Professional Documents
Culture Documents
Chuong 10 - Dien Hoa Hoc - Phan 1
Chuong 10 - Dien Hoa Hoc - Phan 1
4. ỨNG DỤNG
Dòng điện: dòng chuyển dời có hƣớng của các electron. Quá trình hoá học →
Cấu tạo của pin điện hoá: dùng để chuyển năng lƣợng của một phản ứng
oxy hoá khử thành điện năng gồm: 2 điện cực, mỗi điện cực cấu tạo bởi 1
thanh kim loại (vật dẫn loại 1) nhúng trong dung dịch chất điện ly (vật dẫn
loại 2).
8
Oxidation occurs at Anode, and
Reduction occurs at Cathode.
9
Electrons flow from anode to cathode.
10
PIN ĐIỆN HÓA
1. Nguyên lý chuyển hóa năng thành điện năng
1.2. Phản ứng oxy hóa khử gián tiếp: tạo ra dòng điện
Phản ứng oxy hóa khử gián tiếp: tạo ra dòng điện
Phản ứng oxy hóa khử gián tiếp: tạo ra dòng điện
Cấu tạo
Hai dung dịch sulfat đƣợc chứa trong những dụng cụ riêng biệt và tiếp
xúc với nhau bằng một cầu muối đó là ống thủy tinh chứa đầy dung dịch
chất dẫn điện Na2SO4. Hai thanh kẽm và đồng đƣợc nối với nhau bằng
dây dẫn kim loại.
Hiện tƣợng
Ở điện cực kẽm (cực âm): xảy ra quá trình oxy hóa
Zn Zn+2 + 2e
Ở điện cực đồng (cực dƣơng): xảy ra quá trình khử
Cu+2 + 2e Cu
Cu+2 + Zn = Cu + Zn2+
Phản ứng điện cực: là quá trình cho/ nhận electron xảy ra tại một
điện cực.
Phản ứng tổng quát: là tổng hợp các quá trình phản ứng xảy ra tại hai
điện cực.
Zn + Cu2+ → Zn2+ + Cu
2.1. Điện cực hoạt động và điện cực không hoạt động
Điện cực hoạt động (active electrode) là điện cực tham gia vào bán phản
ứng, là tác chất hoặc sản phẩm của phản ứng tổng quát cuối cùng.
Điện cực không hoạt động (inactive electrode) là điện cực cung cấp bề
mặt cho phản ứng điện hóa và hoàn chỉnh mạch điện hóa. Không tham gia
vào phản ứng tổng quát cuối cùng. Thƣờng dùng là graphite hoặc platinum
Khi chất tham gia phản ứng là chất khí → dùng 1 lá Pt đƣợc phủ 1 lớp Pt đen nhúng
trong dung dịch rồi sục khí tạo nên điện cực khí.
Tốc độ khuếch tán của các cation và anion khác nhau, hoặc khi hai dung
dịch có cùng thành phần nhƣng khác nhau về nồng độ tiếp xúc nhau.
Phát sinh ở chỗ tiếp xúc của hai dung dịch có nồng độ nhƣ nhau nhƣng
khác nhau về thành phần.
Anod và các thông số liên quan viết bên trái cầu muối.
Cathod và các thông số liên quan viết bên phải cầu muối.
Dấu (+) và (-): chỉ dấu của điện cực.
Cực (-): viết phía bên trái
Gạch | : chỉ ranh giới phân cách giữa pha rắn và dung dịch
Gạch || : chỉ ranh giới phân cách 2 dung dịch
Sự xuất hiện dòng điện đi từ cực đồng sang cực kẽm chứng tỏ rằng có sự chênh lệch
điện cực nói trên, tức là trên mỗi điện cực đã xuất hiện một thế điện cực nhất định.
Hiệu điện thế lớn nhất giữa hai điện cực Epin, tức là hiệu của thế điện cực dƣơng
(Ecathode) với thế điện cực âm (Eanode) đƣợc gọi là sức điện động của pin điện hóa.
Khi pin đƣợc thiết lập, sức điện động của pin điện hóa luôn là số dƣơng và
phụ thuộc vào bản chất của kim loại làm điện cực, nồng độ dung dịch và
nhiệt độ.
Sức điện động của pin điện hóa khi nồng độ ion kim loại đều bằng 1M (ở
25 oC) gọi là sức điện động chuẩn, kí hiệu là Eopin.
Pin có vận chuyển: pin có 2 pha dung dịch điện ly ngăn cách nhau bằng
màng ngăn. Ví dụ: pin Daniels-Jacoby.
Pin không có vận chuyển: pin chỉ có 1 dung dịch điện ly.
Loại pin này đƣợc áp dụng trong xác định hệ số hoạt độ của các chất và
đƣợc dùng làm nguồn dự trữ điện năng (ắc quy).
Phản ứng điện hoá: ½H2 (k) + AgCl (r) → HCl (dd) + Ag (r)
Pin thuận nghịch: pin mà phản ứng điện hoá dễ dàng xảy ra theo chiều
nghịch khi tác động vào 2 cực pin một điện
Ví dụ: pin Daniels-Jacoby làm nguồn tích lũy, dự trữ điện năng (ắc quy).
Pin không thuận nghịch: pin sau khi kết thúc quá trình phóng điện thì
không thể dùng nguồn điện bên ngoài để chuyển pin quay lại trạng thái
ban đầu.
Ví dụ: pin khô Lalange, pin oxyd bạc, pin clorid bạc…
Anode (oxidation):
Pb(s) + HSO4-(aq) → PbSO4(s) + H+(aq) + 2e-
Cathode (reduction):
PbO2(s) + 3H+(aq) + HSO4-(aq) + 2e- →
PbSO4(s) + 2H2O(l)
Là pin có vật liệu làm điện cực khi bị tiêu hao đƣợc liên tục bổ sung.
Ví dụ: pin nhiên liệu hydro – oxy
(-) C(graphit), H2 | NaOH (dd) | O2, C(graphit) (+)
Hydro đƣợc liên tục dẫn qua điện cực graphit xốp (âm cực), oxy đƣợc dẫn
qua điện cực graphit khác (dƣơng cực)
Là pin có vật liệu làm điện cực khi bị tiêu hao đƣợc liên tục bổ sung.
Tác chất đi vào pin và sản phẩm đi ra, sinh ra điện năng thông qua việc kiểm
soát sự đốt cháy
Ví dụ: pin nhiên liệu hydro – oxy
(-) C(graphit), H2 | NaOH (dd) | O2, C(graphit) (+)
Hydro đƣợc liên tục dẫn qua điện cực graphit xốp (âm cực), oxy đƣợc dẫn
qua điện cực graphit khác (dƣơng cực).
Đƣợc cấu tạo từ 2 điện cực có thành phần hoá học giống nhau ngâm trong
dung dịch muối của chúng nhƣng có nồng độ khác nhau → xuất hiện dòng
điện trong pin.
Pin nồng độ loại 1: hai điện cực có thành phần hoá học giống nhau
nhưng khác nhau về nồng độ đƣợc ngâm vào cùng một dung dịch muối
của nó. Ví dụ: pin hỗn hống. (-) Hg(Na) a1 | NaCl | nồng độ a2 (Na)Hg (+)
Pin nồng độ loại 2: hai điện cực có thành phần hoá học giống nhau ngâm
vào dung dịch muối của chúng có nồng độ khác nhau.
Điện cực: dùng để chỉ 1 nửa pin (half cell, electrode) gồm :
1 pha rắn là kim loại hay graphit (vật dẫn loại 1) tiếp xúc với dung dịch điện
ly và cho phản ứng điện hoá trên điện cực.
kim loại / graphit | Dung dịch điện ly
(vật dẫn loại 1) (vật dẫn loại 2)
Tên điện cực: dựa vào 2 dạng oxy hoá và dạng khử của quá trình oxy hoá
khử xảy ra trên điện cực.
Phản ứng điện cực: luôn viết dạng oxy hoá nằm bên trái
Dạng oxy hoá + ne- → dạng khử (hoặc Ox + ne- → Kh)
Điện thế của điện cực: theo phƣơng trình Nernst.
4/5/2020 Hóa Lý Dược 52
6. ĐIỆN CỰC VÀ ĐIỆN THẾ CỦA ĐIỆN CỰC
6.2. PHƯƠNG TRÌNH NERST
𝟎. 𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔 𝑶𝒙 𝒂
𝐄 = 𝑬𝟎 + 𝒍𝒐𝒈
𝒏 𝑲𝒉 𝒃
𝒏𝟏 𝒏𝟐
𝟎. 𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔 𝑶𝒙𝟐 𝑲𝒉𝟏 𝟎. 𝟎𝟓𝟗
𝑬𝒑𝒊𝒏 = 𝑬𝟎+ − 𝑬𝟎− − 𝒍𝒈 𝒏𝟐 𝒏𝟏
= 𝐄𝟎 − 𝐥𝐠𝐐
𝒏𝟏𝒏𝟐 𝑶𝒙𝟏 𝑲𝒉𝟐 𝒏𝟏𝒏𝟐
Fe|Fe2+(1M) || Cu2+(1M)|Cu
𝟎. 𝟎𝟓𝟗
𝑬𝒑𝒊𝒏 = 𝐄𝟎 − 𝐥𝐠𝐊 = 𝟎
𝒏𝟏𝒏𝟐
𝟎
→ 𝑲 = 𝟏𝟎𝒏𝟏𝒏𝟐𝑬 /𝟎.𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔
Eo > 0 → K > 1
Eo < 0 → K <1
[Ox]([Kh]) là nồng độ cân bằng của dạng oxy hoá (dạng khử)
𝑪𝒆 +𝟒
𝟎. 𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔
Ce+4 + 1e Ce+3 𝐄 = 𝑬𝟎 + 𝒍𝒐𝒈
𝟏 𝑪𝒆+𝟑
𝟐 +
𝟎. 𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔 𝑯
H+ + 2e H2 (k) 𝐄 = 𝑬𝟎 + 𝒍𝒐𝒈
𝟏 𝑷𝑯𝟐
Đối với một kim loại trơ (nhƣ Pt): thế phụ thuộc vào pH dung dịch:
−𝟐 + 𝟏𝟒
𝟎
𝟎. 𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔 𝑪𝒓 𝟐 𝑶 𝟕 𝑯
𝐄=𝑬 + 𝒍𝒐𝒈
𝟔 𝑪𝒓+𝟑 𝟐
Khi pH tăng, thế tiêu chuẩn giảm, làm khả năng oxy hoá của Cr2O7-2 giảm
𝑪𝒖 +𝟐
𝟎. 𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔 TCuI = 10-12
𝐄 = 𝑬𝟎 + 𝒍𝒐𝒈
𝟏 𝑪𝒖+
𝐶𝑢+2 1
Cu+ + I- → CuI↓ = =
𝐶𝑢+ 𝑇𝐶𝑢𝐼
Cu2+ + I- + e- → CuI↓
ở [Cu+2][I-] =1 tức là
𝟎. 𝟎𝟓𝟗𝟏𝟔 𝟏
𝐄 = 𝟎. 𝟏𝟕 + 𝒍𝒐𝒈 = 𝟎. 𝟏𝟕 − 𝒍𝒈 𝟏𝟎−𝟏𝟐 = 𝟎. 𝟖𝟕𝟗𝑽
𝟏 𝑻𝑪𝒖𝑰
Khi có mặt I-, khả năng oxy hoá của Cu2+ tăng lên rất nhiều
4/5/2020 Hóa Lý Dược 65
6. ĐIỆN CỰC VÀ ĐIỆN THẾ CỦA ĐIỆN CỰC
6.5. ĐIỆN CỰC HYDRO CHUẨN
Sức điện động chuẩn, tức là hiệu các thế điện cực của các điện cực chuẩn
nhƣng không thể đo được giá trị tuyệt đối thế điện cực của các điện cực
chuẩn.
Để giải quyết khó khăn này, ngƣời ta đƣa ra một điện cực so sánh và chấp
nhận một cách quy ƣớc rằng thế điện cực bằng không → điện cực hydro
chuẩn (SHE).
Cấu tạo
Một tấm platin đƣợc phủ muội platin, nhúng trong dung dịch acid có nồng
độ ion H+ là 1 M.
Bề mặt điện cực hấp phụ khí hydro, đƣợc thổi liên tục vào dung dịch
dƣới áp suất 1 atm.
Trên bề mặt điện cực hydro xảy ra cân bằng oxy hóa - khử của cặp oxy
hóa - khử:
2H+/H2: H2
2H+ + 2e- Pt|H2(g,1 atm)|2H+(a=1)
→ Eo 2H+/H2=0 V
Eo 2H+/H2=0 V
→ Giá trị dƣơng cho biết tính oxy hoá của Fe3+ > H+.
→ Thế đo đƣợc với điện cực hydro chuẩn khi nồng độ của các ion = 1 M,
8.1. So sánh tính oxi hóa - khử: Trong dung môi nƣớc, thế điện cực chuẩn
của kim loại EoMn+/M | càng lớn thì tính oxy hóa của cation Mn+ càng mạnh và
tính khử của kim loại M càng yếu. Ngƣợc lại, Eo | càng nhỏ thì tính oxy hóa
của cation Mn+ càng yếu và tính khử của kim loại M càng mạnh.
tính oxy hóa +
tính khử +
4/5/2020 Hóa Lý Dược 79
8. THẾ ĐIỆN CỰC CHUẨN
8.2. Xác định chiều của phản ứng oxy hóa - khử
KL của cặp oxy hóa - khử có thế điện cực chuẩn nhỏ hơn khử đƣợc cation
kim loại của cặp oxy hóa - khử có thế điện cực chuẩn lớn hơn.
Cặp oxy hóa - khử có thế điện cực chuẩn nhỏ viết bên trái, cặp oxy hóa -
khử có thế điện cực chuẩn lớn hơn viết bên phải, rồi viết phƣơng trình phản
ứng oxy hóa - khử theo quy tắc α.
8. 3. Xác định sức điện động chuẩn của pin điện hóa
Sức điện động chuẩn của pin điện hóa (Eopin|) bằng thế điện cực
Ví dụ:
Hãy tính sức điện động chuẩn của pin điện hóa Zn /Cu?
Hãy tính sức điện động chuẩn của pin điện hóa Zn/Pb?
8.4. Xác định thế điện cực chuẩn của cặp oxi hóa - khử
Thế điện cực chuẩn của cặp oxy hóa - khử khi biết sức điện động
chuẩn của pin điện hóa (Eopin) và thế điện cực chuẩn của cặp oxy hóa -
khử còn lại.
Ví dụ: Xác định thế điện cực chuẩn của cặp oxy hóa-khử Ni2+/ Ni
(Eo Ni2+/Ni). Biết Eo Ni2+/Cu =0,60 V; Eo Cu2+/Cu = +0,34 V. Cực (+) là cực
đồng.