Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 151

NGUYỄN VĂN NHƯỢNG

(Sưu tầm và biên soạn)


TRƯỜNG THCS GIAO NHÂN, GIAO THỦY, NAM ĐỊNH

RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN


VÀ VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
(Dùng cho Hs THCS và lớp 9 ôn thi vào lớp 10)

MỤC LỤC

Phần 1: Một số vấn đề về Đọc - hiểu 7


I. Vấn đề Đọc - hiểu 7
1. Đọc là gì? 7
2. Hiểu và đọc hiểu là gì? 8
3. Nội dung khái niệm đọc hiểu 9
4. Yêu cầu khi đọc hiểu 12
II. Về kiến thức Đọc - hiểu 13
1. Tiếng Việt 13
2. Văn học 28
3. Làm văn 28
Nam Định, tháng 09 năm 2020
III. Về kĩ năng Đọc - hiểu 35

1
1. Các kĩ năng chung 35
2. Các mức độ đọc hiểu 35
3. Phương pháp làm bài 37
IV. Thực hành Đọc - hiểu (70 đề thực hành và đáp án xem ở phần 3) 44
Phần 2. Một số vấn đề viết đoạn văn NLXH 114
I. Hướng dẫn cách làm bài 114
1. Thế nào là đoạn văn 114
2. Về dung lượng 114
3. Về chủ đề nội dung 114
4. Về hình thức dạng đề 114
5. Dàn ý cấu trúc và tiêu chí đánh giá 115
6. Hướng dẫn các bước viết đoạn văn 116
II. Thực hành 119
Đề số 1. Giản dị là một lối sống đẹp 119
Đề số 2. Sức mạnh của ý chí 120
Đề số 3. Sức mạnh của tinh thần đoàn kết 122
Đề số 4. Tác hại của tranh giành 123
Đề số 5. Ý nghĩa của sự nhường nhịn 123
Đề số 6. Sức mạnh của đức hi sinh 124
Đề số 7. Ý nghĩa của tinh thần vượt khó trong học tập 125
Đề số 8. Vai trò của tính trung thực 125
Đề số 9. “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” 126
Đề số 10. Vai trò của tình cảm gia đình 127
Đề số 11. Về tình yêu tổ quốc của tuổi trẻ hôm nay 128
Đề số 12. Tầm quan trọng của việc chuẩn bị hành trang 129
Đề số 13. Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng 130
Đề số 14. Về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay 131
Đề số 15. Ý nghĩa của lòng hiếu thảo 132
Đề số 16. Ý nghĩa của tình yêu thương 133
Đề số 17. Lòng biết ơn 134
Đề số 18. Lời cảm ơn và xin lỗi 135
Đề số 19. Thời gian là vàng bạc 136
Đề số 20. Sức mạnh của niềm tin 137
Đề số 21. Sự cảm thông, chia sẻ 138
Đề số 22. Đọc sách giúp trưởng thành về trí tuệ và nhân cách 139
Đề số 23. “Trên con đường thành công không có dấu chân của kẻ lười biếng” 140
Đề số 24. Vai trò và ý nghĩa của gia đình 141
Đề số 25. Sức mạnh của tình yêu thương 144
Đề số 26. Thời gian - quà tặng kì diệu của cuộc sống 145
Đề số 27. Tác hại của mạng xã hội 145
Đề số 28. Vai trò của sự sáng tạo 146

2
Đề số 29. Vai trò của lòng tự trọng 147
Đề số 30. Vai trò của lòng vị tha 147
Đề số 31. Hạnh phúc đến từ những điều nhỏ bé 149
Đề số 32. Về tình bạn tuổi học trò 150
Đề số 33. Về lòng thương người 151
Đề số 34. Về thái độ hợp tác 152
Đề số 35. Biện pháp khắc phục hậu quả của việc mê say thế giới ảo 152
Đề số 36. Trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc phát triển đất nước 153
Đề số 37. Việc cần làm để phát triển trí tuệ bản thân 154
Đề số 38. Vai trò của ước mơ 155
Đề số 39. Ý nghĩa của lời chào trong giao tiếp 157
Đề số 40. Về cách thể hiện bản thân đúng đắn 157
Đề số 41. Về hiện tượng vô cảm trong xã hội 158
Đề số 42. “Đam mê và thành công luôn đi cùng nhau” 159
Đề số 43. Vai trò của “Học đi đôi với hành” 160
Đề số 44. Ý kiến về cách nhìn nhận, đánh giá con người 160
Đề số 45. Sự cần thiết về tinh thần lạc quan trong cuộc sống 162
Đề số 46. “Cho đi... là còn mãi” 162
Đề số 47. Về vai trò của tự nhiên trong đời sống con người 163
Đề số 48. Về vai trò của gia đình với mỗi con người 163
Đề số 49. “Đừng sống bằng thói quen...hãy sống bằng trải nghiệm” 165
Đề số 50. Thay đổi bản thân để đạt được hạnh phúc trong cuộc sống 165

Phần 3. Đáp án

Thứ tự Đề Đáp án Thứ tự Đề Đáp án


Đề số 1 44 116 Đề số 36 76 194
Đề số 2 45 166 Đề số 37 77 195
Đề số 3 46 167 Đề số 38 78 196
Đề số 4 46 167 Đề số 39 79 196
Đề số 5 47 167 Đề số 40 80 198
Đề số 6 48 168 Đề số 41 82 198
Đề số 7 49 168 Đề số 42 83 199
Đề số 8 50 169 Đề số 43 83 200
Đề số 9 51 170 Đề số 44 84 201
Đề số 10 52 170 Đề số 45 86 202
Đề số 11 52 171 Đề số 46 86 202
Đề số 12 53 171 Đề số 47 87 203
Đề số 13 55 172 Đề số 48 88 203
Đề số 14 56 173 Đề số 49 90 204

3
Đề số 15 57 174 Đề số 50 91 205
Đề số 16 58 174 Đề số 51 91 206
Đề số 17 59 175 Đề số 52 93 207
Đề số 18 60 175 Đề số 53 94 207
Đề số 19 60 175 Đề số 54 95 208
Đề số 20 61 177 Đề số 55 96 209
Đề số 21 62 177 Đề số 56 97 210
Đề số 22 63 179 Đề số 57 98 211
Đề số 23 63 180 Đề số 58 99 211
Đề số 24 64 181 Đề số 59 99 211
Đề số 25 65 182 Đề số 60 100 212
Đề số 26 66 183 Đề số 61 101 213
Đề số 27 68 185 Đề số 62 102 214
Đề số 28 68 185 Đề số 63 103 216
Đề số 29 69 186 Đề số 64 104 217
Đề số 30 71 188 Đề số 65 105 217
Đề số 31 72 189 Đề số 66 106 219
Đề số 32 73 190 Đề số 67 108 220
Đề số 33 74 191 Đề số 68 109 221
Đề số 34 75 192 Đề số 69 111 222
Đề số 35 76 194 Đề số 70 113 223

4
PHẦN 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỌC HIỂU

I. VẤN ĐỀ ĐỌC HIỂU


1. Đọc là gì?
- Là hoạt động giải mã, nắm bắt ý nghĩa từ các kí hiệu văn tự; là lấp đầy
những khoảng trống về nghĩa, khôi phục những vùng mờ của văn bản, kiến tạo
nghĩa trên văn bản; đối thoại giữa người đọc và tác giả; truy tìm các dấu vết bị giấu
kín hay bị xóa trong quá trình kiến tạo văn bản; mang tính cá thể hóa cao độ; gắn
với trình độ, cá tính, trí tuệ của người đọc.
- Đọc có nhiều hình thức: đọc nhanh, đọc thầm, đọc lướt, đọc thành tiếng,
đọc diễn cảm.
- Đọc hiểu là tự hiểu, không ai hiểu hộ cho ai, là sự kiến tạo ý nghĩa, xác
định nghĩa văn bản.
-> Tóm lại, ĐỌC là hoạt động sáng tạo. ĐỌC hàm nghĩa rộng hơn ĐỌC
HIỂU. Đọc là quá trình giải mã ký hiệu thị giác (chữ viết) chuyển sang mã thính
giác (ngôn ngữ âm thanh) và từ đó giải mã các “lớp nghĩa” trong văn bản ngôn
ngữ đó (giải mã ngôn từ, hình tượng, ý nghĩa). Đọc Hiểu chỉ là giai đoạn tiếp theo
của giai đoạn chuyển mã chữ viết sang ngôn ngữ âm thanh… Tất nhiên không có
sự đứt đoạn giữa hai giai đoạn, mà có mối liên hệ kế tục nhau, giai đoạn trước có
một phần kỹ năng giai đoạn sau (tức là hiểu nghĩa ngôn từ ở mức sơ giản), giai
đoạn sau có chỉnh sửa hoàn thiện kỹ năng ở giai đoạn trước (như đọc “diễn cảm”
trên cơ sở hiểu nội dung, giọng điệu…). Đọc hiểu là một kỹ năng giao tiếp ngôn
ngữ với công việc giải mã nội dung, đi từ hiểu nghĩa câu chữ tiến tới hiểu ý là
“bức tranh cuộc sống” tác giả vẽ ra như một phương tiện giao tiếp (5) và đi đến Ý
Nghĩa tức là thông điệp (thái độ, tư tưởng). Đọc là một hoạt động đặc thù đào tạo
kỹ năng, năng lực.
- Hoạt động đọc được phân giải thành 3 cấp độ:
+ Cấp độ 1: Đọc hiểu tri nhận thẩm mỹ (nhận biết) người đọc chiếm lĩnh
từng chữ, câu, đoạn cho đến toàn vẹn hình thức văn bản. Dựa vào ý nghĩa ngôn từ,
lấy kinh nghiệm lấp chỗ trống, phát huy sức tưởng tượng, kiến tạo khách thể thẩm
mỹ của văn bản (chi tiết, nhân vật, sự kiện, hoàn cảnh).
+ Cấp độ 2: Đọc phản tư (reflextion): Nghĩa là đọc hết dòng cuối song tâm trí
vẫn tiếp tục tư duy về toàn thể văn bản vừa đọc xong, nhằm tìm ra và nói lên phán
đoán về nó:
- Ý nghĩa chỉnh thể được cụ thể hóa.

5
- Cái biểu đạt lúc này mở rộng, liên hệ nhiều mặt với nhau, làm cho ý nghĩa
được sinh thành.
- Nhận ra sự ngụ ý, sự ký thác, sự ám chỉ, biểu tượng về cuộc sống và chạm
đến bản chất của nghệ thuật.
- Là cấp độ đi tìm cứ liệu để kiến tạo, củng cố sự hiểu của mình (tức là kiến
tạo thế giới nghệ thuật; nhận ra tính độc đáo, thú vị và ý nghĩa)

+ Cấp độ 3: Người đọc tìm đến ý nghĩa lịch sử của văn bản, liên hệ với ngữ
cảnh của nhà văn, của người đọc, của thời đại (Đến đây phạm vi đọc được mở
rộng. Cấp độ 3 cần cho sinh viên đại học).
2. Hiểu và đọc hiểu
- Mọi sự đọc hiểu đều mang động cơ tìm nghĩa để hiểu văn bản, nên gọi là
đọc hiểu.
- Theo Từ điển tiếng Việt, hiểu có nghĩa là nhận ra ý nghĩa, bản chất, lý lẽ;
biết được ý nghĩ, tình cảm, quan điểm của người khác.
- Hiểu đi từ rung cảm, đồng cảm (dù chưa giải thích được) đến thưởng thức
thẩm mỹ, di dưỡng tinh thần.
- Nếu hiểu sai, hiểu lệch, hiểu ngược hậu quả sẽ tai hại. Do vậy đọc hiểu là
một hoạt động tối quan trọng, gắn bó với con người cho đến lúc chết.
- Đọc hiểu là đọc với năng lực phản tư (nghĩ lại), suy ngẫm về những điều
đọc được.
- Dạy đọc hiểu là dạy năng lực phản tỉnh, phản tư cho HS (hiểu sâu một vấn
đề)
-> Như vậy, hiểu ở đây, có nghĩa là phản tư, đối thoại và giao lưu - một hoạt
động sống, sáng tạo. Đọc hiểu là sự hiểu biết, sử dụng phản hồi lại trước một văn
bản viết, nhằm đạt được mục đích phát triển tri thức và tiềm năng cũng như việc
tham gia của một ai đó vào xã hội. Theo đó, dạy đọc hiểu là dạy kiến tạo ý nghĩa
của văn bản.
3. Nội dung khái niệm đọc hiểu
3.1. Đọc là giải mã
- Mã là quan hệ ràng buộc giữa ký hiệu và nghĩa, giữa cái biểu đạt và cái
được biểu đạt.
- Ngôn ngữ tự nhiên không cần giải mã (nói - hiểu một cách tự động, tức
thời) nhưng ngôn ngữ văn học đã được tái mã hóa ngôn ngữ tự nhiên theo một trật
tự cú pháp nhằm biểu đạt một cái khác, làm cho việc đọc chậm lại, nên cần phải
giải mã.
- Ví dụ: “Bà như bếp lửa đêm đông. Cháu như khoai dại nướng trong lòng
bà”.
- Ngôn ngữ văn học là ngôn ngữ lạ hóa, lệch chuẩn, bị làm biến dạng nhằm
thể hiện một mã mới nên phải giải thích các hình ảnh của câu thơ, câu văn, cũng là
hình ảnh đã được mã hóa để biểu hiện những ý nghĩa mới.

6
- Ví dụ: “Con lại lần theo lối sỏi quen. Đến bên thang gác đứng nhìn lên.
Chuông ơi chuông nhỏ còn reo mãi. Phòng lạnh, rèm buông tắt ánh đèn” (Bác ơi
của Tố Hữu) thì “phòng lạnh, rèm buông, tắt ánh đèn” là những hình ảnh về sự
chết.
- Mã là yếu tố tự tổ chức giữa người với người để truyền nhận và lưu trữ
thông tin nên cần người lập mã phải chuyển ngôn ngữ tự nhiên sang một kí hiệu
đặc biệt để người không mong muốn, người ngoài cuộc không thể đọc được. Vì
vậy, giải mã là làm công việc dịch ngược trở lại từ ký hiệu quy ước nhân tạo trở lại
ngôn ngữ tự nhiên.
- Trong văn bản văn học, sự giải mã bao gồm giải các mã ngôn ngữ, liên kết,
thể loại, phong cách, mã văn hóa …nhằm phát hiện thông tin về đời sống, giá trị
tinh thần của con người.
3.2. Đọc biểu tượng văn học
- Do quan niệm “phản ánh hiện thực” ăn sâu vào tiềm thức nên ta chỉ hiểu
cái nó phản ánh mà bỏ qua tính biểu tượng của nó.
- VD: “Áo anh rách vai” không thể hiểu là áo tôi chỉ rách vai không rách
quần. “Quần tôi có vài mảnh vá” không chỉ hiểu có 3 mảnh hoặc nhiều hơn, mà
thực chất “vài mảnh vá” là biểu tượng của sự rách rưới, thiếu thốn gian khổ của
buổi đầu kháng chiến.
- Biểu tượng là một loại ký hiệu đặc biệt trong văn học, mà khi đọc (giải mã)
văn bản văn học không thể bỏ qua. VD: tùng, trúc, cúc, mai, ngư, tiều, canh,
mục… trong thơ cổ. “Tựa gối ôm cần lâu chẳng được. Cá đâu đớp động dưới
chân bèo” ở đây biểu tượng cho sự thất vọng vì không được yên tĩnh chứ không
phải thất vọng vì không câu được cá…
3.3. Đọc lấp chỗ trống, kiến tạo nghĩa
- Văn bản văn học là hệ thống mở, tương tác giữa văn bản và người đọc, là
cấu trúc mời gọi, mà yếu tố trung tâm của nó chính là khoảng trống về nghĩa, và
tính không xác định, hay tính chưa hoàn thành của nghĩa.
- Khoảng trống về nghĩa và ý nghĩa là do bị che giấu hoặc không nói rõ ra,
buộc người đọc phải đi tìm để lấp đầy và kiến tạo ý nghĩa cho nó.
- VD: Sang thu có nhiều khoảng trống về ý nghĩa. Hai câu đầu, đúng là tín
hiệu mùa thu nhưng “sương chùng chình, sông dềnh dàng, chim vội vã…” có phải
chỉ là nhân hóa để tả cảnh, để chỉ tính chất của sự vật tự nhiên hay còn có tình ý
gì? Có người thấy đó là cái “dềnh dàng” dễ ghét, cái “vội vã” của người cơ hội chủ
nghĩa, hay là vì bản tính tự nhiên thấy ổi chín thơm như mời gọi, giục giã nên chim
phải vội vàng bay đến. Đám mây “vắt nửa mình sang thu”, nó đúng là giao cảm,
giao mùa, đang là đám mây của mùa hạ, thuộc mùa hạ mà đã nhanh nhảu “vắt nửa
mình sang thu” thật là cuồng nhiệt. Cả bài thơ có phải để tả cảnh thu hay còn muốn
nói một cái gì khác. Bởi vậy nhan đề bài thơ đặt là “Sang thu” chứ không phải là
“Thu sang”. “Thu sang” thì chỉ là một mùa đã đến thay mùa cũ còn “sang thu” thì
chỉ sự thay đổi không phải chỉ một mùa, mà cả đất trời, con người đều có thể thay
đổi. Đến đây, bài thơ đâu chỉ nói chuyện chuyển mùa mà chủ yếu nói đến sự tự

7
chiêm nghiệm về niềm vui trưởng thành của một tâm hồn đã qua tuổi thanh niên,
chớm vào trung niên, còn hăng hái nhưng không bồng bột hay lo sợ nữa mà trở nên
điềm tĩnh, sấm dẫu có nổ trên đầu vẫn không làm giật mình được.
- Khoảng trống về nghĩa trong trong văn bản văn học thể hiện ở 3 cấp độ:
+ Về nghĩa: Thể hiện ở các từ ngữ mang tính đa nghĩa nội hàm (không phải đa
nghĩa ngoại diên mà là nghĩa trong ngữ cảnh văn bản). VD: “ trắng, tròn, rắn, nát,
lòng son” trong Bánh trôi nước hay “nắng, mưa, sấm” trong Sang thu đều đa
nghĩa, vừa nghĩa này vừa nghĩa kia.
+ Về cú pháp: Thể hiện ở các kiểu câu bỏ trống chủ ngữ, vị ngữ, bổ ngữ, câu đảo
trang, nghi vấn, cảm thán…
+ Khoảng trống về nghĩa trong cấu trúc: Văn bản như là câu đố, để người đọc giải
đố, nhiều chỗ bỏ lửng, chỗ rút gọn, chỗ gây hiểu lầm, chỗ mâu thuẫn, phi logic…
để người đọc tới kiến tạo.
- Văn bản chỉ cung cấp cái biểu đạt, còn cái được biểu đạt, cái chủ đích thì
tác giả giấu nhẹm, mặc cho người đọc đi tìm.
- VD: Đoạn kết bài thơ “Đồng chí” vẫn để lại một khoảng trống ngân nga
mãi. “Truyện Kiều” cho đến nay không ai xác quyết được nó là tâm sự hoài Lê; tài
hoa bạc phận; tạo vật đố tài; bộc lộ bản ngã suy đổi; nhu cầu quyền sống của con
người hay là thân mệnh tương đố…
- Văn học cổ, nói chung nhiều khoảng trống lịch sử về ngôn từ và hiện tượng
đời sống hơn là văn học hiện đại, nên một đoạn trích có khi dày đặc chú thích. Giải
mã, lấp chỗ trống, “cụ thể hóa” là những biện pháp kiến tạo lại văn bản.
4. Yêu cầu khi đọc hiểu
*GV:
- Cần bám sát văn bản đọc hiểu, tránh dạy học bằng “thế bản”;
- Chú trọng những đặc trưng chung và riêng về thể loại của văn bản văn học;
- Gắn việc tổ chức hoạt động dạy đọc hiểu với đổi mới đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực.

*HS:
- Phải tự mình trải qua quá trình đọc hiểu:
+ Hiểu ngôn từ, ý nghĩa của hình tượng;
+ Hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả;
+ Đánh giá và thưởng thức các giá trị của văn bản;
- Biết tra cứu, biết liên tưởng, tưởng tượng, suy ngẫm để hình thành thói quen và
năng lực cảm thụ, phân tích, thưởng thức văn học.
*GV cần giúp HS đọc hiểu với cấu trúc ba tầng:
- Đọc hiểu tầng ngôn từ:

+ Đọc thông suốt cả văn bản; hiểu các từ khó, các điển cố, biện pháp tu từ …
+ Hiểu được các cách diễn đạt, nắm được các lớp nghĩa tường minh và hàm ẩn.
+ Phát hiện những điểm đặc sắc, khác thường, thú vị…
- Đọc hiểu tầng hình tượng nghệ thuật:

8
+ Sử dụng trí tưởng tượng, để “cụ thể hóa” các hình tượng được tác giả miêu tả
bằng ngôn từ (chất liệu phi vật thể, trừu tượng, khái quát…);
+ Tìm hiểu logic bên trong và phát hiện các mâu thuẫn.
- Đọc hiểu tầng tư tưởng tình cảm tác giả:

+ Kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện;


+ Dùng năng lực phán đoán, khái quát…. để nắm bắt tư tưởng, tình cảm mà
người viết muốn thể hiện, gửi gắm.
Ngoài ra, còn cần đọc hiểu và thưởng thức văn học: cảm nhận được vẻ đẹp hài
hòa giữa ngôn từ và hình tượng, nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm;
hiểu được tầm vóc và chiều sâu tư tưởng, tình cảm của tác giả; thưởng thức được
những biểu hiện của tài nghệ, những chi tiết đặc sắc.
II. VỀ KIẾN THỨC ĐỌC – HIỂU
Chương trình GDPT mới chú trọng năng lực vận dụng, nhưng cần nhớ
không có kiến thức thì không có năng lực. Theo thầy Đỗ Ngọc Thống, kiến thức
vẫn là cốt lõi để tạo ra năng lực, năng lực chính là khối bê tông, “sắt thép” chính là
kiến thức nội dung, có sắt thép (kiến thức) mà không chú ý cách thức, phương
pháp “nhào nặn” các yếu tố, chất liệu rời rạc khác như nước, xi măng, cát, đá… thì
cũng không tạo thành được khối bê tông vững chắc. Chính vì vậy, muốn đọc hiểu
tốt văn bản, cần nắm vững những kiến thức trọng tâm sau:
1. TIẾNG VIỆT
1.1. Từ vựng:

Đơn vị
Khái niệm Ví dụ
bài học
Từ đơn Là từ chỉ gồm một tiếng Sông, núi, học, ăn
Từ phức Là từ gồm hai hay nhiều tiếng Quần áo, sông núi
Là những từ phức được tạo ra bằng cách
Từ ghép ghép các tiếng có quan hệ với nhau về Quần áo, mỏi mệt
nghĩa
Là những từ phức có quan hệ láy âm giữa
Từ láy mù mờ, lao xao
các tiếng
Là từ gợi tả hình dáng, dáng vẻ, trạng thái
Từ tượng hình lom khom, lả lướt
của sự vật
Là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên,
Từ tượng thanh róc rách, ầm ầm
con người
“trắng như trứng
gà bóc, đen như củ
Là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một súng, “đẹp như
Thành ngữ
ý nghĩa hoàn chỉnh. tiên”, “mẹ tròn
con vuông”, “trăm
năm hạnh phúc” ...

9
“Gần mực thì đen,
gần đèn thì sáng”,
Là một câu ngắn gọn, thường có vần điệu,
“Có công mài sắt,
Tục ngữ đúc kết tri thức, kinh nghiệm sống và đạo
có ngày nên kim”,
đức thực tiễn của nhân dân.
“Ăn vóc, học
hay”...
Là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động,
quan hệ...) mà từ biểu thị. Muốn giải nghĩa
Nghĩa của từ một từ cần đưa ra nội dung khái niệm mà
từ biểu thị hoặc đưa ra một từ đồng nghĩa,
trái nghĩa với nó.
Từ nhiều Là từ mang những sắc thái ý nghĩa khác "lá phổi" của
nghĩa nhau do hiện tượng chuyển nghĩa thành phố
Hiện tượng Là hiện tượng đổi nghĩa của từ tạo ra
chuyển nghĩa của những từ nhiều nghĩa (nghĩa gốc -> nghĩa
từ chuyển, nghĩa đen, nghĩa bóng)
Là những từ giống nhau về âm thanh
Ruồi đậu mâm xôi
Từ đồng âm những nghĩa khác xa nhau, không liên
mâm xôi đậu.
quan gì tới nhau
Từ đồng Là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần Quả - trái, mất –
nghĩa giống nhau chết – hi sinh
xấu - tốt, cao -
Từ trái nghĩa Là những từ có nghĩa trái ngược nhau
thấp
Tam giác, phân số
Là những từ biểu thị khái niệm khoa học
(toán học), đơn
Thuật ngữ công nghệ, thường được sử dụng trong các
chất, đa chất, kim
văn bản khoa học công nghệ
loại (hóa học)…
Là những từ gốc Hán được phát âm theo
Từ Hán Việt Phi cơ, hoả xa
cách của người Việt

- Một số phép tu từ từ vựng:


a) Từ ngữ ngữ âm

Biện pháp Ví dụ Tác dụng


Điệp 1.“Mênh mông muôn mẫu - Tạo âm hưởng và nhịp điệu cho
âm/vần/thanh một màu mưa/ Mỏi mắt miên lời thơ, lời văn.
man mãi mịt mờ.”; - Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng.
2. “Việt Nam đất nước ta ơi/ - Tăng giá trị biểu cảm.
Mênh mông biển lúa đâu trời
đẹp hơn/ Cánh cò bay lả rập
rờn/ Mây mờ che đỉnh

10
Trường Sơn sớm chiều…”
3. “Nhà ai Pha Luông mưa
xa khơi” (điệp thanh bằng)

b) Tu từ cú pháp (cấp độ câu)

Biện
Ví dụ Tác dụng
pháp
- Tạo âm hưởng và nhịp điệu cho lời
Lặp “Tre, anh hùng lao
thơ, lời văn.
cú động! Tre, anh hùng
- Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng.
pháp chiến đấu!”
- Tăng giá trị biểu cảm.
“Toàn thể dân tộc Việt
- Sắp xếp các ý lần lượt theo thứ tự.
Nam quyết đem tất cả
- Diễn tả cụ thể, toàn diện hơn, sâu sắc
Liệt tinh thần và lực lượng,
hơn những khía cạnh khác nhau của
kê tính mạng và của cải để
đời sống thực tế hay của tư tưởng, tình
giữ vững quyền tự do,
cảm.
độc lập ấy!”
“Cô bé nhà bên (có ai
Chêm - Bổ sung ý nghĩa cho câu hoặc tăng
ngờ)/ Cũng vào du
xen sắc thái biểu đạt cho lời thơ, lời văn.
kích”.
“Những người
Câu - Bộc lộ tâm trạng, xoáy sâu vào cảm
muôn năm cũ
hỏi tu xúc (có thể là những băn khoăn, ý
Hồn ở đâu bây
từ khẳng định,…)
giờ?”
“Mọc giữa dòng
Đảo sông xanh - Nhấn mạnh, gây ấn tượng sâu đậm
ngữ Một bông hoa phần được đảo lên.
tím biếc.”
- Tạo sự cân đối, đăng đối hài
“Lưng mẹ cứ hòa
còng dần xuống - Làm nổi bật những hình ảnh
Đối
Cho con ngày đối lập.
một thêm cao.” - Góp phần thể hiện nội dung và
tư tưởng, tình cảm của tác giả.

c) Tu từ từ vựng

Biện pháp Ví dụ Tác dụng

11
So sánh “Đất nước như vì sao - Làm cho câu thơ (câu
- Là đối chiếu sự vật, sự Cứ đi lên phía trước.” văn) trở nên giàu hình
việc này với sự vật, sự ảnh, sinh động.
việc khác có nét tương - Làm nổi bật đối tượng
đồng với nó. được so sánh.
- Góp phần thể hiện tình
cảm của tác giả.
Nhân hóa - “Suốt ba tháng hè nằm - Làm cho câu thơ (câu
- Dùng những từ vốn gọi im trên giá, Bác Trống văn) trở nên giàu hình
người để gọi vật. buồn lắm!”; ảnh, sinh động.
- Dùng những từ vốn chỉ - “Bão bùng thân bọc lấy - Làm đối tượng được
hoạt động, tính chất của thân/ Tay ôm, tay níu tre nhân hóa trở nên gần gũi
người để chỉ hoạt động gần nhau thêm”; với con người, biểu thị
tính chất của vật. - “Núi cao chi lắm núi ơi/ suy nghĩ tình cảm của con
- Trò chuyện xưng hô với Núi che mặt trời chẳng người.
vật như đối với người. thấy người thương.” - Góp phần thể hiện tình
cảm của tác giả.
Ẩn dụ 1. “Về thăm nhà Bác làng - Làm cho câu thơ (câu
- Là gọi tên sự vật, hiện Sen văn) trở nên giàu hình
tượng này bằng tên sự vật, Có hàng râm bụt thắp lên ảnh, sinh động, hàm súc,
hiện tượng khác có nét lửa hồng”. cô đọng.
tương đồng với nó. Có 4 2. Ăn quả nhớ kẻ trồng - Làm nổi bật đối tượng
kiểu ẩn dụ: cây. được ẩn dụ.
+ Hình thức; 3. “Ngày ngày mặt trời đi - Góp phần thể hiện tình
+ Cách thức; qua trên lăng/Thấy một cảm của tác giả.
+ Phẩm chất; mặt trời trong lăng rất
+ Chuyển đổi cảm giác. đỏ.”
4. “Cha lại dắt con đi
trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai”
Hoán dụ 1. “Bàn tay ta làm nên tất - Làm cho câu thơ (câu
- Là gọi tên sự vật, hiện cả/ Có sức người sỏi đá văn) trở nên giàu hình
tượng này bằng tên sự vật, cũng thành cơm.” ảnh, sinh động, hàm súc,
hiện tượng khác có nét 2.“Vì sao? Trái Đất nặng cô đọng.
gần gũi (tương cận) với ân tình/ Nhắc mãi tên - Làm nổi bật đối tượng
nó. Có 4 kiểu hoán dụ: Người: Hồ Chí Minh?” được hoán dụ.
+ Lấy bộ phận để chỉ toàn 3.“Ngày Huế đổ máu/ - Góp phần thể hiện tình
thể; Chú Hà Nội về.” cảm của tác giả.
+ Lấy vật chứa đựng để 4.“Một cây làm chẳng
gọi vật bị chứa đựng; nên non. Ba cây chụm lại
+ Lấy dấu hiệu của sự vật nên hòn núi cao”

12
để chỉ sự vật;
+ Lấy cái cụ thể để chỉ
cái trừu tượng.

“Người rực rỡ một mặt


trời cách mạng/ Mà đế - Nhấn mạnh, gây ấn
Tương phản
quốc là loài dơi hốt tượng sâu sắc.
hoảng”
“Cày đồng đang buổi ban - Nhấn mạnh.
Nói quá trưa/ Mồ hôi thánh thót - Gây ấn tượng.
như mưa ruộng cày” - Tăng sức biểu cảm.
-Tránh gây cảm giác quá
Bác đã đi rồi sao, Bác
đau buồn, ghê sợ, nặng
Nói giảm, nói ơi!/
nề.
tránh Mùa thu đang đẹp, nắng
- Tránh thô tục, thiếu lịch
xanh trời.
sự.
- Tạo sắc thái dí dỏm,
“Sánh với Na-va “ranh
hóm hỉnh, hài hước, châm
tướng” Pháp/Tiếng tăm
Chơi chữ biếm,..
nồng nặc ở Đông
- Làm câu văn thêm thú
Dương.”
vị, hấp dẫn.

Phân tích mẫu: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn thơ sau:
“Đất nước bốn ngàn năm
Vất vả và gian lao.
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.”
(“Mùa xuân nho nhỏ” - Thanh Hải)
Yêu cầu:
- Chỉ rõ biện pháp so sánh được sử dụng trong câu thơ:
“Đất nước // như // vì sao"
Vế A Từ SS Vế B
- Nêu tác dụng: Biện pháp so sánh trên có tác dụng:
+ Làm cho câu thơ trở nên giàu hình ảnh, sinh động.
+ Làm nổi bật vẻ đẹp của đất nước, như những vì sao trên bầu trời, đất nước ta
cũng ngời sáng, lung linh và trường tồn mãi mãi. (Nêu những đặc điểm của B là
cái đã biết, đã rõ; qua B mà làm nổi bật A, cái chưa biết, chưa rõ, cần làm nổi
bật.)

13
+ Thể hiện tình yêu thiết tha, niềm tự hào của tác giả về đất nước. Nếu không có
tình yêu, sự gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước thì Thanh Hải không thể
sáng tạo được hình ảnh so sánh đẹp và giàu ý nghĩa như vậy.
1.2. Ngữ pháp
- Từ loại;
- Thành phần câu;
- Các kiểu câu chia theo cấu tạo, mục đích nói;
- Biến đổi câu;
- Phép liên kết câu;

Đơn vị
Khái niệm Ví dụ
bài học
Bác sĩ, học trò,
Danh từ Là những từ gọi tên người, vật, khái niệm...
gà con…
Học tập,
Động từ Là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật.
nghiên cứu...
Xấu, đẹp, vui,
Tính từ Là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sự vật.
buồn
Một, hai, thứ
Số từ Là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật.
nhất, thứ nhì...
Là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động, Tôi, kia, thế,
Đại từ tính chất được nói đến trong một ngữ cảnh nhất đó, ai, gì, nào,
định của lời nói hoặc dùng để hỏi. ấy...
Là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ
Của, như, vì..
Quan hệ từ như sở hữu, so sánh, nhân quả... giữa các bộ phận
nên
của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn.
Là những từ chuyên đi kèm với một từ ngữ trong
Cô cho những
Trợ từ câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá
ba bài tập
sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
Là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu
Tình thái từ nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm và để biểu thị A! Ôi!
các sắc thái tình cảm của người nói.
Là những từ ngữ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm Than ôi ! Trời
Thán từ
xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. ơi !
Là những thành phần bắt buộc phải có mặt để câu
có cấu tạo hoàn chỉnh và diễn đạt được ý trọn
Thành phần chính vẹn: Mưa rơi . Gió
của câu + CN: Nêu lên đối tượng: ai?, con gì? Cái gì? thổi. Tôi đi học
+ VN: Nêu thông tin: là gì? Làm sao, như thế
nào?

14
Là những thành phần không bắt buộc có mặt
Thành phần phụ
trọng câu (Khởi ngữ, thành phần biệt lập, trạng
của câu
ngữ...)
Ông giáo ấy,
Là thành phần câu đứng trước CN để nêu lên đề
+ Khởi ngữ rượu không
tài được nói đến trong câu.
uống
1. Hình như,có
- Là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt lẽ, dường như,
nghĩa sự việc của câu, gồm 4 thành phần: theo, ngẫm
+ tình thái: Thể hiện cách nhìn hoặc nêu lên ra...
nguồn gốc thông tin; 2. Ôi, chao ôi,
+ cảm thán: Bộc lộ cảm xúc (vui, mừng, buồn trời ơi..
+ Thành phần biệt giận); 3. Dạ, vâng,
lập + gọi đáp: Dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ ơi…
giao tiếp; 4. Tuổi trẻ,
+ phụ chú: Dùng để bổ sung một số chi tiết cho tuổi đẹp nhất
nội dung chính của câu, đặt sau dấu phảy, dấu của đời người,
gạch ngang, dấu hai chấm, hoặc trong dấu ngoặc cần ra sức
đơn. phấn đấu, học
tập.
1. Trên sân
trường, các
bạn đang nô
đùa.
2. Do trời
+ Là thành phần phụ của câu; lạnh, các em
cần ăn mặc
+ Bổ sung cho câu về nơi chốn, địa điểm, nguyên
cho thật ấm.
nhân, phương tiện, cách thức, thời gian,...
3. Tôi đến
+ Trạng ngữ + Nếu đứng một mình làm câu đặc biệt thì nhấn
trường bằng xe
mạnh ý nghĩa mà trạng ngữ biểu thị;
đạp.
+ Vị trí: Đứng ở đầu, giữa hoặc cuối câu.
4. Với cahcs
nói chuyện có
duyên, anh ấy
rất cuốn hút
mọi người.
5. Hôm nay,
trời đẹp quá.
Câu đặc biệt Là loại câu có cấu tạo không theo mô hình C-V. Mưa. Gió. Lửa
Câu rút gọn Là câu mà khi nói hoặc viết có thể lược bỏ một số - Ăn cơm
thành phần của câu nhằm thông tin nhanh, tránh chưa ?

15
lặp lại từ ngữ. - rồi
Là những câu do hai hoặc nhiều cụm C-V không
bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm C-V này được
Nếu các em
gọi là một vế câu.
chăm chỉ học,
Câu ghép + Nối bằng một quan hệ từ;
các em sẽ đạt
+ Nối bằng một cặp quan hệ từ;
kết quả cao
+ Nối bằng phó từ, đại từ;
+ Không dùng từ nối, dùng dấu phẩy, hai chấm…
Quyển sách
Là khi nói hoặc viết có thể dùng cụm C – V làm
hay  Quyển
Mở rộng câu thành phần câu  CN là một cụm C - V; Trạng
sách mẹ mua
ngữ là một cụm C – V...
rất hay
Là chuyển đổi câu chủ động làm thành câu bị Mèo đuổi
động (và ngược lại) ở mỗi đoạn văn đều nhằm chuột 
Chuyển đổi câu
liên kết các câu trong đoạn thành một mạch văn Chuột bị mèo
thống nhất. đuổi
- Là câu có những từ ngữ cảm thán như: ôi, than
ôi, trời ơi, thay, xiết bao...
Câu phân theo “Than ôi !
- Dùng để bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói
mục đích nói: Thời oanh liệt
(người viết); xuất hiện trong ngôn ngữ giao tiếp
Câu cảm thán nay còn đâu”
và ngôn ngữ văn chương.
- Thường kết thúc bằng dấu chấm than.
- Là câu có những từ nghi vấn (ai, gì, nào, sao...)
hoặc có chứa từ “hay” nối các vế có quan hệ lựa
“Sớm mai này
chọn.
Câu nghi vấn bà nhóm bếp
- Chức năng chính dùng để hỏi, ngoài ra còn dùng
lên chưa ?”
để khẳng định, bác bỏ, đe doạ...
- Thường kết thúc bằng dấu hỏi chấm.
- Là câu có những từ cầu khiến (hãy, đừng, chớ,
đi, thôi, nào...) hay ngữ điệu cầu khiến;
“Xin đừng hút
Câu cầu khiến - Dùng để ra lệnh, yêu cầu, đề nghị, khuyên
thuốc !”
bảo...;
- Thường kết thúc bằng dấu chấm than.
“Thế rồi Dế
- Câu không có đặc điểm hình thức của các kiểu Choắt tắt thở.
câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán. Tôi thương
Câu trần thuật
- Dùng để kể, thông báo, nhận định, miêu tả,… lắm. Vừa
- Thường kết thúc bằng dấu chấm. thương vừa ăn
năn tội mình.”
Câu phủ định - Là câu có những từ phủ định dùng để thông báo - “Con chưa
(câu phủ định miêu tả), dùng để phản bác (câu làm bài tập.”
phủ định bác bỏ)... - Đâu có, nó

16
bè bè như cái
chổi sể cùn.
- Các câu (đoạn văn) trong một văn bản phải liên
kết chặt chẽ với nhau về nội dung: tập trung làm
Kế đó... Mặt
rõ chủ đề, sắp xếp theo trình tự hợp lí.
Liên kết câu và khác... Ngoài
- Sử dụng các phương tiện liên kết (từ ngữ, câu) khi
liên kết đoạn văn ra... Nhưng..
chuyển từ câu này (đoạn văn này) sang câu khác
Và....
(đoạn văn khác) để nội dung, ý nghĩa của chúng liên
kết chặt chẽ.
Nguyễn Trãi sẽ
sống mãi trong
trí nhớ và tình
cảm của người
Việt Nam ta.
Và chúng ta
phải làm cho
Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ với tên tuổi và sự
1. Phép nối
câu trước (quan hệ từ). nghiệp Nguyễn
Trãi rạng rỡ
ra ngoài bờ
cõi nước ta.
(Phạm Văn
Đồng)
Phép nối:
“Và”
Văn nghệ đã
làm cho tâm
hồn họ thực
được sống. Lời
Là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ gửi của văn
2. Phép lặp (từ, câu,..) để tạo ra sự liên kết giữa những câu nghệ là sự
chứa chúng. sống.
(Nguyễn Đình
Thi)
Phép lặp: “văn
nghệ”
3. Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng Dân tộc ta có
thay thế từ ngữ đã có ở câu trước. một lòng yêu
nước nồng
nàn. Đó là một
truyền thống
quý báu của

17
ta.
(Hồ Chí Minh)
Phép thế:
“Đó” thế cho
“lòng yêu
nước nồng
nàn”
Nhân dân là
bể
Văn nghệ là
thuyền.
Sử dụng ở câu đứng sau các từ cùng trường liên
4. Phép liên tưởng
tưởng với các từ ngữ đã có ở câu trước.
(Tố Hữu)
Phép liên
tưởng: “bể”,
“thuyền”
5. Phép đồng Sử dụng ở câu đứng sau các từ đồng nghĩa với Nghe chuyện
nghĩa các từ ngữ đã có ở câu trước. Phù Đổng
Thiên Vương,
tôi tưởng
tượng đến một
trang nam nhi,
sức vóc khác
người, nhưng
tâm hồn còn
thô sơ giản dị,
như tâm hồn
tất cả mọi
người thời
xưa. Tráng sĩ
ấy gặp lúc
quốc gia lâm
nguy đã xông
pha ra trận
đem sức khỏe
mà đánh tan
giặc, nhưng bị
thương nặng.
Tuy thế người
trai làng Phù
Đổng vẫn còn
ăn một bữa

18
cơm,…
(Nguyễn Đình
Thi)
Phép đồng
nghĩa: “Phù
Đổng Thiên
Vương”,
“Tráng sĩ”,
“người trai
làng Phù
Đổng”
Những người
yếu đuối vẫn
hay hiền lành.
Muốn ác phải
là kẻ mạnh.
Sử dụng ở câu đứng sau các từ trái nghĩa với các
6. Phép trái nghĩa (Nam Cao)
từ ngữ đã có ở câu trước.
Phép trái
nghĩa: “yếu
đuối”-“mạnh”
; “hiền
lành”-“ác”
2. Văn học
Thể thơ Đặc điểm Ví dụ
Mỗi cặp gồm có hai câu thơ, câu trên là câu sáu,
câu dưới là câu tám gộp chung thành một cặp Khi con tu hú –
Lục bát
lục bát. Số lượng các cặp lục bát trong bài thì Tố Hữu
không hạn chế.
Ngũ ngôn Thể thơ này mỗi k ổ gồm bốn câu,
(5 chữ) mỗi câu gồm
năm chữ. Số
lượng các khổ
thơ trong bài
cũng không
hạn chế.
Ông đồ - Vũ
Đình Liên
Thể thơ này mỗi câu thơ gồm tám chữ. Các khổ ác nhau theo
thơ không hạn chế và có thể dài ngắn k mạch cảm xúc
Tám chữ của người viết.
Quê hương –
Tế Hanh

19
Không bị gò bó, giới hạn bởi số câu, số chữ, Đồng chí –
Tự do
niêm, luật, vần, đối,… Chính Hữu

3. Làm văn
3.1. Phương thức biểu đạt

Phương Mục đích Yếu tố ch nh


thức Ví dụ
Tự sự Kể về Nhân vật, cốt “Xe chạy chầm chậm…Mẹ tôi cầm nón
người, truyện, chi tiết, vẫy tôi, vài giây sau, tôi đuổi kịp. Tôi thở
việc tình huống, có mở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, và khi trèo lên
đầu, diễn biến, kết xe, tôi ríu cả chân lại. Mẹ tôi vừa kéo tay
thúc. tôi, xoa đầu tôi hỏi, thì tôi òa lên khóc rồi
cứ thế nức nở. Mẹ tôi cũng sụt sùi theo:
- Con nín đi! Mợ đã về với các con rồi
mà.”
(Nguyên Hồng)
Miêu tả Tái hiện Hình ảnh, đặc “Mưa đã ngớt. Trời rạng dần. Mấy con
đối tượng điểm, tính chất chim chào mào từ hốc cây nào đó bay ra
(con hót râm ran. Mưa tạnh, phía đông một
người, sự mảng trời trong vắt. Mặt trời ló ra, chói
vật, sự lọi trên những vòm lá bưởi lấp lánh”.
việc) (Tô Hoài)
Biểu Bộc lộ tâm Từ ngữ iểu cảm, giọng điệu cảm thán
cảm trạng, cảm “Sáng ra bờ suối, tối vào hang
xúc Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng
Bàn đá chông chênh, dịch sử Đảng.
Cuộc đời cách mạng thật là sang.”
(Hồ Chí Minh)
Nghị Nêu ý Quan điểm, luận “Trường học của chúng ta là trường học
luận kiến, đánh điểm lí lẽ, dẫn của chế độ dân chủ nhân dân, nhằm mục
giá, bàn chứng, lập luận. đích đào tạo những công dân và cán bộ
bạc về 1 tốt, những người chủ tương lai của nước
vấn đề nào nhà. Về mọi mặt, trường học của chúng
đó, nhằm ta phải hơn hẳn trường học của thực dân
mục đích và phong kiến.
thuyết Muốn được như thế thì thầy giáo, học
phục. trò và cán bộ phải cố gắng hơn nữa để
tiến bộ hơn nữa.”
(Hồ Chí Minh)
Thuyết Giới thiệu “ Huế có những công trình kiến trúc
minh đặc điểm, Cung cấp tri thức, nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào

20
tính chất, thông tin hàng di sản văn hóa thế giới. Huế nổi
phương tiếng với các lăng tẩm của vua Nguyễn,
pháp.. với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với
đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ
Đông Ba…”
(Dẫn theo Tiếng Việt thực hành)
Hành Dùng ở pháp lý
chính trong giao Dùng theo mẫu:
tiếp hành đơn từ, thông tư,
chínhtrên nghị định, báo cáo
cơ hợp đồng...

3.2. Các thao tác/phép lập luận

Thao
TT tác lập Đặc điểm Ví dụ
luận
Dùng lí lẽ để cắt Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta không háo
nghĩa, giảng giải sự hức cái tráng lệ, huy hoàng, không say mê cái
vật, hiện tượng, huyền ảo, kì vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng,
Giải
1 khái niệm giúp thanh nhã, ghét sặc sỡ. Quy mô chuộng sự vừa
thích
người đọc, người khéo, vừa xinh, phải khoảng.
nghe hiểu đúng ý (Trích Nhìn về vốn văn hóa dân tộc – Trần
của mình. Đình Hượu)
Vấn đề nhìn nhận đánh giá đúng vị trí, vai trò
của lịch sử là vô cùng quan trọng bởi vì lịch sử
chính là điểm tựa của chúng ta, là nơi hội tụ, kết
tinh những giá trị tinh thần vô giá của dân tộc.
Lịch sử giúp cho chúng ta có quyền tự hào và tin
Chia nhỏ đối tượng
tưởng vào truyền thống anh hùng, bất khuất,
thành nhiều yếu tố,
mưu trí, sáng tạo của tổ tiên và hy vọng vào tiền
bộ phận để đi sâu
Phân đồ, tương lai tươi sáng của dân tộc. Chính vì
2 xem xét một cách
tích vậy, tất cả chúng ta cần phải hăng hái, tự giác
toàn diện về nội
học lịch sử nước nhà để có thể đón nhận được
dung, hình thức
những thông tin, tiếp thu được những kinh
của đối tượng.
nghiệm quý báu từ xa xưa vận dụng vào cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng Tổ
quốc.
(TS Phạm Ngọc Trung, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền)
3 Chứng Đưa ra những cứ Từ sau khi Việt Nam hội nhập quốc tế và phát
minh liệu (dẫn chứng) triển kinh tế thị trường, tiềm lực khoa học công

21
nghệ của đất nước tăng lên đáng kể. Đầu tư từ
ngân sách cho khoa học và công nghệ vẫn giữ ở
mức 2% trong hơn 10 năm qua, nhưng giá trị
tuyệt đối tăng lên rất nhanh, đến thời điểm này
xác đáng để làm
đã tương đương khoảng 1tỷ USD/năm. Cơ sở vật
sáng tỏ một lí lẽ,
chất cho khoa học và công nghệ đã đạt được
một ý kiến để
mức độ nhất định với hệ thống gần 600 viện
thuyết phục người
nghiên cứu và trung tâm nghiên cứu của Nhà
đọc, người nghe tin
nước, hơn 1000 tổ chức khoa học và công nghệ
tưởng vào vấn đề.
của các thành phần kinh tế khác, 3 khu công
nghệ cao quốc gia ở Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và
Đà Nẵng đã bắt đầu có sản phẩm đạt kết quả
tốt.
Bất cứ người An Nam nào vứt bỏ tiếng nói của
Bàn bạc, đánh giá mình, thì cũng đương nhiên khước từ niềm hy
vấn đề, sự việc, vọng giải phóng giống nòi …Vì thế với người An
Bình
4 hiện tượng xem Nam chúng ta, chối từ tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa
luận
vấn đề là đúng/sai; với từ chối sự tự do của mình. (Nguyễn
tốt/xấu, lợi/hại,… An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các
dân tộc bị áp bức)
Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ
Bác bỏ là chỉ ra ý
bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước
kiến sai trái của
mình nghèo nàn. Lời trách cứ này không có cơ
vấn đề trên cơ sở
sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của
đó đưa ra những
5 Bác bỏ ngôn ngữ và còn nghèo những từ An Nam hơn
nhận định đúng
bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào.
đắn và bảo vệ ý
Ngôn ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?
kiến lập trường
(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải
đúng đắn của mình.
phóng các dân tộc bị áp bức)
Đặt đối tượng Chữ nước ngoài, chủ yếu là Tiếng Anh, nếu có
trong mối tương thì viết nhỏ đặt dưới chữ Triều Tiên to hơn ở
quan, cái nhìn đối phía trên. Đi đâu, nhìn đâu cũng thấy nổi bật
sánh để thấy đặc bảng hiệu chữ Triều Tiên. Trong khi đó thì ở một
điểm, tính chất của vài thành phố của ta nhìn vào đâu cũng thấy
nó. Hai sự vật cùng Tiếng Anh, có bảng hiệu của các cơ sở của ta
6 So sánh loại có nhiều điểm hẳn hoi mà chữ nước ngoài lại lớn hơn cả chữ
giống nhau thì gọi Việt, có lúc ngỡ ngàng tưởng như mình lạc sang
là so sánh tương một nước khác.
đồng, có nhiều (Hữu Thọ, Chữ ta, bài Bản lĩnh Việt Nam)
điểm đối chọi nhau
thì gọi là so sánh
tương phản.

22
3.3. Câu chủ đề và cách trình bày nội dung đoạn văn
a) Câu chủ đề:
- Về nội dung: giữ nhiệm vụ chủ hướng, là ý cơ bản, mang nội dung khái quát
của cả đoạn.
- Về hình thức: thường đủ chủ ngữ và vị ngữ.
- Về vị trí: đứng ở đầu hoặc cuối đoạn văn (có trường hợp đứng sau câu
dẫn/chuyển ý ở đầu đoạn).
- Về dung lượng: yêu cầu ngắn gọn.
b) Các cách trình bày nội dung đoạn văn: thường có 5 cách trình bày nội dung
đoạn văn cơ bản là: diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
Đoạn văn

Có câu chủ đề Không có câu chủ đề


trí đầu-cuối
ở vị trí đầu

Đứng ở vị

Đứng ở vị
trí cuối
Đứng
đoạn

đoạn

đoạn

Đoạn song
Đoạn tổng
Đoạn diễn

Đoạn móc
Đoạn quy

phân hợp

hành
dịch

xích
nạp

*Đoạn văn diễn dịch (có câu chủ đề) là đoạn văn có câu chủ đề mang ý khái
quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai cụ thể ý câu chủ đề, bổ sung làm
rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích,
chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo nhận xét, đánh giá và bộc lộ
cảm nhận của người viết.
Ví dụ:
“Nhật kí trong tù canh cánh một tấm lòng nhớ nước. Chân bước đi trên đất
Bắc mà lòng vẫn hướng về Nam, nhớ đồng bào trong hoàn cảnh lầm than, có lẽ
nhớ cả tiếng khóc của bao nhiêu em bé Việt Nam qua tiếng khóc của một em bé
Trung Quốc, nhớ đồng chí đưa tiễn ven sông, nhớ lá cờ nghĩa đang tung bay phất
phới. Nhớ lúc tỉnh và nhớ cả trong lúc mơ.”
(Hoài Thanh)
*Đoạn văn quy nạp (có câu chủ đề) là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ
đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ ý luận cứ cụ thể đến ý kết luận bao
trùm. Theo cách này, câu chủ đề đứng ở vị trí cuối đoạn. Ở vị trí này, câu chủ đề
không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn mà làm nhiệm

23
vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên được trình bày bằng các thao tác
lập luận, minh họa, cảm nhận,…
Ví dụ:
“Làng xóm ta xưa kia lam lũ quanh năm mà vẫn quanh năm đói rách. Làng
xóm ta ngày nay bốn mùa nhộn nhịp cảnh làm ăn tập thể. Đâu đâu cũng có trường
học, nhà gửi trẻ, nhà hộ sinh, câu lạc bộ, sân và kho của hợp tác xã, nhà mới của
xã viên. Đời sống vật chất ngày càng ấm no, đời sống tinh thần ngày càng tiến
bộ.”
(Hồ Chí Minh)
*Đoạn văn tổng phân hợp (có câu chủ đề đầu đoạn và cuối đoạn). Đây là đoạn
văn kết hợp giữa diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một,
các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát, câu kết là ý khái quát bậc hai mang
tính nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác
bình luận, nhận xét, đánh giá hoặc nêu suy nghĩ,…để từ đó đề xuất nhận định đối
với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề.
Ví dụ:
“Biển luôn luôn thay đổi tùy theo sắc mây trời. Trời xanh thẳm, biển cũng
xanh thẳm như dâng cao lên, chắc lịch. Trời rải mây trắng nhạt, biển mơ màng dịu
hơi sương. Trời âm u mây mưa, biển xám xịt nặng nề. Trời ầm ầm dông gió, biển
đục ngầu, giận dữ…Như một con người biết buồn vui, biển lúc tẻ nhạt, lạnh lùng,
lúc sôi nổi, hả hê, lúc đăm chiêu gắt gỏng.”
(Vũ Tú Nam)
*Đoạn văn song hành (không có câu chủ đề). Đây là đoạn văn có các câu triển
khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm nội dung nào. Mỗi
câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn, làm rõ cho nội dung
đoạn văn.
Ví dụ:
“Trong tập “Ngục trung nhật kí”, có những bài phác họa sơ sài mà chân thật
và đậm đà, càng nhìn càng thú vị, như một bức tranh thủy mặc cổ điển. Có những
bài cảnh lồng lộng sinh động như những tấm thảm thêu nền gấm chỉ vàng. Cũng
có bài làm cho người đọc nghĩ tới những bức sơn mài thâm trầm, rộn rịp.”
(Đặng Thai Mai)

*Đoạn văn móc xích (không có câu chủ đề) là đoạn văn mà các ý gối đầu, đan
xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào
câu sau.
Ví dụ:
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải tăng gia sản xuất. Muốn tăng gia
sản xuất tốt thì phải có kĩ thuật cải tiến. Muốn sử dụng tốt kĩ thuật thì phải có văn
hóa. Vậy việc bổ túc văn hóa là cực kì cần thiết.”
(Hồ Chí Minh)
III. VỀ KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU

24
1. Các kĩ năng chung

- Kĩ năng nhận biết (phát hiện trên văn bản);


- Kĩ năng hiểu (hiểu từ, hiểu câu, hiểu ý tác giả);
- Kĩ năng vận dụng (nêu suy nghĩ riêng của bản thân).

2. Các mức độ Đọc – hiểu

Mức độ Kiến thức Dấu hiệu câu hỏi


nhận thức
Nhận biết - Tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác; - Thường có các từ để
- Phương thức biểu đạt; hỏi như: “Xác định,
- Thể loại văn bản; nêu, chỉ ra, tìm…”
- Nội dung văn bản;
- Từ ngữ: danh từ, động từ, tính từ, đại từ, từ đơn,
từ ghép, từ láy, từ tượng thanh, từ tượng hình,
thành ngữ, tục ngữ, điển cố, trường từ vựng,…;
- Tìm từ ngữ, hình ảnh, chi tiết, sự việc, dẫn
chứng…trong văn bản;
- Câu chia theo cấu tạo (câu đơn, câu phức, câu rút
gọn, câu đặc biệt,…) câu chia theo mục đích nói
(câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu
trần thuật);
- Các phép lập luận (giải thích, phân tích, chứng
minh, bình luận, bác bỏ, so sánh);
- Câu chủ đề;
- Các cách trình bày nội dung đoạn văn (diễn
dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc
xích)
- Các phép liên kết (phép nối, phép lặp, phép thế,
phép liên tưởng,…)
Thông - Khái quát chủ đề/ nội dung chính/ vấn đề chính - Thường có các từ:
hiểu mà văn bản đề cập (giải thích ý nghĩa nhan đề hay “tại sao”, “nêu ý
đặt nhan đề cho ngữ liệu và lí giải tại sao); nghĩa”, “giải thích”,
- Hiểu được quan điểm/ tư tưởng của tác giả; “vì sao cho rằng”,
- Hiểu như thế nào về một từ, một cụm từ, một câu theo em…
nói trong văn bản,…;
- Hiểu được ý nghĩa/ tác dụng của việc sử dụng thể
loại/phương thức biểu đạt/phép lập luận/từ ngữ/chi
tiết/hình ảnh/biện pháp tu từ/ dấu câu,…trong văn
bản.
Vận dụng - Vận dụng thấp: Lấy những kiến thức trong ngữ - Thường có câu hỏi
liệu để giải quyết những tình huống tương tự như chứa các từ:

25
trong ngữ liệu.
- Vận dụng cao: Lấy những kiến thức trong ngữ + đặt câu, tìm những
liệu để giải quyết những tình huống, vấn đề cụ thể hình ảnh, sự vật, sự
của cuộc sống, của xã hội (ngoài ngữ liệu). việc tương tự,…;
+ rút ra bài học/ý
(Câu hỏi ở mức này nhằm phân hóa HS, nên yêu nghĩa/thông điệp về
cầu vừa phải hiểu văn bản vừa phải có kiến thức tư tưởng, nhận thức;
sâu rộng từ thực tế chứ không chỉ dựa vào văn + điều tâm đắc hoặc
bản). chỉ ra những việc
làm cụ thể của bản
thân;
+ Bày tỏ quan điểm
thái độ (trình bày
những suy nghĩ, ý
kiến đánh giá).
+ Liên hệ thực tế đời
sống (liên hệ hiện
tượng nào và đưa ra
giải pháp).

3. Phương pháp làm bài

3.1. Nắm vững 3 mức độ câu hỏi


3.2. Phương pháp chung

- Bước 1: Đọc thật kỹ văn bản;


- Bước 2: Đọc hết các câu hỏi một lượt, đồng thời gạch chân dưới trọng tâm mỗi
câu hỏi;
- Bước 3: Lần lượt trả lời từng câu.

3.3. Phương pháp cụ thể với mỗi mức độ câu hỏi


a. Câu hỏi nhận biết:

- Dạng 1: Nhận biết phương thức biểu đạt: Cần lưu ý một số dấu hiệu: chính,
chủ yếu, các, những, một, một số…

+ VD: Chỉ ra PTBĐ chính/chủ yếu thì đáp án chỉ có một, và phải chính xác.
+ VD: Chỉ ra các/ những/ một số PTBĐ thì đáp án phải từ hai trở lên, chính xác.

+ Cần phân biệt rõ các khái niệm: phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, phép
(hình thức) lập luận, cách triển khai văn bản (hình thức văn bản) để tránh nhầm
lẫn.
- Dạng 2: Tìm chi tiết, hình ảnh, sự việc, hành động, câu văn

26
+ Tránh việc chép cả đoạn, có thể trình bày bằng cách gạch đầu dòng cho từng ý.
+ Tránh chủ quan vì cho là câu hỏi dễ nên đọc qua loa và trình bày sót ý, khi đó sẽ
bị mất điểm, ảnh hưởng đến những nhận xét suy luận ở những câu sau như câu rút
ra thông điệp...
+ Nếu yêu cầu nhận biết từ ngữ, hình ảnh: Cần đọc kĩ xem từ ngữ, hình ảnh đó
hướng tới nghĩa gì.
VD: Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thuộc chất liệu văn học dân gian; chỉ ra những
từ ngữ, hình ảnh nhằm nhấn mạnh và khẳng định chủ quyền; chỉ ra những từ ngữ,
hình ảnh mang đặc trưng của thiên nhiên vùng Đồng bằng Bắc Bộ; chỉ ra các từ
láy, từ tựng thanh, từ tượng hình…
- Dạng 3: Nhận diện các biện pháp tu từ, cần nắm chắc dấu hiệu nhận biết các
phép tu từ đã học, sau đó chỉ rõ: so sánh thì so sánh cái gì với cái gì?.
- Dạng 4: Nêu nội dung chính của văn bản, cần trả lời bằng một câu văn ngắn
gọn gồm đầy đủ hai thành phần chủ ngữ và vị ngữ; khái quát được nội dung văn
bản, tránh dài dòng, lạc sang phân tích, cảm nhận, hoặc chưa gắn với phương
thức biểu đạt chính. Muốn vậy, cần:
+ Tìm từ ngữ chủ đề, xác định đối tượng được duy trì trong đoạn văn bản.
+ Tìm câu chủ đề để (nếu có thường đứng ở đầu đoạn, sau câu chuyển ý hoặc cuối
đoạn).
+ Khi trình bày nội dung văn bản phải gắn với phương thức biểu đạt chính:
Nếu đoạn văn bản, phương thức biểu đạt chính là tự sự thì khi viết nội dung
cần bắt đầu bằng cụm từ “Đoạn văn kể về (kể lại)…”
Nếu đoạn văn bản, ngữ liệu phương thức biểu đạt chính là miêu tả thì khi viết
nội dung cần bắt đầu bằng cụm từ “Đoạn văn tả về…”
Nếu đoạn ngữ liệu phương thức biểu đạt chính là biểu cảm thì khi viết nội
dung đoạn ngữ liệu thường bắt đầu bằng cụm từ “Đoạn văn bộc lộ tình cảm về…”
Nếu đoạn văn bản, ngữ liệu phương thức biểu đạt chính là thuyết minh thì khi
viết nội dung cần bắt đầu bằng cụm từ “Đoạn văn giới thiệu (trình bày, giải thích)
về…”
Nếu đoạn văn bản, ngữ liệu phương thức biểu đạt chính là nghị luận thì khi
viết nội dung cần bắt đầu bằng cụm từ “Đoạn văn bàn luận về…”
Ví dụ: Đoạn trích sau
“ Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay
lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như một cái yên ngựa nổi bật trên nền
trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên
dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thả buông, những giọng hò
Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ.
Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng
di sản văn hóa thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của vua Nguyễn, với chùa
Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba…
Huế được yêu vì những sản phẩm của mình. Huế là thành phố của những mảnh
vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả của

27
Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho những
cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn.”
(Dẫn theo Tiếng Việt thực hành, Ngữ văn 8, tập I, trang
116)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên: Thuyết minh
Nội dung của đoạn trích: Giới thiệu về vẻ đẹp của Huế.

b. Câu hỏi thông hiểu:

Dạng 1. Câu hỏi yêu cầu hiểu nghĩa của từ, câu: Vận dụng thao tác giải thích để
giải quyết (là gì?), với một câu dài, cần xem xét có bao nhiêu vế, hiểu lần lượt
từng vế, sau đó mới khái quát nghĩa cả câu.

VD: Em hiểu như thế nào về nghĩa của hai câu:


“Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên mà sống”

+ Đất là điều kiện, là môi trường sống chung cho mọi hạt giống;
+ Những chồi non phải tự mình vươn lên, sống khỏe mạnh hay yếu ớt đều là do tự
mình quyết định

→ Nghĩa của hai câu: Muốn nói tới con người chúng ta ai sinh ra cũng có điều
kiện được sống, còn sống như thế nào thì tự mình phải quyét định, phải nỗ lực
vươn lên để khẳng định bản thân, sống có ích.

- Dạng 2: Đặt nhan đề cho văn bản/đoạn trích


+ Nhan đề cần nêu khát quát nội dung mà văn bản/đoạn trích đề cập đến.
+ Có thể đặt nhan đề dựa vào một chi tiết tiêu biểu trong văn bản/đoạn trích hoặc
dựa vào ý nghĩa, thông điệp của văn bản/đoạn trích đó gợi ra.
+ Nhan đề cần được trình bày ngắn gọn đặt trong dấu ngoặc kép, tránh đặt nhan đề
quá dài dòng, xa rời nội dung văn bản.
- Dạng 3. Câu hỏi “Theo tác giả….”: Câu trả lời sẽ nằm ngay trên văn bản

VD: Theo tác giả, chúng ta sẽ được lợi ích gì khi “nhận thức được vẫn còn nhiều
điều có thể học”?
Đáp án: Chúng ta sẽ bổ sung được nhiều kiến thức mới.
- Dạng 4. Câu hỏi “Theo em, tại sao tác giả cho rằng…..”: Câu trả lời sẽ dựa trên
ba căn cứ cơ bản sau:

+ Thứ nhất: Căn cứ vào nghĩa của câu mà tác giả cho rằng…;
+ Thứ hai: Căn cứ vào ngữ liệu trên văn bản;
+ Thứ ba: Căn cứ vào sự hiểu biết của bản thân mình.

28
VD1: Tại sao tác giả cho rằng “Biết đâu, trong một lần tò mò hay thắc mắc như
vậy, bạn sẽ tìm ra được niềm đam mê cho bản thân”?
Đáp án: Vì dù bạn có chọn cho mình một bộ môn nào đi nữa, dù là nghe
nhạc cổ điển, đến thăm các viện bảo tàng hay các phòng trưng bày nghệ thuật hoặc
đọc sách về các chủ đề khác nhau… thì bạn cũng nên theo học đến cùng và tìm
hiểu nó không ngừng nghỉ cho đến khi đạt đến kiến thức sâu sắc về lĩnh vực đó
mới thôi. Biết đâu, trong quá trình học với quyết tâm rèn luyện và củng cố trí tò
mò nó sẽ trở thành cá tính của bạn. Nó sẽ trở thành niềm đam mê không thể buông
bỏ lúc nào mà bạn không hay biết.
VD2: Theo em, vì sao tác giả cho rằng: “Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra
lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt cả.”?
Đáp án: Tác giả nói như vậy vì:

+ Khi nhận ra mình “chẳng có gì đặc biệt cả” tức là các em hiểu rõ mình là ai,
mình đang ở đâu, các em hiểu rằng thế giới ngoài kia kì vĩ, lớn lao, thú vị vô cùng.
Và khi đó, các em sẽ có ý thức, có ham muốn, có niềm vui khi học hỏi, khám phá
và chinh phục thế giới.
+ Ngược lại, nếu tự mãn về bản thân, các em sẽ không tìm ra mục tiêu cho cuộc
sống của mình, vì vậy, cuộc sống sẽ trở nên nhàm chán, vô vị.

(Trường hợp này câu trả lời không có trên văn bản)
Tóm lại, đây là kiểu câu hỏi khó nhất đối với học sinh, các em có thể dựa trên ba
căn cứ trên để tìm câu trả lời cho phù hợp, tránh trả lời sơ sài, hời hợt, nông cạn
ý.

- Dạng 5: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ: Cần chỉ rõ 3 tác dụng:
+ Về hình thức nghệ thuật: Tác giả dùng như vậy để làm gì? (làm cho câu văn, câu
thơ thêm sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, tạo sự cân đối nhịp nhàng, tạo sự liên
kết, nhấn mạnh khẳng định…ý này cần căn cứ vào tác dụng, chức năng cơ bản của
phép tu từ cụ thể: Điệp ngữ thường dùng để tạo ra sự nhấn mạnh/liệt kê/ khẳng
định/liên kết….; So sánh dùng để làm nổi bật/nhấn mạnh vẻ đẹp/đặc điểm, tính
chất của đối tượng …);
+ Về nội dung: Phép tu từ đó thể hiện/giúp diễn tả rõ nội dung gì? Như thế nào?;
+ Về tư tưởng thái độ, bài học: biện pháp tu từ đó giúp em nhận ra tư tưởng thái
độ tình cảm nào của tác giả, và rút ra được bài học, lời khuyên gì cho bản thân.
VD: VD: "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
+ (1) Biện pháp ẩn dụ.
+ (2) Chi tiết "mặt trời trong lăng rất đỏ".
+ (3) Tác dụng/Ý nghĩa: tạo ấn tượng, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn
đạt; ca ngợi sự lớn lao, vĩ đại của Bác Hồ, bất tử hóa hình ảnh Bác trong lòng dân
tộc; thể hiện niềm tôn kính thiêng liêng và lòng biết ơn vô hạn của tác giả đối với
Bác.

29
c. Câu hỏi vận dụng: Câu trả lời hoàn toàn do nhận thức, cách nghĩ của chúng ta.

- Dạng 1. Nếu yêu cầu rút ra thông điệp: Có hai cách, một là chọn ngay một câu
có ý nghĩa nhất làm thông điệp, hai là tự rút ra ý nghĩa của văn bản rồi chọn đó
làm thông điệp, diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính mình (cần ngắn gọn, nhưng đủ ý
nghĩa). Sau đó đều phải lí giải vì sao anh/ chị chọn thông điệp đó.

(Lưu ý: Đây là câu hỏi vận dụng, có độ phân hóa cao, nên dù câu hỏi không yêu
cầu giải thích vì sao, hs vẫn nên lí giải nhưng phải thật ngắn gọn)

- Dạng 2.
+ Nêu lên ý nghĩa/thông điệp/ điều tâm đắc (cần nhiều hơn 2 điều), điều tâm đắc
nhất (chỉ nêu một điều, tiêu biểu nhất ), điều tâm đắc rút ra phải căn cứ vào văn
bản, hưởng ứng văn bản, tránh suy diễn quá xa hoặc vô căn cứ.
+ Nêu một số việc làm cụ thể: Câu trả lời hoàn toàn dựa trên sự hiểu biết của bản
thân, cần nêu được ít nhất 3 nội dung/3 ý, rõ ràng, cụ thể tránh sơ sài nhưng cũng
tránh vòng vo, dài dòng.
- Dạng 3: Câu hỏi liên hệ

- Đây là dạng câu hỏi thường xuất hiện trong câu hỏi cuối cùng của bài đọc hiểu
văn bản. Câu hỏi sẽ có 2 kiểu chủ yếu:
+ Yêu cầu học sinh viết những câu ngắn từ 3 đến 5 dòng để trình bày hoặc nêu ý
kiến đồng ý hay không đồng ý, đúng hay sai về một vấn đề; bày tỏ quan điểm suy
nghĩ cá nhân. Cần lý giải từ những góc nhìn hợp lý, thuyết phục.
+ Yêu cầu nêu giải pháp cho vấn đề được đề cập tới văn bản. Trong dạng câu hỏi
này đòi hỏi học sinh phải liên hệ thực tế và để làm tốt câu hỏi này thì học sinh phải
có kiến thức xã hội, kiến thức thực tế.
* Lưu ý phân bố thời gian: Câu này chiếm từ 2,5 đến 3,0 điểm nên thời gian hợp
lí giao động từ 15 - 20 phút. Nếu quá thời gian trên mà vẫn chưa giải quyết hết thì
phải dừng lại để làm phần Làm văn. Sau khi hoàn thành xong phần làm văn, tiếp
tục suy nghĩ trả lời (nếu còn thời gian).

IV. THỰC HÀNH ĐỌC – HIỂU


ĐỀ SỐ 1

Đọc kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Trong xã hội có muôn vàn những việc làm đẹp, những hành động đẹp, là sự
sẻ chia thăm đậm tình người với đạo lý “thương người như thể thương thân”.
Ngày nay, chúng ta không khó bắt gặp nhiều hoạt động tử tế giúp đỡ những người
khó khăn, Với những manh áo mỏng bớt đi cái lạnh của mùa đông, những tô cháo,
hộp cơm... chứa chan biết bao tình người mà các nhà hảo tâm cung cấp miễn phí ở

30
một số bệnh viện trong cả nước hay sức lan tỏa của phong trào hiến máu tình
nguyện đã thu hút đông đảo người tham gia. Thậm chí có những cái chết nhưng
vẫn lưu lại sự sống bằng việc hiến tạng, ... là truyền thống tốt đẹp của đất nước ta
từ nhiều đời nay. Truyền thống ấy luôn tồn tại và không ngừng phát triển dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Thật cảm động trước những nghĩa cử cao đẹp của các tổ chức, cá nhân đã
và đang thực hiện các hoạt động từ thiện này. Họ đến từ nhiều thành phần trong
xã hội, là những nhà Mạnh Thường Quân, tổ chức tôn giáo, người tu hành, người
dân bình thường và cả những người từng có quá khứ lỗi lầm. Họ cùng nhau, người
góp công sức, người góp tiền của, cho dù nhiều người chưa hẳn đã có cuộc sống
dư dả về vật chất, song họ đều có một mục đích chung là giúp đỡ người khác, giúp
đỡ những hoàn cảnh bất hạnh vượt qua khó khăn và bệnh tật.
Với những bệnh nhân nghèo, hộp cơm, tố cháo, đồng tiền... mà họ nhận
được từ các nhà hảo tâm đã mang đến những nụ cười và cả những giọt nước mắt
hạnh phúc của cả người cho và người nhận, Thứ hạnh phúc mà chính những người
trong cuộc cũng khó có thể bày tỏ hết bằng lời, nó là động lực thôi thúc sự sẻ chia
và cảm thông, Để rồi ai cũng muốn cho đi, cho dù chỉ là nụ cười và cùng nhau đón
nhận những giá trị của việc cho đi, cho đi... là còn mải, đó chính là tình người!
(Theo Khắc Trường, dangcongsan.vn)
Câu 1: Từ tử tế trong văn bản có nghĩa là gì?
Câu 2: Tìm các từ sắp xếp thành một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng
đó trong câu: “Họ đến từ nhiều thành phần trong xã hội, là những nhà Mạnh
Thường Quân, tổ chức tôn giáo, người tu hành, người dân bình thường và cả những
người từng có quá khứ lỗi lầm...”
Câu 3: Theo tác giả, các nhà hảo tâm có cùng một mục đích chung là gì?
Câu 4: Tìm một câu ca dao hoặc tục ngữ hoặc thành ngữ nói về sự tương thân
tương ái của dân tộc.
ĐỀ SỐ 2
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

Có gì đâu, có gì đâu
Mỡ màu ít chắt dồn lâu hoá nhiều
Rễ siêng không ngại đất nghèo
Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù
Vươn mình trong gió tre đu
Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành.

Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh


Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm.
(Trích “Tre Việt Nam” , Nguyễn Duy)

31
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Chỉ ra các từ láy trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong hai câu
thơ:"Bão bùng thân bọc lấy thân/ Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm"
Câu 4. Theo em, hình ảnh cây tre đã gợi lên những phẩm chất cao quý nào của dân
tộc Việt Nam?

ĐỀ SỐ 3
Đọc ngữ liệu và trả lời các câu hỏi:
Điều gì là quan trọng?
Chuyện xảy ra tại một trường trung học. Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng,
trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
- Các em có thấy gì không? Cả phòng vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen. Thầy giáo nhận xét:
- Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư? Và
thầy kết luận:
- Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhất của người khác mà quên đi
những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá về một sự việc hay một con
người, thầy mong các em đừng chú trọng vào vệt đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng
với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời,
(Trích Quà tặng cuộc sống - Dẫn theo http://gacsach.com)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính. (1,0 điểm)
Câu 2: Em hiểu thế nào về câu nói: "Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm
nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ"?
Câu 3: Từ ngữ liệu trên, em rút ra bài học gì?
ĐỀ SỐ 4
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
2.10.1971
Nhiều lúc mình cũng không ngờ nổi rằng mình đã đến đây. Không ngờ rằng
trên mũ là một ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc đời bộ đội đến với mình
tự nhiên quá, bình thản quá, và cũng đột ngột quá.
Thế là thế nào? Cách đây ít lâu, mình còn là sinh viên. Bây giờ thì xa vời lắm
rồi những ngày cắp sách lên giảng đường, nghe thấy Đường, thầy Đạo... Không
biết bao giờ mình sẽ trở lại những ngày như thế. Hay chẳng còn bao giờ nữa! Có
thể lắm. Mình đã lớn rồi. Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì
đâu? Chỉ còm cõi vì trang sách, gầy xác đi vì mộng mị hão huyền.
28 ngày trong quân ngũ, mình hiểu được nhiều điều có ích. Sống được nhiều
ngày có ý nghĩa. Dọc đường hành quân, có dịp xem lại lòng mình, soát lại lòng
mình.
Mình bắt đầu sống có trách nhiệm từ đâu, từ lúc nào? Có lẽ từ 9.3.71, tháng 3
của hoa nhãn ban trưa, của hoa sấu, hoa bàng lang nước.

32
(...) Trên mũ là ngôi sao. Ta lặng ngắm ngôi sao, như hồi nào ta chỉ cho bạn:
Kia là ngôi sao Hôm yêu dấu... Nhưng khác hơn một chút. Bây giờ, ta đọc trong
ngôi sao ấy, ánh lửa cầu vồng của trận công đồn, màu đỏ của lửa, của máu... Ta
như thấy trong màu kì diệu ấy có cả hồng cầu của trái tim ta.
(Trích “Mãi mãi tuổi hai mươi”, Nguyễn Văn Thạc, NXB Thanh niên)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích?
Câu 2. Nội dung của đoạn trích trên nói về vấn đề gì?
Câu 3. Tại sao tác giả viết: “Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì
đâu”?
Câu 4. Đoạn trích gửi đến thông điệp gì cho thế hệ trẻ ?
ĐỀ SỐ 5

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


Sức mạnh của lòng đam mê không bao giờ bị đánh giá thấp. Sức mạnh đó
dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của bạn
về sự thành đạt. Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của
người khác. Nhiều người từng có những quyết định “không giống ai” và chọn
những con đường hẹp gồ ghề dài hun hút, nhưng rồi họ nhận ra mình đang đứng
trên vinh quang của cuộc sống mà trước đây không ai nghĩ rằng họ làm được. Bạn
có thể đưa ra những quyết định tối ưu và lí trí nhất, nhưng tổng của các quyết định
đó không phải lúc nào cũng cho ra một kết quả hợp lí nhất. cái tạo ra sự khác biệt
cuối cùng chính là sức mạnh của lòng đam mê.
…Tôi không có ý đánh giá thấp nghề nghiệp nào cả, mà tôi chỉ muốn nhấn
mạnh cái cảm giá trống rỗng mà cuối cùng bạn sẽ phải đối diện, nếu bạn chọn
nghề nghiệp tương lai không đưa vào niềm đam mê mà đưa vào danh tiếng bề
ngoài hay sự ổn định của khoản thu nhập về sự hứa hẹn, về những phúc lợi hấp
dẫn.
Cuộc đời bạn phải được dẫn dắt bởi tương lai, ước mơ và niềm đam mê của
bạn. Từ đam mê trong tiếng Anh – passion – bắt nguồn từ Latin cổ “Passio”, có
nghĩa là đau đớn. Quả là không thể chính xác hơn. Đam mê là tên gọi khác của nỗi
đau. Khi bạn thỏa hiệp vởi kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay lúc này,
thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện.
(Rando Kim, Tuổi trẻ khát vọng và nỗi đau, Nxb Tổng hợp Tp HCM, 2016)

Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2: Vì sao tác giả khẳng định “Sức mạnh của lòng đam mê không bao
giờ bị đánh giá thấp”?
Câu 3: Em hiểu thế nào về quan điểm “Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt
ngào đang quyến rũ bạn ngay lúc này, thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất
hiện”?
Câu 4: Bài học em rút ra từ văn bản trên.
ĐỀ SỐ 6

33
Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
BÀ TÔI
- Kao Sơn-
“Bà hành khất đến ngõ tôi
Bà tôi cung cúc ra mời vào trong
Lưng còng đỡ lấy lưng còng
Thầm hai tiếng gậy… tụng trong nắng chiều.

Nhà nghèo chẳng có bao nhiêu


Gạo còn hai ống chia đều thảo thơm
Nhường khách ngồi chiếc chổi rơm.
Bà ngồi dưới đất mắt buồn… ngó xa.

Lá tre rụng xuống sân nhà


Thoảng hương nụ vối...chiều qua...cùng chiều.”
(Xúc Xắc, NXB Hội Nhà Văn, 2006, tr47)
Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào ?
Câu 2: Hãy tìm từ đồng nghĩa với từ “hành khất”? Theo em, vì sao tác giả dùng từ
“hành khất” thay cho các từ đồng nghĩa khác?
Câu 3: Em thích câu thơ nào nhất ? Vì sao?
Câu 4: Qua bài thơ trên, em hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân.

ĐỀ SỐ 7
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
"... Đọc sách vốn có ích riêng cho mình, đọc nhiều không thể coi là vinh dự,
đọc ít cũng không phải là xấu hổ. Đọc ít mà đọc kĩ, thì sẽ tập thành nếp suy nghĩ
sâu xa, trầm ngâm tích lũy, thương lượng tự do đến mức làm đổi thay khi chất, đọc
nhiều mà không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đấy, chỉ
tố làm cho mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách
chỉ để trang trí bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý. Đối
với việc học tập, cách đó chỉ là lừa mình dối người, đối với việc làm người thì cách
đó thể hiện phẩm chất tầm thường, thấp kém..."
(Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2007, trang 5).
Câu 1. Nêu nội dung chính của đoạn văn.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp nghệ thuật so sánh được sử dụng trong
đoạn văn trên.
Câu 3. Em hãy nêu 03 sự ích lợi của việc đọc sách để làm rõ ý: “Đọc sách vốn có
ích riêng cho mình".

ĐỀ SỐ 8
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

34
Mỗi chúng ta đều giống một đóa hoa. Có những bông hoa lớn và cũng có
những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và những bông nở muộn, có những
đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa hàng lớn, cũng có những đóa
hoa đơn sắc kết thúc “đời hoa” bên vệ đường.
Sứ mệnh của hoa là nở. Cho dù không có những ưu thế để như nhiều loài hoa
khác, cho dù được đặt ở bất cứ đâu, thì cũng hãy bừng nở rực rỡ, bung ra những
nét đẹp mà chỉ riêng ta mới có thể mang đến cho đời.[...]
Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở bất cứ đâu.
(Kazuko Watanabe, Mình là nắng việc của mình là chói chang, Vũ Thùy Linh
dịch, NXB Thế giới, 2018)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép tu từ được sử dụng trong câu văn: Có
những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở sớm và
những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở những cửa
hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ đường.
Câu 3. Nêu hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo
mầm ở bất cứ đâu.
Câu 4. Em có đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một
đóa hoa.” không? Vì sao?

ĐỀ SỐ 9
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi
Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi
như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông
giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú
Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo./ Nhưng
chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động
và nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước
mơ của mình thành hiện thực.
[...] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những
người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay
cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì
nó. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất
một người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền
bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Trích Quà tặng cuộc sống , NXB TP.HCM, 2016, tr. 56-57)
Câu 1. Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Ghi lại câu văn có chứa thành phần biệt lập và gọi tên thành phần đó.

35
Câu 3. Em hiểu “cuộc sống của các thiên thần” trong câu “Những người biết ước
mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần” là cuộc sống như thế
nào?
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến “Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm
biến ước mơ của mình thành hiện thực” không? Vì sao?

ĐỀ SỐ 10
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tri thức giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi sáng con đường chông gai
phía trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì, mở ra cánh cửa tâm hồn. Trí
tuệ giống như tia nắng mặt trời ấm áp xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo hóa có
trí tuệ thì mới tạo ra một thế giới diệu kì, nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ bước
sang thế giới hiện đại văn minh. Khi có trí tuệ bạn sẽ dễ dàng gặt hái được nhiều
thành công trong cuộc sống. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói:
“Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người”. Thật vậy, có trí tuệ, bạn sẽ có
nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh.”
(Trích Kĩ năng sống dành cho học sinh, sự kiên cường, Ngọc Linh, NXB
Thế giới, 2019)
Câu 1. Chỉ ra hai phép liên kết câu trong đoạn văn trên.
Câu 2. Theo tác giả, tại sao Giovanni Boccaccio nói "Trí tuệ là cội nguồn hạnh
phúc của con người?
Câu 3. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh trong câu: “Trí tuệ giống như
chiếc chìa khóa diệu kỳ, mở ra cánh cửa tâm hồn”.
Câu 4. Theo em, cuộc sống con người sẽ ra sao nếu chúng ta không chú trọng đến
việc phát triển trí tuệ?
ĐỀ SỐ 11
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hành trình trái tim từ những người lạ
Quãng đường mà cậu bé Vì Quyết Chiến đi được bằng xe đạp khoảng 103 km
từ Sơn La đến Hòa Bình trong hành trình thăm em trai bị ốm tại Bệnh viện Nhi
trung ương được lan truyền trên các phương tiện truyền thông như một "Chuyện lạ
chưa từng xảy ra"...
Nhiều nhà hảo tâm muốn giúp đỡ cậu bé có chiếc xe mới, ủng hộ gia đình
Chiến tiền chạy chữa cho con trai. Nhưng điều đáng quý nhất trong câu chuyện
của Chiến chính là những con người tốt bụng, xa lạ đã giúp đỡ Chiến trên chuyến
xe đưa cậu bé về Hà Nội an toàn.
Chuyến xe ấy là câu chuyện về lòng nhân văn, là hành trình trái tim ấm áp
tình người!
Trên chuyến xe ấy, dù chẳng ai quen Vì Quyết Chiến nhưng họ hỏi han, đưa
cậu bé đến điểm cuối. Nhà xe còn mua bánh, nước cho cậu bé ăn uống, liên lạc với
bố của Chiến. Chắc hẳn ai nấy trên xe đều kinh ngạc khi cậu bé chẳng có gì ngoài
chiếc xe đạp mất phanh, đôi dép mòn chảy do phanh xe, bàn chân xước xát, trên

36
người không tiền, không điện thoại... Tài xế xe khách kể: Trời tối, tôi thấy cậu bé
nhỏ nhắn vẫy xe, ban đầu tôi tưởng cậu bé đùa nên đi qua. Nhưng rồi, tôi dừng lại,
cầm đèn pin xuống hỏi cậu bé và không tin nói câu chuyện của em. Lúc vẫy xe
cũng là lúc em đã quá đói và không thể tiếp tục hành trình. Nếu chiếc xe không
dừng lại, có lẽ câu chuyện của Chiến đã sang một hướng khác.
(Theo http: www 24h.com.vn/tintuctrongngay, 28/3/2019)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Chỉ ra và gọi tên thành phần biệt lập trong câu văn sau: “Chắc hẳn ai nấy
trên xe đều kinh ngạc khi cậu bé chẳng có gì ngoài chiếc xe đạp mất phanh, đôi
dép mòn chảy do phanh xe, bàn chân xước xát, trên người không tiền, không điện
thoại..."
Câu 3. Vì sao tác giả bài viết lại cho rằng: Chuyến xe ấy là câu chuyện về lòng
nhân văn?
Câu 4. Em có đồng ý với hành động của cậu bé Vì Quyết Chiến đã đạp xe khoảng
103km từ Sơn La đến Hòa Bình trong hành trình thăm em trai bị ốm tại Bệnh viện
Nhi Trung ương không? Vì sao?

ĐỀ SỐ 12
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Nếu có một bài văn ra đề rằng: Đất nước em hình gì?, em sẽ trả lời như
thế nào? Có phải là: Tổ quốc tôi như một con tàu/Mũi thuyền ta đó - mũi Cà Mau
để bày tỏ khát vọng ra khơi của đất nước mấy nghìn năm cứ mãi neo đậu? Để bày
tỏ ước mơ giao hòa thế giới bao quanh địa cầu tươi đẹp này? Để gần hơn nữa với
mọi quốc gia, mọi màu da trong thời kì hội nhập?
Có phải hiện hình trong em là đất nước hình bông lúa để em xót xa nhiều
dáng mẹ, dáng cha một nắng hai sương nuôi em ăn học? Để em mang theo trong
mình hồn xứ sở khi em lớn khôn đi khắp mọi miền? Để em ơn nghĩa với bà con, với
đồng bào đã góp sức lực, góp dáng hình vào trong mỗi bước em đi?
Có phải là đất nước em mang hình tia chớp để em không quên một thời đại
đạn bom, một thời anh dũng. Để em không quên một xứ sở khó nhọc, quanh năm
trông trời, trông đất, trông mây, trong mỗi giấc ngủ của ông cha cũng ám ảnh mưa
nguồn chớp bể?
Có phải đất nước em hình người mẹ già ngồi đan nón lưng còng để nhắc
em một lịch sử lâu dài cả đất nước đói nghèo trong rơm rạ? Để nhắc em Việt Nam
mình còn đang ở tốp nghèo?
Có phải đất nước em hình chim câu để mơ mãi quê hương thanh bình,
không có cảnh loạn lạc, không có cảnh đầu rơi máu chảy, mẹ đợi con, vợ chờ
chồng trong biệt li, không hẹn ngày về? Có phải đất nước em hình chim câu cũng
là để cho em mong đợi đất nước em có một ngày vỗ cánh?
Và cứ thế, trong mỗi trái tim VIỆT có một dáng hình nước VIỆT. Nên chăng
mỗi lớp học phải treo một bản đồ VIỆT NAM ở nơi cao nhất, trang trọng nhất, để
luôn khắc sâu trong tim mình hình chữ S này? Để nhắc nhở em chăm học, để nhắc

37
nhở em danh dự và trách nhiệm của một công dân nước VIỆT? Bởi không phải biết
Tổ quốc em hình gì mà điều quan trọng hơn em còn phải biết hóa thân vào dáng
hình xứ sở:
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên đất nước muôn đời”
(Đoàn Công Lê Huy, Tôi muốn hỏi em: Về sau thế nào?, NXB Kim Đồng, 2018.
tr.50)
Câu 1. Liệt kê những hình dung về dáng hình đất nước xuất hiện trong đoạn trích.
Câu 2. Theo em, tác giả đưa ra nhiều cách trả lời, suy ngẫm về đất nước nhằm mục
đích gì?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “Nên chăng mỗi lớp học phải treo một bản đồ
VIỆT NAM ở nơi cao nhất, trang trọng nhất”.
Câu 4. Nếu được trả lời cho câu hỏi: “Đất nước em hình gì?” em sẽ trả lời như thế
nào? Vì sao?

ĐỀ SỐ 13

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:


“Hãy dạy con cái mình sống nhiều hơn với các thế giới có thật xung quanh
mình, đang diễn ra hàng ngày…, để chúng đừng đắm mình và chạy theo thế giới
ảo trên các trang mạng. Hãy làm sao để chúng nói chuyện, trao đổi, tâm sự…
nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt ngày đuổi theo những ảo
ảnh trên mạng. (1)
Trong tình hình hiện nay các mạng xã hội trên Internet mang lại nhiều nguy
hiểm cho con trẻ chúng ta… Xin các vị hãy quan tâm điều này nhiều hơn, đã có rất
nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì quá mê say với thế giới ảo”.
(2)
(Trích thư của PGS Văn Như Cương - Hiệu trưởng Trường THPT Lương Thế
Vinh, Hà Nội - gửi đến các phụ huynh nhân dịp đầu năm học mới 2013, Nguồn
https://tuoitre.vn, 5/9/2013)
Câu 1. Tìm những lí do khiến PGS Văn Như Cương đưa ra lời khuyên cho các vị
phụ huynh: “Hãy dạy con cái mình sống nhiều hơn với các thế giới có thật xung
quanh mình, đang diễn ra hàng ngày…, để chúng đừng đắm mình và chạy theo thế
giới ảo trên các trang mạng”.
Câu 2. Theo em, tác giả khuyên các vị phụ huynh: “Hãy làm sao để chúng nói
chuyện, trao đổi, tâm sự… nhiều hơn với người thân trong gia đình chứ đừng suốt
ngày đuổi theo những ảo ảnh trên mạng” nhằm mục đích gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn văn (1).
Câu 4. Em tâm đắc nhất với thông điệp nào trong văn bản? Vì sao?

ĐỀ SỐ 14

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

38
“Ngày 24.8.2019 phần lớn người dân thành phố Sao Paulo (Brazil) phải ở
trong nhà cả ngày để tránh bụi. Trên bầu trời, cuộn khói bụi khổng lồ giống như
mây bão khiến cả thành phố rộng lớn tối sầm dù đang giữa ban ngày. Theo
Independent, cuộn khói bụi đó là từ các đám cháy kỷ lục kéo dài nhiều ngày trước
đó ở cánh rừng nhiệt đới Amazon - nơi tạo ra gần 20% oxy trong khí quyển Trái
đất. Gió mạnh đã thổi khói bụi bay gần 3.000km tới thành phố lớn nhất Nam Mỹ
này. Khói và tàn tro như một tấm màn dày đặc và độc hại che kín không cho ánh
mặt trời xuyên qua và Sao Paulo chỉ là một trong hàng trăm thành phố lớn, nhỏ ở
Nam Mỹ đang đau đầu với thảm cảnh này. Ở những nơi khói lửa dữ dội nhất, mặt
trời hầu như không thể tỏa sáng trên sông. Ngọn lửa gần như nuốt chửng toàn bộ
những gì còn lại trong rừng trên đường đi của nó. Không có dấu hiệu nào của
cuộc sống con người, chỉ có gia súc bị cuốn vào những đám mây khói bụi mù mịt
và ngọn lửa. Ngày tận thế dường như là đây!
Không chỉ gây ô nhiễm không khí ở Brazil, các vụ cháy ở Amazon còn gây lo
ngại ngày càng nhiều cho cộng đồng quốc tế, khiến Tổng thư ký Liên Hợp Quốc và
Tổng thống Pháp Emmanuel Macron phải lên tiếng vì khu rừng nhiệt đới này có
vai trò rất quan trọng trong công cuộc chống biến đổi khí hậu. "Ngôi nhà của
chúng ta đang bốc cháy. Rừng mưa Amazon - lá phổi của trái đất sản sinh 20%
lượng oxy toàn cầu - đang bốc cháy. Đây là một cuộc khủng hoảng quốc tế. Bất kỳ
sự tàn phá nào đối với "lá phổi" này cũng có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đối
với khí hậu, lượng mưa toàn cầu, kinh tế thế giới và chính sách ngoại giao”.
Các chuyên gia cảnh báo, rừng Amazon cháy đồng nghĩa với việc thế giới mất
đi một phần đa dạng sinh học. Và điều đáng lo ngại hơn cả là việc rừng liên tục
mất cũng gây ra những biến động đáng kể đối với tình hình khí hậu, nhất là lượng
mưa tại khu vực. Diện tích Amazon càng bị thu hẹp bao nhiêu thì cánh rừng mưa
nhiệt đới lớn nhất thế giới này càng gần ngưỡng "cái chết không thể đảo ngược"
bấy nhiêu.”
(Theo Báo Lao động, ra ngày 30/8/2019)
Câu 1. Văn bản trên có phải là văn bản nhật dụng không? Vì sao?
Câu 2. Những chi tiết nào chứng tỏ tính chất, mức độ nghiêm trọng của sự kiện
được đề cập?
Câu 3. Tác giả cho rằng đó là “Một cuộc khủng hoảng quốc tế”, em có đồng tình
không? Lý giải quan điểm của em?

ĐỀ SỐ 15
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Thái độ là yếu tố quyết định tất cả. Mỗi người đều có quyền nắm giữ và kiểm
soát một thái độ sống cho riêng bản thân. Nó là yếu tố còn quan trọng hơn cả học
thức, ngoại hình hay tiền bạc. Chính thái độ sẽ quyết định bạn được mọi người yêu
quý hay ghen ghét, xem thường. Nó là yếu tố kéo mọi người lại gần bạn hay đẩy họ
ra xa bạn.

39
Bên cạnh đó, thái độ còn quan trọng hơn cả những kỹ năng cần thiết để đạt
được thành công. Jonh D.Rockefeller từng nói: “Tôi đánh giá cao người vừa có
năng lực, vừa có thái độ hợp tác tốt với mọi người hơn bất kỳ khả năng vượt trội
nào khác mà họ sở hữu”.Giữ cho mình một thái độ đúng đắn cũng có nghĩa bạn
đang phát huy một cách cao nhất tài sản quý báu của mình.
Điều quan trọng không phải là gia đình bạn đang lâm vào tình trạng khó
khăn như thế nào, ông chú bạn đối xử với bạn ra sao hay bạn kiếm được bao nhiêu
tiền. Cái quan trọng hơn nhiều chính là thái độ của bạn với gia đình, với những
vấn đề của bản thân, với quyền lực và tiền bạc. Thái độ tạo nên mọi sự khác biệt
trên thế giới này.
(Wayne Cordeiro, Thái độ quyết định thành công, NXB Tổng Hợp, 2016, tr.15)
Câu 1. Theo tác giả, điều gì còn quan trọng hơn cả học thức, ngoại hình và tiền
bạc?
Câu 2. Trong ý kiến của Jonh đánh giá cao những người như thế nào?
Câu 3. Theo em tại sao: Thái độ tạo nên mọi sự khác biệt trên thế giới này?
Câu 4. Hãy đề xuất một thái độ mà em cho rằng đúng đắn nhất trong trường hợp
em giành được thành công.

ĐỀ SỐ 16
Hãy đọc trích đoạn bài báo dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:
“(...) Đã từng nghe ai đó nói: “đọc sách là khoản đầu tư có lãi nhất cuộc đời”.
Vậy thì phải chăng là người Việt đang có sự “đầu tư” chệch hướng. Khi mà trong
khoảng thời gian hữu hạn của một ngày, một tháng, một năm... mỗi chúng ta vẫn
đang say mê với những “like, share, bình luận” thì khoảng thời gian ta dành cho
việc đọc sách sẽ là bao nhiêu? Đã bao giờ mỗi chúng ta tự hỏi chính mình về sự
đầu tư cho văn hóa đọc”. Đó không đơn giản chỉ là sự đầu tư 100, 200 nghìn cho
việc sở hữu cuốn sách nào đấy. Ở đó còn là thời gian, công sức, sự chiêm nghiệm,
suy tư... và sau cùng, thu về được? Đó chắc chắn là những giá trị đích thực mà chỉ
khi tác giả, nhà xuất bản, độc giả cùng nghiêm túc. (...)”.
(Dẫn theo “Công nghệ số thay đổi văn hóa đọc"; http://vanhoadoisong.vn)
Câu 1. Văn bản trên bàn về vấn đề gì?
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết câu trong 2 câu sau: “Đã bao giờ mỗi chúng ta tự hỏi
chính mình về sự đầu tư cho “văn hóa đọc”. Đó không đơn giản chỉ là sự đầu tư
100, 200 nghìn cho việc sở hữu cuốn sách nào đấy.".
Câu 3. Tác giả bài báo đưa ra lý do nào để giải thích người Việt ít dành thời gian
cho việc đọc sách?
Câu 4. Để đọc - hiểu một cuốn sách mang lại hiệu quả, em phải đọc như thế nào?

ĐỀ SỐ 17
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Có một cậu bé ngỗ nghịch hay bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy
đến một thung lũng giữa cánh rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu thét lớn: “Tôi ghét

40
người”. Khu rừng có tiếng vọng lại: "Tôi ghét người”. Cậu bé hốt hoảng quay về,
sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu bé không sao hiểu được lại có tiếng người ghét
cậu. Người mẹ cầm tay con, đưa cậu trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét
thật to: “Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu bé vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại:
“Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là
định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận lại điều đó.
Ai gieo gió thì ắt gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu
con yêu thương người thì người cũng yêu thương con”.
(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2002)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Xác định và gọi tên thành phần biệt lập trong câu sau: “Con ơi, đó là định
luật trong cuộc sống của chúng ta”.
Câu 3. Câu nói “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến thành ngữ nào?
Hãy giải thích ý nghĩa thành ngữ đó.
Câu 4. Câu chuyện mang đến cho người đọc thông điệp gì?

ĐỀ SỐ 18
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
Nhờ các bạn thân mà ta mở rộng chân trời của ta được, khi giao du với họ
mà kinh nghiệm của ta tăng tiến là lúc đó cá tính của ta mạnh mẽ và vững rồi
đấy.
Hết thảy chúng ta đều có một cái gì để tặng bằng hữu, dù chỉ là một nét đặc biệt
của cá tính ta, một quan niệm độc đáo về đời sống hoặc cái tài kể chuyện vui.
Tiếp xúc với nhiều bạn bè, tâm hồn ta phong phú lên, rồi làm cho tâm hồn những
bạn sau này của ta cũng phong phú lên.
(Trích “Tìm thêm bạn mới", Ý cao tình đẹp - Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Trẻ,
2004, tr.115)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Xác định một phép liên kết và chỉ ra từ ngữ thực hiện phép liên kết ấy
trong đoạn văn: “Hết thảy chúng ta đều có một cái gì để tặng bằng hữu, dù chỉ là
một nét đặc biệt của cá tính ta, một quan niệm độc đáo về đời sống hoặc cái tài
kể chuyện vui. Tiếp xúc với nhiều bạn bè, tâm hồn ta phong phú lên, rồi làm cho
tâm hồn những bạn sau này của ta cũng phong phú lên”.
Câu 3. Theo tác giả, chúng ta có thể tặng bằng hữu những gì?
Câu 4. Em có đồng ý với ý kiến: “Nhờ các bạn thân mà ta mở rộng chân trời của
ta được"? Vì sao?

ĐỀ SỐ 19

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:


“Dù giáp mặt cùng biển rộng

41
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng…nhớ một vùng núi non…”
(“Cửa sông”, Quang Huy)

Câu 1. Nêu nội dung của đoạn thơ trên?


Câu 2. Cách sử dụng dấu câu trong câu thơ cuối đoạn có tác dụng thế nào trong
việc thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình?
Câu 3.
a) Nhận xét về cách sử dụng hình ảnh của tác giả trong đoạn thơ?
b) Từ đoạn thơ trên, em rút ra những lưu ý gì khi tìm hiểu ý nghĩa của hình
tượng thơ?

ĐỀ SỐ 20

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
" Độ ấy thơ mới vừa mới ra đời. Thế Lữ như một vầng sao đột hiện, ánh sáng
chói khắp cả trời thơ Việt Nam. Dầu sau này danh vọng Thế Lữ có mờ đi ít nhiều
nhưng người ta không thể không nhìn nhận cái công Thế Lữ đã dựng thành nền thơ
mới ở xứ này. Thế Lữ không bàn về thơ mới, không bênh vực thơ mới, không bút
chiến, không diễn thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, chỉ điềm nhiên bước những bước
vững vàng mà trong khoảnh khắc cả hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ…Thế Lữ đã làm
rạn vỡ những khuôn khổ ngàn năm không di dịch. Chữ dùng lại rất táo bạo. Đọc
đôi bài nhất là bài “Nhớ rừng” ta tưởng chừng thấy những chữ bị xô đẩy, bị dằn
vặt bởi một sức mạnh phi thường. Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân
Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng được."
(“Thi nhân Việt Nam” - Hoài Thanh, Hoài Chân )
Câu 1. Nội dung đoạn văn trên là gì?
Câu 2. Nhận xét về dung lượng các câu văn. Dung lượng câu chữ có tác dụng gì
đến nhịp văn?
Câu 3. Phân tích hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu văn “Thế Lữ như một
vầng sao đột hiện, ánh sáng chói khắp cả trời thơ Việt Nam.”, “Thế Lữ như một
viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ bằng những mệnh lệnh không thể cưỡng
được.”
Câu 4. Từ kết quả câu 2 và câu 3, em hãy:
a) Rút ra bài học về cách viết văn.
b) Vận dụng bài học đó viết đoạn văn khoảng 3-5 câu cảm nhận về hai câu thơ
sau:

"Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng


Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng."

42
ĐỀ SỐ 21

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


“ Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa
dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng
đạt tới cái thiện và cái đẹp. Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy tinh thần
lành mạnh và hăng hái. Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc hợp lí
hơn và ngày càng ít để ý đến vô số những chuyện bực bội trong cuộc sống.
Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú
để lên đến gần con người, tới gần quan niệm về cuộc sống tốt đẹp nhất và về sự
thèm khát cuộc sống ấy,”
(“Tôi đã học tập như thế nào”, Mác-xim Go-rơ-ki, Ngữ văn 8, tập II, tr. 85)
Câu 1. Khi đọc sách nhân vật tôi đã trở nên như thế nào?
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn
“Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa
dạng và phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng
đạt tới cái thiện và cái đẹp.”
Câu 3. Viết từ 7 – 10 câu (có đánh số thứ tự), trình bày suy nghĩ của em về ý kiến
“Mỗi cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú
để lên đến gần con người”.

ĐỀ SỐ 22

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:


“Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe
có thể sắm lại được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được.
Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Thời gian lầ một dòng chảy thẳng; không bao
giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi
trẻ mà không làm được gì cho đời cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi
già. Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự
chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, nhất là trong thời đại trí tuệ này; nền kinh tế tri
thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. Chưa đầy một giờ, công nghệ
Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép, con tàu tốc hành của các nước phát
triển, trong vài giờ, đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng
đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế toàn cầu hiện nay. Giải trí là cần
thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với
tương lai đất nước.”
(Theo “Phong cách sống của người đời”, Nhà báo Trường Giang)
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 2. Theo tác giả, vì sao “lãng phí thời gian là mất tuyệt đối”?
Câu 3. Em hiểu câu văn “Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng
trong xu thế toàn cầu hiện nay.” như thế nào?

43
Câu 4. Tác giả viết: “Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian
trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.”, em có đồng tình với ý
kiến của tác giả không? Vì sao? Em cần làm gì để không lãng phí thời gian?

ĐỀ SỐ 23

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:


“Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ. Đó là lời Giáo sư Ngô Bảo Châu, khi
kể về một câu chuyện lúc ông học cấp hai. Thầy giáo phát hiện áo mưa của mình
xếp trên bàn đã bị cuộn thành quả bóng dưới chân bạn Huy. Khi thầy truy hỏi, chỉ
có bạn Huy nhận lỗi. Ông thầy thốt lên: “Tôi rất buồn, vì nhiều người khác không
dám nhận lỗi”. Khi đó, Ngô Bảo Châu rất xấu hổ vì làm sai mà không dám nhận.
Về sau, ông và vợ mình đều rút ra bài học: muốn thành người tử tế, phải biết xấu
hổ.
Tại sao con người cần biết xấu hổ khi làm điều sai, việc xấu, hay nói cách khác,
khi phạm lỗi? Câu hỏi này rất quan trọng, vì cách xử sự của một người đối với sự
xấu hổ sẽ biểu hiện nhân cách người đó…
Trong quá trình đấu tranh giữa thiện - ác, xấu - tốt trong một con người, sự xấu
hổ khi làm điều sai quấy có vai trò đặc biệt. Con người không là thần thánh, nên ai
cũng từng lầm lỗi, lớn nhỏ, nặng nhẹ. Sự xấu hổ là cái mà xã hội văn minh gọi là
“lương tâm cắn rứt”. Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ đi thì sẽ dần cảm thấy
bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy sẽ dần dần biến mất.
Muốn con người trở nên tử tế, hãy dạy cho người đó biết xấu hổ khi làm điều
xấu, điều ác. Nhờ biết xấu hổ, người ta sẽ ngần ngại khi phạm lỗi. Nhưng ngay đối
với những người đang làm điều sai quấy, cho dù chưa thể chấm dứt ngay hành vi
sai trái, sự xấu hổ, cái lương tâm cắn rứt ấy sẽ”.
(Trích Tử tế à, tử tế ơi, hãy quay lại với người Việt , Trương Trọng Nghĩa,
Báo Người đô thị)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, sự xấu hổ có những vai trò gì đối với con người?
Câu 3. Em hiểu như thế nào về câu nói sau: Nếu người ta để cho sự xấu hổ chai lỳ
đi thì sẽ dần cảm thấy bình thường khi làm điều xấu, ác, và sự tử tế trong người ấy
sẽ dần dần biến mất.
Câu 4. Em có đồng tình với ý kiến: Muốn thành người tử tế phải biết xấu hổ? Vì
sao?

ĐỀ SỐ 24

Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu sau:


“Tuổi trẻ không là khái niệm chỉ một giai đoạn trong đời người, mà chỉ một
trạng thái tâm hồn. Tuổi trẻ không nhất thiết phải gắn liền với sức khỏe và vẻ

44
tráng kiện bên ngoài, mà lại gắn với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự
mãnh liệt của tình cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.
Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm chứ không phải tính nhút nhát, ở sở thích
phiêu lưu trải nghiệm hơn là ở sự tìm kiếm an nhàn. Những đức tính đó thường dễ
thấy ở những người năm sáu mươi tuổi hơn là ở đa số thanh niên tuổi đôi mươi.
Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta chỉ già đi khi để tâm hồn mình héo hon.
Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm hồn. Năm tháng in hằn
những vết nhăn trên da thịt, còn sự thờ ơ với cuộc sống tạo những vết nhăn trong
tâm hồn. Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói xấu hủy hoại
tinh thần của chúng ta.”
(Trích Điều kỳ diệu của thái độ sống - Mac Anderson, tr.68,
NXB Tổng hợp Tp.Hồ Chí Minh, 2017)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích?
Câu 2. Nêu quan niệm của tác giả về tuổi trẻ?
Câu 3. Em hiểu gì về ý kiến: Không ai già đi vì tuổi tác, chúng ta chỉ già đi khi để
tâm hồn mình héo hon?
Câu 4. Tác giả cho rằng : Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói
xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.
Em có đồng ý với quan niệm trên không? Vì sao?

ĐỀ SỐ 25

Đọc đoạn trích và trả lời câu hỏi bên dưới:


“…Người ta có thể yêu nhau và ghét nhau nhưng xin đừng hãm hại nhau. Tôi sợ
lắm những gì mang đến bất hạnh cho con người. Hãy cố gắng mang đến cho nhau
những giấc mơ, những giấc mơ làm nên hạnh phúc. Đi đâu, đến đâu cũng chỉ thấy
những nụ cười. Những nụ cười như đóa hoa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua
những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận. Chúng ta hình như thừa bạo lực
nhưng lại thiếu lòng nhân ái…”
(Trích Viết bên bờ Loriet, Trịnh Công Sơn)
Câu 1. Nêu nội dung khái quát và phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả của nghệ thuật tu từ được sử dụng trong câu văn
“Những nụ cười như đóa hoa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ
một lòng yêu thương vô tận.”?
Câu 3. Viết đoạn văn từ 5-7 câu nêu quan điểm của em về ý kiến: “Chúng ta hình
như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái.”

ĐỀ SỐ 26

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:

45
“Một bà lão chống gậy qua đường giữa dòng xe cộ tấp nập. Một học trò phía
bên kia đường nhìn thấy, nhận ra sự nguy hiểm đốivới bà lão liền vội chạy tới:
“Bà ơi, bà đưa tay cháu dắt bà qua”. Bà lão móm mém nở một nụ cười thân thiện:
“Cảm ơn cháu! Cháu thật ngoan!...
Một người ăn xin khốn khổ, đói rách, vận bộ quần áo nhem nhuốc, chân tay
run lên vì cơn đói hành hạ. Người hành khất bước chân vào một quán cà phê, ngả
nón xin tiền, mong được bố thí vài ngàn bạc lẻ để mua một chiếc bánh mì. Khách
uống cà phê vẫn thản nhiên rít thuốc, ánh mắt lạnh lùng vô cảm. Ông lão hành
khất đến bên người bán vé số đang giao vé cho khách, lại chìa chiếc nón ra. Người
bán vé số vùi tay vào túi quần, lôi ra mấy tờ bạc nhàu nát bị vo tròn, lấy ra một tờ,
vuốt phẳng và bỏ vào cái nón của ông lão. Ông già cảm động run run, ông không
nói lời cảm ơn mà cúi đầu xuống, ánh mắt lộ ra một sự biết ơn vô cùng. Thì ra,
ông ấy bị câm.
Trong cuộc sống có biết bao nhiêu sự cảm ơn có lời và không lời như thế. Với
những người có văn hóa, “cảm ơn” là lời nói được sử dụng hàng ngày, những lời
luôn được cất lên bằng tất cả thái độ lịch sự và tình cảm chân thực nhất. Nhưng
tiếc rằng, vẫn còn không ít thanh niên chưa nghĩ như vậy. Họ coi cảm ơn chỉ là lời
khách sáo, vì thế, chẳng cần phải nói ra. Hình như các bạn ấy vẫn nghĩ một cách
giản đơn rằng nói lời cảm ơn hay làm các cử chỉ biểu lộ sự biết ơn là “vô duyên”,
chỉ làm mất đi sự thân tình và tăng thêm xa cách mà thôi.
Thế nhưng, cuộc sống hiện đại và yêu cầu về quy tắc giao tiếp giữa người với
người đòi hỏi chúng ta phải tập làm quen với lời “làm ơn” và sau đó là “cảm ơn”.
Thật hạnh phúc khi ta làm được một việc có ý nghĩa, một điều tốt đem lại niềm vui,
hạnh phúc cho người khác, kéo mọi người lại gần nhau hơn. Và cũng sẽ hạnh phúc
không kém khi chúng ta thấy mình không dửng dưng, bạc bẽo vì đã biết tri ân
người giúp đỡ mình bằng những lời nói xuất phát tự đáy lòng, chân thành, lịch
thiệp: “Cảm ơn!”
(Theo bài viết Đem mọi người đến gần nhau hơn
điện tử Thanhnienonline ngày 11-11-2016)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử sụng ở đoạn trích trên. Thử
đặt một tiêu đề cho đoạn trích để khái quát đúng nội dung cơ bản của nó.
Câu 2. Nhận xét về bố cục của đoạn trích. Việc đưa hai dẫn chứng trước như thế
có hiệu quả gì đối với phần sau, đối với vấn đề bàn luận?
Câu 3. Theo tác giả đoạn trích, vì sao trong cuộc sống cần luôn biết nói “làm ơn’,
“cảm ơn”? Những lời nói đấy cần phải xuất phát từ đâu?
Câu 4. Hãy viết đoạn văn (khoảng 10 câu) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến
được nêu trong đoạn trích: Thật hạnh phúc khi ta làm được một việc có ý nghĩa,
một điều tốt đem lại niềm vui, hạnh phúc cho người khác, kéo mọi người lại gần
nhau hơn. Và cũng sẽ hạnh phúc không kém khi chúng ta thấy mình không dửng
dưng, bạc bẽo vì đã biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những lời nói xuất phát
tự đáy lòng, chân thành, lịch thiệp: “Cảm ơn!”

46
ĐỀ SỐ 27

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Người ta thường nói tình bạn khởi đầu từ tuổi hoa niên luôn rất đẹp. Nhưng
người ta quên không nói rằng tình bạn ở tuổi hoa niên cũng có thể là một bước
ngoặt. Đó là thời điểm của những đổi thay về thể xác, tâm lý, nhận thức và tình
cảm,… Những thay đổi đến từ từ và không hề theo trình tự nào, không giống nhau
ở từng người một. Đó là lúc ta nhận ra mình thay đổi, ta khám phá ra hình ảnh
của mình, ngày một rõ ràng hơn. Và rồi, cả những người bạn vốn thân thiết của ta
cũng thay đổi.
Những người bạn đồng hành cùng ta đi qua thời mới lớn chông chênh này
nhiều khả năng sẽ là những người bạn thân thiết và chân thành nhất mà ta có được
trong suốt cuộc đời. Đó là những người đã nhìn thấy ta trong quá trình lột xác, có
khi từ xấu xí trở nên xinh đẹp, từ yếu đuối trở nên mạnh mẽ, hoặc ngược lại. Người
đã chứng kiến những thay đổi lạ kì nhưng vẫn ở bênh cạnh ta, và người đã thay
đổi nhưng ta vẫn cảm thấy rất thân quen.
Có nhiều khả năng đó sẽ là một người bạn thân thiết. Giai đoạn thơ ngây và
thường vô vụ lợi này là cơ hội tốt nhất để tìm được một tình bạn thân thiết. Em có
thể có nhiều mối quan hệ trong đời được mệnh danh tình bạn, nhưng những người
bạn thân thiết thì thật sự hiếm hoi. Vì thế, hãy cố giữ chặt lấy họ.”
( Trích Dư vị từ những tình bạn nhạt nhòa…- Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Theo văn bản, vì sao tình bạn tuổi hoa niên thường rất đẹp?
Câu 2. Tác giả đã gửi gắm gì qua văn bản?
Câu 3. Hãy sáng tạo nên một hình ảnh tượng trưng cho tình bạn (miêu tả ngắn gọn
hoặc vẽ hình) và lí giải về hình ảnh tượng trưng ấy (viết trong khoảng từ 5 đến 7
dòng).

ĐỀ SỐ 28

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


“2/10/1971
Nhiều lúc mình cũng không ngờ rằng mình đã đến đây. Không ngờ rằng trên
mũ là một ngôi sao. Trên cổ áo là quân hàm đỏ. Cuộc đời bộ đội đến với mình tự
nhiên quá, bình thản quá và cũng đột ngột quá (…). Hai mươi tám ngày trong
quân ngũ mình hiểu được nhiều điều có ích. Sống được nhiều ngày có ý nghĩa. Dọc
đường hành quân, có dịp xem lại lòng mình, soát lại lòng mình… Mình đã khóc,
nước mắt giàn giụa, khi các bạn tiễn mình đi, khi buổi lễ kết thúc, khi bài Quốc ca
rung trong bầu không khí trong lành trên trường Tổng hợp. Bản nhạc này đây, bao
lần mình đã nghe, đã cúi đầu suy nghĩ. Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực cảm
một điều giản dị: Bài Quốc ca của ta, của ta !... Khóc, không phải vì hèn yếu,
không phải vì buồn bã, mà vì xúc động. Vì buổi chia tay này thiêng liêng quá.
Những người bạn thân yêu nhất của mìnhkhông thể tiễn mình đi được. Và bàn tay

47
ấy, và đôi mắt ấy, giọng nói ấy…Lên xe rồi, xe nổ máy. Xe Việt Nam sản xuất,
tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy.”
(Trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nguyễn Văn Thạc, NXB Thanh niên, 2005)
Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích trên là gì? Hãy đặt một cái tên cho đoạn
văn bản.
Câu 2. Nêu các câu cảm thán trong đoạn nhật kí trên. Phân tích cảm xúc của
người viết ở câu: “Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực cảm một điều giản dị: Bài
Quốc ca của ta, của ta !”
Câu 3. Em hiểu như thế nào về nỗi lòng của tác giả cuốn nhật kí qua thủ pháp so
sánh “Xe Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy”?
Câu 4. Hãy viết một đoạn văn khoảng 10 câu trình bày cảm nghĩ của mình về chủ
nhân đoạn nhật kí trên.

ĐỀ SỐ 29

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:


“Khi nghĩ về một đời người, tôi thường nhớ về rừng cây.
Khi nghĩ về một rừng cây, tôi thường nhớ về nhiều người.
Trẻ trung như cụm hoa hồng, hồn nhiên như ngàn ánh lửa
chiều hôm khi gió về!
Cây đã mọc từ thuở nào trên đồi núi thật cằn khô.
Cây có hiểu vì sao chim thường kéo về làm tổ
Và em như cụm lan mọc từ những cành cổ thụ già kia!
Và tôi vẫn nhớ hoài một loài cây, sống gần nhau thân mới thẳng
Có một cây là có rừng, và rừng sẽ lên xanh, rừng giữ đất quê hương!
Ai cũng chọn việc nhẹ nhàng, gian khổ sẽ dành phần ai
Ai cũng một thời trẻ trai, cũng từng nghĩ về đời mình
Phải đâu may nhờ rủi chịu, phải đâu trong đục cũng đành.
Phải không anh? Phải không em?
Chân lí thuộc về mọi người, không chịu sống đời nhỏ nhoi!
Xin hát về bạn bè tôi, những người sống vì mọi người.
Ngày đên canh giữ đất trời, rạng rỡ như rừng mai nở chiều xuân.”
( Ca từ bài hát Một rừng cây một đời người, Trần Long Ẩn)
Câu 1. Ca từ bài hát thể hiện những suy ngẫm của nhân vật “tôi” về điều gì? Qua
những suy ngẫm ấy, tác giả “xin hát” lời ngợi ca dành cho những con người như
thế nào?
Câu 2. Những từ rừng cây, cây, hoa hồng, lan, cổ thụ có nét chung nào về nghĩa?
Câu 3. Xét theo mục đích nói, câu “Phải không anh? Phải không em?” thuộc kiểu
câu gì? Chỉ ra mục đích nói của câu này?
Câu 4. Xác định và phân tích giá trị biểu đạt của hai biện pháp tu từ nổi bật trong
những câu sau:
Khi nghĩ về một đời người, tôi thường nhớ về rừng cây.

48
Khi nghĩ về một rừng cây, tôi thường nhớ về nhiều người.
Trẻ trung như cụm hoa hồng, hồn nhiên như ngàn ánh lửa chiều hôm khi gió về!
Câu 5. Chân lí thuộc về mọi người, không chịu sống đời nhỏ nhoi!
Em có suy nghĩ gì về lẽ sống được gửi gắm trong câu hát trên? Hãy viết những
suy nghĩ ấy trong khoảng 15 đến 20 dòng.

ĐỀ SỐ 30

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


“ Người có tính khiêm tốn thường hay cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm,
trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn
không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh
hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường không đáng kể,
luôn luôn tìm cách để học hỏi thêm nữa.
Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc
đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra
chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá
nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù
tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi.
Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người,
không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như
không bao giờ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với
mọi người.
Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con
đường đời.”
(Trích “Tinh hoa xử thế”, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập II, trang 70- 71)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Em hiểu như thế nào về ý kiến sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan
trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la” .
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp liệt kê được sử dụng trong đoạn văn
thứ nhất.
Câu 4. Đoạn trích nói về lòng khiêm tốn. Điều đó có ý nghĩa như thế nào đối với
em?
Câu 5. Trình bày suy nghĩ của em về ý kiến được nêu trong đoạn trích “Khiêm tốn
là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời”.

ĐỀ SỐ 31

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


“Thầy muốn nhắn nhủ với các em rằng: Biển học là mênh mông, trong đó sách
vở tuy quan trọng nhưng cũng chỉ là vùng biển gần bờ mà thôi. Nền giáo dục của

49
chúng ta đang bắt đầu đổi mới theo xu hướng tiến bộ hơn, tích cực hơn, theo đó
học sinh muốn thành đạt thì ngoài kiến thức sách vở, họ còn phải thành thạo các kĩ
năng xã hội, kĩ năng sống để phát triển toàn diện, họ cần phải được trang bị các
giá trị chuẩn mực về tính cách, phẩm chất và những đạo đức tốt đẹp. [...]
Trong những năm học vừa qua, rất nhiều em học sinh đã tham gia đội thanh
niên tình nguyện để làm những công việc khác nhau, từ việc nhỏ đến việc lớn...
Chẳng hạn, họ làm vệ sinh các phòng ốc, sơn mới các bức tường, sửa chữa nhà
ăn... Qua đó, họ đã thu hoạch được những bài học quý giá cho mình: họ biết tìm
hiểu công việc và hỗ trợ lẫn nhau, biết cải tiến kĩ năng lao động. Qua những công
việc mang tính phục vụ cộng đồng như vậy, mỗi cá nhân cảm thấy gắn bó và hòa
đồng với tập thể của mình hơn và thương yêu nhau hơn... Thầy thấy những bài học
như thế không có hoặc ít có trong các tiết học Toán, Lý, Tiếng Anh hay Sinh, Sử...

(Trích bài phát biểu của thầy Văn Như Cương nhân Lễ khai giảng trường THPT
Lương Thế Vinh – Hà Nội, theo VNEXPRESS, ngày 06/9/2015)
Câu 1. Theo tác giả, học sinh ngày nay muốn thành đạt cần chuẩn bị cho mình
những hành trang gì?
Câu 2. Nêu những thông điệp được tác giả gửi gắm trong đoạn trích.
Câu 3. “Biển học là mênh mông, trong đó sách vở tuy quan trọng nhưng cũng chỉ
là vùng biển gần bờ mà thôi”. Em có đồng tình với ý kiến trên hay không? Lí giải
bằng 5- 7 câu văn.

ĐỀ SỐ 32

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Đi dọc lời ru
À ơi…đi suốt cuộc đời,
Vẫn nghiêng cánh võng những lời mẹ ru
Câu ca từ thuở ngày xưa,
Hắt hiu những nẻo nắng mưa cuộc đời.
Chông chênh hạnh phúc xa vời,
Lắt lay số phận những lời đắng cay.
Mẹ gom cả thế gian này,
Tình yêu hạnh phúc trao tay con cầm
Nẻo xưa nước mắt âm thầm,
Đường gần trái ngọt con cầm trên tay.
À ơi…
Bóng cả mây bay
Lời ru
đi dọc tháng ngày trong con…
(“Bờ sông vẫn gió”- Chu Thị Thơm , NXB Giáo dục 1999, trang 41)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.

50
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy trong đoạn thơ sau:
“Câu ca từ thuở ngày xưa,
Hắt hiu những nẻo nắng mưa cuộc đời.
Chông chênh hạnh phúc xa vời,
Lắt lay số phận những lời đắng cay.”
Câu 3. Ngẫm về lời ru của mẹ, nhân vật “con” đã thấu hiểu điều gì?
Câu 4. Lời ru của mẹ là…
Em hãy viết tiếp mệnh đề trên thành một câu văn hoàn chỉnh.

ĐỀ SỐ 33

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


“Sự trung thực là nền tảng cơ bản giữ cho những mối quan hệ được bền vững”-
RamseyClark.
Trung thực - ứng xử cao nhất của sự tôn trọng.
Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát khao
theo đuổi những mục tiêu, vv... mới chỉ là điều kiện cần nhưng vẫn chưa đủ để đưa
bạn đến thành công nếu vẫn còn thiếu sự trung thực và chính trực. Bạn sẽ chẳng
bao giờ cảm nhận trọn vẹn những giá trị của bản thân khi chưa tìm thấy sự bình
an trong tâm hồn mình. Viên đá đầu tiên và cần thiết nhất của nền tảng đó là sự
trung thực.
Vì sao tôi lại xem trọng tính trung thực đến thế? Đó là bởi vì tôi đã phải mất
một thời gian rất dài mới có thể nhận ra rằng sự trung thực chính là phần còn
thiếu trong nỗ lực tìm kiếm sự thành công và hoàn thiện bản thân tôi. Tôi không
phải là một kẻ hay nói dối, một kẻ tham lam, một tên trộm mà tôi chỉ thiếu tính
trung thực mà thôi. Giống như nhiều người khác, tôi cũng quan niệm “Ai cũng thế
cả mà”, một chút không trung thực không có gì là xấu cả. Tôi đã tự lừa dối mình.
Dù muộn màng, nhưng rồi tôi cũng khám phá ra rằng không trung thực là một
điều rất tệ hại và để lại một hậu quả khôn lường. Ngay sau đó, tôi quyết định sẽ
ngay thẳng, chính trực trong tất cả mọi việc. Đó là một lựa chọn quan trọng làm
thay đổi cuộc đời tôi.
(Theo Hal Urban, “Những bài học cuộc sống”, www wattpad.com)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2: Theo tác giả, những yếu tố nào sẽ đưa bạn đến thành công?
Câu 3: Theo em, vì sao tác giả lại cho rằng: “không trung thực là một điều rất tệ
hại và để lại một hậu quả khôn lường”?
Câu 4: Em có đồng tình với quan điểm của tác giả: “trung thực – ứng xử cao nhất
của sự tôn trọng” hay không? Vì sao?

ĐỀ SỐ 34

51
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
"Chiếc smartphone đã trở thành một ô cửa nhỏ dẫn người ta thoát khỏi sự
buồn chán của bản thân, và cái rung nhẹ báo tin có thông báo mới của nó bao giò
cũng đầy hứa hẹn. Nhưng càng kết nối, càng online, thì cái đám đông rộn ràng kia
lại càng làm chúng ta cô đơn hơn. Chỗ này một cái like, chỗ kia một cái mặt cười,
khắp nơi là những câu nói cụt lủn, phần lớn các tương tác trên mạng hời hợt và
vội vã. Càng bận rộn để giao tiếp nhiều thì chúng ta lại càng không có gì để nói
trong mỗi giao tiếp. Ngược với cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng
trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, trên mạng xã hội ta bị xáo
trộn, bứt rứt, và ghen tị với cuộc sống của người khác như một người đói khát nhìn
một bữa tiệc linh đình qua cửa sổ mà không thể bỏ đi. Đêm khuya, khi các chấm
xanh trên danh sách friend dần dần tắt, người ta cuộn lên cuộn xuống cái news
feed để hòng tìm một status bị bỏ sót, một cứu rỗi kéo dài vài giây, một cái nhìn
qua lỗ khóa vào cuộc sống của một người xa lạ, để làm tê liệt cảm giác trống rỗng.
(Trích “Bức xúc không làm ta vô can”, Đặng Hoàng Giang,
NXB Hội Nhà văn, 2016, trang 76 – 77)
Câu 1. Xác định câu văn nêu ý chính của đoạn trích trên?
Câu 2. Theo tác giả, chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và
tồn tại gì? Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm là gì?
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ “ngược với
cảm giác đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một
tác phẩm nghệ thuật lớn” ?
Câu 4. Qua những cảnh báo trong đoạn trích, em rút ra bài học gì?

ĐỀ SỐ 35

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
"Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa
Óng tre ngà và mềm mại như tơ
Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát
Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh
Như gió nước không thể nào nắm bắt
Dấu huyền trầm, dấu ngã chênh vênh.
Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng "vườn" rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng "suối"
Tiếng "heo may" gợi nhớ những con đường"
(Trích "Tiếng Việt", Lưu Quang Vũ)
Câu 1. Nêu nội dung của đoạn thơ trên?
Câu 2. Nêu ít nhất hai nét đặc sắc của tiếng Việt được tác giả nhắc đến trong đoạn
thơ?
Câu 3. Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ?

52
Câu 4. Hãy nêu một quan điểm hoặc cách thức em có thể làm để giữ gìn sự trong
sáng của tiếng Việt?

ĐỀ SỐ 36

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


HAI HẠT MẦM
Có hai hạt mầm nằm cạnh nhau trên một mảnh đất màu mỡ. Hạt mầm thứ nhất
nói:
- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất và đâm chồi
nảy lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên…Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu
dàng như dấu hiệu chào đón mùa xuân…Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh
mặt trời và thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá. Và rồi hạt mầm
mọc lên.
Hạt mầm thứ hai bảo:
- Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết
sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra,
đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của
tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt
hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm
nằm im chờ đợi.
Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm
nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức.
(Thảo Nguyên, Hạt giống tâm hồn, Nxb Tp HCM, tr.78)

Câu 1. Tìm câu văn thể hiện rõ nhất suy nghĩ của hai hạt mầm.
Câu 2. Việc sử dụng lặp lại các từ “tôi muốn” của hạt mầm thứ nhất và các từ
“nếu; và giả như; một này nào đó, nếu; không, tốt hơn hết là...” của hạt mầm thứ
hai có tác dụng gì?
Câu 3. Nhân loại nhờ có ước mơ mà trở nên vĩ đại, vậy em sẽ làm những gì để xây
dựng và biến ước mơ của mình thành hiện thực?

ĐỀ SỐ 37
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Năm 1920, có một cậu bé 11 tuổi ở Mĩ đá bóng làm vỡ kính nhà hàng xóm.
Họ đòi cậu bồi thường 13 đô la. Lúc bấy giờ 13 đô la là một con số không nhỏ, có
thể mua được 125 con gà mái. Cậu bé nhận lỗi với cha. Cha cậu bảo: “Con phải
chịu trách nhiệm về việc này”. Cậu bé rất khó xử: “Con lấy đâu ra nhiều tiền như
vậy để trả cho người ta?”. Cha cậu lấy ra 13 đô la và nói: “Số tiền này cha cho
con mượn, nhưng con phải trả vào năm sau”. Từ đó, cậu bé bắt đầu vất vả làm
thêm, và sau nửa năm chịu khó, cậu đã kiếm được số tiền “khổng lồ” đó và hoàn
trả cho cha. Cậu bé sau này trở thành tổng thống của nước Mĩ – Reagan. Khi nhớ

53
lại câu chuyện này, ông nói, sửa sai bằng chính nỗ lực của mình đã khiến tôi hiểu
được thế nào là trách nhiệm.
(Tiêu Vệ, Học cho ai, học để làm gì?, Nxb Kim Đồng, 2016, trang 23)

Câu 1. Nêu hành động và thái độ của cậu bé ngay sau khi làm vỡ kính và bị đòi
bồi thường 13 đô la.
Câu 2. Em có nhận xét gì về cách cư xử của người cha?
Câu 3. Từ cách cư xử của cha đã giúp được gì cho cậu bé ?
Câu 4. Em sẽ làm gì để thể hiện mình là người sống có trách nhiệm với gia đình!

ĐỀ SỐ 38
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Thằng Cò là con trai duy nhất trong gia đình tôi. Bố mẹ tôi sinh bốn con gái,
nhưng vẫn cố đẻ lấy một đứa con trai, và rồi cuối cùng thằng Cò ra đời. Bố mẹ và
các chị em gái chúng tôi cưng thằng Cò như báu vật. Nó như ông vua con trong
nhà, ý nó là ý trời. Nhưng ông trời cho gia đình tôi đứa em trai để nối dõi tông
đường theo truyền thống cũ, khiến chúng tôi hạnh phúc biết bao nhiêu, thì sau đó,
ông lấy đi còn nhiều hơn.
Được cưng chiều nhất trong nhà, thằng Cò lại tự do theo đám bạn hư hỏng
ngoài phố, đánh nhau như cơm bữa, đến nỗi mặt mũi, chân tay nó đầy sẹo từ mã
tấu, dao trong các trận ẩu đả đường chợ. Cuối cùng thì nó dính ma túy như hầu
hết đám bạn du thủ du thực ấy. Nó bắt đầu mất nhân tính, khi cơn nghiện nổi lên,
nó bất chấp tất cả, vét tiền trong nhà của bố mẹ, vét sạch đồ đạc đi cầm cố, rồi bán
rẻ…Thằng Cò khiến gia đình tôi tuột dốc không phanh. Mẹ tôi đổ bệnh vì đau
buồn. Nhìn mẹ tật bệnh liên miên mà không có tiền mua thuốc chữa, tôi giận thằng
Cò ghê gớm. Tôi không thèm nói chuyện với nó, tôi mắng mỏ nó mỗi khi nó trở về
nhà tìm cách vơ vét những gì còn sót lại.
(Cừu Thị Đan Len, “Thằng Cò”, Báo Giáo dục và thời đại Chủ nhật số 2,
(14.1.2018),tr.27)
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản?
Câu 2. Cò sinh ra trong hoàn cảnh như thế nào? Hoàn cảnh ấy biểu hiện nét văn
hóa nào của người Việt Nam ?
Câu 3. Tìm câu văn nói lên tình cảm mọi người dành cho Cò?
Câu 4. Cò trở nên là người như thế nào? Thái độ của tác giả đối với Cò?
Câu 5. Chỉ ra hai trường từ vựng và đặt tên hai trường từ vựng đó?
Câu 6. Tìm những câu ca dao (hoặc tục ngữ) có liên quan đến nội dung văn bản?
ĐỀ SỐ 39
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Sân ga Thanh Hóa chiều mưa đổ
một người mẹ dắt con
một em gái mắt tròn đen lay láy
một bàn tay chìa ra run rẩy…

54
một thều thào như với riêng tôi
“Ai làm ơn nuôi cháu nên người?”

Trả lời thế nào với cái nhìn đen láy


với bàn tay run run chìa ra đấy?
tôi nhận diện bàn tay vàng móng ấy
tay cấy cày làm nên gạo nuôi tôi

Bây giờ đồng trắng nước trôi


bàn tay xỉa mặt tôi gấp gáp?
hay chính mẹ tôi từ dưới đất
dắt đất lên thử lòng tôi chăng?

Tôi giấu mặt vào giữa đám đông


đám đông chảy như một giòng nước xiết
tay lần mãi hầu bao rỗng lép
chả lẽ moi ra một nhúm ngôn từ đẹp
trả vào lòng tay trũng như đồng chiêm đang ngửa lên?

Nhận về nuôi giúp mẹ đứa em?


chữ nghĩa tôi không sàng thành gạo
trong túi chỉ còn lạo sạo vài bài thơ”
(Nguyễn Duy, Quê nhà ở phía ngôi sao, Nxb Văn hóa – Văn nghệ TP.HCM, tr.48)
Câu 1. Tìm những từ láy miêu tả mẹ con người ăn xin. Nêu giá trị biểu cảm của
những từ láy đó.
Câu 2. Nhân vật trữ tình đã nhận ra điều gì trước bàn tay…chìa ra đấy? của người
ăn xin?
Câu 3. Tình huống khó xử nào khiến nhà thơ bộc lộ cảm xúc?
Câu 4. Những câu thơ có sử dụng dấu hỏi chấm trong văn bản có ý nghĩa gì?
Câu 5. Cảm nhận khổ thơ cuối.

ĐỀ SỐ 40
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Ta đi giữa cánh đồng làng phơi phới tiết xuân, chợt nghĩ về những chậu quất
vàng, những cành đào thắm; nghĩ về phiên chợ quê nườm nượp dòng xuân; nghĩ về
không gian thoang thoảng hương trầm nhắc cháu con sum vầy bên mâm cơm chiều
ba mươi Tết…Ta nghĩ về màn mưa bụi êm êm buông mờ lối ngõ, về tiếng trống hội
làng bồn chồn, rạo rực theo bước chân dập dìu tài tử giai nhân. Nhớ lắm những
đoàn xe cài lá ngụy trang, đưa ta cùng lớp lớp thanh xuân hướng về biên giới…
Người đi xa gửi trao tuổi trẻ cho người ở lại chăm mùa vun xới những mùa xuân…
Ôi, mùa xuân nồng nàn, xao xuyến! Xuân đi qua biết bao cuộc đời mà vẫn chưa
thôi hồi hộp, say mê”.
(Trần Văn Lợi, Những nốt nhạc mùa xuân, Tạp chí Văn nhân, số 1,2/2019, tr. 05)

55
Câu 1. Trong dòng tâm tưởng của tác giả, không gian mùa xuân hiện lên qua
những tín hiệu nào?
Câu 2. Tìm một trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí và một trường từ vựng chỉ
tính chất của hoạt động con người.
Câu 3. Điệp ngữ “nghĩ về” kết hợp với các từ “nhớ lắm, ôi” có tác dụng diễn tả
điều gì?

Câu 4. “Xuân đi qua biết bao cuộc đời mà vẫn chưa thôi hồi hộp, say mê”, em
đồng tình hay không đồng tình với ý kiến trên của tác giả. Vì sao?

ĐỀ SỐ 41
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Có loài hoa nào thanh khiết và trong trẻo như đào? Có loài hoa nào trinh
trắng và nguyên sơ như đào? Có loài hoa nào mang trong mình sứ mệnh thiêng
liêng như đào? Và có loài hoa nào thân phận nổi nênh như đào? Ngày Tết, khi ai
nấy rộn rã niềm vui, háo hức đón chờ năm mới, đào được nâng niu kén chọn, được
bình bầu hứa gả đến nơi gác tía lầu son, đến nơi phong lưu thanh nhã, cũng có thể
được đưa đến một nơi đơn sơ lạnh lẽo. Nhưng dù đến đâu đào cũng được đặt ở nơi
trang trọng nhất bởi đào mang trong mình một thiên chức, một phận sự, đó là đem
đến hơi ấm, khí xuân sự may mắn và những điều tốt đẹp, an lành trong ngày đầu
năm…
Có một cành đào trong ngày tết, hình như tâm hồn con người trở nên tươi
mới hơn, nồng hậu và đằm thắm hơn, trong trẻo và bao dung hơn, thanh khiết và
thánh thiện hơn…nhưng chỉ ít ngày, sau khi mùa xuân đã ngập tràn khắp cõi, đào
lặng lẽ tan hòa vào đất, từng cánh mỏng tung mình theo gió, tan vào hư không, còn
cành cội phiêu dạt khắp mọi phương trời…Hình như thân phận đào là vậy, mỗi
năm được tỏa rạng một lần, được hiến dâng trọn vẹn một lần cho nhân thế rồi lặng
lẽ tan vào hư vô....
Tôi dặn lòng đừng quá bận tâm vì cành đào sau ngày tết lủi thủi nơi góc
đường góc bãi, đừng quá bận tâm vì thú chơi nông nổi của người đời…Mỏng manh
thân phận đấy, bung nở rực rỡ và lãng mạn đấy, cháy hết mình cho một cuộc vui
đấy, nhưng là một cuộc vui trong khoảnh khắc thiêng liêng vi diệu nhất của đất
trời…Đào không có nhiều thời gian để rong chơi trần thế như bao nhiêu loài hoa
cỏ khác, nhưng được cháy hết mình cho bổn phận gọi thức mùa xuân, gọi thức sự
sinh sôi, gọi thức mọi khởi đầu…Con người chúng ta cũng vậy thôi, chúng ta hạnh
phúc không chỉ vì được sống bao lâu mà đã sống thế nào trong khoảng thời gian ít
ỏi giữa nhân gian.”
(Vũ Thanh Lịch, Đánh thức trái tim, NXB Kim Đồng, 2017, tr. 87)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Tìm 03 tính từ tác giả dùng để chỉ đặc điểm hoa đào.
Câu 3. Trong bốn câu văn đầu tiên, tác giả đã sử dụng phép điệp cấu trúc và câu
hỏi tu từ, em hãy nêu tác dụng của chúng.

56
Câu 4. Theo tác giả, loài hoa này được đặt ở vị trí nào trong các gia đình ngày Tết?
Vì sao?
Câu 5. Loài hoa này đã sống một đời hoa như thế nào?
Câu 6. Văn bản có nhiều câu văn chứa yếu tố nghị luận. Nêu tác dụng của những
câu văn đó.
Câu 7. Tác giả đã bộc lộ quan điểm gì trong câu văn “Con người chúng ta cũng
vậy thôi, chúng ta hạnh phúc không chỉ vì được sống bao lâu mà đã sống thế nào
trong khoảng thời gian ít ỏi giữa nhân gian”? Ý kiến của em về quan điểm đó.
(viết từ 3 đến 5 dòng).

ĐỀ SỐ 42

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:


“Nhà lão ở giữa đồng, lấp ló trong lũy tre xanh, sầm uất, trông như hòn đảo
xanh rập rờn sóng lúa vây quanh. Những tổ chim chi chít tùy hứng trên cành cây
(…). Chiều chiều từng đàn cò trắng cả ngàn con bay về, lượn mấy vòng quanh thổ,
thả hồn, rồi từ từ sà xuống, phủ trắng cây vườn, làm ồn như cái chợ. Từ bình minh
hồng mặt lá cho tới khi ông mặt trời đi ngủ không lúc nào vắng tiếng chim véo von
ca hát. Tiếng đàn chào mào đỏ đít vồn vã như rắc đỗ. Tiếng lũ vành khuyên ríu ríu
gọi con, tiếng đôi chích chòe luôn lắm mồm từ mỗi sớm mai xòe xòe, tiếng con sơn
ca lúc nào cũng ở tầm cao trong trẻo véo von lĩnh xướng, vợ chồng đôi chiền chiện
ríu lưỡi mừng rỡ khi điều kì diệu là cái mỏ chim con đã đục thủng vỏ trứng đang
giãy đạp chui ra. Lão thật buồn, đã ba hôm nay con chim gáy mái không thấy
chồng tha mồi về cho con, nó không gù nữa, nó chỉ rít lên trong cổ. Không được
vùi vào tiếng chim một ngày lão không chịu nổi. Vắng loài chim nào không hót là
lão biết ngay, lão lo lắng cho lũ chim non mất cha mẹ như ngồi trên đống lửa.
Càng ngày bầy chim càng hoảng hốt giật mình, cảnh giác, xa lánh con người,
nhưng sán lại gần lão. Ngày càng nhiều thêm những con bị thương… Lão hỗ trợ
chúng thức ăn, băng lại vết thương khi chúng rơi xuống đất…”
(Nguyễn Bổng, Người đất, Tập truyện ngắn Của thiên trả địa, Nxb Hội Nhà văn, tr.62)

Câu 1. Bức tranh thiên nhiên trong đoạn văn được tạo bởi những hình ảnh nào?
Câu 2. Chỉ ra những đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả của tác giả và nêu tác dụng ?
Câu 3. Theo em vì sao bầy chim “giật mình, cảnh giác, xa lánh con người nhưng
sán lại gần lão”?
Câu 4. Đoạn văn đã gửi đến cho chúng ta những thông điệp gì?

ĐỀ SỐ 43

Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Thời gian
Thời gian qua kẽ tay
Làm khô những chiếc lá

57
Kỉ niệm trong tôi
Rơi
như tiếng sỏi
trong lòng giếng cạn
Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Và đôi mắt em
như hai giếng nước
(Văn Cao, Lá, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội 1998).
Câu 1. Bài thơ viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra các biện pháp nghệ thuật và ý nghĩa của các biện pháp đó trong hai
câu thơ sau:
Riêng những câu thơ
còn xanh
Riêng những bài hát
còn xanh
Câu 3. Nội dung cảm xúc của nhân vật trữ tình bài trong thơ là gì?
Câu 4. Theo em, để một tác phẩm nghệ thuật còn xanh với thời gian như quan
niệm của Văn Cao, trong sáng tạo nghệ thuật, người nghệ sĩ cần có những phẩm
chất gì?

ĐỀ SỐ 44
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới
MỘT LY SỮA
Có cậu bé nghèo bán hàng rong để kiếm tiền đi học. Một ngày nọ, cậu rất
đói bụng nhưng chỉ còn mấy đồng tiền ít ỏi. Cậu quyết định xin một bữa ăn tại
ngôi nhà gần đó. Cậu ngại ngùng khi thấy một cô bé dễ thương ra mở cửa. Thay vì
xin ăn, cậu đành xin một ly nước nóng. Cô bé nghĩ cậu đang đói nên đem ra một ly
sữa lớn. Cậu uống từ từ, rồi hỏi: “Tôi nợ bạn bao nhiêu?”. Cô bé đáp: “Bạn
không nợ tôi bao nhiêu cả. Mẹ dạy tôi không bao giờ nhận tiền khi làm một điều
tốt”. Sau khi nói lời cảm ơn, cậu bé Howard Kelly rời ngôi nhà đó và cảm thấy
trong người không những khỏe khoắn mà còn tràn đầy niềm tin vào con người và
cuộc sống.
Bao năm sau, cô gái đó bị bệnh hiểm nghèo. Các bác sĩ trong vùng đều bất
lực và chuyển cô lên bệnh viện trung tâm thành phố. Tiến sĩ Howard Kelly được
mời làm chuyên gia. Khi nghe về nơi ở của bệnh nhân, tia sáng lóe lên trong mắt
anh. Anh đến phòng bệnh và nhận ra cô chính là bé gái năm xưa. Anh đã gắng hết
sức mình để cứu sống cô. Cầm tờ hóa đơn thanh toán viện phí, anh viết gì đó bên
lề và chuyển lên phòng cô gái. Cô gái lo sợ không dám nhìn tờ hóa đơn viện phí,
bởi cô nghĩ suốt đời mình không thể thanh toán hết số tiền đó. Cuối cùng, cô can

58
đảm nhìn, mắt cô nhòa lệ khi thấy dòng chữ bên lề: “Đã thanh toán bằng một ly
sữa”. Ký tên: Tiến sĩ Howard Kelly.
(Theo http://songdep.xitrum.net)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Vì sao cậu bé Howard Kelly khi rời khỏi ngôi nhà của cô bé lại “tràn đầy
niềm tin vào con người và cuộc sống”?
Câu 3. Văn bản trên đã cho em những bài học gì?

ĐỀ SỐ 45

Đọc văn bản sau:


“…Các em yêu quý, giờ hãy cùng nghĩ xem mẹ lúc này đang ở đâu? Trước
mắt các em đang hiện lên hình ảnh của mẹ, người hết lòng chăm sóc các em từ nhỏ
đến lớn, những hình ảnh đó dường như hiển hiện ở ngay trước mắt ta. Chúng ta
hãy nhắm mắt lại để cùng hồi tưởng sự hi sinh và tình yêu thương của mẹ dành cho
ta từ nhỏ đến lớn. Bao nhiêu năm qua, trên con đường trưởng thành của các em,
mẹ lặng lẽ lo lắng và ủng hộ các em. Bất cứ khi nào các em ở đâu, mẹ đều đau đáu
dõi theo.
Giờ đây, dấu vết thời gian đã in hằn trên gương mặt mẹ. Các em đã lớn còn
tóc mẹ thì đã bạc, bàn tay đã thô ráp, gương mặt nhiều nếp nhăn. Chính đôi tay ấy
đã nấu cơm, giặt giũ, tắm gội, chải đầu cho các em, là mẹ đã không biết bao lần
thức dậy trong đêm đắp lại chăn cho các em, gắp cho các em những miếng ngon…
Các em còn nhớ những điều này không? Chúng ta phải hiểu rõ một đạo lí rằng con
người ta sống trên đời này không phải chỉ cho chính mình. Sự sống của các em
không chỉ thuộc về bản thân các em mà còn thuộc về cha mẹ, người thân. Chúng ta
sống là mang theo trách nhiệm cùng sứ mệnh (…)”
(Tiêu Vệ (2016), Học cho ai? Học để làm gì?, tập 2, Nxb Kim Đồng, tr.22)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Tìm các trường từ vựng chỉ trạng thái, hoạt động và đặc điểm ngoại hình
của người mẹ.
Câu 2. Qua các trường từ vựng nêu trên, người mẹ hiện lên như thế nào?
Câu 3. Theo em, tác dụng của việc sử dụng những câu hỏi trong đoạn trích là gì ?
Câu 4. Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên là gì?
Câu 5. Có ý kiến cho rằng “sứ mệnh” chỉ có người vĩ đại mới làm được. Em có
cho là như vậy hay không ? Vì sao? (Trả lời ngắn gọn trong khoảng 3 – 5 câu)

ĐỀ SỐ 46

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


… Người ta thường ngủ nhiều hơn mức cần thiết. Họ rơi vào cạm bẫy muốn dành
nhiều giờ trong đời để nằm trên tấm nệm êm ấm. Họ đánh mất những món quà quý
giá tiềm ẩn trong tương lai. Họ đã thua trong cuộc chiến với giường nệm. Họ đánh
đổi sự vượt trội cho những giây phút ngủ nướng.

59
Đây là một ý tưởng sâu sắc mà tôi mong bạn nên suy nghĩ: giấc ngủ sẽ kéo theo
giấc ngủ. Càng ngủ nhiều, lại càng cần ngủ. Có bao giờ bạn nhận ra rằng càng
ngủ nhiều bạn lại càng buồn ngủ không? Thật kỳ lạ, nhưng đó là sự thật.
Đúng, tôi biết rằng giấc ngủ rất cần thiết để giúp ta tiếp tục phát huy, đổi mới
và khỏe mạnh. Tôi chỉ sợ ta ngủ quá nhiều. Đó chính là điều đã giới hạn một cuộc
sống đầy tiềm năng. Điều đã khiến một người vĩ đại cứ mãi tầm thường. Điều đã
hút mọi nguồn sống ra khỏi một con người từng được tạo ra để vượt trội (và bạn
biết đó là ai). Chuyện ngủ quá nhiều xảy ra cho rất nhiều người trong chúng ta,
bởi vì ta quá yêu chăn mến gối.
Có rất nhiều việc quan trọng phải làm, rất nhiều vùng đất vĩ đại cần khám phá,
rất nhiều mục tiêu huy hoàng cần đạt tới cho mọi người đến nỗi không thể ngủ
nhiều được. Cuộc đời là để sống. Tôi xin lặp lại: cuộc đời là để sống. Hôm nay cả
bạn và tôi đều được trao tặng món quà: một cơ hội tạo sự khác biệt và phát huy tài
năng, cùng một niềm vui tuyệt vời trong quá trình đó. Vậy hãy ngủ ít hơn để sống
nhiều hơn. Benjamin Franklin từng nhận xét rằng: “Sau khi chết rồi, bạn sẽ có dư
thời gian để ngủ”
(Robin Sarma - Đời ngắn đừng ngủ dài –– NXB Trẻ 2014 – Trang 168).
Câu 1. Chỉ ra các lí do khiến người viết người viết sợ khi ngủ quá nhiều?
Câu 2. Em hiểu như thế nào về câu văn sau: Chuyện ngủ quá nhiều xảy ra cho rất
nhiều người trong chúng ta, bởi vì ta quá yêu chăn mến gối?
Câu 3. Theo em, mục đích của người viết trong văn bản là gì?
Câu 4. Em hãy đề xuất một biện pháp hữu hiệu để khắc phục việc ngủ nhiều của
bản thân. Lí giải ngắn gọn vì sao em lại chọn biện pháp đó.

ĐỀ SỐ 47

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


Khi sắp hoàn thành việc tạo lập loài người, Thượng Đế họp mặt tất cả muôn
loài và nói: “Ta còn một món quà đặc biệt dành cho tất cả loài người nhưng ta
muốn giấu họ, ta muốn ban cho họ chỉ khi họ đã sẵn sàng. Đó chính là khả năng
sáng tạo”.
Đại Bàng nói: “Hãy trao nó cho ta, ta sẽ đem nó lên mặt trăng”.
Thượng Đế đáp: “Không được, sẽ có một ngày loài người cũng lên đến đó
và tìm thấy nó thôi!”
Cá Hồi nói: “Ta sẽ chôn nó ở đáy đại dương”.
Ngài lắc đầu: “Không đâu, họ cũng sẽ tìm đến nó dễ dàng”.
Trâu nói: “Ta sẽ chôn nó trong đồng bằng mênh mông”.
Thượng Đế vẫn chưa bằng lòng: “Họ sẽ khoan sâu vào lòng đất, dù là ở đâu
họ cũng sẽ nhanh chóng tìm ra nó!”
Mẹ Đất lúc đó mới nhẹ nhàng chỉ ra một chỗ: “Hãy đem khả năng sáng tạo
giấu vào bên trong mỗi con người, chỉ có kẻ tin tưởng vào bản thân mình mới nhận
ra sự tồn tại của khả năng đó!”
Và Thượng đế đã đồng ý.

60
(Cửa sổ tâm hồn, NXB Trẻ, 2015, tr 274, 275)
Câu 1. Thượng Đế dành tặng món quà đặc biệt nào cho loài người?
Câu 2. Việc Thượng Đế không đồng ý với ý kiến của Đại Bàng, Cá Hồi, Trâu,
chứng tỏ điều gì?
Câu 3. Câu nói của Mẹ Đất có hàm ý gì ?
Câu 4. Đặt tên cho câu chuyện trên và lí giải cách đặt tên?

ĐỀ SỐ 48
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi :

Đá san hô kê lên thành sân khấu


Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà
Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ
Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa

Gió rát mặt, Đảo luôn thay hình dáng


Sỏi cát bay như lũ chim hoang
Cứ mặc nó. Nào hỡi các chiến hữu
Ta bắt đầu thôi. Mây nước đã mở màn

Sân khấu lô nhô mấy chàng đầu trọc


Người xem ngổn ngang cũng rặt lính trọc đầu
Nước ngọt hiếm, không lẽ dành gội tóc
Lính trẻ lính già đều trọc tếu như nhau

Những lúc vui cứ gọi đùa sư cụ


Là bà con xa với bụt ốc đây mà
Thôi lặng yên nghe có gì đang sóng sánh
Hoá ra là sư cụ hát tình ca (…)
Nào hát lên cho đêm tối biết
Rằng tình yêu sáng trong ngực ta đây
Ta đứng vững trên đảo xa sóng gió
Tổ Quốc Việt Nam bắt đầu ở nơi này…(…)
(Trần Đăng Khoa, Lính đảo hát tình ca trên đảo,
Tuyển thơ Trần Đăng Khoa, NXB Kim Đồng, tr.378)

Câu 1: Tìm những hình ảnh miêu tả thiên nhiên trên đảo.
Câu 2: Tại sao “Lính trẻ lính già đều trọc tếu như nhau”?
Câu 3: Đoạn thơ đã thể hiện những vẻ đẹp nào của người lính đảo?
Câu 4: Biển đảo là một phần máu thịt thiêng liêng của Tổ quốc, em cần làm gì để
giúp mọi người hiểu được một phần máu thịt thiêng liêng đó?

ĐỀ SỐ 49

61
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
“Rừng giữ nước để tránh những cơn lũ gây họa cho người. Nhưng rừng giữ
nước cũng là để cho chính mình có cơ hội sinh sôi. Để làm được điều đó, cây rừng
đan vào nhau, chồng lên nhau. Cho nhau cơ hội được tắm dưới nắng trời. Cho
nhau cả cơ hội được chìa những chiếc lá muôn hình để làm nên những cơn mưa lá.
Để ủ men những tầng lá rụng, biến thành dưỡng chất nuôi rừng. Để giữ ẩm cho
đất đai, dù là thung lũng hay triền dốc núi. Để làm nên sự sống cho con suối, dòng
thác chảy suốt bốn mùa. Khiến rừng không chỉ sống mà còn trở nên hữu tình. Rất
tự nhiên, những đai rừng, những lớp cây rừng cho ta một cách hiểu về sự bộn bề
sinh sôi trong trật tự khoan hòa.
Phố đã vắng những cơn mưa lá. Cho dù là phố có hàng sao đen cò từng về
trú bão. Như chiều nay, mưa vừa dứt, trời còn mây xám, mà đường phố đã khô như
chưa từng có mưa qua. Cây rừng mất đi để lại ẩn họa lũ quét lũ ống. Phố thưa cây
để lại khô khan cằn cỗi trong hồn người.
Nhưng sợ nhất là con người dễ quên những lời khuyên từ cách mà những
cánh rừng làm nên cơn mưa lá. Đó là sinh sôi trong trật tự. Khoan hòa nhẫn nhịn
trong từng tầng cao thấp. Khôn ngoan biết đan cài từng chiếc lá vào nhau để cùng
đón nắng, cùng giữ nước cho rừng thêm cường tráng, thêm hữu tình. Và cho cuộc
đời thêm đáng sống.”
(Theo Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học,2016,Tr.28-29)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2. Tác giả đã chỉ ra cách thức rừng tạo nên “cơn mưa lá” như thế nào?
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng “Rất tự nhiên, những đai rừng, những lớp cây rừng
cho ta một cách hiểu về sự bộn bề sinh sôi trong trật tự khoan hòa.”?
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc trong đoạn văn: “Cho
nhau cơ hội được tắm dưới nắng trời. Cho nhau cả cơ hội được chìa những chiếc
lá muôn hình để làm nên những cơn mưa lá. Để ủ men những tầng lá rụng, biến
thành dưỡng chất nuôi rừng. Để giữ ẩm cho đất đai, dù là thung lũng hay triền dốc
núi. Để làm nên sự sống cho con suối, dòng thác chảy suốt bốn mùa.”
Câu 5. Văn bản trên gợi em nghĩ đến hiện tượng nào trong xã hội ngày nay đã tác
động tiêu cực đến môi trường tự nhiên? Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường, em thấy mình cần có trách nhiệm như thế nào ?

ĐỀ SỐ 50
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một gia đình nọ vừa dọn đến ở trong một khu phố mới. Sáng hôm sau, vào lúc
ăn điểm tâm, đứa con thấy bà hàng xóm giăng tấm vải trên giàn phơi. “Tấm vải
bẩn thật!” – Cậu bé thốt lên – “Bà ấy không biết giặt, có lẽ bà ấy cần một thứ xà
bông mới thì giặt sẽ sạch hơn”. Người mẹ nhìn cảnh ấy nhưng vẫn im lặng. Cậu bé
vẫn cứ tiếp tục lời bình phẩm ấy mỗi lần bà hàng xóm phơi tấm vải.
Ít lâu sau, vào một buổi sáng, cậu bé ngạc nhiên vì thấy tấm vải của bà hàng
xóm rất sạch, nên cậu nói với mẹ: “Mẹ nhìn kìa! Bây giờ bà ấy đã biết giặt tấm vải

62
sạch sẽ, trắng tinh rồi!”. Người mẹ đáp: “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ
nhà mình đấy”.
(Phỏng theo Nhìn qua khung cửa sổ, www.goctamhon.com)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Qua những lời bình phẩm của cậu bé, em nhận thấy những tính cách nổi bật
nào của nhân vật?
Câu 3. Lời đáp của người mẹ: “Không, sáng nay mẹ đã lau kính cửa sổ nhà mình
đấy” có ý nghĩa gì?

ĐỀ SỐ 51
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
NHỮNG ĐIỀU BÉ NHỎ
Những giọt nước bé nhỏ,
Những hạt bụi đang bay
Đã làm nên biển lớn
Và cả trái đất này.

Cũng thế, giây và phút


Ta tưởng ngắn, không dài,
Đã làm nên thế kỷ,
Quá khứ và tương lai.

Những sai lầm nhỏ bé,


Ta tưởng chẳng là gì,
Tích lại thành tai họa,
Làm ta chệch hướng đi.

Những điều tốt nhỏ nhặt;


Những lời nói yêu thương
Làm trái đất thành đẹp
Đẹp như chốn Thiên Đường.
(Chuyến du hành của những giọt nước, Nhiều tác giả, NXB Kim Đồng, 2016)
Câu 1. Những điều bé nhỏ nào được nhắc đến trong bài thơ?
Câu 2.
Những giọt nước bé nhỏ,
Những hạt bụi đang bay
Đã làm nên biển lớn
Và cả trái đất này.
Chỉ ra các cặp từ ngữ, hình ảnh mang ý đối lập trong khổ thơ trên và nêu
hiệu quả của việc sử dụng các cặp từ ngữ, hình ảnh đó.
Câu 3. Nêu ý nghĩa của những điều bé nhỏ em nhận ra trong bài thơ.
Câu 4. Bài thơ cho em những bài học gì?

63
ĐỀ SỐ 52
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền Bắc Ấn Độ, người đi đường thường
giữ ấm bằng một chiếc nồi đất nhỏ, cho than hồng vào và đậy nắp cho kín. Sau đó
họ lấy dây ràng kĩ quanh nồi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra ngoài, họ cắp
chiếc lồng ấp trên vào người cho ấm.
Ba người đàn ông nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc họ
lại nghỉ chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trông thấy có
vài người bộ hành ngồi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng ấp của mình
ra lấy lửa mồi cho những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được sưởi
ấm. Lần đó, anh ta cứu được mấy mạng người suýt bị chết cóng trong đêm lạnh rét
buốt của vùng Bắc Ấn.
Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt
không có lấy một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng ấp của mình để
mồi lửa vào ngọn đuốc mà anh ta đã mang theo. Ánh sáng từ ngọn đuốc đã giúp
cho cả đoàn người có thể lên đường an toàn.
Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là
một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế.”
Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn”.
Anh này mở chiếc lồng của mình ra thì hỡi ôi, lửa đã tắt ngúm từ bao giờ, chỉ
còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn.[…]
(Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, 2013, tr 86- 87)
Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích?
Câu 2. Chỉ ra sự khác nhau trong cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất, thứ hai so
với người đàn ông thứ ba?
Câu 3. Nêu ý nghĩa của hình ảnh “lồng ấp” được nhắc đến trong câu chuyện?
Câu 4. Em đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông nào trong câu chuyện? Vì sao?

ĐỀ SỐ 53
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Không thể phủ nhận trong xã hội hiện nay vẫn tồn tại kiểu người vô cảm
trước nỗi đau của đồng loại, sống thiếu trách nhiệm với cộng đồng, chỉ quan tâm
đến những cảm giác và cảm xúc của cá nhân … Tuy nhiên, những điều chưa tốt đó
đã bị khai thác quá nhiều, khoét quá sâu nên nhiều người dễ nghĩ đó là sự phổ quát.
Hơn nữa, người ta thường có xu hướng nhìn thấy những cái xấu nhiều hơn cái tốt,
vì thế mọi sự liên quan đến hành vi xấu dễ bị đánh giá chủ quan.
(2) Trong khi đó, những điều giản đơn như gặp người lớn phải chào thưa,
gặp người thân lễ phép, gặp người ơn phải trân quý, kính trọng… được cụ thể hóa
thành những điều bình dị rất đời thường, ngay trong chính mỗi gia đình. Lớn lên
trong lời ru của mẹ, trưởng thành từ chiếc nôi gia đình với những câu ca dao, tục

64
ngữ; những bài học làm người khó quên… Tất cả là hành lang quan trọng để người
ta làm người tử tế. […]
(3) Tuy nhiên, sự tử tế không phải là tài sản quý theo kiểu của để dành cũng
không phải là món quà tự nhiên được ban tặng mà đó là hành trình làm người,
hoàn thiện bản thân. Sự tử tế có được nhờ nguyên tắc của việc làm theo cái đúng
dẫu là bắt chước; dựa trên quá trình rèn giũa, điều chỉnh và hoàn thiện để có những
suy nghĩ, bày tỏ cảm xúc và hành vi tốt - ngay cả với nút like hay những dòng bình
luận trên mạng xã hội.
(Dẫn theo https://nld.com.vn/ban-doc/de-dieu-tu-te-tro-nen-binh-thuong-su-tu-te-
khong-phai-la-mon-qua-20171009222913227.htm)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Chỉ ra và phân tích cái hay của biện pháp tu từ liệt kê được sử dụng trong
đoạn văn (2)
Câu 3. Em có đồng tình với ý kiến: “Sự tử tế có được nhờ nguyên tắc của việc làm
theo cái đúng dẫu là bắt chước”? Vì sao?

ĐỀ SỐ 54
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Khoảng trời- hố bom.


Chuyện kể rằng em cô gái mở đường
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù hứng lấy luồng bom.
Đơn vị tôi hành quân qua con đường mòn
Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái…
Em nằm dưới đất sâu
Như khoảng trời đã nằm yên trong đất
Đêm đêm tâm hồn em tỏa sáng
Những vì sao ngời chói, lung linh.
Có phải thịt da em mềm mại trắng trong
Đã hóa thành những làn mây trắng?
Và ban ngày khoảng trời ngập nắng
Đi qua khoảng trời em
Vầng dương thao thức
Hỡi mặt trời, hay chính trái tim em trong ngực
Soi cho tôi
Ngày hôm nay bước tiếp chặng đường dài?
(Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ.

65
Câu 2. Em trong bài thơ là ai? Nhân vật em khiến em liên tưởng đến nhân vật
trong tác phẩm nào, của tác giả nào trong chương trình Ngữ văn 9?

Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ:
Em nằm dưới đất sâu/ Như khoảng trời đã nằm yên trong đất.

Câu 4. Thông điệp ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm tới người đọc thông qua
đoạn thơ trên là gì?.

ĐỀ SỐ 55
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Khi smartphone và mạng di động trở nên phổ biến, hầu hết người dùng đều ít
nhiều bị cuốn hút bởi game trực tuyến và dành nhiều thời gian giải trí với chúng.
Thế nhưng ở đất nước mặt trời mọc, văn hóa đọc của người Nhật vẫn luôn phát
triển song song cùng các loại hình giải trí mà không hề suy giảm.
Ngày nay, khi đặt chân tới Nhật Bản, du khách sẽ cảm nhận ngay được văn hóa
đọc của người Nhật: Người Nhật đọc sách trên tàu điện ngầm, xe bus hay bất cứ
lúc nào họ có thời gian. Ngay cả trong tư thế đứng lắc lư ở xe bus cũng không
khiến họ rời mắt khỏi những trang sách. Hiệu sách có ở khắp nơi và thường tập
trung ở những đường ngầm dưới mặt đất. Vào giờ nghỉ trưa, người Nhật thường
tranh thủ tản bộ tới đây để tìm một cuốn sách ưng ý và đọc mọi lúc mọi nơi họ có
thời gian.
Theo kết quả nghiên cứu của Research Bank, văn hóa đọc của người Nhật vô
cùng phát triển: Hơn một nửa dân số Nhật đọc ít nhất một quyển sách mỗi tháng.
Thời gian đọc sách thường xuyên nhất là khi họ rảnh rỗi ở nhà và trước khi đi ngủ.
Trong rất nhiều nghiên cứu về sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản, không bao
giờ thiếu nguyên nhân của tinh thần hiếu học. Văn hóa đọc của người Nhật là yếu
tố then chốt để tạo nên những con người Nhật văn minh, hiểu biết và sáng tạo. Đất
nước Nhật Bản hoàn toàn là những quần đảo và không có bất kỳ tài nguyên nào
ngoài gỗ và biển. Nhật Bản cũng là đất nước chịu nhiều thiên tai nhưng lại có nền
kinh tế đứng thứ 3 toàn cầu. Sau bất kỳ thiên thai nào, người Nhật cũng cùng đoàn
kết, dùng sức lực và trí lực để khôi phục lại mạnh mẽ hơn trước. Nếu không duy
trì, phát triển văn hóa đọc, Nhật Bản khó có thể đạt được những thành tựu mà cả
thế giới vẫn luôn ngưỡng mộ.
(Văn hóa đọc của người Nhật thách thức mọi loại hình giải trí hiện đại, Theo Dân trí 2017)

Câu 1. Văn hóa đọc của người Nhật được thể hiện như thế nào?
Câu 2. Theo người viết, sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản, những thành tựu mà
Nhật Bản có được khiến cả thế giới phải ngưỡng mộ…là do đâu?
Câu 3. Em có nhận xét gì về thực trạng văn hóa đọc của giới trẻ Việt Nam hiện
nay?

66
Câu 4. Em có ý tưởng gì để xây dựng “văn hoá đọc” cho bản thân và bạn bè?
(Trình bày trong 5-7 câu văn)

ĐỀ SỐ 56
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi nêu ở dưới:
“Chí tiến thủ của con người là vô cùng, nó có sức mạnh thần bí thôi thúc
chúng ta theo đuổi những lí tưởng, hoài bão lớn lao. Nhân loại phát triển giống
như một dòng sông không có điểm kết thúc. Chí tiến thủ là động lực thôi thúc bên
trong không cho phép chúng ta dừng lại, nó luôn khuyến khích chúng ta cố gắng vì
ngày mai tươi sáng. Những gì chúng ta đạt được hôm nay đủ để khiến người khác
ngưỡng mộ, nhưng rồi chúng ta sẽ nhận ra những gì đạt được trong ngày hôm nay
cũng giống như ngày hôm qua. Nếu chúng ta mong muốn thì bên tai lúc nào cũng
văng vẳng những lời nhắc nhở, thôi thúc chúng ta thực hiện vì những mục tiêu cao
hơn, tốt đẹp hơn.
Cuộc đời tươi đẹp được xây dựng từ những mơ ước đẹp tươi. Sự trưởng
thành của con người cũng giống như quá trình leo lên đỉnh núi. Bạn vượt qua hết
ngọn núi này đến ngọn núi khác của cuộc sống, tức là bạn đang du ngoạn trên
hành trình không ngừng chinh phục và khai phá. Hành trình ấy giúp bạn có được
một cuộc đời tươi đẹp và phong phú.
Chí tiến thủ thể hiện hướng phát triển của một người và mức độ thành công
mà người đó đạt được. Có thể nói như sau: Mơ ước của một người phong phú bao
nhiêu thì họ sẽ đi xa bấy nhiêu.”
(Theo, Giáo dục thành công theo kiểu Harvard, Nhiều tác giả, NXB Lao động, 2016)
Câu 1. Theo tác giả, chí tiến thủ có vai trò như thế nào đối với cuộc đời của mỗi
con người?
Câu 2. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong câu “Sự trưởng
thành của con người cũng giống như quá trình leo lên đỉnh núi.”?
Câu 3. Theo em, quá trình trưởng thành có hoàn tất khi ta leo thành công tới một
đỉnh núi hay không? Vì sao?
ĐỀ SỐ 57
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
Diễn giả Le-o Bu-sca-gli-a lần nọ kể về một cuộc thi mà ông làm giám khảo.
Mục đích của cuộc thi là tìm ra đứa trẻ biết quan tâm nhất. Người thắng cuộc là
một em bé 4 tuổi.
Người hàng xóm của em là một ông lão vừa mất vợ. Nhìn thấy ông khóc, cậu
bé lại gần rồi leo lên ngồi vào lòng ông. Cậu ngồi rất lâu và chỉ ngồi như thế. Khi
mẹ em bé hỏi em đã trò chuyện những gì với ông ấy, cậu bé trả lời: "Không có gì
đâu ạ. Con chỉ để ông ấy khóc."
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản.
Câu 2. Lý do nào khiến cậu bé đã đạt giải trong cuộc thi ?
Câu 3. Tại sao cậu bé không nói gì mà chỉ để cho ông lão khóc lại có thể giúp
được ông lão ?

67
Câu 4. Từ văn bản trên, em rút ra bài học nào cho bản thân mình ?

ĐỀ SỐ 58
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Sự lựa chọn của bạn quyết định việc bạn sẽ trở thành một người như thế
nào. Tôi lựa chọn chuyên tâm vào việc làm thế nào để khiến mình trưởng thành,
làm thế nào để giải quyết mọi vấn đề khó khăn bằng sức mạnh bản thân. Hay thậm
chí là hòa đồng với những kiểu người khác nhau, với những người có hoàn cảnh
khác với mình. Thay thế sự bài bác bằng sự đồng cảm. Muốn học hỏi, tự mua sách
để đọc; muốn đi du lịch, tự gia sư kiếm tiền; muốn đi du học, tự xin học bổng…
Tìm cách để chi trả tiền thuê nhà và trang trải cuộc sống. Điều này khiến tôi không
ngừng tích lũy trưởng thành, khiến trái tim tôi lớn lên từng ngày, đồng thời giúp
tôi thoát khỏi những suy nghĩ "hận đời" tiêu cực. Sự lựa chọn này giúp
tôi thành công có được chỗ đứng trong top 500 công ty lớn nhất nước Mỹ sau khi
tốt nghiệp nghiên cứu sinh ở NewYork. Đồng thời giúp tôi trả hết tất cả những món
nợ học phí bằng chính sức lực của mình vào năm 27 tuổi. Hoàn thành ước nguyện
du học mà không tiêu tốn một đồng tiền nào của cha mẹ. Từ đó về sau, tôi gửi toàn
bộ số tiền mà mình kiếm được về cho gia đình, để cải thiện tình hình kinh tế. Xuất
thân sẽ không quyết định việc bạn trở thành một người như thế nào. Chỉ có chính
bạn mới có thể quyết định bạn là ai.
(Nguồn: https://kenh14.vn)
Câu 1. Nêu những việc làm giúp “tôi” thành công?
Câu 2. Hãy nhận xét về những đặc sắc trong cách viết của tác giả.
Câu 3. Em có đồng ý khi cho rằng “Chỉ có chính bạn mới có thể quyết định bạn là
ai”? Vì sao?
Câu 4. Bài học tâm đắc nhất mà em rút ra qua văn bản trên là gì?

ĐỀ SỐ 59
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
Lỡ như những nghi ngờ của ta hoàn toàn đúng với sự thật thì sao? Ta mong
muốn kết quả nào? Dường như ta đang cố gắng phanh phui những điểm yếu hay
những vụng về lầm lỡ của người kia, để ta tránh xa hoặc cổ vũ người khác tẩy
chay họ, chứ không phải để hiểu và thương họ hơn. Phần lớn những nghi ngờ của
ta đều nhằm vào mục đích thỏa mãn bản ngã, dù có khi ta nhân danh tập thể hay
cộng đồng nào đó để lên tiếng. Vậy có khi nào nhân danh đạo đức hay tình nhân ái
mà ta chú ý đến cái hay cái đẹp để ca ngợi, còn những biểu hiện khả nghi kia ta
vẫn im lặng quan sát và tìm cách giúp đỡ không? Tại sao ta không giữ thái độ tôn
trọng người ấy, dù ta đang có vài nghi ngờ về họ? Tại sao ta không tự hỏi do
người ấy rất đáng để ta nghi ngờ hay tại ta mắc chứng bệnh nghi ngờ quá nặng?
Tại sao ta không dám đứng ra xin lỗi người ấy, khi phát hiện ra mình đã nghi oan

68
cho họ? Thế nên, nghi ngờ thường chỉ làm cho con người ta yếu đuối và hèn nhát
hơn mà thôi.
(Minh Niệm, Hiểu về trái tim, Nxb Tổng hợp Tp.HCM, 2017, tr.155)
Câu 1. Theo tác giả, những nghi ngờ của ta thường “mong muốn” kết quả nào?
Câu 2. Việc sử dụng liên tiếp các câu hỏi tu từ trong văn bản có ý nghĩa gì?
Câu 3. Vì sao có thể nói “nghi ngờ thường chỉ làm cho con người ta yếu đuối và
hèn nhát hơn mà thôi”?
Câu 4. Theo em, chúng ta cần làm gì để khắc phục “chứng bệnh nghi ngờ”?

ĐỀ SỐ 60
Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:
“Tại sao tôi yêu đất nước của tôi?” Câu hỏi ấy chẳng đã gợi lên ngay trong ý
nghĩ của con vô số câu trả lời hay sao! Tôi yêu đất nước của tôi là vì mẹ tôi sinh ra
ở đó; vì dòng máu chảy trong huyết quản của tôi là hoàn toàn thuộc về đất nước
tôi; vì dưới mảnh đất thiêng liêng ấy đã chôn những người mà mẹ tôi thương xót
và cha tôi tôn kính; vì thành phố mà tôi đã sinh ra, cái tiếng mà tôi nói, những
quyển sách dạy tôi học; vì em trai tôi, em gái tôi, bạn bè tôi và cả dân tộc vĩ đại mà
tôi đang sống trong đó, thiên nhiên tươi đẹp bao quanh tôi; tóm lại, tất cả những gì
tôi thấy, tất cả những gì tôi yêu mến, tôi kính phục, tất cả đều là những bộ phận
hợp thành đất nước tôi. Ôi! Giờ thì con chưa thể hiểu hết tình yêu nước ấy được.
Sau này, khi khôn lớn, con sẽ cảm thấy rõ hơn; sau một cuộc đi xa trở về, một buổi
sáng nọ, tựa vào bao lơn của con tàu, con trông thấy ở chân trời những dãy núi
xanh biếc của đất nước con; bấy giờ con sẽ không tài nào cầm nổi những giọt lệ
cảm kích và một tiếng kêu vui mừng.”
(Edmondo De Amicis, Những tấm lòng cao cả, Nxb Văn học, 2018, tr.135)
Câu 1. Theo tác giả, tình yêu đất nước xuất phát từ những lí do nào?
Câu 2. Tại sao có thể nói: “sau một cuộc đi xa trở về, một buổi sáng nọ, tựa vào
bao lơn của con tàu, con trông thấy ở chân trời những dãy núi xanh biếc của đất
nước con; bấy giờ con sẽ không tài nào cầm nổi những giọt lệ cảm kích và một
tiếng kêu vui mừng.”
Câu 3. Qua đoạn văn, tác giả muốn gửi đến mỗi chúng ta những tình cảm gì?
Câu 4. Nếu chọn một điều em yêu mến nhất ở đất nước của mình, em sẽ chọn điều
gì? Hãy lý giải sự lựa chọn đó.
ĐỀ SỐ 61
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Lạc quan trước hết là yêu đời, xem đời là đáng sống, cho dù trên đường đời
gặp phải lắm cảnh éo le, phiền muộn và gian truân, hoặc phải đụng lắm điều hèn
nhát, ti tiện, phản trắc. Những cái tiêu cực ấy đối với người lạc quan chỉ là những
chướng ngại cần bước qua để xây dựng một cuộc đời tốt đẹp hơn, xứng đáng với
tình người.
Lạc quan cũng là tin tưởng vào sức mạnh bản thân mình có thể đạt được
những mục tiêu chính đáng mình đặt ra, mặc dù có thể thất bại nhiều phen; là tin

69
tưởng vào sức người, có thể nắm được vận mạng của người chớ không phải cúi
đầu cam chịu số kiếp bị quyết định sẵn từ đâu đâu; là tin tưởng vào hướng tiến lên
của lịch sử nhân loại tới độc lập tự do, hạnh phúc của các dân tộc chớ không phải
luẩn quẩn trong cái vòng cứ thoát khỏi chế độ áp bức bóc lột này thì lại lọt vào
chế độ áp bức bóc lột khác mãi mãi không thôi.
Trong tư tưởng lạc quan có một lòng tin mãnh liệt. Nhưng lòng tin đó không
phải là một sự tin tưởng có tính chất tôn giáo, mà là một sự tin tưởng có tính chất
khoa học, nghĩa là có căn cứ thực tế, dựa trên suy lí chắc chắn, bằng kinh nghiệm
lịch sử.
Người bi quan, một khó khăn thôi thì tinh thần rời rã buông xuôi, tiêu cực,
chịu thua ngay cả trước khi chiến đấu. Không thể có anh hùng nghĩa khí ở chỗ bi
quan. Trái lại, lạc quan là gốc lớn của tinh thần chiến đấu, chiến đấu với khí
phách của người chiến thắng, hay ít ra là với khí phách của người dọn đường cho
sự chiến thắng.
(Theo Trần Văn Giàu)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, lạc quan và bi quan khác nhau như thế nào?
Câu 3. Tại sao có thể nói “lạc quan là gốc lớn của tinh thần chiến đấu, chiến đấu
với khí phách của người chiến thắng”?
Câu 4. Chỉ ra phép liệt kê trong câu văn sau và nêu tác dụng: “Lạc quan trước hết
là yêu đời, xem đời là đáng sống, cho dù trên đường đời gặp phải lắm cảnh éo le,
phiền muộn và gian truân, hoặc phải đụng lắm điều hèn nhát, ti tiện, phản trắc.”
Câu 5. Hãy trả lời cho câu hỏi: Làm sao để sống vui vẻ, lạc quan? Bằng 3 đến 5
câu văn.
ĐỀ SỐ 62
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
“Khi đắm chìm trong thế giới ảo, con người sẽ vô tình hoặc hữu ý che bớt
con người thật của mình. Thế giới ấy có biết bao điều được cho là “thời thượng”
nhưng lại rất công thức, chẳng hạn như trào lưu chụp ảnh “tự sướng”(selfie) với
những biểu cảm rập khuôn những dòng trạng thái trên facebook với nội dung mòn
cũ. Ngay cả cách bộc lộ ý kiến cũng chỉ còn tối giản lại trong nút “thích”; cảm xúc
vui, buồn, giận giữ, phấn khích…bị khuôn lại trong những nút biểu tượng (icon).
(Dẫn theo Nguyễn Nhất Huy - Dấu ấn công nghệ trong sáng tác của người viết
trẻ, Báo Văn nghệ số 35+36 ngày 29/8/2015)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên ?
Câu 2. Đoạn văn được viết theo lỗi diễn dịch hay quy nạp ?
Câu 3. Thế giới ảo mà người viết nhắc tới trong đoạn văn, theo em hiểu là gì ?
Câu 4. Em đồng tình hay không đồng tình với quan điểm của người người viết? Vì
sao?

ĐỀ SỐ 63
Đọc văn bản sau:

70
“Người ta bảo ở bên Pa - le - xtin có hai biển hồ… Biển hồ thứ nhất gọi là biển
Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh
biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi. Ai ai cũng
đều không muốn sống gần đó. Biển hồ thứ hai là Ga - li - lê. Đây là biển hồ thu hút
nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, người
có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở đây.
Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này.
Nhưng điều kì lạ là cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông
Gioóc - đăng. Nước sông Gioóc - đăng chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và
giữ riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát.
Biển hồ Ga - li - lê cũng đón nhận nguồn nước từ sông Gioóc - đăng rồi từ đó tràn
qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong hồ này luôn sạch và mang lại sự
sống cho cây cối, muông thú, con người.”
(Trích “Quà tặng cuộc sống”, SGK Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2008)
Trả lời các câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2. Theo tác giả, điểm giống nhau và khác nhau giữa biển Ga - li - lê và biển
Chết là gì?
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của nghệ thuật nhân hóa được sử dụng trong văn
bản?
Câu 4. Theo em, đâu là điểm gặp gỡ về lẽ sống như đời sống của biển Ga - li - lê
và lẽ sống của nhân vật trữ tình trong khổ thơ sau:
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải, SGK Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD, 2007)
Câu 5. Hãy rút ra và ghi lại thông điệp từ văn bản trên bằng một câu văn. Viết tiếp
3 câu để lí giải thông điệp mà em vừa rút ra.

ĐỀ SỐ 64
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Sức mạnh của lòng đam mê không bao giờ bị đánh giá thấp. Sức mạnh đó
dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý thức của bạn
về sự thành đạt. Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của
người khác. Nhiều người từng có những quyết định “không giống ai” và chọn
những con đường hẹp gồ ghề dài hun hút, nhưng rồi họ nhận ra mình đang đứng
trên vinh quang của cuộc sống mà trước đây không ai nghĩ rằng họ làm được. Bạn
có thể đưa ra những quyết định tối ưu và lí trí nhất, nhưng tổng của các quyết định
đó không phải lúc nào cũng cho ra một kết quả hợp lí nhất. cái tạo ra sự khác biệt
cuối cùng chính là sức mạnh của lòng đam mê.

71
…Tôi không có ý đánh giá thấp nghề nghiệp nào cả, mà tôi chỉ muốn nhấn mạnh
cái cảm giá trống rỗng mà cuối cùng bạn sẽ phải đối diện, nếu bạn chọn nghề
nghiệp tương lai không đưa vào niềm đam mê mà đưa vào danh tiếng bề ngoài hay
sự ổn định của khoản thu nhập về sự hứa hẹn, về những phúc lợi hấp dẫn.
Cuộc đời bạn phải được dẫn dắt bởi tương lai, ước mơ và niềm đam mê của bạn.
Từ đam mê trong tiếng Anh – passion – bắt nguồn từ Latin cổ “Passio”, có nghĩa
là đau đớn. Quả là không thể chính xác hơn. Đam mê là tên gọi khác của nỗi đau.
Khi bạn thỏa hiệp vởi kết quả ngọt ngào đang quyến rũ bạn ngay lúc này, thay vì
theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện.
(Rando Kim, Tuổi trẻ khát vọng và nỗi đau, Nxb Tổng hợp Tp HCM, 2016)
Câu 1. Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Vì sao tác giả khẳng định “Sức mạnh của lòng đam mê không bao giờ bị
đánh giá thấp”?
Câu 3. Em hiểu thế nào về quan điểm “Khi bạn thỏa hiệp với kết quả ngọt ngào
đang quyến rũ bạn ngay lúc này, thay vì theo đuổi ước mơ, nỗi đau sẽ xuất hiện”?
Câu 4. Bài học em rút ra từ văn bản trên.

ĐỀ SỐ 65
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
“Rừng giữ nước để tránh những cơn lũ gây họa cho người. Nhưng rừng giữ nước
cũng là để cho chính mình có cơ hội sinh sôi. Để làm được điều đó, cây rừng đan
vào nhau, chồng lên nhau. Cho nhau cơ hội được tắm dưới nắng trời. Cho nhau cả
cơ hội được chìa những chiếc lá muôn hình để làm nên những cơn mưa lá. Để ủ
men những tầng lá rụng, biến thành dưỡng chất nuôi rừng. Để giữ ẩm cho đất đai,
dù là thung lũng hay triền dốc núi. Để làm nên sự sống cho con suối, dòng thác
chảy suốt bốn mùa. Khiến rừng không chỉ sống mà còn trở nên hữu tình. Rất tự
nhiên, những đai rừng, những lớp cây rừng cho ta một cách hiểu về sự bộn bề sinh
sôi trong trật tự khoan hòa.
Phố đã vắng những cơn mưa lá. Cho dù là phố có hàng sao đen cò từng về
trú bão. Như chiều nay, mưa vừa dứt, trời còn mây xám, mà đường phố đã khô như
chưa từng có mưa qua. Cây rừng mất đi để lại ẩn họa lũ quét lũ ống. Phố thưa cây
để lại khô khan cằn cỗi trong hồn người.
Nhưng sợ nhất là con người dễ quên những lời khuyên từ cách mà những
cánh rừng làm nên cơn mưa lá. Đó là sinh sôi trong trật tự. Khoan hòa nhẫn nhịn
trong từng tầng cao thấp. Khôn ngoan biết đan cài từng chiếc lá vào nhau để cùng
đón nắng, cùng giữ nước cho rừng thêm cường tráng, thêm hữu tình. Và cho cuộc
đời thêm đáng sống.”
(Theo Sống như cây rừng, Hà Nhân, NXB Văn học,2016,Tr.28-29)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2. Tác giả đã chỉ ra cách thức rừng tạo nên “cơn mưa lá” như thế nào?
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng “Rất tự nhiên, những đai rừng, những lớp cây rừng
cho ta một cách hiểu về sự bộn bề sinh sôi trong trật tự khoan hòa.”?

72
Câu 4. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp điệp cấu trúc trong đoạn văn: “Cho
nhau cơ hội được tắm dưới nắng trời. Cho nhau cả cơ hội được chìa những chiếc
lá muôn hình để làm nên những cơn mưa lá. Để ủ men những tầng lá rụng, biến
thành dưỡng chất nuôi rừng. Để giữ ẩm cho đất đai, dù là thung lũng hay triền dốc
núi. Để làm nên sự sống cho con suối, dòng thác chảy suốt bốn mùa.”
Câu 5. Văn bản trên gợi em nghĩ đến hiện tượng nào trong xã hội ngày nay đã tác
động tiêu cực đến môi trường tự nhiên? Là một học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường, em thấy mình cần có trách nhiệm như thế nào?

ĐỀ SỐ 66
Đọc văn bản dưới đây và thực hiện yêu cầu:
“Mẹ sinh con trên miền đất ấy
Khi bom rền, lửa cháy phố, làng ta
Quà của con là sắn là ngô
Đồ chơi cũng làm theo hình súng đạn...
Đi mẫu giáo con học nhiều bài hát:
"Con chim vành khuyên nhỏ..."
… Con vành khuyên xinh
Con vành khuyên của mẹ
Vành khuyên tập xuống hầm từ bé
Nước ngập, hầm sâu, mẹ tát mấy lần
Đội mũ rơm đến trường
Bao con vành khuyên giấu đèn trong ống nứa
Ít mơ thấy sắc màu hoa quả
Thường thấy quân thù, thấy súng và bom...
Con thức ban ngày, mẹ chở che con
Đêm con mơ, mẹ làm sao che chở
Trong giấc mơ chỉ mình con bé nhỏ
Chỉ mình con chống chọi với quân thù
…Nếu giấc mơ là ngôi nhà cửa mở
Mẹ sẽ vào che chở cho con
(Xuân Quỳnh, Dải đất thuộc về tôi)
Câu 1. Người con sinh ra trong hoàn cảnh đặc biệt nào? Liệt kê những chi tiết, hình
ảnh nói với em điều đó.
Câu 2. Giải thích nghĩa của hình ảnh “con chim vành khuyên” trong đoạn: “Con
vành khuyên của mẹ … trong ống nứa.”
Câu 3. Tâm trạng người mẹ thể hiện qua bốn câu thơ: “Con thức ban ngày... chống
chọi với quân thù”?
Câu 4. Hai câu thơ cuối cùng có cách diễn đạt độc đáo như thế nào? Tác dụng của
cách nói đó.
Câu 5. Những dòng thơ dài ngắn không theo quy luật có tác dụng như thế nào
trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ?

73
Câu 6. So với câu thơ “Con dù lớn vẫn là con của mẹ. Đi suốt đời lòng mẹ vẫn
theo con” (Chế Lan Viên), 2 câu thơ cuối có nét riêng như thế nào?
Câu 7. Những giấc mơ con trẻ thường “thấy súng và bom”, theo em, đến nay còn
hay hết? Vì sao? Hãy chia sẻ giấc mơ của mình trong khoảng 3-5 câu văn.

ĐỀ SỐ 67
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
“Đôi vai mẹ đã thành chai từ bao giờ con không biết.Trên đôi vai ấy ai để chiếc
bánh dày vào. Bánh dày màu nâu sẫm, có lúc nứt ra. Cái năm mẹ leo lên núi gánh
đá xuống thuyền cho người ta chở lên tỉnh, ấy là cái năm vai mẹ nứt to nhất, mất
một lần da, rớm máu, dính cả vào đòn gánh. Con hỏi, mẹ bảo: “Không đau, nó ê
ra rồi”. Mẹ cởi trần, mặc yếm mà gánh. Lưng mẹ hoàn toàn là một bãi xém nồi.
Mẹ gánh củi đi bán. Mẹ gánh thóc từ đâu về suốt đêm xay giã để bán. Tháng nào
mẹ cũng gánh gạo đi một ngày đường ròng rã đến nơi con trọ học. Đôi vai ấy, con
tin rằng suốt đời mẹ, không bao giờ trở lại lành lặn…Nhưng chính đôi vai xương
xẩu, bé nhỏ, mỏng manh ấy lại gánh được bao thứ mà người thường không thể
gánh nổi.”
(Duy Khán, Tuổi thơ im lặng, NXB Kim Đồng, 1996, tr.59)
Câu 1. Ý nghĩa của hình ảnh “chiếc bánh dày trên đôi vai mẹ”.
Câu 2. Em cảm nhận như thế nào về hình ảnh người mẹ qua đoạn văn trên?
Câu 3. Dấu ba chấm kết thúc câu văn “Đôi vai ấy, con tin rằng suốt đời mẹ, không
bao giờ trở lại lành lặn…” có ý nghĩa gì?
Câu 4. Đặt nhan đề cho đoạn văn. Lí giải vì sao em đặt như vậy?
Câu 5. Từ việc đọc hiểu đoạn văn trên, em rút ra bài học gì khi làm văn tự sự?

ĐỀ SỐ 67
Đọc đoạn văn và trả lời các câu hỏi:
“Mưa này những ngày xưa thương nhớ ở quê, bố mình gọi là mưa lộc, mưa nõn. Nghe
âm thanh gọi mưa đã đủ hình dung ra những hạt mưa gieo sự sống cho muôn loài.
Nhưng mình, mình thích gọi mưa phùn bằng cái tên riêng do mình đặt: Mưa tơ. Bởi
mưa như sợi tơ mỏng mảnh thức thao nhỏ nhẻ. Mềm như tơ, ám như tơ mà cũng giăng
mắc như tơ. Mưa đấy mà tưởng như không mưa. Chỉ khi nào ngửa mặt lên trời mới
biết. Chẳng có hạt mưa nào lộp độp trên áo, cũng không nặng trĩu bết tóc mai, chỉ có
màn mưa che mờ mi mắt, chỉ có những hạt li ti chấp chới không gian. Mưa như điệu
đàn vang lên những rung động không lời nhưng lại đầy gọi mời, thúc giục. Nên, mình
cứ thong dong bước vào khung trời ảo hóa, bỏ lại sau lưng gian nhà chật hẹp ẩm thấp
mà rong chơi lang thang trên nẻo đường quê, trong khí trời êm mát, chân giẫm lên cỏ
xanh ngút ngát đến tận chân trời. Mưa tung bay dường như không chạm đất hoặc vừa
chạm đất đã mơ hồ bay trở lại giữa trời. Và trong mưa, các loài hoa đồng nội cũng
giao hòa mở tâm rộng lượng đưa hương dịu dàng tan vào bụi mưa bay. Mùa xuân
thênh thang mở niềm ân sủng cho muôn loài. Hương cau gần gụi với hương mộc. Trà
mi quấn quýt bên hoa sim, hoa nhãn hòa cùng hoa sứ. Bông cải vàng gửi bướm sang nụ

74
tầm xuân. Hoa cà mê lòng hoa thiên lý, hoa nhài. Tất cả cứ rộn ràng, cứ nồng đượm,
cứ thanh tân. Cứ gọi hồn xuân dạt dào mê đắm”.
(Đỗ Xuân Thảo, Ánh sao trong lòng bố, NXB Lao động, 2016, tr.124,125)
Câu 1. Chỉ ra 3 từ tượng hình miêu tả “mưa phùn”.
Câu 2. Tìm các từ thuộc mỗi trường từ vựng sau: “mưa xuân” và “các loài hoa”. Nêu
tác dụng của việc sử dụng các trường từ vựng đó trong đoạn văn.
Câu 3. Nhận xét cách viết câu trong đoạn: “Nên, mình cứ thong dong bước vào khung
trời ảo hóa, ... Cứ gọi hồn xuân dạt dào mê đắm”.

ĐỀ SỐ 68
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Giờ là lúc Cú giao cho Ping một nhiệm vụ nhỏ để kiểm tra tính cách và lòng can đảm của
nó.
- Ta biết cháu đang nghĩ rằng mình nhảy giỏi, - Cú nói, - nhưng để ta xem cháu đứng dậy và
bước đi vòng quanh vài bước ra sao.
Ping lắc đầu:
- Cháu hoàn toàn không hiểu bác nói gì.
- Ta tuy có già thật, thỉnh thoảng đôi cánh của ta bị tê cứng và đau nhức do viêm khớp,
nhưng lời nói của ta thì vẫn rất rõ ràng. Cháu đã nghe rồi đấy.
Ping chăm chăm nhìn Cú với vẻ ngờ vực.
- Xin thứ lỗi cho cháu, nhưng trước hết phải nói là cháu không thể bước đi được. Trước giờ
cháu chưa từng bước đi ạ. Và thứ hai, cháu chắc chắn không phải là tay nhảy giỏi nhất trên
hành tinh này. Và dù đích đến có là gì đi nữa thì nhảy là cách duy nhất cháu có thể đi đến đó
ạ.
Cú trừng mắt quát:
- Này, hãy chú ý vào. Hãy bước đi như cháu có thể đi và như cháu sẽ đi bằng hai chân của
mình, ngay từ lúc này; còn nếu không thì…xem như chúng ta đã có một quãng thời gian thú
vị với nhau và ta cầu chúc cháu tiếp tục có những cú nhảy như ý để bất cứ nơi nào mà tài
năng có một không hai của cháu có thể đưa cháu đến. Ta chắc là cháu sẽ làm tốt thôi.{…}
- Cháu không thể làm được. – Ping khổ sở nói.
Cú dường như chẳng lấy gì làm ngac nhiên. Đôi mắt thông thái của Cú nhìn như xoáy vào
Ping:
- Nếu cháu tin rằng mình không thể thì cháu sẽ không thể. Nếu cháu tin rằng cháu có thể thì
cháu sẽ có thể. Lời nói tạo nên niềm tin, niềm tin tạo ra hành động.
Cú nói tiếp:
- Để kiểm soát định mệnh của cháu, cháu phải kiểm soát suy nghĩ của mình. Cách cháu nghĩ
và điều cháu nghĩ sẽ quyết định tương lai của cháu. Khi theo đuổi mơ ước của mình, cho dù
cháu nghĩ mình có thể hoặc không thể thì đằng nào cháu cũng đúng cả. Nếu cháu thích, ta sẽ
nói cho cháu biết một điều hữu ích để giúp cháu đứng lên và tiếp tục.
Ping nài nỉ:
- Bác nói cho cháu nghe đi. Đầu gối của cháu bị trầy xước hết cả rồi và cháu đang loạng
choạng, sắp sụm xuống rồi đây này. Bác nói đi, bí quyết là gì ạ?

75
Dừng một chút, và rồi Cú thầm thì, nguyên văn thế này: “Để sống một cuộc sống có chủ
đích, đừng bước đi bằng đôi chân mà hãy bước đi bằng ý chí của mình”.
(Stuart Avery Gold, Ping vượt khỏi ao tù – A Frog in search of new pond, NXB Trẻ, 2008, tr.73)
Câu 1. Cú đặt ra nhiệm vụ gì cho Ping?
Câu 2. Giải thích thái độ “ngờ vực” của Ping sau khi nghe Cú giao nhiệm vụ.
Câu 3. Những câu nói nào chứng tỏ sự “thông thái” của Cú ?
Câu 4. Nêu ý hiểu của em về câu nói: “Để sống một cuộc sống có chủ đích, đừng bước đi
bằng đôi chân mà hãy bước đi bằng ý chí của mình”. Đưa ra một minh chứng thực tế.
Câu 5. Đối chiếu câu văn trích trong câu 4 với nguyên bản tiếng Anh: “To live an
intentional life, do not walk on your legs but on your will”, em nhận xét gì về bản dịch ?
Câu 6. Tính chất ngụ ngôn của câu chuyện trên thể hiện ở chỗ nào ?
Câu 7. Từ văn bản trên, em suy nghĩ gì về mấu chốt của sự thành công?

ĐỀ SỐ 69
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Khi mùa thu sang

(1) Mặt trời lặn xuống bờ ao (3) Rào thưa, tiếng ai cười gọi
Ngọn khói xanh lên, lúng liếng Trông ra nào thấy đâu nào
Vườn sau gió chẳng đuổi nhau Một khoảng trời trong leo lẻo
Lá vẫn bay vàng sân giếng Thình lình hiện lên ngôi sao

(2) Xóm ngoài, nhà ai giã cốm (4) Những muốn kêu to một tiếng
Làn sương lam mỏng, rung rinh Thu sang rồi đấy! Thu sang!
Em nhỏ cưỡi trâu về ngõ Lòng bỗng nhớ ông Nguyễn Khuyến
Tự mình làm nên bức tranh Cõng cháu chạy rông khắp làng

(Trần Đăng Khoa, 1973)

76
Câu 1. Bức tranh chiều thu được gợi tả bằng những hình ảnh thiên nhiên nào ?
Câu 2. Liệt kê và nêu tác dụng của những từ láy kết thúc các câu thơ trong khổ 1, khổ
2 và khổ 3.
Câu 3. Câu thơ “Thu sang rồi đấy! Thu sang!” thể hiện cảm xúc gì của nhà thơ? (2,0
điểm)
Câu 4. Vì sao nhà thơ viết “Lòng bỗng nhớ ông Nguyễn Khuyến/Cõng cháu chạy rông
khắp làng” ?
Câu 5. Hai câu thơ nêu trong câu 4, gợi cho em suy nghĩ gì ?

ĐỀ SỐ 70
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
Xã hội và đời sống đã có nhiều thay đổi thì dù ít dù nhiều nếp nhà có biến đổi
cũng là lẽ đương nhiên. Nhưng, quan trọng nhất là hồn cốt của gia phong vẫn còn
được giữ, có giá trị định hình, nuôi dưỡng nhân cách của mỗi thành viên, đặc biệt là
con cái.
Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình phải biết
yêu thương nhau, nhường nhịn nhau, nhưng đùm bọc không có nghĩa là chấp nhận
những việc làm sai trái của những người trong gia đình mình. Bao bọc nhau bằng
cách là bảo ban giữ những điều tốt đẹp và để ứng xử với người trong gia đình, với
người ngoài xã hội. Nếp nhà mà giữ không tốt thì đừng nói chuyện giữ cho xã hội tốt
đẹp được. Điều đáng nói, giữ nếp nhà là giữ những điều tốt đẹp, chứ không phải tự
vun vén cho riêng gia đình mình. Quan trọng để giữ nếp nhà là người lớn phải là tấm
gương soi chiếu để cho con cái học theo. Cha mẹ mà không tốt - như bây giờ đang có
hiện tượng xã hội xảy ra là cha mẹ có quyền có chức mà cố vơ vét rồi tham nhũng khi
làm quan - thì con cái không thể nên thành được.
Cho nên, gia đình là cái mốc đầu tiên, gia đình rồi mới tới làng xã, rồi tới môi
trường rộng lớn hơn là xã hội. Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái
gốc quan trọng nhất là gia đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ
loạn.
(Nguyễn Sự, Người lớn phải là tấm gương soi chiếu, Tuổi trẻ online)
Câu 1. Theo tác giả nếp nhà là gì?
Câu 2. Em hãy kể thêm những điều tốt đẹp của nếp nhà người Việt ?
Câu 3.Theo em trong số những biện pháp giữ nếp nhà mà tác giả nêu, biện pháp là
quan trọng nhất? Vì sao ?
Câu 4. Em có đồng ý với quan điểm “Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội
cũng sẽ loạn”

PHẦN 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI

I. HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM


1. Thế nào là đoạn văn?

77
Đoạn văn là một đơn vị cấu thành văn bản, chứa đựng một nội dung nhỏ, một ý
nhất định, tính từ chỗ lùi đầu dòng viết hoa đến chỗ chấm hết câu xuống dòng.
2. Về dung lượng: Trong cơ cấu đề thi hiện nay, viết ước chừng khoảng 2/3 trang
giấy thi, tầm 15 câu/200 chữ. Không thể viết dài hơn vì sẽ tốn nhiều thời gian và sẽ
phải bớt thời gian của câu NLVH. Hs cần căn cứ vào số điểm, giới hạn của đề bài để
cân đối, giải quyết hợp lý, không thể lan man để ảnh hưởng, "hi sinh" vào câu nghị
luận văn học; quan trọng là bài viết có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu đề bài.
3. Về chủ đề nội dung: Đề thường hỏi về các vấn đề gần gũi, có tính thời sự, có tính
thực tiễn như mạng xã hội (sống ảo; nỗi lo về một thế hệ cúi đầu); môi trường (rác,
điện tử); học tập và lựa chọn nghề nghiệp; các mối quan hệ trong đời sống gia đình,
bè bạn, quê hương; phẩm chất con người (ý thức, trách nhiệm, lối sống…) (Chủ yếu
là đoạn văn bàn về tư tưởng, đạo lí, những vấn đề thuộc về những giá trị phổ quát).
4. Về hình thức/dạng đề:
- Thường bàn về một ý kiến dưới hình thức một câu tục ngữ, ca dao, châm ngôn,
danh ngôn tiêu biểu; Về hai ý kiến trái ngược, bổ sung cho nhau (Vd: Đời ngắn đừng
ngủ dài; đời ngắn hãy tranh thủ tận hưởng cuộc sống);
- Về một vấn đề đặt ra từ tác phẩm: thơ, truyện; Về một vấn đề rút ra từ văn bản
phần Đọc hiểu;
- Về một vấn đề rút ra từ một câu chuyện;
- Về một vấn đề đặt ra từ thực tế đời sống;
- Về một vấn đề đặt ra từ một bức tranh.
- Dạng đề mở, không có đáp án duy nhất đúng, mà gợi ý hướng cho nhiều phương án
trả lời:
+ Viết đoạn văn với chủ đề cho sẵn (Ví dụ: Sợ; Người chiến thắng; Lựa chọn; Từ
những ngữ cảnh sau đây hãy viết một bài luận về chủ đề im lặng: “Im lặng là cấp độ
cao nhất của sự khôn ngoan. Ai không biết im lặng là không biết nói” (Pythagos) ;
“Cuộc sống chúng ta bắt đầu chấm dứt ngay trong cái ngày mà chúng ta giữ im lặng
trước những vấn đề hệ trọng.” (Martin Luther King); “Bạn không chỉ phải chịu trách
nhiệm với những gì mình nói, mà cả những gì mình không nói”)
+ Viết đoạn văn hoàn thành tiếp mệnh đề bỏ lửng (Ví dụ: Vì mỗi khoảnh khắc đều là
duy nhất…)
+ Viết đoạn văn trả lời câu hỏi. (Ví dụ: Nhà văn Victor Huygo từng nói: "Tương lai
có rất nhiều tên: Với kẻ yếu, nó là Điều không thể đạt được. Đối với người hay sợ
hãi, nó là Điều chưa biết. Với ai dũng cảm, nó là Cơ hội". Anh/chị lựa chọn là “kẻ
yếu”, “người hay sợ hãi” hay là “người dũng cảm”? )
5. Dàn ý cấu trúc và tiêu chí đánh giá
5.1. Dàn ý cấu trúc
- Dạng 1. Đề bài yêu cầu bàn về một bình diện của vấn đề như vai trò/ý nghĩa/tác
hại/đề xuất…
VD: Viết đoạn văn nêu suy nghĩ về vai trò của sách đối với con người.
+ Nêu vấn đề, giải thích (nếu cần);
+ Bàn luận (trọng tâm);
+ Bài học nhận thức, hàng động.
- Dạng 2. Đề bài yêu cầu bàn về một ý kiến/câu nói…

78
VD: Viết đoạn văn bàn về câu nói sau: “Gia đình luôn bên ta trên mọi nẻo đường, vực
dậy khi ta vấp ngã, nở nụ cười khi ta thành công”
+ Nêu vấn đề, giải thích;
+ Bàn luận, chứng minh từng phương diện của câu nói;
+ Phê phán, mở rộng;
+ Bài học nhận thức và hành động.
5.2. Tiêu chí đánh giá
Giám khảo sẽ cho điểm dựa vào 2 yêu cầu cơ bản:
- Nội dung: Kiến thức (nhận thức của HS về vấn đề mà đề bài đưa ra)
- Kĩ năng:
+ Vận dụng các thao tác, các phương thức biểu đạt; dùng từ; diễn đạt…;
+ Giới hạn câu/dòng: HS không đảm bảo đúng số dòng, số câu qui định có thể bị trừ
điểm (Lưu ý một câu có thể viết thành nhiều dòng), Hs cần biết cách phân bổ số
câu/dòng trong đoạn văn cho phù hợp, bàn sâu vào trọng tâm vấn đề đặt ra trong
đoạn.
6. Hướng dẫn các bước viết đoạn văn:
- Bước 1: Xác định vấn đề nghị luận
+ Gạch chân từ ngữ then chốt, xác định rõ vấn đề đặt ra ở đây là gì?;
+ Ý tưởng hay nội dung chủ đạo cần bàn luận, giải quyết là gì? (đặc biệt chú ý bình
diện của vấn đề vì đoạn văn chỉ hỏi một bình diện) từ đó xác định các thao tác lập
luận cần sử dụng, xác định mục đích yêu cầu cụ thể;
+ VD1: Bàn về sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống (vấn đề nghị luận là ý
chí con người; trọng tâm là sức mạnh; mục đích yêu cầu: đòi Hs phân tích ý nghĩa
của ý chí con người trong cuộc sống;
+ VD2: Suy nghĩ về ý nghĩa của sự tử tế; ý nghĩa của cho và nhận trong cuộc sống.
- Bước 2: Lựa chọn kiểu diễn đạt (mô hình đoạn văn):
* Nếu không bắt buộc thì nên trình bày theo kiểu Diễn dịch hoặc T-P-H.
- Bước 3: Tìm ý và dẫn chứng:
*Tìm ý (lí lẽ): Phát triển chủ đề thành các ý cụ thể chi tiết (bỏ qua khâu này sẽ rơi vào
lủng củng, luẩn quẩn ý)
+ Xác định ý chính sẽ viết (những nội dung cụ thể là gì?);
+ Xác định thao tác lập luận chính;
+ Đặt câu hỏi để tìm ý. Vd: Vì sao ý chí con người lại đem đến sức mạnh?
+ Xây dựng, sắp xếp hệ thống ý. Vd1: Giúp vượt qua khó khăn thử thách; nuôi dưỡng
khát vọng con người; nỗ lực vươn tới thành công; đóng góp tích cực cho cộng
đồng…Vd2: Khi bàn về ý nghĩa của cho. Chia vấn đề để tìm ý theo trình tự: ý nghĩa
với mình, ý nghĩa với những người xung quanh, ý nghĩa với xã hội…(Nhìn chung các
ý cần đúng đắn thuyết phục, rõ ràng, logic, không lặp lại…).
*Tìm dẫn chứng: Dẫn chứng cùng với lí lẽ giúp sáng tỏ cho luận điểm, không có dẫn
chứng thì lí lẽ đưa ra dù hay và sắc sảo đến đâu cũng không đủ sức thuyết phục và
không tác động mạnh đến người nghe.
+ Yêu cầu chọn dẫn chứng: đúng đủ; tiêu biểu chọn lọc, logic hệ thống; mới mẻ hấp
dẫn; mang tính tích cực và tính thời sự;

79
+ Nguồn dẫn chứng có thể huy động, sử dụng: trong văn học; những tấm gương
truyền cảm hứng; những câu nói nổi tiếng ở từng chủ đề (GV nên cũng cấp cho Hs
ghi vào sổ tay, làm tư liệu);
+ Phân tích dẫn chứng: Nêu dẫn chứng tương ứng sau mỗi lí lẽ đưa ra, sau đó thì cần
phải phân tích, đánh giá dẫn chứng nhưng phải thật ngắn gọn vì đoạn văn không cho
phép viết dài dòng;
+ Những lỗi cần tránh: dẫn chứng quá quen thuộc, quá chung chung; dẫn chứng tiêu
cực, chưa được kiểm chứng…
- Bước 4: Viết triển khai ý (Bám sát vào cấu trúc từng dạng đề)
*Các ý cần trình bày chặt chẽ, khoa học, có trọng tâm, tránh lan man/xa chủ đề:
A. Mở đoạn: Nêu nhận xét vấn đề nghị luận (nên viết gọn trong 1 câu, hoặc 1 đến 2
dòng, không nên dẫn dắt dài)
- Nhiệm vụ: dẫn dắt, định hướng cho đoạn văn. Thực chất là trả lời cho câu hỏi: Ta
định bàn bạc về vấn đề gì?
- Viết câu chủ đề phải gần gũi, thể hiện được vấn đề cần nghị luận và quan điểm thái
độ của người viết. có hai cách:
+ Trình bày trực tiếp vào vấn đề bằng một câu văn có tính chất giải thích từ ngữ mấu
chốt (khái niệm, lợi ích bao quát nhất…);
+ Dẫn dắt gián tiếp từ một chi tiết/tình huống cụ thể tiêu biểu, một câu danh ngôn để
khái quát lên vấn đề nghị luận.
-> Nếu đề không bắt buộc thì nên viết câu chủ đề ở đầu đoạn. Câu chủ đề chính là câu
trả lời cho câu hỏi ở đề bài. Các câu sau triển khai các ý nhỏ để làm rõ chủ đề.
*Cần tránh:
+ Tránh cách viết câu mở đoạn dài dòng, sáo mòn cũ kĩ, hoặc viết câu chủ đề/mở
đoạn không đúng vấn đề nghị luận;
+ Nếu dẫn dắt bằng thơ, thì tránh dùng cách trích dẫn theo hàng dọc vì sẽ biến phần
trình bày thành 2 đoạn văn, đương nhiên mất điểm hình thức, cấu trúc;
+ Tránh dẫn dắt dài dòng, vòng vo, ý dẫn dắt không liên quan gì đến vấn đề cần nghị
luận.
B. Thân đoạn:
- Giải thích được vấn đề: giải thích theo trình tự: Giải thích từ, cụm từ -> vế -> câu ->
khái quát lên vấn đề nghị luận. Yêu cầu cần thật ngắn gọn;
- Bàn luận chứng minh bình diện của vấn đề. Đây là phần trọng tâm nên cần bám yêu
cầu của đề. Ví dụ: Đề yêu cầu bàn về SỨC MẠNH của ý chí chứ không phải là bàn
về ý chí chung chung...;
+ Cần đánh giá thận trọng, khách quan, có cơ sở.
+ Người viết cần có bản lĩnh, suy nghĩ riêng, dám đưa chính kiến riêng (có lí, phù
hợp với đạo lí).
+ Nên có một đến hai dẫn chứng cụ thể nhằm tăng tính thuyết phục cho lập luận của
bản thân.
- Lật ngược và mở rộng vấn đề;
- Rút ra bài học nhận thức và hành động.
*Cần tránh:
- Trình bày lộn xộn, phân tích dẫn chứng dài dòng…

80
C. Kết đoạn: Không nên viết lại câu chủ đề; cần phải nhìn nhận được quá trình và
tổng kết lại nội dung đã bàn luận trước đó; nâng cao vấn đề; để lại thông điệp và bài
học ý nghĩa. Nên hướng đến người trẻ/tuổi trẻ.
*Cần tránh: chung chung, hô hào, lý thuyết, sáo mòn.
*Muốn tạo độ lắng hay ấn tượng cho kết đoạn nên:
1) Gửi gắm thông điệp bằng hình ảnh ẩn dụ sinh động (Vd: “Hãy gieo hạt giống yêu
thương trên những mảnh đất tâm hồn màu mỡ để hạt giống ấy được vươn mình, lan
tỏa yêu thương đi muôn nơi…” hay “Đủ nắng sẽ nở hoa, đủ gió chong chóng sẽ quay,
đủ yêu thương hạnh phúc sẽ đong đầy…”);
2) Nhìn nhận khía cạnh khác của vấn đề;
3) Mở rộng nâng cao vấn đề.
- Bước 5: Đọc lại và sửa chữa.
7. Năm bí quyết tạo bài viết NLXH chất lượng:
- Một là: Trích dẫn hay: Nhận định của người nổi tiếng, giúp làm tăng sức thuyết
phục;
- Hai là: Góc nhìn sắc sảo: Ta đã nhìn toàn vẹn vấn đề chưa? Có gì cần bổ sung
không?
- Ba là: Kết nối cảm xúc: Hãy sử dụng những dẫn chứng cảm động, hãy “trò chuyện”
với người đọc bằng những câu có tính đối thoại…
- Bốn là: Cấu trúc ấn tượng: Cấu trúc tương phản, điệp….góp phần tạo ấn tượng hùng
biện cho bài viết…
- Năm là: Hình ảnh tượng trưng: Các hình ảnh so sánh, ấn dụ, hoán dụ…giúp bài văn
có sức gợi.
* Lưu ý phân bổ thời gian: chiếm từ 1.5 đến 2,0 điểm, thời gian nên xử lý trong
khoảng 25 phút.
II. THỰC HÀNH
ĐỀ SỐ 1: Giản dị là một lối sống đẹp
GỢI Ý:
1. Giải thích:
- Sống giản dị là không phô trương, cầu kì, không quá quan trọng đến kiểu cách ăn
mặc, trưng diện bên ngoài.
- Lối sống giản dị bộc lộ ở nhiều phương diện: trang phục, ăn uống, thói quen, giao
tiếp, nói năng, phong cách làm việc...
+ Trang phục phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện, gọn gàng và tiện dụng, tránh cầu kì,
loè loẹt.
+ Cách ứng xử lịch sự, đúng mực; không hoa mĩ, cầu kì,...
+ Cách sinh hoạt: hòa đồng với mọi người.
-> Sống giản dị cũng là biểu hiện của lối sống đẹp, của sự sâu sắc trong nhận thức về
cuộc sống.
2. Giản dị là một lối sống đẹp vì:
- Giản dị làm nên vẻ đẹp chân thực của con người.
- Cuộc sống trở nên có ý nghĩa là bởi con người không đề cao vật chất, xem trọng
nhân cách, lối sống, hòa hợp bản thân với cộng đồng.
- Ai cũng biết sống giản dị sẽ tiết kiệm được cho xã hội biết bao thời gian và của cải
vì họ không phung phí tiền bạc và thời gian nếu không cần thiết.
81
- Sống giản dị là cuộc sống đơn sơ, giản dị, hòa hợp với cộng đồng, thân thiện và cởi
mở với mọi người.
- Biết yêu thương, giúp đỡ người khác.
- Biết quý trọng của cải, vật chất, không chạy theo nhu cầu vật chất hay hình thức bề
ngoài.
- Luôn thẳng thắn, sống chân thật, chan hòa, vui vẻ, gần gũi, hòa hợp với mọi người
trong cuộc sống hàng ngày.
- Luôn được mọi người tôn trọng và yêu mến.
( Dẫn chứng: Bác Hồ)
3. Trái với giản dị là phô trương, lãng phí….
- Ai cũng cần thực hành lối sống giản dị trong cuộc sống của mình. Tuy nhiên, giản
dị không có nghĩa là tềnh toàng, cẩu thả hay thiếu tôn trọng hình thức của mình một
cách thái quá.
4. Sống giản dị thể hiện một nhân cách cao quý. Bởi thế, lối sống giản dị quả thực là
lối sống mẫu mực, đầy tính nhân văn, thật đáng trân trọng và ngợi ca. hãy biết giản dị
trong ăn mặc trong lời ăn tiếng nói, trong những việc làm cụ thể…
ĐỀ SỐ 2: Sức mạnh của ý chí
GỢI Ý:
1. Giải thích: Ý chí là bản lĩnh, sự dũng cảm và lòng quyết tâm cố gắng vượt qua thử
thách dù khó khăn, gian khổ đến đâu để đạt được mục tiêu đề ra.
- Người có ý chí là người có sức sống mạnh mẽ, luôn kiên trì, nhẫn nại vượt qua
những khó khăn, chông gai trong cuộc đời để vươn lên, khắc phục hoàn cảnh đi đến
thành công.
2. Vai trò, ý nghĩa của ý chí nghị lực
* Ý chí của con người không phải trời sinh ra mà có, nó xuất phát và được rèn luyện
từ gian khổ của cuộc sống. Ví dụ: Nick Vugic…
* Biểu hiện của ý chí:
+ Người có nghị lực luôn có thể chuyển rủi thành may, chuyển họa thành phúc,
không khuất phục số phận và đổ lỗi thất bại do số phận. Ví dụ: Milton, Beethoven…
+ Luôn biết khắc phục hoàn cảnh khó khăn bằng cách tự lao động, mưu sinh, vừa học
vừa làm, tự mở cho mình con đường đến tương lai tốt đẹp.
+ Những người bị bệnh tật hiểm nghèo hoặc bị khiếm khuyết trên thân thể: cố gắng tự
chăm sóc cho bản thân, cố gắng tập luyện, làm những việc có ích.
* Vai trò sức mạnh:
- Nghị lực giúp con người đối chọi với khó khăn, vượt qua thử thách của cuộc sống
một cách dễ dàng hơn. Ví dụ: Bill Gate,…
- Có niềm tin vào bản thân, tinh thần lạc quan để theo đuổi đến cùng mục đích, lí
tưởng sống
- Thay đổi được hoàn cảnh số phận, cuộc sống có ích, có ý nghĩa hơn
- Trở thành những tấm gương về ý chí, nghị lực vượt lên số phận.
- Người có ý chí nghị lực sẽ luôn được mọi người ngưỡng mộ, cảm phục, đồng thời
tạo được lòng tin ở người khác.
3. Phê phán những người không có ý chí, nghị lực:
+ Những người chưa làm nhưng thấy khó khăn đã nản chí, thấy thất bại thì hủy hoại
và sống bất cần đời. Những người có điều kiện đầy đủ nhưng không chịu học tập,
82
buông thả, không nghĩ đến tương lai. Những người khi gặp khó khăn là buông xuôi,
nản chí, phó mặc cho số phận => Lối sống cần lên án gay gắt.
4. Bài học nhận thức và hành động
- Cuộc sống nhiều gian nan, thử thách thì nghị lực sống là rất quan trọng.
- Cần phải học cách rèn luyện mình để có thể vững vàng và trưởng thành hơn sau mỗi
lần vấp ngã
- Rèn luyện bản thân thành người có ý chí và nghị lực để vượt qua mọi chông gai và
thử thách trên chặng đường dài.
- Biết chấp nhận những khó khăn, thử thách, coi khó khăn, thử thách là môi trường để
tôi luyện
ĐỀ SỐ 3: Sức mạnh của tinh thần đoàn kết
GỢI Ý:
1. Để có một cuộc sống độc lập và tự do như ngày hôm nay, dân tộc Việt Nam đã
đoàn kết chiến đấu chống giặc ngoại xâm thống nhất đất nước. Vì vậy, đoàn kết có
sức mạnh vô cùng to lớn.
2. Đoàn kết là gì? => Nghĩa là những cá nhân riêng lẻ cùng nhau hợp sức lại, tạo nên
một sức mạnh vững chắc giải quyết tốt vấn đề mà tập thể đang muốn làm.
3. Sức mạnh:
+ Là yếu tố đi đầu dẫn đến mọi thành công trong công việc; giải quyết được những
công việc mà cá nhân đơn lẻ khó thực hiện được.
+ Giúp con người vượt qua những cam go thử thách, rèn luyện bản lĩnh…
+ Tình đoàn kết tạo nên một sức mạnh lớn lao, vĩ đại của một tập thể hoặc của một
dân tộc.
+ Dẫn chứng: Trong lịch sử dựng nước và giữ nước, tinh thần đoàn kết được thể hiện
thông qua các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm. Ngày nay nhờ tinh thần đoàn
kết, chúng ta đẩy lùi được dịch bệnh covid…
4. Phê phán, lên án những con người không có tinh thần đoàn kết; hoặc kết bè kết
phái lại để làm việc xấu, gây phương hại đến những người khác.Trong trường học,
nhiều học sinh tự chia nhau thành các nhóm riêng rẽ, gây mất đoàn kết trong lớp.
5. Tinh thần đoàn kết là đức tính tốt, rất cần thiết cho con người. Bản thân mỗi người
cần luôn gắn kết, hòa hợp với mọi người xung quanh tạo nên tình đoàn kết theo đúng
nghĩa của nó.

ĐỀ SỐ 4: Tác hại của tranh giành


GỢI Ý:
1. Tranh giành là một tính cách xấu trong cuộc sống mà con người cần loại bỏ.
2. Tranh giành là giành giật, vơ vét, lấy công sức của người khác về phần mình.
Người luôn tranh giành là người chỉ biết quyền lợi của mình, để đạt được mục đích,
họ sẵn sàng bất chấp, làm mọi cách để đạt được nó.
3. Tác hại:
- Làm cho con người trở nên ích kỉ, tham lam, đổ vỡ các mối quan hệ…;
- Là biểu hiện cực xấu của xã hội, mang đến những điều tai hại….
- Khiến cho con người trở nên mù quáng, không còn tình thương, không còn đoàn
kết, không còn tình máu mủ ruột thịt…

83
- Phá hủy nhân cách con người từ trong gia đình đến ngoài xã hội, gia đình và xã hội
sẽ trở nên mất đoàn kết, rối loạn…
4. Trái với tranh giành là người nhường nhịn, được cả xã hội quý trọng, tôn vinh.
5. Cần hiểu được tác hại ghê gớm của tranh giành. Sống biết yêu thương chia sẻ và
nhường nhịn để có cuộc đời thực hữu ích…
ĐỀ SỐ 5: Ý nghĩa của sự nhường nhịn
GỢI Ý:
1. Nhường nhịn là cảm thông chia sẻ với những người xung quanh. Người biết
nhường nhịn luôn biết nghĩ cho người khác, không bao giờ nhận phận hơn…
2. Ý nghĩa:
- Với cá nhân: sẽ thấy lòng mình thanh thản, sống vui vẻ, được mọi người yêu quý
kính trọng…
- Trong gia đình: Anh em hòa thuận với nhau, cha mẹ vui lòng, gia đình hạnh phúc…
- Ngoài xã hội: các cơ quan đoàn thể sẽ trên dưới một lòng tăng gia lao động sản xuất
làm giàu cho xã hội…
(Dẫn chứng: Nhường nhịn trong nạn đói năm 1945; ngày nay nhường nhịn trong dịch
bệnh Covid…)
3. Trái với nhường nhịn là tranh giành, gây hại cho mình và những người xung quanh
chúng ta cần phê phán….
4. Luôn biết nhường nhịn quan tâm đến người khác từ những việc nhỏ nhất để cuộc
sống tốt đẹp.
ĐỀ SỐ 6: Sức mạnh của đức hi sinh
GỢI Ý:
1. Giải thích:
- Đức hi sinh là tình cảm cao quý và đẹp đẽ, là sự xả thân quên mình, là sự đánh đổi
bản thân để giành lại cuộc sống cho người khác….
2. Sức mạnh:
- Đức hi sinh có giá trị rất to lớn, nó góp phần làm thăng hoa giá trị con người;
- Là nguồn sức mạnh tinh thần giúp con người ta biết sống và hành động có ý nghĩa
với cộng đồng:
(*Dẫn chứng:
- Trong gia đình: Nhờ biết hi sinh mà cha mẹ cả cuộc đời lo toan không quản khó
khăn để nuôi con khỏe mạnh trưởng thành..
- Ngoài xã hội:
+ Các anh hùng dân tộc như Lê Lai đã hi sinh thân mình để cứu Lê Lợi;
+ Các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh tính mạng, tuổi thanh xuân để mang lại độc lập cho
dân tộc;
+ Bác Hồ đã hi sinh của tuổi thanh xuân của mình để bảo vệ độc lập dân tộc, mang
lại tự do và thắng lợi cho nhân dân;
+ Ngay nay, những chú công an vẫn canh giữ bình yên cho xã hội, các thầy cô giáo
chịu đựng thiếu thốn gian khổ ở những vùng sâu vùng xa để giáo dục học sinh nên
người;…
- Đức hi sinh mang lại cho con người sức mạnh để vượt qua khó khăn thử thách. Phần
lớn những người thành đạt đều phải trải qua sự hi sinh vất vả…;

84
- Người biết hi sinh cho người khác sẽ là người có niềm vui và hạnh phúc trong cuộc
sống;
- Người nhận được sự hi sinh sẽ cảm thấy ấm áp, đầy tin yêu để vượt qua khó khăn…
- Đức hi sinh sẽ góp phần làm cho cuộc sống con người trở nên tốt đẹp, biết yêu
thương nhau hơn…
3. Bàn bạc, mở rộng: Trái với đức hi sinh là những con người ích kỉ, chỉ biết sống
cho riêng mình, không biết quan tâm đến người khác. Thử hỏi, nếu xã hội không có
những người biết hi sinh vì mọi người thì làm sao có được cuộc sống bình yên tươi
đẹp.
4. Liên hệ bản thân về đức hi sinh:
- Cần phát huy đức hi sinh để ngày càng có nhiều người biết "sống vì mọi người" hay
"một người vì mọi người, mọi người vì một người ".
- Là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường cần rèn luyện đức hi sinh ngay từ những
việc làm nhỏ nhất.
ĐỀ SỐ 7: Ý nghĩa của tinh thần vượt khó trong học tập
GỢI Ý:
1. Tinh thần vượt khó trong học tập là tinh thần sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn trở
ngại để đạt được mục đích.
2. Ý nghĩa: Giúp mỗi người:
- Rèn luyện ý chí, nghị lực niềm tin;
- Chiến thắng được những khó khăn khắc nghiệt của hoàn cảnh;
- Chiến thắng chính bản thân mình; đạt được kết quả cao trong học tập;
- Thành công lâu dài trong cuộc sống…
3. Trái với tinh thần vượt khó trong học tập là lười biếng ỷ lại….
4. Mỗi người cần xây dựng phương pháp học đúng đắn, có kế hoạch cụ thể, kiên trì
nhẫn nại để vượt qua khó khăn, đạt được những thành công như mong muốn.
ĐỀ SỐ 8: Vai trò của tính trung thực
GỢI Ý:
1. Trung thực là ngay thẳng thật thà, nói đúng sự thật không làm sai lệch sự thật.
Người có đức tính trung thực là người biết tôn trọng sự thực, không báo cáo sai,
không tham lam…dám nhận lỗi về mình khi mắc khuyết điểm.
2. Bàn luận: Vai trò
- Trung thực là một đức tính vô cùng quý báu và cần thiết của mỗi người. Một xã hội
muốn đi lên lành mạnh nhất định phải được xây dựng trên cơ sở của lòng trung thực;
- Trung thực sẽ giúp mỗi người tự xây dựng cho mình một hình ảnh, một chữ tín
trong lòng mọi người và cả xã hội..
- Trung thực sẽ giúp ta tự hoàn thiện nhân cách làm người của bản thân. Được mọi
người yêu quý kính trọng…
- Người có đức tính trung thực sẽ tiếp thu được nhiều kiến thức thực sự chứ không
phải những kiến thức học vẹt, hoặc qua loa đối phó….
- Trung thực giúp ta có cái nhìn và đánh giá khách quan đúng năng lực của từng
người, đúng bản chất của sự vật….
- Trung thực còn giúp mình tự sửa chữa những khuyết điểm của chính mình để tiến
bộ;

85
- Đất nước sẽ văn minh tiến bộ nếu con người luôn biết trung thực trong mọi ứng
xử….
3. Trái với trung thực là gian dối -> hậu quả…Lên án…
4. Bài học: Trung thực là một phẩm chất không thể thiếu trong hành trang làm người.
Vì vậy hãy luôn luôn giữ gìn sự trung thực mọi lúc mọi hoàn cảnh…
ĐỀ SỐ 9: “Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” (Tố Hữu)
GỢI Ý:
1. Giải thích ý nghĩa
- “Cho” là biết hi sinh, cống hiến, biết sống vì người khác. “Nhận” là hưởng thụ, đem
phần về cho mình, sống chỉ biết có mình.
- Ý nghĩa của câu nói: Sống không phải chỉ biết hưởng thụ, mà phải biết hi sinh, cống
hiến, phải biết quan tâm đến mọi người. (Mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền
lợi)-> Quan niệm sống đẹp.
2. Biểu hiện:
- Sống luôn biết san sẻ, yêu thương mọi người xung quanh, sống là phải cho không
nên chỉ biết nhận, luôn biết san sẻ tình yêu thương, sự bất hạnh của mình trong cuộc
sống.

- Như chủ tịch Hồ Chí Minh, thời xã hội khó khăn, Bác đã kêu gọi đồng bào nhường
cơm sẻ áo cho đồng bào, dân tộc giúp đỡ những con người có hoàn cảnh khó khăn
trong cuộc sống.
3. Ý nghĩa của sự cống hiến:
- Thành quả của mỗi người đạt được trong cuộc sống không phải tự dưng có được mà
phải trải qua một quá trình. Ngoài sự nỗ lực, phấn đấu của bản thân còn là sự hi sinh,
giúp đỡ, cống hiến của bao người.
- Vì vậy, lối sống chỉ vì mình, chỉ biết hưởng thụ mà không biết hi sinh, cống hiến là
một lối sống ích kỉ, không thể chấp nhận. Xét về mặt đạo lí: đó là sự vô ơn, bội nghĩa.
Xét về qui luật phát triển xã hội: đó là lối sống lạc hậu, trì trệ, kìm hãm sự phát
triển…
4. Bàn bạc, mở rộng:
- Có người sống chỉ biết nhận chứ không biết cho, sống vô cảm rất đáng lên án
- Có những con người ích kỉ, chỉ biết nghĩ cho mình, ki bo, ích kỉ, sống ích kỉ không
biết quan tâm người khác, những con người như vậy chúng ta cần phê phán sâu sắc.
- Tuy nhiên, sống là phải biết “cho” nhưng không phải mù quáng.
5. Bài học, liên hệ
- Quan niệm sống của Tố Hữu là quan niệm sống đúng đắn ở mọi thời đại.
- Hơn ai hết, thanh niên cần phải xác định rõ trách nhiệm, tình thương của mình.
- Cần phải biết kết hợp hài hoà giữa quyền lợi và trách nhiệm, giữa “cho” và “nhận”;
nhận thức rõ ý nghĩa cao quý khi mang lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho người khác;
cho cộng đồng, đất nước.
ĐỀ SỐ 10: Vai trò của tình cảm gia đình
GỢI Ý:
1. Giải thích: Gia đình là khái niệm dùng để chỉ những con người cùng chung huyết
thống, dòng tộc, gia phả. Ngoài những đặc điểm chung như mọi gia đình trên đất

86
nước Việt Nam thì mỗi gia đình có truyền thống riêng, qui ước riêng về lễ giáo, đạo
đức, lối sống, bổn phận, nghĩa vụ.
- Tình cảm gia đình biểu hiện ở sự hi sinh, yêu thương, sự quan tâm chia sẻ, của mỗi
thành viên trong gia đình
2. Vai trò của gia đình:
- Tình cảm gia đình là động lực, là sự động viên, cổ vũ con người vững bước trên
đường đời…
- Gia đình là cội nguồn sinh dưỡng của con người.
- Là nơi khởi đầu của mọi yêu thương và mơ ước trong ta.
- Là điểm tựa tinh thần vững chắc trong cuộc đời con người.
- Có ý nghĩa đặc biệt trong quá trình hình thành nhân cách, lẽ sống, lí tưởng.
3. Bàn bạc, mở rộng:
- Một đất nước hùng mạnh phải dựa trên nền tảng của gia đình vững chắc.
- Một đất nước suy vong khi nền nếp trong gia đình bị băng hoại.
- Phê phán một bộ phận con người nói chung và giới trẻ nói riêng thiếu ý thức đối
với trách nhiệm gia đình.
4. Bài học, hành động: Bản thân phải biết trân trọng, vun đắp, xây dựng tình cảm gia
đình ngày càng tốt đẹp hơn..
ĐỀ SỐ 11: Về tình yêu Tổ quốc của tuổi trẻ Việt Nam hôm nay
GỢI Ý:
1. Giải thích: Lòng yêu nước là gì? Nó chính là lòng yêu nước là tình yêu đối với
quê hương, đất nước, là hành động, là không ngừng nỗ lực để xây dựng và phát triển
đất nước.
– Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho đất
nước mình.
2. Biểu hiện:
- Trong chiến tranh lòng yêu nước chính là tinh thần xả thân nơi chiến trường không
ngại hy sinh máu xương để bảo vệ sự toàn vẹn của lãnh thổ. Nó chính là ý chí dám
đứng lên, cầm súng ra chiến trường để chiến đấu chống lại kẻ thù. Không ngại khó
khăn, gian khổ mà xông lên giành độc lập cho dân tộc.
- Lòng yêu nước còn biểu hiện ở những người ở hậu phương thì không ngừng tăng
gia sản xuất, chắt chiu lương thực, thực phẩm để chi viện cho chiến trường.
- Lòng yêu nước còn là tình yêu gia đình, yêu quê hương, là sự biết ơn đối với các
anh hùng, liệt sĩ, những người có công với quê hương, đất nước…

3. Trách nhiệm của tuổi trẻ Việt Nam hiện nay:


*Trong nhận thức: Ý thức được trách nhiệm công dân trong việc chống âm mưu
xâm lược, thôn tính đất nước của các thế lực thù địch, đánh đuổi giặc dốt, giặc đói…
*Trong hành động:
- Là học sinh phải ra sức học tập, tu dưỡng đạo đức và nghị lực sống để trở thành
những công dân có ích cho xã hội. (Nỗ lực rèn luyện (đạo đức, trí tuệ, thể lực…) để
lập thân, kiến quốc.)
- Tránh xa những cám dỗ như trò chơi điện tử, tệ nạn xã hội, từ bỏ lối học sáo rỗng
mà hãy say mê, tìm tòi, sáng tạo.

87
- Phải sống có trách nhiệm hơn với đất nước mình, hãy luôn tự hỏi bản thân mình
phải làm gì cho Tổ quốc thân yêu?
- Học hỏi, hội nhập, tiếp thu cái mới nhưng luôn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đó
cũng là trách nhiệm của tuổi trẻ chúng ta.
4. Bài học: Tình yêu Tổ quốc được biểu hiện trong những việc làm dù nhỏ, ngay khi
còn ngồi trên ghế nhà trường. (Có thể về học tập, việc giữ gìn và phát huy nét đẹp văn
hóa…)
ĐỀ SỐ 12: Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc chuẩn bị hành trang vào tương lai
GỢI Ý:
1. Giải thích:
- Hành trang ở đây chính là những thứ mà thế hệ trẻ cần chuẩn bị như: tri thức, sức
khỏe, kĩ năng, tâm hồn, lối sống …
- Trong xã hội hiện đại, ngoài yêu cầu đòi hỏi về kiến thức trong sách vở, con người
cần phải cố gắng thực hành và học hỏi các kiến thức thực tế.
2. Ý nghĩa, tầm quan trọng:
- Cần phải ra sức học tập, rèn luyện, học đi đôi với hành, ra sức làm mới lên các hoạt
động, dám nghĩ, dám làm, nâng cao được trình độ dân trí và học thức của con người
- Giúp hòa nhập với thế giới, không bị tụt hậu, đáp ứng đòi hỏi của nên công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
- Hành trang tri thức sẽ góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước giàu đẹp, vững mạnh.
- Nó góp phần giúp con người đủ năng lực, kĩ năng để đối đầu với bao gian nan và
thử thách mà cuộc sống đang đem lại cho mỗi con người
3. Bài học:
- Quyết tâm xây dựng và bảo vệ đất nước;
- Ra sức học tập, rèn luyện sức khỏe, tu dưỡng đạo đức trở thành người có ích cho xã
hội, giúp đất nước phát triển, thể hiện tình yêu nước một cách đúng đắn ...
ĐỀ SỐ 13: Đừng bao giờ từ bỏ khát vọng
GỢI Ý:
1. Giải thích:

- Khát vọng là mong muốn những điều lớn lao, tốt đẹp với một sự thôi thúc mạnh mẽ.
- Hướng tới khát vọng là hướng tới những điều tốt đẹp cho bản thân và cho cộng
đồng.
2. Biểu hiện của những khát vọng cao đẹp:
- Khát vọng là một biểu hiện tâm lí mang tính tích cực, tốt đẹp của con người.
- Khát vọng xuất phát từ những mong ước làm nên cuộc đời hạnh phúc, không chỉ
cho bản thân người đó mà còn cho những người xung quanh trong tương lai, thúc đẩy
sự phát triển của xã hội, đất nước (dẫn chứng thực tế)
3. Ý nghĩa, vai trò:
- Người có khát vọng là người nhận thức đúng đắn bản thân mình là ai, mình có thể
làm gì cho mình và cho mọi người.
- Họ là người có trái tim say mê lý tưởng, có đầu óc tỉnh táo, nhận thức đúng, sai, lợi,
hại. Họ có thể điều chỉnh và làm chủ bản thân mình.
- Người có khát vọng sống là người tránh được rủi ro trong cuộc sống (dẫn chứng
thực tế)
88
3. Bài học:
- Khát vọng có thể thành hiện thực, có thể không. Khát vọng đem đến niềm tin, niềm
lạc quan cho con người, tạo sức mạnh tinh thần để họ vượt qua thử thách. (dẫn chứng
thực tế)
- Mỗi học sinh cần rèn luyện bản thân để có thể vượt qua khó khăn, thử thách trong
học tập và trong cuộc sống.
- Bản thân mỗi học sinh cần: ra sức học tập, rèn luyện lối sống tự lập ….
ĐỀ SỐ 14: Về lý tưởng sống của thanh niên hiện nay?
GỢI Ý:
1. Giải thích:
- Lý tưởng chính là mục đích sống cao đẹp; lý tưởng sống cao đẹp của tuổi trẻ hôm
nay là lối sống mình vì mọi người thể hiện bằng sự cống hiến hết mình trong học tập,
trong công việc để xây dựng quê hương, đất nước….; là sống chiến đấu để bảo vệ Tổ
quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Ý nghĩa, vai trò:

- Lý tưởng là mục đích sống, quyết định sự thành công…


- Lý tưởng cho ta sức mạnh vượt qua những khó khăn, chông gai trong cuộc sống để
đạt được những điều tốt đẹp.
- Lý tưởng sống cao đẹp là điều kiện để con người sống có ý nghĩa, giúp con người
hoàn thiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách.
(Dẫn chứng: Những tấm gương sống có lý tưởng cao đẹp
- Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ: Bác Hồ, chú bé Lượm, Kim
Đồng, Võ Thị Sáu….
- Ngày nay: Những con người đang ngày đêm âm thầm, lặng lẽ cống hiến cho công
cuộc xây dựng đất nước: anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn
Thành Long, những người chiến sĩ hải quân, Lực lượng cảnh sát biển, kiểm ngư Việt
Nam….)
3. Bàn bạc mở rộng:
- Trong cuộc sống hiện nay vẫn còn có một số ít người sống không có lý tưởng , có
lối sống vị kỉ, cá nhân, mục đích sống tầm thường hay dựa dẫm ỷ lại vào gia đình,
người thân.
- Học sinh không có lý tưởng thường mải chơi, lười học bài, dựa dẫm vào sách học
tốt, sách giải….
- Những người đó sẽ trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội bị mọi người lên án
và phê phán…
4. Bài học:
- Từ những tấm gương trên tuổi trẻ hôm nay phải biết tìm cho mình lí tưởng sống cao
đẹp và quyết tâm thực hiện đến cùng lí tưởng của đời mình.
- Mỗi người phải sống hết mình với vị trí mà mình đang đứng, với công việc mình
đang làm.
- Là học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường cần rèn luyện sống có mục đích, có lý
tưởng ngay từ những việc làm nhỏ nhất.
ĐỀ SỐ 15: Ý nghĩa của lòng hiếu thảo
GỢI Ý:
89
1. Nêu vấn đề:
- Hiếu thảo là tình cảm tự nhiên và cũng là đạo đức của con người.
- Tình cảm này cũng đã trở thành truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc Việt nam từ
xưa tới nay.
2. Giải thích:
- Hiếu thảo là việc làm có nghĩa của con cái, của người bề dưới cung kính tôn trọng
người bề trên, phụng dưỡng cha mẹ.
*Biểu hiện:
- Người con hiếu thảo luôn biết kính trọng và yêu thương cha mẹ của mình. Cha mẹ
nuôi con không bao giờ mong được đền đáp lại công lao ấy.
- Nghĩa vụ của mỗi người con là phụng dưỡng khi cha mẹ tuổi già sức yếu.
- Chúng ta phải phấn đấu học tập và rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏi, trở
thành những công dân tốt, đem lại niềm vui, niềm tự hào cho cha mẹ.
3. Ý nghĩa:
- Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc ta;
- Đây là trách nghiệm, nghĩa vụ của con cái với cha mẹ;
- Lòng hiếu thảo giúp gắn kết các thế hệ trong gia đình, làm cho con cái trưởng thành
hơn;
- Người có lòng hiếu thảo sẽ được người khác ngưỡng mộ, kính trọng, …
4. Bàn bạc mở rộng:
- Trong cuộc sống có rất nhiều tấm gương hiếu thảo đáng được khen ngợi.
- Vẫn có những kẻ bất hiếu, không vâng lời cha mẹ, ngược đãi cha mẹ mình, làm cha
mẹ đau lòng. Đó là những người đáng bị phê phán trong xã hội.
- Ngày nay, không chỉ hiếu thảo với cha mẹ, chữ hiếu còn được mở rộng ý nghĩa như
trong lời Bác Hồ dạy: “Trung với nước, hiếu với dân”.
5. Bài học:
- Con cái phải luôn hiếu nghĩa với ông bà, bố mẹ, người bề trên
- Cần biết lên án, phê phán phán những kẻ đi ngược lại đạo hiếu của con người như
bỏ rơi cha mẹ, đánh đập, đối xử tàn nhẫn với cha mẹ, quên ông bà tổ tiên, …
ĐỀ SỐ 16: Ý nghĩa của tình yêu thương giữa con người với con người trong cuộc
sống hôm nay
GỢI Ý:
1. Giải thích: Tình yêu thương là đồng cảm và sẻ chia xuất phát từ trái tim, tấm lòng,
tình cảm. Đó là lòng nhân ái, vị tha, đức hi sinh, sẵn sàng cho đi một cách tự nguyện.
- Tình yêu thương được thể hiện trong từng lời nói, cử chỉ và những giúp đỡ vật chất
cụ thể với những người khó khăn, bất hạnh.
2. Biểu hiện:
a. Trong gia đình:
- Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương cha mẹ, anh chị em yêu
thương nhau
- Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên
người
- Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tính yêu thương của mình đối
với ba mẹ

90
- Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với
nhau.
b. Trong xã hội:
- Tình yêu thương thể hiện ở tình yêu đôi lứa:
- Đồng chí, đồng nghiệp, bạn bè yêu thương, che chở, giúp đỡ nhau những khi hoạn
nạn

- Tình yêu thương con người là truyển thống đạo lí quý báu của dân tộc ta.
3. Ý nghĩa, vai trò:
- Tình yêu thương rất quan trọng với mỗi người.
- Tình yêu thương con người giúp mọi người sống với nhau hòa thuận, xã hội văn
minh. Con người yêu thương nhau sẽ mang lại cuộc sống yên vui, hạnh phúc.
4. Bàn bạc, mở rộng:
- Phê phán lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ,
đồng cảm và giúp đỡ người khác…
5. Bài học:
- Trong cuộc sống có rất nhiều nghĩa cử yêu thương: Trái tim cho em, hiến máu
nhân đạo, ủng hộ đồng bào lũ lụt...tình yêu thương cũng nhân lên sức mạnh đoàn
kết.
- Học sinh cần thể hiện tình yêu thương bằng những hành động tích cực: giúp đỡ
người nghèo, đoàn kêt với bè bạn, giúp đỡ các bạn nhỏ vùng cao…tuyên truyền để
mọi người tham gia vào các hoạt động từ thiện để nhân lên yêu thương từ cộng đồng.
ĐỀ SỐ 17: Suy nghĩ về lòng biết ơn
1. Khẳng định vấn đề: Biết ơn là truyền thống tốt đẹp của đân tộc ta.Truyền thống
ấy luôn được giữ gìn và phát huy.
2. Giải thích: Biết ơn là luôn ghi nhớ và có những lời nói, hành động, việc làm biểu
hiện thái độ trân trọng đối với người đã mang lại cho mình, làm cho mình điều tốt
đẹp.
3. Biểu hiện:
- Lời cảm ơn người giúp đỡ mình dù là việc nhỏ nhất
- Ghi nhớ công ơn của ông bà cha mẹ thầy cô (dẫn chứng)
- Ngoan ngoãn, vâng lời, chăm chỉ học hành để đền đáp công ơn…
- Biết ơn anh hùng liệt sĩ hi sinh bảo vệ nền độc lập của dân tộc, biết ơn những người
lao động tạo ra vật chất cho ta hưởng thụ…cần biết giữ gìn, bảo vệ thành quả đó
4. Ý nghĩa:
- Ông bà cha mẹ những người đã sinh ra,nuôi dưỡng, dạy dỗ ta nên người
- Có những người bảo vệ và xây dựng đất nước thì ta mới có cuộc sống hôm nay
- Biết ơn còn là truyên thống đạo lí tốt đẹp tạo nên một con người có nhân cách, có
phẩm chất được mọi người yêu quí
5. Bài học:
- Lên án, phê phán thái độ sai trái: vô ơn, vong ân bội nghĩa, qua cầu rút ván..
- Là học sinh còn đang ngồi trên ghế nhà trường, chúng ta cần thể hiện lòng biết ơn
với cha mẹ, thầy cô giáo, biết ơn những người đã nuôi dưỡng, dạy dỗ ta nên người
đồng thời kêu goi mọi người hãy giữ gìn và phát huy đạo lí truyền thống tốt đẹp của
dân tộc.
91
ĐỀ SỐ 18: Về lời cảm ơn và xin lỗi trong cuộc sống
1. Nêu vấn đề: Cảm ơn và xin lỗi không phải là những lời nói màu mè trong giao tiếp
mà thực sự là những câu nói cần thiết với cuộc sống hôm nay.
2. Giải thích:
- Cảm ơn là lời nói bày tỏ sự biết ơn với người đã đem đến cho ta một niềm vui, một
món quà hay là sự giúp đỡ chúng ta vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
- Xin lỗi là lời bày tỏ sự ăn năn, hối hận khi ta phạm sai lầm hoặc làm tổn thương ai
đó. Những lời nói này thực sự là liều thuốc quí với cả người nói và người nghe.
3. Biểu hiện:
- Trong cuộc sống, chúng ta cần biết cảm ơn cha mẹ, thầy cô,bè bạn và những thế hệ
cha anh đi trước đã đem đến cho ta những điều tốt đẹp.
- Lời cảm ơn - xin lỗi không chỉ thể hiện bằng những lời nói lịch sự mà phải bằng
những hành động thiết thực như: giúp đỡ cha mẹ, biết trả ơn xứng đáng với người
giúp đỡ mình
4. Ý nghĩa:
- Khi ta cảm ơn ai đó đã dem đến cho ta điều tốt đẹp không chỉ là sự biết ơn, trân
trọng mà còn có tác dụng làm cho người nhận nó thấy vui sướng, hạnh phúc và khích
lệ họ tiếp tục làm những điều thiện, việc tốt cho mọi người.
- Khi ta biết nói lời xin lỗi- đó là khi ta nhận ra sai lầm và mong được tha thứ thì
người nhận được lời xin lỗi cũng sẽ bao dung và độ lượng. Như vậy lời xin lỗi - cám
ơn cũng là thể hiện phẩm chất, vẻ đẹp tâm hồn con người.
5. Bài học:

- Học sinh làm nhiều việc tốt để hạn chế phải xin lỗi và nhận được nhiều lời cảm ơn,
không dửng dưng bạc bẽo với những gì mình được nhận.
- Phê phán những kẻ vô tình không biết nói lời cảm ơn, xin lỗi. coi những điều người
khác đem đến cho mình là sự hiển nhiên và coi sai lầm của mình là sự bình thường
nhỏ bé.
ĐỀ SỐ 19: Thời gian là vàng bạc

GỢI Ý:
1. Nêu vấn đề:
- Thời gian có sức mạnh hơn cả, là báu vật quý nhất trong cuộc đời con người và thời
gian luôn được gọi là quà tặng kì diệu của cuộc sống.

- Đây là món quà to lớn, ai cũng được trao tặng nhưng không phải ai cũng biết gìn
giữ, dang đôi tay đón nhận.
2. Giải thích:
- Thời gian chính là vật liệu tạo dựng nên cuộc sống, như gạch xây nên ngôi nhà hay
ngôn từ tạo nên tác phẩm văn chương vậy.
- Thời gian là vô tận, thời gian luôn là minh chứng trung thực nhất cho những gì gọi
là bất tử. Đối với con người, thời gian là có hạn nhưng thời gian - cuộc sống thế nào
thì hoàn toàn tuỳ thuộc vào cách sống và cái nhìn của riêng mỗi con người, và chính
vì thế thời gian mang tính kì diệu mà ta không bao giờ lường trước được.
3. Ý nghĩa, vai trò:

92
- Thời gian thật sự rất quan trọng, là tài sản, là báu vật của con người.
- Thời gian giúp ta khôn lớn, trưởng thành, lao động, làm tất cả những việc cần thiết
và quan trọng trong đời.
- Sự đặc biệt của thời gian là một đi không trở lại, như lời đã nói ra, như tên đã bắn.
Một giây, một phút, một giờ đều có nhiều sự thay đổi, trôi đi tạo nên quá khứ không
bao giờ lấy lại được.
4. Bàn bạc mở rộng:
- Giá trị và ý nghĩa của thời gian to lớn thế nhưng nhận thức của mỗi con người về
vấn đề này lại rất khác nhau.
- Có những người hằng ngày luôn tự nhủ phải sống như chưa từng được sống, tận
dụng từng phút giây học tập, lao động, cống hiến để rồi tạo nên nhiều thành quả tốt
đẹp.
- Còn khá nhiều người lãng phí thời gian và có xu hướng gia tăng, dần trở thành thực
trạng đáng lo ngại cho xã hội, nhất là khi đa phần là những thanh niên, học sinh.
5. Bài học:
- Lãng phí thời gian, không biết giữ gìn món quà quý giá này có hậu quả vô cùng to
lớn;
- Thời gian là cuộc sống và cuộc sống chúng ta ra sao chỉ có thể do chính chúng ta tạo
dựng và thay đổi được mà thôi;
- Những ai đang lãng phí thời gian, hãy dừng lại đôi chút trong cuộc đùa vui với số
phận của mình, hãy dừng lại và tự suy ngẫm về những gì mình đã làm trước khi quá
muộn để kịp quay đầu lại với cuộc sống đích thực;
- Thời gian không quay trở lại, hãy ghi nhớ và dang tay đón nhận, ra sức giữ gìn món
quà kì diệu này trước khi quá muộn;
- Hãy quan sát xung quanh để thấy ta cần thời gian đến mức nào, để sống thật ý nghĩa
trong đời và hãy luôn nhớ rằng: đừng tiếc nuối hôm qua, đừng trông đợi ngày mai và
đừng lảng tránh hôm nay.
ĐỀ SỐ 20: Sức mạnh của niềm tin

GỢI Ý:
1. Giải thích:

- Niềm tin là cảm giác đinh ninh, chắc chắn về một điều gì đó.
- Có thể là tin vào một người hay một sự vật, sự việc nào đó; tin vào chính mình. Bởi
vì họ nghĩ điều đó là đúng và đáng tin tưởng
2. Biểu hiện:
- Niềm tin là một phẩm chất cao đẹp và cần thiết. (dẫn chứng)
- Niềm tin tiếp thêm cho con người sức mạnh để con người có ước mơ, mục đích cao
đẹp; mở ra những hành động tích cực vượt lên những khó khăn, thử thách; giúp con
người gặt hái những thành công. (Nêu dẫn chứng thực tế)
3. Ý nghĩa:
- Nó giúp mọi người yêu cuộc sống, yêu con người, hy vọng vào những điều tốt đẹp.
- Đánh mất niềm tin thì con người sẽ không có ý chí nghị lực để vươn lên, không
khẳng định được mình, mất tự chủ, mất tất cả, thậm chí mất cả sự sống.

93
- Bởi niềm tin vào bản thân là niềm tin cần thiết nhất trong mọi niềm tin. Nó không
chỉ đem lại niềm tin yêu cuộc sống, yêu con người, hi vọng vào những gì tốt đẹp mà
còn là nền tảng của mọi thành công.
4. Bàn bạc, mở rộng:
- Phê phán những con người không có niềm tin, mới va vấp, thất bại lần đầu đã gục
ngã, buông xuôi.
- Niềm tin còn được củng cố nhờ sự cổ vũ, động viên của những người xung quanh.
5. Bài học:
- Mọi người phải xây dựng niềm tin trong cuộc sống. Tin tưởng vào khả năng, năng
lực của bản thân, tin tưởng vào những điều tốt đẹp.
- Phải dám nghĩ, dám làm, tự tin, yêu đời, yêu cuộc sống.
- Phải tránh xa các tệ nạn xã hội, phải luôn làm chủ bản thân.
ĐỀ SỐ 21: Sự cảm thông, chia sẻ
1. Giải thích: Cảm thông là sự hiểu nhau giữa hai con người hoặc giữa con người với
con người trong cộng đồng xã hội
- Chia sẻ: san sẻ nỗi lòng của nhau, san sẻ những khó khăn trong cuộc sống, san sẻ
những niềm vui nỗi buồn của nhau…
2. Biểu hiện: Trong xã hội còn nhiều người có hoàn cảnh khó khăn: Trẻ mồ côi,
người nghèo, người kiếm sống lang thang, nạn nhân chiến tranh, người khuyết tật,
nạn nhân của thiên tai, những căn bệnh quái ác, những cảnh ngộ éo le...
 Họ cần sự giúp đỡ, cảm thông chia sẻ của người khác và cộng đồng...

3. Ý nghĩa:
-Giúp những người có hoàn cảnh khó khăn có thêm sức mạnh, nghị lực, niềm tin
trong cuộc sống
- Làm cho mối quan hệ giữa con người với con người ngày càng tốt đẹp hơn, thân
thiện hơn, gần gũi với nhau hơn.
4. Bàn bạc, mở rộng:
- Cảm thông và chia sẻ là truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN vì vậy chúng ta cần
giữ gìn và phát huy truyền thống đó.
- Sự cảm thông, chia sẻ không chỉ biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, thái độ mà còn bằng
những hành động thiết thực, phù hợp với khả năng của mỗi người.
(Đưa ra một số dẫn chứng về sự cảm thông chia sẻ: Quỹ nhân đạo vì người nghèo,
Quỹ chữ thập đỏ, phong trào mua tăm ủng hộ người mù, ủng hộ đồng bào lũ lụt..)
- Phê phán những người sống thờ ơ, vô cảm, phê phán những biểu hiện của sự lạnh
lùng, dửng dưng trước những mất mát khổ đau của người khác.....Đó là biểu hiện của
lối sống ích kỉ.
5. Liên hệ bản thân:
- Đã làm được những việc gì thể hiện sự cảm thông chia sẻ với mọi người xung
quanh và với bạn bè cùng trường cùng lớp…
- Cần phải biết sống đẹp đồng cảm với gia đình và mọi người
ĐỀ SỐ 22: Đọc sách giúp con người trưởng thành cả về trí tuệ và nhân cách

GỢI Ý:
1. Nêu vấn đề:

94
- Trong đời người, việc đọc sách là một công việc hết sức quan trọng, cần thiết đối
với mọi người, nhất là các bạn học sinh.
- Sách mang đến trí tuệ, giúp tu dưỡng nhân cách, ý thức của mỗi chúng ta. Chính vì
vậy mới có câu rằng: “Đọc sách giúp con người trưởng thành về cả trí tuệ và nhân
cách”.
2. Ý nghĩa của việc đọc sách:

- Sách đã và đang tồn tại ở rất nhiều hình thức khác nhau: ký tự khắc trên đá, trên thẻ
tre, in trên giấy,… nhưng đều với mục đích chung là lưu giữ và phổ biến kiến thức
của nhân loại.
- Khi đọc những sách về chủ đề khoa học, lịch sử, địa lý,… chúng ta sẽ biết được
thêm nhiều kiến thức mới mẻ về các lĩnh vực trong cuộc sống.
- Trong thực tế, không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu và nâng cao kiến thức, đọc sách
còn bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm tốt đẹp, giúp chúng ta hoàn thiện về mọi mặt.
- Sách giúp chúng ta rèn luyện khả năng tưởng tượng, liên tưởng và sáng tạo. Ngoài
ra, việc đọc sách sẽ giúp chúng ta nâng cao khả năng ngôn ngữ của cả tiếng Việt lẫn
tiếng nước ngoài. Nhờ những cuốn sách, chúng ta có thể viết đúng chính tả, đúng ngữ
pháp và nói năng lưu loát hơn.
- Hơn nữa, sách còn là người thầy hướng dẫn ta cách sống tốt, cách làm người đúng
đắn.
3. Biện pháp chọn và đọc sách:
- Mỗi chúng ta phải là những người đọc sáng suốt, biết chọn lựa sách phù hợp với
mình và phải biết tránh xa những cuốn sách có nội dung xấu xa, đồi trụy.
- Phải hiểu được vai trò, giá trị của nó, biết chọn lựa, sau đó là hãy biết sử dụng nó
đúng mục đích để sách luôn luôn mang một vị trí quan trọng trong đời sống mỗi con
người hay nói rõ hơn là ngọn đèn sáng bất diệt của trí tuệ loại người.
4. Liên hệ:
- Việc đọc những cuốn sách hay luôn đem đến cho con người những điều bổ ích và
cần thiết trong cuộc sống.
- Mỗi học sinh cần tích cực đọc sách, hãy là người đọc thông thái để sách giúp bản
thân lĩnh hội tri thức và trưởng thành hơn.
ĐỀ SỐ 23: Nhà văn Lỗ Tấn đã nói “Trên con đường thành công không có dấu
chân của kẻ lười biếng”

GỢI Ý:
1. Giải thích:

- Thành công: là khi chúng ta đạt được những mục đích, ước mơ đã đặt sẵn trong đời

sống.
- Kẻ lười biếng: người có tính ỳ lớn, không có ý thức vươn lên.
=> Trong câu nói ngắn gọn đó, nhà văn Lỗ Tấn đã cho chúng ta một bài học rất sâu
sắc và có ý nghĩa: Nếu chúng ta lười biếng thì sẽ chẳng bao giờ đạt được những thành
công vinh quang. Để vươn tới được những ước mơ, mục đích của bản thân thì con
người phải chăm chỉ và siêng năng.

95
2. Biểu hiện:
- Trong cuộc sống ai cũng có mục đích của mình. Mục đích đó có thể ở nhiều lĩnh
vực khác nhau, với mức độ khác nhau là tùy thuộc vào mỗi người. Và để đạt được
thành công đòi hỏi chúng ta phải cố gắng phấn đấu hơn mức bình thường.
- Chúng ta đều biết rằng, để trở thành thiên tài thì chỉ có 1% là tài năng bẩm sinh, còn
99% là sự lao động, mồ hôi và công sức đổ ra mới có được.
- Muốn vượt qua khó khăn trên con đường đời để đi đến thành công, chúng ta cần
sáng suốt, năng động, sáng tạo để vượt lên. Phẩm chất này không có ở kẻ lười biếng.
- Muốn có thành công thì một trong yếu tố quan trọng nhất là ta phải chăm chỉ học
tập, làm việc,... thì mới có kết quả như mong muốn.
3. Bàn bạc mở rộng:
- Trong xã hội ngày nay, thế hệ trẻ có rất nhiều người đã thành công trong tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội là nhờ quá trình chăm chỉ học tập, lao động, nghiên
cứu,....
- Phê phán: không ít người vì quá ham chơi mà sa ngã vào các tệ nạn xã hội, nhiều
người đã phải trả giá rất đắt cho sự lười biếng, không chăm chỉ học tập, lao động,..
của mình
4. Bài học, liên hệ:
- Khẳng định sự đúng đắn, ý nghĩa, giá trị, tác động giáo dục của lời phát biểu.
- Bài học cho bản thân và những người khác
ĐỀ SỐ 24: Vai trò và ý nghĩa của gia đình

GỢI Ý:
1. Gia đình - hai tiếng quen thuộc gần gũi mà thân thương đến nao lòng. Người sung
sướng nhất là người có được một gia đình hạnh phúc. Có thể thấy, gia đình có vai trò
vô cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Gia đình hạnh phúc chính là mục
đích cao đẹp nhất mà con khát khao có được.
2. Giải thích:
- Gia đình là tế bào của xã hội, là tổng hợp các mối quan hệ, ứng xử, giá trị nhân
cách, tình cảm, đạo đức, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với cộng đồng, dân tộc.
+ Trong gia đình, mọi người có quan hệ về huyết thống và các quan hệ đặc biệt khác,
thường có cùng quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ.
3. Bàn luận: Gia đình có ý nghĩa và vai trò vô cùng đặc biệt với cuộc đời mỗi con
người.
- Gia đình là mái ấm, là nơi ta được sinh ra, được sống và trưởng thành.
+ Gia đình chính là cội nguồn sinh dưỡng và hạnh phúc đầu tiên của con người.
Chính tại mái ấm này, với tình yêu của cha và mẹ, ta đã được góp mặt trong cuộc đời
này.
+ Gia đình là không gian sống thân thuộc trong cuộc đời mỗi con người. Chính tại nơi
đây, ta đã chập chững những bước đầu tiên, cất tiếng nói đầu tiên trong hạnh phúc vô
bờ của cha mẹ, người thân.
+ Là nơi ta được sống trong tình yêu thương, sự chở che, đùm bọc. Ta vô tư nhận tình
yêu thương của ông bà, cha mẹ, anh em mà không mảy may suy nghĩ.

96
+ Và gia đình cũng là nơi ta sẵn lòng cho đi mà không cần nhận lại. Ở đó có biết bao
tình cảm trong sáng, đẹp đẽ mà những người thân đã dành cho nhau. Khi đó ta thấy
thật sự sung sướng, bình yên và hạnh phúc.
- Gia đình là điểm tựa, là chỗ dựa vững chắc, là bến đỗ bình yên nhất trong cuộc đời
con người.
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng suôn sẻ, may mắn mà con đường cuộc đời biết
bào gian nan, thử thách. Trên con đường ấy, có lúc ta vấp ngã, thất bại, có lúc ta cũng
nản lòng, nhụt chí, những khi đó bên cạnh ta luôn có ông bà, cha mẹ người thân. Tất
cả mọi người đều động viên an ủi ta là ta vững tâm, bền chí.
+ Thậm chí nếu ta sa ngã trở thành kẻ xấu, kẻ ác, thành tội nhân bị xã hội, người đời
xa lánh khinh bỉ thì gia đình vẫn luôn giang rộng vòng tay đón họ trở về và tin rằng
tình cảm gia đình sẽ tạo nên sức mạnh cảm hóa được những đứa con lầm đường lạc
lối ấy. Có thể tin rằng, không nơi nào ngoài gia đình luôn bao dung, chở che, đùm
bọc, đón nhận ta trong những tình huống nghiệt ngã như vậy của cuộc đời. Ơ – ri –
pít, nhà viết kịch Hi lạp thời cổ đại đã từng khẳng định: “Duy chỉ có gia đình, con
người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại những tai ương của số phận”.
(Dẫn chứng: Anh Nhĩ trong “Bến quê”, Chí Phèo khao khát hạnh phúc bình dị: chồng
kéo lưới, vợ dệt vải, Vũ Nương "chỉ mong có thú vui nghi gia nghi thất”…)
- Gia đình là cái nôi, là cơ sở, nền tảng bồi dưỡng và hình thành nhân cách cao đẹp
cho con người.
+ Gia đình chính là ngôi trường đầu tiên, là môi trường gần gũi có ảnh hưởng lớn
nhất đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người. Từ mái ấm gia đình ta dần
khôn lớn trưởng thành cả về thể xác và tâm hồn, lối sống về đạo đức làm người.
+ Trong nếp sống của người Á Đông, gia đình có vai trò rất lớn trong việc bồi dưỡng
tâm hồn và giáo dục nhân cách con người. Trong mỗi gia đình có gia phong. Gia
phong chính là các nguyên tắc ứng xử, là lễ nghi để giúp cho gia đình yên ấm, hòa
thuận. Một gia đình có nền nếp gia phong thường tạo nên một không khí đầm ấm,
bình yên. Trong môi trường ấy, con cái có điều kiện được chăm sóc, bảo ban, dạy dỗ
và phát triển theo đúng hướng tích cực. Ngược lại một gia đình không òa thuận, bố
mẹ thường cãi vã thì ảnh hưởng rất xấu đến con cái. Có những đứa trẻ lớn lên trong
thù hận, trong mặc cảm, tự ti và lớn lên có thể trở thành kẻ ác, kẻ xấu, kẻ phản bội,
đánh mất nhân cách của bản thân, làm xấu hổ cả dòng họ.
4. Bài học:
- Gia đình chính là nguồn vui, nguồn yêu thương, là mái ấm chở che cho mỗi cuộc
đời, là cái nôi vững chắc để đào tạo con người trưởng thành.
- Mái ấm gia đình vô cùng quý giá và quan trọng đối với mỗi người, nhất là đối với
trẻ em; là nơi trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng, được yêu thương, dạy dỗ nên
người.
- Gia đình tan vỡ, trẻ em sẽ là những nạn nhân thiệt thòi, bất hạnh nhất.
- Người lớn cần có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn mái ấm gia đình, không nên vì bất
cứ lí do gì mà làm tổn thương đến những tình cảm tự nhiên, trong sáng của con trẻ.
ĐỀ SỐ 25: Bàn về sức mạnh của tình yêu thương
GỢI Ý:
1. Giải thích:

97
- Tình yêu thương là gì? Đó chính là sự sẽ chia mà mỗi người dành cho nhau, một thứ
tình cảm thiêng liêng xuất phát từ nơi con tim.
Tình yêu thương thể hiện ở sự đồng cảm, và một tinh thần đồng loại mà con người
dành cho con người nhưng nó vô cùng gần gũi: Bố mẹ bạn yêu bạn, anh chị người
thân bạn chăm sóc cho bạn, bạn bè bạn lo lắng cho bạn
2. Bàn luận: Tình yêu thương sẽ giúp:
- Con người trở nên hạnh phúc, vui vẻ, một con người biết yêu thương chính là người
có nhân cách đẹp, và luôn hướng đến những thứ tốt đẹp, hoàn mỹ hơn.
- Là động lực vững chắc để bạn vượt mọi khó khăn và thử thách trong cuộc sống.
- Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói lời yêu thương với người thân khi người
thân của họ còn sống. Vì vậy đừng ngại thể hiện tình yêu thương với những người mà
ta quý mến họ.
3. Lật ngược, mở rộng:
- Nhưng có biết bao người lại quên mất đi tình yêu thương, họ bị sự ồn ào của cuộc
sống, bị lu mờ bởi vật chất nên để tình yêu thương nguội lạnh. Vì cái tôi, vì cuộc sống
đơn điệu của bản thân mà họ bỏ mặc những thứ xung quanh. Vì vậy, họ không biết
nói tiếng sẻ chia, cứ khư khư trong vỏ bọc của riêng mình. Và từ đó, luôn sống trong
ngờ vực, đố kị, ganh ghét,… =>Chúng ta nên chỉ cho họ thấy sống là cần biết cho đi,
chứ không chỉ là sự nhận lại, để họ có thể được hòa nhập vào thế giới tràn ngập yêu
thương.
4. Bài học:
- Chỉ cần nơi nào có tình yêu thương, nơi đấy thật ấm áp - hạnh phúc và luôn là chỗ
dựa cho bạn.
- Trẻ em cần phải biết vâng lời, làm vui lòng ông bà, cha mẹ…
ĐỀ SỐ 26: Thời gian --- Quà tặng kỳ diệu của cuộc sống!
GỢI Ý:
1. Giải thích:
- Thời gian: không định nghĩa được rõ ràng, nhưng vẫn biết có cái gì đó đang chảy
trôi làm thay đổi mọi vật (nước có thể làm mòn đá phải trải qua ngày này đến ngày
khác thì mới mòn được). Cái sự trải qua đó, ta tạm gọi là thời gian.
- Thời gian: sẽ không bao giờ giống nhau vì nó không quay trở lại. Ngày hôm qua sẽ
không giống ngày hôm nay là vậy.
- Thời gian vô cùng quan trọng, vì cái duy nhất không lặp lại. Vì vậy nó là điều độc
đáo - là quà tặng kì diệu của tạo hoá.
2. Bàn luận:
- Ai cũng có một quỹ thời gian không bao giờ nhiều hơn tuổi thọ của mình. Thời gian
làm cho ta khôn lớn lên, nhưng cũng làm cho ta già và chết đi.
- Thời gian sẽ không trở lại, nên ai biết gìn giữ, đón nhận và trân trọng nó, thì ta làm
được nhiều điều có ý nghĩa trong đời.
- Ai lãng phí thời gian, sẽ từng bước rơi vào sự lạc lõng và chán nản - trở thành đời
thừa.
- Thời gian là chứng nhân cho những giá đích thực.
- Liên hệ bản thân.
ĐỀ SỐ 27: Tác hại của mạng xã hội Facebook
GỢI Ý:
98
1. Nêu vấn đề: Lợi ích quan trọng nhất đối với MXH này là giúp mọi người kết nối
với nhau nhưng dường như qua đó nó lại thể hiện nhiều tác hại không nhỏ đối với
giới trẻ.
2. Những tác hại đối với giới trẻ:
- Bỏ bê học hành => Kết quả học tập sút kém.
- Tốn kém thời gian dành cho người thân mà còn ít hơn khi khiến họ buồn phiền khi
bạn coi trọng bạn bè "ảo" hơn những gì trước mắt.
- Sử dụng Facebook càng nhiều thì càng cảm thấy tiêu cực, thậm chí dẫn đến trầm
cảm.
- Sử dụng Facebook cả ngày cũng có thể gây béo phì, nguy cơ cao bị đau dạ dày, mất
ngủ, lo âu, trầm cảm.
3. Liên hệ, bài học:
ĐỀ SỐ 28: Vai trò của sự sáng tạo
GỢI Ý:
1. Sự sáng tạo chính là một trong những chìa khóa để khẳng định bản thân, sáng tạo
cũng có nghĩa là bạn đang sống được nhiều hơn so với những gì mà tạo hóa đã ban
tặng cho con người.
2. Sự sáng tạo được hiểu là khả năng tạo ra cách làm mới, giải pháp mới, đem lại
hiệu quả cao nhất.
3. Vai trò:
- Sáng tạo giúp ta tiết kiệm được thời gian, công sức;
- Sáng tạo là điều kiện tiên quyết giúp ta vượt qua mọi trở ngại để thành công;
- Sáng tạo là thế mạnh để cạnh tranh;
- Sáng tạo là động lực để phát triển…
4. Trái với sáng tạo là làm việc máy móc, ỉ lại trì trệ…
5. Trong một xã hội mà nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ thì sáng tạo là một
yêu cầu hàng đầu. Hãy không ngừng học tập, tiếp thu tích lũy tri thức, năng động đổi
mới và sáng tạo…để cuộc sống ngày càng phát triển…
ĐỀ SỐ 29: Vai trò của lòng tự trọng
GỢI Ý:
1. Lòng tự trọng là một phẩm chất đạo đức đầu tiên mà con người cần phải có. Nó
chính là thước đo quan trọng để đánh giá nhân cách một con người.
2. Lòng tự trọng là lòng tự quý mình, tự coi mình có giá trị, không bao giờ thất vọng
về bản thân; có ý thức biết giữ gìn và coi trọng phẩm cách, giá trị, danh dự của chính
mình; biết phân biệt được giá trị của bản thân.
3. Vai trò của lòng tự trọng
- Giúp mỗi người biết sống trung thực, bênh vực kẻ yếu; dám nhận lỗi sai khi làm sai:
Lão Hạc…;
- Giúp mỗi người giữ gìn nhân cách, phẩm giá của mình như: Hs thà chấp nhận bị
điểm kém chứ nhất định không nhìn bài bạn…;
- Tự trọng sẽ được mọi người yêu mến quý trọng;
- Là thước đo nhân cách của con người trong xã hội;
- Xã hội ngày càng văn minh và trở nên tốt đẹp nếu con người ai cũng biết sống tự
trọng.

99
4. Trí với tự trọng là những con người không dám thừa nhận lỗi…; cần phân biệt tự
trọng với tự ái, tự cao….
5. Giá trị của mỗi người được xây dựng nên từ lòng tự trọng, hướng con người đến
những chuẩn mực chung của xã hội. Hãy biết tự trọng trong từng việc làm nhỏ để
giúp cho cuộc sống ngày càng tươi đẹp hơn…
ĐỀ SỐ 30: Vai trò của lòng vị tha
GỢI Ý:
1. Để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc và thàng công, mỗi người cần có
nhiều đức tính. Một trong những đức tính cần có đó là lòng vị tha.
2. Vị tha có nghĩa là sống vì người khác (vị là vì; tha là người khác), không ích kỉ,
không vì riêng mình, không mưu lợi cá nhân
Lòng vị tha là sự hi sinh một điều gì đó cho một người khác mà không cần đền đáp.
Đây chính là một biểu hiện đẹp nhất trong phẩm chất nhân hậu của con người.
3. Vai trò:
*Đối với bản thân và công việc:
- Giúp ta chuyển hóa được hoàn cảnh xấu trở nên tốt;
- Xả thân chiến thắng được lòng vị kỉ để hoàn thiện nhân cách;
- Giúp ta biết sống hi sinh vì người khác, vì lợi ích chung của cộng đồng;
- Khi gặp khó khăn, không đùn đẩy, né tránh, mà sẵn sàng nhận về mình…;
- Khi gặp thất bại không đổ lỗi cho hoàn cảnh…khi thành công không khoe
khoang…;
- Giúp ta sống thanh thản, bình an trong tâm hồn; làm cho công việc luôn tốt đẹp, có
chất lượng hơn;
- Người có lòng vị tha sẽ được mọi người yêu mến nể trọng. Cho nên họ dễ được giúp
đớ trở lại và thành công trong công việc.
*Đối với mọi người và xã hội:
- Giúp ta biết sống hòa nhã, vui vẻ thân thiện; dễ đồng cảm chia sẻ và giúp đỡ người
khác; biết kìm nén cảm xúc, lợi ích của bản thân để làm vui lòng người khác; luôn
biết lo nghĩ cho người khác: VD: Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích…;
- Giúp ta biết thông cảm và dễ tha thứ cho người khác; không gây khó dễ, hay bắt bẻ
người khác khi họ mắc lỗi;
- Giúp ta cảm hóa được người khác, giúp họ tìm được niềm tin, trở lại cuộc sống
lương thiện;
- Là động lực để xây dựng nên những giá trị khoa học và nghệ thuật đích thực đóng
góp cho xã hội. VD: ước mơ về một cuộc sống giùa tình yêu thương của Đỗ Phủ,
Nam Cao…;
- Vị tha giúp cân bằng xã hội và con người;
4. Phê phán lối sống vị kỉ…; Phân biệt, vị tha không có nghĩa là nuông chiều dung
túng cho những thói hư tật xấu, bao biện dễ dàng bỏ qua khuyết điểm…
5. Vị tha là một phẩm chất vô cùng tốt đẹp của con người.. hãy biết sống quan tâm
yêu thương chia sẻ, hết lòng giúp đỡ, lắng nghe, cảm nhận từ những người xung
quanh để cuộc sống trở nên tốt đẹp…
ĐỀ SỐ 31: "Hạnh phúc đến từ những điều bé nhỏ"
GỢI Ý:

100
1. Ai đó đã từng nói về hạnh phúc thật bình dị rằng "Hạnh phúc đến từ những điều bé
nhỏ".
2. Hạnh phúc chính là trạng thái thỏa mãn về thể chất và tinh thần, là cảm xúc vui
sướng, thoải mái khi con người đạt được điều gì đó.
- Điều nhỏ bé là những điều bình dị, gần gũi mà ai cố gắng cũng có thể đạt được nó.
-> Câu nói đã đề cao ý nghĩa của những điều bình dị, bé nhỏ trong quá trình xây lên
hạnh phúc của mỗi người. Điều đó là hoàn toàn đúng.
3. Cuộc sống hiện đại ngày càng xô bồ, con người thường có xu hướng tìm về những
thứ tối giản, bình dị để tìm thấy sự thanh thản trong tâm hồn.
- Quan niệm về hạnh phúc của mỗi người cũng rất là khác nhau:
+ Khi còn thời thơ ấu, hạnh phúc của một đứa trẻ là được sa vào lòng mẹ, được ôm ấp
và nuông chiều.
+ Hạnh phúc của một thiếu niên là được đi học, tự do, vui chơi;
+ Đối với những người đang mắc các chứng bệnh nan y, thì có lẽ với họ hạnh phúc
thật giản dị chỉ là mỗi buổi sáng vẫn được cảm nhận sự sống, vẫn nghe được tiếng
chim hót, thấy được ánh nắng ban mai rực rỡ.
+ Đối với những người có hoàn cảnh khó khăn, bơ vơ, cô đơn, không nơi nương tựa,
hanh phúc chỉ đơn giản là có 1 mái ấm, được ăn 1 bữa cơm no.
+ Còn những người khác thì thấy hạnh phúc khi họ giúp được người khác, khi họ làm
một việc tốt.
+ Đôi khi, hạnh phúc có thể đến khi ta nhìn thấy người khác mỉm cười, khi thấy họ
được hạnh phúc.
- Biết trân trọng những điều bé nhỏ chính là 1 cách để tận hưởng cuộc sống, di dưỡng
tinh thần, là biểu hiện của sự trân trọng sự sống.
4. Thật vậy, hạnh phúc đến từ những điều bình dị. Vậy nên, biết trân trọng những gì
mình đang có như hạnh phúc, sức khỏe, gia đình, bè bạn… sẽ khiến ta có cuộc sống
bình yên, thanh thản…

ĐỀ SỐ 32: Suy nghĩ về tình bạn tuổi học trò


GỢI Ý:
- Cuộc đời học sinh thật đẹp với biết bao kỷ niệm buồn vui, và tình bạn tuổi học trò
vẫn luôn đẹp biết mấy
- Tình bạn là gì? Tình bạn là tình cảm của một người biết quan tâm, giúp đỡ, đồng
cảm, một người mình có thể tin tưởng để chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn. Tình bạn
là điều không thể thiếu với mỗi người, nhất là ở lứa tuổi học trò. Bạn bè là người ta
có thể chia sẻ mọi chuyện buồn vui, những thăng trầm trong cuộc sống. Tình bạn tuổi
học trò là thứ rất trong sáng, đẹp đẽ.
- Biểu hiện của tình bạn tuổi học trò
- Nêu dẫn chứng về tình bạn tuổi học trò: đôi bạn cùng tiến, giúp nhau vượt qua khó
khăn: Ta có những người bạn thân thiết cùng giúp nhau học tập, mỗi người học hỏi từ
bạn bè những cách sống tốt, những điều hay lẽ phải để hoàn thiện bản thân mình hơn.
- Làm thế nào để có một tình bạn tuổi học trò đáng
nhớ”
+ Phải tin bạn, không lừa dối, không vụ lợi
+ Thông cảm, chia sẻ khó khăn với bạn;
101
+ Đồng cảm với bạn bất cứ chuyện vui buồn, khó khăn;
- Rộng lượng tha thứ những lỗi lầm của bạn
+ Gắn bó tình bạn thân thiết với tập thể, không chia rẻ khỏi tập
thể.
+ Phê bình sai lầm giúp bạn sữa sai, tình bạn ngày tốt hơn;
+ Nể nang, che giấu điều xấu của bạn sẽ làm bạn chậm tiến và
tình bạn chậm phát triển. 4. Phê bán tình bạn xấu
+ Dùng tình bạn để trục lời, ta chơi thật lòng, nhưng họ lại lừa rối ta vu lợi.
+ Lôi kéo ta theo con đường sai trái. Dủ ta bỏ học, tập hút thuốc lá, trộm tiền của cha
mẹ, ăn cắp xung quanh.
+ Dân gian ta có câu: “giàu vì bạn”, “ nghèo vì bạn”
- Nêu ý nghĩa về tình bạn: Tình bạn tuổi học đường là tình bạn hồn nhiên, đẹp đẽ, và
trong sáng nhất. Mỗi người hãy xây dựng cho mình một tình bạn đẹp để động viên,
giúp đỡ nhau trong học tập và cuộc sống.
- Liên hệ bản thân
ĐỀ SỐ 33: Về lòng thương người
GỢI Ý:
1. Nêu vấn đề: Mỗi chúng ta ai cũng đã từng nghe câu tục ngữ “ thương người như
thể thương thân”, đó là một nghĩa cử rất cao đẹp của con người. Chúng ta sẽ cùng tìm
hiểu về lòng thương người.
2. Giải thích thế nào là lòng thương người:
- Lòng thương người được hiểu là sự đồng cảm, chia sẻ, thấu hiểu, giúp đỡ giữa con
người với nhau.
- Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn
hoạn nạn.
- Là thể hiện tính cảm yêu thương và quý mến người khác.
3. Biểu hiện
a. Trong gia đình:
- Ông bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương ba mẹ
- Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên
người - Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tính yêu thương của
mình đối với ba mẹ
- Tình yêu thương còn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa an hem với
nhau. b.Trong xã hội:
- Lòng thương người là truyền thống đạo lí:“bầu ơi thương lấy bí cùng. Tuy rằng
khác giống nhưng chung một giàn”
4. Phê phán bác bỏ những người không có lòng thương
người: - Phê phán lối sống vô cảm, không có tình thương
- Phê phán những người không biết quan tâm, chia sẻ và đồng cảm với mọi người
xung quanh
5. Kết thúc vấn đề: nêu cảm nghĩ của em về lòng thương người
ĐỀ SỐ 34: Hãy trả lời cho câu hỏi: Thế nào là thái độ hợp tác tốt với mọi người
của mỗi cá nhân?
GỢI Ý:
Thế nào là thái độ hợp tác tốt với mọi người của mỗi cá nhân.
102
- Thái độ hợp tác tốt với mọi người của mỗi cá nhân được hiểu là thái độ sống tích
cực, cùng liên kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc nhằm đạt hiệu quả cao trong
công việc chung vì lợi ích chung.
- Nó được thể hiện trong việc lắng nghe ý kiến của mọi người, chia sẻ những thuận
lợi, khó khăn vướng mắc trong công việc, đặt niềm tin vào người khác, sẵn sàng góp
ý kiến trên tinh thần thân ái và xây dựng.
- Bài học nhận thức và hành động.

ĐỀ SỐ 35: Về biện pháp khắc phục hiện tượng quá mê say với thế giới ảo của
một bộ phận giới trẻ hiện nay.

GỢI Ý:

- Nêu biểu hiện của hiện tượng mê say với thế giới ảo, tóm lược những nguyên nhân,
tác hại của thế giới ảo.
- Biện pháp khắc phục:
+ Bản thân: Nhận thức được ý nghĩa của cuộc sống, tác hại của lối sống ảo. Thấy
được tầm quan trọng, ý nghĩa của việc sống thật với cuộc đời, đam mê học tập, sáng
tạo; biết đấu tranh với chính mình để không sa ngã, chìm đắm vào thế giới ảo.
+ Nhà trường, gia đình: Cần quan tâm hơn nữa đến các bạn trẻ. Các tổ chức trong nhà
trường cần phải tăng cường thông qua các hoạt động để học sinh nâng cao bản lĩnh
trước những luồng thông tin trên mạng xã hội, khước từ những cám dỗ.
+ Xã hội cần phải có những giải pháp hữu hiệu hơn, bởi hiện nay chúng ta không theo
kịp được với trào lưu của giới trẻ, chưa có những biện pháp thực sự hữu dụng …

ĐỀ SỐ 36: Về trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc phát triển đất nước hôm nay.
GỢI Ý:
Cần phải làm rõ trách nhiệm của tuổi trẻ trong việc phát triển đất nước. Có thể theo
hướng sau:
- Xuất phát từ thực tiễn đất nước, tuổi trẻ hôm nay cần ý thức được trách nhiệm
của mình;
- Có những hành động cụ thể để phát triển bản thân như:….;
- Phát triển bản thân chính là góp phần phát triển đất nước bằng những việc làm
thiết thực, có ý nghĩa.

- Nêu cảm nhận về lòng tốt giữa con người với con người trong cuộc sống hiện
nay.
Tham khảo đoạn văn sau:
“Cuộc sống có vô vàn những thứ quý giá như sức khỏe, thời gian bởi người ta thường
nói "có sức khỏe là có tất cả” và “thời gian là vàng”. Song có một thứ quý giá vô
cùng mà ta không thể không kể đến đó là lòng tốt trong câu “lòng tốt là của cải”. Vậy
lòng tốt là gì? Lòng tốt là hành động, việc làm xuất phát từ tấm lòng nhằm giúp đỡ
người khác.Người có lòng tốt giúp đỡ người khác như tìm thấy niềm vui trong cuộc
sống và người được giúp đỡ sẽ trở lên hân hoan, có niềm tin để vượt qua khó khăn,
những trẻ em nghèo, những người nhiễm chất độc da cam sẽ yên tâm hơn với cuộc

103
sống, nhờ có lòng tốt của người khác mà những người nghèo được đón Tết đầy đủ,
vui vẻ hơn. Có thể nhờ có lòng tốt mà cuộc sống của con người với con người trở lên
tốt đẹp hơn. Người có lòng tốt luôn quan tâm, chia sẻ giúp đỡ những người khác,
không nghĩ xấu, nói xấu ai, không đố kị, không tranh giành quyền lợi… Biểu hiện
của lòng tốt trong cuộc sống rất đa dạng và phong phú, nhỏ nhất là việc dắt cụ già đi
qua đường, nhặt được của rơi trả lại người mất… lớn hơn là giúp đỡ người khi gặp
hoạn nạn… Tuy nhiên, trên thực tế con người không phải ai cũng tốt, cái ác vẫn tồn
tại vì tham lam, đố kị, vì bổng lộc quyền hành nhiều khi cả những cái hão huyền mà
người ta đối xử với nhau một cách tàn nhẫn, chúng ta cần lên án đấu tranh chống lại
cái ác, đồng thời quý trọng người có lòng tốt. Nhưng lòng tốt không mua được bằng
tiền, lòng tốt quý hơn của cải, của cải dùng mãi sẽ hết còn lòng tốt thì không bao giờ
cạn. Lòng tốt là giá trị tinh thần vô giá không gì đánh đổi được nên ngay từ hôm nay
chúng ta hãy nâng niu, nuôi dưỡng hạt mầm yêu thương để lòng tốt nảy nở từ những
việc làm nhỏ nhất.
ĐỀ SỐ 37: Về việc cần làm để phát triển trí tuệ của bản thân.
GỢI Ý:
1. Giới thiệu chung: những việc cần làm để phát triển trí tuệ bản thân
2. Giải thích: Trí tuệ: là kết quả của hoạt động trí thức, dựa trên lý trí, dùng đến lý
luận, khái niệm, ngôn từ, và chủ yếu gồm những sự hiểu biết, những kiến thức đã
được gom góp lại.
3. Bàn luận:
- Vai trò của trí tuệ với cuộc sống:
+ Trí tuệ giúp ta giải quyết mọi vấn đề đơn giản, hiệu quả.
+ Trí tuệ sáng tạo ra những công cụ phục vụ cuộc sống con người, + …
- Cách thức để phát triển trí tuệ bản thân:
+ Đọc sách, bồi đắp tri thức của mình.
+ Thực hành dựa trên cơ sở lý thuyết đã học.
+ Rèn luyện não bộ bằng cách đưa bản thân vào những thử thách mới mẻ, để não bộ
trở nên linh hoạt, nhạy bén hơn.
+ Rèn luyện thân thể, tập thể dục thể thao.
+ Nghỉ ngơi và giải trí hợp lý.
4. Phê phán những người lười biếng, không chịu suy nghĩ, động não, chỉ thích đi theo
lối mòn,...
5. Liên hệ bản thân.
Gợi ý thêm: Những nội dung có thể triển khai:
- Phát triển trí tuệ là một quá trình nhắm đến việc làm phát triển khả năng hoạt
động có hiệu quả của trí óc. Trong tự nhiên, khả năng này khác nhau ở mỗi chúng ta,
và khoahọc ngày nay gọi đây là “chỉ số thông minh” (intelligence quotient, hay
thường được viết tắt là IQ) của mỗi người.
Để phát triển trí tuệ trong suốt cuộc đời, chúng ta cần phải có những sự thực
hành và rèn luyện nhất định.
Có hai yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển trí tuệ của chúng ta. Thứ nhất
là sự rèn luyện năng lực hoạt động trí tuệ, và thứ hai là môi trường thích hợp cho sự
hoạt động và phát triển trí tuệ.

104
+ Các trò chơi có tính chất trí tuệ như đánh cờ hoặc giải đáp các câu đố, ô chữ...
+ Những trò chơi buộc trí óc chúng ta phải hoạt động một cách tích cực, và hiệu
quả nâng cao khả năng tư duy có thể được nhận thấy nếu chúng ta thực hành một
cách thường xuyên.
+ Rèn luyện khả năng tập trung tâm trí cao độ để có khả năng nuôi dưỡng và
làm gia tăng khả năng tư duy của chúng ta, hay nói khác hơn chính là phát triển trí
tuệ, làm tăng thêm cái gọi là “chỉ số thông minh”.
Trí tuệ là vốn quý vô giá của con người. Chính nhờ trí tuệ – chứ không phải
sức mạnh – mà chúng ta vượt hơn muôn loài. Vì thế, quan tâm đúng mức đến việc rèn
luyện, phát triển trí tuệ là phương cách hiệu quả nhất để nâng cao giá trị của mỗi con
người chúng ta. Hơn thế nữa, chính nhờ phát triển trí tuệ mà chúng ta mới có điều
kiện để thực hiện những hoài bão, ước mơ của mình.

ĐỀ SỐ 38: Về vai trò của ước mơ trong cuộc đời của mỗi người.
GỢI Ý:
*Giải thích: Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát,
ước mong hướng tới, đạt được.
*Bàn luận: Vai trò và ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống của con người như thế
nào?
- Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng phàm đã là con người thì ai cũng có ước
mơ. Chính ước mơ làm cho cuộc sống của mỗi người thêm tươi đẹp, ý nghĩa, chỉ khi
con người nỗ lực vươn lên biến ước mơ thành hiện thực khi đó con người đã làm cho
cuộc đời mình và cuộc đời chung thêm ý nghĩa, tươi đẹp.
- Ước mơ là động lực giúp con người phát triển và hoàn thiện mình hơn, giúp con
người vượt qua khó khăn, thử thách của bản thân.
- Ước mơ là phần lãng mạn giúp con người làm việc hiệu quả, yêu cuộc sống hơn,
giúp tâm hồn con người trở nên đẹp hơn.
- Ước mơ chính là ngọn đuốc soi sáng trong tim mỗi chúng ta nó hướng chúng ta tới
những điều tốt đẹp.
- Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội và
khi chúng ta đạt được ước mơ cũng là lúc chúng ta được thừa nhận năng lực của
mình.
- Con đường dẫn tới ước mơ cũng vô cùng khó khăn, không phải lúc nào cũng dễ
dàng đạt được, nhưng với những người kiên trì, bền chí, thì ước mơ sẽ giúp cho bạn
định hướng cho tương lai của mình một cách tốt đẹp nhất.
* Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào?
- Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và cần có trong cuộc sống bởi nếu không có ước
mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định.
- Cần phân biệt ước mơ chính đáng với những thứ ảo vọng, hão huyền
- Không có ước mơ bạn sẽ không xác định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính
vì không xác định được phương hướng sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài sống phí, và trở
thành người tụt hậu bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau.
*Liên hệ bản thân
- Bản thân em đã có những ước mơ của riêng mình không? Và em đã làm gì để từng
bước thực hiện ước mơ đó ?
105
- Mỗi người chúng ta hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. Nếu ai đó sống
không có ước mơ, khát vọng thì cuộc đời tẻ nhạt, vô nghĩa biết nhường nào!
*Rút ra bài học: Phải không ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết
ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực.
ĐỀ SỐ 39: Về ý nghĩa của lời chào trong giao tiếp hàng ngày.
GỢI Ý:
*Giới thiệu khái quát về ý nghĩa của lời chào trong giao tiếp hàng ngày vô cùng quan
trọng
*Triển khai các luận điểm để chứng minh cho vai trò quan trọng của lời chào:
- Lời chào là một hình thức khởi đầu một cuộc trò chuyện trong giao tiếp.
- Lời chào thể hiện thái độ trân trọng, cung kính và thân thiết của mình đối với người
khác.
- Trong đời sống, lời chào như một hình thức xã giao để bắt đầu một cuộc nói chuyện
được tự nhiên, lịch sự, cởi mở. Người vai dưới gặp người vài trên mà không biết chào
hỏi là bất kính. Người vai trên không đáp lại lời chào của người vai dưới là thiếu lịch
sự, hách dịch, khinh người.
- Lời chào khẳng định phẩm chất tốt đẹp của con người. Nó thể hiện sự trân trọng của
bản thân đối với người khác. Nó giúp ta xác định rõ ràng vị trí mỗi người trong giao
tiếp. Từ đó, thực hiện các hoạt động giao tiếp một cách đúng đắn, hiệu quả và đúng
mực. Người nhận được lời chào cũng cảm thấy mình cảm được tôn trọng, vui vẻ,
hạnh phúc.
- Lời chào còn có giá trị to lớn trong truyền thống văn hóa dân tộc (lời chào cao hơn
mâm cỗ).
- Khái quát lại vấn đề: một lần nữa khẳng định vai trò quan trọng của lời chào.
ĐỀ SỐ 40: “Con người sinh ra không phải tan biến đi như những hạt cát vô danh
mà hãy ghi dấu trong cuộc đời này và trong trái tim của người khác”
(V.Xukhomlinski). Việc thể hiện bản thân là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh.
Vấn đề đặt ra cho mỗi chúng ta: Thể hiện bản thân như thế nào là đúng đắn?
Hãy viết một đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 10-15 dòng) trình bày suy nghĩ
của em về cách thể hiện bản thân đúng đắn trong môi trường học đường.
GỢI Ý:
- Giới thiệu câu nói của V.Xukhomlinski và vấn đề cần nghị luận.
- Thể hiện mình là làm cho người khác thấy được những đặc điểm của bản thân qua
những hành vi, cử chỉ, lời nói, việc làm…
Thể hiện mình là một nhu cầu của lứa tuổi học sinh. Học sinh thể hiện mình để
gây sự chú ý, để khẳng định bản thân hoặc để được tôn trọng, yêu thương…
Ở môi trường học đường, học sinh có nhiều cách thể hiện bản thân:
Có cách thể hiện tích cực, đúng đắn (chăm chỉ học tập, có ý thức kỷ luật, tích
cực tham gia các phong trào, yêu thương và quan tâm bạn bè…)
Biết ước mơ về những hoài bão tốt đẹp.
Có cách thể hiện tiêu cực, sai trái (đánh nhau, nói năng thiếu văn hóa, ăn mặc
không phù hợp, làm ngược lại những điều tốt đẹp mà thầy cô khuyên bảo…)

- Khẳng định những cách thể hiện bản thân tích cực. Lên án, phê phán những cách thể
hiện bản thân sai trái, tiêu cực.
106
- Đề ra cách thể hiện tích cực của bản thân.
- Kết thúc vấn đề nghị luận.

ĐỀ SỐ 41: Về hiện tượng vô cảm trong xã hội hiện nay.


- Nêu hiện tượng và biểu hiện của hiện tượng:
+ Vô cảm là không có cảm xúc đối với những sự vật, sự việc đang diễn ra xung
quanh mình, với những nỗi buồn nỗi đau, sự mất mát thiệt thòi của đồng loại.
+ Dửng dưng, thờ ơ với tất cả xung quanh mình. Không rung động trước cái đẹp,
không căm phẫn trước cái xấu cái ác, không động lòng thương cảm trước những cảnh
tượng bi ai…Sống ích kỉ chỉ nghĩ đến bản thân (lấy dẫn chứng).
- Bộc lộ suy nghĩ :
+ Ở đâu có vô cảm ở đó thiếu tình yêu thương, cảm thông chia sẻ, gắn bó giữa
người với người. Vô cảm như một căn bệnh có khả năng lây lan, hủy hoại tâm hồn,
nhân cách không chỉ của một người… Vô cảm là con dao giết chết trái tim. Ranh giới
của vô cảm với tội ác rất mong manh…
+ Cuộc sống với những hối hả lo toan dễ khiến con người ta không quan tâm tới
xung quanh; lối sống hưởng thụ và mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động mạnh
đến tâm lí xã hội, dần dần hình thành lối sống thực dụng, vô cảm, thờ ơ với người
khác…
+ Sống yêu thương chia sẻ với mọi người xung quanh; biết động lòng trắc ẩn
với những vui buồn đang diễn ra quanh mình; cổ vũ và hưởng ứng cái tốt đẹp đồng
thời phê phán cái xấu cái ác…

ĐỀ SỐ 42: Về câu nói của Bill Gate “Đam mê và thành công luôn đi cùng nhau”.
GỢI Ý:
1. Giải thích:
– Đam mê là sự yêu thích đến tột cùng một lĩnh vực nào đó trong cuộc sống,
khiến con người dốc toàn tâm toàn ý để theo đuổi, thực hiện những dư định của
bản thân.
– Thành công là gặt hái được những thành quả tốt đẹp như mong muốn.

-> Như vậy đam mê có vai trò quan trọng trong thành công của mỗi người.
1. Bàn luận lợi ích của đam mê và mối quan hệ giữa đam mê với thành công:

- Đam mê giúp con người định hướng rõ tương lai của mình, khiến thành công
đến nhanh hơn, tránh những con đường chùng chình hoặc vòng vèo.
- Đam mê là yếu tố quan trọng thúc đẩy con người phát huy hết khả năng tiềm
tàng, không ngừng hoàn thiện bản thân.
- Đam mê giúp con người trở nên có bản lĩnh nghị lực vượt khó khăn rào cản
trong cuộc sống để thực hiện ước mơ.
- Đam mê và thành công có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu không có đam
mê thì không có thành công. Thành công là kết quả của niềm đam mê, củng
cố , chắp cánh cho niềm đam mê vươn xa…

107
2. Lật ngược: nếu không có đam mê con người sẽ trở nên không có mục đích lí
tưởng không có ý chí để tiến bước trên đường đời. Phê phán những hiện tượng
sống không có đam mê, sống hoài sống phí…
3. Bài học:

- Luôn phấn đấu hết mình để theo đuổi đam mê, không được bỏ cuộc hay nản
chí.
- Cần phân biệt giữa đam mê và sự theo đuổi mù quáng vô ích (mê muội).
- Là Hs cần phải xây dựng cho mình niềm đam mê như đọc sách, tích lũy tri
thức…

ĐỀ SỐ 43: Về vai trò của “Học đi đôi với hành”


GỢI Ý:
1. Giới thiệu về vấn đề cần bàn luận: Vai trò của “học đi đôi với hành”
2. Giải thích:
- Học là gì? Học là lĩnh hội, tiếp thu kiến thức từ những nguồn kiến thức như thầy cô,
trường lớp,….là tiếp nhận các điều hay, hữu ích trong cuộc sống và xã hội.
- Hành là gì? Hành là việc vận dụng những điều học được vào thực tế của cuộc sống.
->Câu nói đã khẳng định vai trò, lợi ích quan trọng của việc học đi đôi với hành.
3. Bàn luận: Vai trò, lợi ích
- Hiệu quả trong học tập: Học đi đôi với hành sẽ giúp ta nắm chắc, hiểu sâu kiến thức
hơn, nhớ lâu hơn và hiểu sâu hơn những điều được học; không gây lãng phí thời gian.
Còn hành mà không có học sẽ không có kết quả cao…;
- Học sẽ không bị nhàm chán;
- Đào tạo nguồn nhân lực hiệu quả cho đất nước
4. Phê phán lối học sai lầm: Học chuộng hình thức, học tủ để đối phó; Học cầu danh
lợi; Học theo xu hướng; Học vì ép buộc
5. Bài học:
- Học đi đôi với hành là một phương pháp học đúng đắn, hiệu quả, sáng tạo;
- Cần thường xuyên vận dụng cách học này vì đây là hai hình thức học mà chúng ta
phải làm tốt cả hai và kết hợp chúng với nhau một cách hiệu quả.
ĐỀ SỐ 44: Về lời khuyên: "Khi phải đánh giá về một sự việc hay một con người,
thầy mong các em đừng chú trọng vào vệt đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với
nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đỏ những điều có ích cho đời."
1. Giới thiệu vấn đề: Có một lời khuyên vô cùng đúng đắn của thầy giáo nói với học
sinh rằng "Khi phải đánh giá về một sự việc hay một con người, thầy mong các em
đừng chú trọng vào vệt đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta
có thể viết lên đó những điều có ích cho đời."
2. Giải thích:
- Từ “cách nhìn”: cách nhìn là sự quan sát, đánh giá, quan niệm của mỗi người về
hiện tượng, sự vật, con người, cuộc sống…
- “Vệt đen”: những lỗi lầm những điều chưa tốt, chưa hoàn hảo ở một con người
- “Tờ giấy trắng” những điều tốt, những khoảng trống trong tâm hồn một người có
thể tạo dựng vun đắp để tạo nên những điều tốt đẹp

108
=>Ý kiến của thầy giáo là một lời khuyên vô cùng đúng đắn: Khi đánh giá một con
người không nên quá chú ý vào những sai lầm thiếu sót mà cần biết trân trọng những
điều tốt đẹp, biết nhìn thấy trong tâm hồn mỗi người đều có những khoảng trống để
từ đó có thể tạo dựng, vun đắp, hoàn thiện nhân cách.
3. Bàn luận: Bình luận về ý nghĩa gợi ra từ câu chuyện:
+ Cuộc sống muôn hình vạn trạng , cùng một sự việc xảy ra, cùng một vấn đề nhưng
mỗi người lại có cách đánh giá khác nhau, phụ thuộc vào cách nhìn nhận chủ quan
của bản thân.
+ Trong cuộc sống có những cách đánh giá, nhìn nhận vấn đề đánh mất cơ hội, sự tự
tin, lạc quan của con người. Cách nhìn này kìm hãm sự nỗ lực hành động vươn lên
của con người. Nhưng trong cuộc sống cũng có những cách đánh giá, nhìn nhận vấn
đề tạo cơ hội, niềm tin, lạc quan của con người. Đó là cách nhìn tạo động lực giúp
con người nỗ lực hành động để tạo ra những thành quả có ý nghĩa cho bản thân và xã
hội.
+ Để có được cách nhìn đúng đắn, tích cực con người cần có sự tinh nhạy, sắc bén,
sâu sắc khi quan sát và suy xét thấu đáo vấn đề trước khi đưa ra kết luận. Và quan
trọng hơn là phải có niềm tin đối với đối tượng được nhìn nhận, đánh giá.
4. Phản đề: Phê phán những người có cái nhìn hời hợt, có cách đánh giá chủ quan
theo cảm tính. Phê phán cái nhìn bi quan, thiếu tự tin,…
5. Bài học:
- Cuộc sống vốn muôn màu, muôn sắc nên khi nhìn nhận vấn đề không được vội
vàng, hấp tấp chỉ nhìn hời hợt bên ngoài hiện tượng mà phải suy nghĩ kĩ lưỡng trước
khi đưa ra kết luận. Và phải có trách nhiệm trước sự đánh giá của bản thân.
- Cần có cách nhìn lạc quan để phát hiện mặt tốt, mặt tích cực của sự vật, hiện tượng,
con người…. Từ đó luôn biết vượt qua những khó khăn, thử thách để tạo cơ hội
hướng tới mục đích cao cả.
ĐỀ SỐ 45: Về sự cần thiết của tinh thần lạc quan trong cuộc sống
1. Giới thiệu: ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống.
2. Giải thích: Lạc quan là gì?
- Lạc quan là thái độ sống tích cực, luôn vui vẻ, yêu đời dù cuộc sống còn khó khăn;
-> Lạc quan có vai trò như là một liều thuốc bổ, làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn.
3. Bàn luận: Ý nghĩa của tinh thần lạc quan
- Lạc quan sẽ tạo nên cuộc sống tươi đẹp cho tất cả mọi người, giúp chúng ta biết
sống một cách có ý nghĩa hơn;
- Giúp con người tránh khỏi những ưu phiền và hiểm họa; vững vàng trong mọi thử
thách và thành công trong công việc và cuộc sống;
- Luôn bình tĩnh xử lí mọi tình huống khó khăn thử thách….
*Dẫn chứng: Một số tấm gương về tinh thần lạc quan:
- Bác Hồ ở trong tù vẫn có thể sáng tác thơ, vượt ngục ngắm trăng, làm bạn với trăng;
- Các bệnh nhân ung thư vẫn lạc quan để chiến đấu bệnh tật để giành giật sự sống;
- Các em bé mồ côi vẫn lạc quan sống để trở thành người có ích…
4. Lật ngược mở rộng: Phê phán những người bi quan… Bên cạnh đó nó còn có
những tác động xấu khi con người có tinh thần lạc quan thái quá.
5. Bài học nhận thức và hành động:
- Đây là một tinh thần rất tốt, giúp con người vượt qua số phận;
109
- Hãy biết tin yêu vào cuộc sống vào những điều tốt đẹp, hãy tạo dựng những niềm
vui từ những điều nhỏ nhặt bình dị trong cuộc sống hằng ngày…
ĐỀ SỐ 46: “Cho đi... là còn mãi".
Tham khảo đoạn văn sau:
Nếu ví cuộc đời này là một trường ca bất tận thì có lẽ, lối sống sẻ chia, cho đi là
còn mãi là một nốt trầm sâu lắng chứa đựng giá trị nhân sinh sâu sắc về cách ứng xử
của con người trong cuộc sống. Cho đi là cách ta sẻ chia, giúp đỡ ai đó về mặt vật
chất hoặc tinh thần. Cho đi làm cho chúng ta hạnh phúc hơn, yêu đời hơn, làm cho
chính bản thân ta hoàn thiện hơn, cảm nhận cuộc đời này có ý nghĩa hơn. Không chỉ
vậy cuộc sống là một ngọn núi, có lúc dốc, có lúc bằng phẳng khác nhau, bởi vậy
luôn cần đến những con người biết chia sẻ, biết cho đi mà không nghĩ đến việc nhận
lại. Cuôc sống này còn nhiều những mảnh đời bất hạnh, họ cần lắm một ánh lửa sẻ
chia từ chúng ta, đôi khi chỉ là cái nắm tay thật chặt, cái vỗ vai, lời an ủi, động viên
cũng phần nào giúp họ. Nhắc đến lẽ sống đẹp này, chúng ta lại nhớ đến câu chuyện
về chàng thanh niên Nguyễn Hữu Ân đã chia sẻ chiếc bánh thời gian của mình để
giúp đỡ những người bệnh ung thư giai đoạn cuối. Trái với hành động đẹp biết sống
cho đi, cần lên án những người chỉ biết sống ích kỉ, luôn lo sợ nhận lại ít hơn cho đi.
Chúng ta cần phải biết mỗi ngày sống là một trải nghiệm, được yêu thương, được sẻ
chia là điều hạnh phúc nhất. Cuộc sống sẽ tuyệt vời biết bao khi mỗi con người sẵn
sàng cho đi, sẻ chia đối với những người xung quanh mình. Chính vì vậy, bạn trẻ ơi
“Còn gì đẹp trên đời hơn thế. Người với người sống để yêu nhau” (Tố Hữu).
ĐỀ SỐ 47: Về vai trò của tự nhiên trong đời sống con người.
GỢI Ý: Vai trò của tự nhiên:
+ Thế giới tự nhiên tạo nên môi trường sống và cũng là nguồn sống cho con người ;
+ Thế giới tự nhiên giúp điều hòa khí hậu, là lá phổi xanh của nhân loại ;
+ Thế giới tự nhiên còn tạo nên những cảnh quan kì thú... ;
+ Thế giới tự nhiên còn là người thầy đem đến cho con người những bài học sâu sắc:
sống đoàn kết, yêu thương, bao dung, nhân ái… (“Đó là sinh sôi trong trật tự. Khoan
hòa nhẫn nhịn trong từng tầng cao thấp”);
- Phê phán những kẻ phá hoại môi trường tự nhiên hay những người sống vô tâm, ích
kỉ, hẹp hòi, ganh đua, đố kị với nhau; chung tay xây đắp, bảo vệ môi trường sống
(môi trường tự nhiên và xã hội) của chính mình.
ĐỀ SỐ 48: Có ý kiến cho rằng:“Người ta có nhiều nơi để đến nhưng chỉ có
một chốn để quay về đó là gia đình”. Trình bày suy nghĩ của em về vai trò
của gia đình đối với mỗi con người ?
GỢI Ý:
1. Gia đình: Trong cuộc sống, gia đình đóng một vai trò vô cùng quan trọng, có tác
động hai mặt tới sự hình thành nhân cách của chúng ta.
- Gia đình là để các thành viên sống chân thành với nhau, san sẻ lòng yêu thương,
niềm vui, là điểm dựa vững chắc cho mỗi chúng ta.
- Gia đình là những người cùng chung sống dưới một mái nhà, gắn bó với nhau bằng
quan hệ hôn nhân và huyết thống, thường gồm có ông bà, cha mẹ, con cái và cháu
chắt.
2. Bàn luận: Khẳng định: Đó là ý kiến đúng đắn.

110
+ Thời thơ ấu: Gia đình là nơi để chúng ta phát triển về thể chất và tâm hồn. Là
trường học đầu tiên để hình thành những kỹ năng cơ bản cho một cuộc sống tốt đẹp.
+ Khi trưởng thành: Gia đình là nơi mà ta trở về sau những bôn ba vất vả của cuộc
sống. Là nơi ta được san sẻ tình yêu thương cùng với ý thức trách nhiệm, bổn phận
của mình. Là sự bao dung, che chở và tha thứ. Là sự động viên khích lệ cho những
thành công,...
+ Khi về già: Gia đình là nơi để ta nghỉ ngơi sau một quãng đời phấn đấu, lao động
mệt nhọc. Là nơi đem lại niềm vui sống bên con cháu vào tuổi xế chiều….
- Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình góp phần quan trọng cho sự phát triển chung
về mọi mặt của toàn xã hội, cùng với xã hội xây dựng mội trường sống và hoàn thiện
con người.
- Chúng ta phê phán những biểu hiện lệch lạc tạo mầm móng cho sự rạn nứt, tan vỡ
của các quan hệ gia đình: nạn bạo hành gia đình, con cái bất hiếu với cha mẹ, cha mẹ
thiếu nghĩa vụ chăm sóc con cái nên người, tình trạng ly hôn ngày càng nhiều.
3. Bài học:
- Gia đình hạnh phúc là tạo một nền tảng cho sự phát triển bền vững của con người,
của xã hội.
- Để tạo nên mối quan hệ bền vững và tốt đẹp trong gia đình, mỗi người cần biết cân
bằng, điều chỉnh bản thân và có trách nhiệm yêu thương, chăm sóc các thành viên
khác.

ĐỀ SỐ 49: Suy nghĩ về thông điệp sau: “Đừng sống bằng thói quen, hãy sống
bằng trải nghiệm”
GỢI Ý:
1. Giải thích:
-Thói quen: là những nếp sống, những hành động lặp đi lặp lại nhiều lần trong cuộc
sống hành ngày
.- Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm; tích lũy được
nhiều kiến thức và vốn sống
2. Bày tỏ ý kiến:
- Đừng sống bằng thói quen vì: Sống theo thói quen sẽ mất đi sự sáng tạo, khả năng
khám phá và chinh phục những điều mới mẻ; tự đặt mình vào vùng an toàn định sẵn
khiến cuộc sống tẻ nhạt, bản thân không chịu nỗ lực, đổi thay, đôi khi làm nô lệ cho
nhưng thói quen xấu…
- Hãy sống bằng trải nghiệm vì trải nghiệm có vai đặc biệt quan trọng đối với cuộc
sống của mỗi con người:
+ Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta mau chóng
trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình cảm, tâm hồn, giúp mỗi người gắn
bó và góp phần cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước;
+ Trải nghiệm giúp mỗi người khám phá chính mình để có những lựa chọn đúng đắn
và sáng suốt cho tương lai
.+ Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua
những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công
3. Bàn bạc, mở rộng: Đừng sống bằng thói quen không có nghĩa là chối bỏ những
thói quen tốt. Hãy sống bằng trải nghiệm không có nghĩa dấn thân vào những điều
111
quá mạo hiểm, vô nghĩa. Phải tỉnh táo để hiểu đâu là điều cần dân thân, đâu là điều
nên tránh. Trải nghiệm khác với lối sống vất vưởng, nay đây mai đó……
ĐỀ SỐ 50: Điều bản thân cần thay đổi để đạt được hạnh phúc trong cuộc sống.
GỢI Ý: HS trình bày theo quan điểm của bản thân, nhưng cần làm rõ những ý cơ bản
sau:
- Hạnh phúc là điều mà ai cũng mong ước có được trong cuộc sống.
- Muốn đạt được hạnh phúc bản thân cần thay đổi: (HS xác định cụ thể sự thay đổi
bản thân theo hướng tích cực trên các phương diện sau: về thói quen sống, tính cách,
thái độ, giao tiếp ứng xử, ...)
- Sự thay đổi giúp các mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn; bản thân tự tin, yêu đời hơn;
thành công hơn trong công việc và cuộc sống, ...

PHẦN 3
ĐÁP ÁN ĐỌC HIỂU
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1. Từ tử tế trong văn bản có nghĩa là: những việc làm đẹp, những hành động
đẹp, là sự sẻ chia thăm đậm tình người với đạo lý “thương người như thể thương
thân”.
Câu 2. Tìm các từ sắp xếp thành một trường từ vựng và đặt tên cho trường từ vựng
đó trong câu: “Họ đến từ nhiều thành phần trong xã hội, là những nhà Mạnh Thường
Quân, tổ chức tôn giáo, người tu hành, người dân bình thường và cả những người
từng có quá khứ lỗi lầm...”
Các từ sắp xếp thành một trường từ vựng "thành phần tổ chức từ thiện": mạnh
thường quân, tổ chức tôn giáo, người tu hành, người dân bình thường, người từng có
quá khứ lỗi lầm.
Câu 3. Theo tác giả, các nhà hảo tâm có cùng một mục đích chung: giúp đỡ người
khác, giúp đỡ những hoàn cảnh bất hạnh vượt qua khó khăn và bệnh tật.
Câu 4. Câu ca dao hoặc tục ngữ hoặc thành ngữ nói về sự tương thân tương ái của
dân tộc: Hợp quần gây sức mạnh. Lá lành đùm lá rách. Một con ngựa đau cả tàu bỏ
cỏ. Thương người như thể thương thân. Dân ta nhớ một chữ đồng:Đồng tình, đồng
sức, đồng lòng, đồng minh. Một cây làm chẳng nên non. Ba cây chụp lại nên hòn núi
cao. Bầu ơi thương lấy bí cùng…Nhiễu điều phũ lấy giá gương. Người trong một
nước phải thương nhau cùng.

ĐỀ SỐ 2:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Câu 2. Chỉ ra các từ láy trong đoạn thơ trên: mỡ màu, cần cù, kham khổ, nắng nỏ,
bão bùng.
Câu 3. Biện pháp tu từ: nhân hóa. Tác dụng: nhấn mạnh và gợi cảm xúc thêm cho
câu thơ, và nó diễn tả cho người đọc hình ảnh cây tre mang những phẩm chất tốt đẹp
của con người đã đem lại những bài học "thân bọc lấy thân", "tay ôm tay níu"
Câu 4. Theo em, hình ảnh cây tre đã gợi lên những phẩm chất cao quý nào của dân
tộc Việt Nam: Sự cố gắng bền bỉ vươn lên trong hoàn cảnh khó khăn thử thách, sự
đoàn kết đùm bọc che chở.
ĐỀ SỐ 3:
112
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2. Việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi
những phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người chủ quan,
phiến diện, thiếu đi sự độ lượng, bao dung cần thiết để nhìn nhận, đánh giá người
khác một cách toàn diện.
Câu 3. Các em có thể tùy theo suy nghĩ của mình mà rút ra bài học miễn hợp lý,
thuyết phục:
- Đừng đánh giá người khác qua sai lầm, thiếu sót, hạn chế của họ;
- Đừng bao giờ phán xét người khác một cách dễ dàng….
ĐỀ SỐ 4:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: biểu cảm
Câu 2. Nội dung của đoạn trích trên: những ngày làm bộ đội, cậu sinh viên đã hiểu rõ
thật nhiều điều về cuộc sống.
Câu 3. Tác giả viết: “Học bao lâu, mà đã làm được gì đâu, đã sống được gì đâu?” vì:
+ Việc học chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào cuộc sống.
+ Sự sống không phải chỉ biết cho cá nhân mình.
+ Khi Tổ quốc lên tiếng gọi tuổi trẻ sẵn sàng xếp bút nghiên lên đường vì Tổ quốc…
Câu 4. Thông điệp của đoạn trích: Tuổi trẻ phải biết sống, biết cống hiến, biết hi sinh
cho Tổ quốc.
ĐỀ SỐ 5:
Câu 1. Nghị luận
Câu 2.
- Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý
thức của bạn về sự thành đạt.
- Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của người khác.
- Đam mê tạo ra sự khác biệt giữa bạn với những người xung quanh.
Câu 3.
- Nếu con người tự bằng lòng với thành quả trước mắt mà điều đó không xuất phát từ
lòng đam mê thì một lúc nào đó, con người sẽ gặp sự trống rỗng mất phương hướng.
- Khuyên con người không ngừng theo đuổi đam mê, khát vọng của mình.
Câu 4.
- Sống phải có khát vọng hoài bão.
- Hãy hướng tới những đam mê tốt đẹp để cuộc sống có ý nghĩa.
- Đừng mải mê chạy theo những lợi ích trước mắt mà bỏ qua đam mê của mình, một
lúc nào đó bạn sẽ thấy cuộc sống của mình không có ý nghĩa.
ĐỀ SỐ 6:
Câu 1. Thể thơ lục bát.
Câu 2. Từ đồng nghĩa với từ hành khất: ăn xin, ăn mày; tác giả dùng từ hành khất
thay cho các từ đồng nghĩa ăn mày, ăn xin là thể hiện thái độ tôn trọng với người cơ
nhỡ, kém may mắn, nghèo khó trong cuộc sống.
Câu 3. HS có thể chỉ ra câu thơ yêu thích và lý giải hợp lý, thuyết phục.
Câu 4. Bài học có ý nghĩa nhất đối với bản thân. HS tự bộc lộ, có thể là các hướng
sau:
+ Trân trọng, cảm thông, chia sẻ với những người kém may mắn hơn mình, không kì
thị, rẻ rúng những người nghèo khổ, bất hạnh;
113
+ Tấm lòng của bà tôi gieo vào trong ta niềm tin vào những điều, những tình cảm tốt
đẹp hiện hữu trong cuộc sống;
+ Khâm phục cách sống của bà tôi.
ĐỀ SỐ 7:
Câu 1. Nội dung chính của đoạn văn: Đọc sách không cốt lấy nhiều, quan trọng nhất
là phải chọn cho tinh, đọc cho kĩ.
Câu 2. Biện pháp nghệ thuật so sánh được sử dụng trong đoạn văn trên: đọc nhiều mà
không chịu nghĩ sâu, như cưỡi ngựa qua chợ, tuy châu báu phơi đầy, chỉ tổ làm cho
mắt hoa ý loạn, tay không mà về. Thế gian có biết bao người đọc sách chỉ để trang trí
bộ mặt, như kẻ trọc phú khoe của, chỉ biết lấy nhiều làm quý.
Với cách so sánh đó, tác giả muốn phê phán: những con người không biết cách
đọc sách, đọc sách qua quýt, mơ màng, không đọng lại trong đầu
Câu 3. Ba sự ích lợi của việc đọc sách để làm rõ ý: “ Đọc sách vốn có ích riêng cho
mình".
Nâng cao trình độ, tăng sự hiểu biết và tự tin trong giao tiếp, ứng xử
Hoàn thiện nhân cách, đạo đức con người
Đọc sách giúp bạn thành công trong cuộc sống: giúp bạn có những suy nghĩ,
nhiều kiến thức thiết thực trong cuộc sống và giúp bạn vạch ra những định hướng
tương lai.
Tâm hồn tư thái: Rèn luyện được thói quen đọc sách, bạn sẽ tận dụng được mọi
khoảng thời gian rãnh rỗi cho việc giải trí lành mạnh. Bạn sẽ không phải lãng phí thời
gian vào các việc vô bổ tốn tiền và có hại cho sức khỏe. Hãy thư giãn bằng những
cuốn sách sẽ giúp thêm yêu đời hơn.

ĐỀ SỐ 8:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là nghị luận.
Câu 2. "Có những bông hoa lớn và cũng có những bông hoa nhỏ, có những bông nở
sớm và những bông nở muộn, có những đóa hoa rực rỡ sắc màu được bày bán ở
những cửa hàng lớn, cũng có những đóa hoa đơn sắc kết thúc "đời hoa” bên vệ
đường."
Phép tu từ được sử dụng trong câu văn: điệp từ"Có những...cũng có những...". Liệt kê
những cuộc đời khác nhau của hoa.
Câu 3. Hàm ý của câu: Hãy bung nở đóa hoa của riêng mình dù có được gieo mầm ở
bất cứ đâu: Dù ta không có ưu thế được như nhiều người khác, cho dù ta sống trong
hoàn cảnh nào thì cũng hãy bung nở rực rỡ, phô hết ra những nét đẹp mà chỉ riêng ta
mới có thể mang đến cho đời, hãy luôn nuôi dưỡng tâm hồn con người và làm cho xã
hội trở nên tốt đẹp hơn.
Câu 4. Em đồng tình với suy nghĩ của tác giả: “Mỗi chúng ta đều giống một đóa
hoa”.
Vì: Mỗi người là một đóa hoa tuyệt vời trên thế giới này, tựa như mỗi một món quà
độc đáo. Mỗi người đề có năng lực và phẩm chất tốt đẹp riêng của mình để làm đẹp
cho cuộc đời.

ĐỀ SỐ 9:

114
Câu 1. Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt chính là nghị
luận.
Câu 2. Câu văn có chứa thành phần biệt lập: "Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ
tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp." => Thành phần phụ
chú.
Câu 3. Theo em, “cuộc sống của các thiên thần” trong câu “Những người biết ước
mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần” là cuộc sống
Câu 4. Em đồng tình với ý kiến “Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước
mơ của mình thành hiện thực”. Vì: Nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ
lực cố gắng thực hiện ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là ước mơ mà thôi. Điều kỳ diệu
chỉ đến khi bạn biết cách chăm chút cho ước mơ của mình, biến nó thành sức mạnh,
thành động lực thực sự khiến bạn không bao giờ gục ngã. Nếu bạn không bắt tay vào
làm thì ý tưởng mãi là ý tưởng, ước mơ mãi chỉ vô hình.

ĐỀ SỐ 10:
Câu 1. Hai phép liên kết câu trong đoạn văn trên: Phép lặp từ ngữ: trí tuệ; Phép lặp
cú pháp câu: .... giống như ....; Phép nối: Thật vậy,......
Câu 2. Theo tác giả, Giovanni Boccaccio nói "Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con
người” vì: có trí tuệ, bạn sẽ có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những
người xung quanh.
Câu 3. Hiệu quả của biện pháp tu từ so sánh: giúp ta hình dung, gia tăng trí tưởng
tượng khi so sánh trí tuệ với chiếc chìa khóa diệu kì. Giúp câu văn trở nên cụ thể hơn
và người đọc hình dung rõ hơn thế là nào trí tuệ tựa như chiếc chìa khóa có thể khai
phá, mở ra một thế giới mới.
Câu 4. Nếu không phát triển trí tuệ thì:
- Tự bản thân chúng ta trở nên lạc hậu, không theo kịp thời đại
- Chúng ta không thể tiếp thu kiến thức, chậm tư duy, giảm khả năng nhận thức về
vấn đề
- Tạo nên tính cách phụ thuộc, dựa dẫm, thụ động trong cuộc sống
ĐỀ SỐ 11:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: tự sự
Câu 2. Thành phần biệt lập: tình thái - Chắc hẳn
Câu 3. Tác giả bài viết cho rằng: Chuyến xe ấy là câu chuyện về lòng nhân văn bởi
trên chuyến xe ấy, dù chẳng ai quen Vì Quyết Chiến nhưng họ hỏi han, đưa cậu bé
đến điểm cuối. Nhà xe còn mua bánh, nước cho cậu bé ăn uống, liên lạc với bố của
Chiến. Hơn nữa, chuyến xe ấy là do cậu bé tự lái và đi bằng xe đạp tận 103 km để
xuống viện thăm em trai. Đó cũng chính là biểu hiện cao đẹp của tình cảm gia đình,
của tình thân máu mủ ruột thịt.
Câu 4. Nêu quan điểm của em: đồng ý hoặc không rồi đưa ra lý do.
Gợi ý:
- Đồng ý nếu em cảm nhận đây là một cách thể hiện tình yêu thương trong gia đình
của người anh và người em.
- Không đồng ý: em quá nhỏ, đạp xe như vậy nguy hiểm và nếu như chuyến xe đó
không dừng lại thì liệu em sẽ thế nào?
ĐỀ SỐ 12:
115
Câu 1. Những hình dung về dáng hình đất nước: “như một con tàu”; “hình bông
lúa”; “hình tia chớp”, “hình người mẹ già”; “hình chim câu”.
Câu 2. Mục đích của tác giả:
+ Giúp người đọc hình dung rõ nét về một đất nước Việt Nam tươi đẹp, giàu truyền
thống, kiên cường trong đấu tranh, cần cù trong lao động, nâng niu và trân trọng hòa
bình,...
+ Nhắc nhở những suy ngẫm nghiêm túc; ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân về đất
nước.
+ Khơi gợi lòng yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, khát vọng hòa bình, thịnh
vượng;...
Câu 3. Tác giả cho rằng: “Nên chăng mỗi lớp học phải treo một bản đồ Việt Nam ở
nơi cao nhất, trang trọng nhất” vì:
+ Ở trong mỗi trái tim người Việt đều có một vị trí đặc biệt dành cho đất nước, luôn
khắc sâu dáng hình đất nước.
+ Nhắc nhở ý thức trách nhiệm của một công dân; tinh thần hiếu học để làm giàu đất
nước, khát vọng dâng hiến và hi sinh vì đất nước.
Câu 4. HS trả lời được câu hỏi “Đất nước em hình gì?” miễn là phù hợp với quan
niệm thẩm mĩ của người Việt và chuẩn mực của xã hội. Dưới đây là một vài gợi ý:
+ Đất nước hình vành nôi
+ Đất nước hình cánh võng
+ Đất nước hình ngọn lửa
+ Đất nước hình cánh diều
+ Đất nước hình nụ cười;...
- Lý giải: HS có thể lý giải theo nhiều cách khác nhau miễn là sâu sắc, hợp lý và
thuyết phục.

ĐỀ SỐ 13:
Câu 1. Những lí do khiến giáo sư Văn Như Cương đưa ra lời khuyên cho các vị phụ
huynh là:
- Các mạng xã hội trên Internet mang lại nhiều nguy hiểm cho con trẻ;
- Đã có rất nhiều trẻ em trở thành hư đốn, thậm chí phạm pháp vì quá mê say với thế
giới ảo.
Câu 2. Nhằm bày tỏ:
+ Mong muốn các vị phụ huynh quan tâm, gần gũi với con trẻ, giúp chúng tìm thấy
niềm vui, hạnh phúc trong cuộc sống, tránh lối sống ảo trên mạng;
+ Nỗi niềm trăn trở về hiện tượng sống ảo của con trẻ hiện nay.
Câu 3. Biện pháp tu từ trong đoạn văn (1): Lặp cấu trúc: “Hãy....đừng”.
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh lời cảnh báo sự nguy hại về hiện tượng sống ảo của giới trẻ;
+ Thể hiện sự quan tâm chân thành, lo lắng, mong muốn tha thiết của người viết về
cách dạy con trẻ tránh lối sống ảo.
+ Tạo âm hưởng mạnh mẽ, tha thiết, tạo sự liên kết cho lời văn
Câu 4. Có thể trình bày 1 thông điệp tâm đắc nhất. Sau đây là vài gợi ý:
+ Hãy sống thật, không nên sống ảo.
+ Cha mẹ phải yêu thương, quan tâm đến con cái nhiều hơn.
116
+ Tình thương là hạnh phúc của mỗi con người, mỗi gia đình…
ĐỀ SỐ 14:
Câu 1. Là văn bản nhật dụng.
- Văn bản đề cập đến hiện tượng cháy rừng Amazon, một vấn đề nóng bỏng, cấp thiết
thế giới đang rất quan tâm.
Câu 2. Những chi tiết chứng tỏ tính chất, mức độ nghiêm trọng của việc cháy rừng
Amazon:
- Cuộn khói bụi khổng lồ giống như mây bão, khiến cả thành phố rộng lớn tối sầm dù
đang giữa ban ngày;
- Gió mạnh đã thổi khói bụi bay gần 3.000km tới thành phố lớn nhất Nam Mỹ;
- Khói và tàn tro như một tấm màn dày đặc và độc hại che kín không cho ánh mặt trời
xuyên qua, mặt trời hầu như không thể tỏa sáng trên sông;
- Ngọn lửa gần như nuốt chửng toàn bộ những gì còn lại trong rừng trên đường đi của
nó;
- Không có dấu hiệu nào của cuộc sống con người, chỉ có gia súc bị cuốn vào những
đám mây khói bụi mù mịt và ngọn lửa;….
Câu 3. Bày tỏ quan điểm: đồng tình/ không đồng tình.
*Lý giải:
+ Đồng tình: “Một cuộc khủng hoảng quốc tế” nghĩa là hậu quả nghiêm trọng của
việc cháy rừng không chỉ dừng lại ở phạm vi đất nước Brazil và các nước lân cận mà
nó tác động tới thế giới.
- Môi trường bị ô nhiễm;
- Nguồn tài nguyên cạn kiệt;
- Biến đổi khí hậu;
- Chất lượng cuộc sống, kinh tế….;
- …..
+ Không đồng tình: Chấp nhận lối diễn đạt khác nhưng nói được bản chất vấn đề. Trả
lời sai, hoặc không trả lời thì không cho điểm.

ĐỀ SỐ 15:
Câu 1. Theo tác giả, thái độ sống là điều còn quan trọng hơn cả học thức ngoại hình
và tiền bạc.
Câu 2. Trong ý kiến của mình, Jonh D. Rockefeller đánh giá cao những người vừa có
năng lực vừa có thái độ hợp tác tốt với mọi người.
Câu 3. Thái độ tạo nên mọi sự khác biệt trên thế giới vì chính thái độ khiến con
người dễ dàng đạt được thành công vượt trội so với người khác hay thất bại, thái độ
khiến con người trở nên lạc quan, tự tin hay bi quan chán nản.
HS có thể đề xuất những thái độ khác nhau, miễn sao là thái độ đúng đắn
Câu 4. VD: Không kiêu căng không tự mãn trước thành công/ luôn biết ơn những
người giúp mình đạt được thành công…

ĐỀ SỐ 16
Câu 1. Văn bản trên bàn về vấn đề: văn hóa đọc
Câu 2. Phép liên kết câu trong 2 câu sau: Phép thế: Đó = văn hóa đoc; Phép lặp: "đầu
tư".
117
Câu 3. Tác giả bài báo đưa ra lý do nào để giải thích người Việt ít dành thời gian cho
việc đọc sách: mỗi chúng ta vẫn đang say mê với những “like, share, bình luận”
Câu 4. Để đọc - hiểu một cuốn sách mang lại hiệu quả, em phải đọc như thế nào:
- Xác định mục đích của việc đọc sách đó
- Phải đọc kỹ, vừa đọc vừa nghiền ngẫm suy nghĩ, ghi chép những điều bổ ích.
- Thực hành, vận dụng những điều học được từ sách vào cuộc sống hàng ngày.
ĐỀ SỐ 17:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: tự sự.
Câu 2. Thành phần biệt lập gọi đáp "Con ơi"
Câu 3. Câu nói “Ai gieo gió thì ắt gặt bão” gợi cho em nghĩ đến "Gieo nhân nào gặt
quả nấy" Ý nghĩa tục ngữ gieo nhân nào gặt quả nấy có nghĩa là khi bạn ở hiền thì
gặp lành và khi bạn đối xử không tốt với ai thì sau này bạn sẽ bị người ta đối xử
không tốt lại, và cứ thế cứ thế thì những đời kế tiếp bạn cũng sẽ bị như thế, vì thế hãy
sống tốt và biết giúp đỡ người khác như thương người như thể thương thân thì sau
này bạn nhận lại sẽ là lòng tốt của họ đối với mình.
Câu 4. Thông điệp: Con người nếu cho đi những điều gì sẽ nhận lại được những điều
như vậy, cho đi điều tốt đẹp sẽ nhận được điều tốt đẹp.

ĐỀ SỐ 18:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 2. Phép liên kết thế: bằng hữu - bạn bè
Câu 3. Theo tác giả, chúng ta có thể tặng bằng hữu hết thẩy mọi thứ
Câu 4. Đồng ý vì:
- Tình bạn giúp ta mở mang kiến thức
- Tình bạn giúp bản thân ta cởi mở, biết chia sẻ buồn vui.
- Tạo những mối quan hệ sau này trong cuộc sống.
ĐỀ SỐ 19:
Câu 1. Nội dung đoạn thơ: Đoạn thơ nêu lên tâm trạng nhớ nhung lưu luyến của “cửa
sông” với núi non nguồn cội từ đó thể hiện lẽ sống uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa
thủy chung.
Câu 2.
Câu thơ cuối “Bỗng…nhớ một vùng núi non…” sử dụng dấu chấm lửng để thể
hiện tâm trạng của nhân vật trữ tình. Nhân vật trữ tình ở đây là “cửa sông”. Dấu chấm
lửng được sử dụng hai lần trong một câu thơ vừa thể hiện ngữ điệu kéo dài, vừa thể
hiện tâm trạng cảm xúc của nhân vật trữ tình, vừa diễn đạt những gì không thể nói
hết.
Dấu chấm lửng đặt sau từ “Bỗng” diễn đạt tâm trạng xúc động, bất ngờ, thảng thốt
khi thấy lá xanh trôi xuống. Dấu chấm lửng kết thúc bài thơ thể hiện nỗi nhớ nhung,
lưu luyến da diết về một vùng núi non trải dài khắp không gian, khiến không gian
đong đầy nỗi nhớ nhung về nguồn cội. Âm điệu câu thơ vì thế trầm lại, kéo dài, phù
hợp với nhân vật trữ tình.
Câu 3.
a) Trong đoạn thơ trên, nhà thơ đã sử dụng các hình ảnh “biển rộng”, “cửa sông”,
“lá xanh”, “núi non” vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng.

118
Trước hết các hình ảnh “biển rộng”, “cửa sông”, “lá xanh”, “núi non” mang ý
nghĩa tả thực gợi về một không gian sinh động, rộng lớn. Ở đó có cửa sông đang hòa
mình cùng biển rộng, có dòng nước đang lưu chuyển từ vùng núi non về phía hạ
nguồn mang theo chiếc lá xanh.
Các hình ảnh “biển rộng”, “cửa sông”, “lá xanh”, “núi non” kết hợp với biện
pháp nhân hóa, ẩn dụ còn mang ý nghĩa biểu tượng khơi gợi về lẽ sống ân nghĩa thủy
chung. “Biển rộng” là hình ảnh ẩn dụ về thế giới mới lạ, rộng lớn. “Cửa sông” là hình
ảnh ẩn dụ để chỉ những con người, những người đã trưởng thành đủ sức đi xa để tìm
kiếm khám phá những chân trời mới. “Núi non” là biểu tượng của nguồn cội, của quê
hương. “Lá xanh” là ẩn dụ chỉ những gì gần gũi nhất, gắn bó nhất, thân thuộc nhất.
Tác giả đã mượn những hình ảnh ấy để thể hiện sâu sắc tâm trạng nhân vật trữ tình:
dù có đi đâu, dù có đến với thế giới mới lạ đầy hấp dẫn như thế nào thì con người
cũng không thể nào quên đi nguồn cội quê hương. Chỉ một chiếc “lá xanh” thôi, một
điều bình dị, nhỏ nhoi trong cuộc sống cũng đủ khiến con người bồi hồi nhớ về quê
hương. Đó chính là bài học đạo lí sâu sắc được gửi gắm trong đoạn thơ.
b) Từ tìm hiểu đoạn thơ trên, học sinh rút ra các bài học cho mình khi tìm hiểu về
hình tượng trong thơ:
- Đọc thật kĩ đoạn thơ để tìm hiểu nội dung ý nghĩa.
- Tìm những hình ảnh, chi tiết, các biện pháp nghệ thuật, các dấu câu được sử
dụng trong đoạn thơ, tìm ý nghĩa của từng chi tiết đó và mối liên hệ giữa chúng.
- Chú ý đến tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình được thể hiện trực tiếp hoặc
gián tiếp qua hệ thống ngôn ngữ.

ĐỀ SỐ 20:
Câu 1. Nội dung đoạn văn trên là nói về vị trí và đặc sắc thơ Thế Lữ.
Câu 2. Nhận xét về dung lượng các câu văn: các câu văn dài ngắn đan xen.
Tác dụng: dung lượng đó khiến cho nhịp văn trở lên linh hoạt.
Câu 3.
Biện pháp so sánh được sử dụng trong hai câu văn “Thế Lữ như một vầng sao"
, “Thế Lữ như một viên tướng điều khiển đội quân Việt ngữ”.
Tác dụng:
- Làm cho câu văn trở lên giàu hình ảnh, sinh động.
- Giúp người viết làm nổi bật rõ vị trí và tài năng của Thế Lữ.
- Thể hiện cảm xúc trân trọng, ngợi ca của người viết với nhà thơ Thế Lữ.
Câu 4.
a) Rút ra bài học về cách viết văn:
- Khi viết văn cần sử dụng câu một cách linh hoạt, các câu dài ngắn đan xen
nhau.
- Viết văn cần sử dụng các biện pháp nghệ thuật để câu văn thêm sinh động, có
hình ảnh, hấp dẫn.
b) Vận dụng bài học đó viết đoạn văn khoảng 3-5 câu
* Về hình thức: - Đảm bảo mô hình một đoạn văn.
- Dung lượng 3-5 câu (nên đánh số thứ tự các câu).
* Về nội dung: cảm nhận về hai câu thơ
"Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng
119
Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng"
ĐỀ SỐ 21:
Câu 1.
Khi đọc sách nhân vật tôi đã trở nên:
+ Tinh thần lành mạnh và hăng hái
+ Điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn
+ Làm việc hợp lí hơn
+ Ít để ý đến vô số những chuyện bực bội trong cuộc sống.
Lưu ý: nếu học sinh chép lại nguyên văn: “Và càng đọc, trong lòng tôi càng tràn đầy
tinh thần lành mạnh và hăng hái. Tôi trở nên điềm tĩnh hơn, tin ở mình hơn, làm việc
hợp lí hơn và ngày càng ít để ý đến vô số những chuyện bực bội trong cuộc sống”.chỉ
cho ½ số điểm.
Câu 2.
Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn “Như
những con chim kì diệu trong truyện cổ tích, sách ca hát về cuộc sống đa dạng và
phong phú như thế nào, con người táo bạo như thế nào trong khát vọng đạt tới cái
thiện và cái đẹp.”
HS có thể chỉ một trong hai biện pháp tu từ sau:
* Biện pháp nghệ thuật so sánh: Như những con chim kì diệu trong truyện cổ tích…
Tác dụng: - Làm cho câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh.
- Nhấn mạnh vẻ đẹp, ý nghĩa của sách.
- Thể hiện tình yêu , sự say mê của tác giả với sách.
* Biện pháp nghệ thuật nhân hóa: sách ca hát về cuộc sống …
Tác dụng: - Làm cho câu văn trở nên sinh động, giàu hình ảnh.
- Sách trở nên sống động gần gũi với con người.
- Thể hiện tình yêu , sự say mê của tác giả với sách.
Câu 3.
Viết từ 7 – 10 câu (có đánh số thứ tự), trình bày suy nghĩ của em về ý kiến “Mỗi
cuốn sách đều là một bậc thang nhỏ mà khi bước lên, tôi tách khỏi con thú để lên đến
gần con người”.
* Bày tỏ quan điểm của người viết: đồng tình hoặc không đồng tình
* Giải thích: Đây là cách nói hình ảnh để nói đến chức năng giáo dục của sách
+ “Con thú”: Là tính xấu, là phần đen tối trong nhân cách con người
+ “Con người”: Là phần tốt đẹp, phần thiện, phần cao cả trong mỗi chúng ta
* Đồng tình vì:
+ Mỗi cuốn sách đã phản ánh cuộc sống đa dạng cùng với quá trình, khát vọng
hướng tới cái đẹp của con người. Người đọc qua mỗi trang sách sẽ nhận thức được về
cái tốt, cái xấu, sẽ dần sửa đổi mình và hướng thiện.
+ Dẫn chứng
* Không đồng tình vì:
+ Mỗi cuốn sách có thể hướng con người đến những điều tốt đẹp nhưng người đọc
phải tự nhận thức để hành động. Vì thế, có nhiều người đọc sách mà vẫn không có
những nhận thức đúng, thậm chí có những hành động thú tính.
+ Ngược lại có những người ít hoặc không đọc sách vẫn có nhân cách cao đẹp.
+ Có những cuốn sách không lành mạnh tác động xấu đến con người.
120
+ Dẫn chứng
* Bài học: Rèn luyện thói quen đọc sách và biết lựa chọn những cuốn sách làm cho
bản thân mình trở nên giàu có về tri thức, đẹp đẽ về tâm hồn.
ĐỀ SỐ 22:
Câu 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận, miêu tả.
Câu 2. Theo tác giả "lãng phí thời gian là mất tuyệt đối” vì:
+ Mất thời gian thì không thể tìm lại được.
+ Thời gian là một dòng chảy thẳng; không bao giờ dừng lại và cũng không bao
giờ quay lui.
+ Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ mà không làm được gì cho đời cho bản
thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già.
+ Thời gian là một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm
trễ.
Câu 3. Em hiểu câu văn "Mọi biểu hiện đủng đỉnh, rềnh ràng đều trở nên lạc lõng
trong xu thế toàn cầu hiện nay" như thế nào?
+ Câu văn là lời khẳng định, lời khuyên tất cả chúng ta cần phải biết quý trọng thời
gian, không lãng phí thời gian.
+ Bởi vì: Thời đại của chúng ta đang sống là thời đại của trí tuệ, thời đại 4.0; (Chưa
đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép, con tàu tốc hành
của các nước phát triển, trong vài giờ, đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét.)
Nếu ai "đủng đỉnh, rềnh ràng”, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương
lai đất nước.
Câu 4. Tác giả viết: "Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi
qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước.", em có đồng tình với ý kiến của
tác giả không? Vì sao? Em cần làm gì để không lãng phí thời gian?
- Học sinh đồng ý với ý kiến của tác giả.
- Vì đó là ý kiến đúng; sau những giờ làm việc hay học tập căng thẳng cần có thời
gian giải trí song nếu chơi bời quá mức, thường xuyên, không có giới hạn sẽ không
còn thời gian làm việc khác có ích cho bản thân, gia đình, xã hội con người sẽ trở nên
lạc lõng...
- Để không lãng phí thời gian cần: Có kế hoạch sử dụng thời gian hợp lí trong học
tập, công việc, giải trí. Cần dùng thời gian vào những việc có ích như: học tập, sáng
tạo, từ thiện...Không nên lãng phí thời gian vào những việc không tốt như chơi
game...Không nên để thời gian trôi qua một cách vô vị...

ĐỀ SỐ 23
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2. Ý nghĩa của sự xấu hổ:
- Làm lương tâm cắn rứt.
- Khiến người ta ngần ngại khi phạm lỗi
- Là lực cản để người ta không dấn sâu hơn vào tội lỗi, và giúp người ta trở lại làm
người tử tế vào một lúc nào đó, khi có một cơ hội nào đó.
Câu 3.
- “xấu hổ”: là cảm giác hổ thẹn khi thấy mình có lỗi.
- “chai lì”: là sự trơ, lì của cảm xúc (sự vô cảm).
121
- Nghĩa cả câu: để cho cảm giác hổ thẹn trơ đi, lì đi, con người sẽ làm những việc
ác, việc xấu mà không cảm thấy day dứt, hối hận. Cứ như vậy, con người sẽ đánh mất
dần những điều tốt đẹp của bản thân, sẽ quen làm những điều xấu, điều ác và coi đó
là bình thường.
Câu 4. Bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề trên: đồng tình hay không đồng
tình.
Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của sự tử tế trong cuộc sống.
- Việc tử tế là những việc làm đúng đắn, tích cực, tốt đẹp, có ý nghĩa nhân văn sâu
sắc.
- Việc tử tế đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc chính đáng cho những người xung
quanh mình và cho chính mình.
- Việc tử tế làm phục hồi những giá trị đạo đức chân chính, tốt đẹp; hướng tới xây
dựng một cộng đồng xã hội tố đẹp , văn minh.
- Nếu không có sự tử tế: …

ĐỀ SỐ 24:
Câu 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận.
Câu 2. Nêu quan niệm của tác giả về tuổi trẻ:
+ Là trạng thái tâm hồn
+ Gắn liền với ý chí mạnh mẽ, trí tưởng tượng phong phú, sự mãnh liệt của tình
cảm và cảm nhận phấn khởi với suối nguồn cuộc sống.
+ Tuổi trẻ thể hiện ở lòng can đảm, ở sở thích phiêu lưu trải nghiệm.
Câu 3. Nêu sự hiểu biết về ý kiến: Thời gian hình thành tuổi tác, thái độ tạo nên tâm
hồn
+ Thời gian hình thành tuổi tác: theo quy luật cuộc sống, cùng với sự chảy trôi của
thời gian con người lớn lên về tuổi tác, già đi về mặt hình thức.
+ Thái độ tạo nên tâm hồn: Tuổi tác, thời gian không kiến tạo nên thế giới tinh thần
chúng ta. Cái tạo nên nó chính là thái độ, tức là những ý nghĩ, tình cảm, là cách nhìn,
cách ứng xử, cách lựa chọn lối sống của mỗi cá nhân trong cuộc đời.
+ Thái độ sống tiêu cực sẽ khiến tâm hồn trở nên già cỗi, tàn lụi.
+ Ngược lại, thái độ sống tích cực sẽ làm cho tâm hồn trở nên lành mạnh, khỏe
khoắn, tràn đầy năng lượng.
Câu 4. Học sinh tự do bày tỏ quan điểm.
- Đồng tình với quan điểm Lo lắng, sợ hãi, mất lòng tin vào bản thân là những thói
xấu hủy hoại tinh thần của chúng ta.
- Vì:
+ Đây là những trạng thái tâm lí tiêu cực. Một khi xuất hiện thường xuyên, trở
thành thói quen nó sẽ thao túng, nhấn chìm đời sống tâm hồn ta trong bóng tối, khiến
đời sống bên trong ta luôn u ám, tẻ nhạt, rơi vào sự bế tắc, không lối thoát.
+ Lo lắng sợ hãi khiến ta luôn cảm thấy bất an trước cuộc đời, khiến ta mất đi
sức sống, sức trẻ, mất đi niềm vui sống.
+ Việc mất lòng tin vào bản thân khiến ta không tìm được điểm tựa tinh thần
vững chắc, từ đó đánh mất tiềm lực bản thân, luôn trong trạng thái mặc cảm, hoang
mang, hoài nghi chính mình.

122
+ Tất cả những trạng thái tâm lý đó khiến ta không nhận thức được về giá trị bản
thân, về ý nghĩa sự tồn tại của mình, thấy cuộc đời trở nên vô nghĩa, không còn cảm
giác hào hứng sống nữa. Đó là lúc ta chết về mặt tinh thần. Cuộc đời còn gì thú vị khi
đời sống bên trong bị hủy hoại?
+ Để tránh cho đời sống tâm hồn không bị hủy hoại chúng ta cần có ý nghĩ, tình
cảm, cách nhìn, cách lựa chọn lối sống đúng đắn, tích cực.

ĐỀ SỐ 25:
Câu 1. Nội dung đoạn văn: Đoạn văn là lời khẩn cầu tha thiết về mối quan hệ tốt
đẹp, nhân ái giữa con người với con người.
Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2. Biện pháp nghệ thuật:
+ So sánh: “Những nụ cười” (vế A) với “đóa hoa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua
những phố rực rỡ một lòng yêu thương vô tận” (vế B)
+ Ẩn dụ: “đóa hoa hồng đứa bé cầm trên tay”, “những phố rực rỡ một lòng yêu
thương vô tận”
Tác dụng: Các biện pháp tu từ được sử dụng kết hợp trong câu văn tạo cách nói
sinh động, giàu hình ảnh và gợi cảm. Hình ảnh ẩn dụ “đóa hoa hồng đứa bé cầm trên
tay” gợi vẻ đẹp thanh khiết, hồn nhiên của niềm hạnh phúc; “những phố rực rỡ một
lòng yêu thương vô tận” gợi về cuộc sống tràn ngập tình yêu thương. Biện pháp so
sánh “ những nụ cười như đóa hoa hồng đứa bé cầm trên tay đi qua những phố rực rỡ
một lòng yêu thương vô tận” bao trùm toàn câu khẳng định ý nghĩa của những nụ
cười yêu thương mà con người trao tặng cho nhau.
Câu 3.
* Yêu cầu hình thức:
- HS biết viết đoạn văn; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy.
- Độ dài đoạn văn phù hợp từ 5-7 câu (nên đánh số thứ tự các câu).
* Yêu cầu nội dung: HS trình bày quan điểm của mình đồng tình hay không đồng
tình và giải thích vì sao?
- Đồng tình:chúng ta hình như thừa bạo lực nhưng lại thiếu lòng nhân ái
Bạo lực còn diễn ra ở nhiều nơi (gia đình, nhà trường, xã hội,..- dẫn chứng); ở
nhiều lứa tuổi (trẻ em, thanh niên, người cao tuổi,…- dẫn chứng)
Cuộc sống còn thiếu lòng nhân ái: nhiều người còn mắc bệnh vô cảm, thờ ơ dửng
dưng trước nỗi đau của người khác thậm chí không thiếu những kẻ chà đạp lên người
khác, cười trên nỗi đau của đồng loại…- dẫn chứng.
- Không đồng tình: cuộc sống quanh chúng ta vẫn tràn đầy lòng nhân ái
Trong cuộc sống vẫn có rất nhiều người yêu thương giúp đỡ người khác (dẫn
chứng); những việc làm nhân ái có ở mọi nơi, mọi lứa tuổi làm nên vẻ đẹp của con
người (dẫn chứng).
- Học sinh có thể rút ra bài học cho bản thân:
+ Phê phán, lên án, tố cáo những hành vi bạo lực.
+Lòng nhân ái là một đạo đức tốt đẹp, chúng ta cần biết trao tặng yêu thương để
cuộc sống tốt đẹp hơn.
ĐỀ SỐ 26:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
123
*Có thể đặt các tiêu đề cho đoạn trích:
- Những lời cảm ơn trong cuộc sống
- Có cần không những lời cảm ơn?
- Một nét đẹp trong văn hóa ứng xử
Học sinh có thể đặt tiêu đề khác nữa nhưng phải đúng với tinh thần của đoạn trích.
Câu 2. Đoạn trích được bố cục mạch lạc với hai phần: Nêu các sự việc (dẫn chứng)
rồi bàn luận, so sánh để khẳng định vấn đề. Cách bố cục như vậy chứng tỏ vấn đề bàn
luận không chung chung mà là thực tiễn sinh động của cuộc sống, của văn hóa ứng
xử giữa người với người.
Hai sự việc (dẫn chứng) nêu ra tạo cơ sở vững chắc, sinh động để bàn luận, so
sánh. Tác giả thật khéo chọn dẫn chứng: đều của hai người già, một người nói cảm ơn
được thành lời, một người chỉ nói được bằng cử chỉ bộc lộ niềm cảm động, biết ơn vô
cùng. Người giúp bà lão qua đường là một cô bé. Cho ông lão hành khất mấy bạc lẻ
là người bán vé số (trong lúc các vị khách uống cà phê kia lạnh lùng, vô cảm).
Nhờ thế, việc liên hệ so sánh với suy nghĩ, cách hành xử của không ít thanh niên
sau đó càng ấn tượng, khiến người đọc càng buồn, càng day dứt. Cũng nhờ hai dẫn
chứng như thế mà vấn đề nghị luận càng trở nên thấm thía, giàu tính thuyết phục.
Câu 3.
- Cần thường xuyên biết nói “làm ơn”, “cảm ơn” vì đó là quy tắc ứng xử giữa
người với người trong cuộc sống hiện đại.
- Con người ta trong cuộc sống ai cũng có những lúc chịu ơn, cần (hay được) sự
giúp đỡ của người khác và cần chia sẻ, tương trợ cho người khác.
- Những lời cảm ơn cần xuất phát từ thái độ lịch sự và tình cảm chân thành.
Câu 4.
* Yêu cầu hình thức:
- HS biết viết đoạn văn; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy.
- Độ dài đoạn văn phù hợp khoảng 10 câu (nên đánh số thứ tự các câu).
* Yêu cầu nội dung: HS trình bày quan điểm của mình đồng tình hay không đồng
tình và giải thích vì sao?
- Vấn đề suy nghĩ ở đây là một quan niệm về hạnh phúc, về cách ứng xử giữa con
người với con người trong cuộc sống. Các em chỉ viết đoạn văn ngắn, không nên nêu
vấn đề và kết luận dài dòng. Có thể trình bày suy nghĩ theo các ý chính sau:
- Con người cần đồng cảm với đồng loại, quan tâm tới những gì đang diễn ra xung
quanh mình. Hạnh phúc của mỗi chúng ta là làm được điều gì đó tốt đẹp dù bé nhỏ,
bình thường. Mỗi khi giúp đỡ được người khác, đem tới cho người khác (dù có thể
chưa quen biết) niềm vui, chúng ta sẽ thấm thía cảm nhận niềm hạnh phúc nơi mình.
Lúc ấy con người ta sẽ xích lại gần nhau hơn, cảm thấy cuộc đời đáng yêu hơn.
- Khi biết tri ân người giúp đỡ mình bằng những lời nói xuất phát tự đáy lòng, chân
thành, lịch thiệp ta cũng tự cảm nhận hạnh phúc không kém vì mình đã không dửng
dưng, bạc bẽo. Đừng cho rằng những lời “làm ơn”, “cảm ơn” là khách sáo mà đó là
sự cần thiết trong văn hóa giao tiếp. Chính nó làm tăng thêm sự gần gũi, thân tình
giữa những con người, đem lại cho chính người nói và người được cảm ơn niềm vui,
niềm hạnh phúc.
ĐỀ SỐ 27:

124
Câu 1. Tình bạn tuổi hoa niên thường rất đẹp vì những người bạn trong giai đoạn này
là những người đã chứng kiến quá trình thay đổi và trưởng thành của ta mà vẫn ở bên
cạnh ta và ngược lại. Giữa ta và họ luôn có sự thấu hiểu và thân thiết.
Câu 2. Lời khuyên tác giả gửi gắm qua văn bản: hãy trân trọng và giữ lấy những
người bạn thuở hoa niên.
Câu 3. Học sinh tự do thể hiện góc nhìn, suy nghĩ riêng, sáng tạo về tình bạn. Hình
ảnh có sức gợi tả, gợi cảm, nêu bật được đặc trưng, ý nghĩa tốt đẹp của tình bạn. Lời
lí giải cần hợp lí, thuyết phục.
Ví dụ: có thể lấy hình ảnh những mảnh ghép trong trò chơi xếp hình để tượng trưng
cho sự gắn bó, bổ sung cho nhau trong tình bạn; hình ảnh những bàn tay nắm chặt
tượng trưng cho tình bạn đoàn kết, yêu thương, đồng hành,…
ĐỀ SỐ 28:
Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích trên: Tác giả đã bộc bạch chân thành cảm
nghĩ của mình trong những ngày đầu tạm biệt giảng đường Đại học vào quân ngũ.
Dựa vào nội dung cơ bản đó mà đặt một cái tên cho đoạn trích.
Ví dụ “ Lên đường’…
Câu 2. Các câu cảm thán trong đoạn trích:
“ Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá, bình thản quá và cũng đột ngột quá”,
“ Nhưng hôm nay mới thực hiểu , thực cảm một điều giản dị: Bài Quốc ca của ta,
của ta!”
Cảm xúc của người viết ở câu thứ hai:
- Ở bước ngoặt lớn lao của cuộc đời, con người ta thường nảy sinh những ý nghĩ,
những cảm xúc trước đó mình chưa thể có hoặc chưa rõ, thường thấm thía vẻ thiêng
liêng trong những điều giản dị, quen thuộc.
- Ở thời điểm này, người lính trẻ cảm nhận sâu sắc hồn thiêng của đất nước trong
bài Quốc ca mình đã nghe, đã hát nhiều lần. Truyền thống và nghĩa vụ thật trang
trọng mà gần gũi, thiết tha như máu thịt.
- Hai lần khẳng định “của ta” càng chứng tỏ niềm tự hào cùng lòng xúc động sâu
sắc. “Ta” đây là đất nước, dân tộc nhưng cũng là cá nhân mình.
Câu 3. “Xe Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy”. Câu văn này
thể hiện lòng tự hào dân tộc. So sánh này cho thấy một tâm trạng rạo rực, hồi hộp,
một tâm hồn đang náo nức ở thời điểm đặc biệt của cuộc đời.
Câu 4.
* Yêu cầu hình thức:
- HS biết viết đoạn văn; diễn đạt rõ ràng, trôi chảy.
- Độ dài đoạn văn phù hợp khoảng 10 câu (nên đánh số thứ tự các câu).
* Yêu cầu nội dung: Bằng rung động, sự đồng cảm của mình mà viết đoạn văn về
chủ nhân đoạn nhật kí. Nên chú ý đến chi tiết “nước mắt giàn giụa” ở buổi chia tay
thiêng liêng, ý nghĩa của “khóc vì xúc động” được người viết bộc lộ chân thành. Cảm
nghĩ của mỗi người có thể không hoàn toàn giống nhau nhưng tinh thần cơ bản của ý
này là: Một người thanh niên trí thức của thời đại cả nước ra trận đánh đế quốc Mĩ:
Một người lính trẻ có tâm hồn đa cảm mà trong sáng, giàu tình yêu nước, tự hào với
vị trí, trách nhiệm vẻ vang của mình.
ĐỀ SỐ 29:

125
Câu 1. Bài hát thể hiện suy ngẫm về một rừng cây và một đời người. Qua đó tác giả
ngợi ca “ những người sống vì mọi người”.
Câu 2. Các từ rừng cây, cây, hoa hồng, lan, cổ thụ thuộc trường từ vựng chỉ cây cối.
Câu 3. Câu “Phải không anh? Phải không em?” là câu nghi vấn nhưng có mục đích
khẳng định, đề cao lẽ sống tươi đẹp.
Câu 4. Hai biện pháp tu từ nổi bật: điệp ngữ, so sánh. Chúng có tác dụng nhấn mạnh
sự tương đồng giữa rừng cây và con người; ngợi ca sức trẻ và sự trong sáng hồn
nhiên của con người.
( Học sinh có thể xác định biện pháp tu từ khác nhưng nêu đúng và nêu được tác
dụng phù hợp).
Câu 5.
a. Về hình thức:
- Dung lượng khoảng 15 đến 20 dòng.
- Xác định trúng vấn đề nghị luận, văn phong trong sáng; lập luận chặt chẽ, sáng
tạo, đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt…
b. Về nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách. Dưới đây là một trong các gợi ý
viết bài:
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn đoạn ca từ bài hát;
- Giải thích:
+ Chân lí: Sự phản ánh sự vật, hiện tượng vào nhận thức của con người đúng như
chúng tồn tại trong thực tế khách quan. Trong văn cảnh, chân lí được hiểu là lẽ phải,
là lí tưởng cao cả, là lẽ sống cao đẹp.
+ Trong văn cảnh là lời bài hát, sống đời nhỏ nhoi là chỉ thái độ ỷ lại, trốn tránh
trách nhiệm, không dám cống hiến. Không chịu sống đời nhỏ nhoi là lẽ sống cao đẹp,
biết cống hiến, hi sinh.
Đại ý câu hát là lời đề nghị một lẽ sống cao đẹp, thái độ sống có trách nhiệm, biết
cống hiến cho đời. Lẽ sống cao đẹp là không chỉ làm tốt những việc trong phận sự
của mình mà còn sẵn sàng gánh vác, nhận về mình những khó khăn, cống hiến cho
đời những việc làm thiết thực.
- Khẳng định, chứng minh:
Mỗi người cần phải sống có trách nhiệm, biết cống hiến cho đời vì:
+ Trách nhiệm, cống hiến là một trong những tiêu chí đạo đức làm người, tạo nên
lối sống vị tha. Trách nhiệm làm nên những nghĩa cử cao đẹp: dám hi sinh, dám dấn
thân, biết chia sẻ phần gian khổ như lời bài hát nhắc tới,…
+ Trách nhiệm, biết cống hiến tạo nên hiệu quả công việc, tạo nên môi trường sống
tốt đẹp; gắn kết chặt chẽ giữa con người với nhau trong gia đình, tập thể, cộng đồng,

Nếu sống thiếu trách nhiệm, không biết cống hiến cho đời thì con người tự tách
mình ra khỏi cộng đồng, trở nên lạc lõng, cô độc; tạo nên lối sống ích kỉ, cản trở công
việc chung và sự phát triển của xã hội,…
Học sinh có thể lấy dẫn chứng để chứng minh.
- Bàn luận mở rộng: Trách nhiệm là nhiệt tình, là sự cống hiến nhưng nếu nhiệt
tình cống hiến một cách mù quáng thì tính trách nhiệm lại phản tác dụng. Sự nhiệt
tình cống hiến phải gắn với hiệu quả công việc, phù hợp với những chuẩn mực đạo
đức, văn hóa, pháp luật và khả năng, năng lực của bản thân.
126
- Bài học: ý thức được sự cần thiết phải có lẽ sống cao đẹp, có tinh thần trách
nhiệm, biết cống hiến hi sinh; cần sống có trách nhiệm từ những việc nhỏ; trách
nhiệm với bản thân, với những người xung quanh, với xã hội…
ĐỀ SỐ 30:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
Câu 2. Ý kiến trên có nghĩa: tài năng, hiểu biết của mỗi người tuy quan trọng nhưng
hữu hạn, bé nhỏ như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, vô hạn “đại dương
bao la”. Vì thế, cần phải khiêm tốn học hỏi.
Câu 3. Biện pháp liệt kê: Liệt kê những biểu hiện của khiêm tốn: Tự cho mình là
kém, phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, học hỏi thêm...
* Tác dụng của biện pháp liệt kê: diễn tả được đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những biểu
hiện của lòng khiêm tốn.
Câu 4. Học sinh có thể rút ra ý nghĩa sau khi đọc đoạn trích:
- Đoạn trích là bài học sâu sắc giúp ta hiểu rằng: khiêm tốn là phẩm chất tốt đẹp,
cao quý của con người.
- Muốn thành công trên con đường đời, mỗi người cần trang bị cho mình lòng
khiêm tốn.
Câu 5.
- Giải thích:
+ “Khiêm tốn” là đức tính nhã nhặn, nhún nhường, không đề cao cái mình có
và luôn coi trọng người khác.
+ “Thành công” là đạt được kết quả như mong muốn, thực hiện được mục
tiêu đề ra.
=> Khiêm tốn là điều không thể thiếu giúp con người thành công trong cuộc sống.
- Khẳng định, chứng minh:
Con người phải luôn khiêm tốn vì: cá nhân dù tài năng đến đâu cũng chỉ là những
giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Phải luôn học nữa, học mãi.
Khiêm tốn là phẩm chất quan trọng và cần thiết của con người:
+ Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết nhìn xa, trông rộng,
được mọi ngưuời yêu quý.
+ Khiêm tốn giúp con người biết mình và hiểu người.
Khiêm tốn không có nghĩa là mặc cảm, tự ti, thiếu tự tin.
Học sinh có thể lấy dẫn chứng chứng minh.
- Bàn luận mở rộng:
Trân trọng những người khiêm tốn. Phê phán những người thiếu khiêm tốn:
luôn tự cao, tự đại, cho mình là nhất mà coi thường người khác.
- Bài học: Học lối sống khiêm tốn để ngày càng hoàn thiện mình và không ngừng
phấn đấu vươn lên để đạt được thành công trong cuộc sống.

ĐỀ SỐ 31:
Câu 1. Theo tác giả, học sinh ngày nay muốn thành đạt cần chuẩn bị cho mình các
hành trang:
+ Kiến thức trong sách vở.
+ Các kĩ năng xã hội, kĩ năng sống.
+ Các giá trị chuẩn mực về tính cách, phẩm chất và những đạo đức tốt đẹp.
127
Câu 2. Những thông điệp được tác giả gửi gắm trong đoạn trích:
+ Hãy học tập cả trong sách vở và cuộc sống.
+ Cần trang bị thêm cho mình những kĩ năng và các giá trị chuẩn mực về tính
cách, phẩm chất, đạo đức.
+ Tham gia các hoạt động mang tính phục vụ cộng đồng.
+ Từ việc tham gia các hoạt động thực tiễn sẽ trau dồi thêm hiểu biết về công
việc, có thêm các kĩ năng, biết gắn bó, hòa đồng và yêu thương...
Câu 3.
- Học sinh bày tỏ được quan điểm: đồng tình hoặc không đồng tình hoặc đồng tình
một phần với ý kiến.
- Đưa ra lí giải thuyết phục.
Ví dụ:
+ Đồng tình: Vì tri thức trong sách vở rất quan trọng nhưng chỉ là một phần nhỏ
bé trong biển tri thức của nhân loại; nguồn tri thức của nhân loại là vô biên, sự học để
tiếp thu tri thức là quá trình dài đến suốt đời.
+ Không đồng tình: Vì tri thức của nhân loại từ ngàn đời đã được đúc kết trong
sách vở; cần tìm tòi, học hỏi từ sách vở để trau dồi tri thức cho bản thân.
+ Không đồng tình hoàn toàn: kết hợp hai cách trên.

ĐỀ SỐ 32:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: Biểu cảm.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các từ láy trong đoạn thơ:
Chỉ ra các từ láy: hắt hiu, chông chênh, lắt lay
Nêu tác dụng:
- Giúp người đọc hình dung rõ hơn về bao nhọc nhằn, cay đắng của cuộc đời;
về những phận người mong manh, cơ cực trên con đường kiếm tìm hạnh phúc – được
vọng lên từ lời ru của mẹ.
- Sự thấu cảm rất sâu của đứa con về lời ru của mẹ.
- Hình ảnh thơ sống động; ngôn ngữ thơ gợi hình, gợi cảm, có sức hấp dẫn
với người đọc.
Câu 3. Ngẫm về lời ru của mẹ, nhân vật “con” đã thấu hiểu:
- Về cuộc đời: có bao mưa nắng nhọc nhằn; hạnh phúc xa vời, mong manh;
phận người sống lắt lay, buồn tủi.
- Tình mẹ: cuộc đời dù nhiều nước mắt, khổ đau nhưng mẹ chỉ gom tìm
tình yêu, hạnh phúc, trái ngọt trên thế gian để trao cho con.
- Cội nguồn hạnh phúc, trái ngọt của đời con: có được là từ tình yêu của
mẹ.
- Hiểu về sức sống vĩnh hằng của tình mẫu tử: lời ru, tình mẹ - đã đi dọc
tháng ngày và mãi thao thức trong tâm tưởng của con.
Câu 4. Yêu cầu chung:
Đây là câu hỏi mở (có nhiều phương án trả lời), kết nối kĩ năng đọc hiểu, gắn với
trải nghiệm của cá nhân; đòi hỏi HS biết tích hợp kiến thức đọc hiểu trong phần I; tự
chọn vấn đề nghị luận qua việc tạo lập câu văn hoàn chỉnh. HS có thể kết hợp nghị
luận với các phương thức biểu đạt khác (tự sự, miêu tả, biểu cảm,…) một cách phù

128
hợp, hiệu quả nhưng phương thức biểu đạt chính phải là nghị luận (nêu ý kiến, luận
bàn).
Yêu cầu cụ thể:
* Chọn chủ đề sau đó tạo lập câu văn hoàn chỉnh từ mệnh đề: Lời ru của mẹ là….
HS có thể viết tiếp câu theo các hướng khác nhau, nhưng phải thể hiện rõ chủ đề. Ví
dụ:
+ Lời ru của mẹ là “dưỡng chất” tinh thần bồi đắp tâm hồn trẻ thơ.
+ Lời ru của mẹ là điểm tựa đi suốt đời con.
+ Lời ru của mẹ là nét đẹp văn hóa đã mai một trong cuộc sống hiện đại ngày nay.
+ Lời ru của mẹ là điệu hồn dân tộc.

ĐỀ SỐ 33:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2. Theo tác giả, những yếu tố nào sẽ đưa bạn đến thành công là:
- Một thái độ ứng xử tích cực, những thói quen tốt, cách nhìn lạc quan, khát
khao theo đuổi những mục tiêu, vv..
- Sự trung thực và chính trực.
Câu 3. Tác giả cho rằng: “không trung thực là một điều rất tệ hại và để lại một hậu
quả khôn lường”vì:
- Những người thiếu trung thực, sớm muộn cũng bị phát hiện và làm mất lòng tin
của người khác. Người thiếu trung thực thì không thể duy trì mối quan hệ chặt chẽ,
lâu dài với những người xung quanh bởi “Một lần bất tín,vạn lần bất tin” Sẽ không
đạt được kết quả mình mong muốn trong công việc cũng như trong cuộc sống….
- Không trung thực sẽ có lợi trước mắt nhưng làm ảnh hưởng đến người khác và để
lại hậu quả về sau….
- Người không trung thực sẽ sống không thanh thản, không vui vẻ ….
Câu 4. HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình nhưng phải có sự lí giải hợp lí.
VD: Sự trung thực là điều kiện đủ để có được thành công, là yếu tố quan trọng đưa
con người đến thành công. Bởi vì:
+ Sự trung thực sẽ giúp tạo được niềm tin, lòng tin với mọi người, từ đó bạn sẽ
được giao phó những công việc quan trọng, có ý nghĩa trong cuộc sống .
+ Tính trung thực sẽ giữ cho các mối quan hệ được bền vững, lâu dài. Điều này
vô cùng quan trọng, giúp công việc thuận lợi, các mối quan hệ xã hội trở nên hài hòa.
+ Sống trung thực sẽ đem đến sự thanh thản trong tâm hồn, giúp con người
luôn vui vẻ, thoải mái. Điều này lại đem đến sự tỉnh táo, sáng suốt khi đưa ra những
lựa chọn, những quyết định quan trọng trong cuộc sống, trong công việc, góp phần
tạo nên thành công.
HS có thể lấy dẫn chứng minh họa.

ĐỀ SỐ 34:
Câu 1. Câu văn nêu ý chính của đoạn trích trên :" Nhưng càng kết nối, càng online,
thì cái đám đông rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn."
Câu 2. Chiếc smartphone đem đến cho con người những lợi ích và tồn tại:
- Lợi ích: thoải mái chia sẻ cuộc sống cá nhân.
- Tồn tại:
129
+ Càng kết nối, càng online thì con người cảng cô đơn hơn.
+ Sự tương tác hời hợt và vội vã trên mạng xã hội làm con người thấy trống vắng,
không tìm được cảm giác quan tâm thật sự.
+ Sự hạn chế trong giao tiếp vì thời gian dành cho cuộc sống ảo quá nhiều.
+ Sự so sánh, đố kị khi nhìn ngắm cuộc sống trên mạng xã hội dẫn đến cảm giác bứt
rứt, xáo trộn, ghen tị với cuộc sống của người khác.
Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm là: Hãy dành thời gian để thưởng thức những
vẻ đẹp của cuộc sống thay vì dành thời gian cho việc tương tác trên mạng.
Câu 3. Tác giả cho rằng, những trải nghiệm trên mạng xã hội sẽ “ngược với cảm giác
đầy đặn, được bồi đắp khi chúng ta đứng trước thiên nhiên hay hay một tác phẩm
nghệ thuật lớn”, vì:
+ Khi đúng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn, con người được tiếp
nhận, thẩm thấu những cái hay, cái đẹp của tự nhiên và nghệ thuật. Chính điều đó
giúp cho tâm hồn con người được thanh lọc, cảm thấy thảnh thơi, thêm yêu cái đẹp và
yêu cuộc sống.
+ Những trải nghiệm trên mạng xã hội không cho ta những cảm giác trên mà chỉ đem
đến cho ta sự bứt rứt, xáo trộn, ghen tị với cuộc sống của người khác, làm ta trở nên
nhỏ nhen, thấy mình bất hạnh, thiếu thốn. Trong một thế giới ảo hỗn độn ấy, con
người không tìm thấy sự sẻ chia, quan tâm thật sự mà chỉ là sự tương tác hời hợt giữa
những người xa lạ. Chính vì vậy, càng đi sâu vào cuộc sống ảo, con người càng cảm
thấy thiếu thốn, trống trải, cô đơn mà không bao giờ có được cảm giác “đầy đặn” như
khi đứng trước thiên nhiên hay một tác phẩm nghệ thuật lớn.
Câu 4. Qua những cảnh báo trong đoạn trích, cần rút ra những bài học sau:
+ Đừng tự mình chạy trốn bản thân, đừng rơi vào thế giới hỗn độn của mạng xã hội.
Bởi lẽ, càng kết nối, càng online, càng đắm chìm trong thế giới ảo thì cái đám đông
rộn ràng kia lại càng làm chúng ta cô đơn hơn.
+ Bình tâm hơn giữa đời thực: quan tâm đến những mối quan hệ thực tế, đến gia đình,
người thân; cùng nhau trò chuyện, tâm sự nhiều hơn thay vì thời gian căm tức, đố kị,
ghen ghét… với những thứ xa lạ ở thế giới ảo.
+ Đã tới lúc chúng ta cần tách ra khỏi đám đông, khước từ sự chuyên chế của nó.
Người ta chỉ có thể lắng nghe tiếng nói bên trong mình nếu bỏ được ra ngoài sự ồn ào
xung quanh.

ĐỀ SỐ 35:
Câu 1. Nội dung của đoạn thơ trên: Bộc lộ tình cảm yêu mến, tự hào, ngợi ca, trân
trọng,…đối với tiếng Việt.
Câu 2. Nêu ít nhất hai nét đặc sắc của tiếng Việt được tác giả nhắc đến trong đoạn
thơ:
- Đặc sắc về thanh điệu
- Có tính biểu cảm cao,…
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật so sánh:
“Tiếng Việt” // “như”// “đất cày”,“lụa”,“tre ngà”,“tơ”,“gió nước”
Vế A TSS Vế B
* Tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong đoạn thơ:
- Làm cho đoạn thơ trở nên giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn
130
- Làm nổi bật vẻ đẹp của tiếng Việt: mộc mạc, chân chất, khoẻ khoắn nhưng
cũng mềm mại, dịu dàng, tinh tế,…
- Bộc lộ tình cảm yêu mến, tự hào, ngợi ca, trân trọng,…đối với tiếng Việt.
Câu 4. Học sinh tự do chọn lựa cách thức hợp lí, thuyết phục để giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt như:
- Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt
- Không lạm dụng tiếng nước ngoài.
- Tránh nói thô tục, bất lịch sự sẽ làm mất đi vẻ trong sáng của tiếng Việt, phải có
tính lịch sự, văn hoá.

ĐỀ SỐ 36:
Câu 1.
- Tôi muốn lớn lên thật nhanh.
- Tôi sợ lắm.
Câu 2.
- Hạt mầm thứ nhất: Nhấn mạnh, khẳng định mạnh mẽ niềm lạc quan, khát khao vươn
lên…
- Hạt mầm thứ hai: Thể hiện thái độ e dè sợ sệt, bi quan, chỉ biết chờ cơ hội mà không
biết chủ động vươn lên…
Câu 3.
- Luôn có những khát vọng cao đẹp.
- Biết nuôi dưỡng ước mơ.
- Biết cách đặt ra kế hoạch, cố gắng hết mình để biến ước mơ thành hiện thực.
- Có lòng tin, nghị lực và bản lĩnh vượt qua mọi khó khăn.
- Luôn có tinh thần tự học và thực sự sáng tạo trong hành trình chinh phục ước mơ
của mình.
- Trau dồi tri thức và kĩ năng sống.
- Tìm lời khuyên và sự hỗ trợ từ những người xung quanh…

ĐỀ SỐ 37:
Câu 1. Hành động và thái độ của cậu bé ngay sau khi làm vỡ kính và bị đòi bồi
thường 13 đô la: Nhận lỗi với cha và tỏ ra khó xử.
Câu 2. Nhận xét gì về cách cư xử của người cha:
- Người cha đã không hề nóng giận và trách cứ.

- Khuyên cậu bé phải có trách nhiệm với việc làm của mình.
- Không làm thay mà đã tạo điều kiện để cậu bé tự mình sửa lỗi.
- Đây là một cách giáo dục đúng đắn và hiệu quả.

Câu 3. Cách cư xử của cha đã giúp cậu bé:


+ Biết nỗ lực làm việc và hoàn trả được số tiền cha cho vay.
+ Rút ra được bài học cho bản thân: Sửa sai bằng chính nỗ lực của mình nghĩa là
sống có trách nhiệm.
Câu 4. Sống có trách nhiệm với gia đình:
+ Tích cực học tập tu dưỡng đạo đức để cha mẹ vui lòng.

131
+ Khi mắc lỗi và phải biết nhận lỗi, biết sửa chữa lỗi lầm của mình.
+ Không học đòi theo cái xấu.
+ Luôn sống hiếu thảo, lễ phép, biết quan tâm, yêu thương chia sẻ với những
người trong gia đình.
+ Luôn nâng cao nhận thức của bản thân để sống có trách nhiệm.

ĐỀ SỐ 38:
Câu 1. Ngôi thứ nhất, người kể xưng “tôi”
Câu 2.
- Bố mẹ sinh bốn con gái, cố đẻ một đứa con trai. Cò là con trai duy nhất trong gia
đình.
- Trọng nam khinh nữ (coi trọng con trai để nối dõi tông đường)
Câu 3. Bố mẹ và các chị em gái chúng tôi cưng thằng Cò như báu vật
Câu 4. Tự do theo đám bạn hư hỏng ngoài phố, đánh nhau như cơm bữa, mặt mũi,
chân tay nó đầy sẹo.
- Dính vào ma túy, mất nhân tính, bất chấp tất cả, vét tiền trong nhà của bố mẹ, vét
sạch đồ đạc đi cầm cố, rồi bán rẻ…
- Giận thằng Cò ghê gớm, không thèm nói chuyện với nó, mắng mỏ nó mỗi khi nó trở
về nhà tìm cách vơ vét những gì còn sót lại.
Câu 5. Trường từ vựng chỉ các bộ phận cơ thể: mặt mũi, chân tay..
Trường từ vựng chỉ vũ khí: mã tấu, dao
Câu 6.
- Thương cho roi cho vọt/ Ghét cho ngọt cho bùi
- Cá không ưa muối cá ươn. Con cãi cha mẹ trăm đường con hư.
- Gần mực thì đen gần đèn thì rạng.
- Ở bầu thì tròn ở ống thì dài.

ĐỀ SỐ 39:
Câu 1. Những từ láy miêu tả mẹ con người ăn xin: lay láy, run rẩy, thều thào, run
run, gấp gáp.
- Tác dụng:
+ Khắc họa hình ảnh em gái hồn nhiên, ngây thơ và đáng yêu.
+ Làm nổi bật tình cảnh người ăn xin khốn khổ, đói khát, đáng thương, đang khẩn
cầu sự giúp đỡ của mọi người.
Câu 2. Nhân vật trữ tình đã nhận ra: Bàn tay vàng óng (chìa ra) chính là bàn tay cấy
cày làm nên gạo nuôi mình.
Câu 3. Tình huống khó xử khiến nhà thơ bộc lộ cảm xúc: Tìm mãi không có gì để
giúp đỡ mẹ con người ăn xin (tay lần mãi hầu bao rỗng lép).
Câu 4. Ý nghĩa của những câu thơ có sử dụng dấu hỏi chấm:
+ Những câu thơ có sử dụng dấu hỏi chấm đã giúp nhân vật trữ tình bộc lộ sâu sắc
cảm xúc của bản thân và tình cảnh đáng thương của người ăn xin.
+ Diễn tả sự cầu khẩn tha thiết của người ăn xin.
+ Bộc lộ cảm xúc suy tư, niềm băn khoăn trăn trở của nhân vật trữ tình trước lời cầu
khẩn của người ăn xin.
+ Thể hiện nỗi niềm hoài vọng về hình ảnh người mẹ đã mất của mình.
132
Câu 5.
+ Khổ thơ cuối đã diễn tả xúc động niềm băn khoăn trăn trở của nhà thơ trước lời cầu
khẩn của người ăn xin.
+ Câu hỏi tu từ mở đầu khổ thơ như một niềm ám ảnh, xót xa day dứt trong lòng nhà
thơ. Cách xưng hô (nuôi giúp) mẹ (đứa em) càng khiến cho lời khẩn cầu thêm tha
thiết trĩu nặng, chạm vào sâu thẳm trái tim của nhà thơ, cũng như biết bao người; gợi
tình người, tình gia đình gắn bó yêu thương.
+ Trước cảnh ngộ đang rất cần được giúp đỡ của người ăn xin, nhà thơ phải đối diện
với thực tại của chính mình: chữ nghĩa không sàng thành gạo, trong túi chỉ còn lạo
sạo vài bài thơ. Chỉ có chữ nghĩa, chỉ có thơ thì làm sao có thể giúp mẹ nuôi em. Đó
là sự trớ trêu, phũ phàng, nỗi trăn trở, day dứt trong lòng nhà thơ.
+ Khổ thơ cuối hàm súc, hình ảnh chân thực gợi bao suy nghĩ: chữ nghĩa, thơ là biểu
tượng cho cái đẹp, cho tình người, nhưng khi đối diện với thực tại đời sống (em bé
đang cần được nuôi) thì chữ nghĩa và thơ đôi khi lại trở nên bất lực.

ĐỀ SỐ 40:
Câu 1. Những tín hiệu của không gian mùa xuân: chậu quất vàng/ những cành đào
thắm/ phiên chợ quê/ hương trầm/ mâm cơm chiều ba mươi Tết/ màn mưa bụi/ tiếng
trống hội làng/ bước chân tài tử giai nhân/ những đoàn xe cài lá ngụy trang/ người đi
xa.
Câu 2. Tìm các từ cho hai trường từ vựng sau:
- Trường từ vựng chỉ trạng thái tâm lí: phơi phới, bồn chồn, rạo rực, xao xuyến, hồi
hộp.
- Trường từ vựng chỉ tính chất của hoạt động con người: nườm nượp, dập dìu.
Câu 3. Tác dụng diễn tả của điệp ngữ “nghĩ về” kết hợp với các từ “nhớ lắm, ôi” :
+ Điệp ngữ “nghĩ về” đã nhấn mạnh những ấn tượng, hoài niệm trong tâm tưởng của
tác giả về vẻ đẹp của những mùa xuân đã qua.
+ Các từ “nhớ lắm, ôi” trực tiếp diễn tả những cảm xúc, rung động, khơi dậy trong
lòng tác giả những hình ảnh đẹp (những đoàn xe cài lá ngụy trang; mùa xuân nồng
nàn xao xuyến) của mùa xuân.
Câu 4. “Xuân đi qua biết bao cuộc đời mà vẫn chưa thôi hồi hộp, say mê”, em đồng
tình hay không đồng tình với ý kiến trên của tác giả. Vì sao?
- Hs nêu quan điểm đồng tình hay không đồng tình.
- Hs lí giải thuyết phục bằng lí lẽ phù hợp với chuẩn mực đạo đức, có ý nghĩa tích
cực.

ĐỀ SỐ 41:
Câu 1. Biểu cảm.
Câu 2. Các tính từ sau: “thanh khiết, trong trẻo, trinh trắng, nổi nênh, lặng lẽ, lãng
mạn, nguyên sơ, rực rỡ”.
Câu 3. Nêu tác dụng của chúng.
- Tạo sự liên kết hình thức cho các câu văn.
- Nhấn mạnh tô đậm ấn tượng về vẻ đẹp của hoa đào.
- Bộc lộ cảm xúc, khẳng định tình cảm yêu mến thiết tha, trân trọng của tác giả
trước vẻ đẹp hoa đào.
133
Câu 4.
- Vị trí của hoa trong ngày tết: Được nâng niu kén chọn, đặt ở nơi trang trọng nhất.
- Vì: Đào đem đến hơi ấm, khí xuân, sự may mắn và những điều tốt đẹp, an lành
trong ngày đầu năm.
Câu 5. Có 02 phương án cho Hs trả lời và cho điểm :
1. Nếu học sinh trả lời bằng ngôn ngữ, lời văn của mình thì cho 1,0 điểm:
- Hoa đào đã sống một cuộc đời ngắn ngủi, mỏng manh, nhưng đầy ý nghĩa, đã cháy
hết mình, hiến dâng hết mình cho con người.
2. Nếu Hs trả lời bằng bằng cách dẫn nguyên văn câu chữ văn bản thì chỉ cho 0,75
điểm:
- Mỗi năm được tỏa rạng một lần, được hiến dâng trọn vẹn một lần cho nhân thế rồi
lặng lẽ tan vào hư vô…
- Bung nở và lãng mạn, cháy hết mình cho một cuộc vui, một cuộc vui trong khoảnh
khắc thiêng liêng vi diệu nhất của đất trời…; cháy hết mình cho bổn phận gọi thức
mùa xuân, gọi thức sự sinh sôi, gọi thức sự khởi đầu.
- Khi mùa xuân đã ngập tràn khắp cõi, đào lặng lẽ tan vào đất, từng cánh mỏng tung
mình theo gió, tan vào hư không, cành cội phiêu dạt khắp mọi phương trời.
Câu 6. Các câu văn chứa yếu tố nghị luận thể hiện tình yêu, sự trân trọng nâng niu
của tác giả trước những dâng hiến hết mình của hoa đào, đồng thời bộc lộ cảm xúc
thương tiếc cho thân phận của loài hoa, từ đó hướng con người đến những suy nghĩ
tích cực, cao đẹp trong cuộc sống, sống là được dâng hiến
Câu 7. Tác giả đã bộc lộ quan điểm gì trong câu văn “Con người chúng ta cũng
vậy thôi, chúng ta hạnh phúc không chỉ vì được sống bao lâu mà đã sống thế nào
trong khoảng thời gian ít ỏi giữa nhân gian”? Ý kiến của em về quan điểm đó.
(Trả lời từ 3 đến 5 dòng)
*Yêu cầu Hs nêu ý kiến của mình về quan điểm đó? Nêu rõ lý do (đồng tình hay phản
đối?) Vì sao? Trả lời từ 3 đến 5 dòng.
*Hình thức: Đủ số dòng quy định 3 đến 5 dòng.
*Nội dung:
- Câu cuối của văn bản tác giả đã bộc lộ quan điểm của mình về hạnh phúc của con
người.
- Nêu được lý do vì sao một cách thuyết phục (đồng ý thì vì sao, không đồng ý thì vì
sao?)
ĐỀ SỐ 42:
Câu 1. Bức tranh thiên nhiên trong đoạn văn được tạo bởi những hình ảnh sau: căn
nhà giữa đồng lấp ló trong lũy tre xanh, hòn đảo xanh rập rờn sóng lúa; những tổ
chim chi chít; đàn cò trắng cả ngàn con bay lượn;bình minh hồng mặt lá; tiếng chim
véo von ca hát; đàn chào mào đỏ đít; lũ vành khuyên ríu rít gọi con; đôi chích chòe
lắm mồm; chiền chiện ríu lưỡi mừng rỡ…
Câu 2. Hs có thể trả lời gộp hoặc tách từng đặc sắc nghệ thuật và tác dụng, nhưng cần
đảm bảo ý sau:
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Các phép tu từ: Liệt kê, nhân hóa, so sánh.
+ Ngôn ngữ: sử dụng các từ láy tượng thanh và tượng hình.
- Tác dụng:
134
+ Các phép tu từ góp phần làm nổi bật bức tranh thiên nhiên hoang sơ gần gũi, phong
phú các loài chim…
+ Ngôn ngữ miêu tả cụ thể sinh động ấn tượng, rộn ràng náo nhiệt âm thanh, hình
ảnh…
+ Tất cả tạo nên một bức tranh làng quê tươi đẹp, thanh bình và yên ả…
Câu 3. Hs bám vào văn bản để lí giải, bầy chim “giật mình, cảnh giác, xa lánh con
người nhưng sán lại gần lão” vì:
- Lão sống gần gũi, cùng vui cùng buồn với các loài chim( lão buồn khi không thấy
chim bố tha mồi về; lão không chịu nổi nếu không được vùi vào tiếng chim).
- Lão sống có trách nhiệm, luôn lo lắng cho cuộc sống của những con chim (nhất là
những con chim non mất cha mẹ).
- Lão giàu tình yêu thương, chăm sóc, hỗ trợ đàn chim (cho chúng thức ăn, băng lại
vết thương như người cha yêu thương những đứa con).
Câu 4. Hs rút ra được những thông điệp mà đoạn văn gửi tới:
- Thiên nhiên mang đến cho con người cuộc sống trong lành, yên ả, vì vậy cần phải
biết trân trọng, giữ gìn và nâng niu.
- Cần sống gần gũi, có tình yêu thương các loài vật, hòa hợp với thiên nhiên.
- Lên án các hành động phá hoại thiên nhiên, uy hiếp đến môi trường sống của các
loài vật.

ĐỀ SỐ 43:
Câu 1. Thể thơ tự do
Câu 2. Các biện pháp nghệ thuật:
+ Điệp cấu trúc câu
+ Ẩn dụ
Có thể chú ý thêm hình thức câu thơ bậc thang
- Tác dụng:

+ Nhấn mạnh sức sống bất diệt, vượt thời gian của những câu thơ, những bài hát
– những tác phẩm nghệ thuật chân chính.
+ Thể hiện niềm tin tưởng mãnh liệt vào sức sống của những tác phẩm nghệ thuật
thực sự.
+ Khiến cho giọng thơ mạnh mẽ, câu thơ độc đáo, gây ấn tượng và hấp dẫn người
đọc.
Câu 3. Bài thơ là cảm xúc, suy tư của nhà thơ về sức tàn phá của thời gian cũng như
niềm tin mãnh liệt vào những giá trị chân chính sẽ có sức mạnh vượt thời gian.
Câu 4. Muốn tác phẩm xanh mãi với thời gian, nghệ sĩ phải có tài và có tâm.
ĐỀ SỐ 44:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2. Cậu bé Howard Kelly rời khỏi ngôi nhà của cô bé lại “tràn đầy niềm tin vào
con người và cuộc sống”. Bởi:
- Cô bé đã cho Howard Kelyy mà không nhận tiền.
- Lòng tốt của cô bé khiến Howard Kelly nhận ra cuộc sống vẫn có những điều tốt
đẹp, mang đến cho cậu niềm tin và động lực sống.
Câu 3. Học sinh có thể nêu những bài học khác nhau, phù hợp với câu chuyện.
135
Dưới đây là một số gợi ý:
- Sống yêu thương, đồng cảm, sẻ chia với những người xung quanh
- Trao yêu thương sẽ nhận lại những điều ấm áp và sự yêu thương chân thành gấp bội.
- Trân trọng, biết ơn những tấm lòng nhân ái.
- Ý chí nghị lực trong cuộc sống.

ĐỀ SỐ 45:
Câu 1.
- Trường từ vựng chỉ trạng thái: lo lắng, ủng hộ, dõi theo;
- chỉ hoạt động: nấu (cơm), giặt giũ, tắm gội, chải (đầu), thức dậy, đắp (lại chăn), gắp
(miếng ngon);
- chỉ đặc điểm ngoại hình: bạc, thô ráp, nhăn.
Câu 2. Người mẹ:
- Là người hết lòng hi sinh, yêu thương, săn sóc con.
- Là người tần tảo, vất vả, lam lũ suốt cuộc đời vì con.
Câu 3. Tác dụng:
- tạo sự liên kết, chuyển ý;
- khắc sâu những hồi ức trong mỗi người về sự hi sinh, tần tảo của mẹ;
- tạo giọng điệu tâm tình nhắn nhủ về đạo làm con.
Câu 4. Học sinh chỉ cần nêu được 02 trong số những thông điệp sau:
- Biết thấu hiểu nỗi vất vả, cơ cực của mẹ.
- Trân trọng và biết ơn sự hi sinh, tình yêu thương của mẹ.
- Sống có trách nhiệm với bản thân và gia đình.
- Cuộc đời có bao sự đổi thay nhưng tình yêu thương vô bờ bến của mẹ dành cho con
thì không bao giờ thay đổi.
Câu 5. Chia sẻ quan điểm: “sứ mệnh” chỉ có người vĩ đại mới làm được. Đồng tình
hoặc không đồng tình đều cần phải có lí do xác đáng.
- Đồng tình vì “sứ mệnh” là những nhiệm vụ cao cả thiêng liêng, người bình thường
khó lòng đạt được nếu thiếu tài chí, sự nỗ lực vươn lên, chỉ có những vĩ nhân, có tâm
có tài, có ý chí lớn lao sẽ làm được.
- Không đồng tình vì mặc dù “sứ mệnh” là những nhiệm vụ cao cả thiêng liêng,
nhưng nếu những người bình thường, kiên trì, nỗ lực, có ý chí thì vẫn có thể làm
được.
ĐỀ SỐ 46:
Câu 1. Các lí do người viết sợ khi ngủ quá nhiều:
- giới hạn một cuộc sống đầy tiềm năng; khiến một người vĩ đại cứ mãi tầm
thường; hút mọi nguồn sống ra khỏi một con người từng được tạo ra để vượt
trội.
- rất nhiều việc quan trọng phải làm, rất nhiều vùng đất vĩ đại cần khám phá, rất
nhiều mục tiêu huy hoàng cần đạt tới.

Câu 2. Có thể hiểu câu văn như sau:


- Nói về hiện trạng: Ngủ nhiều là hiện tượng mang tính phổ biến trong cuộc sống con
người;

136
- Chỉ ra nguyên nhân: vì con người quá yêu chăn mến gối/quá chiều mình/quen
hưởng thụ.
Câu 3. Mục đích của người viết:
- Chỉ ra hậu quả/tác hại của việc ngủ quá mức cần thiết.
- Kêu gọi/nhắn nhủ/ thức tỉnh mọi người từ bỏ/tránh việc ngủ quá nhiều để sống một
cuộc đời có ý nghĩa.
Câu 4. Đề xuất biện pháp hữu hiệu; lí giải thuyết phục.
ĐỀ SỐ 47:
Câu 1. Thượng Đế dành tặng món quà đặc biệt cho loài người: Khả năng sáng tạo
Câu 2. Việc Thượng Đế không đồng ý với ý kiến của Đại Bàng, Cá Hồi, Trâu, chứng
tỏ: Thượng Đế hoài nghi, đề phòng vì Người cho rằng con người rất thông minh, sáng
tạo.
Câu 3: Câu nói của Mẹ Đất chứa hàm ý:
- Khả năng sáng tạo có ở trong mỗi người, nó nẳm ngay trong mỗi chúng ta.

Câu 4: Học sinh có thể đặt tên cho câu chuyện và lí giải hợp lý, thuyết phục
- Khả năng sáng tạo: chính là món quà mà Thượng Đế họp bàn với muôn loài để
dành tặng cho con người.
- Món quà của Thượng Đế: Thượng Đế họp bàn muôn loài và quyết định tặng
khả năng sáng tạo cho con người.

ĐỀ SỐ 48:
Câu 1. Những hình ảnh miêu tả: đá san hô, gió rát mặt, sỏi cát bay, mây nước, nước
ngọt hiếm, đảo xa sóng gió.
Câu 2.
- Tại sao “Lính trẻ lính già đều trọc tếu như nhau”?
+ Tất cả những người lính cắt trọc tóc trên đầu là để tiết kiệm nguồn nước ngọt quý
hiếm ở trên đảo.
Câu 3.* Yêu cầu Hs cần rút ra được những ý sau:
– Tâm hồn lạc quan, lãng mạn: hình ảnh những người lính đảo vui tươi, trẻ trung,
tràn đầy sức sống; những tiếng hát bay bổng ngân vang giữa đảo xa.
– Tình yêu Tổ quốc nồng nàn: sẵn sàng đương đầu với sóng cả gió to, những thiếu
thốn về vật chất lẫn tinh thần để bảo bệ biển đảo quê hương, bảo vệ chủ quyền độc
lập dân tộc.
Câu 4.
- Tuyên truyền để mọi người có những nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng/
chủ quyền biển đảo Tổ quốc.
- Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm và lòng tự hào về chủ quyền biển đảo của đất
nước.
- Lên án những hành vi sai trái, xâm phạm chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
- Chăm lo học tập tu dưỡng và có những hành động thiết thực trong việc bảo vệ chủ
quyền biển đảo Tổ quốc.

ĐỀ SỐ 49:
Câu 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận

137
Câu 2. Yêu cầu: Rừng đã tạo nên “cơn mưa lá” bằng cách:
- Cây rừng đan vào nhau, chồng lên nhau.
- Cây rừng biết đan cài từng chiếc lá vào nhau để cùng đón nắng, cùng giữ nước.
Câu 3. Yêu cầu: Tác giả cho rằng “Rất tự nhiên, những đai rừng, những lớp cây
rừng cho ta một cách hiểu về sự bộn bề sinh sôi trong trật tự khoan hòa.”
- Mọi sự vật đều sinh sôi phát triển trong sự gắn kết với nhau:
+ Những tầng lá rụng biến thành dưỡng chất nuôi rừng, giữ ẩm cho đất đai.
+ Dòng thác chảy suốt bốn mùa để làm nên sự sống cho con suối, khiến rừng không
chỉ sống mà còn trở nên hữu tình.
- Và con người muốn chung sống hòa bình với nhau cũng cần phải biết “sống như cây
rừng”.
Câu 4. Yêu cầu
- Ý 1: Chỉ ra phép điệp cấu trúc: “Cho nhau…”, “Để…”
- Ý 2: Phân tích tác dụng của phép tu từ trên.
+ Khẳng định mọi sự vật trong rừng cây đều sinh sôi phát triển trong sự gắn kết
với nhau: “bộn bề sinh sôi trong trật tự khoan hòa”.
+ Thể hiện sự suy tư, chiêm ngưỡng đầy trân quý của con người trước vẻ đẹp
của rừng cây.
+ Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn và và âm điệu nhịp nhàng,
đậm chất trữ tình của văn bản.
Câu 5. Yêu cầu
- Hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi tác động tiêu cực đến môi trường sống.
- Bài học về trách nhiệm của mỗi học sinh: Học sinh cần đưa ra ít nhất hai bài học
phù hợp và thuyết phục.
Dưới đây là một vài gợi ý:
+ Nhận thức được vai trò quan trọng của rừng cây nói riêng và môi trường nói chung.
+ Cần có những hành động thiết thực, hàng ngày để chung tay bảo vệ môi trường
(nêu ví dụ cụ thể).
+ Tích cực tham gia, hưởng ứng những phong trào về bảo vệ môi trường.
+ Phê phán, lên án những hành vi phá hoại môi trường.
+ Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia và chung tay bảo vệ môi trường.

ĐỀ SỐ 50:
Câu 1. Nghị luận
Câu 2.
- Có thói quen quan sát thế giới xung quanh;
- Hồn nhiên, vô tư;
- Nóng vội hấp tấp;
Hay bình phẩm theo góc nhìn chủ quan.
Câu 3. Ý nghĩa câu trả lời của người mẹ:
- Giải thích cho cậu bé hiểu vì sao tấm vải của người hàng xóm trở nên sạch sẽ, trắng
tinh;
- Nhắn nhủ với người con:
+ Không nên vội vàng đánh giá người khác qua cái nhìn chủ quan của bản thân;
+ nên nhìn nhận cuộc sống theo hướng tích cực.
138
ĐỀ SỐ 51:
Câu 1. Những điều nhỏ bé được nhắc đến trong bài thơ: Giọt nước, hạt bụi, giây,
phút, sai lầm nhỏ bé, điều tốt nhỏ nhặt, lời nói yêu thương.
Câu 2.
*Chỉ rõ các cặp từ ngữ, hình ảnh sau:
- Giọt nước bé nhỏ với biển lớn;
- Hạt bụi với trái đất.

* Hiệu quả:
- Làm nổi rõ giá trị của những điều nhỏ bé trong cuộc sống: có những điều nhỏ bé
nhưng ý nghĩa lớn lao;
- Giúp cho lời thơ giàu hình ảnh, gợi sức liên tưởng cho người đọc;
- Tạo tính triết lý sâu sắc cho khổ thơ và cả bài thơ.
Câu 3. Ý nghĩa của những điều nhỏ bé:
- Góp phần tạo nên những điều lớn lao vĩ đại;
- Kết nối, tạo nên chiều dài thời gian.
- Tạo nên sự tốt lành, tuyệt diệu trong cuộc sống.
Câu 4.
- Cần chú ý đến những điều nhỏ bé mà có ý nghĩa lớn lao, quan trọng trong cuộc
sống;
- Hạn chế những sai lầm dù nhỏ bé để tránh hậu quả nghiêm trọng;
- Làm những điều tốt dù nhỏ, nói những lời yêu thương để cuộc sống trở nên tốt đẹp.
ĐỀ SỐ 52:
Câu 1. Văn bản trên được kể theo ngôi thứ ba
Câu 2. Sự khác nhau trong cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất, thứ hai với
người đàn ông thứ ba là:
+ Người đàn ông thứ nhất, thứ hai dùng ngọn lửa của mình để chia sẻ, giúp đỡ những
người xung quanh khi họ gặp khó khăn:
 Người đàn ông thứ nhất : “vội mở chiếc lồng ấp của mình ra lấy lửa mồi cho
những chiếc lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được sưởi ấm”
 Người đàn ông thứ hai: “mở chiếc lồng sưởi của mình để mồi lửa vào ngọn đuốc
mà anh ta đã mang theo. Ánh sáng từ ngọn đuốc đã giúp cho cả đoàn người có
thể lên đường an toàn.”

+ Người đàn ông thứ ba giữ khư khư ngọn lửa cho riêng mình , không chia sẻ với
những người xung quanh, chế nhạo hành vi giúp đỡ của hai người đàn ông trước :
“cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Có họa là điên mới đem phí phạm
ngọn lửa của mình như thế”
Câu 3. Ý nghĩa của hình ảnh “lồng ấp” được nhắc đến trong câu chuyện:
+ Trong câu chuyện, “lồng ấp” đem lại hơi ấm, ánh sáng; là sự quan tâm chia sẻ của
con người trong lúc khó khăn.
+ “Lồng ấp” còn biểu tượng cho những giá trị tốt đẹp mà con người có thể trao tặng
cho nhau trong cuộc sống.

139
Câu 4. Đây là câu hỏi mở, học sinh có thể trình bày theo quan điểm của mình. Sau
đây là một số gợi ý:
- Đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và thứ hai.
- Vì:

+ Cách ứng xử ấy đã cứu giúp được rất nhiều người khỏi nguy hiểm.
+ Cách ứng xử ấy tạo nên cho con người một nhân cách cao đẹp, một lối sống
tràn đầy sẻ chia.

ĐỀ SỐ 53:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chủ yếu là nghị luận.
Câu 2.
*Chỉ ra biện pháp tu từ liệt kê:
+ gặp người lớn phải chào thưa, gặp người thân lễ phép, gặp người ơn phải trân quý,
kính trọng,
+ những câu ca dao, tục ngữ; những bài học làm người khó quên.
* Tác dụng :
- Nhấn mạnh những hành lang quan trọng để làm người tử tế bắt nguồn từ những điều
bình dị.
- Tạo giọng điệu tha thiết chân thành, làm tăng tính thuyết phục cho đoạn văn.
Câu 3.
* Đưa ra ý kiến của bản thân.
* Lý giải vì sao: đưa ra quan điểm thuyết phục
Ví dụ:
- Đồng tình vì cái đúng là chuẩn mực về nhân cách được cả xã hội công nhận, bắt
chước cái đúng là tuân theo chuẩn mực của xã hội, làm theo cái đúng sẽ hình thành
thói quen, từ thói quen sẽ hình thành tính cách.

ĐỀ SỐ 54:
Câu 1. Các phương thức biểu đạt: tự sự, biểu cảm
Câu 2.
- Em trong bài thơ là cô gái mở đường (cô gái thanh niên xung phong).
- Nhân vật em khiến ta liên tưởng tới ba cô gái thanh niên xung phong (Phương Định,
Nho, Thao) trong tác phẩm Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê.
Câu 3.
- Biện pháp tu từ: so sánh (Em/ khoảng trời…)
- Tác dụng:
+ Khẳng định sự hy sinh anh dũng và cao cả của nhân vật Em: tuy đã ra đi nhưng em
vẫn trường tồn mãi với quê hương, đất nước. Em đã hóa thân vào thiên nhiên vĩnh
hằng, vô tận và sống mãi trong lòng mọi người…
+ Thể hiện sự ngưỡng mộ, ngợi ca với thế hệ trẻ anh hùng thời chống Mỹ…
+ Làm cho đoạn thơ trở nên giàu hình ảnh, sống động và cuốn hút với bạn đọc…
Câu 4.
- Những thông điệp ý nghĩa: Học sinh có thể rút ra một trong những thông điệp sau:

140
+ Biết ơn, trân trọng những cô gái thanh niên xung phong đã anh dũng hy sinh vì Tổ
Quốc…
+ Biết ơn, ghi nhận sự hy sinh của thế hệ đi trước, gợi truyền thống đạo lý uống
nước nhớ nguồn…
+ Thông điệp về tình yêu Tổ Quốc…
+ Thông điệp về khát vọng hòa bình, phản đối chiến tranh…

ĐỀ SỐ 55:
Câu 1. Văn hóa đọc của người Nhật được thể hiện:
+ Người Nhật đọc sách trên tàu điện ngầm, xe bus hay bất cứ lúc nào họ có thời
gian.
+ Ngay cả trong tư thế đứng lắc lư ở xe bus cũng không khiến họ rời mắt khỏi những
trang sách.
+ Hiệu sách có ở khắp nơi và thường tập trung ở những đường ngầm dưới mặt đất.
+ Vào giờ nghỉ trưa, người Nhật thường tranh thủ tản bộ tới đây để tìm một cuốn
sách ưng ý và đọc mọi lúc mọi nơi họ có thời gian.
+ Hơn một nửa dân số Nhật đọc ít nhất một quyển sách mỗi tháng.
+ Thời gian đọc sách thường xuyên nhất là khi họ rảnh rỗi ở nhà và trước khi đi ngủ.

Câu 2. Sự phát triển thần kỳ của Nhật Bản, những thành tựu mà Nhật Bản có được
khiến cả thế giới phải ngưỡng mộ…là do:
+ Tinh thần hiếu học.
+ Văn hóa đọc của người Nhật.
Câu 3. Thực trạng văn hóa đọc của giới trẻ Việt Nam hiện nay:
+ Trong thực tế vẫn có không ít các bạn học sinh, sinh viên say mê đọc sách, tìm tòi
những quyển sách có giá trị để nâng cao kiến thức và sự hiểu biết…
+ Song ngày nay, có thể nói văn hóa đọc của giới trẻ Việt Nam ít nhiều đã bị sa sút.
Ngày càng có nhiều bạn trẻ ít đọc sách và không dành thời gian đọc sách…
+ Giới trẻ thích giải trí trên các phương tiện nghe, nhìn hơn là đọc sách…
+ Nhiều bạn trẻ chuyển từ đọc sách in sang đọc online (Sách điện tử)…theo kiểu mì
ăn liền qua loa hời hợt…
+ Nhiều bạn trẻ thích đọc truyện ngôn tình, truyện phiêu lưu, trinh thám, kinh dị hơn
là một tiểu thuyết đích thực….
Câu 4. HS nêu ý tưởng về xây dựng văn hoá đọc cho mình và bạn bè:
+ Xây dựng tủ sách lớp học và tủ sách cá nhân…
+ Tạo thói quen đọc sách thường xuyên, liên tục…
+ Tham gia hoặc tổ chức hoạt động cụ thể về sách: những buổi hội thảo về sách; giới
thiệu những cuốn sách có giá trị; Các hoạt động tuyên truyền về vai trò của sách…

ĐỀ SỐ 56:
Câu 1. Theo tác giả, chí tiến thủ có vai trò đối với thành công của con người là:
- Chí tiến thủ có sức mạnh thần bí, thôi thúc chúng ta theo đuổi những lí tưởng, hoài
bão lớn lao.
- Chí tiến thủ là động lực thôi thúc bên trong không cho phép chúng ta dừng lại.
- Chí tiến thủ khuyến khích chúng ta cố gắng vì ngày mai tươi sáng.
141
Câu 2.
- Chỉ ra biện pháp tu từ: So sánh: “Sự trưởng thành của con người” với “quá trình
leo lên đỉnh núi” qua từ “giống như”
- Tác dụng:
+ Khẳng định sự trưởng thành của con người là một quá trình dài, đầy khó khăn thử
thách, để không ngừng khai phá chinh phục những đỉnh cao mới.
+ Làm cho cách diễn đạt của đoạn văn nghị luận giàu hình ảnh, tăng sức thuyết phục.
Câu 3. Học sinh có thể trả lời theo nhiều hướng. Sau đây là gợi ý:
- Không đồng ý với ý kiến trên. Vì:
+ Cũng như leo núi, quá trình trưởng thành của con người là chinh phục hết đỉnh cao
này đến đỉnh cao khác để trưởng thành hơn, chín chắn hơn.
+ Cuộc sống có muôn vàn những tình huống, thử thách, đòi hỏi con người không
ngừng trau dồi, rèn luyện bản thân.
- Có đồng ý với ý kiến. Vì:
+ Mỗi cuộc đời con người đều có một đỉnh cao mà họ khao khát vươn tới. Đạt được
điều đó, con người đã đủ bản lĩnh để trưởng thành.
+ Nếu đặt ra quá nhiều đỉnh cao trong cuộc sống, năng lực sẽ bị phân tán, con người
sẽ không đạt được thành quả tốt.
+ Đặt ra nhiều đỉnh cao, cuộc sống sẽ áp lực, mệt mỏi.

ĐỀ SỐ 57:
Câu 1. Phương thức biểu đạt : Tự sự.
Câu 2. Cậu bé đoạt giải trong cuộc thi vì cậu đã biết quan tâm đến người khác qua
việc cậu chia sẻ nỗi buồn với người đàn ông mất vợ.
Câu 3. Cậu bé không nói gì mà chỉ để cho ông lão khóc lại có thể giúp được ông lão
vì:
- Ông lão vừa mất vợ, không đòi hỏi gì chỉ cần một chỗ dựa trong lúc buồn đau là quá
đủ.
- Cách em bé quan tâm đến ông lão hết sức trẻ con: ngồi vào lòng người hàng xóm.
Nhưng đó là lúc chia sẻ hiệu quả nhất trong tình huống ấy.
Câu 4. HS tự bộc lộ, rút ra bài học cho bản thân nhưng bài học phải phù hợp với nội
dung tác phẩm.
Ví dụ:
- Phải biết quan tâm chia sẻ với mọi người xung quanh;
- Quan tâm đến người khác cũng phải đúng cách, phù hợp với tình huống.

ĐỀ SỐ 58:
Câu 1. Những việc làm giúp ‘tôi” thành công:
- chuyên tâm vào việc làm;
- giải quyết mọi vấn đề khó khăn bằng sức mạnh bản thân;
- hòa đồng, đồng cảm;
- tự mua sách, gia sư, xin học bổng;
- tìm cách chi trả tiền thuê nhà và trang trải cuộc sống.
Câu 2. Cách viết của tác giả:
- Sử dụng hiệu quả các phép tu từ: liệt kê, điệp ngữ;
142
- dẫn chứng cụ thể, thuyết phục;
- lập luận chặt chẽ, mạch lạc;
- ngôn ngữ sáng rõ;
- giọng điệu tự tin, chân thành, chia sẻ....
Câu 3. Nêu ra ý kiến của bản thân: đồng ý; không đồng ý hoặc vừa đồng ý vừa không
đồng ý;
* Lý giải thuyết phục
- Đồng ý vì thành công hay thất bại đều do khả năng, sự nỗ lực, cố gắng của bản thân
mỗi người tạo nên;
- Không đồng ý vì đã tuyệt đối hóa vai trò của bản thân mà phủ nhận sự ảnh hưởng
của các yếu tố tác động từ bên ngoài như hoàn cảnh, cơ hội, môi trường sống…;
- Vừa đồng ý vừa không đồng ý: trình bày gộp hai ý trên.
Câu 4. Hs cần rút ra được một trong những bài học sau:
- Trong cuộc sống, muốn đi đến thành công cần phải có tinh thần tự lập, ý chí vươn
lên, dám nghĩ dám làm, dám tự khẳng định mình;
- Thành công không chỉ dựa trên sự nỗ lực tự thân mà còn phải biết sống cảm thông,
chia sẻ, hòa đồng;
- Không nên sống dựa dẫm, ỷ lại, cần lên kế hoạch và nỗ lực hành động để đạt được
mục tiêu…

ĐỀ SỐ 59:
Câu 1. Nghi ngờ của ta thường “mong muốn” kết quả:
- phanh phui những điểm yếu hay những vụng về lầm lỡ của người kia; - tránh xa
hoặc cổ vũ người khác tẩy chay họ;
- thỏa mãn bản ngã.
Câu 2. Ý nghĩa của việc sử dụng liên tiếp các câu hỏi tu từ:
- Tạo sự liên kết, chuyển ý trong văn bản;
- Tạo giọng điệu đối thoại, chia sẻ, gần gũi, chân thành cởi mở, dễ đi vào lòng
người;
- Thể hiện những suy nghĩ băn khoăn trăn trở của bản thân khi nghi ngờ người khác;
- Lật ngược vấn đề một cách thấu đáo, để hướng đến những suy nghĩ tích cực hơn khi
rơi vào chứng nghi ngờ.
Câu 3. Hs lý giải hậu quả của việc nghi ngờ: “nghi ngờ thường chỉ làm cho con
người ta yếu đuối và hèn nhát hơn mà thôi”:
- Vì khi nghi ngờ, con người ta đánh mất niềm tin vào cuộc sống, vào con người,
không dám hành động mà trở nên yếu đuối;
- Vì ngay cả khi biết rõ sự thật, phát hiện ra mình nghi oan cho người khác mà ta vẫn
không dám đối mặt, không dám nói lời xin lỗi nên hèn nhát.
Câu 4. Hs cần đề xuất được cách khắc phục “chứng bệnh nghi ngờ”:
- Nhìn nhận đánh giá sự việc và con người một cách trung thực, dựa trên cơ sở đầy
đủ, khách quan và công bằng;
- Luôn có thái độ lắng nghe, thấu hiểu bằng trái tim giàu yêu thương và lòng vị tha.

ĐỀ SỐ 60:
Câu 1. Tình yêu đất nước xuất phát từ những lí do sau:
143
+ vì mẹ tôi sinh ra ở đó;
+ vì dòng máu chảy trong huyết quản hoàn toàn thuộc về đất nước tôi;
+ vì dưới mảnh đất thiêng liêng ấy đã chôn những người mà mẹ tôi thương xót và cha
tôi tôn kính;
+ vì thành phố mà tôi đã sinh ra, cái tiếng mà tôi nói, những quyển sách dạy tôi học;
+ vì em trai tôi, em gái tôi, bạn bè tôi và cả dân tộc vĩ đại mà tôi đang sống trong đó;
+ thiên nhiên tươi đẹp bao quanh tôi.
Câu 2. Hs cần lý giải được: “sau một cuộc đi xa trở về, một buổi sáng nọ, trông thấy
ở chân trời những dãy núi xanh biếc của đất nước, sẽ không tài nào cầm nổi những
giọt lệ cảm kích và một tiếng kêu vui mừng.” vì:
- Bồi hồi, xúc động nhận ra những vẻ đẹp bình dị, thân thuộc, vĩnh hằng của thiên
nhiên đất nước tươi đẹp;
- Vỡ òa trong niềm vui hạnh phúc khi được trở về, được sống giữa không gian đất
nước quê hương của mình.
Câu 3. Những tình cảm được tác giả gửi đến:
- Tình yêu đất nước thắm thiết, nồng nàn, sâu nặng;
- Tình cảm gắn bó thiết tha với quê hương xứ sở;
- Trân trọng, nâng niu những gì gần gũi, thân thuộc máu thịt…;
- Biết sống tinh tế, sâu sắc, ân nghĩa…
Câu 4. Hs nêu ra một điều yêu mến nhất ở đất nước mình: chẳng hạn như: dòng sông,
con đường, cánh đồng, ngôi nhà, trường học, tiếng mẹ….;
- Lý giải sự lựa chọn đó một cách thuyết phục.

ĐỀ SỐ 61:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận
Câu 2. Sự khác nhau giữa lạc quan và bi quan:
- Lạc quan:
+ Yêu đời, xem đời là đáng sống;
+ Tin tưởng vào sức mạnh bản thân, tin tưởng vào sức người;
+ Tin tưởng vào hướng tiến lên của lịch sử….;
+ Tin tưởng có tính chất khoa học;
+ Là gốc lớn của tinh thần chiến đấu và chiến thắng.
- Bi quan:
+ Tinh thần rời rã, buông xuôi, tiêu cực, chịu thua;
+ Không có anh hùng nghĩa khí.
Câu 3. Lý giải: “lạc quan là gốc lớn của tinh thần chiến đấu, chiến đấu với khí
phách của người chiến thắng” vì:
- Khi con người lạc quan là lúc con người có được lòng tin vào sức mạnh của bản
thân, tin vào hướng tiến lên của lịch sử…nên sẽ không chịu chùn bước, luôn nỗ lực
hành động để đạt được mục đích, đạt được thành quả và chiến thắng mọi thứ…
Câu 4.
- Chỉ rõ phép liệt kê: yêu đời, đáng sống, éo le, phiền muộn, gian truân, hèn nhát, ti
tiện, phản trắc.”;
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh, tạo sự liên kết, tạo giọng điệu cho câu văn…;
144
+ Thể hiện được những biểu hiện của lạc quan trước cuộc sống phong phú, muôn
màu muôn vẻ…;
+ Thể hiện cách nhìn sâu sắc, thấu đáo của tác giả về cuộc sống;
+ Giúp người đọc hình dung được bản chất của lạc quan trước cuộc sống.
Câu 5. Đưa ra đề xuất, giải pháp cho việc sống vui vẻ hạnh phúc.
- Gặp chuyện buồn bực, hãy biết kiềm chế những cơn giận, cố gắng loại bỏ những
suy nghĩ tiêu cực và đi tìm hướng giải quyết cho sự việc;
- Nếu chẳng may thất bại, đừng tự trách móc, dày vò hay làm đau chính mình, hãy
biết chấp nhận, sửa chữa và tự động viên bản thân, vượt qua vấp ngã, tha thứ và bao
dung hơn với chính mình;
- Hãy thay đổi cách nhìn và giao tiếp để hòa nhập với mọi người và cuộc sống xung
quanh;
- Dành thời gian cho bản thân, chăm sóc chính tâm hồn mình, tìm cách thư giãn bổ
ích như đọc sách, chơi thể thao...
- Trân trọng những gì mình đang có, đừng quá ôm đồm và đòi hỏi mọi thứ phải hoàn
hảo và tuyệt đối công bằng;
- Tự biết mình muốn gì, cần gì và mục tiêu là gì để không bị đi chệch hướng….
ĐỀ SỐ 62:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2. Đoạn văn viết theo lối diễn dịch.
Câu 3. Học sinh có thể diễn đạt nhiều cách khác nhau theo ý hiểu: “Thế giới ảo” là
thế giới của các trang mạng xã hội, ở đó con người đắm chìm trong tưởng tượng với
những điều không có thực.
Câu 4. Học sinh có thể đồng tình hoặc không đồng tình với quan điểm của người
viết, song phải đưa ra được những lí do thích hợp.
- Không đồng tình với quan điểm của tác giả vì không phải thế giới trên mạng luôn
là thế giới ảo, nó vẫn bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, phản ánh phần nào thực tế
cuộc sống. Đôi khi các trang mạng xã hội giúp con người giải tỏa những căng thẳng,
những áp lực; là nơi để con người giãi bày những cảm xúc nhất thời. Ảo hay không
phụ thuộc nhiều vào người sử dụng các trang mạng xã hội.
- Đồng tình với quan điểm cho rằng: “Khi đắm chìm trong thế giới ảo, con người sẽ
vô tình hoặc hữu ý che bớt con người thật của mình”. Vì nếu đắm chìm, mất nhiều
thời gian trên mạng internet con người dễ sống trong thế giới ảo, tưởng tượng những
điều không có thật, chạy theo những phong trào thời thượng, cảm xúc dập khuôn, từ
đó sống không thật với mình, đánh mất mình.

ĐỀ SỐ 63:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2.
- Giống nhau: cùng đón nhận nguồn nước từ sông Gioóc - đăng.
- Khác nhau:
+ Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình, nên nước trong biển Chết không có
sự sống.
+ Biển Ga - li - lê đón nhận và chia cho hồ, sông, nên nước luôn sạch trong và đầy sự
sống.
145
Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của nghệ thuật nhân hóa.
- Ý 1: Chỉ ra nghệ thuật nhân hóa: Biển Chết đón nhận và giữ riêng cho mình mà
không chia sẻ nguồn nước; Biển hồ Ga - li - lê đón nhận nguồn nước…
- Ý 2: Tác dụng:
+ Làm nổi bật sự khác biệt về đời sống của biển Ga - li - lê và biển Chết, nhấn mạnh
về hai cách sống trái ngược nhau của con người: lẽ sống biết sẻ chia, yêu thương như
biển Ga - li - lê và lối sống ích kỉ như biển Chết.
+ Chuyển tải thông điệp của tác giả về lẽ sống: Hãy sống biết trao gửi yêu thương,
biết cho đi thì sẽ hạnh phúc; ngược lại, lối sống ích kỉ sẽ giết chết con người.
+ Làm cho cách diễn đạt giàu hình ảnh, sinh động.
Câu 4. Điểm gặp gỡ về lẽ sống như đời sống của biển Ga - li - lê và lẽ sống của nhân
vật trữ tình trong khổ thơ của Thanh Hải.
- Lẽ sống cống hiến, trao gửi yêu thương.
+ Biển Ga - li - lê: chia sẻ, bao trao cho những dòng sông nhỏ để làm giàu đời sống
của mình.
+ Nhân vật trữ tình: khao khát hòa nhập và hiến dâng một cách lặng thầm, tự nguyện
tuổi trẻ và những điều tốt đẹp cho cuộc đời.
Câu 5.
- HS biết rút ra thông điệp hợp lí và viết dưới dạng một câu văn: (VD: Lối sống cao
thượng; Cần biết cho đi và nhận lại; Bài học về lẽ sống đẹp; Cái giá của sự ích kỉ….)
- Viết tiếp 3 câu lí giải ý của câu văn trước một cách hợp lí.
ĐỀ SỐ 64:
Câu 1. Nghị luận.
Câu 2.
- Sức mạnh đó dẫn dắt bạn trong suốt cuộc đời, đo lường giá trị con người bạn và ý
thức của bạn về sự thành đạt.
- Sức mạnh đó giúp bạn kiên định trước ánh mắt xét đoán của người khác.
- Đam mê tạo ra sự khác biệt giữa bạn với những người xung quanh.
Câu 3.
- Nếu con người tự bằng lòng với thành quả trước mắt mà điều đó không xuất phát từ
lòng đam mê thì một lúc nào đó, con người sẽ gặp sự trống rỗng mất phương hướng.
- Khuyên con người không ngừng theo đuổi đam mê, khát vọng của mình.
Câu 4.
- Sống phải có khát vọng hoài bão.
- Hãy hướng tới những đam mê tốt đẹp để cuộc sống có ý nghĩa.
- Đừng mải mê chạy theo những lợi ích trước mắt mà bỏ qua đam mê của mình, một
lúc nào đó bạn sẽ thấy cuộc sống của mình không có ý nghĩa.

ĐỀ SỐ 65:
Câu 1. Phương thức biểu đạt: Nghị luận
Câu 2. Rừng đã tạo nên “cơn mưa lá” bằng cách:
- Cây rừng đan vào nhau, chồng lên nhau.
- Cây rừng biết đan cài từng chiếc lá vào nhau để cùng đón nắng, cùng giữ nước.
Câu 3. Tác giả cho rằng “Rất tự nhiên, những đai rừng, những lớp cây rừng cho ta
một cách hiểu về sự bộn bề sinh sôi trong trật tự khoan hòa.”
146
- Mọi sự vật đều sinh sôi phát triển trong sự gắn kết với nhau:
+ Những tầng lá rụng biến thành dưỡng chất nuôi rừng, giữ ẩm cho đất đai.
+ Dòng thác chảy suốt bốn mùa để làm nên sự sống cho con suối, khiến rừng không
chỉ sống mà còn trở nên hữu tình.
- Và con người muốn chung sống hòa bình với nhau cũng cần phải biết “sống như cây
rừng”.
Câu 4.
- Ý 1: Chỉ ra phép điệp cấu trúc: “Cho nhau…”, “Để…”
- Ý 2: Phân tích tác dụng của phép tu từ trên.
+ Khẳng định mọi sự vật trong rừng cây đều sinh sôi phát triển trong sự gắn kết với
nhau: “bộn bề sinh sôi trong trật tự khoan hòa”.
+ Thể hiện sự suy tư, chiêm ngưỡng đầy trân quý của con người trước vẻ đẹp của
rừng cây.
+ Tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu trong đoạn và và âm điệu nhịp nhàng, đậm
chất trữ tình của văn bản.
Câu 5.
* Yêu cầu:
- Hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi tác động tiêu cực đến môi trường sống.
- Bài học về trách nhiệm của mỗi học sinh: Học sinh cần đưa ra ít nhất hai bài học
phù hợp và thuyết phục.
Dưới đây là một vài gợi ý:
+ Nhận thức được vai trò quan trọng của rừng cây nói riêng và môi trường nói chung.
+ Cần có những hành động thiết thực, hàng ngày để chung tay bảo vệ môi trường
(nêu ví dụ cụ thể).
+ Tích cực tham gia, hưởng ứng những phong trào về bảo vệ môi trường.
+ Phê phán, lên án những hành vi phá hoại môi trường.
+ Tuyên truyền, vận động mọi người tham gia và chung tay bảo vệ môi trường.

ĐỀ SỐ 66:
Câu 1. Căn cứ vào những từ ngữ quan trọng, gọi tên hoàn cảnh đặc biệt người con
sinh ra, đó là hoàn cảnh chiến tranh.
Căn cứ vào những chi tiết, hình ảnh: bom rền, lửa cháy phố, làng ta; Quà của con là sắn là
ngô/ Đồ chơi cũng làm theo hình súng đạn. Vành khuyên tập xuống hầm từ bé/Đội mũ rơm
đến trường/Bao con vành khuyên giấu đèn trong ống nứa/Ít mơ thấy sắc màu hoa
quả/Thường thấy quân thù, thấy súng và bom.
Câu 2. Giải mã được ý nghĩa của hình ảnh thơ căn cứ vào ngữ cảnh xuất hiện cụ thể.
Chim vành khuyên là hình ảnh ẩn dụ cho đứa con của mẹ; cho bao đứa trẻ khác sống thời
chiến tranh.
Câu 3. Diễn đạt ý hiểu về cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ, đó là trạng lo âu, thương yêu, xót
xa.
Câu 4. Giải mã hình thức cấu trúc câu thơ và cách sử dụng ngôn ngữ trong mối quan hệ với
nội dung.
Dùng câu giả thiết Nếu… sẽ và biện pháp so sánh giấc mơ là ngôi nhà mở cửa có tác dụng
diễn tả cụ thể, xúc động tình yêu thương sâu sắc, chân thành của người mẹ sinh con giữa lúc
bom rơi đạn nổ, luôn âu lo, ao ước có thể che chở con mọi lúc, ngay cả trong giấc mơ.
147
Câu 5. Lí giải cách lựa chọn hình thức câu thơ trong việc thể hiện nội dung tình cảm đoạn
thơ.
Tác dụng: thể hiện nỗi lòng ngổn ngang, bộn bề: âu lo, thương yêu, thấp thỏm, xót xa và ước
ao của người mẹ; rất phù hợp với tâm trạng chủ thể trữ tình là người mẹ.
Câu 6. Từ việc hiểu hai đoạn thơ cùng chủ đề tình cảm mẫu tử, nhận xét nét khác biệt của
hai đoạn thơ.
Cùng thể hiện tình mẫu tử sâu nặng, bao la, câu thơ của Chế Lan Viên có xu hướng khái quát
hóa, mang màu sắc triết lí; câu thơ Xuân Quỳnh có cách nói cụ thể, giản dị, tự nhiên, giàu nữ
tính.
Câu 7. Kết nối ý nghĩa văn bản với thực tiễn cuộc sống và trải nghiệm bản thân, nêu ý kiến
cá nhân.
Thế giới vẫn còn chiến tranh, nên trẻ em vẫn còn phải mơ những giấc mơ màu xám, kinh
hoàng. Vì trên thế giới vẫn còn chiến tranh sắc tộc, tôn giáo, nạn khủng bố…
Giấc mơ HS có thể chia sẻ sẽ phong phú, nhưng chỉ đánh giá cao những chia sẻ thể hiện sự
phản hồi trực tiếp của người đọc về văn bản trên. Ví dụ: giấc mơ về một thế giới hòa bình,
không tiếng súng (được diễn đạt khác nhau bằng những hình ảnh cụ thể phong phú,…), giấc
mơ sống cuộc sống bình yên, hạnh phúc trong vòng tay gia đình,...

ĐỀ SỐ 67:
Câu 1. Ý nghĩa của hình ảnh “chiếc bánh dày trên đôi vai mẹ”: là cách hình tượng
hoá vết chai sần trên vai mẹ; cách nói ấy vừa có ý nghĩa gợi tả cụ thể, ấn tượng vết
chai khác thường, ghi dấu bao nhiêu lần gánh gồng, vất vả mưu sinh, nén chịu đau
đớn để nuôi con ăn học của người mẹ, vừa thể hiện một cái nhìn âu yếm, rất đỗi
thương yêu của người con với mẹ.
Câu 2. Hình ảnh người mẹ qua đoạn văn:
+ vất vả, lam lũ, chịu thương chịu khó,…;
+ thầm lặng hi sinh cho con,…;
+ yêu thương con hết mực,….
Câu 3. Dấu chấm lửng kết thúc câu văn thể hiện nỗi xúc động trĩu nặng, không cất
thành lời của người con khi nghĩ về vết chai sần trên vai mẹ: ngậm ngùi, xót xa,
thương yêu vô hạn…;
Câu 4. Chọn được nhan đề đảm bảo: ngắn gọn; nêu được nội dung chủ yếu, bao trùm
của đoạn, hoặc nêu được chi tiết, hình ảnh đặc sắc của đoạn.
Ví dụ: Đôi vai mẹ; Đôi vai; Điều con chưa biết…; Chiếc bánh dày trên vai mẹ;…
Lí giải theo các tiêu chí nêu trên.
HS có thể chọn nhan đề khác với gợi ý trên, miễn là biết lí giải phù hợp.
Nếu đáp ứng được các yêu cầu trên mới cho điểm tối đa.
Câu 5. Bài học khi làm văn tự sự: kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm, nghị luận; sử
dụng câu văn linh hoạt, dấu câu phù hợp với cảm xúc, nhân vật, sự kiện,…; chi tiết
tiêu biểu, đắt giá.

ĐỀ SỐ 68:
Câu 1. Cú đặt ra nhiệm vụ: đứng dậy và bước đi vòng quanh vài bước cho Ping?
Câu 2. Ping có thái độ “ngờ vực” (chưa tin hẳn) sau khi nghe Cú giao nhiệm vụ: vì Ping nghĩ
Cú thừa biết mình chỉ giỏi nhảy.
148
Câu 3. HS cần hiểu thế nào là thông thái vànhận biết những câu nói nào thể hiện sự thông
thái theo cách hiểu trên. (uyên bác, uyên thâm, có kiến thức sâu rộng – nghĩa từ điển; và sáng
suốt, xét đoán đúng đắn thực tiễn, thấu thị sâu sắc những nguyên lí cuộc sống – nghĩa trong
ngữ cảnh).
Những câu nói chứng tỏ sự “thông thái” của Cú:
+ Ta biết cháu đang nghĩ rằng mình nhảy giỏi,
+ Hãy bước đi như cháu có thể đi và như cháu sẽ đi bằng hai chân của mình, ngay từ lúc này;
+ Nếu cháu tin rằng mình không thể thì cháu sẽ không thể. Nếu cháu tin rằng cháu có thể thì
cháu sẽ có thể. Lời nói tạo nên niềm tin, niềm tin tạo ra hành động.
+ Để kiểm soát định mệnh của cháu, cháu phải kiểm soát suy nghĩ của mình. Cách cháu nghĩ và
điều cháu nghĩ sẽ quyết định tương lai của cháu. Khi theo đuổi mơước của mình, cho dù cháu
nghĩ mình có thể hoặc không thể thì đằng nào cháu cũng đúng cả
+ “Để sống một cuộc sống có chủ đích, đừng bước đi bằng đôi chân mà hãy bước đi bằng ý chí
của mình”.
Câu 4. Giải thích ý nghĩa câu nói: “Để sống một cuộc sống có chủ đích, đừng bước đi bằng
đôi chân mà hãy bước đi bằng ý chí của mình”: cuộc sống có chủ đích là cuộc sống có mục
đích, chủ định, mục tiêu cụ thể, không buông trôi theo số phận và may rủi. Để sống một cuộc
sống như vậy ý chí có vai trò quan trọng tạo động lực và sức mạnh để con người thực hiện
mục đích sống, lí tưởng sống của mình. Đưa ra một minh chứng thực tế: Nic Vujicic, Nguyễn
Ngọc Ký,…
Câu 5. Vận dụng kĩ năng đọc hiểu văn bản dịch (thơ chữ Hán đã học lớp 7) và liên môn tích
hợp trong đọc hiểu văn bản dịch từ tiếng Anh.
HS sẽ có thể nhận xét theo các phương án (PA) sau:
- PA 1: Bản dịch sát ý/thoát ý/chuyển tải đúng và đầy đủ nội dung câu văn nguyên bản.
- PA 2: Bản dịch chưa sát ý/thoát ý/chưa diễn đạt hết ý nội dung câu văn nguyên bản.
- PA 3: Bản dịch vượt quá nội dung câu văn nguyên bản.

Câu 6. Từ hiểu đặc trưng thể loại ngụ ngôn truyện dân gian đã học từ lớp 6, vận dụng xem
xét đặc trưng trên thể hiện trong câu chuyện về con Ếch Ping và con Cú: đây là chuyện về
loài vật, qua đó ngụ ý nói về chuyện niềm tin, ý chí của con người trong cuộc sống. (1,0
điểm)
Câu 7. Từ văn bản trên, rút ra bài học cho bản thân: mấu chốt của sự thành công. HS có thể
nêu một trong những ý sau:
- Khao khát hành động;
- Dám thay đổi chính mình; không sợ thất bại;
- Có ý chí và niềm tin ?

ĐỀ SỐ 69:
Câu 1. Bức tranh chiều thu được gợi tả bằng những hình ảnh thiên nhiên: mặt trời lặn, gió
chẳng đuổi nhau, lá vẫn bay vàng sân giếng, nhà ai giã cốm, làn sương lam mỏng rung
rinh, khoảng trời trong leo lẻo, thình lình hiện lên ngôi sao.
Câu 2. Các từ láy lúng liếng, rung rinh, leo lẻo vừa gợi tả chuyển động tinh tế của khói,
sương, sắc trời trong veo, trong vắt không gợn mây đặc trưng của buổi chiều mùa thu vùng
quê Bắc Bộ, vừa thổi vào cảnh vật một linh hồn người; đặc biệt cách dùng từ láy còn thể

149
hiện nét tinh nghịch, hồn nhiên, nhí nhảnh trong tâm hồn thi sĩ khi quan sát, cảm nhận miêu
tả vẻ đẹp thiên nhiên.
Câu 3. Câu thơ “Thu sang rồi đấy! Thu sang!” như một tiếng reo, thể hiện niềm vui xốn
xang, chộn rộn, niềm sung sướng, hạnh phúc khi được ngắm cảnh thu sang nơi làng quê
tươi đẹp, êm đềm, thanh bình.
Câu 4. Vì Nguyễn Khuyến cũng viết về mùa thu. Ông nổi tiếng với chùm thơ thu về làng
quê đồng bằng Bắc Bộ (Thu vịnh, Thu điếu, Thu ẩm).
Câu 5. Có thể nêu suy nghĩ theo 1 trong những hướng cụ thể sau:
+ về nhà thơ Nguyễn Khuyến với tài năng thơ Nôm kiệt xuất, hồn thơ mộc mạc, gắn bó với
cảnh quê, tình quê,…
+ về nhà thơ Trần Đăng Khoa với nỗi nhớ cổ nhân, lòng tri ân và tri âm bậc tiền bối trong
làng thơ Việt Nam,…
+ về sáng tạo nghệ thuật của các thi nhân khi viết về đề tài mùa thu: cảnh chiều thu trong
bài thơ của Trần Đăng Khoa sinh động, rộn ràng, thơ mộng, thanh bình; cảnh thu trong thơ
Nguyễn Khuyến thường vắng lặng, thanh tĩnh, quạnh quẽ ẩn chứa nỗi buồn thế sự ,…(HS
phải biết các bài thơ thu của Nguyễn Khuyến mới nêu được ý này).

ĐỀ SỐ 70:
Câu 1. Nếp nhà là sự gắn bó giữa các thành viên, là những người trong gia đình
phải biết yêu thương nhau, nhường nhịn nhau..... Bao bọc nhau bằng cách là bảo ban
giữ những điều tốt đẹp.
Câu 2. Những điều tốt đẹp của nếp nhà người Việt:
Chẳng hạn:
- Kính trên nhường dưới.
- Vợ chồng chung thủy.
- Hàng xóm, láng giềng giúp đỡ, đùm bọc lẫn nhau.
Câu 3. - Một là: Hs nêu rõ được quan điểm và ghi lại một biện pháp ví dụ: người lớn
phải là tấm gương soi chiếu để cho con cái học theo. Cha mẹ mà không tốt thì con cái
không thể nên thành được
- Hai là: Hs lý giải được quan điểm của mình.
Câu 4. - Học sinh có thể trả lời đồng ý hoặc không đồng ý với quan điểm “Văn hóa
gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn” của tác giả..
- Lý giải:
+ Nếu đồng ý thì trả lời: Vì : Văn hóa gia đình mà giữ không tốt thì đừng nói chuyện
giữ cho xã hội tốt đẹp được. Xã hội có tốt đẹp hay không thì phải xuất phát từ cái gốc
quan trọng nhất là gia đình. Văn hóa gia đình mà không lo giữ thì xã hội cũng sẽ loạn.
+ Nếu không đồng ý thì trả lời: Vì : Nếu lúc nào cũng lo giữ gìn văn hóa gia đình thì
sẽ không đủ thời gian, sức lực, trí tuệ... để bảo vệ Tổ quốc, phát triển xã hội. Lúc đó
xã hội sẽ loạn.
+ Nếu nửa đồng ý, nửa không đồng ý thì trả lời cả hai ý trên.
.....Hết....

Hoàn thành, ngày 02 tháng 09 năm 2020


Tác giả:
150
Nguyễn Văn Nhượng
Trường THCS Giao Nhân

151

You might also like