Chương 1

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 17

BÀI TẬP CHƯƠNG 1 - NHÓM 3 Phân tích: tình hình của công ty không thuận lợi.

hông thuận lợi. Chi phí hoạt động và


giá vốn hàng bán của công ty có tỷ lệ phần trăm tăng cao hơn ở năm
Ex 1.2: 2006 so với năm 2005, và mặc dù doanh thu của năm 2006 cao hơn,
nhưng do chi phí lớn khiến lợi nhuận thuần của năm 2006 ít hơn năm
2005 cả về giá trị và tỷ lệ phần trăm. Năm 2006 lợi nhuận thuần giảm
xuống còn $93,600 (13%) so với 2005 là $150,870 (28,2%).

Ex 1.3:

Evaluating Short-Term Liquidity

2006 2005

Doanh thu 100.0% 100.0%

Giá vốn hàng bán 66.0 52.4

Lợi nhuận gộp 34.0% 47.6% Re


quired: Compare the year-end short-term liquidity position of this
Chi phí hoạt động 21.0 19.4 company at the end of 2006, 2005, and 2004 by computing the:

Lợi nhuận thuần 13.0% 28.2% (a) current ratio and


(b) acid-test ratio. Comment on the ratio results. thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn hơn trong việc thanh toán nợ
ngắn hạn nếu không tính đến các tài sản hàng tồn kho.
(a) Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn

2006: ($30,800 + $88,500 + $111,500 + $9,700)/ $128,900 = 1,9


Ex 1.5:
2005: ($35,625 + $62,500 + $82,500 + $9,375)/ $75,250 = 2,5

2004: ($36,800 + $49,200 + $53,000 + $4,000)/ $49,250 = 2,9

(b) Tỷ số thanh khoản nhanh = (Tiền và các khoản tương đương tiền +
Chứng khoán kinh doanh + Khoản phải thu)/Nợ ngắn hạn

2006: ($30,800 + $88,500)/ $128,900 = 0,9

2005: ($35,625 + $62,500)/ $75,250 = 1,3

2004: ($36,800 + $49,200)/ $49,250 = 1,7

Nhận xét:

- Tỷ số thanh toán hiện hành (Current Ratio): Tỷ số này cho thấy khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Khi so sánh các năm,
chúng ta thấy rằng tỷ số này giảm dần qua các năm, từ 2,9 vào 2004
giảm còn 1,9 vào 2006. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã có khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn kém hơn vào cuối năm 2006 so với các
năm trước đó. Mặc dù tỷ số này vẫn ở mức an toàn (trên 1), việc giảm
có thể cho thấy có sự biến đổi trong tình hình thanh toán của doanh
nghiệp.

- Tỷ số thanh khoản nhanh (Acid-Test Ratio): Tỷ số này đo lường khả


năng thanh toán nợ ngắn hạn mà không phụ thuộc vào tài sản hàng tồn
kho. Khi so sánh các năm, chúng ta thấy rằng tỷ số này giảm dần qua
các năm, từ 1,7 vào 2004 giảm còn 0,9 vào 2006. Điều này có thể cho
Total debt ratio (tỷ số nợ trên tổng tài sản) = Tổng nợ/Tổng tài sản
Time Interest earned (Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay) = EBIT/Lãi
vay
2006
Tổng nợ = Khoản phải trả + Nợ dài hạn = $128.900 + $97.500 =
$226.400

� Total debt ratio = Tổng nợ/Tổng tài sản =


$226.400/$518.000 =0,43706
EBIT = Lợi nhuận thuần + Chi phí thuế + Chi phí lãi vay = $34.100 +
$8.525 + $11.100 = $53.725
d) Số ngày bán hàng tồn kho = 365 / Vòng quay hàng tồn kho
� Khả năng thanh toán lãi vay = EBIT/Lãi vay =
Năm 2005: Số ngày bán hàng tồn kho = 365 / 5.08 = 71.85 ngày
$53.725/$11.100= 4,84 lần
Năm 2006: Số ngày bán hàng tồn kho = 365 / 4.23 = 86.29 ngày
2005
Nhận xét: Kỳ thu tiền tăng lên 5 ngày và vòng quay khoản phải thu Tổng nợ = Khoản phải trả + Nợ dài hạn = $75.250 + $102.500 =
giảm xuống từ 2005 - 2006. Vòng quay hàng tồn kho đã giảm và số $177.750
ngày bán hàng tồn kho đã tăng lên. Điều này cho thấy doanh nghiệp
đang trở nên kém hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho và thu các
khoản phải thu. � Total debt ratio = Tổng nợ/Tổng tài sản =
$177.750/$445.000 =0,3994

Ex 1.6: EBIT = Lợi nhuận thuần + Chi phí thuế + Chi phí lãi vay = $31.375 +
$7.845 + $12.300 = $51.520
� Time Interest Earned = EBIT/Lãi vay = $51.520/$12.300=
4,189 lần
Nhận xét: Mixon đã bổ sung nợ vào cơ cấu vốn của mình trong năm
2006, kết quả là tỷ lệ nợ tăng từ 39,9% lên 43,7%. Tuy nhiên khả năng
sinh lời tăng lên của công ty đã cho thấy công ty tăng số lần lãi thu
được từ 4,189 lên 4,84 lần. Điều này cho thấy, công ty có thể giải quyết
được khoản nợ ngày càng tăng. Tuy nhiên, chúng ta cần lưu ý rằng việc
tăng nợ hoàn toàn nằm ở nợ ngắn hạn, điều này gây áp lực lớn hơn lên
thanh khoản ngắn hạn.

Ex 1.7:

Refer to the financial statements of Mixon Company in Exercises 1–3


and 1–5. Evaluate the efficiency and profitability of the company by
computing the following: (a) net profit margin, (b) total asset turnover,
and (c) return on total assets. Comment on these ratio results.

o Net profit margin2006 = (Net income)/Sales = ($ 34,100)/($


672,500)= 5.1%
o Net profit margin2005 = (Net income)/Sales = ($ 31,375)/($
530,000)= 5.9%
o Total asset turnover 2006 = Sales/(Total average assets)= ($
672,500)/(($ 518,000+$ 445,000)/2)= 1.4
o Total asset turnover 2005 = Sales/(Total average assets)= ($
530,000)/(($ 372,500+$ 445,000)/2)= 1.3
o Return on total assets 2006 = (Net income+interest expense x
(1-tax rate))/(Average total assets) ($ 34,100+$11,100x(1-
0.2))/(($ 518,000+$ 445,000)/2)= 0.09
o Return on total assets 2005 = (Net income+interest expense x Ex 1.9:
(1-tax rate))/(Average total assets) ($ 31,375+$12,300x(1-
0.2))/(($ 372,500+$ 445,000)/2)=0.1

Hiệu quả hoạt động của công ty Mixon giảm vì ROA giảm từ
0.1 -> 0.09. Trong khi vòng quay tổng tài sản tăng nhẹ từ 1.3 lên 1.4
lần. Biên lợi nhuận giảm từ 5.9% xuống còn 5.1%.

Ex 1.8: Evaluating Profitability

Tỷ lệ phần trăm thu nhập ròng như sau:

Năm 2004: 100,0 - 58,1 - 14,1 = 27,8% doanh thu

Năm 2005: 100,0 - 60,9 - 13,8 = 25,3% doanh thu

Năm 2006: 100,0 - 62,4 - 14,3 = 23,3% doanh thu


a. Lợi nhuận trên vốn cổ đông phổ thông: Giả sử nếu doanh thu năm 2003 là 100 USD thì doanh thu năm 2004 là
103,20 USD và doanh thu năm 2005 là 104,40 USD. Thu nhập ròng là:
2006: = 12,2%
Năm 2004: 100,00 USD x 27,8% = 27,80 USD
2005: = 12,4%
Năm 2005: 103,20 USD x 25,3% = 26,12 USD
b. Tỷ lệ giá thu nhập, ngày 31 tháng 12:
Năm 2006: 104,40 USD x 23,3% = 24,33 USD
2006: 15 USD/2,10 USD = 7,1
=> Thu nhập ròng của công ty đã giảm trong thời gian ba năm
2005: 14 USD/1,93 USD = 7,3

c. Lợi tức cổ tức:

2006: 0,6 USD/15 USD = 4,0%

2005: 0,30 USD/14 USD = 2,1%


Ex 1.10: và tạo ra doanh số bán hàng từ tồn kho hàng hóa có sẵn. Tuy nhiên,
những số liệu này cũng có thể gợi ý rằng Huff quá thận trọng trong
việc cấp tín dụng và đầu tư vào tồn kho. Điều này có thể ảnh hưởng
tiêu cực đến doanh số bán hàng và lợi nhuận ròng. Những tỷ số này của
Mesa có thể chấp nhận được, nhưng không thể đưa ra kết luận xác định
mà không có thông tin về tiêu chuẩn của ngành công nghiệp (hoặc đối
thủ cạnh tranh khác).

Ex 1.13:

Báo cáo so sánh công ty Huff và công ty Mesa

Mesa có một lượng vốn lưu động lớn hơn Huff. Tuy nhiên, điều đó a. Được định giá vào cuối năm thứ 5, một trái phiếu 10 năm có
chưa cho thấy liệu Mesa có khả năng đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại của mệnh giá $100 và lãi suất (coupon) là 10%/năm (phải trả vào cuối
mình hơn Huff hay không. mỗi năm) với lãi suất hiệu dụng (bắt buộc) là 14%/năm
Hiện giá của trái phiếu = Hiện giá tiền lãi + Hiện giá tiền gốc
Khi so sánh tỷ lệ thanh toán nhanh và tỷ lệ thanh khoản nhanh, ta thấy Hiện giá tiền lãi = (100*10%)*(1-1/(1+14%)5)/14%= $34,33
Mesa có tính thanh khoản tốt hơn so với Huff. Mặc dù tính thanh Hiện giá tiền gốc = 100/(1+14%)5 = $51,94
khoản Huff kém hơn, tuy nhiên khi nhìn vào tỷ số thanh toán của Huff Vậy, hiện giá của trái phiếu = 34,33 + 51,94 = $86,27
từ năm 2004 – 2006, tỷ số này luôn lớn hơn 1. Điều này cho thấy Huff
vẫn có đủ khả năng thanh toán. b. Giá tại thời điểm bắt đầu của trái phiếu năm thứ 10, kỳ hạn 14
năm, mệnh giá $1.000 và lãi suất coupon (phiếu lãi) là 8%/năm
Trong suốt thời gian ba năm, các chỉ tiêu vốn lưu động, tỷ số thanh (phải trả vào cuối mỗi năm) với lãi suất hiệu dụng (bắt buộc) là
toán nhanh và tỷ số thanh khoản nhanh của Mesa tăng đáng kể. Đây có 6%/năm
thể là một dấu hiệu tích cực cho thấy khả năng thanh toán của Mesa Hiện giá của trái phiếu = Hiện giá tiền lãi + Hiện giá tiền gốc
ngày càng cao. Tuy nhiên, dấu hiệu này cũng có thể gợi ý rằng Mesa Hiện giá tiền lãi = (1.000*8%)*(1-1/(1+6%)5)/6%= $336,99
giữ một lượng tài sản có tính thanh khoản cao vượt mức cần thiết, Hiện giá tiền gốc = 1.000/(1+6%)5 = $747,26
thường mang lại lợi nhuận thấp. Vậy, hiện giá của trái phiếu = 336,99 + 747,26 = $1084,25

Hệ số vòng quay khoản phải thu và hệ số quay vòng hàng tồn kho cho c. Nếu lãi suất trái phiếu được trả nửa năm, thì kết quả câu b là?
thấy Công ty Huff hiệu quả hơn trong việc thu hồi tài khoản phải thu Hiện giá của trái phiếu = Hiện giá tiền lãi + Hiện giá tiền gốc
Hiện giá tiền lãi = (1.000*8%/2)*(1-1/(1+3%)10)/3%= $341,21 Điểm mạnh và hạn chế của mô hình định giá thu nhập thặng dư:
Hiện giá tiền gốc = 1.000/(1+3%)10 = $744,09
Vậy, hiện giá của trái phiếu = 341,21 + 744,09 = $1085,30 1. Điểm mạnh:

Ex 1.15: - Mô hình định giá thu nhập thặng dư xem xét tiềm năng thu nhập
trong tương lai của công ty bằng cách kết hợp khái niệm thu nhập
thặng dư.

- Nó cung cấp sự định giá chính xác hơn so với các mô hình định giá
truyền thống chỉ dựa vào giá trị sổ sách hoặc thu nhập trên mỗi cổ
phiếu.

- Nó tính đến chi phí cơ hội của vốn cổ phần bằng cách lấy thu nhập
ròng trừ đi lợi nhuận yêu cầu.

2. Hạn chế:
Chi phí vốn chủ sở hữu = $50 x 20% = $10
- Mô hình định giá thu nhập thặng dư chủ yếu dựa vào những dự
Thu nhập thặng dư: đoán về thu nhập ròng trong tương lai, trong khi việc xác định thu nhập
ròng trong tương lai là không chắc chắn.
Năm 1 = $8 - $10 = ($2)
- Giả định thu nhập thặng dư sẽ không đổi từ năm thứ 6 trở đi không
Năm 2 = $11 - $10 = $1 đúng trong thực tế.
Năm 3 = $20 - $10 = $10 - Nó không xem xét các yếu tố khác như điều kiện thị trường, xu
hướng của ngành hoặc động lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng đến giá
Năm 4 = $40 - $10 = $30 trị của cổ phiếu.
Năm 5 = $30 - $10 = $20 - Độ chính xác của mô hình phụ thuộc rất nhiều vào độ chính xác của
ước tính tỷ suất lợi nhuận yêu cầu, điều này có thể mang tính chủ quan,
Giá mua mỗi cổ phiếu = Giá trị sổ sách hiện tại + thu nhập thặng dư
tạo ra sự khác nhau giữa các nhà đầu tư.
trong tương lai đã chiết khấu
Problem 1.1:
B
iên lợi nhuận của công ty Arbor cao hơn của công ty Kampa, vòng
quay tổng tài sản và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản của công ty
Kampa cao hơn công ty Arbor.
Mô tả bức tranh tài chính của Eastman Corp: Doanh thu thuần đã tăng
Năm 2006, các chỉ số vòng quay tổng tài sản, tỷ suất sinh lợi trên tổng đều đặn trong khoảng thời gian ba năm này, và gần như đã tăng gấp đôi
tài sản và doanh thu của cả hai công ty đều tăng so với năm 2004. Là vào năm thứ 6 (từ $3,490 lên $6,880), trong khi lợi nhuận gộp có giảm
một công ty lâu đời, Kampa hoạt động tốt hơn công ty Arbor, có tỷ xuống vào năm thứ 5 khi còn $680 nhưng lại tăng đáng kể lên $3,670
suất sinh lời trên tổng tài sản cao hơn, tuy nhiên, biên lợi nhuận không vào năm thứ 6. Ngoài ra, chi phí hoạt động cũng ghi nhận thấp nhất
cao bằng, có thể do chi phí hoạt động của công ty cao hơn. Hiện tại, trong năm thứ 5 ở mức $465.
công ty Arbor nhỏ hơn Kampa do vừa được hình thành không lâu
nhưng với mức tăng trưởng trên, Arbor có thể trở nên lớn mạnh hơn.
Ngoài ra, công ty Arbor thành lập cách đó không lâu, tài sản của công
ty mới hơn so với Kampa khiến cho Arbor tốn ít chi phí bảo trì sửa
chữa hơn.

Về đòn bẩy tài chính, công ty Kampa thành công trong việc áp dụng
đòn bẩy ở năm 2006 với mức tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản 8,9%,
cao hơn so với 7% lãi suất từ các khoản vay nợ. Trong khi đó, công ty
Arbor chỉ có 5,8% tỷ suất sinh lợi, thấp hơn 7% lãi suất cần trả cho các
chủ nợ.

Problem 1.3.
→ Giá vốn hàng bán = Doanh thu - Lợi nhuận gộp = 920,000 –
230,000 = 690,000

● Thu nhập trước thuế = Doanh thu – Giá vốn hàng bán – chi phí
hoạt động
= 920,000 - 690,000 – 180,000 = 50,000

● Thuế = Thu nhập trước thuế x 40% = 50,000 x 40% = 20,000


→ Thu nhập ròng = Thu nhập trước thuế - Thuế = 30,000

● Vốn chủ sở hữu = 15 x 10,000 = 150,000

Nhận xét: Tăng trưởng đáng kể trong doanh thu, lợi nhuận gộp và thu
● Thặng dư vốn cổ phần = (21 – 15) x 10,000 = 60,000
nhập trước thuế là những tín hiệu tích cực về sự phát triển của công ty.
Công ty cũng cho thấy sự kiểm soát hiệu quả chi phí khi duy trì chi phí
hoạt động ổn định trong tương quan với tăng trưởng. ● Lợi nhuận giữ lại = Lợi nhuận giữ lại ban đầu + Thu nhập ròng = 98,000
+ 30,000 = 128,000
Problem 1.5:
● Vòng quay khoản phải thu = 360 / Số ngày thu khoản phải thu =
360 / 18 = 20
→ Khoản phải thu = Doanh thu / Vòng quay khoản phải thu =
920,000 / 20 = 46,000

● Vòng quay hàng tồn kho = 360 / Số ngày bán hàng tồn kho = 360 /
45 = 8
→ Hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Vòng quay hàng tồn kho =
● Lợi nhuận gộp = Tỷ suất lợi nhuận gộp x Doanh thu = 25% x 690,000 / 8 = 86,250
920,000 = 230,000
● Tổng nợ = 1/4 x VCSH = 1/4 x 338,000 = 84,500
● Tổng tài sản = Tổng nợ + Tổng VCSH = 84,500 + 338,000 =
422,500
→ Tiền = Tổng tài sản – Các khoản phải thu – Hàng tồn kho – Tài
sản dài hạn
= 422,500 – 46,000 – 86,250 – 280,000 = 10,250

● Tỷ số thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ
ngắn hạn
→ Nợ ngắn hạn = 142,500 – 86,250/2.5 = 22,500
→ Nợ dài hạn = Tổng nợ - Nợ ngắn hạn = 84,500 – 22,500 =
62,000

Problem 1.7
Nợ và vốn chủ sở hữu

Nợ ngắn hạn $6.500

Phải trả ngắn hạn 6.500

Vốn chủ sở hữu 2.750

Tổng cộng nguồn vốn


VOLTEK COMPANY
Bảng cân đối kế toán
1. Thu nhập ròng/Doanh thu = 10%
Tại ngày 31, tháng 12, năm 6 ⬄ $1.300/Doanh thu = 10%
⬄ Doanh thu = $13.000
2. Biên lợi nhuận gộp = (Doanh thu – GVHB)/Doanh thu = 30%
Tài sản ⬄ (13.000 – GVHB)/13.000 = 30%
⬄ GVHB = $9.100
Tài sản ngắn hạn Vòng quay HTK = GVHB/HTK
⬄ HTK = GVHB/Vòng quay HTK = 9.100/5 = 1820.
Tiền mặt $3.900 3. Vòng quay khoản phải thu = Doanh thu/Khoản phải thu
⬄ Khoản phải thu = Doanh thu/Vòng quay khoản phải thu
Khoản phải thu 2.600 ⬄ Khoản phải thu = 13.000/5 = 2.600
Hàng tồn kho 1.820 4. Vốn lưu động trung bình = Doanh thu/Vòng quay vốn lưu động
⬄ Vốn lưu động trung bình = 13.000/4 =3.250
Chi phí trả trước 1.430 Tải sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn + Vốn lưu động
Tải sản ngắn hạn = Nợ ngắn hạn + 3.250
Tổng tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn = tài sản ngắn hạn – 3.250
Tài sản cố định ⇨ Vì thế

Tổng tài sản Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn

⬄ 1.5 = Tài sản ngắn hạn/(Tài sản ngắn hạn – 3.250)


⬄ Tài sản ngắn hạn/1.5 = Tài sản ngắn hạn/(Tài sản ngắn hạn
– 3.250)

⬄ Tài sản ngắn hạn = 9.750

⇨ Nợ ngắn hạn = 9.750 – 3.250 = 6.500


5. Tiền mặt = Nợ ngắn hạn – Khoản phải thu = 6.500 – 2.600 =
3.9—
6. Chi phí trả trước = Tài sản ngắn hạn – Tiền mặt – Khoản phải
thu – HTK
⬄ Chi phí trả trước = 9.750 – 3.900 – 2.600 – 1.820 = 1.430
7. Tỷ số khả năng thanh toán lãi vay = ( Thu nhập trước thuế +
Chi phí lãi vay )/Lãi vay
⬄ 5 = (1.300 + Chi phí Lãi vay)/ Chi phí Lãi vay
⬄ Lãi vay = 325
Mệnh giá trái phiếu phải trả = Chi phí Lãi vay/Lãi vay = 325 : 0.05 =
6.500
8. Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – tổng nợ ngắn hạn – trái phiếu
phải trả
= 2.750
9. Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi = Cổ tức : lợi tức cổ tức = 40 : 0.08
= 500.
10. EPS = ( Thu nhập thuần – mệnh giá cổ phiếu ưu đãi)/ số lượng
cổ phần thường
� Số lượng cổ phần thường = 1.260 : 3.75 = 335.

� Mệnh giá cổ phần thường = 335 x 5 = 1.680

Problem 1.8:
a. Acid-test ratio = (Cash and cash equivalents+Account
receivable+Prepared expense)/(Current liabilities ) =
($325+$3,599)/3,945=0.99

Interpretation: Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất có thể dung
để trả các khoản nợ ngắn hạn

b. Return on assets = (Net income+interest expense x (1-tax


rate))/(Average total assets)= ($1,265+$78 x (1-0.4))/(($8,058+
$4,792)/2) = 20.4%

Interpretation: 1 đồng tài sản thu được bao nhiêu lợi nhuận

c. Return on common equity = (Net income-Preferred


dividends)/(Average common shareholders^' equity)= ($1,265-
$450*10%)/(($2,868-500+$3,803-450)/2)=42.7%

Interpretation: Lợi nhuận trên mỗi đô la đầu tư bởi vốn chủ sở hữu

d. Earnings per share = (Net income-Preferred


dividends)/(Average common shares outstanding ) = ($1,265-
$450*10%)/((550+829)/2)=$1.77

Interpretation: Thu nhập ròng kiếm được trên mỗi cổ phiếu

e. Gross profit margin ratio = (Sales-Cost of sales)/Sales =


($12,065-$8,048)/$12,065 =33.3%

Interpretation: Lợi nhuận gộp trên mỗi đô la của doanh thu thuần
Compute and interpret the following financial ratios of the company
f. Times interest earned = (Income before income taxes and
for Year 5:
interest expense)/(Interest expense ) = (12,410-8,048-2,025)/(78 )= 30
lần
Interpretation: Bội số thu nhập ròng trước thuế với chi phí lãi vay –
thước đo mức độ an toàn và giá trị 30 có thể là tốt đến rất tốt

g. Days to sell inventory = (Average of inventory)/(Cost of


sales/360) = ((1,415+2,423)/2)/((8,048)/360) = 85.8 ngày

Interpretation: Thời gian cần thiết để bán hàng tồn kho

h. Long-term debt to equity ratio = (Long-term debt+Other


liabilities )/(Shareholders^' equity ) = (179+131)/3,803 = 8.2%

Interpretation: Tỷ lệ nợ dài hạn so với vốn chủ sở hữu – đây không


phải là công ty có đòn bẩy tài chính cao xét về nợ dài hạn (8.2%)

i. Total debt to equity = (Total liabilities)/(Shareholders^'


equity)= 4,255/3,803 = 1.12

Interpretation: Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu

j. Sales to end-of-year working capital = = (Net sales)/(Working


capital ) = (Net sales )/(Total current assets-Total curent liabilities)=
12,065/(6,360-3,945) = 5

Interpretation: Tỷ lệ doanh thu và vốn lưu động

Pr 1.11:
tích cực cho khả năng thanh toán dài hạn và tăng trưởng dài hạn. Tỷ
suất lợi nhuận cũng có vẻ tương đối mạnh. Tỷ suất lợi nhuận cao phản
ánh việc sử dụng tài sản lành mạnh. Công ty đang luân chuyển hàng
tồn kho 30 lần mỗi năm và luân chuyển các khoản phải thu 7 lần mỗi
năm. Các biện pháp thị trường phản ánh những kết quả hoạt động
tương đối mạnh mẽ này. Tỷ lệ giá trên thu nhập là 27,8 phản ánh mức
định giá thị trường chứng khoán mạnh mẽ. Việc công ty này không trả
cổ tức không có gì đáng ngạc nhiên với tốc độ tăng trưởng mà công ty
đang đạt được.

b. Tính thanh khoản của công ty rất mạnh. Công ty có hệ số thanh toán
hiện thời rất cao (3,45) và cao hơn một chút so với mức trung bình
ngành (3,1). Các tài sản gần tiền mặt cũng rất mạnh (tỷ lệ kiểm tra axit
là 2,58 so với 1,85). Quy mô của tỷ lệ kiểm tra axit cùng với thời gian
thu nợ phải thu (42,19 ngày so với 36,6 ngày) đặt ra câu hỏi về chất
lượng của các khoản phải thu đối với Best. Mối quan hệ đó đảm bảo
một số cuộc điều tra bổ sung. Tuy nhiên, Best dường như có đủ chất
lỏng. Best cũng tỏ ra mạnh mẽ về khả năng thanh toán và cơ cấu vốn.
Công ty ước tính mức nợ và lãi vay trung bình trong ngành. Tương tự
như vậy, công ty cao hơn một chút so với mức trung bình của ngành về
lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này mang
lại sự thoải mái hơn về khả năng duy trì khả năng thanh toán và phát
triển của Best. Tỷ lệ sử dụng tài sản phản ánh hoạt động lành mạnh hợp
lý. Công ty đang luân chuyển hàng tồn kho cao hơn một chút so với
a. Tính thanh khoản của công ty khá cao. Tài sản hiện tại gấp 3,45 lần mức trung bình của ngành và sử dụng tài sản cố định của mình một
nợ ngắn hạn và thậm chí tài sản giống như tiền mặt cũng gấp 2,58 lần cách hiệu quả so với định mức của ngành. Một lần nữa, vòng quay các
nợ ngắn hạn. Công ty đang bán hàng tồn kho trong thời gian hợp lý (18 khoản phải thu cần được điều tra. Công ty đang chuyển các khoản phải
ngày). Tuy nhiên, thời gian thu hồi các khoản phải thu hơi chậm (42 thu chậm hơn đáng kể so với mức trung bình của ngành. Các thước đo
ngày). Cơ cấu vốn và khả năng thanh toán của công ty cũng có vẻ hợp thị trường phản ánh mức vốn hóa thị trường lành mạnh của công ty. Tỷ
lý. Nợ dài hạn chỉ bằng 37% vốn chủ sở hữu và tổng nợ là 67% tổng lệ p/e thấp hơn một chút của Best là điều thú vị do công ty có hiệu suất
vốn chủ sở hữu. Tổng số nợ này dường như ở mức cao nhất trong hoạt động trên mức trung bình. Điều này có thể phản ánh mối quan
phạm vi có thể chấp nhận được. Tương tự, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngại của thị trường về khả năng của Best trong việc chuyển đổi doanh
và vốn chủ sở hữu khá tốt (lần lượt là 31% và 53%). Đây là dấu hiệu thu thành tiền mặt (tức là thu các khoản phải thu).
c. Các tỷ lệ sau đây khác với các tiêu chuẩn của ngành và cần được a) Sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức:
điều tra: Tỷ lệ kiểm tra axit, thời gian thu nợ, vòng quay các khoản
phải thu, vòng quay vốn lưu động. Tất cả đều liên quan đến các khoản
phải thu. Cụ thể, các khoản phải thu cao hơn mức bình thường của
ngành. Một lời giải thích có thể là công ty đưa ra các điều khoản thu
phí lỏng lẻo hơn so với ngành. Một khả năng khác là công ty cấp tín
dụng cho những khách hàng có khả năng trả nợ thấp hơn. Nó cũng có
thể là sự thay đổi ngẫu nhiên nhưng điều này khó có thể xảy ra do mức
độ khác biệt. Ngoài ra, tỷ lệ lãi suất kiếm được cũng rất thú vị. Mặc dù b) Sử dụng mô hình thu nhập thặng dư:
nó gần đạt tiêu chuẩn của ngành nhưng vẫn thấp nếu xét đến những
điều sau. Người ta kỳ vọng con số này sẽ cao hơn mức trung bình của
ngành vì công ty có nợ thấp hơn mức trung bình và thu nhập cao hơn
mức trung bình. Một lời giải thích khả dĩ cho mối quan hệ này là công
ty đã trả hết nợ vào cuối năm. Do đó, tỷ lệ nợ có vẻ thấp hơn vào cuối
năm so với hầu hết các năm. Một khả năng khác là công ty có khoản nợ
có giá cao hơn mức trung bình của ngành. RIt = NIt - (k * BVt-1)

RI2003 = NI2003 - (k * BV2002) = 1.45 – (10% x 9) = 0.55


Problem 1.12:
RI2004 = NI2004 - (k * BV2003) = 1.1 – (10% x 9.45) = 0.155

RI2005 = NI2005 - (k * BV2004) = 0.6 - (10% x 9.55) = -0.355

RI2006 = NI2006 - (k * BV2005) = 0.25 - (10% x 9.15) = -0.665

RI2007 = NI2007 - (k * BV2006) = -0.1 - (10% x 8.40) = -0.94

c) Sử dụng mô hình dòng tiền tự do trên vốn chủ sở hữu:


FCFEt = Dòng tiền hoạt động - Chi phí vốn + Nợ

FCFE2003 = 2 – 1 = 1

FCFE2004 = 1.5 - 0.5 = 1

FCFE2005 = 1 – 1 + 1 = 1

FCFE2006 = 0.75 - 1 + 1.25 = 1

FCFE2007 = 0.5 + 0.5 = 1

You might also like