Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 7

TIÊU CHUẨN EN1860-1:2003

Lần sửa đổi Ngày Nội dung sửa đổi


1 14.08.2010 Ban hành lần đầu

1.0 Phạm vi
Tiêu chuẩn Châu Âu này được áp dụng cho BBQ, mà sử dụng các nhiên liệu rắn, . Các BBQ được chuyển đổi từ các
nhiên liệu khác sang nhiên liệu rắn, cũng có thể áp dụng tiêu chuẩn này.
Các yêu cầu cụ thể của tiêu chuẩn này là cho vật liệu, kết cấu, thiết kế và các phương pháp thử nghiệm liên quan đến
chúng.
2.0 Các tài liệu tham khảo
3.0 Các thuật ngữ và định nghĩa
3.1 BBQ
Thiết bị được thiết kế để nấu, trong khoảng không mở, bằng nhiệt phát ra hoặc đối lưu và gồm có ít nhất 01
buồng đốt và vỉ nướng và/hoặc xiên quay.
3.1.2 BBQ vĩnh viễn
BBQ được thiết kế ngoài trời và được lắp đặt vĩnh viễn.
3.2 Buồng đốt
Là một phần của BBQ, nơi nhiên liệu được đốt cháy. Nó có thể có hoặc là ghi lò.
3.3 Ghi lò
Là linh kiện có lỗ khoan để nhiên liệu được đặt vào.
3.4 Buồng hay bẫy tro
Linh kiện của BBQ dùng bắt hoặc bấy tro, bụi rơi từ buồng đốt hay ghi lò
3.5 Các phụ kiện BBQ
Các linh kiện của BBQ dùng để giữ thực phẩm trong quá trình nướng/nấu
3.5.1 Vỉ nướng
Là một linh kiện của BBQ, trên nó thức ăn được được nướng được dặt lên và được đặt trên ghi lò.
3.5.2 Xiên nướng
Là 01 thanh kim loại thích hợp để xiên thức ănm để nướng, và cỏ thể quay bằng tay hay bằng mô tỏ.
3.5.3 Dĩa thịt
Các thiết bị kẹp trên xiên nướng và có thể trượt hay cố định trên bất kỳ vị trí nào, nơi thức ăn được
nướng an toàn.
3.5.4 Khay rán/xốt
Thiềt bị thu thập củ quả, nước xốt, để ăn.
3.6 Các phụ kiện có thể tháo ra
Các phụ kiện có thể tháo ra mà không cần dụng cụ.
3.7 Phạm vi có thể sử dụng
Bất kỳ khu vực nào trong buồng BBQ vfa phụ kiện dùng để tiếp xúc với thức ăn trong quá trình nướng được đề
cập như phạm vi sử dụng.
3.8 Khay hứng mỡ
Thiết bị dùng để thu nước xốt thải, không dùng để ăn
3.9 Chân
Cấu trúc hỗ trợ của BBQ, trên nó, các linh kiện chức năng của BBQ được lắp đặt.
3.10 Giấy lụa
Người dịch: Bùi Như Tưởng Trang: 1
Mỏng, mềm, dai với khối lượng 12g/m2 và 25g/m2 thường dùng để gói các vật dễ vỡ.
4.0 Các yêu cầu
4.1 Các yêu cầu chung
Các lớp phủ sẽ phải chịu được các thử nghiệ theo mục 5.2
Cho các lớp bề mặt và các lớp phủ trên linh kiện của BBQ vào tiếp xúc với thức ăn được nướng, vỉ ngướng,
xiên, dĩa thịt và các khay nước xốt, xem Directive 89/109EEC (xem thư mục). Các yêu cầu luật pháp khác có
thể tồn tại trong các nước ngoài khối EU.
Có thể lắp ráp và tháo dỡ bếp BBQ một cách phù hợp như mô tả trong các hướng dẫn sử dụng mà không cần sử
dụng công cụ hoặc sử dụng công cụ được cung cấp, các phụ kiện sẽ được cố định như phương pháp đã đưa và
chúng không thể rơi trong quá trình vận chuyển.
Khi lắp ráp, vận hành và thao tác trên BBQ, các góc cạnh có thể sờ tới không được sắc, thô, ráp, nhám. Các bề
mặt gồ ghề, các góc và cạnh sắc có thể gây tổn thương là không được phép.
Tất cả các linh kiện có thể tháo lắp trên các bộ phận của BBQ được làm từ tấm hay ống có bề dày nhỏ hơn
0.7mm (khi chưa sơn hay phủ) phải được gập mép hay uốn tròn. (hình 1,2,3 và 4)

Cấu trúc của bếp như đặt vị trí buồng đốt và thay đổi theo phương ngang theo hướng dẫn sử dụng và chèn thêm
hay tháo ra các phụ kiện BBQ với tải trọng của vỉ/ xiên nướng như mô tả tại 5.5, mà không cần lật ngược bếp;
hay các phụ kiện được tách ra hay di chuyển đúng cách khi các chức năng của chúng không được sử dụng nữa.
các yêu cầu thử nghiệm bếp BBQ được mô tả ở mục 5.2
Sau khi thử nghiệm với 5.2 và 5.4, bếp là KHÔNG ĐẠT khi:
a. Bất kỳ biến dạng nào của phụ kiện, làm tổn thương đến việc sử dụng và an toàn của BBQ
b. Bất kỳ nứt, vỡ trên phụ kiện nào
c. Bất kỳ phụ kiện nào bị rơi ra
d. Nhiệt độ nền đặt BBQ không vượt quá 70 độ trong quá trình thử nghiệm
4.2 Các yêu cầu cho linh kiện
4.2.1 Vỉ nướng
Khoảng cách giữa các thanh không vượt quá 20mm, và không bị che khuất, trước khi, trong khi và su
khi sử dụng, theo 5.2 và 5.6. Yêu cầu này liên quan đến phạm vi sử dụng của ví, có nghĩa là 80% diện
tích mặt bằng của buông đốt, theo phương thẳng đứng
Nếu vỉ nướng có chức năng của ghi lò, thì khoảng cách giữa các thanh ghi cũng vậy, trong trường hợp
buồng nướng nằm ngang, Khoảng cách giữa ghi lò và các góc của thùng chứa nhiên liệu không vượt
quá 20mm trước khi, trong khi và sau khi thử gnhiệm theo 5.2 và 5.6.
Các vỉ nướng được đặt trên các điểm đỡ trong các vị trí bất tiện nhất khi làm việc nhưng được mô tả
trong 5.5. Khi tải trọng được bỏ ra, sự biến dạng của từng thanh nướng không vượt quá 5% so với
chiều dài của thanh, khi đã thử nghiệm theo mục 5.6.
Các vỉ nướng có thể điều chỉnh bằng tay lên 400mm hay cạnh có số đo dài nhất sẽ được lắp ít nhất 01
tay nắm. Các vỉ nướng vượt quá 400 mm đường kính hay cạnh có sso đo dài nhầt phải được lắp 02 tay

Người dịch: Bùi Như Tưởng Trang: 2


cầm. Nếu vị trí vỉ nướng có thể điều chỉnh được , thì điều chỉnh này phải có khả năng thực hiện được
mà tay của người vận hành không phải tiếp xúc trược tiếp với vỉ nướng.
Các tay cầm có thể tháo ra hay di chuyển sẽ được gắp vào vỉ nướng theo cách cắm vào một bên hay
đẩy khi đang chúa đồ như mô tả trong mục 5.5 là không thể.
Không cần tay cầm khi chiều cao của vỉ nướng được điều chỉnh thông qua thiết bị cơ khí.
BBQ được thiết kế sao cho khi buồng nướng làm việc với 75% năng lực của nó thì vỉ nướng trong
những vị trí kém thuần tiện nhất cũng không tiếp xúc với nhiên liệu.
4.2.2 Xiên nướng
Điểm cuối của xiên phải có hình dạng hình nón cụt với đường kính nhỏ nhất không nhỏ hơn 1.5mm và
không vượt quá 3mm. Góc vuốt nằm trong khoảng 60o và 90o.
Xiên phải có tay cầm cố định hoặc có thể tháo ra, với chiều dài sử dụng ít nhất là 100mm.
Tay của bất kỳ mô tơ quay hỗ trợ nào cũng phải có chiều dài tối thiểu là 80mm.
Nếu khoảng cách giữa các điểm đỡ xiên nướng vượt quá 800mm, một tay thứ 2 phải được cung cấp,
nếu mô tơ không có chức năng như tay thứ 2.
Tay cầm (hay các tay cầm) sẽ được lắp vào xiên theo cách khi được thử nghiệm theo mục 5.2. nhiệt
độ tay cầm không vượt quá giá trị cụ thể trọng bảng 3.
Xiên phải có khả năng điều chinh và kẹp được ít nhất 02 miếng thịt bò.
Khi đặt tải trọng trên xiên nướng 0.5kg/100mm chiều dài sử dụng, nó phải trống tại tất cả các điểm
đỡ.
Các phần khác của BBQ không được trồi vào không gian hình trụ đường kính 200mm, nơi đặt xiên và
chiều dai tờng đưng với 60% chiều dài c thể sử dụng của xiên, tính từ điểm giữa.. Nếu dùng vài vị trí
đặt xiên, yêu cầu này phải được đáp ứng cho ít nhất 01 vị trí.
4.2.3 Buồng đốt
4.2.3.1 Yêu cầu chung
Các buồng đốt được làm từ thép tấm và có chiều dày nhỏ nhất (khi chưa sơn phủ), được chỉ
cụ thể ở bảng 1
Bảng 1- Chiều dày tối thiểu cho tấm kim loại làm buồng đốt.

Đường kính vỉ nướng hay kích thước cạnh dài nhất Chiều dày
≤ 400 mm 0.7 mm
≥ 400 mm 0.8 mm
Với buồng nướng có đờng kính vỉ hay số đo cạnh dài nhất ≤ 400 mm, chiều dày (chưa sơn
phủ) là 0.7 mm, chều dày chưa sơn phủ nhỏ nhất có thể là 0.5 mm, là chấp nhận đwocj,
nhưng phải tráng men kính hay men sứ cả 2 mặt và chịu được các thử nghiệm theo:
1) 3 lần liên tục theo mục 5.2
2) Và 5.7
Các buồng đốt là bằng kim loại đúc phải có chiều day tối thiểu (chưa sơn) là 2.5mm.
Các buồng đốt làm từ các vật tư khác với thép tấm hoặc vật tư đúc phải chịu được các thử
nghiệm theo:
3) 3 lần liên tục theo mục 5.2
4) Và 5.7
4.2.3.2 Các khoảng mở
Nếu thùng chứa nhiên liệu sau khi lắp ráp có các khoảng mở, thì sẽ phải đáp ứng được các
yêu cầu thử nghiệm theo mô tả của mục 5.2 và 5.3.
Số khoảng mở trong đáy phẳng của buồng đốt không vượt quá 4 và có kích thước sao cho
quả cầu đường kính 3mm không rơi lọt qua. diện tích của chúng không vượt quá 50mm2.
Các khoảng mở khác, trong đáy phẳng, nếu là hình tròn, thì đường kính không vượt quá
8mm, hay, nếu là hình khác, thì diện tích của nó không vượt quá 50mm2.
Với các khoảng mở rộng hơn, BBQ phải được trang bị 01 bẫy tro hay BBQ được thiết kế sao
cho than hồng hay nhiên liệu không thể rơi ra hay lăn ra, khi được thử nghiệm như mô tả
trong mục 5.2 và 5.3.

Người dịch: Bùi Như Tưởng Trang: 3


4.2.3.3 Độ sâu của buồng đốt
Độ sâu tối thiểu của buồng đốt sẽ được chỉ ra trong bảng 2. Độ sâu tối thiểu phải sẵn có trên
hơn 80% diện tích hữu dụng của buồng đốt.
Bảng 2: Độ sâu tối thiểu của buồng đốt
Đường kính vỉ nướng hay kích thước cạnh dài nhất Độ sâu tối thiểu của buồng đốt
≤ 400 mm 50mm
≥ 400 mm 60mm
Nếu buồng đốt có ghi lò, bảng 2 sễ không tính đến, nhưng nó phải có 01 bẫy tro.
Nếu buồng đốt có một vài vị trí có thể, các điểm dừng được cung cấp để đảm bảo đồ chứa tại
mỗi điểm đó.
Khi BBQ được xây bằng gạch, thì chiều dày của tường cũng được sử dụng như một phần của
buồng đốt, dùng để tính chiều sâu tối thiểu trong bảng 2.
4.2.4 Khay nướng hoặc khay hứng mỡ
Nếu BBQ có khay nướng hoặc khay hứng mỡ, với BBQ ở vị trí nằm ngang, nó phải được bố trí sao
cho đường mỡ chảy ra từ buồng nướng hay rãnh phải có độ sâu ít nhất 5mm và khoảng cách theo
phương ngang giữa ghi và nơi bắt đầu của rãnh phải ít nhất là 30mm, khi đáy của khay nướng hay
khay hứng mỡ là nằm ngang.
4.2.5 Chân
Nếu chân là có thể gấp được thì các khớp gấp, phải được khoá trong vị trí hoạt động của bếp nướng.
Thiết bị khoá hay mở khoá không được hoạt động vô ý (không như mong muốn).
Chân dỡ BBQ sẽ được thử nghiệm ở bất kỳ vị trí nào như được mô tả trong mục 5.4. BBQ sẽ không
bị lật ngửa khi được sử dụng như hướng dẫn sử dụng và không có phụ kiện nào rơi ra.
Nếu chân BBQ có bánh, có thể chuyển động, không một linh kiện hay phụ kiện nào được rơi ra trong
quá trình chuyển động. Và có phương tiện để ngăn chặn sự chuyển động bất ngờ của chân hay BBQ
trong quá trình sử dụng.
Các thiết bị kẹp được trang bị để di chuyển BBQ an toàn.
4.2.6 Các tay cầm và các thiết bị kẹp
Các tay cầm có chiều dài có thể sử dụng tối thiểu là 80mm. Các yêu cầu đặc biệt áp dụng cho tay cầm
xiên (xem 4.2.2).
Các tay cầm hay các thiết bị kẹp được lắp đúng cách khi thử nghiệm theo mục 5.2, nhiệt độ bề mặt
của tay cầm sẽ không vượt quá các giá trị chỉ định tong bảng 3.

Vật tư Nhiệt độ
Kim loại 55oC
Thuỷ tinh/gốm 66oC
Nhụa 70oC
Gỗ 89oC

4.2.7 Mô tơ (không áp dụng)


5.0 Các phương pháp thử nghiệm
5.1 Tổng quát
Các yêu cầu cho trong điều 4 sẽ được kiểm tra xác nhận bởi các kiểm tra trực quan, các đo lường tuyến tính,
thử nghiệm chức năng và/hoặc tính toán, nếu không có các chỉ định cụ thể khác.
Thử nghiệm được thực hiện với than củi như đã xác định trong prEN 1860-2 (xem DIN 51749 hay NF B 55-
101)
Thử nghiệm sẽ được thực thi tại nhiệt độ phòng 20oC ± 5oC, trong không khí (có tốc độ gió < 0,5 m/s)
Với các mục đích thử nghiệm từng khối lượng riêng biệt sẽ không vượt quá 0,5 kg và 100 mm trong bất kỳ
kích thước.
5.2 Thử nghiệm nhiệt độ
BBQ được đặt trên mặt phẳng ngang làm từ gỗ dán dày xấp xỉ 25mmvới bề mặt sơn đen .
Người dịch: Bùi Như Tưởng Trang: 4
Buồng đốt được điền tới 75% năng lực danh nghĩa của nó với than củi theo hướng dẫn sử dụng.
Năng lực danh nghĩa của buồng đốt được tính bằng cách nhân độ sâu tối thiểu của buồng đốt với diện tích có
thể sử dụng được của vỉ nướng của nó. Độ sâu tối thiểu thực tế sẽ không nhỏ hơn giá trị chuẩn theo bảng 2.
Than củi được đốt và BBQ hoạt động lâu đến khi than củi bị cháy hoàn toàn.
Trong trường hợp của các BBQ vĩnh viễn , thử nghiệm thứ 2 sẽ được thực hiện liên tục với 2 lần chất gỗ họ
thông cắt khúc, chu vi 50mm X 50mm, và cung chiều dài như buồng đốt, và được đặt giống như dạng xếp
chồng với khoảng cách 10mm giữa các tiết diện liền kề, năng lực như được tính phía trên. Lần chất thứ 2 sẽ
bằng một nửa thể tích của lần chất đầu và được chất không lâu hơn 30 phút sau khi đốt lần đầu tiên. Vận hành
BBQ cho đến khi cả 02 tải được cháy hoàn toàn.
Nhiệt độ của mặt gỗ dán và tất cả các tay cầm sẽ được đo. Với tay cầm việc đo lường sẽ được thực hiện trên
phần sẽ nắm tay vào.
Với BBQ nhiều buồng đốt, nó có thể hoạt động riêng rẽ hay đồng thời, thử nghiệm sẽ được thực hiện với sự kết
hợp bất lợi nhất.
Nếu buồng đốt hay các buồng có vài vị trí, thử nghiệm sẽ được thực hiện cho từng vị trí.
Thêm nữa, cần kiểm tra, xác nhận xem các nhãn như ở mục 6 có dễ đọc hay bị bong hay không.
5.3 Tính dễ cháy
BBQ sẽ được đặt tải và vận hành như mục 5.2, ngoại trù gỗ dán có màu tự nhiên và được che phủ bởi giấy lục
trắng theo 3.10.
Cỡ của khu vực thử nghiệm sẽ tuỳ theo khu vực lắp đặt BBQ cộng với 250mm lề xung quanh. Trong quá trình
thử nghiệm, giấy không bị cháy và gỗ dán không bị cháy xém.
5.4 Ổn định
5.4.1 BBQ và BBQ chứa đồ
BBQ được đặt lên một phặt phẳng làm bằng gỗ dán, nghiêng một góc 10o so với phương ngang, Ngăn
ngừa BBQ bị trượt, hay bị quay, nó có thể dừng tại các điểm tiếp xúc mà không cần hạn chế khả năng
lộn ngược.
BBQ sẽ không lộn ngược trong bất kỳ vị trí bất lợi nào, và bất kỳ điều kiện sử dụng có tải nào như
mô tả ở mục 5.2 và có tải với xiên nướng như mô tả ở mục 4.2.2.
Sau đó BBQ được đặt trên mặt phẳng nằm ngang với buồng đốt có tải như mô tả ở mục 5.2 và ghi lò
chịu tải trọng 1 kg/dm2 của diện tích sử dụng của vỉ được phân bố đồng bộ.
Trong khi làm 02 thử nghiệm, các yêu cầu của mục 4.1 a), b) và c) sẽ được kiểm tra xác nhận bằng
kiểm tra bằng mắt và đo lường tuyến tính.
5.4.2 BBQ vĩnh viễn (N/A)
5.4.2.1 BBQ vĩnh viễn với nắp đậy (N/A)
5.4.2.2 BBQ vĩnh viễn, không có nắp đậy (N/A)
5.5 Tay cầm
BBQ sẽ được đặt như mô tả trong 5.2
a) Vỉ nướng sẽ được đặt tải 0,25 kg/dm2, phân bố đều trên bề mặt sử dụng
b) Xiên nướng được chất tải 0,5 kg/dm phân bố đều trên chiều dài sử dụng
Quan sát, nếu có thể chèn, hay tháo các phụ kiện của BBQ và thay đổi vị trí của buồng đốt, như được mô tả
trong hướng dẫn sử dụng.
5.6 Vỉ nướng
BBQ được đặt như mô tả tong 5.2. Vỉ nướng được đặt tải 0,5 kg/dm2 trên khu vực có thể sử dụng. Tải có thể
được chuyển đi sau 01 phút.
Các biến dạng vĩnh viễn trên từng thanh của vỉ nướng được đo lường và được phù hợp với 4.2.1
5.7 Thử nghiệm xuyên thủng
Sử dụng các thiết bị như hình 7, Đối tượng được thử nghiệm được đặt trên giá thép chắc chắn nằm ngang, dày
ít nhất 10mm.
Ống dẫn hướng được đặt thẳng đứng trên vật thử nghiệm, trên đường tâm của lỗ đường kính 20mm. Đặt quả
năng thử nghiệm trên đầu của ống, cao hơpn vật thử nghiệm 01 m. Vật này cho phép rơi tự do (nhở lực trọng
trường) vào vật được thử nghiệm..
Thử nghiệm là KHÔNG ĐẠT khi vật thử nghiệm bị thủng.

Người dịch: Bùi Như Tưởng Trang: 5


Chú ý: mục nhỏ này được đọc kết hợp với mục 4.2.3.1

6.0 Nhãn mác


Các nhãn phải là dễ nhìn thấy, dễ đọc, không tẩy được và có ít nhất 01 ngôn ngữ quốc gia của nước bán sản phẩm đó.
BBQ phải được dán nhãn với các thông tin sau:

Người dịch: Bùi Như Tưởng Trang: 6


a> tên hoặc thương hiệu của nhà sản xuất, hoặc nhà phân phối. Điều này phải gắn phù hợp trên BBQ bằng cách đúc,
dán, tráng men hay dán nhãn;
b> Thông báo cảnh báo
“CAUTION! Do not use spirit, petrol or comparable fluids for lighting or relighting”
Thông báo cảnh báo này sẽ vn rõ rang và không bong choc sau khi thử nghiệm theo 5.2.
c> Chỉ rõ model hay kiểu bếp. Nhãn này có thể chỉ cần trên bao bì.
7.0 Hướng dẫn sử dụng
Các hướng dẫn sử dụng sẽ được dùng, ít nhất là trong 01 ngôn ngữ quốc gia (nước bán hàng ở đó). Chúng chứa ít nhất
các thông tin sau và sẽ được cung cấp cho từng bếp BBQ:
a> Model và kiểu bếp cụ thể, bao gồm hình rời của bếp và danh sách linh kiện.
b> tuyên bố rằng BBQ phải được lắp đặt trên nễn phẳng chắc chắn trước khi sử dụng
c> phương pháp lắp đúng, có thể sử dụng hình minh hoạ.
d> Các lời khuyên vận hành an toàn bếp BBQ.
e> Nhắc khách rằng BBQ sẽ được đốt nóng và nhiên liệu được giữ nóng đỏ cho ít nhất 30 phút trước khi nướng mẻ
đầu tiên.
f> Các nhiên liệu được khuyên dùng và lượng lớn nhất thường được sử dụng.
g> Các quy trình bật đúng bao gồm tuyên bố:"do not cook before the fuel has a coating of ash"
h> Kiểu pin/ắc quy thường được sử dụng, nếu mô tơ điện chạy pin được cung cấp hay chỉ định.
i> Kiểu chất kết dính được yêu cầu, nếu bếp BBQ được xây lắp vĩnh viễn.
j> Cần các thông báo, cảnh báo sau đây:
"ATTENTION! This barbecue will become very hot, do not remove it during operation"
"Do not use indoors!"
"CAUTION! Never use petrol or spirits to light or relight the barbecue!"
"WARNING! Keep childen and pets away"

Người dịch: Bùi Như Tưởng Trang: 7

You might also like