểm mua/bán này
có ...thông minh?
Dòng tiền thông minh: Khái niệm ban đầu
Lý thuyết Dow đã nhắc đến “nhà đầu tư có tầm nhìn…” như là cách khen ngợi những
giao dịch xuất sắc.
BBs: Bigboys (BBs) – Là các quỹ đầu tư, các nhà đầu tư lớn. Họ có cách giao dịch khác
với các nhà đầu tư nhỏ NBs. Ví dụ SSS có giao dịch bình quân 500k/phiên trên nguyên
tắc BBs muốn thâu tóm 5 triệu cổ phiếu SSS => cần >10 phiên mua nhưng BBs phải tốn
nhiều tiền mới đạt mục đích => BBs sẽ thu gom xen kẽ mua bán – tạo hiện tượng “phân
phối” chủ động (làm giá – nghe giảng & ghi chép cách nhận biết).
Khi bán cổ phiếu, BBs bán dần xen kẽ các phiên phân phối bên cạnh các phiên tích lũy
khiến cho tốc độ giảm giá chậm lại nhờ đó họ sẽ bán được nhiều CP ở giá tốt hơn.
Thị trường có bao nhiêu mã CP thì ít nhất có bấy nhiêu BBS.
Hãy xem người đầu tư thông minh (ĐTTM) là 1 đối thủ, thì ĐTTM sẽ kiên nhẫn chờ ra
tay khi bạn suy yếu, không muốn tranh đấu và rút lui khi thấy bạn quá ... Sung sức.
Volume – khối lượng giao dịch
Tích lũy – phân phối dã minh chứng cho lý thuyết Dow: Giá không bao giờ
tăng hoặc giảm mãi mãi. Tức trong giai đoạn tăng luôn đì kèm phân phối và
ngược lại.
Yếu tố thời gian: với TTCK VN thì thông thường sau 3 đến 5 phiên tích lũy
(hoặc phân phối), xu thế tăng (hoặc giảm) sẽ tạm dừng do người mua được CP
giá thấp không muốn mạo hiểm với lợi nhuận. Mặt khác khoảng thời gian từ 3
đến 5 phiên thường BBs hoàn thành việc thu gom (hoặc bán tháo). Các robots
thống kê cũng chỉ ra 3 đến 5 phiên tích lũy là xu thế tăng tạm dừng lại.
Yếu tố tâm lý: Các phiên tích lũy - phân phối xen kẽ gây ra trạng thái căng
thẳng cho các NĐT nhỏ thiếu kinh nghiệm đồng thời loại bỏ dần các nhà đầu tư
thiếu kiên định. Các chỉ thị kỹ thuật tiếp theo về khối lượng giúp các nhà phân
tích phát hiện ra những hành động này.
Trung bình động của Volume: nhận diện hành vi của đám đông

Dòng tiền thông minh thoái khéo léo:


Volume không tăng tại đáy

Volume Brreak out


Phân tích Volume và
cách đầu tư thông minh của William Oneil

VolTB – chuẩn của Volume (cú pháp MOV(V,21,S)): Tính trung


bình của khối lượng; đây là cách đàu tư của W.Oneil – nhà đầu tư thông
minh đặc trưng, người đưa ra phương pháp lựa chọn cổ phiếu
CANSLIM nổi tiếng vẫn được dung cho đến ngày nay. Đây là nguyên
tắc “S” của ông:
“S -Supply and Demand - Cung Cầu: “Khi giá dao động lên xuống
mà khối luợng giao dịch nhỏ thì không nói được điều gì nhưng khi giá
lên xuống kèm theo khối luợng giao dịch ngày càng tăng thì đó mới
thực sự là dấu hiệu quan trọng.”
Phân tích Volume và
cách đầu tư thông minh của William Oneil
Volume breakout xác nhận tăng giá: Sau 1 quá trình giảm giá & Volume tăng
dần rồi tăng đột biến V>MOV(V,21,S) là điểm mua vào. Bằng không bạn thử xem
tại những “đáy” mà volume không tăng thì sau đó sẽ ra sao? Ai đầu tư khôn ngoan
hơn?
Tâm lý đầu tư của việc trên: Hành vi gom CP giá rẻ còn nếu không thì đó là hành
vi chờ đợi để thoái vốn ở khu vực giá tốt nhất có thể.
Volume xác nhận giảm giá: Sau 1 quá trình tăng giá & Volume tăng đột biến (tức
V>MOV(V,21,S) )là điểm xem xét bán dần ra. Còn nếu không bạn thử xem những
đỉnh nhỏ có volume thấp thì diễn biến sau đó?
Tâm lý đầu tư của việc trên: Hành động chốt lãi & rất lâu sau mới quay lại.
Cần phối hợp các chỉ thị kỹ thuật khác về khối lượng để khẳng định các phân tích.
Nhà PTKT, Nhà đầu tư không ngoan William O’neil

“...Hãy sử dụng đồ thị: Không phải nhà phân tích kỹ thuật nào cũng thành công, nhưng điều đó
không có nghĩa là công cụ phân tích kỹ thuật là không hiệu quả. Ngược lại chúng - đồ thị biễu thị
giá và lượng giao dịch là một công cụ tuyệt vời trong kinh doanh cổ phiếu. Bạn hãy học kỹ năng
đọc đồ thị và từ đó tập xác định phán đóan xu hướng giá của cổ phiếu. Khi đã thành thạo kỹ năng
này, chắc chắn kết quả kinh doanh của bạn sẽ khả quan hơn rất nhiều.
Mua cổ phiếu khi nó đang lên giá. Đừng bao giờ đợi cổ phiếu xuống giá và có vẻ như rẻ mới
mua. Mua khi giá đang lên giá và bán khi giá đạt được mức >20-25% giá đã mua.
Luôn phải nhận biết khu vực giá nào là đỉnh điểm và bán ngay khi nó đến đỉnh và chuẩn bị
xuống dốc. Hãy quyết đóan và bán khi đang bị lỗ ít. Đừng bao giờ chần chừ, vì mức thua lỗ
sẽ ngày càng lớn hơn. Hãy quyết đóan và cắt lỗ càng sớm càng tốt. Đừng bao giờ để mức
thua lỗ lên đến trên 8%.
Đừng quan tâm đến những chỉ số của các nhà phân tích cơ bản, đầu tư theo giá trị. Đừng quan
tâm đến EPS, PE, cổ tức, giá trị sổ sách. Hãy quyết định một tỷ lệ thua lỗ và lợi nhuận nhất định.
Ví dụ như bạn chọn tỷ lệ lợi nhuận-thua lổ là 3-1. Nghĩa là nếu bạn bị thua lỗ một cố phiếu là
3%-5%, thì hãy đạt lợi nhuận từ cổ phiếu khác ở mức gấp 3 lần tức là 9%-15% ...”
Phân tích Volume để trở thành “Nhà đầu tư có tầm nhìn”
2 - Thanh khoản thị trường 12

Volume Oscillator (V.O)


Là dao động dạng sin của khối lượng giao dịch. Volume Oscillator (viết tắt V.O) là chỉ
thị dao động dạng sin của Volume với ý nghĩa: Xác định tính thanh khoản của thị
trường.
Khi giá có 1 quá trình giảm: “Nhà đầu tư có tầm nhìn” cảm nhận đc giá CP đã rẻ hơn
trước và bắt đầu gom dần cổ phiếu giá thấp (tạo phân phối giảm – tích lũy tăng) lúc này
V.O có xu thế tăng dần.
Sau khi V.O tăng sẽ giảm dần trở lại trong khi giá vẫn tăng; nghĩa là lúc này là bên mua
không chịu mua giá cao làm cho tính thanh khoản giảm đi (tạo phân phối tăng).
Khi giá có 1 quá trình tăng: “Nhà đầu tư có tầm nhìn” cảm nhận lợi nhuận đã cao, họ
không muốn mạo hiểm thêm => bắt đầu bán dần cổ phiếu cao giá (tạo phân phân phối).
Làm V.O có xu thế tăng dần hay nói cách khác là thanh khoản tăng dần.
Sau khi V.O tăng sẽ giảm dần trở lại cho đến khi giá thấp hơn; nghĩa là lúc này là bên bán
Adwin Volume Osciilator có thể lọc khác với Volume Osciilator nguyên thủy
13
Volume Oscillator (VO) 14

Volume Oscillator phân kỳ làm tăng giá: Khi chứng khoán cố gắng
tạo những đáy sâu hơn đồng thời V.O tạo đáy cao hơn. Ý nghĩa: Tính
thanh khoản của thị trường được cải thiện khi giá giảm
Volume Oscillator phân kỳ làm giảm giá: Khi chứng khoán cố gắng
tạo những đỉnh cao hơn đồng thời V.O tạo đỉnh thấp hơn. Ý nghĩa:
Tính thanh khoản của thị trường kém đi khi giá tăng cao.
Tính phân kỳ (làm tăng/giảm giá) của V.O rất chính xác và có độ tin cậy
cao. Nên phối hợp các chỉ báo khác để cũng cố độ tin cậy khi giao
dịch & khẳng định dòng tiền thông minh đang tham gia hay thoái lui
khỏi thị trường.
phân kỳ làm tăng & giảm giá của VO 15
3 Tự đọc thêm: AnimalsWar – Chiến tranh của bầy thú điện tử

AnimalsWar – Chiến tranh của bầy thú điện tử là chỉ


báo tính toán trung bình khối lượng những ngày
tăng và giảm giá (BullBearVolume)
-
- AnimalsWar Bull Màu xanh thể hiện sự tăng giá.

- AnimalsWar Bear Màu đỏ thể hiện sự giảm giá.


- Phân kỳ làm giảm giá

- Phân kỳ làm tăng giá

ADWIN
- Phân kỳ làm giảm giá: Phân tích bầy thú xanh, nếu chúng đuối sức ...
- Phân kỳ làm tăng giá: phân tích bầy thú đỏ, nếu chúng yếu đi ....

ADWIN
Volume at Price – khối lượng giao dịch theo giá
(chỉ có trong Amibroker)
Volume at Price – viết tắt VAP là Khối lượng giao dịch
phân theo từng mức giá.

Volume at Price lớn: Kháng Cự/Hỗ trợ mạnh.


Volume at Price nhỏ: Giá dể dàng vượt qua.

- (Nghe giảng & Ghi chép)


ADWIN

- Volume at Price lớn: mức hỗ trợ / Kháng cự mạnh

- Volume at Price thấp


–> giá vượt qua dể dàng
4- OBV - OnBalance Volume
chuyên nghiệp: AdwinSMOBV

 Là chỉ thị kỹ thuật thể hiện cân bằng khôi lượng giao dịch do Joe Granville trình bày trong cuốn
Granville's New Key to Stock Market Profits ấn hành năm 1963.
 Cách tính: Lũy kế Volume ngày tăng và giảm trừ ngày giảm. Gọi i là giao dịch ngày hôm nay, i
– 1 là giao dịch của ngày hôm trước. Nếu đóng cửa hôm nay cao hơn phiên trước:
 OBVi = OBVi – 1 + volume ngày i. Tức Volume lũy kế theo phiên tăng giá.
 Nếu đóng cửa hôm nay thấp hơn hôm trước: OBVi = OBVi – 1 - volume ngày i. nói cách khác
Volume giảm trừ theo phiên giảm giá.
 Nếu giá đóng cửa ngày hôm nay bằng với hôm trước: OBVi = OBVi – 1.
Phương pháp này phân tích bằng OBV sử dụng phương hướng của OBV trên đồ thị chứ không
dựa vào giá trị cụ thể của OBV, nghĩa là giá trị của OBV không quan trọng.
 Quy ước OBV của thời điểm i = 0 hoặc i = -1 sử dụng làm gốc đồ thị có giá trị OBV = 0.
OBV - OnBalance Volume
 Ý nghĩa: OBV đánh giá sức tăng hoặc giảm của giá dựa trên khối lượng tích lũy:
 Nếu giá tăng + Volume nhỏ -> OBV tích lũy chậm trên đồ thị.
 Nếu giá giảm + Volume nhỏ -> OBV phân phối chậm trên đồ thị.
 Nếu giá tăng + Volume lớn -> OBV tích lũy nhanh trên đồ thị.
 Nếu giá giảm + Volume lớn -> OBV phân phối nhanh trên đồ thị
Như vậy căn cứ vào mức độ tăng (giảm) của OBV và việc hình thành phân kỳ âm
hoặc dương của OBV để kết luận và khẳng định tính chắc chắn của xu thế tăng hoặc
giảm giá hiện tại.
 AdwinSMOBV bổ sung mức chuẩn Smooth để đánh giá và có thể lọc.
Phân tích OBV: Nghe giảng và ghi chép
OBV - OnBalance Volume
 Phân kỳ: sử dụng tính chất phân kỳ làm tăng giá và phân kỳ làm giảm giá để xác nhận về xu
thế tăng hoặc giảm của giá. Nếu OBV giảm dần trong khi giá đang có xu thế lên (phân kỳ âm)
-> khả năng thay đổi xu thế của giá sang giảm. Nguyên nhân là khi giá giảm có volume xen
lẫn các phiên giá tăng có volume nhỏ. Giữa các phiên tăng giá do cầu lớn và khan hiếm hàng
dẫn đến volume nhỏ, đã xuất hiện xen kẽ những phiên giảm giá do một số nhà đầu tư bán ra vì
không muốn mạo hiểm dẫn đến volume khớp lớn. Vậy xu thế tăng giá đã bắt đầu suy yếu.
 Nếu OBV hình thành hướng tăng trong khi giá đang có xu thế giảm (phân kỳ dương) -> khả
năng thay đổi xu thế của giá sang tăng. Nguyên nhân là các phiên giá tăng có volume lớn xen
kẽ các phiên giảm giá có volume nhỏ. Điều này có nghĩa là giữa các phiên giảm giá do cung
lớn và bán tháo hàng thừa dẫn đến volume nhỏ, đã xuất hiện xen kẽ những phiên tăng giá do
một số nhà đầu tư gom hàng vì cảm thấy giá hời dẫn khối lượng khớp lớn. Vậy xu thế giảm
giá đã bắt đầu suy yếu.
Volume – V.O và OBV –
bộ 3 chỉ báo dòng tiền thông minh
Nghe giảng & ghi chép.

DTTM tham gia thị trường



Volume – V.O và OBV –
bộ 3 chỉ báo dòng tiền thông minh
Nghe giảng & ghi chép.

DTTM (vốn lớn) tham gia TLH



Volume – V.O và OBV –
bộ 3 chỉ báo dòng tiền thông minh
Nghe giảng & ghi chép.

DTTM thoát khỏi thị trường



Volume – V.O và OBV –
bộ 3 chỉ báo dòng tiền thông minh
Nghe giảng & ghi chép.

DTTM thoát khỏi FLC



Safc Club - www.adwin.com.vn

5 . MFI - Money Flow Index


Money flow index (MFI) là một chỉ thị kỹ thuật đo lường sức mạnh
dòng tiền ra vào của thị trường hoặc cổ phiếu được tính theo trọng số
khối lượng và trung bình biến động của giá trong phiên giao dịch:
Giá sử dụng trong tính toán dòng tiền (UPrice) = (H + L + C)/3.
Dòng tiền vào ra CP: UPrice x khối lượng = Uprice x V.
Gọi Mg - Dòng tiền tích cực: khi Uprice hiện tại cao hơn quá khứ với ý
nghĩa dòng tiền tham gia thị trường tăng lên.
Gọi Mb - Dòng tiền tiêu cực: khi Uprice hiện tại nhỏ hơn quá khứ với ý
nghĩa dòng tiền thoái dần khỏi thị trường.
Money Flow Index
Mt - Tỷ số dòng tiền = Mg/Mb

 Dòng tiền Money flow index (MFI) được tính:

 MFI = 100/100(1+ tỷ số dòng tiền)

Với MFI dao động trong khoảng từ 0 – 100.


Money Flow Index
 MFI giúp nhận dạng những điểm đỉnh và đáy tiềm năng:
Đỉnh tiềm năng: Sẽ xảy ra khi đường money flow index di chuyển lên trên 80.
Hành động: Chọn thời điểm bán ra (cắt xuống hoặc phân kỳ giảm).
Đáy tiềm năng: Sẽ xảy ra khi MFI di chuyển về dưới 20. Hành động: Chọn thời
điểm mua vào (cắt lên hoặc phân kỳ tăng).
2/ Chỉ ra dấu hiệu failure swings:
Failure swings là khi Money flow index xác lập mộttam giác: tạo đỉnh cao và
quay lại hình thành một đáy thấp ở giữa, sau đó tăng lên lại xác lập một đỉnh thứ
hai thấp hơn đỉnh thứ nhất và cuối cùng giảm xuống dưới mức thấp ở giữa.
MFI và phối hợp phân tích dòng vốn thị trường
Money Flow Index

3/ MFI và phân kỳ tăng/giảm giá: sử dụng để phân tích nhằm phán
đoán khả năng đảo chiều của giá.
Phân kỳ làm giảm giá: khi đồ thị giá đang xác lập những điểm đỉnh
cao hơn, trong khi Money flow lại đang xác lập những điềm đỉnh
thấp hơn: Vốn bị rút khỏi thị trường khi giá tăng cao.
Phân kỳ làm tăng giá: xuất hiện khi đồ thị giá đang xác lập những
điểm đáy thấp hơn, trong khi Money flow index lại đang xác lập
những điểm đáy cao hơn: Vốn đón chờ giá rẻ. Các nhà đầu tư không
ngoan tạo nên dòng tiền thông minh, họ kiên nhẫn chờ đợi ...
MFI – Phân kỳ tăng giảm giá & phân tích dòng tiền thông minh
Money Flow Index:

QUẢN TRỊ RŨI RO KỸ THUẬT


4/ Cú pháp viết Robot, bộ lọc dựa trên MFI:
- Buy: Khi MFI di chuyển cắt lên đường 20.
Cú pháp lọc: Cross (MFI(sophien), 20)
- Sell: Khi MFI di chuyển cắt xuống đường 80.
Cú pháp lọc: Cross (80,MFI(sophien))
- Giao dịch sớm:
Cú pháp Buy: Cross (MFI(5), MFI(13))
Cú pháp Sell: Cross (MFI(13), MFI(5))
Tối ưu (Optimize), Backtest, lọc với MFI

1. Back test MFI với các mức chuẩn trung bình là 20 & 80

Quản trị rũi ro


- Buy: Khi MFI di chuyển cắt lên đường 20. Cú pháp: Cross (MFI(13), 20).
- Sell: Khi MFI di chuyển cắt xuống đường 80. Cú pháp: Cross (80,MFI(13))

2. Tối ưu các mức chuẩn riêng trên MFI cho từng CP.

3. Optimize với 2 đường MFI


Cú pháp Buy: Cross (MFI(OPT1), MFI(OPT2)) cho OPT1 chạy từ 10->40.
Cú pháp Sell: Cross (MFI(OPT2), MFI(OPT1)) cho OPT 2 chạy từ 60->90.
Tổng hợp DÒNG TIỀN THÔNG MINH

SAFC CLUB & ADWIN.COM.VN


Tác giả: Adwin.
Gồm 2 chỉ báo:
AdwinPerformance vẽ
trên giá và chỉ báo
Performance Check.

Nguyên lý hoạt động:


Gần giống phương thức
tính toán của MFI
nhưng khác biệt về loại
dữ liệu đưa vào tính
toán.
Tác giả: Adwin.
Gồm 2 chỉ báo:
AdwinPerformance vẽ
trên giá và chỉ báo
Performance Check.

Nguyên lý hoạt động:


Gần giống phương thức
tính toán của MFI
nhưng khác biệt về loại
dữ liệu đưa vào tính
toán.
Chỉ báo sử dụng phù
hợp nhất (đã tối ưu riêng
biệt) cho chỉ số thị trường,
tuy nhiên vẫn có thể dùng
cho CP với điều kiện phải
chọn tham số tối ưu trước
khi dùng.
Khi chỉ báo có tín hiệu:
sử dụng các chỉ báo về
dòng tiền và dao động để
chọn CP đi sớm và dẫn dắt.

Phối hợp tối ưu: Kênh giá.


& PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN THÔNG MINH

(Nghiên cứu thêm)

SAFC CLUB & ADWIN.COM.VN


Tác giả: Marc Chaikin.

Nguyên lý hoạt động: Giả thiết cơ bản là độ lớn của áp lực mua hoặc bán
có thể được xác định bằng việc xác định vị trí tương đối của giá đóng cửa so
với mức giá cao nhất và thấp nhất của thời kì xem xét (Giá trị vị trí giá đóng
cửa)=> dòng tiền Chaikin được tính theo các điểm giá trị của đường tích
luỹ/phân phối.

Cổ phiếu được xem là có áp lực mua khi nó đóng cửa trong khoảng nửa
dưới của vùng giá trong thời kì xem xét. Giá trị vị trí giá đóng cửa được nhân
với khối lượng hình thành nên giá trị tích lũy/phân phối trong từng giai
đoạn.
Diễn biến dòng tiền qua Áp lực mua – bán
được nhìn rõ qua chỉ báo Chaikin Money Flow
• Dấu hiệu của tăng giá được thể hiện CP đã có áp lực mua trước đó; trong vài trường hợp đó là
áp lực cắt lổ. Vùng vận động của CMF quanh mức 0. CP có áp lực mua mạnh là khi CMF>0.
Quan trọng hơn cả là thời gian CMF >0 trong bao lâu vì CMF> 0 càng lâu => áp lực mua đang
ngày càng tăng.
• 2. Cường độ áp lực: Nhiều trường hợp thực tế giai đoạn CMF>0 rất ngắn nhưng giá tăng rất dữ
dội: CMF> 0 và CMF liên tục tăng mạnh: Áp lực mua được gia tốc (đc hiểu là ồ ạt chất lệnh
mua).
• Mức chuẩn: CMF>0.10 => nên chú ý. CMF> 0.25 : áp lực mua rất mạnh.
• Đo lường tỷ lệ % thời gian CFM>0 để thấy 70% thời gian giá tăng.
• Ngược lại, Áp lực bán khi CMF <0.
• 1. khi CMF<0 dòng tiền được chi phối bởi áp lực bán.
• 2. thời gian CMF<0 càng lâu thì áp lực thoái vốn càng mạnh. Đây cính là giai đoạn thường thấy
khi xu thế là DownTrend. Chúng ta có thể đo lường tỷ lệ % CMF<0. giả sử CMF<0 khoảng 1
tháng thì gia đoạn giảm kéo dài 3 tuần. 3. Cường độ áp lực: CMF< -0.10 => áp lực bán đủ
mạnh để đẩy giá đi xuống. CMF<-0.25 áp lực bán ra rất rất mạnh.
Thời gian CMF>0 càng lâu => Áp lực mua càng lớn
Thời gian CMF<0 càng lâu => Áp lực bán càng lớn
Mức chuẩn:, -0.25 -> -0.1 -> 0 -> 0.1-> 0.25

Phân tích CMF: ai đầu tư thông minh hơn


Safc club & Adwin.com.vn

Tham khảo thêm

Market Facilitation Index


MFAC KHÔNG DUNG CHO CP CÓ VOLUME =0

Adwin
Market Facilitation Index
Tính toán: mFac = (High-Low)/Volume
mFac là tỷ số tính toán trên độ lệch biến động giá với khối
Safc club & Adwin.com.vn

lượng. Do vậy với phiên biến động giá ít , H-L bé:


+ mFac = 0 nếu H=L.
+ mFac > 0 và có giá trị thấp nếu |H-L|>0: nếu Volume càng
lớn thì mFac càng có giá trị nhỏ.
-Phiên biến động giá nhiều, H-L lớn
+ |mFac|> 0 nếu biến động H,L là lớn
+ nếu Volume càng nhỏ thì mFac càng có gia trị lớn.
-Ứng dụng: dự báo sớm đỉnh - đáy thị trường:
Market Facilitation Index
MFAC DỰ BÁO SỚM ĐỈNH - ĐÁY
Market Facilitation Index
Hành động với mFac:
Giá sau quá trình giảm:
- Xem xét tính thanh khoản: V.O + Mua vào nếu mFac
phân kỳ với khối lượng.
Giá sau quá trình tăng:
- Xem xét tính thanh khoản: V.O + Bán ra nếu mFac phân
kỳ với khối lượng.
-Do mfac dự báo sớm đỉnh - đáy thị trường nên phối hợp
các chỉ báo khác như PSAR, MFI, CCI và Trendline
Open Interest – OI, Trường dữ liệu mở
chứa khối lượng giao dịch NĐTNN

Open Interest – Chỉ thị mở, trong dữ liệu


chứng khoán Việt Nam dùng thể hiện khối
lượng giao dịch ròng (Mua-Bán) của nhà
đầu tư nước ngoài.
SAFC CLUB & ADWIN.COM.VN

Đọc thêm: Lý thuyết hộp

Darvas Box
SAFC CLUB & ADWIN.COM.VN
Vũ công Nicolas Darvas – đúc kết kinh nghiệm đầu
tư của mình vào cuốn “Làm sao kiếm được 2 triệu đô
la ở thị trường chứng khoán” đã tạo nên một best
seller ngay khi xuất bản.

Ông xem những thay đổi của thị trường như những
nấc thang từng theo từng giai đoạn lịch sử. Và kinh
nghiệm thực tế của ông là bắt nhịp thị trường - điều
không thể thiếu để thành công.

DARVAS và
SAFC CLUB &
ADWIN.COM.VN

DARVAS và Darvas: "Không bao giờ có cổ phiếu tốt hoặc xấu, mà chỉ có cổ phiếu
tăng giá hay giảm giá mà thôi“. Darvas cho rằng nhà đầu tư không
cần bỏ công đi tìm những thứ gọi là "bí mật" cao siêu của thị
trường, vì thực tế là chẳng có bí mật nào cả.
Thật ra Darvas chỉ chú ý đến các yếu tố kỹ thuật (giá và khối lượng).
Ông theo dõi giá và khối lượng giao dịch, có thể phát hiện ra những cơ
hội đầu tư tuyệt vời.
Nhưng thậtbất ngờ khi chính Darvas lại phỉ báng các kỹ thuật khác:
Darvas đã làm nhiều người ngạc nhiên khi cho rằng những mô hình kỹ
thuật phức tạp, những sóng Elliot, Fibonaci... chẳng có mấy giá trị.
Darvas quan niệm TTCK như một con người có Hỷ - Nộ - Ái - Ố, rất
thù dai và có đầy cảm xúc. Người đầu tư luôn có hai trạng thái chi phối
là lòng tham và nỗi sợ hãi.
SAFC CLUB
& ADWIN.COM.VN
DARVAS và
Thời điểm cuối những năm 1950, từ 36.000 USD và 18 tháng, Darvas đã kiếm
hơn 2 hiệu USD, số tiền đó ngày nay tương đương hơn 35 triệu USD đưa Darvas
trở thành một trong những nhà đâu tư huyền thoại của Phố Wall.

Tóm tắt lý thuết hộp của Nicolas Darvas: Darvas vẽ những đỉnh và đáy gần nhất
(hổ trợ - kháng cự ngang gần nhất) tạo thành 1 hình chử nhật, xác định điểm giá đi
vào và đi ra khỏi hộp mà có khối lượng tăng cao và rồi ông kinh doanh theo chiều
hướng mà giá thoát ra khỏi hộp (Bản chất là giá phá hổ trợ - kháng cự gần nhất
trong bài KNCB).
Giả định tiền đề là mua khi giá tăng và thanh lý giao dịch khi giá tăng cao,
ngược lại Bán khi giá giảm để thanh lý trạng thái ở mức giá thấp hơn.
Bản chất của lý thuyết hộp Darvas là xác định những khu vực giá sideway ngắn
& hẹp, khi giá phá vỡ khu vực đã sideway thì có đến trên 80% khả năng giá tiếp
tục xu thế.
Nguyên tắc đầu tư của Darvas có thể tóm tắt như sau:
DARVAS

- Không nghe những lời khuyên của người môi giới, tin đồn.
-Theo dõi sát giá và khối lượng giao dịch, vẽ những "chiếc
hộp“ để phát hiện những cổ phiếu có tiềm năng tăng giá
mạnh.
-Hành động khi “chiếc hộp“ phát dấu hiệu giá ra khỏi hộp
đồng thời với khối lượng tăng cao; những hộp xếp theo hình
bậc thang sẽ có độ tin cây cao.
-Luôn luôn bảo hiểm bằng lệnh bán "cắt lỗ" với mức giá
ngay dưới giá mua.
DARVAS Darvas còn sử dụng trò chơi xác suất. Ví dụ ông mua 5 loại cổ phiếu
A, B, C, D, E, vào những thời điểm khác nhau. Nếu:
-Các cổ phiếu A, B, C, D giảm -> bán ra từ những lệnh cắt lỗ tự động.
- Cổ phiếu E tiếp tục tăng giá, sẽ được giữ lại. Giá cổ phiếu E càng
tăng thì Darvas càng tăng thêm số lượng mua vào, kèm theo đó là
nâng dần giá "cắt lỗ" sát bên dưới giá mua mới.
- Cuối cùng, khi Darvas quyết định bán cổ phiếu E thì lợi nhuận vượt
xa khoản lỗ của các cổ phiếu A, B, C, D.
Thực tế lý thuyết hộp sẽ giúp Darvas mua được các cổ phiếu vào chu
kỳ tăng giá và do đó tỉ lệ phải cắt lỗ sẽ không lớn đến mức 4/5 cổ
phiếu như ví dụ vừa nêu. "Tôi chỉ hy vọng đúng được một nửa số lần",
Darvas từng nói về các quyết định đầu tư của ông như thế.
SAFC CLUB & ADWIN.COM.VN

Công cụ Brekout Box dựa trên


lý thuyết của Nicolas Darvas
Tóm tắt Lý thuyết hộp
Darvas nhận thấy rằng, trong một khoảng thời gian nào đó, giá của một cổ
phiếu biến thiên trong một biên độ nhất định. Cổ phiếu dao động giữa điểm
cao nhất và điểm thấp nhất, tạo thành một "chiếc hộp". Sự kết hợp giữa giá
DARVAS và

và khối lượng giao dịch tăng thúc đẩy sự tăng giá cổ phiếu, cổ phiếu sẽ dao
động trong một biên độ mới, hình thành một chiếc hộp mới.
Darvas quan tâm đặc biệt đến CP có các hộp tạo thành một cạnh xiên như
cạnh kim tự tháp, tức là cổ phiếu đang trong xu thế tăng giá. Tín hiệu mua
vào xuất hiện khi giá tăng lên một mức mới, vượt đỉnh hộp, kết hợp với một
khối lượng giao dịch tăng vọt.
Chính vì hiệu quả đầu tư dựa trên kỹ thuật quá giản đơn này mà giới đầu tư
liên tưởng đến “hộp đen” ghi nhận thông tin giúp giải mã những bí ẩn của
nhiều tai nạn giao thông mà gọi kỹ thuật của Nicolas Darvas là những chiếc
hộp huyền bí. Tất nhiên bây giờ chúng không còn là bí mật với bạn!
SAFC CLUB
& ADWIN.COM.VN

You might also like