Professional Documents
Culture Documents
phân tích thiết kế chống dd
phân tích thiết kế chống dd
Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Các tiêu chuẩn thực hành thiết kế chống động đất đã ban hành ở Mỹ từ đầu thập niên
1930, Nhật ban hành các qui định đầu tiên về thiết kế chống động đất vào thập niên 1890.
Phương trình cơ bản thiết kế chống động đất của Uniform Building Code năm 1927, cho
công trình nhà, đơn giản là:
V = CW (13-1)
với V là lực cắt đáy móng thiết kế , C là hệ số động đất, W là trọng lượng nhà.
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
xét, và phụ thuộc vào magnitude, khoảng cách từ vị trí đến tâm chấn và đường đứt
gãy, điều kiện địa hình địa chất của vị trí đó, ... (xem minh họa ở Hình 1 dưới đây).
Đơn vị theo thang đo MMI (Mỹ) hay thang đo MSK (Châu Âu, VN) - từ cấp I đến cấp
XII.
Một số hình ảnh về tác động của động đất trên kết cấu BTCT trên thế giới:
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Một địa chấn kế điển hình thường ghi ba thành phần chuyển vị của dao động động đất: hai
nằm ngang và một thẳng đứng. Các đường quá trình gia tốc ghi tại một trạm đo của trận
động đất năm 1994 ở Northridge (California, Mỹ) được biểu diển ở hình bên dưới:
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Các đường quá trình này có thể dùng trực tiếp trong phân tích đáp ứng-thời gian
(response-history analysis) nhưng theo truyền thống thường được chuyển thành một đáp
ứng theo chu kỳ hay còn gọi là phổ đáp ứng (response spectrum) nhằm phục vụ cho các
mục đích thiết kế sẽ bàn luận sau đây.
> 0,8 g
< 0,8 g
Giả gia tốc (pseudo-acceleration - PSa) và chuyển vị phổ (spectral displacement - Sd) liên
hệ nhau qua chu kỳ dao động (T) theo phương trình sau:
2 2
PSa ( ) Sd (13-2)
T
Ở các trận động đất lớn, các đỉnh gia tốc ngang ghi được vượt quá 0.8g (g - gia tốc trọng
trường). Điều này có nghĩa gì về đáp ứng phổ?
Với T = 0,3 s và PSa = 2,0 g Sd = 1,8 ”
Với T = 1,0 s và PSa = 0,6 g Sd = 5,9 ” PSa Sd
Với T = 3,0 s và PSa = 0,2 g Sd = 17,6 ”
Nhiều thông tin về các phổ đáp ứng cho thiết kế công trình sẳn có trong hướng dẫn
FEMA 356 (Mỹ) và các tài liệu liên quan khác.
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
13.4 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ ĐỘNG ĐÁT TRUYỀN THỐNG
Phân tích động đất truyền thống dựa trên phân tích các mô hình đàn hồi tuyến tính của
khung nhà dùng các lực (Fi) suy ra từ một đáp ứng phổ gia tốc (PSa- Sd):
Phương pháp phân tích tĩnh học (Static Approach) truyền thống bao gồm hai nhóm chính:
Phương pháp tuyến tính tĩnh - LSP (Linear Static Procedure)
Phương pháp tuyến tính động - LDP (Linear Dynamic Procedure)
Phương trình xác định lực cắt đáy móng thiết kế lớn nhất (V) có dạng cổ điển là :
PSa (T, ) W
V (13-3)
R
với R là hệ số hiệu chỉnh đáp ứng (response modification factor) đặc trưng cho khả năng
của hệ khung kết cấu xem xét. Nếu R = 1, lực cắt đáy móng thiết kế được liên đới với đáp
ứng đàn hồi trong hệ khung. Thường giá trị của R = 6-8 đối với các hệ khung BTCT dẻo.
Hàm ý gì?
Khi lực cắt đáy móng thiết kế được xác định, lực này (V) đuợc phân phối theo chiều cao
của khung nhà thành các lực ngang (Fi) theo một sơ đồ thường liên quan đến kiểu dao
động thứ nhất như hình sau đây:
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Tổng các lực ngang (Fi) tác động tại các tầng khác nhau của khung bằng lực cắt đáy
móng thiết kế (V). Cùng với tải trọng bản thân, các lực ngang này tác dụng đồng thời trên
mô hình đàn hồi tuyến tính của khung nhà. Các mômen, lực cắt, và lực dọc tính toán từ
mô hình được dùng để xác định kích thước các bộ phận của khung kết cấu.
Sau đó các qui tắc về BTCT phải chấp hành theo nhằm đảm bảo khả năng biến dạng đủ
lớn cho các phần tử khung ứng xử không đàn hồi (inelastic response).
13.5 ỨNG XỬ KHÔNG ĐÀN HỒI (INELASTIC) CỦA KẾT CẤU NHÀ
Trong thực hành kỹ thuật chống động đất thường dùng các đại lượng như khoảng chuyển
vị dẻo, tỷ số chuyển vị dẻo, và hệ số giảm cường độ (hay hệ số hiệu chỉnh đáp ứng). Mô
hình lý tưởng về quan hệ giữa lực cắt đáy móng và chuyển vị đỉnh trình bày dưới đây
dùng để minh họa các đại lượng này.
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Độ giảm cường độ (strength reduction) hay hệ số hiệu chỉnh đáp ứng (response
modification factor) là
V
R e
Vy
Với những hệ khung BTCT dẻo thông thường R = 6-8. Cường độ max thực (actual
maximum strength) bằng khoảng 2-3 lần cường độ thiết kế danh nghĩa (nominal design
strength).
Do vậy, giá trị hiệu quả (effective value) của R (do dẻo) bằng khoảng 2-3 lần đối với
những hệ khung BTCT dẻo . Vậy biểu diển quan hệ lực-chuyển vị tổng quát hơn biểu đồ
ở trên như thế nào?
13.6 ỨNG XỬ KHÔNG TUYẾN TÍNH (NONLINEAR) CỦA KẾT CẤU NHÀ
Xét tường (dầm) công xôn bên dưới với tải ngang tác dụng tại đỉnh tường. Mô hình ứng
xử thông thường được chấp nhận như sau:
P
P
(Py y) (Pu u)
yl 2l
y
? 2 3
u y ( u y )l p (l 0,5l p )
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Bây giờ xét hai sơ đồ khung dưới đây. Giả sử chuyển vị dẻo trong cả hai khung bằng y,
mà được đo tại đỉnh khung, và mode biến dạng khi chảy dẻo như sau:
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Sản phẩm của các mô hình phân tích này thuờng là một đường cong pushover mà liên
quan với lực cắt đáy móng (base shear force) và chuyển vị đỉnh nhà (roof displacement).
Các quan hệ này được sử dụng để đánh giá công trình theo các bước sau:
Thiết lập chuyển vị max của đỉnh nhà (chuyển vị mục tiêu - target displacement)
o Điều này tiến hành ra sao khi không áp dụng phương pháp phân tích phi tuyến?
Dùng số liệu của đường cong pushover và các thông tin liên quan, tính biến dạng và
nội lực trong các thành phần kết cấu khung khi chuyển vị đỉnh nhà bằng chuyển vị
mục tiêu.
Kiểm tra khả năng chịu lực và biến dạng trong các thành phần kết cấu khung so với
kết quả tính ở trên.
o Làm sao tính các khả năng chịu lực?
Tham khảo FEMA 356 hay ATC-40 hay các tài liệu tương tự
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT
Cao học: Xây Dựng Dân Dụng và Công Nghiệp Bài giảng: Profs. A. Whittaker
Môn học: Phân Tích Ứng Xử & Thiết Kế Kết Cấu BTCT Biên dịch: PhD Hồ Hữu Chỉnh
Chương 13: KHÁI QUÁT: PHÂN TÍCH & THIẾT KẾ CHỐNG ĐỘNG ĐẤT