Professional Documents
Culture Documents
Chương 1
Chương 1
Chương 1
Ex 1.3:
2006 2005
(b) Tỷ số thanh khoản nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền +
Chứng khoán kinh doanh + Khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn
Nhận xét:
- Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio): Tỷ số này cho thấy khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi so sánh các năm,
chúng ta thấy rằng tỷ số này giảm dần qua các năm, từ 2,9 vào 2004
giảm còn 1,9 vào 2006. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn kém hơn vào cuối năm 2006 so với các
năm trước đó. Mặc dù tỷ số này vẫn ở mức an toàn (trên 1), việc giảm
có thể cho thấy có sự biến đổi trong tình hình thanh toán của doanh
nghiệp.
Ex 1.6: EBIT = Lợi nhuận thuần + Chi phí thuế + Chi phí lãi vay = $31.375 +
$7.845 + $12.300 = $51.520
� Time Interest Earned = EBIT/Lãi vay = $51.520/$12.300=
4,189 lần
Nhận xét: Mixon đã bổ sung nợ vào cơ cấu vốn của mình trong năm
2006, kết quả là tỷ lệ nợ tăng từ 39,9% lên 43,7%. Tuy nhiên khả năng
sinh lời tăng lên của công ty đã cho thấy công ty tăng số lần lãi thu
được từ 4,189 lên 4,84 lần. Điều này cho thấy, công ty có thể giải quyết
được khoản nợ ngày càng tăng. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý rằng việc
tăng nợ hoàn toàn nằm ở nợ ngắn hạn, điều này gây áp lực lớn hơn lên
thanh khoản ngắn hạn.
Ex 1.7:
Hiệu quả hoạt động của công ty Mixon giảm vì ROA giảm từ
0.1 -> 0.09. Trong khi vòng quay tổng tài sản tăng nhẹ từ 1.3 lên 1.4
lần. Biên lợi nhuận giảm từ 5.9% xuống còn 5.1%.
Ex 1.13:
Mesa có một lượng vốn lưu động lớn hơn Huff. Tuy nhiên, điều đó a. Được định giá vào cuối năm thứ 5, một trái phiếu 10 năm có
chưa cho thấy liệu Mesa có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại của mệnh giá $100 và lãi suất (coupon) là 10%/năm (phải trả vào cuối
mình hơn Huff hay không. mỗi năm) với lãi suất hiệu dụng (bắt buộc) là 14%/năm
Hiện giá của trái phiếu = Hiện giá tiền lãi + Hiện giá tiền gốc
Khi so sánh tỷ lệ thanh toán nhanh và tỷ lệ thanh khoản nhanh, ta thấy Hiện giá tiền lãi = (100*10%)*(1-1/(1+14%)5)/14%= $34,33
Mesa có tính thanh khoản tốt hơn so với Huff. Mặc dù tính thanh Hiện giá tiền gốc = 100/(1+14%)5 = $51,94
khoản Huff kém hơn, tuy nhiên khi nhìn vào tỷ số thanh toán của Huff Vậy, hiện giá của trái phiếu = 34,33 + 51,94 = $86,27
từ năm 2004 – 2006, tỷ số này luôn lớn hơn 1. Điều này cho thấy Huff
vẫn có đủ khả năng thanh toán. b. Giá tại thời điểm bắt đầu của trái phiếu năm thứ 10, kỳ hạn 14
năm, mệnh giá $1.000 và lãi suất coupon (phiếu lãi) là 8%/năm
Trong suốt thời gian ba năm, các chỉ tiêu vốn lưu động, tỷ số thanh (phải trả vào cuối mỗi năm) với lãi suất hiệu dụng (bắt buộc) là
toán nhanh và tỷ số thanh khoản nhanh của Mesa tăng đáng kể. Đây có 6%/năm
thể là một dấu hiệu tích cực cho thấy khả năng thanh toán của Mesa Hiện giá của trái phiếu = Hiện giá tiền lãi + Hiện giá tiền gốc
ngày càng cao. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng có thể gợi ý rằng Mesa Hiện giá tiền lãi = (1.000*8%)*(1-1/(1+6%)5)/6%= $336,99
giữ một lượng tài sản có tính thanh khoản cao vượt mức cần thiết, Hiện giá tiền gốc = 1.000/(1+6%)5 = $747,26
thường mang lại lợi nhuận thấp. Vậy, hiện giá của trái phiếu = 336,99 + 747,26 = $1084,25
Hệ số vòng quay khoản phải thu và hệ số quay vòng hàng tồn kho cho c. Nếu lãi suất trái phiếu được trả nửa năm, thì kết quả câu b là?
thấy Công ty Huff hiệu quả hơn trong việc thu hồi tài khoản phải thu Hiện giá của trái phiếu = Hiện giá tiền lãi + Hiện giá tiền gốc
Hiện giá tiền lãi = (1.000*8%/2)*(1-1/(1+3%)10)/3%= $341,21 Điểm mạnh và hạn chế của mô hình định giá thu nhập thặng dư:
Hiện giá tiền gốc = 1.000/(1+3%)10 = $744,09
Vậy, hiện giá của trái phiếu = 341,21 + 744,09 = $1085,30 1. Điểm mạnh:
Ex 1.15: - Mô hình định giá thu nhập thặng dư xem xét tiềm năng thu nhập
trong tương lai của công ty bằng cách kết hợp khái niệm thu nhập
thặng dư.
- Nó cung cấp sự định giá chính xác hơn so với các mô hình định giá
truyền thống chỉ dựa vào giá trị sổ sách hoặc thu nhập trên mỗi cổ
phiếu.
- Nó tính đến chi phí cơ hội của vốn cổ phần bằng cách lấy thu nhập
ròng trừ đi lợi nhuận yêu cầu.
2. Hạn chế:
Chi phí vốn chủ sở hữu = $50 x 20% = $10
- Mô hình định giá thu nhập thặng dư chủ yếu dựa vào những dự
Thu nhập thặng dư: đoán về thu nhập ròng trong tương lai, trong khi việc xác định thu nhập
ròng trong tương lai là không chắc chắn.
Năm 1 = $8 - $10 = ($2)
- Giả định thu nhập thặng dư sẽ không đổi từ năm thứ 6 trở đi không
Năm 2 = $11 - $10 = $1 đúng trong thực tế.
Năm 3 = $20 - $10 = $10 - Nó không xem xét các yếu tố khác như điều kiện thị trường, xu
hướng của ngành hoặc động lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến giá
Năm 4 = $40 - $10 = $30 trị của cổ phiếu.
Năm 5 = $30 - $10 = $20 - Độ chính xác của mô hình phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của
ước tính tỷ suất lợi nhuận yêu cầu, điều này có thể mang tính chủ quan,
Giá mua mỗi cổ phiếu = Giá trị sổ sách hiện tại + thu nhập thặng dư
tạo ra sự khác nhau giữa các nhà đầu tư.
trong tương lai đã chiết khấu
Problem 1.1:
B
iên lợi nhuận của công ty Arbor cao hơn của công ty Kampa, vòng
quay tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty
Kampa cao hơn công ty Arbor.
Mô tả bức tranh tài chính của Eastman Corp: Doanh thu thuần đã tăng
Năm 2006, các chỉ số vòng quay tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tổng đều đặn trong khoảng thời gian ba năm này, và gần như đã tăng gấp đôi
tài sản và doanh thu của cả hai công ty đều tăng so với năm 2004. Là vào năm thứ 6 (từ $3,490 lên $6,880), trong khi lợi nhuận gộp có giảm
một công ty lâu đời, Kampa hoạt động tốt hơn công ty Arbor, có tỷ xuống vào năm thứ 5 khi còn $680 nhưng lại tăng đáng kể lên $3,670
suất sinh lời trên tổng tài sản cao hơn, tuy nhiên, biên lợi nhuận không vào năm thứ 6. Ngoài ra, chi phí hoạt động cũng ghi nhận thấp nhất
cao bằng, có thể do chi phí hoạt động của công ty cao hơn. Hiện tại, trong năm thứ 5 ở mức $465.
công ty Arbor nhỏ hơn Kampa do vừa được hình thành không lâu
nhưng với mức tăng trưởng trên, Arbor có thể trở nên lớn mạnh hơn.
Ngoài ra, công ty Arbor thành lập cách đó không lâu, tài sản của công
ty mới hơn so với Kampa khiến cho Arbor tốn ít chi phí bảo trì sửa
chữa hơn.
Về đòn bẩy tài chính, công ty Kampa thành công trong việc áp dụng
đòn bẩy ở năm 2006 với mức tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 8,9%,
cao hơn so với 7% lãi suất từ các khoản vay nợ. Trong khi đó, công ty
Arbor chỉ có 5,8% tỷ suất sinh lợi, thấp hơn 7% lãi suất cần trả cho các
chủ nợ.
Problem 1.3.
→ Giá vốn hàng bán = Doanh thu - Lợi nhuận gộp = 920,000 –
230,000 = 690,000
● Thu nhập trước thuế = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – chi phí
hoạt động
= 920,000 - 690,000 – 180,000 = 50,000
Nhận xét: Tăng trưởng đáng kể trong doanh thu, lợi nhuận gộp và thu
● Thặng dư vốn cổ phần = (21 – 15) x 10,000 = 60,000
nhập trước thuế là những tín hiệu tích cực về sự phát triển của công ty.
Công ty cũng cho thấy sự kiểm soát hiệu quả chi phí khi duy trì chi phí
hoạt động ổn định trong tương quan với tăng trưởng. ● Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu + Thu nhập ròng = 98,000
+ 30,000 = 128,000
Problem 1.5:
● Vòng quay khoản phải thu = 360 / Số ngày thu khoản phải thu =
360 / 18 = 20
→ Khoản phải thu = Doanh thu / Vòng quay khoản phải thu =
920,000 / 20 = 46,000
● Vòng quay hàng tồn kho = 360 / Số ngày bán hàng tồn kho = 360 /
45 = 8
→ Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Vòng quay hàng tồn kho =
● Lợi nhuận gộp = Tỷ suất lợi nhuận gộp x Doanh thu = 25% x 690,000 / 8 = 86,250
920,000 = 230,000
● Tổng nợ = 1/4 x VCSH = 1/4 x 338,000 = 84,500
● Tổng tài sản = Tổng nợ + Tổng VCSH = 84,500 + 338,000 =
422,500
→ Tiền = Tổng tài sản – Các khoản phải thu – Hàng tồn kho – Tài
sản dài hạn
= 422,500 – 46,000 – 86,250 – 280,000 = 10,250
● Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ
ngắn hạn
→ Nợ ngắn hạn = 142,500 – 86,250/2.5 = 22,500
→ Nợ dài hạn = Tổng nợ - Nợ ngắn hạn = 84,500 – 22,500 =
62,000
Problem 1.7
Nợ và vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn
Problem 1.8:
a. Acid-test ratio = (Cash and cash equivalents+Account
receivable+Prepared expense)/(Current liabilities ) =
($325+$3,599)/3,945=0.99
Interpretation: Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất có thể dung
để trả các khoản nợ ngắn hạn
Interpretation: 1 đồng tài sản thu được bao nhiêu lợi nhuận
Interpretation: Lợi nhuận trên mỗi đô la đầu tư bởi vốn chủ sở hữu
Interpretation: Lợi nhuận gộp trên mỗi đô la của doanh thu thuần
Compute and interpret the following financial ratios of the company
f. Times interest earned = (Income before income taxes and
for Year 5:
interest expense)/(Interest expense ) = (12,410-8,048-2,025)/(78 )= 30
lần
Interpretation: Bội số thu nhập ròng trước thuế với chi phí lãi vay –
thước đo mức độ an toàn và giá trị 30 có thể là tốt đến rất tốt
Pr 1.11:
tích cực cho khả năng thanh toán dài hạn và tăng trưởng dài hạn. Tỷ
suất lợi nhuận cũng có vẻ tương đối mạnh. Tỷ suất lợi nhuận cao phản
ánh việc sử dụng tài sản lành mạnh. Công ty đang luân chuyển hàng
tồn kho 30 lần mỗi năm và luân chuyển các khoản phải thu 7 lần mỗi
năm. Các biện pháp thị trường phản ánh những kết quả hoạt động
tương đối mạnh mẽ này. Tỷ lệ giá trên thu nhập là 27,8 phản ánh mức
định giá thị trường chứng khoán mạnh mẽ. Việc công ty này không trả
cổ tức không có gì đáng ngạc nhiên với tốc độ tăng trưởng mà công ty
đang đạt được.
b. Tính thanh khoản của công ty rất mạnh. Công ty có hệ số thanh toán
hiện thời rất cao (3,45) và cao hơn một chút so với mức trung bình
ngành (3,1). Các tài sản gần tiền mặt cũng rất mạnh (tỷ lệ kiểm tra axit
là 2,58 so với 1,85). Quy mô của tỷ lệ kiểm tra axit cùng với thời gian
thu nợ phải thu (42,19 ngày so với 36,6 ngày) đặt ra câu hỏi về chất
lượng của các khoản phải thu đối với Best. Mối quan hệ đó đảm bảo
một số cuộc điều tra bổ sung. Tuy nhiên, Best dường như có đủ chất
lỏng. Best cũng tỏ ra mạnh mẽ về khả năng thanh toán và cơ cấu vốn.
Công ty ước tính mức nợ và lãi vay trung bình trong ngành. Tương tự
như vậy, công ty cao hơn một chút so với mức trung bình của ngành về
lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này mang
lại sự thoải mái hơn về khả năng duy trì khả năng thanh toán và phát
triển của Best. Tỷ lệ sử dụng tài sản phản ánh hoạt động lành mạnh hợp
lý. Công ty đang luân chuyển hàng tồn kho cao hơn một chút so với
a. Tính thanh khoản của công ty khá cao. Tài sản hiện tại gấp 3,45 lần mức trung bình của ngành và sử dụng tài sản cố định của mình một
nợ ngắn hạn và thậm chí tài sản giống như tiền mặt cũng gấp 2,58 lần cách hiệu quả so với định mức của ngành. Một lần nữa, vòng quay các
nợ ngắn hạn. Công ty đang bán hàng tồn kho trong thời gian hợp lý (18 khoản phải thu cần được điều tra. Công ty đang chuyển các khoản phải
ngày). Tuy nhiên, thời gian thu hồi các khoản phải thu hơi chậm (42 thu chậm hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành. Các thước đo
ngày). Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của công ty cũng có vẻ hợp thị trường phản ánh mức vốn hóa thị trường lành mạnh của công ty. Tỷ
lý. Nợ dài hạn chỉ bằng 37% vốn chủ sở hữu và tổng nợ là 67% tổng lệ p/e thấp hơn một chút của Best là điều thú vị do công ty có hiệu suất
vốn chủ sở hữu. Tổng số nợ này dường như ở mức cao nhất trong hoạt động trên mức trung bình. Điều này có thể phản ánh mối quan
phạm vi có thể chấp nhận được. Tương tự, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngại của thị trường về khả năng của Best trong việc chuyển đổi doanh
và vốn chủ sở hữu khá tốt (lần lượt là 31% và 53%). Đây là dấu hiệu thu thành tiền mặt (tức là thu các khoản phải thu).
c. Các tỷ lệ sau đây khác với các tiêu chuẩn của ngành và cần được a) Sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức:
điều tra: Tỷ lệ kiểm tra axit, thời gian thu nợ, vòng quay các khoản
phải thu, vòng quay vốn lưu động. Tất cả đều liên quan đến các khoản
phải thu. Cụ thể, các khoản phải thu cao hơn mức bình thường của
ngành. Một lời giải thích có thể là công ty đưa ra các điều khoản thu
phí lỏng lẻo hơn so với ngành. Một khả năng khác là công ty cấp tín
dụng cho những khách hàng có khả năng trả nợ thấp hơn. Nó cũng có
thể là sự thay đổi ngẫu nhiên nhưng điều này khó có thể xảy ra do mức
độ khác biệt. Ngoài ra, tỷ lệ lãi suất kiếm được cũng rất thú vị. Mặc dù b) Sử dụng mô hình thu nhập thặng dư:
nó gần đạt tiêu chuẩn của ngành nhưng vẫn thấp nếu xét đến những
điều sau. Người ta kỳ vọng con số này sẽ cao hơn mức trung bình của
ngành vì công ty có nợ thấp hơn mức trung bình và thu nhập cao hơn
mức trung bình. Một lời giải thích khả dĩ cho mối quan hệ này là công
ty đã trả hết nợ vào cuối năm. Do đó, tỷ lệ nợ có vẻ thấp hơn vào cuối
năm so với hầu hết các năm. Một khả năng khác là công ty có khoản nợ
có giá cao hơn mức trung bình của ngành. RIt = NIt - (k * BVt-1)
FCFE2003 = 2 – 1 = 1
FCFE2005 = 1 – 1 + 1 = 1